Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn
HaUyen, on 26/07/2012 - 10:36, said:
Thủy chung - có đầu thì có cuối, có nơi khởi đầu thì biết nơi kết thúc, ...
Một ngày từ giờ Tý đến giờ Hợi
- Ngày Giáp - Kỷ, thì khởi đầu từ Giáp mà kết thúc ở Ất
- Ngày Ất - Canh, thì khởi đầu từ Bính mà kết thúc ở Đinh
- Ngày Bính - Tân, thì khởi đầu từ Mậu mà kết thúc ở Kỷ
- Ngày Đinh - Nhâm, thì khởi đầu từ Canh mà kết thúc ở Tân
- Ngày Mậu - Quý, thì khởi đầu từ Nhâm mà kết thúc ở Quý
Từ Tý cho đến Tị
Từ Ngọ cho đến Hợi
Theo đó nói:
- Ngày Giáp - Kỷ, Thái dương đối ứng với Thổ 5, còn Thái âm đối ứng với Kim 4
- Ngày Ất - Canh, thì Thái dương đối ứng với Thủy 1, còn Thái âm đối ứng với Mộc 3
- Ngày Bính - Tân, thì Thái dương đối ứng với Hỏa 2, còn Thái âm đối ứng với Thổ 5
- Ngày Đinh - Nhâm, thì Thái dương đối ứng với Kim 4, còn Thái âm đối ứng với Thủy 1
- Ngày Mậu - Quý, thì Thái dương đối ứng Mộc 3, còn Thái âm đối ứng với Hỏa 2
Ví như một người xuất ngày lục Bính, thì ta biết rằng sáng Hỏa chiều Thổ, Ngày và Đêm, Thái dương và Thái âm, Nhật Nguyệt vậy
Chào HaUyen,
Phải chăng HaUyen muốn phân ra :
Từ Tý cho đến Tị -- Thái Dương (sáng)
Từ Ngọ cho đến Hợi -- Thái Âm (chiều)
cho nên mới có ví dụ:
- Ngày Ất - Canh, thì Thái dương đối ứng với Thủy 1, còn Thái âm đối ứng với Mộc 3
là giờ Tí của ngày Ất-Canh có can chi BÍNH TÍ (nạp âm Thủy - tương ứng với số 1 hành Thủy trên Hà Đồ) cho khởi đầu buổi
sáng;
và giờ Ngọ của ngày Ất-Canh có can chi NHÂM NGỌ (nạp âm Mộc - tương ứng với số 3 hành Mộc trên Hà Đồ) cho khởi đầu buổi
chiều ?
Sáng thì lấy Thái Dương làm chủ, Chiều thì lấy Thái Âm làm chủ ...
Nếu vậy, thì chỉ có
các ngày này và phần chữ đỏ mới phù hợp theo nguyên tắc trên:
Trích dẫn
- Ngày Giáp - Kỷ, Thái dương đối ứng với Thổ 5, còn Thái âm đối ứng với Kim 4
- Ngày Ất - Canh, thì Thái dương đối ứng với Thủy 1, còn Thái âm đối ứng với Mộc 3
- Ngày Bính - Tân, thì Thái dương đối ứng với Hỏa 2, còn Thái âm đối ứng với Thổ 5
- Ngày Đinh - Nhâm, thì Thái dương đối ứng với Kim 4, còn Thái âm đối ứng với Thủy 1
- Ngày Mậu - Quý, thì Thái dương đối ứng Mộc 3, còn Thái âm đối ứng với Hỏa 2
Theo nguyên tắc trên, ta có thể đúc kết lại như vầy:
- Ngày Giáp - Kỷ, từ giờ Giáp Tí (bắt đầu sáng) đến giờ Canh Ngọ (bắt đầu chiều)
- Ngày Ất - Canh, từ giờ Bính Tí (bắt đầu sáng) đến giờ Nhâm Ngọ (bắt đầu chiều)
- Ngày Bính - Tân, từ giờ Mậu Tí (bắt đầu sáng) đến giờ Giáp Ngọ (bắt đầu chiều)
- Ngày Đinh - Nhâm, từ giờ Canh Tí (bắt đầu sáng) đến giờ Bính Ngọ (bắt đầu chiều)
- Ngày Mậu - Quý, từ giờ Nhâm Tí (bắt đầu sáng) đến giờ Mậu Ngọ (bắt đầu chiều)
thì nạp âm cho những giờ Tí, giờ Ngọ đó như sau:
- Ngày Giáp - Kỷ, từ giờ Giáp Tí (nạp âm Kim) đến giờ Canh Ngọ (nạp âm Thổ)
- Ngày Ất - Canh, từ giờ Bính Tí (nạp âm Thủy) đến giờ Nhâm Ngọ (nạp âm Mộc)
- Ngày Bính - Tân, từ giờ Mậu Tí (nạp âm Hỏa) đến giờ Giáp Ngọ (nạp âm Kim)
- Ngày Đinh - Nhâm, từ giờ Canh Tí (nạp âm Thổ) đến giờ Bính Ngọ (nạp âm Thủy)
- Ngày Mậu - Quý, từ giờ Nhâm Tí (nạp âm Mộc) đến giờ Mậu Ngọ (nạp âm Hỏa)
Phải chăng, theo đó nói:
Trích dẫn
- Ngày Giáp - Kỷ, Thái dương đối ứng với Kim 4, còn Thái âm đối ứng với Thổ 5
- Ngày Ất - Canh, thì Thái dương đối ứng với Thủy 1, còn Thái âm đối ứng với Mộc 3
- Ngày Bính - Tân, thì Thái dương đối ứng với Hỏa 2, còn Thái âm đối ứng với Kim 4
- Ngày Đinh - Nhâm, thì Thái dương đối ứng với Thổ 5, còn Thái âm đối ứng với Thủy 1
- Ngày Mậu - Quý, thì Thái dương đối ứng Mộc 3, còn Thái âm đối ứng với Hỏa 2
HaUyen hãy xem xét lại, nếu như tôi trình bày đúng như phương pháp nghiên cứu có tính cá nhân của HaUyen?
Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn
HaUyen, on 26/07/2012 - 10:36, said:
Giờ trong ngày theo nguyên tắc của Thái dương.
Tháng trong năm theo nguyên tắc của Thái âm.
Ví như Năm Giáp - Kỷ, thì Nguyệt khởi ở Bính mà kết thúc ở Đinh, ... tương tự đối với ngày theo giờ để biết Nguyệt từ ngoài nhập vào, thụ Nhật từ trong xuất ra, dần dần được lấp đủ không còn chỗ trống mà "điền thực", tròn đầy mà viên mãn ở phương Giáp, rồi về phương Bính mà lụi tàn vậy.