Jump to content

Advertisements




Xin hỏi thiên can nạp giáp có ý nghĩa gì trong quẻ dịch.


4 replies to this topic

#1 minghe

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 70 Bài viết:
  • 102 thanks
  • Location清华大学

Gửi vào 28/11/2013 - 14:23

Trong chương nạp giáp cho quẻ dịch tại hạ thấy nạp giáp có cả nạp địa chi và thiên can. Huống hồ thiên can địa chia là hai cặp thủy chung không thể tách rời. Nhưng trong luận quẻ dịch thì chỉ thấy nhắc đến dùng địa chia mà gần như không thấy sách nào nêu cách sử dụng thiên can. Nếu thiên can không có tác dụng gì thì nạp giáp làm chi, nếu có ý nghĩa thì cụ thể có tác dụng gì? Đặc biệt trọng dự đoán ứng kỳ ra sao. Vì ngày Hợi một tháng cũng có 2,3 ngày hợi, chỉ có thiên can là không giống nhau? Nếu có bác nào tìm hiểu xin chỉ giáo dùm ah. Thanks

Thanked by 3 Members:

#2 KhangTuong

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 59 Bài viết:
  • 69 thanks

Gửi vào 15/12/2013 - 16:20

KT giải đáp thắc mắc của bạn qua bài sưu tầm dưới đây.
Việc nạp Giáp của cổ nhân không hề vô dụng như bạn nghĩ, chỉ vì mình không biết cách sử dụng, nên thấy điều đó không có tác dụng mà thôi.
Mời bạn xem qua !

Bài sưu tầm.

VCT xin góp ý với diễn đàn về vụ bác sĩ Cát Tường dưới góc nhìn của Mai hoa dịch số kết hợp với Bốc phệ lục hào.
Mời các bác góp ý thêm.
Trước hết VCT lấy tên bảng hiệu của thẩm mỹ viện CÁT TƯỜNG trang thành quẻ, chúng ta có kết quả như sau :

Chữ CÁT = 4 } tổng số của chữ và dấu

Chữ TƯỜNG = 8 } tổng số của chữ và dấu

Chúng ta có quẻ Lôi Địa Dự.

Theo thông tin trên báo mạng thì TMV đã mở cửa được 6 tháng trước, vì không biết rõ TMV khai trương ngày nào nên VCT lấy Thái tuế đương niên là Quý Tỵ làm Nhựt Thần.
Tính từ thời điểm 15 tháng 9 lùi lại 6 tháng trước thì TMV khai trương vào tháng 3 ( âm lịch ) là tháng Bính Thìn.
Tổng số của Thượng quái và Hạ quái là 12 ( 4+8 ) - 6 ( lục hào ) = 6.

Chúng ta có kết quả như sau :

CHÁNH QUÁI _ BIẾN QUÁI

Lôi Địa Dự _ Hỏa Địa Tấn

Canh Tuất ..... ..... Tài * Quỷ ............ Kỷ Tỵ B. Hổ
Canh Thân ..... ..... Quỷ - Phụ ..... ..... Kỷ Mùi Đ. Xà
Canh Ngọ ............ Tử - ỨNG - Huynh ............ Kỷ Dậu - THẾ - C .Trận
Ất Mão ..... ..... Huynh - Tài ..... ..... Ất Mão C.Tước
Ất Tỵ ..... ..... Tử - Quỷ ..... ..... Ất Tỵ T. Long
Ất Mùi ..... ..... Tài - THẾ - Phụ ..... ..... Ất Mùi - ỨNG - H. Võ


HỔ QUÁI

Thủy Sơn Kiển

Mậu Tý ..... ..... Tử Bạch Hổ
Mậu Tuất ............ Phụ Đằng Xà
Mậu Thân ..... ..... Huynh - THẾ Câu Trận
Bính Thân ............ Huynh Châu Tước
Bính Ngọ ..... ..... Quỷ Thanh Long
Bính Thìn ..... ..... Phụ - ỨNG Huyền Võ


Theo trong các quẻ chúng ta có 3 đối tượng chính :

1 - Hào Thế đại diện cho BS Tường chủ TMV Cát Tường.
Ở Chánh quái Thế nằm ở hào Sơ lâm Thê tài; Huyền võ : người giảo hoạt
nhiều tham vọng tiền bạc của cải.
Tuần không: lâm Thế là người không có chuẩn thực
Thiên hình : mỗ xẻ , nghề nghiệp phẩu thuật
Tử thần; Nhựt sát; Tang môn : bổn mạng không tốt.
Suy : vận số sa sút.
Do tháng 3 Thổ vượng. Thế Mùi Thổ chưa bị ảnh hưởng nhiều, chỉ mới suy giảm.
Phục thần Phụ mẫu lâm Thế , lâm Không: có tiếng mà không có miếng.

Thế Thê tài Mùi ( Chánh quái ) hóa Phụ mẫu Mùi ( Biến quái ) lâm Ứng, lâm Tuần không : trắng đen mơ hồ, không thành thực ( Thế Ứng câu không, nhân vô chuẩn thực ).

2 - Hào Ứng đại diện cho Thầy thuốc. Tại hào Ứng có hào Tử tôn đại diện cho thuốc men, chuyên môn.
Câu trận : điều trị dây dưa. Thầy thuốc bảo thủ; bị câu thúc ( giam giữ )
Tháng 3 Thổ vượng - Ứng Ngọ Hỏa lâm Hưu : thúc thủ ( bó tay ).
Tuần không; Thiên không : chuyên môn kém.
Tử tôn lâm Không : dùng thuốc sai lầm.
Nguyệt sát; Dương sát; Thiên sát : phương pháp điều trị liều lĩnh, bất chấp thủ đoạn.

Ứng Ngọ lâm Tử tôn hóa Thế Dậu lâm Huynh đệ.
Tử hóa Huynh là gian trá.
Ngọ hóa Dậu là tương khắc.

