Jump to content

Advertisements




PHƯƠNG PHÁP AN TỬ VI TRÊN BÀN TAY



14 replies to this topic

#1 Manager

    BĐH Tiền Nhiệm

  • Công Thần
  • 446 Bài viết:
  • 409 thanks

Gửi vào 09/10/2011 - 13:37

PHƯƠNG PHÁP AN TỬ VI TRÊN BÀN TAY



1. CHÍNH TINH (14 sao)
Phương pháp an Tử Vi trên bàn tay trái, đơn giản dẫn đến phần lập 14 chính tinh, phần phụ tinh gồm tẩt cả 89 sao có cách tính thuộc lòng, bình thường nếu không thích lắm thì không thể nhớ hết nổi. Nếu muốn biết Tử Vi người nào tốt xấu, hay muốn kiểm tra lại một lá số, tính đến 14 chính tinh cũng đủ biết.

Hàng Can: Giáp, Ất, Binh, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Hàng Chi: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Cứ 1 Can gặp 1 Chi, 60 năm thì hết. Đến năm thứ 61 gặp lại y như cũ.


DƯƠNG, ÂM (+, -)

Hàng Can: Giáp, Binh, Mậu, Canh, Nhâm thuộc dương.
Còn lại thuộc âm.

Hàng Chi: Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất thuộc dương.
Còn lại thuộc âm.

Dương thì có Dương Nam, Dương Nữ. Âm thì có Âm Nam, Âm Nữ.

NGŨ HÀNH:

Năm hành: Kim (Vàng), Mộc (Gỗ), Thủy (Nước), Hỏa (Lửa), Thổ (Đất).

Trên lòng bàn tay (xem hình vẽ) có 12 cung, nhưng Ngũ hành chỉ có 5 nên riêng phần Thổ (Đất) chiếm 4 vị trí ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.


LỤC THẬP HOA GIÁP:

Lục thập hoa giáp là 60 năm. Can có 10, Chi có 12, cho nên có 6 lần gặp nhau nên gọi là 6 con Giáp. Trên lòng bàn tay, 6 con Giáp đó ở 3 vị trí đối nhau.

Ở Tí gọi Giáp Tí, cách 1 cung là con Giáp Tuất, cách 1 cung là con Giáp Thân, cách 1 cung là con Giáp Ngọ, cách 1 cung là con Giáp Thìn, cách 1 cung là con Giáp Dần.

NẠP ÂM:

Nạp Âm là tìm hành của 60 năm đó.

Nói theo Tử Vi dễ hiểu là tìm Mạng gì.

Hai năm một hành (thật ra 2 năm có 1 tên riêng để chỉ hành nhưng trong cách tính nhẫm không cần tới). Bài nạp âm này dùng cho cả tìm Mạng và tìm Cục. Trước hết phải nhớ 3 câu, mỗi câu 5 chữ, mỗi chữ chỉ hành cho 2 năm liên tiếp.

a ) Ngân (kim) Đăng (hỏa) Giá (mộc) Bích (thổ) Câu (Kim)

b ) Yên (hỏa) Mãn (thuỷ) Tự (mộc) Chung (kim) Lâu (mộc)

c ) Hán (thủy) Địa (thổ) Thiêu (hỏa) Sài (mộc) Thấp (thủy)

Ngân đứng ở 2 vị trí Tí và Ngọ
Yên đứng ở 2 vị trí Tuất và Thìn
Hán đứng ở 2 vị trí Thân và Dần

Lưu ý: Xin xem thêm Ghi Chú phần B

ĐI NGƯỢC ĐI XUÔI:

Đi ngược là đi ngược chiều kim đồng hồ.
Đi xuôi là đi theo chiều kim đồng hồ.

Trong phép tính này có khi phải đi ngược, có khi phải đi xuôi.

THÁNG:

Tháng Giêng kể từ Dần đi thuận đến tháng 12 là Sửu.

Can của Tháng: Tháng cũng có Can Chi như năm vậy. Can tháng chỉ cần dùng trong một vài môn phải dùng tám chữ Can Chi của Năm, Tháng, Ngày, Giờ sanh gọi là Bát Tự (8 chữ). Riêng Tử Vi không dùng đến, nhưng vì muốn giản dị hóa trong việc tìm Cục cho Tử Vi nên cần phải biết thêm phần này.

Năm mà Can là: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý

Tháng 1 là Can: Bính, Mậu, Canh, Nhâm, Giáp

Tìm con Giáp tháng giống tìm con Giáp năm (xin xem Phần Thực Hành).

