#256
Gửi vào 01/05/2013 - 11:21
Cháu cũng đang tự tìm hiểu về Lịch (Lịch áp dụng trong những môn cổ học: tử vi, tam thức...). Nhưng hiện vẫn chưa có kết quả gì,bởi lẽ:
1. "...19 năm có 7 năm nhuận...". Cháu không biết năm nào là năm khởi điểm để tính.
2. Giả sử mỗi năm có 360 ngày để phù hợp với mỗi tiết, khí có 15 ngày. Nhưng thực tế mỗi tiết, khí có thể ít hoặc hơn 15 ngày và mỗi năm có thể là 365, 366 ngày. Vậy, khi áp dụng Lịch trong các môn cổ học thì tiền nhân vận dụng thế nào?
Nay, Cháu thấy Bác bàn đến: "...thì phải chỉnh lại đồ hình (thái âm - thiếu âm - thái dương - thiếu dương ?), hay điều chỉnh lại quy luật số trong 5 năm (5 ngày) ? Để theo đúng Lịch pháp "Ngũ niên tái nhuận, cô tái nhi hậu tải"..."
Vậy, Cháu xin Bác khai mở thêm cho
Cháu xin cảm ơn Bác
#257
Gửi vào 01/05/2013 - 14:26
Gia Thi, on 01/05/2013 - 07:57, said:
Khi bạn có đủ sách viết về môn Tử Bình, có lẽ bạn nên bắt đầu xác định cái "gốc" (bản), tức là "Dịch cực lớn thì phân lưỡng" (thái cực sinh lưỡng nghi), ví dụ bạn gặp tổ hợp năm tháng ngày giờ sinh như sau:
Năm Canh Tý, tháng Ất Dậu, ngày Bính Ngọ, giờ Tân Mão
Việc đầu tiên, đó là xác định "Thái cực"
- Can cực = Canh + Ất + Bính + Tân = 7 + 2 + 3 + 8 = 20 = 2 = Ất
- Chi cực = Tý + Dậu + Ngọ + Mão = 1 + 10 + 7 + 4 = 22 = 2 = Sửu
Điểm thái cực của năm Canh Tý, tháng Ất Dậu, ngày Bính Ngọ, giờ Tân Mão, là can chi Ất Dậu
Khi xác định được điểm cực, thì mới có thể bàn đến những cái khác, đại loại như vậy !
cháu đã đọc nhiều sách Tử bình nhưng chưa bao giờ nghe tới cái này.
#258
Gửi vào 01/05/2013 - 14:40
Gia Thi, on 01/05/2013 - 09:09, said:
Từ gợi ý của bác cháu mường tượng ra cách dùng "điểm cực", tuy nhiên cháu có đôi chút băn khoăn là môn Tứ trụ hiện nay dùng tổ hợp năm tháng ngày giờ sinh kết hợp thêm Mệnh cung và Thai nguyên để xét đoán, việc xét từng "trụ" vẫn không tách rời tổ hợp này (tùy thuộc vào quãng thời gian - tuổi mà chú ý hơn). Mặt khác Tứ trụ đã phân thời gian ứng với từng trụ, vậy thì nguyên tắc "thuận hướng theo số phía trước là tương lai, nghịch hướng theo số phía sau là quá khứ" có vẻ mâu thuẫn ?
Nếu có thể bác cho cháu 1 ví dụ thì tốt quá, cháu lo là đã hiểu sai gợi ý của bác. Cháu cảm ơn bác nhiều.
kính bác!
#259
Gửi vào 01/05/2013 - 16:03
Gia Thi, on 01/05/2013 - 10:06, said:
Tị Ngọ Mùi là phương chính của Hỏa
Dần Ngọ Tuất là Thể chính của Hỏa
Nhưng, cổ nhân đâu có thiết lập tam hợp thuộc Thổ, mà chỉ có Dần Ngọ Tuất, Tị Dậu Sửu, Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn ... tại sao vậy ?