Thế Dậu Huynh đệ lâm Quan phù; Câu trận: gặp phải quan sự ( kiện tụng, lao lý ).
Tam sát; Tử khí; Thiên khốc; Đại bại : vận số gặp hung tinh.
Ứng Mùi Phụ mẫu ở Biến quái lâm Không - Sát - Suy :không đủ lực để sinh Thế Dậu Huynh.

3 - Hào động lâm Thê tài có ý nghĩa là khách hàng; Tài lộc của phòng khám.
Thê tài Tuất ở Lục hào động lâm Bạch hổ; Âm sát: tai nạn sát thân.
Động Nhập mộ; lâm Mộ; Tử phù : mất mạng, chôn thân.
Tháng 3 Bính Thìn đối với hào Động Thê tài Canh Tuất là Nguyệt phá; Thiên khắc - Địa xung ( Bính Hỏa khắc Canh Kim - Thìn xung Tuất ) lại thêm sát thần Bạch hổ; Tử; Mộ: là khách hàng gặp chuyện chẳng lành.

Hào Thê Tài Tuất động hóa Quan Quỷ Tỵ là sự mất mát.
Quan Quỷ lâm Tỵ là Thái tuế đương niên đi kèm Bạch hổ; Phục thi; Thiên ngục; Đại sát là điềm dữ.

Hào động Thê tài lâm Tuất là ứng vào năm; tháng; ngày; giờ thuộc Thổ, thuộc Tuất ( ở đây là tháng Tuất - Tháng 9 âm lịch ).

Tài Tuất động hóa Quỷ Tỵ, theo thiển ý của VCT lý giải là khách hàng của phòng khám BS Tường đến từ hướng Tây - Tây Bắc ( tính từ địa điểm TMV Cát Tường ).
Sau khi xãy ra sự cố đã được di chuyển về Đông - Đông Nam ( tính từ TMV Cát Tường ).
Các bác ở Hà Nội xác định giùm VCT về phương hướng này.

Đầu tiên là tính từ TMV Cát Tường đến nhà chị Huyền có phải ở trục Tây - Tây Bắc hay không?

Kế đến là từ TMV Cát Tường theo trục Đông - Đông Nam thì sẽ đi về khu vực nào?

Tiếp theo :

Hôm nay VCT tiếp tục vấn đề của phòng khám Cát Tường, tính từ thời điểm chị Huyền tử vong tại phòng khám. Thời gian vào lúc 17h45 ngày 19-10-2013, nhằm giờ Dậu ngày 15-9 âm lịch năm Quý Tỵ.
Chúng ta có diễn biến như sau :
Năm Quý Tỵ = 6
Tháng Nhâm Tuất = 9
Ngày Mậu Ngọ =15
Giờ Tân Dậu = 10

Ta có : 6+9+15 =30 : 8 = 3 dư 6 làm Thượng quái.
Lấy tổng số Thượng quái + giờ Dậu ( 30+10 )=40:8( chia hết cho 8 ) lấy 8 làm Hạ quái. Lấy 40:6=6 dư 4 làm hào động.
Thượng quái 6 = Khảm = Thủy
Hạ quái 8 = Khôn = Địa
Chúng ta có quẻ Thủy Địa Tỷ. Động hào 4 ( động Mai Hoa ). Động hào 2 ( Ám động ).

CHÁNH QUÁI - Thủy Địa Tỷ

Châu tước ___ Ứng ___Mậu Tý. Thê tài

Thanh long __________Mậu Tuất.Huynh đệ

Huyền võ ___ ___Mậu Thân.Tử tôn *

Bạch hổ ___ Thế ___ Ất Mão.Quan quỷ

Đằng xà ___ ___ Ất Tỵ. Phụ mẫu - Ám động

Câu trận ___ ___Ất Mùi.Huynh đệ



BIẾN QUÁI 1 - Trạch Địa Tụy ( động Mai Hoa )

Châu tước ___ ___Đinh Mùi.Phụ mẫu

Thanh long __________Đinh Dậu.Huynh đệ _ Ứng

Huyền võ __________Đinh Hợi.Tử tôn

Bạch hổ ___ ___Ất Mão.Thê tài

Đằng xà ___ ___Ất Tỵ.Quan quỷ - Thế

Câu trận ___ ___Ất Mùi.Phụ mẫu



BIẾN QUÁI 2 - Trạch Thủy Khổn ( động Mai Hoa + Ám động )

Châu tước ___ ___Đinh Mùi.Phụ mẫu

Thanh long __________Đinh Dậu.Huynh đệ

Huyền võ __________Đinh Hợi.Tử tôn - Ứng

Bạch hổ ___ ___Mậu Ngọ.Quan quỷ

Đằng xà __________Mậu Thìn.Phụ mẫu

Câu trận ___ ___Mậu Dần.Thê tài - Thế


HỖ QUÁI - Sơn Địa Bác

Châu tước __________Bính Dần.Thê tài

Thanh long ___Thế ___Bính Tý.Tử tôn

Huyền võ ___ ___Bính Tuất.Phụ mẫu

Bạch hổ ___ ___Ất Mão.Thê tài

Đằng xà ___ Ứng ___Ất Tỵ. Quan quỷ

Câu trận ___ ___Ất Mùi.Phụ mẫu


Căn cứ theo Chánh quái chúng ta có :

Quẻ Thủy Địa Tỷ.

Vì sự việc xãy ra mà nạn nhân chính là chị Huyền, nên chúng ta lấy Thế làm Dụng thần, lấy Ứng là BS Tường làm thủ phạm.
Do vụ án này có những điểm mơ hồ trong lời khai của thủ phạm, cho nên ngoài động hào theo Mai Hoa, chúng ta lấy thêm hào Ám động theo Bốc phệ để mở rộng thêm hướng dự đoán.

Thế đóng ở hào Tam, lâm Quan quỷ ( Mão - Mộc ) - Bạch hổ
Ứng đóng ở hào Lục, lâm Thê tài ( Tý - Thủy ) - Châu tước
Hào Tứ động ( Mai Hoa ) lâm Tử tôn ( Thân - Kim) - Huyền võ
Hào Nhị Ám động ( Bốc phệ ) lâm Phụ mẫu ( Tỵ - Hỏa ) - Đằng xà.