NGÀY:

Ngày là ngày âm lịch. Nếu biết ngày dương lịch thì phải đối chiếu ra ngày âm lịch. Không có cách nào khác là tra cứu lịch cũ hoặc các tài liệu nói về lịch.

(Xin xem phần LỊCH)

GIỜ:

Giờ Tử Vi tức là giờ âm lịch. Chỉ dùng Chi:
Giờ Tí từ 23 giờ đến 01 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Sửu từ 01 giờ đến 03 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Dần từ 03 giờ đến 05 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Mão từ 05 giờ đến 07 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Thìn từ 07 giờ đến 09 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Tỵ từ 09 giờ đến 11 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Ngọ từ 11 giờ đến 13 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Mùi từ 13 giờ đến 15 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Thân từ 15 giờ đến 17 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Dậu từ 17 giờ đến 19 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Tuất từ 19 giờ đến 21 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Hợi từ 21 giờ đến 23 giờ, trên mặt đồng hồ.

Giờ ở Việt nam có thay đổi qua các thờ kỳ.

CUNG TỬ VI:

Có 12 cung Tử Vi, phù hợp vời vị trí trên lòng bàn tay.

12 cung Tử Vi có tên như sau, theo chiều thuận:

Mệnh, Phụ, Phúc, Điền, Quan, Nô, Di, Tật, Tài, Tử, Phối, Bào

Thân nằm ở 1 trong 6 cung: Mệnh, Phúc, Quan, Di, Tài, Phối.

THỰC HÀNH:
(Trên hình BÀN TAY)

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Muốn lập Tử Vi, trước hết phải biết Tuổi đó thuộc hành gì.
Muốn biết hành, trước hết phải biết Tuổi đó thuộc con Giáp gì.

Ví dụ: Tuổi Nhâm Thân.
Tìm con Giáp tuổi Nhâm Thân (con Giáp chứa nó).
Dùng vị trí cung Thân để tìm con Giáp của Nhâm Thân.

Theo chiều ngược, đếm Giáp, Ất, đến khi gặp chữ Nhâm. Ngừng ở nơi nào, đó là con giáp chứa Nhâm Thân, vị trí ví dụ là Tí, con Giáp Tí.

Biết con Giáp rồi, bây giờ từ đó, đếm thuận lại, HAI VỊ TRÍ 1 chữ bài Nập Âm, con Giáp nào hàng chữ của con Giáp đó. Đây là Giáp Tí:

(dùng câu a): Ngân, Đăng, Giá, Bích, Câu,...đến chữ Câu đúng tuổi Thân, vậy tuổi Nhâm Thân mạng Kim.

Trong trường hợp này đã đếm hết câu của con Giáp đang tính, hết chữ rồi mà chưa đến tuổi muốn tính, cứ đếm tiếp câu kế cho đến khi nào gặp tuổi muốn tính thì dừng lại, chữ nào nghĩa gì, tượng trưng hành đó.

Thanked by 6 Members:

#2 Manager

    BĐH Tiền Nhiệm

  • Công Thần
  • 446 Bài viết:
  • 409 thanks

Gửi vào 09/10/2011 - 13:53

TÌM CUNG AN MỆNH và CUNG AN THÂN:

Dùng tháng sanh và giờ sanh.

Mệnh: Tháng đi xuôi, giờ đi ngược.
Từ Cung Dần đếm thuận đến tháng sinh, từ đó đếm ngược lại kể từ Tí đến giờ sanh, dừng ở đâu thì nơi đó là Mệnh.

Thân: Tháng giờ đi thuận chiều.
Từ cung Dần đếm thuận đếng tháng sanh, từ đó đi thuận kể từ Tí đến giờ sanh, dừng ở nơi nào thì nơi đó là Thân.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Thanked by 3 Members:

#3 Manager

    BĐH Tiền Nhiệm

  • Công Thần
  • 446 Bài viết:
  • 409 thanks

Gửi vào 17/10/2011 - 07:36

TÌM CỤC

Cục tức hành khí của tháng mà Mệnh ta đóng trên cung Tử Vi.

Mệnh đóng ở cung nào thì đó là cung của con Giáp tháng chứa nó. CỤC tìm trong con giáp tháng, lấy Can tháng của năm Sinh và cung Dần làm gốc; nếu đã qua thì tìm trong Con Giáp kế.