Thai tức là dùng can chi hợp với nhật trụ, ví như ngày Bính Tuất thì Thai tức là Tân Mão. Can cách 5 thì hợp nên ít nhất là sau 5 ngày, Chi thì vô chừng nhưng cũng không quá 12 ngày. Vậy trong vòng 60 ngày là tìm được ?
Vì sao người đời sau lại bỏ Thai tức không dùng thì cháu không luận ra.
Theo kiến giải của cháu thì trong các tam hợp trên, chẳng hạn như tam hợp Hỏa - Dần Ngọ Tuất thì Hỏa sinh ở Dần, vượng (thành) ở Ngọ, Mộ (thu tàng) ở Tuất. Tuy nhiên vạn vật thành ở Thổ và cũng thu tàng về Thổ nên không có tam hợp thuộc Thổ bởi nói Mộc Hỏa Kim Thủy ấy đã là Thổ.
Mong bác khai mở. Kính bác!
Thanked by 1 Member:
|
|
#261
Gửi vào 01/05/2013 - 16:56
Gia Thi, on 01/05/2013 - 11:05, said:
- Ngày 07/11 là ngày 11 âm lịch, nhằm ngày Kỷ Sửu
- Ngày 17/11 là ngày 21 âm lịch, nhằm ngày Kỷ Hợi
Lấy Tử Bình mà nói, thì ngày Giáp Thìn là ngày sau ngày sinh, sinh tháng Kỷ Hợi là tháng có 29 ngày, đó là ngày Đinh Mùi là ngày cuối tháng ... đến đây NhuThangThai có tính được đầu và cuối của can chi Ngày sinh không ? hoặc đầu cuối của Năm sinh không ?
Thưa bác, cái này cháu chỉ tính được đầu cuối của năm là Ất-Canh (đầu) và Bính-Tân (cuối).
#262
Gửi vào 02/05/2013 - 04:12
Gia Thi, on 01/05/2013 - 11:05, said:
- Ngày 07/11 là ngày 11 âm lịch, nhằm ngày Kỷ Sửu
- Ngày 17/11 là ngày 21 âm lịch, nhằm ngày Kỷ Hợi
Lấy Tử Bình mà nói, thì ngày Giáp Thìn là ngày sau ngày sinh, sinh tháng Kỷ Hợi là tháng có 29 ngày, đó là ngày Đinh Mùi là ngày cuối tháng ... đến đây NhuThangThai có tính được đầu và cuối của can chi Ngày sinh không ? hoặc đầu cuối của Năm sinh không ?
badmouth, on 01/05/2013 - 16:56, said:
Có gì mà khó đâu
Tử Bình lấy ngày DL để tính Nhật Nguyên vì tính liên tục của 60 Giáp Tí nên ta dễ dàng công thức hóa như sau:
1. Do 4 năm có một năm nhuận cho tháng 2 DL (có 29) ngày nên can của Nhật Nguyên sẽ bị sê dịch 1 can (+1) thuận chuyển
2. Cũng vì 4 năm có một năm nhuận nên chi của Nhật Nguyên sẽ bị sê dịch 3 chi (-3) nghịch chuyển
[28][10][nn+00]--->[kỷ]-->[mão]
[28][10][nn+04]--->[canh]-->[tí]
[28][10][nn+08]--->[tân]-->[dậu]
[28][10][nn+12]--->[nhâm]-->[ngọ]
--------------------------------------------
[28][10][nn+16]--->[quý]-->[mão]
[28][10][nn+20]--->[giáp]-->[tí]
[28][10][nn+24]--->[ất]-->[dậu]
[28][10][nn+28]--->[bính]-->[ngọ]
--------------------------------------------
[28][10][nn+32]--->[đinh]-->[mão]
[28][10][nn+36]--->[mậu]-->[tí]
[28][10][nn+40]--->[kỷ]-->[dậu]
[28][10][nn+44]--->[canh]-->[ngọ]
3. Ta xét tiếp, sau 40 năm - 10 lần có tháng 2 DL nhuận - từ kỷ mão chuyển sang kỷ dậu - (đối xung) và từ kỷ đến kỷ cũng là 10.
