#1
Gửi vào 01/07/2012 - 23:37
CẶP CAN HỢP HÓA THÀNH NGŨ HÀNH
Giáp + Kỷ hợp hóa = Thổ
Ất + Canh hợp hóa = Kim
Bính + Tân hợp hóa = Thủy
Đinh + Nhâm hợp hóa = Mộc
Mậu + Quý hợp hóa = Hỏa
Ngũ hợp hóa khí tổng cộng có 5 tổ hợp như trên, theo "Tinh lịch khởi nguyên" nói: "chỗ gọi là ngũ hợp tức là 10 thiên can tạo thành từng cặp hợp hóa với nhau mà sinh hóa ra ngũ hành, chúng gốc sinh ra từ Hà đồ".
CÁCH THÀNH LẬP SAO QUÝ NHÂN
Can hợp của năm sính gọi là "Thiên ất quý nhân", hay gọi tắt là sao "Quý nhân" trong môn lục nhâm (cũng trùng với sao khôi việt trong môn tử vi). Người xưa lấy Tiên tiên bát quái phối với Can Chi (hình tay trái) để lập thành Dương Quý, lấy Hậu thiên bát quái phối Can Chi để lập thành Âm Quý (hình tay phải).
Uploaded with
Cách lập thành Dương quý:
Tiên thiên bát quái thì quẻ Khôn nằm ở Chính Bắc tức cung Tý, đem phối Giáp vào cung Tý (thiên bàn), tiếp tục thuận hành phối Ất vào Sửu, Bính vào Dần, Đinh vào Mão. Thìn là tượng của sao Thiên la nên Quý nhân không phối vào, tiếp tục phối Mậu vào Tị, Ngọ là đối xung của Tý là nơi Quý nhân khởi nên gọi là Thiên không. Tiếp tới lấy Kỷ phối với Mùi, Canh phối với Thân, Tân phối với Dậu, Tuất là tượng của Địa võng nên Quý nhân không phối vào. Tiếp tới lấy Nhâm phối với Hợi, cung Tý thiên bàn là cung khởi nguyên nên không tính, tiếp tục lấy Quý phối với Sửu. Như vậy ta đã có 10 Can và 12 Chi phối với Tiên thiên bát quái, giờ muốn khởi sao Quý nhân thì chỉ cần tìm xem Can hợp của ngày đó là gì rồi tìm vào cung nào Can hợp đóng thì biết Thiên bàn đó là sao Quý nhân:
Ngày Giáp thì Kỷ là Can hợp, trong hình bên tay trái ta thấy Mùi thiên bàn phối can Kỷ, vậy Mùi là Dương quý của ngày Giáp
Ngày Ất thì Canh là Can hợp, Canh phối với Thân thiên bàn, vì vậy ngày Ất dương Quý là Thân thiên bàn
Ngày Bính thì Tân là Can hợp, Tân phối với Dậu thiên bàn, vì vậy ngày Bính khởi dương Quý tại Dậu thiên bàn
Ngày Đinh thì Nhâm là Can hợp, Nhâm phối với Hợi thiên bàn, vì vậy ngày Đinh khởi dương Quý tại Hợi thiên bàn
Ngày Mậu thì Quý là Can hợp, Quý phối với Sửu thiên bàn, vì vậy ngày Mậu khởi dương Quý tại Sửu thiên bàn
Ngày Kỷ thì Giáp là Can hợp, Giáp phối với Tý thiên bàn, vì vậy ngày Kỷ khởi dương Quý tại Tý thiên bàn
Ngày Canh thì Ất là Can hợp, Ất phối với Sửu thiên bàn, nên ngày Canh khởi dương Quý tại Sửu thiên bàn
Ngày Tân thì Bính là Can hợp, Bính phối Dần, nên ngày Tân khởi dương Quý tại Dần thiên bàn.
Ngày Nhâm thì Đinh là Can hợp, Đinh phối với Mão, nên ngày Nhâm khởi dương Quý tại Mão thiên bàn
Ngày Quý thì Mậu là Can hợp, Mậu phối với Tị, nên ngày Quý khởi dương Quý tại Tị thiên bàn
Cách khởi Âm Quý
Bát quái hậu thiên thì quẻ Khôn tại phía Tây Nam cung Thân. Đem phối Giáp vào Thân, rồi nghịch hành phối Ất vào Mùi, phối Bính vào Ngọ, phối Đinh vào Tị, Thìn thiên bàn là Thiên la nên Quý nhân không phối, phối Mậu vào Mão. Dần thiên bàn đối xung với Thân là đất khởi Quý nhân nên gọi là Thiên không. Tiếp tục phối Kỷ vào Sửu, phối Canh vào Tý, phối Tân vào Hợi. Tuất là Địa võng nên Quý nhân không phối. Tiếp tục phối Nhâm vào Dậu, Thân là nơi khởi nguyên của Âm quý nên không có số. Tiếp tục phối Quý vào Mùi. Như vậy ta đã có 12 Chi và 10 Can phối với Hậu thiên bát quái. Giờ muốn khởi Âm quý của ngày thì tìm Can hợp với Can ngày phối với Thiên bàn nào:
Ngày Giáp thì Kỷ là Can hợp, trong bảng bên tay phải ta thấy Kỷ phối Sửu thiên bàn, nên ngày Giáp khởi âm Quý tại Sửu.