Ví dụ 1: Tuổi Nhâm Thân Mệnh đóng ở Hợi. Tuổi Nhâm can tháng Dần cũng là Nhâm, từ Dần đếm xuôi: Nhâm, Quý, chỉ có 2 mà Mệnh đóng ở Hợi còn 8 cung. Như vậy thật sự Con Giáp tháng mà Mệnh ở Hợi là thuộc con Giáp Thìn, kế con Giáp Ngọ.

Ví dụ 2: Tuổi Giáp Mệnh đóng ở cung Dần. Tuổi Giáp, can Tháng là Bính Dần, Mệnh đóng ngay cung Dần, vậy phải tìm ra con Giáp chứa Bính bằng cách đếm ngược lại từ Dần, bắt đầu từ Giáp đến Bính thì dừng lại. Vậy can tháng Bính Dần tuổi Giáp là con Giáp Tí.

Ví dụ 3: Tuổi Quý Mệnh đóng ở cung Hợi. Tuổi Quý Can tháng Dần là Giáp, đúng ngay con Giáp của no, đếm thuận đến cung mệnhh ở Hợi, từ Dần đến Hợi có 10, Can cũng có 10, vậy là con Giáp Dần.

Bây giờ, con Giáp nào dùng câu thơ của con Giáp đó. Cứ 2 CUNG 1 chữ thuận cho đến khi gặp cung Mệnh thì dừng lại . Chữ nào nghĩa gì định Cục cho cung Mệnh. Trở lại tuổi Nhâm Thân, Mệnh ở Hợi. Con Giáp Thìn dùng câu b ) từ Thìn thuận đi 2 CUNG 1 chữ, đến Mệnh có chữ Chung, Cục Kim . Tuổi Giáp can tháng Bính, thuộc con Giáp Tí, từ Tí dùng câu a) 2 CUNG 1 chữ đến cung Mệnh có chữ Đăng, cục Hỏa.

HỎA thì lục cục số 6.
THỔ thì ngũ cục số 5.
KIM thì tứ cục số 4.
MỘC thì tam cục số 3.
THỦY thì nhị cục số 2.

Có cách tìm cục khác nữa.

Thanked by 4 Members:

#4 Manager

    BĐH Tiền Nhiệm

  • Công Thần
  • 446 Bài viết:
  • 409 thanks

Gửi vào 19/10/2011 - 03:28

TÌM NƠI TỬ VI ĐỨNG:

Dùng ngày sinh:

An sao Tử Vi là cách rắc rối nhất trong Tử Vi, theo xưa. Nhưng nay có cách dễ dàng hơn, bất kỳ cục nào: Thủy nhị cục, Mộc tam cục, Kim tứ cục, Thổ ngũ cục, Hỏa lục cục. Dùng con số Cục và cung Dần làm đích, đi theo chiều thuận.

Ví dụ Kim tứ cục:

Xin bấm và hô: 1 lần 4 ở Dần, 2 lần 4 ở Mão, cho đến khi nào nghe con số hô đó BẰNG hay CAO HƠN ngày sinh mà không quá MỘT ĐƠN VỊ đang đếm thì dừng lại. Nếu là Bằng (tức ngày sinh chia chẵn cho Cục) thì dừng ở đâu Tử Vi an ở đó. Nếu số thừa cao hơn mà trừ ra là số Lẻ thì từ đó LUI mỗi CUNG 1 số cho đến khi nào hết số lẻ dừng ở đâu thì Tử Vi an ở đó. Nếu cao hơn mà trừ ra là số chẵn thì từ đó TỚI mỗi CUNG 1 số cho đến khi nào hết số lẻ, dừng ở đâu thì Tử Vi an ở đó.

Tóm tắt: Số ngày sinh chia cho số Cục, mỗi lần chia từ Dần tới 1 cung, chia chẵn: Tử Vi ở đó. Số thừa chẵn TỚI mỗi cung 1 số, số thừa lẻ LUI mỗi cung 1 số.


Ví dụ: Tuổi Nhâm Thân, Mệnh cung đóng ở Hợi, sinh ngày 21.

Kim tứ cục, 1 lần 4 ở Dần, 2 lần 4 ở Mão, 3 lần 4 là 12 ở Thìn, 4 lần 4 là 16 ở Tỵ, 5 lần 4 là 20 ở NGọ, 6 lần 4 là 24 ở Mùi. 24-21=3. Từ Mùi lui Ngọ : 1, lui Tỵ : 2, lui Thìn : 3. Vậy Tuổi Nhâm Thân sinh ngày 21 Tử Vi an ở Thìn.