--------------------------------------------
[28][10][nn+48]--->[tân]-->[mão]
[28][10][nn+52]--->[nhâm]-->[tí]
[28][10][nn+56]--->[quý]-->[dậu]
[28][10][nn+60]--->[giáp]-->[ngọ]
--------------------------------------------
[28][10][nn+64]--->[ất]-->[mão]
[28][10][nn+68]--->[bính]-->[tí]
[28][10][nn+72]--->[đinh]-->[ngọ]
[28][10][nn+76]--->[mậu]-->[dậu]
--------------------------------------------
[28][10][nn+80]--->[kỷ]-->[mão]
[28][10][nn+84]--->[canh]-->[tí]
[28][10][nn+88]--->[tân]-->[dậu]
[28][10][nn+92]--->[nhâm]-->[ngọ]
4. Vị chi sau 80 năm thì kỷ mão trở lại, và sau đó 40 năm thì lại là của kỷ dậu vậy.
Và như vậy, ta có thể truy ngược lại không khó khi ta biết năm nay có ngày 28 tháng 10 năm 2013 (DL) là ngày Đinh Mão:
[28][10][2013]--->[đinh]-->[mão]
thì ngày 28/10 (DL) nhằm ngày Kỷ Mão sẽ rơi vào năm 2013-32=1981, 1981-80=1901 v.v... hoặc 1981+80=2061.
Tuy nhiên, vì quy luật tính năm nhuần cho DL lại không phải cứ 4 năm là nhuần nên công thức trên chỉ đúng cho các năm: 1901, 1981 và 2061. Kế đến, để có ngày 28/10 (DL) nhằm mồng 1 âm lịch của tháng 10 âm lịch (Kỷ Hợi), chứ tháng tiết khí thì còn trong tháng Mậu Tuất , là ở năm 1981 Tân Dậu ...
5. Về ngày Giáp Thìn là sau Ngày sinh thì đó là ngày trước đó phải là Quý Mão - thì câu hỏi: "có tính được đầu và cuối của can chi Ngày sinh không?" lại là nghĩa gì ...
Thanked by 3 Members:
|
|
#263
Gửi vào 02/05/2013 - 04:27
badmouth, on 01/05/2013 - 16:53, said:
Cái này thì mình chưa biết dùng, chỉ biết up lên thôi.
Badmouth tìm ở đâu ra cái bảng này vậy?
Theo như "nạp giáp" pháp thì:
G - Càn
A - Khôn
===============> năm (can-chi)
B - Cấn
Đ - Đoài
===============> giờ (can-chi)
M - Khảm
K - Ly
===============> ngày (can-chi)
C - Chấn
T - Tốn
===============> tháng (can-chi)
sao không được thuận tự đó nha ...
Thanked by 2 Members:
|
|
#264
Gửi vào 02/05/2013 - 05:39
Gia Thi, on 01/05/2013 - 10:19, said:
Kỷ làm chủ về cái Hình ===> hợp với cái đầu
Mậu Kỷ tại trung,
badmouth, on 01/05/2013 - 16:56, said:
Tuần (10 ngày) thống suất làm chủ Ngày sinh có can Kỷ đứng đầu
..........21...............22...............23..............24...............25.................26................27..............28..............29
.......K.Hợi..........C.Tý...........T.Sửu.........N.Dần.........Q.Mão.........G.Thìn..........A.Tị...........B.Ngọ.........Đ.Mùi
Phối tương ứng
.........G.................A.................B................Đ.................M.................K.................C.................T.................N
.............................................................................................Trung..............................................................
Như vậy, lấy số Tử Bình để nói về NhuThangThai, ta biết về Hình và Thể thông qua:
- can Quý và Giáp nhập Trung
- chi Mão (Hỏa - mùa Hạ - Thái dương) và Thìn (Kim - mùa Thu - Thiếu âm) nhập Trung
Sửa bởi Gia Thi: 02/05/2013 - 05:47
Thanked by 3 Members:
|
|
#265
Gửi vào 02/05/2013 - 07:24
yeuhoabinh, on 01/05/2013 - 14:40, said:
Nếu có thể bác cho cháu 1 ví dụ thì tốt quá, cháu lo là đã hiểu sai gợi ý của bác.
Cháu cảm ơn bác nhiều.
kính bác!
Cái mà tôi theo học, là cái Học lấy Dịch làm nền tảng, vì vậy các môn đều quy về Dịch. Giao lưu trên diễn đàn, mỗi người mỗi trường phái, tôn chỉ học thuật có khác nhau, phần nhiều "đa dị" thường "bất đồng", cho nên tôi và Yeuhoabinh có giới hạn khi trao đổi học thuật là vậy.
Yeuhoabinh tham khảo "tôn chỉ" mà anh em nhóm bọn tôi đang trên đường học hỏi như sau:
Can chi bản thiên địa dĩ vi Kinh
Bát quái đạo âm dương dĩ vi Vĩ
Kinh Vĩ thác tông, vãng lai biến hóa nhi thiên địa chi uẩn áo, qủy thần chi tình trạng, nhân sự chi cát hung, tận tại kỳ trung hỹ.
Có nghĩa là đều căn cứ vào cái lý từ lời Hào làm "Thần ý" về sinh mệnh của mỗi ngươi để "xu cát tị hung". Nếu không dùng "Thần ý" căn cứ vào Lời hào, thì khó mà bàn tới cách giải họa hoạn, ... chẳng thể trông mong vào mấy sao được gọi là "Cát tinh" hay "Phúc tinh" được.
Sửa bởi Gia Thi: 02/05/2013 - 07:41
Thanked by 5 Members:
|
|
#266
Gửi vào 02/05/2013 - 07:55
leu, on 01/05/2013 - 11:21, said:
Cháu cũng đang tự tìm hiểu về Lịch (Lịch áp dụng trong những môn cổ học: tử vi, tam thức...). Nhưng hiện vẫn chưa có kết quả gì,bởi lẽ:
1. "...19 năm có 7 năm nhuận...". Cháu không biết năm nào là năm khởi điểm để tính.
2. Giả sử mỗi năm có 360 ngày để phù hợp với mỗi tiết, khí có 15 ngày. Nhưng thực tế mỗi tiết, khí có thể ít hoặc hơn 15 ngày và mỗi năm có thể là 365, 366 ngày. Vậy, khi áp dụng Lịch trong các môn cổ học thì tiền nhân vận dụng thế nào?
Nay, Cháu thấy Bác bàn đến: "...thì phải chỉnh lại đồ hình (thái âm - thiếu âm - thái dương - thiếu dương ?), hay điều chỉnh lại quy luật số trong 5 năm (5 ngày) ? Để theo đúng Lịch pháp "Ngũ niên tái nhuận, cô tái nhi hậu tải"..."
Vậy, Cháu xin Bác khai mở thêm cho
Cháu xin cảm ơn Bác
Chúng ta ghi nhận với nhau về nội dung này, là vì cái Học của tôi còn đang "sượng" mà chưa được nhuyễn như "cháo" ... hy vọng tôi và Leu nhận thức được lý do tại sao ngài Nguyễn Bỉnh Khiêm lập ngôn Sấm ký, đối với ngài Lê Quý Đôn để lại cho hậu thế sách "Thái Ất dị giản lục" lại không lập ngôn Sấm ký
Thanked by 3 Members:
|
|
#267
Gửi vào 02/05/2013 - 07:58
vạn cảnh hiện ra đều là giả
qui về Dịch, thì nhìn giả nắm bắt được cái giả
nhất bổn sinh vạn thù , vạn thù qui nhất bổn
tận cùng nó là lí:
tạm gọi là địa: số và tượng
không 1 thứ gì mà nó không thấu suốt
đó là hướng nghiên cứu của cháu Nhị về dịch
bác Giathi nói rất đúng:
Có nghĩa là đều căn cứ vào cái lý từ lời Hào làm "Thần ý" về sinh mệnh của mỗi ngươi để "xu cát tị hung". Nếu không dùng "Thần ý" căn cứ vào Lời hào, thì khó mà bàn tới cách giải họa hoạn, ... chẳng thể trông mong vào mấy sao được gọi là "Cát tinh" hay "Phúc tinh" được.