Mậu Ngọ là Nhựt thần nên Tuần trung không vong nằm ở Tý- Sữu.
Cho nên hào Ứng lâm không vong.
Tháng 9 Thổ vượng, Tý Thủy lâm Tử.
Nhựt thần là Ngọ xung Tý lâm hào Ứng, cho nên phá không, phá Tử lại thêm Thiên giải; Nguyệt giải;Long đức , Tý Thủy mùa này đang vượng, nên BS Tường chưa định được tội danh. Chờ đến khi xuất không mới tìm ra chân tướng.
Châu tước là người miệng lưỡi, lẻo lự.

Hào Thế lâm Quan quỷ - Bạch hổ; Tù; Điếu khách; Mộ môn; Tai sát; Thiên sát; Mộc dục là nạn sát thân.
Thế Mão với Ứng Tý là tương Hình.

Hào Tứ lâm Tử tôn - Huyền võ ( Thân Kim ) Tướng - động sinh hào Lục lâm Ứng ( Tý Thủy ), đồng phạm của BS Tường.
Thân Kim khắc Mão Mộc, lâm Tử tôn khắc Thế Quan quỷ lại kèm Dịch mã; Chi hình; Câu trần sát là người hỗ trợ BS Tường chở xác phi tang.

Hào Nhị Ám động lâm Phụ mẫu ( Tỵ Hỏa ) _ Đằng xà là tin tức rối loạn , mơ hồ.
Phụ lâm Thái tuế ( Tỵ ) Hình khắc Tử tôn ( Thân ) : tai biến không có thuốc trị.
Phụ lâm Niên sát; Huyết kỵ; Phục thi : sau khi xãy ra sự cố, nạn nhân được di chuyển về hướng Đông Nam ( Tỵ ).

Ở Biến quái 1 : hào Nhị ( Chánh quái ) Ám động lâm Phụ mẫu ( Tỵ ) biến thành hào Quan quỷ ( Tỵ ) lâm Thế - Đằng xà.

Ở Biến quái 2 : hào Nhị ( Chánh quái ) Ám động Phụ mẫu ( Tỵ ) biến thành hào Phụ mẫu ( Thìn ) - Đằng xà.

Các bạn lưu ý!

Ở Biến quái 1 ( động Mai Hoa ) chúng ta có hào Nhị Chánh quái lâm Phụ mẫu Tỵ - Đằng xà hóa ra Quan quỷ Tỵ lâm Thế.
Hào Phụ mẫu chủ về tin tức, văn thư đóng ở Tỵ.
Hào Quan quỷ lâm Thế ứng về nạn nhân cũng đóng ở Tỵ.
Cả 2 hào này đều đóng ở Tỵ cùng phạm vào Phục thi ( dấu thây ), Tỵ chủ hướng Đông Nam.
Trong quẻ Lôi Địa Dự xem về bảng hiệu Cát Tường, chúng ta cũng có hào Lục Tài Tuất động hóa hào Quan quỷ Tỵ lâm Bạch hổ; Phục thi.
Qua sự trùng lấp hào Tỵ trong quẻ này với hào Tỵ trong quẻ Thủy Địa Tỷ - Trạch Thủy Khổn - Sơn Địa Bác đều lâm Phục thi, chúng ta có thể xác định nạn nhân được di chuyển về hướng Đông Nam.

Ở Biến quái 2 ( động Mai Hoa + Bốc phệ ) chúng ta có hào Nhị Chánh quái ám động lâm Phụ mẫu Tỵ - Đằng xà phạm Phục thi, biến thành hào Phụ mẫu Thìn.
Tỵ hóa Thìn là Thoái thần; Phụ là tin tức, lâm Xà : tin tức không xác thực, mơ hồ, rối loạn, sự việc không tiến triển.
Tỵ và Thìn đều chủ hướng Đông Nam.

Hào Nhị Tỵ Hỏa Hình khắc hào Tứ Thân Kim, nên thông tin chưa chính xác làm liên lụy tới đồng phạm của BS Tường.

Hào Tứ Tử tôn Thân Kim động biến ra hào Tử tôn Hợi lâm Ứng.

Hào Tứ Tử tôn Thân ở Chánh quái hợp với hào Lục Thê tài Tý, hào Tử này ứng với con cháu, nhân viên là đồng phạm thứ nhất.

Hào Tử tôn Hợi ở Biến quái lâm Ứng, Tử tôn lâm Ứng trong quẻ là hào Y sanh, là người có chuyên môn ngành y, được xem là đồng phạm thứ hai.

Hổ quái Sơn Địa Bác

Hào Thế trong quẻ này lâm Tử tôn Tý Thủy khắc hào Ứng lâm Quan quỷ Tỵ Hỏa.
Thế ở quẻ này nằm ở Ngoại quái nên đại diện cho BS Tường.
Hào Ứng trong quẻ này nằm ở Nội quái nên đại diện cho nạn nhân.

Hào Thế này dự đoán như hào Lục ở Chánh quái, nên phải chờ qua khỏi tiết lệnh của Thủy vượng, xuất Không, xung phá Không ( Tý - Sữu ) mới có kết quả.
Hào Ứng này dự đoán như hào Nhị ở Chánh quái, Phục thi lâm Tỵ, hướng tìm kiếm vẫn chủ về Đông Nam.

Thưa các bạn những gì mà VCT nêu lên đây, chỉ là giả thuyết của một bài toán khó mà ai cũng muốn tìm ra kết quả chính xác.
Kết luận cuối cùng của giả thuyết này dù đúng hay sai, thì đó cũng là bài học kinh nghiệm quý báu cho VCT trong việc ứng dụng dịch lý vào thực tế cuộc sống.