Xuất xứ: Cách an Tử Vi này trích trong Sách Tử Vi của Vu Thiên Nguyễn Đắc Lộc, xuất bản tại Sài Gòn năm 1973.

Khi đã biết Tử Vi ở đâu rồi thì theo bài thơ an 14 chính tinh như sau:

1) Tử Vi, Thiên Cơ nghịch hành bàn (đi ngược), cách nhất (bỏ 1 cung) Dương (Thái Dương) Vũ (Vũ Khúc), Thiên Đồng đương, hựu cách nhị vị (bỏ 2 cung) Liêm Trinh địa không tam (bỏ 3 cung) phục kiến Tử Vi lang (thấy lại Tử Vi).

2) Thiên Phủ, Thái Âm, dự (rồi đến) Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, cập (rồi đến) Thiên Lương, Thất Sát không tam (bỏ 3 cung) Phá Quân vị (chổ), bát tinh thuận số tuế suy tường (8 sao này đi thuận).

Câu 1) An sao tùy theo vị trí chỉ định từ cung đã an sao Tử Vi, đi ngược.
Câu 2) An sao tùy theo vị trí chỉ định từ cung đã an sao Thiên Phủ, đi xuôi.

Lưu ý: Thiên Phủ ở vị trí đối cung với Tử Vi qua trục Dần Thân. Vậy 2 Cung Dần, Thân, Tử Vi và Thiên Phủ ở chung một cung.

Đến đây thì việc AN TỬ VI (phần chính tinh) đã xong.

Thanked by 5 Members:

#5 Manager

    BĐH Tiền Nhiệm

  • Công Thần
  • 446 Bài viết:
  • 409 thanks

Gửi vào 19/10/2011 - 03:33

2. PHỤ TINH (89 sao)

Bộ TỨ HÓAvà các sao liên hệ.
Trước khi đi vào bộ Tứ Hóa, phải an 2 bộ sao Tả Phụ, Hữu Bật và Văn Xương, Văn Khúc vì 2 bộ sao này có liên quan đến bộ Tứ Hóa.

TẢ PHỤ, HỮU BẬT (an theo tháng sinh). Thìn thuận chí sinh nguyệt vi Tả Phụ.
(Từ cung Thìn kể là tháng giêng thuận đến tháng sinh an Tả Phụ)
Sao Hữu Bật ở đối cung Tả Phụ qua trục Sửu Mùi.

VĂN XƯƠNG, VĂN KHÚC (an theo giờ sinh). Thìn thuận chí sinh thời vi Văn Khúc.
(Nghĩa: Từ cung Thìn thuận đến giờ sinh an Văn Khúc)
Sao Văn Xương ở đối cung qua trục Sửu Mùi (Xem bàn tay).

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Thanked by 4 Members:

#6 Manager

    BĐH Tiền Nhiệm

  • Công Thần
  • 446 Bài viết:
  • 409 thanks

Gửi vào 19/10/2011 - 04:02

HÓA LỘC, HÓA QUYỀN, HÓA KHOA, HÓA KỴ gọi là TỨ HÓA.
Tứ Hóa an theo thiên can của năm sinh.
(Lộc Quyền Khoa Kỵ)

Bài thơ an Tứ Hóa:

GIÁP: Liêm Phá Vũ Dương vi bạn
ẤT: Cơ Lương Tử Nguyệt giao xuân
BÍNH: Đồng Cơ Xương Liêm-trinh vị
ĐINH: Nguyệt Đồng Cơ Cự- môn tầm
MẬU: Tham Nguyệt Bật Cơ vi chủ
KỶ: Vũ Tham Lương Khúc tối bình
CANH: Nhật Vũ Đồng Âm vi thủ
TÂN: Cự Dương Khúc Xương chí lâm
NHÂM: Lương Tử Phụ Vũ tú thi
QUÝ: Phá Cự Âm Tham-lang đình

Trong bài thơ trên, 4 chữ sau Can năm là 4 chính tinh mà lần lượt các sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, và Hóa Kỵ an theo 4 chính tinh đó, hay nói khác sao chính tinh hóa ra sao kia.

Người sinh năm Giáp, sao Liêm Trinh ở đâu an sao Hóa Lộc ở đó, sao Phá Quân ở đâu an sao Hóa Quyền ở đó, sao Vũ Khúc ở đâu an sao Hóa Khoa ở đó, sao Thái Dương ở đâu an sao Hóa Kỵ ở đó.