#268
Gửi vào 02/05/2013 - 08:01
từ chỗ coi bói xem có họa không , cháu đang dần đoán: người gây họa cho mình là ai, mặt mũi hay sao thủ mệnh là sao gì
cũng chỉ là nghiên cứu cho vui, chứ không có ham vọng gì
đây là sự học hỏi mọi người mà tạo nên con đường đi này
#269
Gửi vào 02/05/2013 - 08:06
phong hỏa gia nhân, người nhà không may, gió làm tắt lửa
về tới nhà thì em đi xa, điện cháy hết
đó là cách người quê mùa dụng Dịch vậy
#270
Gửi vào 02/05/2013 - 08:20
lethanhnhi, on 02/05/2013 - 08:01, said:
cháu đang dần đoán: người gây họa cho mình là ai, mặt mũi hay sao thủ mệnh là sao gì
............11...............12..............13..............14..............15..............16...............17..............18..............19.............20
........C.Thân.........T.Dậu........N.Tuất.......Q.Dậu.......G.Tuất.......Â. Hợi.........B.Tý...........Đ.Sửu.......M.Dần.......K.Mão
- can Ất làm chủ về Hình, từ Hình mà xét hình tướng có hợp với lá số Tử vi hay không !? (Hình quản Kim Mộc)
- can Giáp làm chủ về Thể, từ Thể mà suy ra "Thiên mệnh chi vị tính" (Thể quản Thủy Hỏa)
Chìa khóa là nằm ở đây
Thanked by 1 Member:
|
|
Similar Topics
Chủ Đề | Name | Viết bởi | Thống kê | Bài Cuối | |
---|---|---|---|---|---|
Năm Giáp Ngọ Nói Chuyện Xuất Hành -Thầy Quảng Đức |
Địa Lý Phong Thủy | vinhdinh |
|
10 người đang đọc chủ đề này
0 Hội viên, 10 khách, 0 Hội viên ẩn
Liên kết nhanh
Coi Tử Vi | Coi Tử Bình - Tứ Trụ | Coi Bát Tự Hà Lạc | Coi Địa Lý Phong Thủy | Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh | Coi Nhân Tướng Mệnh | Nhờ Coi Quẻ | Nhờ Coi Ngày |
Bảo Trợ & Hoạt Động | Thông Báo | Báo Tin | Liên Lạc Ban Điều Hành | Góp Ý |
Ghi Danh Học | Lớp Học Tử Vi Đẩu Số | Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý | Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Sách Dịch Lý | Sách Tử Vi | Sách Tướng Học | Sách Phong Thuỷ | Sách Tam Thức | Sách Tử Bình - Bát Tự | Sách Huyền Thuật |
Linh Tinh | Gặp Gỡ - Giao Lưu | Giải Trí | Vườn Thơ | Vài Dòng Tản Mạn... | Nguồn Sống Tươi Đẹp | Trưng bày - Giới thiệu |
Trình ứng dụng hỗ trợ: An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản | Quẻ Mai Hoa Dịch Số | Bát Tự Hà Lạc | Thái Ât Thần Số | Căn Duyên Tiền Định | Cao Ly Đầu Hình | Âm Lịch | Xem Ngày | Lịch Vạn Niên | So Tuổi Vợ Chồng | Bát Trạch |