" Thánh nhân hữu sở bất tri...
...phàm nhân sở tri bất túc..."
VCT cũng chỉ là kẻ phàm nhân không ngoại lệ, vì vậy không tránh khỏi thiếu sót, mong các Tiền bối và Cao nhân chỉ giáo thêm, chân thành cảm ơn!


Tiếp theo những dự đoán trước. Hôm nay chúng ta dự đoán xem chị Huyền đang ở đâu? Gần 2 tháng nay dư luận luôn thắc mắc về vấn đề này.
Chúng ta có các vấn đề cần tìm hiểu như sau:
-Vị trí của chị Huyền hiện đang ở đâu?
-Cự ly bao xa tính từ TMV Cát Tường?
- Phương hướng di chuyển ?

Căn cứ theo Chánh quái Thủy Địa Tỷ, hào Thế nằm ở hào Tam lâm Quan quỷ - Ất Mão. Sau khi động cả 2 hào Nhì và hào Tứ thì biến thành quẻ Trạch Thủy Khổn, hào Tam biến ra hào Quan quỷ - Mậu Ngọ.

Ở đây chúng ta có 2 dữ kiện:

A - Hào Tam ở Chánh quái lâm Quan quỷ - Ất Mão.

Chúng ta có Ất = 8 . Mão =6 ======> 8 + 6 = 14

Tháng 9 Tuất Thổ Vượng, Mão Mộc lâm Tù, vì vậy số này giảm phân nữa.
Ta có : 14:2 = 7.


Đơn vị đo khoảng cách đường đi ngày xưa tính bằng Lý ( dặm ), dữ liệu này có 2 đơn vị tính như sau
_ Một Lý theo ngày xưa = 500m ( Trung Quốc )
_ Một ( Công )Lý theo ngày nay = 1000m ( quốc tế ).

Vậy chúng ta có 2 giả thuyết 7 Lý = 3500m và 7 ( Công ) Lý = 7000m

Mão là hướng chánh Đông.

B - Hào Tam ở Biến quái 2 lâm Quan quỷ - Mậu Ngọ.

Chúng ta có Mậu = 5 . Ngọ = 9 =======> 5 + 9 = 14


Tháng 9 Tuất Thổ Vượng, Ngọ Hỏa lâm Hưu giữ nguyên số không thay đổi. Ta có số 14.

Cũng như ở phần A chúng ta có 2 giả thuyết là :
14 Lý = 7000m và 14 ( Công ) Lý = 14.000m

Ngọ là hướng chánh Nam.

Tóm tắt lại chúng ta có dự đoán như sau :

Tính từ TMV Cát Tường ( vị trí A ) chị Huyền được di chuyển về hướng chánh Đông ( vị trí B )trong cự ly khoảng 3500m ( Lý ) hoặc 7000m ( Công Lý ).

Sau đó tính từ vị trí chánh Đông ( vị trí B ) chị được di chuyển về hướng chánh Nam ( vị trí C ) trong cự ly khoảng 7000m ( Lý ) hoặc 14.000m ( Công Lý ).

Đến đây chúng ta thấy dự đoán trước đây chị Huyền được di chuyển về hướng Đông Nam đã từ từ được chứng minh qua dự đoán trên.

Nay xem xét đến vị trí của chị Huyền qua tuần tự Chánh quái - Biến quái 1 - Biến quái 2 bằng Quái Tượng.

Chánh quái là Thủy Địa Tỷ, trên Khãm dưới Khôn là tượng Nước thấm xuống Đất, nơi Đất và Nước hòa lẫn với nhau.

Vậy theo các bạn đó là gì?
Theo thiển ý của VCT có 2 cách giải thích :
1 - Là bùn lầy ( nước trộn với đất ).
2 - Ao hồ hình vuông, chữ nhật hoặc có góc cạnh có nước cạn, nhiều bùn lầy.
Sông lạch có bãi bồi hình vuông, chữ nhật hoặc góc cạnh.

Biến quái 1 Trạch Địa Tụy, trên Đoài dưới Khôn là tượng ao đầm thiếu nước, nhiều đất.
Dự đoán ao đầm hình vuông, chữ nhật hoặc góc cạnh, cạn nước.
Có nhiều cách giải thích như huyệt mộ, hố công trình xây dựng, móng nền nhà, hố ga, tầng hầm...xin các bạn đoán tiếp!...

Biến quái 2 Trạch Thủy Khổn, trên Đoài dưới Khãm là tượng ao đầm, sông lạch cạn nước cùng dự đoán như trên.


Tổng kết các sự kiện trên lại, chúng ta có giả thuyết như sau :
Đầu tiên chị Huyền được di chuyển đến một nơi có ao hồ có hình vuông, chữ nhật hoặc góc cạnh cạn nước, nhiều bùn lầy. Sông lạch cạn có bãi bồi hình vuông, chữ nhật hoặc góc cạnh.
Sau đó chị Huyền được di chuyển đến vùng ao đầm, sông lạch cạn nước và bị phi tang nơi đó.
Đến đây VCT xin kết thúc phần dự đoán của mình.
Kính mong nhận được những góp ý và chỉ giáo của các Cao nhân Tiền bối.
Chân thành cảm ơn!
__________________

Thanked by 3 Members:

#3 FM_daubac

    Khôn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 8848 Bài viết:
  • 6199 thanks

Gửi vào 19/12/2013 - 11:27

Do có thiên can và địa chi nên mới lập được quẻ Hà Lạc.

Thanked by 2 Members:

#4 caocau

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 921 Bài viết:
  • 1807 thanks

Gửi vào 06/01/2014 - 21:29

Khi nạp giáp cho quẻ Dịch, sách dạy nạp cả thiên can và địa chi ; nhưng đến khi luận các sách chỉ đề cập đến địa chi không nhắc gì đến thiên can. Giới thiệu với các bạn một bài viết về Thiên can trong bốc phệ để tham khảo. Nhờ bạn nào thông thạo dịch ra tiếng Việt giúp .