Ngày Ất thì Canh là Can hợp, Canh phối Tý, nên ngày Ất khởi âm Quý tại Tý thiên bàn
Ngày Bính thì Tân là Can hợp, Tân phối Hợi, ngày Bính khởi âm Quý tại Hợi thiên bàn
Ngày Đinh thì Nhâm là Can hợp, Nhâm phối Dậu, ngày Đinh khởi âm Quý tại Dậu thiên bàn
Ngày Mậu thì Quý là Can hợp, Quý phối Mùi, ngày Mậu khởi âm Quý tại Mùi thiên bàn
Ngày Kỷ thì Giáp là Can hợp, Giáp phối Thân, ngày Kỷ khởi âm Quý tại Thân thiên bàn
Ngày Canh thì Ất là Can hợp, Ất phối Mùi, ngày Canh khởi âm Quý tại Mùi thiên bàn
Ngày Nhâm thì Đinh là Can hợp, Đinh phối Tị, ngày Nhâm khởi âm Quý tại Tị thiên bàn
Ngày Quý thì Mậu là Can hợp, Mậu phối Mão, ngày Quý khởi âm Quý tại Mão thiên bàn.
Như vậy ta thấy Thìn Tuất thiên bàn là nơi không phối sao Quý nhân không đóng, Dương quý không đóng nơi Ngọ thiên bàn (là nơi đối xung với Khôn tiên thiên, gọi là Thiên không quý nhân, hay gọi là Quý nhân vô đối), Âm quý không đóng nơi Dần thiên bàn (là những nơi đối xung với nơi khôn hậu thiên, được gọi là Thiên không quý nhân).
Túm lại:
- sinh năm Giáp: dương quý tại Mùi, âm quý tại Sửu
- sinh năm Ất: dương quý tại Thân, âm quý tại Tý
- sinh năm Bính: dương quý tại Dậu, âm quý tại Hợi
- sính năm Đinh: dương quý tại Hợi, âm quý tại Dậu
- sinh năm Mậu: dương quý tại Mùi, âm quý tại Sửu
- sính năm Kỷ: dương quý tại Tý, âm quý tại Thân
- sinh năm Canh: dương quý tại Sửu, âm quý tại Mùi
- sính năm Tân: dương quý tại Dần, âm quý tại Ngọ
- sinh năm Nhâm: dương quý tại Mão, âm quý tại Tị
- sinh năm Quý: dương quý tại Tị, âm quý tại Mão
em/cháu xem sách và suy nghiệm từ sách hiệp kỷ biện phương thư và môn lục nhâm, xin các bác váo tranh luận cho vui.
Thanked by 12 Members:
|
|
#2
Gửi vào 01/07/2012 - 23:53
Thanked by 6 Members:
|
|
#3
Gửi vào 02/07/2012 - 00:00
Sửa bởi vietnamconcrete: 02/07/2012 - 00:06
Thanked by 3 Members:
|
|
#4
Gửi vào 02/07/2012 - 10:38
Thanked by 2 Members:
|
|
#5
Gửi vào 02/07/2012 - 10:46
Thanked by 4 Members:
|
|
#6
Gửi vào 02/07/2012 - 10:52
Sửa bởi PhaQuanThinTuat: 02/07/2012 - 10:52
Thanked by 4 Members:
|
|
#7
Gửi vào 02/07/2012 - 11:35
Trích dẫn
- sinh năm Ất: dương quý tại Thân, âm quý tại Tý
- sinh năm Bính: dương quý tại Dậu, âm quý tại Hợi
- sính năm Đinh: dương quý tại Hợi, âm quý tại Dậu
- sinh năm Mậu: dương quý tại Mùi, âm quý tại Sửu
- sính năm Kỷ: dương quý tại Tý, âm quý tại Thân
- sinh năm Canh: dương quý tại Sửu, âm quý tại Mùi
- sính năm Tân: dương quý tại Dần, âm quý tại Ngọ
- sinh năm Nhâm: dương quý tại Mão, âm quý tại Tị
- sinh năm Quý: dương quý tại Tị, âm quý tại Mão
Read more: http://tuvilyso.org/.../#ixzz1zO5EeQGp
TuViLySo.Org
Khôi Việt tìm năm sinh
Giáp Mậu thị Ngưu Dương
Ất Kỷ thử hầu hương
Canh Tân phùng Hỗ Mã
Nhâm Quý thỏ xà tàng
Bính Đinh Trư Kê vị
Sửa bởi PhaQuanThinTuat: 02/07/2012 - 11:36
Thanked by 1 Member:
|
|
#8
Gửi vào 02/07/2012 - 11:41
ẤT KỶ THỬ HẦU HƯƠNG
BÍNH ĐINH TRƯ KÊ VỊ
NHÂM QUÍ THỐ XÀ TÀNG .
Thanked by 10 Members:
|
|
#9
Gửi vào 02/07/2012 - 12:03
Giáp Mậu Canh - Sửu Mùi
Ất Kỷ - Tý Thân truy
Bính Đinh - Hợi Dậu thượng
Nhâm Quý - Tị Mão tuỳ
Tân nhật - Dần Ngọ khởi
Tuy khẩu quyết là thế, nhưng Dương quý (Thiên khôi) chắc không thể giống Âm quý (Thiên việt). Vì vậy em vẫn tin theo cách dạy trong sách hiệp kỷ biện phương.
Thanked by 2 Members:
|
|
Thanked by 1 Member:
|
|
#11
Gửi vào 02/07/2012 - 16:19
Thanked by 3 Members:
|
|
#12
Gửi vào 03/07/2012 - 10:50
lethanhnhi, on 01/07/2012 - 23:53, said:
vietnamconcrete, on 02/07/2012 - 16:19, said:
nếu trên lá số sao quý nhân đi với sát tinh thì sẽ như thế nào ? Có còn là quý nhân chăng ?
#13
Gửi vào 03/07/2012 - 13:11
pisu, on 03/07/2012 - 10:50, said:
Sao Quý nhân vốn được ứng dụng rộng rãi trong các môn huyền học, ví dụ như:
- Môn lục nhâm: sao Quý nhâm vốn là thần sát cao nhất của môn này, nó đứng đầu vòng sao Quý nhân bao gồm Quý nhân, Đằng xà, Chu tước, Thiên hợp, Câu trận, Thanh long, Thiên không, Bạch hổ, Thái thường, Huyền vũ, Thái âm, Thiên hậu.
- Môn bói dịch: môn này chắc phải có sao này, nhưng tôi không rành lắm
- Môn phong thủy: khi khai môn (đo tim cửa) cho một căn nhà, ta sẽ tìm đc phương hướng sao Quý nhân đóng. Ví dụ: nhà xưởng của tôi phân kim cửa xưởng là Canh tý, vậy dương quý ở hướng Sửu mà âm quý ở hướng Mùi.
- Môn tử vi: là sao Khôi - Việt.
Trả lời câu hỏi của bạn pisu bên trên, theo tôi diễn giải lại câu hỏi của bạn một cách hình tượng như sau: giả sử sao Quý nhân = Nhân sâm, Không kiếp = Thạch tín, khi phối chúng vào với nhau liệu phương thuốc kia có còn là thuốc bổ hay không? Thú thực tôi cũng không đủ trình độ để trả lời đc, có lẽ có hay không còn tuỳ thuộc vào các vị thuốc khác nữa chăng?
Thanked by 3 Members:
|
|
#14
Gửi vào 04/07/2012 - 18:48
Còn Tử bình cũng đóng Thiên ất , và theo cặp thành Khôi Việt , ví như ngày Kỷ Thiên ất ở Thân thì vận Tý tính là Việt.Thành ra có thể trụ Thương quan rất vượng mà nhờ vào vận Tài với hội Khôi Việt hay đứng trưởng . Thấy đúng hơn luận theo tử vi, thì lại là hoặc ở Sửu mùi hoặc ở Dần Ngọ cho cùng dữ liệu năm , tháng ngày giờ ấy.
Thanked by 2 Members:
|
|
#15
Gửi vào 04/07/2012 - 19:46
Similar Topics
Chủ Đề | Name | Viết bởi | Thống kê | Bài Cuối |
---|
6 người đang đọc chủ đề này
0 Hội viên, 6 khách, 0 Hội viên ẩn
Liên kết nhanh
Coi Tử Vi | Coi Tử Bình - Tứ Trụ | Coi Bát Tự Hà Lạc | Coi Địa Lý Phong Thủy | Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh | Coi Nhân Tướng Mệnh | Nhờ Coi Quẻ | Nhờ Coi Ngày |
Bảo Trợ & Hoạt Động | Thông Báo | Báo Tin | Liên Lạc Ban Điều Hành | Góp Ý |
Ghi Danh Học | Lớp Học Tử Vi Đẩu Số | Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý | Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Sách Dịch Lý | Sách Tử Vi | Sách Tướng Học | Sách Phong Thuỷ | Sách Tam Thức | Sách Tử Bình - Bát Tự | Sách Huyền Thuật |
Linh Tinh | Gặp Gỡ - Giao Lưu | Giải Trí | Vườn Thơ | Vài Dòng Tản Mạn... | Nguồn Sống Tươi Đẹp | Trưng bày - Giới thiệu |
Trình ứng dụng hỗ trợ: An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản | Quẻ Mai Hoa Dịch Số | Bát Tự Hà Lạc | Thái Ât Thần Số | Căn Duyên Tiền Định | Cao Ly Đầu Hình | Âm Lịch | Xem Ngày | Lịch Vạn Niên | So Tuổi Vợ Chồng | Bát Trạch |