PHƯƠNG PHÁP AN TỬ VI TRÊN BÀN TAY
1. CHÍNH TINH (14 sao)
Phương pháp an Tử Vi trên bàn tay trái, đơn giản dẫn đến phần lập 14 chính tinh, phần phụ tinh gồm tẩt cả 89 sao có cách tính thuộc lòng, bình thường nếu không thích lắm thì không thể nhớ hết nổi. Nếu muốn biết Tử Vi người nào tốt xấu, hay muốn kiểm tra lại một lá số, tính đến 14 chính tinh cũng đủ biết.
Hàng Can: Giáp, Ất, Binh, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
Hàng Chi: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Cứ 1 Can gặp 1 Chi, 60 năm thì hết. Đến năm thứ 61 gặp lại y như cũ.
DƯƠNG, ÂM (+, -)
Hàng Can: Giáp, Binh, Mậu, Canh, Nhâm thuộc dương.
Còn lại thuộc âm.
Hàng Chi: Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất thuộc dương.
Còn lại thuộc âm.
Dương thì có Dương Nam, Dương Nữ. Âm thì có Âm Nam, Âm Nữ.
NGŨ HÀNH:
Năm hành: Kim (Vàng), Mộc (Gỗ), Thủy (Nước), Hỏa (Lửa), Thổ (Đất).
Trên lòng bàn tay (xem hình vẽ) có 12 cung, nhưng Ngũ hành chỉ có 5 nên riêng phần Thổ (Đất) chiếm 4 vị trí ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
LỤC THẬP HOA GIÁP:
Lục thập hoa giáp là 60 năm. Can có 10, Chi có 12, cho nên có 6 lần gặp nhau nên gọi là 6 con Giáp. Trên lòng bàn tay, 6 con Giáp đó ở 3 vị trí đối nhau.
Ở Tí gọi Giáp Tí, cách 1 cung là con Giáp Tuất, cách 1 cung là con Giáp Thân, cách 1 cung là con Giáp Ngọ, cách 1 cung là con Giáp Thìn, cách 1 cung là con Giáp Dần.
NẠP ÂM:
Nạp Âm là tìm hành của 60 năm đó.
Nói theo Tử Vi dễ hiểu là tìm Mạng gì.
Hai năm một hành (thật ra 2 năm có 1 tên riêng để chỉ hành nhưng trong cách tính nhẫm không cần tới). Bài nạp âm này dùng cho cả tìm Mạng và tìm Cục. Trước hết phải nhớ 3 câu, mỗi câu 5 chữ, mỗi chữ chỉ hành cho 2 năm liên tiếp.
a ) Ngân (kim) Đăng (hỏa) Giá (mộc) Bích (thổ) Câu (Kim)
b ) Yên (hỏa) Mãn (thuỷ) Tự (mộc) Chung (kim) Lâu (mộc)
c ) Hán (thủy) Địa (thổ) Thiêu (hỏa) Sài (mộc) Thấp (thủy)
Ngân đứng ở 2 vị trí Tí và Ngọ
Yên đứng ở 2 vị trí Tuất và Thìn
Hán đứng ở 2 vị trí Thân và Dần
Lưu ý: Xin xem thêm Ghi Chú phần B
ĐI NGƯỢC ĐI XUÔI:
Đi ngược là đi ngược chiều kim đồng hồ.
Đi xuôi là đi theo chiều kim đồng hồ.
Trong phép tính này có khi phải đi ngược, có khi phải đi xuôi.
THÁNG:
Tháng Giêng kể từ Dần đi thuận đến tháng 12 là Sửu.
Can của Tháng: Tháng cũng có Can Chi như năm vậy. Can tháng chỉ cần dùng trong một vài môn phải dùng tám chữ Can Chi của Năm, Tháng, Ngày, Giờ sanh gọi là Bát Tự (8 chữ). Riêng Tử Vi không dùng đến, nhưng vì muốn giản dị hóa trong việc tìm Cục cho Tử Vi nên cần phải biết thêm phần này.
Năm mà Can là: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý
Tháng 1 là Can: Bính, Mậu, Canh, Nhâm, Giáp
Tìm con Giáp tháng giống tìm con Giáp năm (xin xem Phần Thực Hành).
NGÀY:
Ngày là ngày âm lịch. Nếu biết ngày dương lịch thì phải đối chiếu ra ngày âm lịch. Không có cách nào khác là tra cứu lịch cũ hoặc các tài liệu nói về lịch.
(Xin xem phần LỊCH)
GIỜ:
Giờ Tử Vi tức là giờ âm lịch. Chỉ dùng Chi:
Giờ Tí từ 23 giờ đến 01 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Sửu từ 01 giờ đến 03 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Dần từ 03 giờ đến 05 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Mão từ 05 giờ đến 07 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Thìn từ 07 giờ đến 09 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Tỵ từ 09 giờ đến 11 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Ngọ từ 11 giờ đến 13 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Mùi từ 13 giờ đến 15 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Thân từ 15 giờ đến 17 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Dậu từ 17 giờ đến 19 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Tuất từ 19 giờ đến 21 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Hợi từ 21 giờ đến 23 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ ở Việt nam có thay đổi qua các thờ kỳ.
CUNG TỬ VI:
Có 12 cung Tử Vi, phù hợp vời vị trí trên lòng bàn tay.
12 cung Tử Vi có tên như sau, theo chiều thuận:
Mệnh, Phụ, Phúc, Điền, Quan, Nô, Di, Tật, Tài, Tử, Phối, Bào
Thân nằm ở 1 trong 6 cung: Mệnh, Phúc, Quan, Di, Tài, Phối.
THỰC HÀNH:
(Trên hình BÀN TAY)
Muốn lập Tử Vi, trước hết phải biết Tuổi đó thuộc hành gì.
Muốn biết hành, trước hết phải biết Tuổi đó thuộc con Giáp gì.
Ví dụ: Tuổi Nhâm Thân.
Tìm con Giáp tuổi Nhâm Thân (con Giáp chứa nó).
Dùng vị trí cung Thân để tìm con Giáp của Nhâm Thân.
Theo chiều ngược, đếm Giáp, Ất, đến khi gặp chữ Nhâm. Ngừng ở nơi nào, đó là con giáp chứa Nhâm Thân, vị trí ví dụ là Tí, con Giáp Tí.
Biết con Giáp rồi, bây giờ từ đó, đếm thuận lại, HAI VỊ TRÍ 1 chữ bài Nập Âm, con Giáp nào hàng chữ của con Giáp đó. Đây là Giáp Tí:
(dùng câu a): Ngân, Đăng, Giá, Bích, Câu,...đến chữ Câu đúng tuổi Thân, vậy tuổi Nhâm Thân mạng Kim.
Trong trường hợp này đã đếm hết câu của con Giáp đang tính, hết chữ rồi mà chưa đến tuổi muốn tính, cứ đếm tiếp câu kế cho đến khi nào gặp tuổi muốn tính thì dừng lại, chữ nào nghĩa gì, tượng trưng hành đó.