六爻筮法——天干妙用



六爻预测又称纳甲法,顾名思义,所谓纳甲就是把天干用上去。我们可以从以下几个方面看天干的初步用法:
<1>天干和地支一样,有着时空及万物的特征,如甲乙东方木,主春,丙丁南方为主夏,这里已有方位与五行、四季等含义,这一些,在四柱命理学的书籍中介绍得了常详尽。
如甲为头、胆、大树、栋梁之材,颜色为青碧。乙为肩、肝、花草、绿色等;其他如:丙为太阳火,丁为灯烛火,戊为城墙堤岸土,己为田园湿土,庚为刀剑之金,辛为珠玉宝石细软;壬为江河海水,癸为雨露水等。
从性情来说,甲个性刚直,自律严历,具统帅之魄力,有威性,能被多数人信赖,乙外表懦弱谨慎,内心执拗,保守,拘泥于事物,这的根扎得牢。如此等等。
除此以外,天干还含有种种特殊信息,如干与姓的关系。甲为木、为田、日、方圆、为有脚、为果头。乙为草头、反文、弓。丙为火、上尖下大等等。
在占天象晴雨时,天干的象是:甲乙动者风,丙丁动者晴,戊己动者阴,庚辛动者雷电,壬癸动者雨 也。东方朔日:丙辛化水者雨,戊癸化火者晴,甲乙化土者阴,乙庚化金者微雨,丁壬化木者风也。天干在数理上表示以下数字:甲己九,乙庚八,丙辛七、丁壬 六、戊癸五。此外,在占应期时,因为干为时间,支为空间,所以往往可以天干与应期的天干相对应。天干本身的信息还包括它的字形,如:甲辛为悬针,乙己为曲 脚,丙丁为平头,等等。然而在运用时不可牵强附会。天干与地支还有一个重要区别,干为动,支为静,所以天干活泼好动,应时快,又主面上的外在的吉凶。
<2>除了以上的天干内在的信息因素外,还有一些天干与其他信息元件相组合而产生的新含义:
1、日主的天干与卦的天干(一般指用神所在的那一卦),组合以后,会产生从奇门角度来解释的那 种十干克应的效应。比如日干是庚,用神所在卦干是辛,名之为“游魂入墓”,信息明显不利。当然,象这样信息(包括各种“附件性”信息),在分析中都不可以 夸大到替代五行生克的总原理。
2、以用神的天干为座标,视其在月令中处于何种“气态”(旺相休囚死五气),然后分别看各个地支自身的气态状况,与日干的生克调候情况,而分别断其有用无用,是吉是凶,其原理可参考《究通宝监》一书,因为易道都是相通的,五行原理也是普遍规律。
如丙丁天干在寅月,寅月的火是初春之火,尚属微火,遇兄弟爻是火时,可助其力,木火爻太多时水 爻为喜神,但火太多反成虚火而无实益,若有金爻的财时不可太多。否则用神的丙丁火反而成为弱体,而对实业爻父母就会带来损失。但由于是天干,所以只在面上 和行动上起表象的作用,其实际的作用还须以用神的地支为主。
3、天干总是相应一定的卦,通过六神的传煤,而使天干与六亲也接上关系,使某一卦成为“兄弟卦”、“父母卦”之类,从而更突出卦的象征意义,此法在占来人来意为何时有特殊效果。
比如天干是丁,丁为朱雀,在所占某卦中朱雀临父母,那么丁所在的那一卦(上卦或者下卦)便成为父母卦。由此而知此人想同办实业、投资之类的事,当然这要看用神所在的那一卦。
4、六神与天干是一个事物的两个方面,都是卦的属性的信息。
5、上下卦各有一个天干,在用神与另一卦的相对应的用爻相比较时,可用这两个天干来互相比较,其间的生克合化均会影响那个用爻对于用神的作用力,但在卦对卦时,可以不用,因为卦对卦的自有卦的属性相比较。
6、上下两卦的天干与日干的关系亦有其特殊的意义。是日干的财?父?子?还是兄?官?不同的六亲具有不同的信息色彩其中意味,读者自可领悟。
7、天与支的关系:干与支是一个整体,在任何一个爻中,干是支的外在表现,这种表现是多种意味的,如表现方式、表现力度、表现内容、表现吉凶、表现速度。表现克泄等。
比如丁未爻临父母、白虎、丁在卦中为朱雀,朱雀在此卦中为官鬼,那么,对用神未爻来说,办实业 要多费口舌,丁火生未土,谓这种“口舌”将有益实业。因带官鬼,其内容恐涉及官方及讼事,如果丁处于夏季,则因燥热之故,速度较快等等。总之干与支作为一 个事物的两个方面也有复杂微妙的关系,其中信息既有质上的不同也有量上的区别。主要可以从“外在表现形式”这个角度上去把握。
8、在一个卦中要看纳音,就首先要看天干为何,要看六神之作用,(如六神值班)时,首先要看是何天干,此皆天干在卦中之用途,不可须略之,因在前数节已另有详述,故此节中不赘。
为使学者易记纳甲法,我研编了一个极短的诀。
“天地水生木,离己震巽金,堤水太阳山,少女嫁六丁。”
怎样理解和记忆!
1、天地水生木:乾卦为天,为阳,上面是阳水壬,下卦是阳木甲,坤卦是地,为阴,上卦阴水癸,下卦阴木乙,此二卦皆为上水生下木,唯因卦之阴阳而有干的阴阳之分,故名天地水生木。
2、离己震巽金:离卦上下皆己之天干,震卦上下皆庚金,巽卦上下皆辛金,其中因震为男为阳,故其金亦应记为阳金,即庚巽为女为阴,故其金亦为阴金,即辛,熟练后可不假思索。
3、堤水太阳山:坎为水,戊土为堤岸堤坎之土,故坎卦配成,艮为山,丙火为太阳火,艮卦配丙,故以太阳山称之,此为形象记忆法。
<4>少女嫁六丁:少女指兑卦,兑卦配丁,故以少女名之以嫁六丁而方便记忆。