Trong này có 4 sao không phải là chính tinh mà cũng hóa ra Hóa Khoa và Hóa Kỵ là Văn Xương, Văn Khúc, Hữu Bật.

(a) Sao Tả Phụ tuổi Nhâm hóa ra Hóa Khoa còn nghi ngờ vì bài thơ không đúng âm điệu nhưng có thuyết cho rằng đã có sao Hữu Bật của tuổi Mậu hóa ra Hóa Khoa thì sao Tả Phụ của tuổi Nhâm hóa ra Hóa Khoa là đúng.


Thanked by 5 Members:

#7 Manager

    BĐH Tiền Nhiệm

  • Công Thần
  • 446 Bài viết:
  • 409 thanks

Gửi vào 20/10/2011 - 07:53

An 3 vòng thuộc Can, Chi, và Cục
LỘC TỒN, theo CAN. Trước khi vào Vòng Lộc Tồn, an sao Lộc Tồn.

Sinh năm Giáp Lộc ở Dần, Ất Lộc ở Mão, Bính Mậu Lộc ở Tỵ, Đinh Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tí.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




1. Vòng thiên can LỘC TỒN

Lộc Tồn ở đâu an Bác Sĩ ở đó, an theo thứ tự mỗi cung 1 sao theo chiều Thuận, Nghịch như sau:

Chiều thuận: dương nam, âm nữ.
Chiều nghịch: âm nam, dương nữ.

Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.


2. Vòng địa chi THÁI TUẾ

Thêm 3 sao THIÊN KHÔNG, THIÊN ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC.
Sinh năm nào an Thái Tuế cung đó, trên bàn tay, theo thứ tự mỗi cung 1 sao như sau chỉ có chiều thuận mà thôi.

Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

3. Vòng ngũ hành cục TRÀNG SINH

Chiều thuận: dương nam, âm nữ.
Chiều nghịch: âm nam, dương nữ.


Vòng Tràng Sinh an ở 4 cung: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.

Có 5 Cục mà chỉ có 4 cung góc thì phải có một nơi dành cho 2 cục đó là cung Thân an Thủy và Thổ Cục. Kim cục an Tràng Sinh ở cung Tỵ, Mộc cục an Tràng Sinh ở cung Hợi, Thủy và Thổ Cục an Tràng Sinh ở cung Thân, Hỏa cục an Tràng Sinh ở cung Dần.

Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm quan, Đến Vượng, Suy, Bệnh, Tử,Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Thanked by 4 Members:

#8 Manager

    BĐH Tiền Nhiệm

  • Công Thần
  • 446 Bài viết:
  • 409 thanks

Gửi vào 20/10/2011 - 07:54

Những bộ sao đôi.

1. THIÊN KHÔI, THIÊN VIỆT


Sao đôi là bộ có 2 sao thường đi đôi với nhau.

Trong những bộ sao đôi phải kể 2 sao Thiên Khôi, Thiên Việt trước. Hai sao này an theo CAN năm sinh theo bài thơ:

GIÁP MẬU thị Ngưu Dương (Thiên Khôi ở Sửu, Thiên Việt ở Mùi)

ẤT KỶ Thử Hầu hương (Thiên Khôi ở Tí, Thiên Việt ở Thân)

BÍNH ĐINH Trư Kê vị (Thiên Khôi ở Hợi, Thiên Việt ở Dậu)

NHÂM QUÝ Thố Xà tàng (Thiên Khôi ở Mão, Thiên Việt ở Tỵ)

CANH TÂN phùng Mã Hổ (Thiên Khôi ở Ngọ, Thiên Việt ở Dần)



2. LONG TRÌ, PHƯỢNG CÁC, GIẢI THẦN theo CHI của năm sinh:

Thìn thuận chí sinh niên thị Long Trì, từ Thìn kể Tí thuận đến năm sinh an Long Trì. Phượng Các ở đối cung của Long Trì qua trục Sửu Mùi.

Cung có sao Phượng Các an thêm sao Giải Thần.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Thanked by 3 Members:

#9 Manager

    BĐH Tiền Nhiệm

  • Công Thần
  • 446 Bài viết:
  • 409 thanks

Gửi vào 20/10/2011 - 08:00

3. TAM THAI, BÁT TỌA, an theo ngày và tháng sinh

Từ Thìn thuận đến tháng sinh, từ đó kể là mồng một thuận đến ngày sinh an sao Tam Thai.
Sao Bát Tọa ở đối cung Tam Thai qua trục Sửu Mùi.


