tony99, on 15/11/2022 - 18:25, said:
Qua đó, anh ms xác định anh là thân vượng.
Vậy điều này là sai hay đúng?
Về tuần không, sách thiệu vỹ hoa nói ko có chi tiết lắm, theo anh hiểu là mọi thứ từ thực hóa hư, mão thìn hại nhau, vì không vong tại mão nên lực hại nó yếu đi
Và thực tế là gần ngược lại cái quote trên. Và đặc biệt đại vận này khi anh rớt, là các em của anh lo cho anh (đận trước thì tụi nó còn nhỏ nên ko check đc)
Về đại vận ất hợi, hợi mão mùi hợp cục, tuy nhiên, mão không vong nên lực hợp yếu đi, nên mộc cục này suy giảm ảnh hưởng,
Anh ko hiểu ý câu này lắm, khi cục hợi mão mùi thành lập, nếu dư mão thì mão thìn tương hại nhưng nhỏ vì ko vong, tách thành 2 thực thể đứng yên (ko tác dụng cái khác)
Thực tế thì sau khi nó đứng yên, anh cũng ko biết xử lý ntn @@
Anh cũng ko có kiến thức sâu về tứ trụ nên cái nào anh thấy nó lấn cấn nên anh hỏi, em thông cảm
2. để nhập môn và hiểu các khái niệm cơ bản tốt nhất anh mua cuốn
3. không vong này có nghĩa là ngày giáp thìn, lộc ở mão, mão trúng không vong thì bản thân độ vượng bị giảm đi, tháng có nghĩa là anh em hoặc cha mẹ
4. năm đó sẽ xảy ra cả 2 hiện tượng
a. tam hợp hợi mão mùi
b. mão xuyên thìn , hoặc là may ra mão sẽ rủ thìn hoá mộc
thìn ở trường hợp này dễ nhập bọn với mộc cuộc
anh mua cuốn này mà đọc, có tầm mấy chục nghìn thôi, nhưng khá cơ bản
vì em đọc quá nhiều sách nên em mà trao đổi thì dài dòng
sau khi đọc cuốn này, anh sẽ tự hiểu
tony99, on 15/11/2022 - 18:44, said:
rõ ràng tác dụng của không vong đã làm toạch cái lộc tồn trụ tháng
thà đừng có chữ mão hiện ra có khi còn đỡ
Thiên đức quý nhân
Là sao biểu thị cho lòng nhân từ nhân ái, làm điều thiện giúp người, giải được các hiểm hoạ. Cách xác định: lấy Chi tháng sinh làm mốc đối chiếu với Can hay Chi của năm, tháng, ngày, giờ. Ví dụ: tháng Giêng Thiên đức ở Đinh, tháng 2 ở Thân,… tháng Chạp ở Canh.
Thiên đức quý nhân có thể tìm nhanh theo bảng sau:
Ví dụ: người sinh tháng Mậu Dần, ngày Đinh Tỵ, giờ Đinh Mùi, năm Canh Thân. Tháng sinh là Dần, nên đây là tháng Giêng Dần. Theo bảng, tháng Dần Thiên đức quý nhân ở Đinh, vậy người này trong tứ trụ có 2 Thiên đức quý nhân, người nhân nghĩa.
Qua bảng trên, nếu sinh tháng Giêng Dần gặp trong tứ trụ có năm hoặc ngày, hoặc giờ có Can Đinh, ta có Thiên đức quý nhân. Sinh tháng 5 Ngọ, gặp Chi của năm tháng ngày giờ là Hợi ta có Thiên đức quý nhân. Các trường hợp khác xác định tương tự. Từ đây ta dự báo theo tứ trụ, như:
Tứ trụ có Thiên đức người nhân từ nhân ái, thường được quý hiển, gặp hiểm hoạ được cứu. Nếu Thiên đức gặp sao hung hoặc hình xung, không vong thì sự tốt bị giảm đi rất nhiều, nhưng lại giải được cái xấu của hình xung, không vong.
2. Nguyệt đức quý nhân
Là sao giải cứu, tăng sự tốt cho các sao tốt, giảm sự xấu của các sao xấu. Cách xác định sao này bằng cách lấy Chi của tháng sinh làm mốc, đối chiếu với Can của năm tháng ngày giờ trong tứ trụ. Như sinh tháng Dần (Giêng), Ngọ (5)… thì Nguyệt đức ở thời gian nào có Can Bính… Sinh tháng Mão (2), Hợi (10) thì Thiên đức quý nhân ở thời gian cột nào có Can Giáp. Các trường hợp khác xét tương tự. Để xác định nhanh, người ta lập bảng sau:
Ví dụ người có thời gian sinh như sau:
* Theo các nhà mệnh lý, số sinh gặp cả Nguyệt lẫn Thiên đức thì rất tốt, như sinh tháng Tuất ngày Bính , đốichiếu với 2 bảng trên, cho thấy ngườinày có cuộc đời không gặp nguy hiểm. Thiên đức, Nguyệt đức là cát tinh phúc tướng, cho biết người nhân từ đôn hậu, cuộc đời an bình gặp hung hoá cát. Trong tứ trụ có cả 2 sao này là người gặp hung hoá cát rất mạnh, nhưng nếu gặp phải xung khắc thì 2 sao này mất tác dụng.
* Nguyệt đức gặp Tài, Quan, An, Thực thì phúc lộc gia tăng; gặp Sát, Kiếp, Thương sẽ hoá giải bớt sự hung bạo của chúng; gặp xung khắc thì xung khắc sẽ trở nên vô hiệu lực.