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


(编辑:亲蓝诱紫)


Dịch Hán Việt bằng phần mềm QT

Lục hào phệ pháp —— THIÊN CAN DIỆU DỤNG



Lục hào dự trắc hựu xưng nạp giáp pháp, cố danh tư nghĩa, sở vị nạp giáp tựu thị bả thiên can dụng thượng khứ. Ngã môn khả dĩ tòng dĩ hạ kỷ cá phương diện khán thiên can đích sơ bộ dụng pháp:

<1> Thiên can hòa địa chi nhất dạng, hữu trứ thì không cập vạn vật đích đặc chinh, như giáp ất đông phương mộc, chủ xuân, bính đinh nam phương vi chủ hạ, giá lý dĩ hữu phương vị dữ ngũ hành, tứ quý đẳng hàm nghĩa, giá nhất ta, tại tứ trụ mệnh lý học đích thư tịch trung giới thiệu đắc liễu thường tường tẫn.

Như giáp vi đầu, đảm, đại thụ, đống lương chi tài, nhan sắc vi thanh bích. Ất vi kiên, can, hoa thảo, lục sắc đẳng; kỳ tha như: Bính vi thái dương hỏa, đinh vi đăng chúc hỏa, mậu vi thành tường đê ngạn thổ, kỷ vi điền viên thấp thổ, canh vi đao kiếm chi kim, tân vi châu ngọc bảo thạch tế nhuyễn; nhâm vi giang hà hải thủy, quý vi vũ lộ thủy đẳng.

Tòng tính tình lai thuyết, giáp cá tính cương trực, tự luật nghiêm lịch, cụ thống suất chi phách lực, hữu uy tính, năng bị đa sổ nhân tín lại, ất ngoại biểu nọa nhược cẩn thận, nội tâm chấp ảo, bảo thủ, câu nê vu sự vật, giá đích căn trát đắc lao. Như thử đẳng đẳng.

Trừ thử dĩ ngoại, thiên can hoàn hàm hữu chủng chủng đặc thù tín tức, như can dữ tính đích quan hệ. Giáp vi mộc, vi điền, nhật, phương viên, vi hữu cước, vi quả đầu. Ất vi thảo đầu, phản văn, cung. Bính vi hỏa, thượng tiêm hạ đại đẳng đẳng.

Tại chiêm thiên tượng tình vũ thì, thiên can đích tượng thị: Giáp ất động giả phong, bính đinh động giả tình, mậu kỷ động giả âm, canh tân động giả lôi điện, nhâm quý động giả vũ dã. Đông phương sóc nhật: Bính tân hóa thủy giả vũ, mậu quý hóa hỏa giả tình, giáp ất hóa thổ giả âm, ất canh hóa kim giả vi vũ, đinh nhâm hóa mộc giả phong dã. Thiên can tại sổ lý thượng biểu kỳ dĩ hạ sổ tự: Giáp kỷ cửu, ất canh bát, bính tân thất, đinh nhâm lục, mậu quý ngũ. Thử ngoại, tại chiêm ứng kỳ thì, nhân vi can vi thì gian, chi vi không gian, sở dĩ vãng vãng khả dĩ thiên can dữ ứng kỳ đích thiên can tương đối ứng. Thiên can bản thân đích tín tức hoàn bao quát tha đích tự hình, như: Giáp tân vi huyền châm, ất kỷ vi khúc cước, bính đinh vi bình đầu, đẳng đẳng. Nhiên nhi tại vận dụng thì bất khả khiên cường phụ hội. Thiên can dữ địa chi hoàn hữu nhất cá trọng yếu khu biệt, can vi động, chi vi tĩnh, sở dĩ thiên can hoạt bát hảo động, ứng thì khoái, hựu chủ diện thượng đích ngoại tại đích cát hung.

<2> Trừ liễu dĩ thượng đích thiên can nội tại đích tín tức nhân tố ngoại, hoàn hữu nhất ta thiên can dữ kỳ tha tín tức nguyên kiện tương tổ hợp nhi sản sinh đích tân hàm nghĩa:

1, Nhật chủ đích thiên can dữ quái đích thiên can (nhất bàn chỉ dụng thần sở tại đích na nhất quái), tổ hợp dĩ hậu, hội sản sinh tòng kỳ môn giác độ lai giải thích đích na chủng thập can khắc ứng đích hiệu ứng. Bỉ như nhật can thị canh, dụng thần sở tại quái can thị tân, danh chi vi"Du hồn nhập mộ", tín tức minh hiển bất lợi. Đương nhiên, tượng giá dạng tín tức (bao quát các chủng"Phụ kiện tính" tín tức), tại phân tích trung đô bất khả dĩ khoa đại đáo thế đại ngũ hành sinh khắc đích tổng nguyên lý.

2, Dĩ dụng thần đích thiên can vi tọa tiêu, thị kỳ tại nguyệt lệnh trung xử vu hà chủng"Khí thái" (vượng tương hưu tù tử ngũ khí), nhiên hậu phân biệt khán các cá địa chi tự thân đích khí thái trạng huống, dữ nhật can đích sinh khắc điều hậu tình huống, nhi phân biệt đoạn kỳ hữu dụng vô dụng, thị cát thị hung, kỳ nguyên lý khả tham khảo 《 cứu thông bảo giam 》 nhất thư, nhân vi dịch đạo đô thị tương thông đích, ngũ hành nguyên lý dã thị phổ biến quy luật.

Như bính đinh thiên can tại dần nguyệt, dần nguyệt đích hỏa thị sơ xuân chi hỏa, thượng chúc vi hỏa, ngộ huynh đệ hào thị hỏa thì, khả trợ kỳ lực, mộc hỏa hào thái đa thì thủy hào vi hỉ thần, đãn hỏa thái đa phản thành hư hỏa nhi vô thực ích, nhược hữu kim hào đích tài thì bất khả thái đa. Phủ tắc dụng thần đích bính đinh hỏa phản nhi thành vi nhược thể, nhi đối thực nghiệp hào phụ mẫu tựu hội đái lai tổn thất. Đãn do vu thị thiên can, sở dĩ chích tại diện thượng hòa hành động thượng khởi biểu tượng đích tác dụng, kỳ thực tế đích tác dụng hoàn tu dĩ dụng thần đích địa chi vi chủ.