4. AN QUANG, THIÊN QUÝ, an theo Xương, Khúc và ngày sinh.

Từ cung có Văn Xương kể mồng một đếm thuận đến ngày sinh LÙI lại 1 cung an sao Ân Quang.
Thiên Quý ở đối cung của Ân Quang qua trục Sửu Mùi.


5. THIÊN KHỐC, THIÊN HƯ, an theo CHI của năm sinh.

Ngọ thuận thị Thiên Hư. Ngọ nghịch thị Thiên Khốc.
Từ cung Ngọ thuận đến năm sinh an sao Thiên Hư.

Thiên Khốc đi nghịch từ Ngọ.


6. THIÊN TÀI, THIÊN THỌ, an theo CHI của năm sinh, nhưng dùng 2 cung Mệnh và Thân làm đích:

Mệnh thuận chí sinh thị Thiên Tài. Thân thuận chí sinh thị Thiên Thọ.
Từ Mệnh kể là Tí tính thuận đến năm sinh an Thiên Tài.
Từ Thân kể là Tí tính thuận đến năm sinh an Thiên Thọ.


7. HỒNG LOAN, THIÊN HỶ, an theo CHI của năm sinh.

Mão nghịch thị Hồng Loan. Từ Mão đi ngược đến năm sinh an Hồng Loan.
Sao Thiên Hỷ ở đối cung của Hồng Loan qua trục Dần Thân.


8. THIÊN QUAN, THIÊN PHÚC, an theo CHI của năm sinh.

Thiên Quan quý nhân:

GIÁP dương (Mùi), NHÂM khuyển (Tuất), ẤT long (Thìn) nghi,

BÍNH xà (Tỵ), ĐINH hổ (Dần), KỶ TÂN kê (Dậu)

MẬU thố (Mão), CANH chư (Hợi), QUÝ mã (Ngọ) đề,

Kỳ nhân quý hiển khả tiên tri.


Thiên Phúc quý nhân:


GIÁP ái kim kê (Dậu), ẤT ái hầu (Thân)

ĐINH chư (Hợi) BÍNH thử (Tí) KỶ hổ (Dần) đầu,

MẬU tầm ngọc thố (Mão), CANH NHÂM mã (Ngọ),

TÂN QUÝ phùng xà (Tỵ) phúc lộc nhiên.


9. THIÊN HÌNH, THIÊN RIÊU và THIÊN Y, an theo THÁNG sinh.

Dậu thuận chí sinh nguyệt thị Thiên Hình (từ cung Dậu kể là tháng Giêng thuận đến tháng sinh an sao Thiên Hình.
Ba cung TRƯỚC Thiên Hình an sao Thiên Riêu (Thiên Riêu tam hợp với Thiên Hình).
Cung có Thiên Riêu an thêm sao Thiên Y.

Thanked by 3 Members:

#10 Manager

    BĐH Tiền Nhiệm

  • Công Thần
  • 446 Bài viết:
  • 409 thanks

Gửi vào 20/10/2011 - 08:12

Những sao đôi hay ba nhưng có cách an khác nhau.

1. CÔ THẦN, QUẢ TÚ

Từ cung có Thái Tuế đi thuận đến góc đầu tiên an sao Cô Thần.
Ba cung SAU Cô Thần là Quả Tú (Quả Tú tam hợp với Cô Thần).

2. LƯU NIÊN VĂN TINH, QUỐC ẤN, ĐƯỜNG PHÙ

Từ cung có sao Lộc Tồn đi thuận, cách 2 cung an sao Lưu Niên Văn Tinh.
Cách 1 cung nữa theo chiều thuận an sao Đường Phù.
Cách 2 cung nữa theo chiều thuận an sao Quốc Ấn.

3. THAI PHỤ, PHONG CÁO

Lấy Văn Khúc làm gốc. Từ Văn Khúc đi thuận, cách 1 cung an sao Thai Phụ.
Từ Văn Khúc đi nghịch, cách 1 cung an sao Phong Cáo.

4. THIÊN GIẢI, ĐỊA GIẢI

Theo chiều thuận, liền sau Thiên Hình an sao Thiên Giải.
Liền sau Thiên Giải an sao Địa Giải.

5. THIÊN LA, ĐỊA VÕNG

Hai sao này ở 2 nơi cố định:
Thiên La ở cung Thìn.
Địa Võng ở cung Tuất.

6. THIÊN THƯƠNG, THIÊN SỨ

Hai sao này ở 2 nơi cố định:
Thiên Thương ở cung Nô Bộc.
Thiên Sứ ở cung Tật Ách.

Thanked by 4 Members:

#11 Manager

    BĐH Tiền Nhiệm

  • Công Thần
  • 446 Bài viết:
  • 409 thanks

Gửi vào 20/10/2011 - 08:25

Những sao đơn và an bằng những cách khác nhau:

1. THIÊN MÃ, HOA CÁI, KIẾP SÁT, ĐÀO HOA

Sao Thiên Mã cũng chỉ an ở 4 góc mà thôi. An Thiên Mã xin nhớ những tam hợp như sau:

Thân Tí Thìn
Tỵ Dậu Sửu
Dần Ngọ Tuất
Hợi Mão Mùi

Dùng chữ CUỐI.
Năm sinh ở trong tam hợp nào, từ chữ cuối đi ngược đến góc đầu tiên an Thiên Mã.
Ba sao kia theo chiều thuận, cách Thiên Mã 1 cung an sao Hoa Cái.
Liền sau Hoa Cái an Kiếp Sát.
Cách Kiếp Sát 3 cung an sao Đào Hoa (xin nhớ Kiếp Sát cũng ở cung góc và tam hợp với Đào Hoa).

2. PHÁ TOÁI, an theo CHI của năm sinh

Chỉ ở trên 3 cung Tỵ, Dậu, Sử mà thôi.
Khởi từ Tỵ kể là Tí ngược trên 3 cung Tỵ, Sửu, Dậu đến năm sinh, dừng ở đâu an Phá Toái.

3. ĐẨU QUÂN, an theo tháng và giờ sinh.

Từ cung có sao THÁI TUẾ kể là tháng Giêng đếm ngược đến tháng sinh, từ đó kể giờ Tí đếm thuận đến giờ sinh an sao ĐẨU QUÂN.

4. THIÊN TRÙ, an theo CAN của năm sinh

GIÁP, ĐINH an Thiên Trù ở Tỵ
ẤT, MẬU, TÂN an Thiên Trù ở Ngọ
BÍNH an Thiên Trù ở Tí
KỶ an Thiên Trù ở Thân
CANH an Thiên Trù ở Dần
NHÂM an Thiên Trù ở Dậu
QUÝ an Thiên Trù ở Tuất

5. LƯU HÀ, an theo CAN của năm sinh

GIÁP an Lưu Hà ở Dậu
ẤT an Lưu Hà ở Tuất
BÍNH an Lưu Hà ở Mùi
ĐINH an Lưu Hà ở Thìn
MẬU an Lưu Hà ở Tỵ
KỶ an Lưu Hà ở Ngọ
CANH an Lưu Hà ở Thân
TÂN an Lưu Hà ở Mão
NHÂM an Lưu Hà ở Hợi
QUÝ an Lưu Hà ở Dần

Thanked by 4 Members:

#12 Manager

    BĐH Tiền Nhiệm

  • Công Thần
  • 446 Bài viết:
  • 409 thanks

Gửi vào 21/10/2011 - 06:45

Bộ Lục Sát Tinh (hay là 6 hung tinh)

KÌNH ĐÀ, KHÔNG KIẾP, HỎA LINH

1. KÌNH DƯƠNG, ĐÀ LA

An theo chiều thuận, trước Lộc Tồn an sao Kình Dương, sau Lộc Tồn an sao Đà La.

2. ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

An theo giờ. Lấy cung Hợi làm gốc, kể là giờ Tí đếm thuận đến giờ sinh an sao Địa Kiếp.
Lại kể từ Tí đếm ngược đến giờ sinh an sao Địa Không, hay là Địa Không ở đối cung với Địa Kiếp qua trục Tỵ Hợi.

3. HỎA TINH, LINH TINH

Có phần rắc rối và khó nhớ xin lưu ý.
Lại phải dùng đến Tam Hợp và 2 cung làm gốc đếm giờ cho Hỏa Tinh và Linh Tinh.

DƯƠNG NAM, ÂM NỮ thì Hỏa Tinh đi thuận, Linh Tinh đi ngược.
ÂM NAM, DƯƠNG NỮ thì Hỏa Tinh đi ngược, Linh Tinh đi thuận.

Theo bài thơ sau đây:

Dần, Ngọ, Tuất, nhân SỬU, MÃO phương
Thân, Tí, Thìn nhân DẦN, TUẤT trương
Tỵ, Dậu,Sửu nhân MÃO, TUẤT vị
Hợ, Mão, Mùi nhân DẬU, TUẤT đương

Hai cung gốc: chữ đầu dùng cho Hỏa, chữ thứ 2 dùng cho Linh.

Nghĩa là người sinh năm Dần, năm Ngọ, năm Tuât;, Dương Nam, Âm Nữ lấy cung Sửu kể giờ Tí, đếm thuận đến giờ sinh an sao Hỏa Tinh.
Lấy cung Mão đi ngược đến giờ sinh an sao Linh Tinh.

Cũng tuổi ấy Âm Nam, Dương Nữ lấy cung Sửu kể giờ Tí, đi ngược đến giờ sinh an sao Hỏa Tinh.
Từ cung Mão đi thuận đến giờ sinh an sao Linh Tinh.

#13 Manager

    BĐH Tiền Nhiệm

  • Công Thần
  • 446 Bài viết:
  • 409 thanks

Gửi vào 21/10/2011 - 06:55

TUẦN TRIỆT (không phải sao)

1. TUẦN là Tuần trung Không vong.

Như trên đã nói. Can có 10 và Chi có 12. Tuần đóng ở vị trí cuối liền sau con Giáp. Một cách dễ tính:

Ví dụ tuổi Bính Thìn, tính Bính ở cung Thìn đến cuối con Giáp là Hợi, sau Hợi Tuần đóng ở giữa Tí Sửu.
Tuổi Quý Dậu, kể Quý ở Dậu, sau Dậu, Tuần ở sau Dậu là 2 cung Tuất Hợi.

2. TRIỆT là Triệt lộ không vong.

Triệt chỉ có 5 vị trí, giữa 2 cung Tuất Hợi không có Triệt.

Tuổi GIÁP KỶ Triệt ở Thân Dâuy.
Tuổi ẤT CANH Triệt ở Ngọ Mùi
Tuổi BÍNH TÂN Triệt ở Thìn Tỵ
Tuổi ĐINH NHÂM Triệt ở Dần Mão
Tuổi MẬU QUÝ Triệt ở Tí Sửu

#14 Manager

    BĐH Tiền Nhiệm

  • Công Thần
  • 446 Bài viết:
  • 409 thanks

Gửi vào 21/10/2011 - 07:06

3. ĐẠI HẠN và TIỂU HẠN

a. TIỂU HẠN là năm TUỔI nhằm vào cung nào trên lá số.

Cách an Tiểu Hạn:

Dùng Tam Hợp hội Cục. Trong 12 năm có 4 Tam Hợp:

Thân Tí Thìn
Dần Ngọ Tuất
Tỵ Dậu Sửu
Hợi Mão Mùi

Tuổi nào năm trong Tam Hợp cục nào, dùng chữ cuối.

Ví dụ tuổi Tí thuộc Tam Hợp cục Thân Tí Thìn, từ Thìn nhìn qua cung đối xung là Tuất. Tiểu Hạn của tuổi Tí vào năm Tí là ở cung Tuất.
Tuổi Dậu thuộc Tỵ Dậu Sửu cung đối xung của Sửu là Mùi, vậy Tiểu Hạn của Tuổi Dậu vào năm Dậu là ở cung Mùi.

Nam đi thuận. Nữ đi nghịch.

Từ cung khởi tuổi mỗi năm một cung.

b. ĐẠI HẠN là 10 năm, trong đó có chứa 10 năm Tiểu Hạn.

Cách an Đại Hạn:

Dùng số cục. Số cục ấn định Đại Hạn 10 năm khởi đầu tại cung Mệnh.

DƯƠNG NAM, ÂM NỮ đi thuận.
ÂM NAM, DƯƠNG NỮ đi nghịch.

Kế tiếp từ Mệnh mỗi cung là một Đại Hạn 10 năm.

Ví dụ: Dương Nam, Hỏa Lục Cục, từ 6 tuổi đến 15 tuổi xem ở Mệnh. Từ 16 đến 25 tuổi xem ở cung Phụ Mẫu.

Đến đây thì phương pháp an Tử Vi trên bàn tay đã hoàn tất.


#15 Đinh Văn Tân

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 7361 Bài viết:
  • 16943 thanks

Gửi vào 21/10/2011 - 20:30

Cám ơn Manager rất nhiều đã bỏ nhiều công và tình cãm với Bác .






Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |