Tôi chỉ mới trình bày 1 nửa về Cục số .
Như trên là Cục số dựa theo Ngũ Hành tinh ,hay tạm gọi là Thiên tinh cục số ( Thiên cục ).
Dưới đây xin trình bày tiếp về Cục số theo Địa số , tạm gọi là Địa cung cục số ( Địa cục ).
Để tìm hiểu về Địa cục, chúng ta cần có :
1/ Trang thứ 11 và 12 của sách TVĐS TÂN BIÊN , Thái thứ Lang .
2/ Một quyển niên lịch .
3/ 1 bảng Lục thập Hoa giáp .
Phần VII . Trang 11 sách TVDS TB có 5 Bản lập cục ( Địa cục ).
Một số sách mới ,chỉ có 1 Bản lập cục .
Các bạn ko có sách có thể Google như sau :
Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn
Chúng ta cần phân tích Bản Lập Cục này , vì xưa nay ta chỉ dựa theo chúng để tìm ra Cục số
mà không hề giải thích tại sao , như tuổi Giáp , an Mệnh tại Hợi tại sao cho ra Hoả lục cục .
Tuổi Canh , an Mệnh tại Tỵ , tại sao cho ra Kim tứ cục .vv
Bắt đầu từ Tuổi Giáp/ Kỷ :
1/ Cung an Mệnh tại : Tý / Sửu .
Ví dụ : Tuổi Giáp Tý 1984, có Mệnh cung an tại cung Tý .
Dùng Ngũ Hổ độn hay Niên lịch cho Tuổi Giáp , ta có tháng giêng = Bính Dần.
đếm lần lượt dến Tháng Tý = Bính Tý . Như vậy Mệnh an tại Tháng Bính Tý .
Để tim Cục của Tháng này ( hay cũng là Mệnh cung ) , ta phải kết hợp cả Thiên can và Địa chi của Tháng .
Tức dùng Nạp âm để suy .
Bính Tý có Nạp âm = thuộc Thuỷ .
Tháng kế là Đinh Sửu , dùng cho Tuổi Giáp Tý , Mệnh cung an tại Sửu .
Đinh Sửu có nạp âm = Thuỷ .
Như vậy Tuổi Giáp , Mệnh cung an tại Tý / Sửu , cả 2 Tháng an Mệnh này đều có Nạp âm = Thuỷ
phù hợp với Bản lập cục . ( Xin xem Bản Lập Cục ) .
- Tuổi Kỷ Mùi 1979, Mệnh cung an tại Tý / Sửu :
Dựa theo Niên lịch ( hay ngũ hổ độn ) ta đều có 2 Tháng ;
Bính Tý và Đinh Sửu . Nạp âm đều = Thuỷ . Cũng phù hợp.
2/ Tuổi Giáp/ Kỷ có Cung an Mệnh = Dần , Mão, Tuất , Hợi :
a- Tuổi Giáp Mệnh an tại Dần :
Thuộc Tháng Bính Dần , có Nạp âm = Hoả .
b/ Tuổi Giáp Mệnh tại Mão :
Thuộc tháng Đinh Mão , N/A ( Nạp Âm ) = Hoả .
c/ Tuổi Giáp , Mệnh an Tuất :
là Tháng Giáp Tuất , N/A = Hoả .
d/ Tuổi Giáp , Mệnh an tại Hợi ;
là tháng Ất Hợi , N/A = Hoả .
Như vậy tuổi Giáp , Mệnh an tại Dần , Mão , Tuất , Hợi đều phù hợp với Bản Lập cục = Hoả cục .
3/ Tuổi Giáp , Cung an Mệnh tại Thìn / Tỵ :
a/ Tại Thìn : là Tháng Mậu Thìn , N/A = Mộc .
b/ Tại Tỵ : là Tháng Kỷ Tỵ N/A = Mộc .
Phù hợp với Bản Lập cục .
4/ Tuổi Giáp , Mệnh an Ngọ / Mùi :
a/ Canh Ngọ . b/ Tân Mùi , đều có N/A = Thổ .
5/ Tuổi Giáp , Mệnh an tại Thân / Dậu :
a/ Nhâm Thân . b/ Quý Dậu , N/A = Kim .
Tất cả đều phù hợp với Bản Lập Cục .
Các Tuổi khác ( Kỷ , Canh , Tân, Nhâm , Quý , ... ) đều lần lượt cho ra Cục số mà Bản Lập cục
trong sách của TTL đã xác định .
Như vậy , ta có thể Định nghĩa Cục ( hay Cục số ) là :
Địa Cục = Ngũ hành nạp âm của Tháng an Mệnh cung . Hay là : Hành khí của Tháng an Mệnh ( Nguyệt lệnh ).
Loại Hành khí này được hình thành theo tiết khí và cung vị của Nguyệt lệnh chứ không theo sự vận hành của
Ngũ Tinh mà bên trên ta gọi là Thiên tinh cục .
Như vậy Thiên / Địa đều có Cục số .
Nhân ( Mệnh số con người ) có Cục số hay ko ?
Vì Mệnh cung được an tại Nguyệt lệnh , khi Nguyệt lệnh có Cục số thì đó cũng chính là Nhân mệnh cục .
Ứng dụng :
Thiên tinh cục = Dùng trong vệc định vị các Chính tinh , của 2 vòng Tử -Phủ .
Địa cung cục = Dùng xác định thời điểm các chu kỳ tương ứng trên một lá số .