3, Thiên can tổng thị tương ứng nhất định đích quái, thông quá lục thần đích truyện môi, nhi sử thiên can dữ lục thân dã tiếp thượng quan hệ, sử mỗ nhất quái thành vi"Huynh đệ quái", "Phụ mẫu quái" chi loại, tòng nhi canh đột xuất quái đích tượng chinh ý nghĩa, thử pháp tại chiêm lai nhân lai ý vi hà thì hữu đặc thù hiệu quả.

Bỉ như thiên can thị đinh, đinh vi chu tước, tại sở chiêm mỗ quái trung chu tước lâm phụ mẫu, na yêu đinh sở tại đích na nhất quái (thượng quái hoặc giả hạ quái) tiện thành vi phụ mẫu quái. Do thử nhi tri thử nhân tưởng đồng bạn thực nghiệp, đầu tư chi loại đích sự, đương nhiên giá yếu khán dụng thần sở tại đích na nhất quái.

4, Lục thần dữ thiên can thị nhất cá sự vật đích lưỡng cá phương diện, đô thị quái đích chúc tính đích tín tức.

5, Thượng hạ quái các hữu nhất cá thiên can, tại dụng thần dữ lánh nhất quái đích tương đối ứng đích dụng hào tương bỉ giác thì, khả dụng giá lưỡng cá thiên can lai hỗ tương bỉ giác, kỳ gian đích sinh khắc hợp hóa quân hội ảnh hưởng na cá dụng hào đối vu dụng thần đích tác dụng lực, đãn tại quái đối quái thì, khả dĩ bất dụng, nhân vi quái đối quái đích tự hữu quái đích chúc tính tương bỉ giác.

6, Thượng hạ lưỡng quái đích thiên can dữ nhật can đích quan hệ diệc hữu kỳ đặc thù đích ý nghĩa. Thị nhật can đích tài? Phụ? Tử? Hoàn thị Huynh? Quan? Bất đồng đích lục thân cụ hữu bất đồng đích tín tức sắc thải kỳ trung ý vị, độc giả tự khả lĩnh ngộ.

7, Thiên dữ chi đích quan hệ: can dữ chi thị nhất cá chỉnh thể, tại nhâm hà nhất cá hào trung, can thị chi đích ngoại tại biểu hiện, giá chủng biểu hiện thị đa chủng ý vị đích, như biểu hiện phương thức, biểu hiện lực độ, biểu hiện nội dung, biểu hiện cát hung, biểu hiện tốc độ. Biểu hiện khắc tiết đẳng.

Bỉ như đinh vị hào lâm phụ mẫu, bạch hổ, đinh tại quái trung vi chu tước, chu tước tại thử quái trung vi quan quỷ, na yêu, đối dụng thần vị hào lai thuyết, bạn thực nghiệp yếu đa phí khẩu thiệt, đinh hỏa sinh vị thổ, vị giá chủng"Khẩu thiệt" tương hữu ích thực nghiệp. Nhân đái quan quỷ, kỳ nội dung khủng thiệp cập quan phương cập tụng sự, như quả đinh xử vu hạ quý, tắc nhân táo nhiệt chi cố, tốc độ giác khoái đẳng đẳng. Tổng chi can dữ chi tác vi nhất cá sự vật đích lưỡng cá phương diện dã hữu phục tạp vi diệu đích quan hệ, kỳ trung tín tức ký hữu chất thượng đích bất đồng dã hữu lượng thượng đích khu biệt. Chủ yếu khả dĩ tòng"Ngoại tại biểu hiện hình thức" giá cá giác độ thượng khứ bả ác.

8, Tại nhất cá quái trung yếu khán nạp âm, tựu thủ tiên yếu khán thiên can vi hà, yếu khán lục thần chi tác dụng, (như lục thần trị ban) thì, thủ tiên yếu khán thị hà thiên can, thử giai thiên can tại quái trung chi dụng đồ, bất khả tu lược chi, nhân tại tiền sổ tiết dĩ lánh hữu tường thuật, cố thử tiết trung bất chuế.

Vi sử học giả dịch ký nạp giáp pháp, ngã nghiên biên liễu nhất cá cực đoản đích quyết.

"Thiên địa thủy sinh mộc, ly kỷ chấn tốn kim, đê thủy thái dương sơn, thiểu nữ giá lục đinh."

Chẩm dạng lý giải hòa ký ức!

1, Thiên địa thủy sinh mộc: Kiền quái vi thiên, vi dương, thượng diện thị dương thủy nhâm, hạ quái thị dương mộc giáp, khôn quái thị địa, vi âm, thượng quái âm thủy quý, hạ quái âm mộc ất, thử nhị quái giai vi thượng thủy sinh hạ mộc, duy nhân quái chi âm dương nhi hữu kiền đích âm dương chi phân, cố danh thiên địa thủy sinh mộc.

2, Ly kỷ chấn tốn kim: Ly quái thượng hạ giai kỷ chi thiên can, chấn quái thượng hạ giai canh kim, tốn quái thượng hạ giai tân kim, kỳ trung nhân chấn vi nam vi dương, cố kỳ kim diệc ứng ký vi dương kim, tức canh tốn vi nữ vi âm, cố kỳ kim diệc vi âm kim, tức tân, thục luyện hậu khả bất giả tư tác.

3, Đê thủy thái dương sơn: Khảm vi thủy, mậu thổ vi đê ngạn đê khảm chi thổ, cố khảm quái phối thành, cấn vi sơn, bính hỏa vi thái dương hỏa, cấn quái phối bính, cố dĩ thái dương sơn xưng chi, thử vi hình tượng ký ức pháp.

<4> Thiểu nữ giá lục đinh: Thiểu nữ chỉ đoái quái, đoái quái phối đinh, cố dĩ thiểu nữ danh chi dĩ giá lục đinh nhi phương tiện ký ức.

(biên tập: Thân lam dụ tử)

Thanked by 2 Members:

#5 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29155 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 07/01/2014 - 10:46

QNB xin tạm dịch 1 đoạn.

Phép bốc phệ lục hào

--- Sự diệu dụng của Thiên can ---



Dự đoán bằng lục hào còn gọi là phép nạp giáp, ý nghĩa của nó đúng như tên gọi luôn, cái mà gọi là "nạp giáp" chính là đem cái dụng của Thiên can mà bày ra. Chúng ta có thể theo một số phương diện dưới đây để mà xem phép dùng sơ bộ của Thiên Can:

1. Thiên Can với Địa Chi đều thế cả, đã có tồn tại tức là có tính đặc trưng của vạn vật. Như Giáp, Ất thuộc Mộc, ở phương Đông, chủ mùa Xuân; Bính, Đinh ở phương Nam chủ mùa Hè; ở đây đã có phương vị cùng với ngũ hành, hàm nghĩa của tứ quý cũng tương tự như thế, chỗ này chỉ sơ qua thôi, muốn tường tận thì phải coi ở các sách vở về mệnh lý Tứ Trụ.

Như, Giáp là đầu, túi mật (đảm), là đại thụ, là tài sức của bậc trụ cột, về màu sắc là màu xanh lục biếc. Ất là vai, lá gan (can), là hoa cỏ, loại có màu xanh lục; ngoài ra như: Bính là hỏa của Thái Dương, Đinh là hỏa của đèn sáp, Mậu là thổ của tường thành, bờ đê, Kỷ là thổ của ruộng vườn, Canh là kim của đao kiếm, Tân là đồ trang sức, châu ngọc, đá quý, Nhâm là thủy của sông ngòi, Quý là thủy của mưa móc.

Cứ theo tính chất mà nói, Giáp có cá tính cương trực, nghiêm khắc, từng trải, vốn có tính quyết đoán của sự thống lãnh chỉ huy, có uy, thường được nhiều người tin tưởng nhờ cậy. Ất thì bề ngoài biểu hiện là cẩn thận, nhu nhược nhát gan, nội tâm cố chấp, bảo thủ, cố chấp vào sự vật. Đó chính là cái gốc rễ để cần nắm cho vững. Các loại khác cũng (suy luận) như thế v.v...

Ngoài ra thì Thiên Can còn hàm chứa đủ các loại thông tin mang tính chất đặc thù, như mối quan hệ của Can với tính chất của nó. Giáp là Mộc, là ruộng vườn, mặt trời, hình vuông, là chân phải, là trái đầu. Ất là thảo đầu, là phản văn, là cây cung. Bính là lửa, trên nhọn mà dưới to, vân vân...

Trong việc chiêm về thiên tượng mưa hay tạnh ráo thì, tượng của Thiên Can là: Giáp Ất động ấy là gió, Bính Đinh động ấy là tạnh ráo trong quang, Mậu Kỷ động ấy là âm u, Canh Tân động ấy là sấm chớp, Nhâm Quý động ấy là mưa vậy.
Đông Phương Sóc nói: Bính Tân hóa Thủy ấy là mưa, Mậu Quý hóa Hỏa ấy là trong quang tạnh ráo, Giáp Ất hóa Thổ (QNB chú: chắc nguyên văn chép nhầm chữ Ất, đúng ra phải là chữ Kỷ, vì chỗ này là Đông Phương Sóc đang nói về sợ hợp hóa của Thiên Can) ấy là âm u, Ất Canh hóa Kim ấy là mưa, Đinh Nhâm hóa Mộc ấy là gió vậy.
Thiên Can tại số lý thượng biểu theo các chữ số dưới đây:
Giáp Kỷ 9, Ất Canh 8, Bính Tân 7, Đinh Nhâm 6, Mậu Quý 5.
Ngoài ra, tại chiêm về thời gian ứng nghiệm (ứng kỳ) thì, Thiên Can là Thời Gian, Địa Chi là Không Gian, đó là lý do mà thường thường có thể Thiên Can với Ứng Kỳ đích thực là Thiên Can tương đối ứng.
Bản thân Thiên Can chính là thông tin còn bao gồm luôn cả biểu hiện của nó, như: Giáp Tân là huyền châm, Ất Kỷ là khúc cước, Bính Đinh là bình đầu, vân vân... Song, trong khi vận dụng thì không thể gán ghép một cách khiên cưỡng được.
Thiên Can với Địa Chi còn có một điểm khác biệt trọng yếu, Can là động, Chi là tĩnh, đó chính là lý do mà Thiên Can hoạt bát, hiếu động, thời gian ứng nghiệm nhanh, lại chủ các nét phác họa bên ngoài rõ nét về cát hung.

2. Ngoài những nhân tố chủ về thông tin nội tại của Thiên Can đã nêu bên trên ra, còn có một số hàm nghĩa của Thiên Can với các thông tin phụ trợ khác của tổ hợp của nó sinh ra:

2.1 Thiên Can của nhật chủ và Thiên Can của quái (thông thường ám chỉ nơi Dụng thần trong một quái ấy), tổ hợp về sau sẽ nảy sinh hiệu ứng của thập thiên can khắc ứng được giải thích theo góc độ của Kỳ Môn. Thí dụ như, nhật can là Canh, chỗ Dụng thần quái Can là Tân, tên gọi là "Du hồn nhập Mộ", thông tin rõ ràng là bất lợi. Đương nhiên, các thông tin dưới dạng tượng như thế này (bao gồm cả các loại thông tin kiểu "có tính chất bổ trợ"), khi phân tích thì cũng không thể khoa trương khuếch đại thay thế cho nguyên lý tổng quát của ngũ hành sinh khắc được.






Similar Topics Collapse

3 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 3 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |