Jump to content

Advertisements




PHONG THỦY HỌC - NCD (TRƯỜNG MINH)

sƯu tẦm

113 replies to this topic

#31 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 09:44

ẢNH HƯỞNG PHẦN LỒI VÀ KHUYẾT CỦA MỘT CĂN NHÀ.

NCD xin giới thiệu qua một phần khác, đó là các phần lồi và khuyết của ngôi nhà. Vấn đề này, trước đây, khi bàn về hình thể nhà NCD đã có nói qua, nay xin đi vào chi tiết cặn kẽ hơn cho từng hướng:
Như ta đã biết, một ngôi nhà được chia ra làm chín cung, với tám cung ở 8 hướng và một cung ở trung tâm. Nay NCD xin nhắc lại sự ảnh hưởng cùa các cung đó để các anh chị, các bạn tiện việc theo dõi, không phải tra lại phần trước:
_ Hướng Bắc: cung Nhất Khảm, hành Thủy, màu xanh dương, màu đen. Ảnh hưởng về nghề nghiệp, sự nghiệp; nhân vật là trung nam.
_ Hướng Nam: cung Cửu Ly, hành Hỏa, màu hồng, màu đỏ, màu tím. Ảnh hưởng về danh tiếng, nhân vật là trung nữ.
_ Hướng Đông: cung Tam Chấn, hành Mộc, màu xanh da trời nhạt, màu xanh lá cây. Ảnh hưởng về gia đạo, nhất là với con trai trưởng, về các mối tình thâm & sức khoẻ trong gia đình.
_ Hướng Tây: cung Thất Đoài, hành Kim, màu trắng, màu xám tro. Ảnh hưởng về con cái nhất là con gái nhỏ, cháu gái nhỏ, trong công ty thì đó là nhân viên, trong nhà còn có thể là người làm.
_ Hướng Đông Nam: cung Tứ Tốn, hành Mộc, màu xanh da trời nhạt, màu xanh lá cây. Ảnh hưởng về Tài Lộc, tiền tài, của cải. trực tiếp đến người con gái trưởng. Ở công ty đó là lợi nhuận.
_ Hướng Tây Bắc: cung Lục Càn, hành Kim, màu trắng, màu xám tro. Ảnh hưởng về quý nhân, người trợ giúp, trực tiếp đến người trụ cột trong nhà. Ở công ty là các khách hàng.
_ Hướng Tây Nam: cung Nhị Khôn, hành Thổ, màu vàng, màu cafe sữa. Ảnh hưởng về Tình Yêu, Hôn Nhân, hạnh phúc gia đình ờ đây; ngoài xã hội nó biểu thị cho các mối quan hệ; ảnh hưởng đến người bà, mẹ, vợ trong nhà.
_ Hướng Đông Bắc: cung Bát Cấn, hành Thổ, màu vàng, màu cafe sữa. Ảnh hưởng về Tri thức, kiến thức, kết quả học tập cũng ở đây. Ảnh hưởng nhiều đến con trai nhỏ, cháu trai nhỏ.
Tùy theo phần nào của căn nhà bị lồi hay khuyết mà lĩnh vực nào đó của gia chủ bị ảnh hưởng. Ảnh hưởng tốt xấu, nặng nhẹ còn tùy từng trường hợp cụ thể nữa. Nói chung, không trường hợp nào tốt cả, tốt nhất là hình thể ngay ngắn, không lồi, không khuyết, nếu đã lỡ rơi vào tình trạng đó, thì hãy dùng các giải pháp Phong Thuỷ hóa giải, cân bằng chúng lại.
HƯỚNG CHÁNH BẮC:
1/.Nếu hướng chánh Bắc bị khuyết:
Có nghĩa là cung nghề nghiệp bị khiếm khuyết, công việc làm ăn của gia chủ sẽ bị trở ngại, yếu kém. Công việc làm ăn thường hay gặp phải những trắc trở khiến phải hao tổn, ngày càng suy kém. Nếu gia chủ chỉ là người đi làm công, chưa có sự nghiệp gì riêng, thì ở nhà này thường dễ.. mất việc, chậm lên chức, chậm lên lương, dù cố gắng mấy cũng không thành công nổi.
Về mặt tư tưởng, khi một căn nhà bị khiếm khuyết góc này, sẽ khiến gia chủ dễ bi quan, chán nản, có tư tưởng yếm thế, dễ bị suy nhược thần kinh.
Về mặt sức khoẻ, do đây là cung Khảm, nên khi khuyết cung này, gia chủ dễ mắc các bệnh về tai, về bàng quang, về thần kinh.
Về mặt ứng nghiệm, thì ngoài gia chủ ra, còn ảnh hưởng đến người con trai giửa trong gia đình, bởi Khảm vi trung nam.
2/.Nếu hướng chánh Bắc lồi ra:
Như ta thấy, hướng Bắc nằm cạnh hai hướng Đông Bắc và Tây Bắc. Hướng Đông Bắc chủ về kiến thức, học vấn; còn hướng Tây Bắc chủ về Quý nhân phù trợ. Nay nhà có hướng Bắc lồi ra, tất hai hướng kia phải trở thành khuyết. Do hướng Bắc lồi ra nên gia chủ vẫn thành công, nhưng sự thành công này do nghề dạy nghề, do kinh nghiệm bản thân chứ không phải do học nghề hay kiến thức mà được. Ngoài ra, do việc cung Tây Bắc bị khuyết nên việc làm ăn của gia chủ thường phải đơn thân độc mã, tự mình gánh vác, cực khổ tạo dựng, hiếm khi nào được sự trợ giúp của người khác. Hay nói cho dễ nhớ, khi góc Tây Bắc khuyết đi, gia chủ ít khi được Quý nhân phù trợ.
HƯỚNG ĐÔNG BẮC:
1/.Nếu hướng Đông Bắc bị khuyết:
Nếu hướng này bị khuyết thì rất bất lợi cho con cái trong nhà đang còn đi học, hoặc gia chủ là người làm việc nghiên cứu. Việc học hành thường bị gián đoạn, trở ngại vì một lý do nào đó, thi cử thì cũng không may. Do khuyết cung này, khi ra đời, ngành nghề mà họ làm thường không do kiến thức, không do ngành nghề chuyên môn mà họ học được, mà do hoàn cảnh tạo cho họ có việc làm này vậy.
Ứng vào con trai út trong nhà, sẽ thua kém anh chị em trong nhà về mọi mặt.
2/.Nếu hướng Đông Bắc lồi ra:
_ Phần nhô ra thiên về Đông: Như vậy thì nhà sẽ thành khuyết hai cung Gia Đạo và Tài Lộc ở cùng cạnh với nó. Do thiếu Tài Lộc, thừa Tri Thức nên gia chủ có thể là người thuộc tầng lớp trí thức... nghèo, hay nói cách khác có thể đây là người "có tiếng mà không có miếng". Có tay nghề, có kiến thức nhưng lúc nào tiền bạc cũng vẫn túng thiếu. Lại thêm cung Gia Đạo bị khuyết, nên sức khoẻ thường yếu kém, quan hệ giửa những người trong nhà thường không được êm thắm, đầm ấm mấy. Do hành Thổ ở đây vượng, nên khiến người nhà này (nhất là người ở phòng ngay đây) bản tính thướng ích kỷ. Cung này nhô ra khiến người con trai út trong nhà nổi bật hơn các anh chị em khác.
_ Phần nhô ra thiên về Bắc: Trường hợp này lại khiến nhà khuyết đi hai cung Nghề Nghiệp- Quý Nhân. Do nhô ra góc tri Thức nên gia chủ có tri thức, có tay nghề nhưng sự nghiệp long đong, dù làm công chức hay làm tư riêng đều thiếu sự nâng đỡ của cấp lãnh đạo, nếu không muốn nói là thường xuyên không được như ý. Nếu làm riêng còn tệ hại hơn, vừa kinh doanh không được suôn sẻ vừa phải cật lực làm, bởi khó có người cộng tác đắc lực.
HƯỚNG CHÁNH ĐÔNG:
1/.Nếu hướng Đông bị khuyết:
Hướng này là cung gia đạo, là cung sức khoẻ. Do đó điều đầu tiên mà nó ảnh hưởng chính là sức khoẻ của gia chủ, rồi đến những thành viên khác trong nhà. Điều ảnh hưởng kế đến là tình cảm vợ chồng, cha mẹ, con cái trong nhà cũng luôn có vấn đề. Trong nhà xào xáo không yên. Chấn vi trưởng nam, nên khuyết cung này sẽ ảnh hưởng đến người con trai cả trong nhà rất nhiều, luôn gặp những điều không may mắn.
2/.Nếu hướng chánh Đông nhô ra:
Khi hướng Đông nhô ra thì hai bên sẽ khuyết là cung Tri Thức và cung Tài Lộc. Gia đình thì ấm êm hạnh phúc nhưng Tài Lộc lại thiếu thốn. Nhà này thường là người con trai cả sẽ nặng gánh lo toan hơn hết.
HƯỚNG ĐÔNG NAM:
1/.Nếu hướng Đông Nam bị khuyết:
Đây là cung Tài Lộc, nên khi khuyết nó điếu tất yếu là gia chủ thường phải lao đao về vấn đề tiền bạc. Cực khổ kiếm được tiền cũng không giữ nổi, thiếu trước hụt sau. Nếu tự mình làm chủ mà ở trong nhà này càng tệ hại hơn, việc làm ăn thua lỗ, thất bại có thể dẫn tới phá sản. Gia chủ thường hay có những tính toán sai lầm, cá tính lại đa nghi. Tốn vi Trưởng nữ, nên nhà này ảnh hưởng nhiều đến cô chị cả trong nhà.
2/.Nếu hướng Đông Nam nhô ra:
_ Nếu phần nhô ra thiên về Nam: Như vậy là nhà này khuyết cung Địa Vị và cung Tình Yêu- Hôn Nhân. Do cung Tài Lộc nổi trội mà lại thiếu Tình Duyên nên gia chủ thường là người giàu tiền của nhưng hiếm có Tình Yêu; nếu đã có gia đình mới đến ở đây, thì gia chủ thường có khuynh hướng hăng say kiếm tiền, và kiếm ra nhiều thật, nhưng lại không có hạnh phúc gia đình. Gia chủ nhà này thường là người giàu có về con đướng kinh doanh, giàu nhưng không có địa vị xã hội. Tính tình hay cáu bẩn, hờn mát. Người ảnh hưởng nhiều nhất trong nhà là con gái cả trong nhà, luôn gặp may trên đường đời, ngoại trừ vấn đề tình cảm.
_ Nếu phần nhô ra thiên về Đông: Nhà này thì lại thiếu hai cung Tri Thức và Gia Đạo. Gia chủ thành công trên thương trường nhưng sức khoẻ không tốt và gia đình không êm ấm. Sự thành công của gia chủ do tự bản thân gia chủ & sự may mắn, không phải do trình độ mà có.
HƯỚNG CHÁNH NAM:
1/.Nếu hướng chánh Nam bị khuyết:
Đây là cung ảnh hưởng tới Địa Vị và Danh Tiếng, rất quan trọng với những ai làm ở các lĩnh vực nghệ thuật (như văn nghệ sỹ, diễn viễn, người mẫu....), hay các nhà chính khách- chính trị. Nếu khiếm khuyết cung này, gia chủ e không được may mắn trên con đường tạo tên tuổi (như diễn viên hài K.O nói vậy" tuổi ngày càng lên mà tên thì không ai biết "!). Nếu không muốn nói còn bị mang tai tiếng xấu nữa. Ly vi Trung nữ, sẽ ảnh hưởng người con gái giửa nhiều nhất, bị thua kém các anh chị em trong nhà. Khiếm khuyết cung này thường khiến cho gia chủ thiếu sự cởi mở hơn.
2/.Nếu hướng chánh Nam bị nhô ra:
Khi hướng chánh Nam nhô ra thì tất yếu sẽ khuyết đi hai cung rất quan trọng: cung Tài Lộc và cung Tình Yêu- Hôn Nhân. Do phần Địa Vị, Danh Tiếng nổi trội nên họ có thể vì những thứ đó mà hy sinh cả tiền bạc và hạnh phúc gia đình. Với họ, chỉ có công danh là quan trọng thôi. Vì thiếu cung Tài Lộc nên họ có thể là những người có tiếng tăm nhưng tiền bạc lại eo hẹp, hay bỏ tiền mua danh, vì danh mà hao tổn tiền bạc cũng vậy. Hạnh phúc gia đình thì không thể có ở những ngôi nhà này rồi. Hành này là thuộc hành Hỏa, nên gia chủ đề phòng bị tăng huyết áp nhé!
HƯỚNG TÂY NAM:
1/.Nếu hướng Tây Nam bị khuyết:
Đây là cung Tình Yêu và Hôn Nhân, nên nếu nó bị khuyết thật là bất hạnh, ai đang độc thân thì trắc trở Tính Duyên, ai có gia đình rồi thì dễ bị chia ly. Do đây là cung ảnh hưởng người vợ, người mẹ trong nhà nên sẽ xui khiến người mẹ, người vợ vì lý do nào đó không thể ở lại đó, hoặc có ở thì cũng bị nạn tai gì, có cũng như không. Nếu căn nhà bị khuyết góc này thì con cái trong nhà đến tuổi trưởng thành cũng khó có gia đình, chuyện tình duyên lao đao, lận đận. Thổ là hành Chủ, bởi trong Phong Thuỷ có câu "Khôn vi Thổ , vạn vật giai trái dưỡng", đất nuôi cả vạn vật mà. Nên khi hành này bị khuyết thì ảnh hưởng rất nhiều đến sự hưng vượng của gia chủ, nếu có thì cũng không bền lâu được.
2/. Nếu hướng Tây Nam bị nhô ra:
_ Nếu phần nhô ra thiên về hướng Nam: Như vậy căn nhà thiếu mất hai cung Tài Lộc và Địa Vị. Gia chủ sẽ là người hơi bị.... lãng mạn, đa tình đấy! Là người dám bỏ cả sự nghiệp, tiền tài, danh tiếng vì... tiếng gọi con tim.
_ Nếu phần nhô ra thiên về hướng Tây: Như vậy nhà này thiếu hai cung Tử Tức và Quý Nhân. Nhà này cũng thuộc dạng bất hạnh đây. Càn vi lão ông, ứng vào người chủ gia đình. Nay thiếu cung này chỉ vào việc người vợ, người mẹ phải thay chồng gành vác gia đình (thường thì người chồng trong trường hợp này không sinh ly, tử biệt, thì cũng là bị bệnh gì đó không đảm đương nổi gánh vác gia đình, chứ không thể lành lặn bình thường được).
HƯỚNG CHÁNH TÂY:
1/.Nếu hướng chánh Tây bị khuyết:
Hướng này là cung Tử Tức, nếu khuyết nó, gia chủ có thể gặp phải một trong hai trường hợp:
_ Nếu 2 vợ chồng chưa có con thì sẽ hiếm muộn con cái.
_ Nếu đã có con thì thường gặp chuyện buồn phiền về con cái (có thể là chúng hư hỏng, học hành sa sút, xung khắc...)
Cung này còn là cung chỉ người giúp việc, nếu bị khuyết thì gia chủ khó kiếm được người làm hay nhân viên ưng ý, trung thành.
Ngoài ra, cung này còn là sự sáng tạo. Nếu thiếu khuyết thì gia chủ là người trong các lĩnh vực như sáng tác văn chương, đạo diễn, biên kịch... sẽ bị ảnh hưởng đến cảm hứng khi sáng tác. Nếu không phải những dạng ngành nghề này thì sẽ bị trục trặc trong giao tiếp.
Đoài vi thiếu nữ, cung này ảnh hưởng mạnh đến người con gái út trong nhà.
2/.Nếu hướng Tây bị nhô ra:
Khi nhà nhô ra về hướng Tây, tức là làm khuyết đi hai cung Tình Yêu- Hôn Nhân và Quý Nhân phù trợ. Hai cung bị khuyết này, một cung ứng cha (Càn vi lão ông), một cung ứng mẹ (Khôn vi lão mẫu), nên sẽ khiến bậc cha mẹ trong nhà này bị bệnh tật, thường xuyên vắng nhà, hay đại loại như không thể làm trụ cột cho con cái trong nhà được. Thường khiến các con phải gánh vác gia đình. Người con gái út sẽ nổi trội hơn các anh chị.
HƯỚNG TÂY BẮC:
1/.Nếu hướng Tây Bắc bị khuyết:
Đây không chỉ là cung chỉ Quý Nhân mà nó còn ảnh hưởng tới người chồng, người cha, người trụ cột trong nhà. Nên khi khuyết cung này thì nhà này thường xuyên vắng mặt người cha, người chồng (tàn tật, bất lực, ly dị, chết..); đây là dạng nhà phụ nữ nắm quyền hành, chấp chưởng gia nghiệp. Mặt khác, vì thiếu cung Quý Nhân, nên người trong nhà này thường phải phấn đấu tự lực, không nhận được sự trợ giúp từ bạn bè, người thân, đồng nghiệp.
2/. Nếu hướng Tây bắc bị nhô ra:
_ Nếu phần nhô ra thiên về hướng Bắc: Như vậy nhà này sẽ thiếu hai cung Nghề Nghiệp và Học Vấn. Do thiếu cung Hoc Vấn nên thường thì gia chủ không làm bằng những nghề mà mình học từ trường lớp bài bản, mà hành nghề do nghề dạy nghề thôi. Khi thiếu cung Nghề nghiệp, gia chủ thường phải cật lực mà sự nghiệp vẫn không được như ý. Nếu kinh doanh thì do thiếu cung nghề nghiệp nên thành bại bất thường. Nhà này thường khiến gia chủ có niềm tin rất mạnh về Tôn Giáo.
_ Nếu phần nhô ra thiên về hướng Tây: Như vậy nhà này sẽ khuyết hai cung Tình Yêu- Hôn Nhân và Tử Tức. Nhà này là một nhà mà gia chủ thường phải một mình gánh vác hết mọi việc trong nhà, ngoài xã hội (có thể là vợ chết sớm & con còn nhỏ, hay vợ chết sớm & con cái lớn vẫn không biết lo, hay vợ đau yếu nằm 1 chỗ & con còn nhỏ dại...). Cũng có khi nhà này gia chủ có ý muốn.. đi tu ( vì cung Tây Bắc quá vượng khiến họ có niềm tin về Tôn Giáo mạnh quá, gần như đam mê nó mà bỏ cả vợ con vậy ).

Thanked by 2 Members:

#32 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 09:48

KÍCH HOẠT CÁC CUNG BÁT QUÁI

Đã biết ảnh hưởng lồi khuyết của một căn nhà, đã biết các giải pháp cơ bản, nay chúng ta tìm hiểu về cách kích hoạt cung Bát Quái theo trường phái Phong Thuỷ Mật Tông Tây Tạng nhé!
Theo trường phái Phong Thuỷ thì một căn nhà có chín cung y như chín ô vuông Lạc Thư, mỗi cung xung quanh ảnh hưởng tới một phương diện trong đời sống chúng ta, riêng cung chính giửa tác lực chi phối tất cả các cung, và thường ảnh hưởng trực tiếp đến Trạch chủ.
Các cung đó ảnh hưởng tới lĩnh vực nào, và ai chịu ảnh hưởng nhiều nhất thì phần trên chúng ta đã biết, bây giờ chúng ta bước vào phần chi tiết cách kích hoạt.
1/. CUNG NGHỀ NGHIỆP:
Đây là cung thuộc về hướng Bắc, cung Khảm, Ngũ Hành thuộc Thủy, màu tượng trưng là màu Đen- Xanh đen- Xanh dương, về người thì ứng với trung nam, con trai giửa hay người đàn ông trung niên.
Nơi đây biểu thị cho công việc làm ăn của gia chủ, và của cả những người trong nhà. Đó có thể là công việc làm ăn, kinh doanh buôn bán; có thể là đi làm công chức; là đi làm cho người khác. Khi nào các anh chị, các bạn kích hoạt cung này? Đó là khi các anh chị, các bạn:
_ muốn việc làm, nghề nghiệp của mình có sự đổi mới, muốn thay đổi công việc, nghề nghiệp hiện tại của mình.
_ muốn củng cố công việc, nghề nghiệp của mình cho vững chắc (nhất là khi có sự cạnh tranh trong công ty).
_ muốn mở mang, khuếch trương công việc lám ăn của mình lớn rộng thêm, hay thêm một lĩnh vực mới nữa.
_ khi công việc làm ăn bị trục trặc, trở ngại; buôn bán yếu kém thấy rõ; khi công việc làm của mình ở công ty không được thăng tiến hoặc thường bị các đồng nghiệp hay sếp chèn ép.
_ khi việc làm bấp bênh không ổn định, nay có mai thất.
Những trường hợp này nên xem lại cung Nghề Nghiệp ở hướng Bắc. Nếu trong nhà có nhiều người đi làm, chỉ có một người bị, thì xem lại hướng Bắc trong phòng ngủ người đó hoặc cung ảnh hưởng tương ứng với tuổi tác- địa vị của người đó trong nhà (như người đó là con trai út, thì ngoài việc xem hướng Bắc của phòng ngủ người đó, nên xem lại cung Cấn hướng Đông Bắc của nhà, vì Cấn vi Thiếu Nam mà). Nói cách khác, khi rơi vào những trường hợp trên là Hành Thủy trong nhà đó đã yếu đi, chúng ta tác động đến cung này có nghĩa là giúp Hành Thủy mạnh lên vậy, khi đó vấn đề trục trặc sẽ tự yên. Các giải pháp căn bản thường dùng cho Cung này là:
_ Nếu là ngoài sân vườn, có thể làm một vòi nước phun nhỏ, hoặc là một bồn phun nước.
_ Nếu là vách tường ở trong nhà_ nhất là các nhà hàng, quán ăn_ có thể làm một thác nước nhân tạo hay đặt một bồn cá. Một thác nước nhân tạo đặt đúng chỗ ở nơi kinh doanh sẽ khiến lợi nhuận tăng lên rõ rệt ngay.
Nhưng nếu đấy là vách bên Bạch hổ của nhà ở, mà gần cửa ra vào thì tuyệt đối không thể đặt nước được, xin đừng quên nếu muốn giữ hạnh phúc gia đình.
_ Nếu ở đây vì lý do chật chội không thể để hồ cá, thì có thể treo tranh, ảnh có cảnh sông biển, ao hồ đẹp đẽ cũng được.
_ Nếu là hướng Bắc nằm trong phòng ngủ thì cả ba cách trên đều không thể dùng, khi này ta có thể dùng cách số 8 là đặt một vật màu đen ở đây, tốt nhất là lấy số lượng là 1 hoặc 6.
_ Ta cũng có thể chưng những hình ảnh, vật dụng tượng trưng cho nghề nghiệp của mình cũng được.
_ Ta cũng có thể dùng cách số 7, với 2 ống sáo trúc sẽ bảo vệ cho nghề nghiệp của mình, nhất là với các trường hợp bị cạnh tranh chung công ty.
2/. CUNG DANH VỌNG:
Đây là cung thuộc về hướng Nam, cung Ly, Ngũ Hành thuộc Hỏa, màu tượng trương là đỏ- hồng, về người thì ứng với trung nữ, con gái giửa, hay người đàn bà trung niên trong nhà.
Nơi đây là biểu thị cho Danh vọng, Địa vị, Tiếng tăm ngoài xã hội của gia chủ và người trong nhà, nhất là nhân vật trung nữ. Cho nên cung này rất quan trọng với những ai làm việc, hoạt động ở các lĩnh vực chính trị (nhà ngoại giao, chính khách...), nghệ thuật (ca sỹ, người mẫu, diễn viên điện ảnh- sân khấu- kịch, nhà văn, đạo diễn....). Nếu tại đây mà làm một nhà vệ sinh thì ôi thôi, tiếng tăm trong một sớm một chiều bị vùi xuống bùn nhơ ngay.
Khi nào các anh chị, các bạn muốn:
_ tên tuổi của mình, nghề nghiệp của mình được nhiều người biết đến.
_ tạo tiếng tăm tốt, uy tín tốt trong nhề nghiệp. Riêng vấn đề này, NCD tôi có ý rằng mọi việc phải hợp lý, Phong Thuỷ chỉ hỗ trợ, quan trọng là tự chúng ta không làm điều gì hại đến tiếng tăm, uy tín của chúng ta thì Phong Thuỷ mới giúp được, chứ nếu ta toàn làm những chuyện gây tai tiếng thì có 100 ông thầy Phong Thuỷ cũng không giúp được. UY TÍN = UY + TÍN. Có Uy nói người khác mới nghe , có Tín nói người ta mới tin. Phải vậy không các anh chị, các bạn?
_ chuyển hướng hoạt động của mình vào cộng đồng, xã hội.
Nói cách khác khi thấy những điều ngược lại với ở trên, như dù cố gắng mấy mà vẫn bị mang tai tiếng không tốt, thì dứt khoát nơi ở của chúng ta, ở cung Ly hướng Nam đã có vấn đề. Ta cần điều chỉnh lại dòng khí nơi đó, tăng cường thêm Hành Hỏa nơi đó bằng một trong những cách căn bản sau:
_ Đặt một ngọn đèn đứng, một trụ đèn (nếu ngoài trời) ở hướng Nam của nhà.
_ Nơi vách tường hướng Nam, có thể treo các văn bằng, huân chương, huy chương, bằng khen, các cúp- biểu tượng mà mình đã đạt được.
_ Những tranh ảnh, hình ảnh sinh hoạt trong lĩnh vực mình (các buổi sinh hoạt fan-club, các buổi Đại Nhạc Hội có chụp hình mình, các hình ảnh về chuyến ngoại giao...vv...)
_ Có thể treo một giá chưng đèn kiểu, gắn cặp nến đỏ, không cần phải thắp lên đâu, hoặc làm một lò sưởi giả ở hướng này.
_ Có thể treo tranh ngựa với chữ "Mã đáo thành công ". Nhưng xin lưu ý hình nền, đừng như cảnh nước sôi lửa bỏng_ tức là hình nền phía sau có màu vàng bùng lên_ nên có màu xanh da trời mát dịu. Số lượng ngựa thì nên là 2- 6- 8- 9 con, tránh dùng 4- 5 con ( ránh miệng thiên hạ quở: "tứ mã phanh thây", "ngũ mã phanh thây " không tốt). Không treo tranh ngựa quỳ. Tránh treo 7 con, là tượng Thất (mất).
_ Nơi đây treo cảnh bình minh rất là tốt, nhưng nhớ phân biệt rõ cảnh bình minh, đừng treo lầm cảnh hoàng hôn là héo úa luôn đấy. Nếu kiếm được tranh bình minh có hạc, có tùng, có núi cao dáng thanh thanh ở xa thì rất tốt.
_ Có thể treo Pha Lê ở đây và chiếu ánh sáng mạnh vào nó.
_ Có thể đặt chậu cây xanh ở đây, lấy Mộc sinh Hỏa.
3/. CUNG TỬ TỨC:
Đây là cung thuộc về hướng Tây, cung Đoài, Ngũ Hành thuộc Kim, màu tượng trưng là trắng- xám- bạc, về người thì ứng với Thiếu Nữ, con gái út, cháu gái nhỏ.
Nơi đây là nơi biểu hiện cho con cái, người giúp việc hay những khả năng sáng tạo. Cho nên, khi các anh chị, các bạn muốn :
_ Có con. Ngoài việc xoay hướng Bếp như NCD đã nói ở phần Bếp, nên kích hoạt thêm cung này.
_ Con cái trở nên ngoan hơn, không còn hư hỏng hay lầm đường lạc lối. Về điều này, không chỉ kích hoạt cung mà còn phải xem lại ở cung này có bị khắc hại gì không mới là trị tận gốc.
_ Con cái tiến bộ hơn, thành công hơn. Không chỉ ở cung Tử tưc của nhà, mà nên kích hoạt cả cung nào mà con cái cần ở trong phòng ngủ chúng (Ví dụ như: muốn con cái hoc tập khá hơn, ngoài việc kích hoạt cung Tử Tức của nhà, thì nên kích hoạt thêm cung Tri Thức trong phòng ngủ đứa con ấy & cả cung Tri thức trong nhà, vậy mới đúng cách & đạt hiệu quả ).
_ Tăng cường khả năng sáng tạo. Nên kích hoạt thêm ở cung này trong phòng ngủ. Cho nên, có thể nói cung này có ảnh hưởng rất lớn với những người làm công việc nghiên cứu, sáng tác như nhà văn, nhà thơ, đạo diễn, biên kịch, khoa học gia....).
_ Tìm một người giúp việc tốt.
_ Giúp cho người con gái út, cháu gái nhỏ tiến bộ hơn, thành đạt hơn.
Tất cả những trường hợp trên đều cần tác động vào cung Tử Tức này. Các anh chị, các bạn có thể làm với những cách căn bản như sau:
_ Treo chuông gió kim loại với 5- 6- 7- 8 ống.
_ Đặt máy móc kim loại màu trắng- xám- bạc ở đây.
_ Treo hình những đưa bé sơ sinh bụ bẫm (nếu muốn có con).
_ Để những vật bằng bạc- đồng, những vật màu trắng- xám- bạc- vàng.
_ Để những vật chuyển động ở đây cũng giúp nâng cao trí tuệ của trẻ vậy.
_ Treo 2 sáo trúc ở đây cũng tốt.
_ Để những đồ chơi trẻ em, những con thú nhồi bông ở đây. Nếu là phòng ngủ của trẻ nên dùng nhiều màu sắc phối hợp, nhắm kích hoạt trí não của trẻ.
_ Treo quả cầu thủy tinh ở đây rất tốt, nhất là nếu ở đây có cửa sổ, cửa thì càng tốt.
_ Đặt các pho tượng thạch cao ở đây cũng tốt, lấy Thổ sanh Kim. Nhưng phải hợp lý một tý, nếu là phòng trẻ em thì không nên vì dễ bị trẻ làm đổ vỡ nguy hiểm.
_ Nếu đây là ở ngoài vườn, có thể làm một hòn non bộ như núi giả cũng tốt.
_ Nếu không dùng chuông gió, có thể dụng dây ruy-băng xỏ một xâu những lục lạc nhỏ leng keng treo ở đây cũng tốt.
4/. CUNG GIA ĐẠO:
Đây là cung thuộc hướng Đông, cung Chấn, Ngũ Hành thuộc Mộc, màu tượng trưng là xanh- xanh lục, về người thì ứng với Trưởng Nam, con trai trưởng, cháu trai trưởng.
Đây là cung chủ về các mối quan hệ trong gia đình, như cha mẹ, con cái, anh em... và cũng là cung sức khoẻ chung cho cả nhà. Hướng Đông là hướng của mùa Xuân, tượng cho sự sinh sôi, nảy nở, vạn vật phát triển, cây cối đâm chồi nảy lộc; cho nên, ở hướng này nếu có phòng ngủ thì rất thích hợp cho những ai đang tuổi mới lớn, hay người có sức khoẻ yếu kém. Khi nào các anh chị, các bạn muốn:
_ Sức khoẻ của mọi người trong nhà tốt hơn lên. Về vấn đề này xin cho NCD bàn rộng ra một tý mới đầy đủ hết ý. Các sách bày bán trên thị trường đa số đều ghi không trọn vẹn, khi thì ý này, khi thì ý khác, không bao giờ ghi một lần cho đầy đủ, có lẽ để bán được nhiều hay sao ấy. Muốn giải quyết trọn vẹn vấn đề này, chúng ta phải lưu ý đến Sao Bệnh Phù_ tức là Sao Nhị Hắc, Phi Tinh số 2. Nếu trước đây, gia đình ta ở đó không có sao, chỉ vừa bị trong thời gian mới đây thì đấy là vấn đề của Cung Gia Đạo & Sao Bệnh Phù vậy. Nếu chỉ giải quyết một vấn đề thì không yhể hết. Chẳng hạn trong năm nay, Sao Bệnh Phù sẽ chiếm cung Đoài, nếu nơi đó là cầu thang mọi người lên xuống, là cửa cái mọi người phải ra vào, là Bếp nấu thức ăn mọi người đưa vào miệng, thì chuyện Bệnh Hoạn là không tránh khỏi rồi. Còn có Sao Bệnh Phù di chuyển theo tháng nữa. Như năm nay tháng giêng nó ở Khôn, tháng 2 ở Chấn, tháng 3 ở Tốn, tháng 4 ở Trung Cung, Tháng 5 ở Càn, tháng 6 ở Đoài, tháng 7 ở Cấn, tháng 8 ở Ly, tháng 9 ở Khảm, tháng 10 ở Khôn... Nếu trước nay ở đó không bị mà chỉ năm nay mới bị thì đó là Sao Bệnh Phù gây ra, nếu từ khi dọn vào nhà này đã bị thì do Cung Gia Đạo thôi, phải phân biệt rõ thì trị mới dứt được. Chẩn bệnh mà sai lệch thì sao kê toa đúng được.
_ Cái thiện các mối quan hệ bất hòa trong nhà. Cũng giống trường hợp trên, khi thấy có sự bất hòa của người trong nhà, khoan vội kết luận là do cung Gia Đạo gây ra đã, mà nó có thể từ: hai cửa phòng đối diện nhau_ trong Phong Thuỷ gọi đây là cửa Tương Mạ Môn, là mắng chửi nhau, sao không gây được?!, từ Bếp và nhà tắm- nhà VS đối diện nhau_ Thủy Hỏa tương xạ làm sao không gây?!, và điều nữa chính là Phi Tinh Tam Bích_ nó là Si Vưu Tinh, Thị Phi Tinh, chuyên gây gỗ bất hòa, không do nó thì do ai?! Như năm nay Sao Tam Bích ở cung Cấn Đông Bắc, nếu những người trong nhà thường xuyên phải đi qua đó, hay Bếp ở đó, phòng ăn ở đó thì tất có chuyện ngay. Nếu do các tác nhân khác thì hóa giải chúng trước, tác động Cung Gia Đạo để giúp cải thiện quan hệ nhanh hơn sau.

_ Giúp người con trai trưởng, cháu trai trưởng có cuộc sống tốt đẹp hơn, thành đạt hơn.
Những trường hợp thế này thì chúng ta tác động vào Cung Gia Đạo này bằng những cách căn bản sau đây:
_ Đặt 1 chậu cây xanh làm vượng hành Mộc tại đây.
_ Treo tranh ảnh về cây cối xanh tươi, trăm hoa đua nở thay cho chậu câu nếu không gian chật hẹp. Xin đừng treo tranh mùa thu lá rụng thì, hic hic, sức khoẻ cũng như chiều thu úa tàn vậy đó nghen.
_ Dùng hồ cá, biểu tượng nước ở đây, lấy Thủy dưỡng Mộc. Nhưng nhớ đừng nhiều quá. Thủy sanh Mộc nhưng Thủy đa tất Mộc úng, xin cẩn thận cho!!!
_ Treo Pha lê ở đây kích hoạt năng lượng ở đây cũng tốt.
_ Treo tranh ảnh các lực sĩ cử tạ, các vận động viên thể thao dáng người chắc khoẻ nhằm tạo ra hiệu ứng tốt về sức khoẻ.
_ Nếu đây là phòng ăn càng dễ, hãy đặt một vật có màu vàng + đỏ trên bàn ăn, có tác dụng hóa giải rất tốt.
_ Treo chuông gió với các ống tre.
_ Lấy một tấm gương hơi lớn một tý, dùng Chu Sa (có thể mua ở các tiệm thuốc Bắc) trộn với 99 giọt rượu vang, ghi lên gương bốn chữ: "Nhật Nguyệt trường minh ", hay " Phúc Lộc song tinh ", hoặc "Nam Sơn Cao Thọ"....
Đây là một cách thuộc về cách chữa Xuất Thế của Mật Tông Tây Tạng. Vì thấy nó cũng dễ thực hiện nên NCD tôi mới ghi thêm vào đây, giúp các anh chị, các bạn có thêm một cách hóa giải vậy. Quan trọng trong cách làm này là: Trong lúc viết bốn chữ ấy, hãy tập trung tinh thần, ý chí, tư tưởng mình vào ý nghĩa bốn chữ ấy, thì mới đạt hiệu quả vậy.
5/. CUNG QUÝ NHÂN PHÙ TRỢ:
Đây là cung thuộc về hướng Tây Bắc, cung Càn, Ngũ Hành thuộc Kim, màu tượng trưng là trắng- xám- bạc, về người thì ứng với lão ông, người chồng, người cha, người chủ nhà, người lao động chính, người trụ cột trong nhà.
Đây là cung ảnh hưởng đến các người vừa nói ở trên, đến các mối quan hệ xã hội (đồng nghiệp, lãnh đạo, bạn bè, đối tác làm ăn, khách hàng, những người đỡ đầu mình...), đến các Tín Ngưỡng- Tôn Giáo. Khi nào các anh chị, các bạn muốn:
_ Có nhiều khách hàng trong kinh doanh (nếu làm nghề buôn bán), nhiều học trò (nếu làm nghề giáo), nhiều bệnh nhân (nếu làm nghề bác sĩ- nha sĩ...)...
_ Được sự nâng đỡ, trợ giúp từ lãnh đạo cơ quan hay đống nghiệp trong công ty.
_ Những người chịu ảnh hưởng ở trên thuận lợi hơn trong cuộc sống.
_ Khẩn cầu sự phù trợ của các Đấng Thiêng liêng mà mình Tín Ngưỡng (như Thần, Thánh, Phật, Chúa, Thánh ALa...)
_ Khẩn cầu sự phù trợ từ người Âm nào đó trong gia đình.
_ Thu hút những người có nhiều ảnh hưởng và thế lực ủng hộ mình.
_ Hỗ trợ thêm cho cung tài lộc khi muốn có thêm tài bửu.
Thì những lúc này ta cần tác động vào cung Quý Nhân Phù Trợ, có thể bằng những cách căn bản sau:
_ Treo một xâu chuỗi tràng hạt (nếu là người theo đạo phật), hay một Thánh Giá (nếu là người theo đạo Thiên Chúa).... và để hình- tượng Đấng Thiêng Liêng mà mình Tín Ngưỡng ở đây.
_ Treo một quả cầu thủy tinh ở dây, nếu ở đây có cửa- cửa sổ thì càng tốt.
_ Đặt các vật màu trắng- xám- bạc ở đây, có thể dùng màu vàng cũng được, lấy Thổ sanh Kim cũng được tốt vậy.
_ Đặt các vật bằng kim loại ở đây.
_ Treo tranh ảnh, hình chụp những người mà mình tôn sùng, những người mà có liên hệ tới công việc của mình hay liên quan tới việc mình đang theo đuổi.
_ Treo chuông gió với 5- 6- 7- 8 ống bằng kim loại
_ Đây là nơi rất thích hợp cho quầy thu ngân, nếu muốn thu lợi nhuận từ số đông khách hàng.
6/. CUNG TRI THỨC:
Đây là cung thuộc về hướng Đông Bắc, cung Cấn, Ngũ Hành thuộc Thổ, màu sắc tượng trưng là vàng-vàng kem, về người thì ứng với Thiếu Nam, con trai út, cháu trai nhỏ.
Đây là nơi ảnh hưởng đến kiến thức, đến việc học hành thi cử của gia chủ & những người trong nhà; nơi ảnh hưởng đến Thiếu Nam trong nhà; ành hưởng đến sự can đảm, tự tin của con cái. Khi nào các anh chị, các bạn muốn :
_ Con cái học hành tiến bộ hơn.
_ Con cái can đảm hơn, không bị bắt nạt trong trường.
_ Mình vượt qua một kỳ thi cử. Về việc này, các sách trên thị trường đều cho rằng như vậy là đủ, nhưng kinh nghiệm của NCD cho thấy nếu chỉ tác động mỗi cung này thì không đủ lực. Có thể là các tác giả ấy vô tình hay cố ý lờ đi để dấu nghề chăng thì NCD không biết. Theo NCD, các anh chị, các bạn cần tìm thêm vị trí sao Văn Xương (tức là Sao Tứ Lục) đóng ở cung nào trong nhà- trong phòng ngủ của mình và kích hoạt nó thêm mới được. Nếu Sao Văn Xương của năm & tháng cùng đến cung ấy thì việc thi đỗ chắc như trong bàn tay vậy.
_ Tăng cường kiến thức cho bản thân. Về vấn đề này, NCD xin bàn rộng ra một tý, nếu các anh chị, các bạn là người đã ra đi làm, thì khi kích hoạt cung Nghề Nghiệp ở hướng Bắc chỉ giúp ổn định nghề nghiệp vững chắc, hay tìm được việc làm tốt chứ không thể giúp nâng cao kiến thức về nghề nghiệp. Muốn nâng cao kiến thức nghề nghiệp phải kích hoạt ở cung này.
Nói như vậy, không có nghĩa là kích hoạt cung này rồi thì tự nhiên tay nghề nhảy vọt lên giỏi được. Mà khi ấy có thể mình được cơ quan- cty cử đi học nâng cao tay nghề; có thể mình được đưa đẩy làm chung với một người tay nghề giỏi, và người này tận tình chỉ dạy kinh nghiệm cho mình.... Nói chung rồi mình vẫn phải học, Phong Thuỷ chỉ giúp chúng ta có cơ hội đó thôi chứ không cho ta hẳn kiến thức như từ trên trời ập xuống được. Vì Phong Thuỷ chỉ là 1/3, còn 1/3 do chúng ta cố gắng nữa mới thay đổi vận mạng được vậy.
Và khi muốn làm những chuyện này, các anh chị, các bạn có thể kích hoạt cung này bằng những giải pháp căn bản như:
_ Đặt pho tượng nghệ thuật ở đây, vì nơi đây là hành Thổ, pho tượng thuộc Thổ sẽ giúp Thổ vượng vậy.
_ Đặt một cây đèn đứng ở đây, hoặc thiết kế một đèn trang trí trên tường ở góc này cũng được, lấy Hỏa sinh Thổ.
_ Treo một tranh hình núi non ở đây.
_ Treo hình một con Rồng ở đây.
_ Đặt bàn học nơi đây, và trên bàn đặt một quả cầu Pha Lê.
_ Đặt kệ sách ở đây, loại kệ sách có gắn đèn. Vì kệ bằng cây thuộc Mộc sẽ khắc Thổ, nếu kệ bằng kim loại thì Thổ sinh Kim sẽ làm tiết khí Thổ thêm thôi. Cho nên dùng kệ bằng cây thuộc Mộc, có gắn đèn thuộc Hỏa, Mộc sẽ "tham sinh quên khắc", Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ sẽ tốt vậy. Đây là một cách then chốt trong việc dùng Ngũ Hành hóa giải xung khắc giửa hai Hành, xin ghi nhớ!
Nơi góc này tránh đặt các máy móc kim loại.
Hai điều này đa số các sách bày bán trên thị trường đều_ không biết vô tình hay cố ý_ nhầm lẫn. Dù sách là tượng cho kiến thức, máy computer cũng là tượng cho tri thức thời đại mới, nhưng không thể vì thế mà đặt bừa được. Sách tuy tốt nhưng kệ sách thông thường như các sách ấy nói là không đủ ý. Máy computer tuy tốt, nhưng nó thuộc Kim, đặt vào đấy chỉ làm tiết khí Thổ, làm Thổ yếu hơn thôi. Thay vì vậy, đặt máy computer nơi cung Nghề nghiệp hướng Bắc, thì Sự nghiệp- Nghề nghiệp thành công nhờ vào tri thức, không phải có cùng một kết quả mà không nguy hại gì không tốt hơn sao? Cho nên, nếu các anh chị, các bạn là người ham thích bộ môn Phong Thuỷ, có mua sách trên thị trường tham khảo, nghiên cứu, xin hãy thận trọng, xem kỹ quan hệ Ngũ Hành Sinh Khắc trước khi đặt vật gì theo sách trình bày. NCD không cho rằng các tác giả ấy không biết, mà thiên về ý họ... dấu nghề thì chính xác hơn. Nên xin các anh chị, các bạn thận trọng cho vậy, đặt Ngũ Hành sai vị trí sẽ gây bất lợi cho ta chứ không giúp được gì đâu.
Nơi góc này tránh đặt các cây xanh, cũng là trong cách hóa giải, nhưng do Mộc khắc Thổ nên nó không dùng được vậy.
Ngoài các vấn đề trên, nếu muốn tăng cường khả năng tiếp thu tri thức, xin hãy ngủ quay đầu về hướng Phục Vì (là hướng trùng với Quái Số Bát Quái của mình), có tác dụng kích hoạt trí não vậy.
7/. CUNG TÀI LỘC:
Đây là cung thuộc về hướng Đông Nam, cung Tốn, Ngũ Hành thuộc Mộc, màu sắc tượng trưng là xanh da trời nhạt- xanh lục, về người thì ứng với Trưởng Nữ, con gái trưởng, cháu gái lớn.
Đúng như tên gọi, đây là cung ứng với tiền bạc, của cải, tài sản của gia chủ & người trong nhà; sự thịnh vượng về vật chất của một ngôi nhà, một cơ sở kinh doanh, việc làm ăn của gia chủ có thu lợi nhuận hay không cũng do đây mà ra; nơi đây cũng ảnh hưởng đến Trưởng Nữ trong nhà về mọi mặt- nhất là về tài lộc. Khi nào các anh chị, các bạn mong muốn:
_ Công việc làm ăn của mình kiếm về nhiều tiền hơn.
_ Thu nhập mình khá hơn (nếu đi làm cho người khác).
_ Giúp cho người trưởng nữ thành công hơn.
_ Quyên tiền cho một mục đích nào đó_ theo như 1 số sách nói_ cách này thì phải kích hoạt nơi cung Tài Lộc của Tổ chức đó cơ.
thì hãy kích hoạt cung Tài lộc của nhà, của cơ sở kinh doanh.
Có thể theo những giải pháp căn bản như:
_ Đặt một chậu cây xanh. Nếu là phòng ngủ thì không được. Nếu ở trong nhà thì không nên để cây có gai. Nếu đặt đước cây trồng trong nước càng tốt thập bội, vì có thêm Thủy dưỡng Mộc.
_ Đặt một hồ cá, một thác nước nhân tạo. Nếu là cơ sở kinh doanh thì càng tốt với cách này. Nếu trong phòng ngủ thì cách này không được. Nếu ở phòng khách mà nằm bên phía Bạch Hổ cũng không nên, vì sẽ ảnh hưởng tới hạnh phúc gia đình.
_ Đặt một cặp Sáo trúc ở đây.
_ Nếu ở đây đặt một quầy thu tiền cũng tốt, lơi nhuận sẽ tăng nhanh, hãy thêm cặp Sáo trúc trên quầy càng tốt.
_ Đặt tủ đựng tiền vàng, tài sản quý giá ở cung này trong phòng ngủ.
Và đây là một cách cực kỳ hay để tăng cường Ngũ Hành, xin các anh chị, các bạn hãy lưu ý:
Dùng một tô bằng thủy tinh (Thổ), đổ đầy nước vào, thả thêm vào 6 viên bi màu xanh dương (Thủy), thả vào 6 đồng bạc cắc (Kim), 3- 4 bông hoa (Mộc), và sau cùng là thắp vài chân nến thả vào đấy_ loại nến có đế nổi trên mặt nước được ( Hỏa ).
8/. CUNG TÌNH YÊU- HÔN NHÂN:
Đây là cung thuộc về hướng Tây Nam, cung Khôn, Ngũ Hành thuộc Thổ, màu sắc tượng trưng là vàng-vàng kem, về người thì ứng với lão mẫu, người bà, người mẹ, người nữ lớn tuổi nhất trong nhà.
Đương nhiên, trước tiên cung này phải ảnh hưởng đến tình yêu, hôn nhân, hạnh phúc gia đình; ảnh hưởng đến lão mẫu trong nhà; ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội. Như vậy thì khi nào các anh chị, các bạn muốn:
_ Có một tình yêu (nếu chưa có, hoặc có rồi những đã chia tay muốn tìm Tình Yêu mới, nhưng nếu vậy thì xin hãy làm theo cách đoạn tuyệt mà NCD đã chỉ trước nhé)
_ Giữ gìn & nuôi dưỡng Tình Yêu.
_ Muốn xây dựng gia đình, có chồng (vợ).
_ Giữ gìn hạnh phúc gia đình, duy trì hôn nhân.
_ Tăng cường các mối quan hệ xã hội lành mạnh.
_ Giúp cho lão mẫu trong nhà được an vui, mạnh khoẻ.
thì hãy kích hoạt cung này.
Có thể với các giải pháp căn bản sau:
_ Treo chuông gió bằng kim loại, sành sứ hay Pha Lê đều được.
_ Treo Pha Lê ở góc Tây Nam này là Đắc Cách nhất!
_ Nếu có vườn có thể làm một hòn giả sơn ngoài vườn.
_ Nếu có vườn, mà không có điều kiện làm hòn giả sơn, thì hảy làm một trụ cao 1m50 (từ mặt đất lên), và gắn 3 bóng đèn tròn màu vàng hoặc đỏ chiếu xuống. Cách này tốt hơn cách đặt đèn từ dưới đất chiếu lên nhiều.
_ Đặt 1 pho tượng nghệ thuật ở đây (dĩ nhiên là phải bằng gốm sứ, thạch cao).
_ Treo tranh hoa mẫu đơn hoặc chưng hoa thật. NHƯNG nếu là người nữ có gia đình rồi thì không nên
_ Đặt đèn đỏ hay vàng ở góc này, nên lấy số 2, vì đây là cung Nhị Khôn mà.
_ Treo tranh ảnh, đặt các biểu tượng về Tình yêu như: đôi uyên ương, đôi vịt Bắc Kinh, đôi bồ câu, cặp Long Phụng, đôi chim công...
Nhưng nhớ luôn đặt có đôi, nếu chẳng may một con bị rơi vỡ, thì nên tìm mua hẳn một cặp khác. Đồ đạc bày trí trong phòng ngủ và trong góc này tốt nhất là nên bố trí theo cặp, không dùng lẻ.
_ Treo tranh đôi tình nhân âu yếm, hay hình cưới hai vợ chồng ở cung này_ và cả cung Diên Niên (nếu hai vợ chồng cùng nhóm Đông hoặc Tây).
_ Nữ thì dùng Tiên Nữ Hoa Đào. Nam thì dùng Vận Tài Đồng Tử.
đặt ở đầu giường, có tác dụng giục hôn rất tốt. Nhưng xin nhớ cho: Nam nữ đã kết hôn thì không nên dùng; cái này chỉ có tác dụng trong vòng một năm.
_ Dùng biểu tượng Song Hỷ trong phòng ngủ ở góc này, hoặc ở góc này của nhà, hay làm một chiếc nhẫn có mặt chữ Song Hỷ cũng có tác dụng như trên, giục hôn rất hay.
Ngoài ra, nên xoay đầu giường theo hướng Diên Niên.

Thanked by 2 Members:

#33 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 09:50

PHONG THUỶ DÀNH CHO DOANH NGHIỆP, CƠ SỞ KINH DOANH

********

Hôm nay NCD xin tiếp tục các bài Phong Thuỷ với chuyên đề dành cho doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh. Thế Phong Thuỷ làm gì được cho doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh? Ngoài chức năng kiến trúc hợp lý và thẩm mỹ, Phong Thuỷ còn giúp ta có một sự sắp xếp ngăn nắp, hợp lý nơi làm việc, tạo ra nguồn năng lượng Dương mạnh mẽ chứa đầy Sinh khí, đem lại vận may cho doanh nghiệp. Phong Thuỷ giúp cho việc bố trí các chỗ ngồi cho nhân viên, giúp cho các nhân viên làm việc tốt hơn, hăng say hơn, và dĩ nhiên như vậy sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, đem lại lợi ích cho doanh nghiệp nhiều hơn. Phong Thuỷ giúp cho doanh nghiệp tăng thêm đối tác, giúp cho việc ký kết hợp đồng thuận lợi hơn, giúp cho các lãnh đạo doanh nghiệp luôn đưa ra những quyết sách hữu ích kịp thời. Với một cơ sở buôn bán, kinh doanh, Phong Thuỷ giúp tăng lượng khách hàng, tăng doanh thu, chống thất thoát.....
Nói đến Phong Thuỷ dành cho doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh, trước tiên phải nói đến địa thế. Bởi Phong Thuỷ không thể nào tách rời cá thể một ngôi nhà, một doanh nghiệp, một cơ sở kinh doanh ra khỏi cái tổng thể của khu vực đó được.
Thí dụ cho dễ hiểu vậy: Tỷ như cơ sở kinh doanh của ta là... một quán bán nước giải khát đi. Như vậy, Ngũ Hành của cơ sở chúng ta là hành Thủy. Nếu bây giờ, xung quanh chỗ đó toàn là các nhà biệt thự tường vây vuông vức thuộc Thổ, hay các công ty, cơ sở thuộc Thổ như công ty kinh doanh địa ốc, công ty xây dựng... thì quán nước của chúng ta trước sau cũng sập tiệm thôi, vì bị Hành xung quanh tương khắc. Do đó, điểm đầu tiên khi ta muốn tìm một mặt bằng để mở doanh nghiệp, hay mở ra kinh doanh, hãy chịu khó đến đó rảo một vòng quan sát thật kỹ, xem xung quanh đó Ngũ Hành chung của khu vực là gì, có tương khắc với Ngũ Hành của ngành nghề mà ta làm hay không. Hãy lưu ý các kiến trúc của xung quanh, không nhất thiết phải là Ngũ Hành của ngành nghề, mà kiến trúc cũng có thể xung khắc. (KIM tròn- vòm, THỦY nhấp nhô- không đều- cái cao cái thấp, HỎA tam giác- nhọn- chóp, MỘC hộp dài- hộp đứng, THỔ vuông). Không chỉ có "các ông bạn láng giềng" xung khắc với ta, đôi khi do tự ta khắc mình cũng có, đấy là do Ngũ Hành của kiến trúc của chúng ta vậy. Tỷ như công ty kinh doanh địa ốc là thuộc Thổ, xây cất kiến trúc mái vòm hình Kim, thì tiền bạc sẽ thất thoát, làm ăn lỗ lã (do Thổ sinh Kim, bị tiết khí); nếu xây cất kiến trúc hình hộp chữ nhật là thuộc Mộc, thì công việc làm ăn tất luôn bị trở ngại, giao dịch thất bại, nhà đất khó bán, tất cả như có một lực vô hình nào đó ngăn trở vậy (do Mộc khắc Thổ)..... Do vậy, kiến trúc của ta không chỉ phù hợp với môi trường xung quanh, mà còn phải phù hợp với... chính mình nữa.
Nói địa thế, tất nhiên ta cũng không thể bỏ qua những Hung Sát bên ngoài, về điểm này thì nhà ở cũng giống như doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, cũng chịu những Hung Sát y vậy. Nên khi đến đó, nhất định ta phải quan sát thật kỹ mới được, nhất thiết phải tránh các Hung Sát: Thương Sát- Phản Cung Sát- Phản Quang sát- Cô Phong Sát- Bạch Hổ Sát- Thiên Trảm Sát- Xuyên Tâm sát- Thiên Kiều Sát- Pháo Đài Sát- Đạo Sát- Cô Dương Sát- Độc Âm Sát- Thanh Sát- Vị Sát- Tiêm Xạ Sát- Hoả Hình Sát- Liêm Trinh Sát- Thích Diện Sát- Hoạch Hình Sát- Đỉnh Tâm Sát- Khai Khẩu Sát.
NCD tôi thấy ở rất nhiều sách bày bán trên thị trường, khi nói về cơ sở buôn bán, thường chỉ đề cập đến ba loại:
_Thương Sát (đến từ con đường hay hành lang đâm thẳng vào)
_ Khai khẩu Sát (đối diện phòng thang máy, thang cuốn).
_ Hỏa hình Sát (đến từ các góc nhọn, góc tường nhà, đòn đông).
Có lẽ các tác giả ấy quá xem nhẹ những Hung Sát khác chăng? Nếu làm theo thế e chẳng tồn tại lâu bền được. Trong thực tế, khó kiếm một địa thế thoát khỏi hết ngần ấy Hung Sát được, ta chỉ hạn chế đến mức thấp nhất những Hung Sát có từ bên ngoài, những cái nào còn vướng lại thì ta hóa giải vậy.
Phía bên ngoài cơ sở không chỉ như thế, bởi nó cũng giống nhà ở, cần có đủ Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Võ hợp cách. Huyền Vũ phải cao lớn để có chỗ dựa vững chắc. Thanh Long phải cao hơn Bạch Hổ, nhưng cả hai không có thế đè áp với cơ sở mình. Chu Tước không quá to lớn che án hết Sinh khí. Được ba điểm giống nhà ở rồi, cũng còn điểm khác biệt vậy, đó là:
_ Mặt tiền cơ sở: Mặt tiền nhà cũng cần đẹp, và đẹp một cách trang nhã sơ sài được. Nhưng mặt tiền cơ sở thì không thể. Nó không chỉ đẹp mà còn cần tạo ấn tượng tốt với khách hàng, đối tác; vừa bắt mắt, dễ nhìn, khiến người ta phải chú ý mỗi khi đi gần tới; vừa có nét trang trọng, lại không kém phần thân thiện.
_ Bảng hiệu cơ sở: Điểm này thì nhà ở hoàn toàn không có. Việc chọn tên cho bảng hiệu, NCD xin nói ở sau vậy. Vì vấn đề này rất phức tạp, đòi hỏi phải tính Bát tự của người chủ cơ sở hay người Giám đốc của doanh nghiệp, rồi Ngũ Hành của ngành nghề kinh doanh nữa, lại thêm tính số nét của tên đó xem việc làm ăn đó có trọn tốt không mới chọn, không đơn giản như một số người cho rằng đặt tên đẹp đẹp là xong.
Đến đây coi như phía bên ngoài của cơ sở- doanh nghiệp tạm ổn vậy. Ta lại xét đến các bài trí bên trong của cơ sở, doanh nghiệp. Điểm đầu tiên mà NCD tôi muốn nhắc với các anh chị, các bạn là: Không chỉ nhà ở mới cần xem trọng cửa cái, mà các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh cũng cần. Bởi nó là nơi đầu tiên mà khách hàng, đối tác tiếp xúc với cơ sở của chúng ta vậy. Cho nên cửa luôn phải mở vào, không đẩy ra. Tốt nhất_nếu có điều kiện_ nên gắn loại cửa vừa kéo vào vừa đẩy ra được, để khi khách hàng- đối tác đến bàn việc xong ta có thể mở cửa ra phía ngoài tiễn khách vậy (loại cửa này thường thấy ở các khách sạn). Một loại cửa có tác dụng tốt đối với các siêu thị (supermarket), các trung tâm mua sắm là loại cửa xoay. Đây là một loại vật thể chuyển động trong 9 giải pháp cơ bản của Phong Thuỷ, có tác dụng kích hoạt khí rất hay. Mặt khác, nơi đây người ra vào đông đúc, nhờ cửa xoay như vậy mà dòng khí thường xuyên được thay đổi, luân lưu khắp nơi, đưa Sinh khí đến các gian hàng bên trong, rất là tốt. Các loại cửa trượt cảm ứng không thích hợp cho những nơi mua sắm như thế này. Về kiểu dáng, ĐẠI KỴ làm cửa cơ sở kinh doanh- doanh nghiệp- văn phòng có hình dáng các Bia Mộ của người Trung Quốc.
Vị trí của cửa đương nhiên vẫn là ở mặt tiền, NHƯNG nhích sang bên này một tý, hay nhích sang bên kia một tý, hoặc ở ngay giửa, phải tính theo 64 quẻ Dịch. Ba cửa quan trọng trong một cơ sở- doanh nghiệp là: Cổng chính, cửa chính và cửa sau.
Tiếp theo bên trong 1 doanh nghiệp hay cơ sở kinh doanh, mỗi loại hinh hoạt động có cách bố trí khác nhau, NCD xin chia ra theo từng loại mà trình bày vậy.

Thanked by 2 Members:

#34 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 10:00

1/.BÀI TRÍ VĂN PHÒNG:
Trong các văn phòng làm việc, quan trọng nhất chính là sắp xếp bàn làm việc vậy. Trong bất kỳ văn phòng nào, góc quyền lực nhất chính là góc chéo với cửa ra vào văn phòng. Một người tổ trưởng của một phòng ban, nếu ngồi chung phòng với các tổ viên của mình thì nên đặt bàn ngay tại vị trí này. Ngay cả khi người tổ trưởng- trưởng phòng có văn phòng riêng; hay phòng riêng của các Giám Đốc, Tổng Giám Đốc cũng thế; vị trí đặt bàn làm việc cũng nên đặt nơi vị trí quyền lực này_ nơi có độ kiểm soát tối đa, sự tập trung và quyền lực. Đó là nơi tốt nhất để mở rộng công việc làm ăn.
Để làm việc được tốt, các bàn làm việc phải bố trí sao cho nhân viên ngồi ở đó luôn: Đưa lưng vào tường, không quay lưng ra bất kỳ cửa nào (dù là cửa văn phòng, cửa sau, cửa sổ), không ngồi dưới một xà nhà, không trực diện với cửa chính, không ngồi sát bên cửa ra vào.
Vì sao ư? Bàn dựa lưng vào tường cũng như một căn nhà có Huyền Vũ che chắn phía sau vậy, khiến người ngồi đó cảm thấy an tâm hơn, như tạo thêm một chỗ dựa tinh thần, khiến người ngồi ở đó tự tin hơn trong công việc. Không quay lưng ra bất kỳ cửa nào, vì cửa nào cũng gây bất lợi cả. Ngồi quay lưng ra cửa luôn mang đến sự xui xẻo cho người ngồi đó. Không nói đến việc huyền bí gì khác, người ngồi ở vị trí mà sau lưng có cửa tự dưng tâm lý cảm thấy bất an ngay. Dù không làm gì sái quấy, nhưng vẫn thấy khó chịu trong người bởi lúc nào cũng như có người dòm sau gáy mình vậy. Đó là chưa kể đến các bất lợi khác như: Hồ sơ, tài liệu từ máy vi tính trên bàn đó có thể người bên ngoài ngang qua thấy được (tiết lậu thông tin trong kinh tế là một điều tối kỵ vậy); người ngồi đó sẽ luôn lo âu, bồn chồn, phập phồng bởi không biết lúc nào sẽ có một người bất thần xuất hiện và..... hhhuuùùù (giật mình không?!). Tâm trạng bất an khiến năng lực làm việc của người ngồi đó không cao, sẽ ảnh hưởng lợi ích chung vậy. Đấy là chưa kể phía sau nếu là hướng Tây, thì nắng chiều rọi vào, chiếu vào màn hình máy tính khiến chói mắt sao làm việc được, nói gì tới sức nóng nắng ban chiều. Bởi vậy, người Trung Quốc có một câu nghe có vẻ đa nghi nhưng đúng cho trường hợp này: "Nhiều thứ đã xảy ra đằng sau lưng của mình". Còn nói theo Phong Thuỷ, cửa còn gọi là Khí Khẩu, là nơi Nạp khí. Cửa có thể nạp Sinh khí, cũng có thể nạp Sát khí. Người ngồi quay lưng ra cửa, sau lưng không có chỗ tựa, sẽ thường xuyên cảm thấy cột sống bị ớn lạnh. Các tạp âm từ bên ngoài truyền vào sẽ kích thích sống lưng, làm cho đại não không yên, do vậy người ngồi ở đây luôn ở trạng thái căng thẳng, sẽ làm tâm trí rối loạn, giải quyết công việc có lúc bị sai lầm vậy. Mà trong kinh doanh làm ăn, "sai 1 ly đi 1 dặm", người xưa thì còn "trật con toán bán con bò", chứ ngày nay trật một con toán e bán cả cơ nghiệp mất!
Nói chung, ngồi đưa lưng ra cửa nhẹ thì bị rớt chức, giáng cấp, nặng thì bị mất việc. Nên tốt nhất hãy tránh khỏi vị trí này. Nếu không được hãy tính đến chuyện hóa giải, nhưng dời đi là ưu tiên một.
Bàn làm việc đặt dưới một xà nhà khiến người ngồi đó luôn cảm thấy áp lực công việc rất nặng nề, tâm lý họ lúc nào cũng bồn chồn bực bội, dễ cáu vì cứ như bị đè nén vậy. Hơn nữa, người ngồi ở đây hay bị chứng đau đầu. Nên dời bàn tránh qua nơi khác, nếu không hãy dùng các phương cách hóa giải.
Bàn đặt sát cửa ra vào ư? Thật tệ hại! Người ngồi ở đó chả lúc nào được yên cả. Người ngồi ở đây sẽ ít khi thấy hài lòng với công việc của mình, vì ở đó luôn bị người ra kẻ vô quấy nhiễu làm loạn cả dòng khí, ít khi được tập trung lâu vào công việc, nếu không bị mượn cây bút thì cũng bị mượn món khác, và chắc chắn không ít lần giấy tờ nơi bàn đó bị xáo tung lên. Mặt khác, những nhân viên ngồi gần bên cửa ra vào đây sẽ có khuynh hướng nghỉ việc sớm hơn trước khi hết giờ làm việc, và những người này thường tránh làm việc quá giờ. Họ sẽ lưu ý quá nhiều đến cửa ra vào hơn là tập trung vào công việc, và thường suy nghĩ đến việc..."không biết hôm nay con mình có tan học sớm không nhỉ?", hay là, "chà, siêu thị B. còn giảm giá có bữa nay nữa thôi hà, lát nữa phải tranh thủ ghé đó mua đồ mới được"... và thế là chưa hết giờ họ đã a-lê-hấp bốc hơi ngay. Thế đấy, có nhân viên làm việc như vậy, nếu các anh chị, các bạn là chủ doanh nghiệp có thích không? Nên tốt nhất là tránh xa khu vực gần cửa ra, đừng đặt bàn làm việc nơi đó. Chỉ trong trường hợp bất đắc dĩ mới phải dùng đến hóa giải, nếu không xin tránh đi. Còn ở vị trí này mà một người thủ trưởng, một người tổ trưởng- trưởng phòng ngồi thì sao? Do tác động xấu của dòng khí nơi đây, người quản lý ngồi đây sẽ luôn bị các nhân viên của mình xem thường, thậm chí, bị người nhân viên ngồi nơi góc quyền lực trong phòng chi phối, lấn quyền dần.
Nếu đặt bàn làm việc của mình trực diện cửa ra vào, người ngồi đó lúc nào cũng như bị... "chiếu tướng", bị ngắm trong "tầm bắn" bởi bất kỳ ai bước vào cửa, và họ luôn là người đầu tiên được yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Nói đến bàn làm việc, ta không thể không nói đến hình dáng và kích thước của nó. Kích thước của bàn làm việc phải tương xứng, thích hợp với vai trò, địa vị của người ngồi ở bàn đó mới được. Một trưởng phòng, một giám đốc, một chủ tịch hội đồng quản trị không thể ngồi ở cái bàn kích thước nhỏ hơn cái bàn nhân viên cấp dưới được. Như vậy thì đâu tỏ rõ cái uy quyền, bề thế của một vị lãnh đạo được? Bàn của những người có vai trò lãnh đạo trong một doanh nghiệp phải bề thế, to hơn các bàn của nhân viên cấp dưới. Thông thường, bàn có hình dáng vuông hoặc chữ nhật là tốt nhất. NHƯNG nhớ, các cạnh bàn nếu sắc quá sẽ tạo ra Sát Khí như những lưỡi dao ngầm, tốt nhất nên vạt các cạnh cho bớt bén đi. Bàn có hình tròn, oval thường khiến người ngồi đó không muốn ngồi lâu, nên tốt nhất là đừng đặt bàn cho nhân viên có hình dạng này, nên dùng làm bàn ở phòng họp thì được. Trong các phòng tiếp khách, không nên bố trí hai bàn với 1 tròn 1 vuông, sẽ tạo cảm giác KHÔ. Bàn tối kỵ dùng hình chữ L, tốt nhất nên sửa lại hình chữ nhật. Các kích cỡ bàn thì nên lấy theo thước Lỗ Ban.
Và nói đến bàn làm việc ta không thể không nói đến các bố trí sắp xếp trên bàn làm việc. Nơi làm việc của một người có thể được xem như... một thế giới thu nhỏ của người đó vậy. Qua cách bài trí trên bàn, người chuyên môn về Phong Thuỷ có thể hiểu rõ về tình cách, ưu khuyết điểm, hiệu quả công việc của chúng ta ngay. Có thể nói cách khác, nếu biết cách sắp xếp một số dụng cụ ở các vị trí nhất định nào đó trên bàn, theo Bát Quái Đồ, chúng ta có thể cải thiện quá trình làm việc của mình, tăng hiệu quả công việc hơn lên. Có hai dạng Bát Quái Đồ trong việc sắp xếp đồ đạc trên bàn làm việc. Ở đây, NCD tôi chỉ xin giới thiệu một cách đơn giản nhất, mà NCD đã tính sẵn cho từng loại đồ vật cần thiết trên bàn làm việc. Trước tiên, các anh chị, các bạn hãy tưởng tượng hoặc vẽ ra một hình Bát Quái trên bàn làm việc của mình (đương nhiên vẽ ra trên giấy rồi, đừng vẽ thật bẫn bàn nhé!), với cạnh Bát Quái nơi chỗ ta ngồi là hướng Bắc. Nói chung là y như vị trí các hướng trong ô vuông Lạc Thư là đúng.
_ Máy vi tính nên đặt bên tay phải, ở góc Tây thuộc Đoài Kim.
_ Đặt hồ sơ chưa giải quyết ở góc bên trái phía trên, góc Đông Nam.
_ Đặt đèn bàn ở trước mặt, cạnh bên kia, tức hướng Nam.
_ Đặt một tập giấy viết và đồ chặn giấy bằng thủy tinh ở góc trên bên phải, tức góc Tây Nam.
_ Đặt điện thoại ở bên tay phải, sát với mình, tức góc Tây Bắc và thêm một miếng pha lê tròn ở đây là rất tốt.
_ Hãy để lọ đựng bút, thước bên tay trái, sát bên mình, tức góc Đông Bắc.
_ Ở hướng Đông có thể đặt máy Fax, hồ sơ đã giải quyết xong hoặc máy in cũng được.
_ Ngay trước mặt nên để trống, chừa khoảng không gian cho Sinh khí luân lưu, và cũng rộng chỗ cho ta làm việc, có vậy ý tưởng mới phát huy hết.
Bàn làm việc không nên chứa những thứ linh tinh bừa bãi. Ngăn kéo nơi bàn làm việc cũng thế, nó là nơi thường chứa nhiều thứ linh tinh nhất, và chúng sẽ làm cản trở dòng khí của chúng ta, ảnh hưởng đến công việc không ít. Hãy sắp xếp sao cho nơi đây thông thoáng, giúp Khí luân lưu dễ dàng. Hạn chế đến mức tối thiểu những đồ trang trí trên bàn, nhiều đồ vật quá, chiếm hết không gian, tự khiến cơ hội, may mắn không đến được với ta. Hãy thường xuyên kiểm tra và xóa các thông tin, các hình ảnh, e-mail không còn cần thiết trong máy tính. Và một điểm rất quan trọng nữa mà NCD mách nước với các anh chị, các bạn là: Với nữ, nên để các hồ sơ, tư liệu, vật dụng, đồ đạc quan trọng của mình trong ngăn kéo bên tay trái để kích hoạt Long Khí. Với nam, để các tài liệu, hồ sơ, vật dụng quan trọng của mình trong ngăn kéo bên tay phải để kích hoạt long Khí.
Nói đến việc xếp đặt hợp lý trên bàn làm việc trong văn phòng, sẵn đây, NCD tôi nói luôn đến... "một chứng bệnh" thường xuyên mắc phải trong các văn phòng, đó là bệnh... bề bộn. Vâng, có rất nhiều thứ trong văn phòng mà nếu không khéo thu xếp, nó sẽ gây ra tình trạng bề bộn trong một văn phòng ngay. Để giải quyết điều này, trước tiên ta phải có một cái hộc, hay một cái tủ đựng hồ sơ lưu trữ. Vật đầu tiên có thể gây bề bộn chính là các tạp chí chuyên môn. Trong thời buổi thông tin hiện nay, gần như trên mạng đã có đầy đủ các thông tin mà ta cần có (ngay một người không rành vi tính như NCD mà còn có thể truy cập tìm tư liệu được đây nè, nói gì đến các chuyên viên văn phòng phải không?). Cho nên, với các tạp chí chuyên môn có thêm thông tin khác, nên xem lướt qua, rồi lưu vào SỔ TAY LƯU TRỮ các điểm cần thiết như: Tiêu đề cần tìm, số của tạp chí, số trang. Rồi đem cất tạp chí ấy vào hộc- tủ lưu trữ, tránh để bày bừa trong văn phòng. Kẻ gây bề bộn thứ hai chính là các hồ sơ chưa được giải quyết. Mong rằng tất cả các anh chị, các bạn nào làm công tác văn phòng hãy lưu ý điểm này: Đừng chia các hồ sơ chưa giải quyết ra làm hai loại thứ tự trước sau. Như vậy, vừa tạo ra xu hướng chỉ xem những hồ sơ cần giải quyết ngay, không ngó ngàng đến khay hồ sơ kia; vừa bày bừa ra bàn. Nếu vì nhu cầu cần giải quyết trước sau, nên xếp các hồ sơ đó lên trên vậy. Sau một ngày làm việc, nên tập thói quen sắp xếp lại bàn làm việc của mình, tạo một ấn tượng tốt đẹp cho ngày hôm sau khi ta đến làm việc, nhìn vào một cái bàn tươm tất, gọn gàng, hứng khởi làm việc của ta sẽ tăng lên hơn nhiều, trí óc cũng minh mẫn hơn. Không tin, các anh chị, các bạn nào làm ở văn phòng hãy thử xem. Tóm lại, một bàn làm việc ngăn nắp, sắp xếp có tổ chức, hợp lý, sẽ đem lại cho chúng ta khả năng tư duy sáng suốt và giảm stress_ một căn bệnh của giới làm việc văn phòng.
Văn phòng làm việc ánh sáng cần đầy đủ, vửa đảm bảo cho hiệu quả làm việc tối đa của nhân viên, vừa đảm bảo sức khoẻ, an toàn. Hiện nay, nhiều nhà kiến trúc đã tính toán một cách hợp lý về thiết kế, sao cho các tòa nhà lớn vẫn đón được ánh sáng thiên nhiên vào tận các phòng bên trong. Đấy chính là cả một nghệ thuật, nhìn những tòa nhà cao tầng bên Trung Quốc, các phòng bên trong vẫn có được ánh sáng thiên nhiên, NCD tôi rất khâm phục. Ánh sáng tự nhiên chính là ánh sáng tối ưu đối với văn phòng làm việc. Do điều kiện máy điều hòa không khí, hay là các lò sưởi, nên các văn phòng thường xuyên đóng kín cửa, không khí tù túng ngột ngạt. Vì thế các nhân viên làm việc trong môi trường đó thường sức khoẻ không tốt (nếu không tập thể dục), triệu chứng thường có là trầm cảm & uể oải, như thiếu sinh lực. Lại thêm vào đó, do làm việc trong môi trường ánh sáng nhân tạo, có thể mắc các chứng nhức đầu, buồn nôn, thị lực suy yếu dần, stress & mệt mõi, nhất là sử dụng đèn huỳnh quang. Chất lượng ánh sáng rất quan trọng. Do nhu cầu nên người ta hay xài loại đèn huỳnh quang, vừa dễ lắp đặt, vừa rẻ tiền, vừa giống ánh sáng tự nhiên. NHƯNG loại đèn này phóng ra điện từ trường mạnh hơn các loại đèn khác, và vì vậy nó rất có hại cho con người. Độ rung (độ nháy của nó ta khó thể thấy bằng mắt thường) ở bóng đèn này gây ra sự căng thẳng, đau đầu, và có thể gây ra cơn động kinh cho những người mắc chứng bệnh này. Loại đèn tròn dây tóc tuy điện năng hao hơn nhưng không gây tác hại. Các loại đèn halogen, đèn tungsten cũng tốt, vừa tiết kiệm điện vừa rất sáng, chúng cho ánh sáng trắng gần giống với ánh sáng tự nhiên.
Đã nói đến đèn, tất không thể không nói luôn đến các thiết bị điện khác dùng trong văn phòng. Ở các văn phòng, các đồ điện không chỉ có đèn, quạt, mà còn có các thiết bị khác như máy vi tính, máy in, máy photocopy. Và mối nguy hại tiềm ẩn ở các văn phòng mà ít ai để ý tới chính là các bức xạ phát ra từ các thiết bị điện, nhất là máy vi tính. Các sóng từ của chúng làm rối loạn từ trường cơ thể của chúng ta, khiến cho người tiếp xúc thường xuyên với nó dễ bị suy giảm độ miễn dịch cơ thể. Cũng như nhà ở tránh các đướng dây dòng điện cao thế bên trên, ở các văn phòng, chúng ta cũng cần tránh ngồi dưới đường dây điện chuyền vào cho văn phòng vậy. Với máy vi tính, ngày nay người ta đã khuyến cáo không nên ngồi lâu trước màn hình máy vi tính, Phong Thuỷ cũng không thể đi nghịch lại cái LÝ, cái logic chung của sự tiến hóa được. Các nữ nhân viên đang mang thai nên tránh sử dụng máy vi tính, vì tiếp xúc lâu với nó dễ bị sẩy thai lắm. Các máy vi tính xách tay thì có đỡ hơn nhiều, các tấm lọc màn hình máy vi tính thông thường chỉ hạn chế phần nào thôi, tuy vậy, có còn hơn không. Và phần lớn các bức xạ điện từ phát sinh từ phía sau lưng máy vi tính, nên đây là điểm cần lưu ý để sắp xếp bàn làm việc cho nhân viên văn phòng, sao cho không có nhân viên nào phải ngồi đưa mặt vào mặt sau của máy tính nào cả. Các máy photocopy gây hại không ít, bởi hóa chất, mực photo của chúng thãi ra là tác nhân gây bệnh ung thư. Cho nên, với cái thứ độc hại này, tốt nhất là cho nó nằm riêng biệt, không nằm trong một văn phòng có các nhân viên ngồi làm việc, khi ai có nhu cầu thì sang đó photo lấy thôi, không sắp xếp nhân viên ngồi canh máy ở đó.
Khi chúng ta sắp xếp vị trí bàn làm việc hợp lý, sắp xếp đồ đạc trên bàn ngăn nắp, gọn gàng, tức là chúng ta đã đem nguồn sinh khí mới đến cho văn phòng vậy. Nguồn năng lượng Dương mạnh mẽ này sẽ khiến mọi người đều hưng phấn, hăng hái làm việc. Hiện nay, có một số doanh nghiệp thiết kế công ty theo dạng mở_ theo ý của các nhà thiết kế ở các trường Đại học kiến trúc_ mà theo họ gọi là "công việc văn phòng nóng bỏng" (Hot desking). Đó quả thật là một cuộc cải cách trong lãnh vực thiết kế văn phòng. Nó dựa trên ý tưởng tạo ra một văn phòng với không gian mở, nhằm khích lệ nhân viên phát huy tính sáng tạo của họ, và hơn nữa, ở 1 nơi "lộ thiên" như vậy, có muốn lười cũng không được. Đặc tính của dạng văn phòng này là:
_ Không có không gian riêng biệt.
_ Bàn làm việc chung và thiết bị chung.
_ Không gian làm việc đa dạng.
_ Không trao đổi qua điện thoại hoặc gởi thông điệp cho nhau.
_ Các cuộc họp đứng để không kéo dài thời gian họp.
_ Không tạo ra các phòng ban.
_ Không chấp nhận tình trạng bừa bãi, bề bộn. Mọi thứ nằm lăn lóc trong phòng đều bị vất vào sọt rác, các nhân viên đều có ngăn tủ có khóa riêng để không bày bừa ra nơi làm việc.
_ Không có nhân viên tiếp tân hay thư ký.
_ Nhân viên đều có thể làm mọi việc.
Hệ thống văn phòng dạng này đẩy tính Dương lên cực điểm, nên đội ngũ các nhân viên ở đây thường là trẻ trung, năng động, chịu được sức ép công việc cao. Tuy mức lời của họ tăng đáng kể, vọt lên thấy rõ, nhưng kiểu công ty này khó tồn tại được lâu. Chúng ta khoan nói đến yếu tố Phong Thuỷ ở đây vội, chỉ xét theo vấn đề tâm sinh lý. Với lối cuốn hút vào công việc với tốc độ nhanh như thế, cho dù với sức trẻ cũng không có nhân viên nào chịu đựng lâu dài được. Thần kinh họ luôn căng ra hết mức bởi tính nóng bỏng của công việc ở đấy, nhất là tiếng ồn ào, náo nhiệt ở đó tác động không nhỏ đến hệ thần kinh của họ. Thần kinh bị ảnh hưởng sẽ dẫn đến việc họ bị stress là một, hiệu quả làm việc ở thời gian sau sẽ tuột giảm vì sự sáng suốt không còn như trước. Đó là do tính thuần Dương của dạng văn phòng này gây ra vậy. Như có lần NCD tôi đã nói đến tính Âm Dương trong biểu tượng Lưỡng Nghi (trong bài viết về Trụ đồng Mã Viện): Trong Âm có Dương_ Trong Dương có Âm. Âm, Dương giao hòa ngay một chỗ, trong mọi lúc, mọi nơi, hễ có Âm là có Dương, có Dương là có Âm vậy. Văn phòng làm việc cũng thế, không chỉ cần có Dương để hăng hái làm việc, mà cũng cần có Âm để có sự tĩnh tâm, bình tĩnh hơn trong xử lý. Các văn phòng đa số đều có thuộc tính Dương, do các yếu tố cấu thánh nó như: ánh sáng, màn hình máy tính, không khí ồn ào náo nhiệt.... toàn là những đặc tính thuộc Dương. Nhưng ở các văn phòng khác trong công ty, như văn phòng các giám đốc, văn phòng các trưởng phòng ban, văn phòng của chủ tịch HDQT... lại thuộc Âm bởi sự tĩnh lặng của chúng, bởi các tranh ảnh nghệ thuật, bởi địa thế thường cách xa khu ồn ào của các văn phòng làm việc khác. Các hoạt động sôi nổi cần có những sách lược thì mang tính Dương. Các công việc hành chánh văn phòng đều đặn hàng ngày lại cần tính Âm. Có thể kể ra rất nhiều điểm đối lập rất rõ rệt mang tính Âm_ Dương trong hoạt động doanh nghiệp, mang tính trong Âm có Dương và trong Dương có Âm.
Trong việc dùng nhân sự cũng vậy, cũng nên lưu ý điểm này. Người thuộc Dương tính thì tràn đầy nhiệt tình, năng động, sáng ý, chính xác nhưng đôi khi quá bốc mà sai lệch. Cho nên người lãnh đạo thuộc Dương tính cần có trợ lý Âm tính điềm tĩnh, ngăn nắp, trật tự, sẵn sàng tiếp nhận & cũng đầy sáng tạo. Mặt khác, theo Dịch lý: Cô Âm bất sinh_ Độc Dương bất trưởng. Nếu một văn phòng chí tràn đầy Dương tính thì sẽ có biểu hiện căng thẳng trong các mối quan hệ, có khả năng công việc không chạy. Nhưng nếu văn phòng toàn tính Âm thì đổi lại, năng suất công việc thấp, các nhân viên không ai phát huy- sáng kiến gì mới, không bắt kịp xu hướng kinh doanh bên ngoài. Cho nên, cần xem xét bổ sung yếu tố Âm Dương cho văn phòng được cân đối, hài hòa, như thế mới đúng cái lý của Phong Thuỷ vậy.
Nói đến dạng doanh nghiệp, công ty thì không thể bỏ qua vấn đề logo, bảng hiệu & danh thiếp được. Bản thân NCD tôi từng chứng thực được một điều_ mà do anh một người bạn chỉ cho lúc còn đi học_ và thấy rất đúng, đó là: Ấn tượng đầu tiên về bất kỳ người nào đó trong 30 giây đầu tiên của lần gặp gỡ đầu tiên là chính xác nhất! Chính ấn tượng phát xuất từ cái nhìn đầu tiên đó đã in sâu vào tiềm thức chúng ta, và có thể theo ta suốt trong những lần gặp gỡ sau vậy. Đối với sự vật quanh ta cũng thế, có những nơi, những vật mà khiến ta nhớ mãi dù chỉ thấy một lần, chính bởi cũng vì ấn tượng lần đầu tiên ấy. Một căn nhà, một logo, một biểu tượng có thể gây ấn tượng tốt với người đối diện nó, chính là thành công được một phần rồi đấy. Chưa biết công ty- doanh nghiệp chúng ta làm ăn ra sao, nhưng làm sao tạo được ấn tượng cho khách hàng là họ không đến lầm chỗ, đó là đạt hiệu quả rồi. Khi công ty- doanh nghiệp tọa lạc hẳn ở một ngôi nhà nào đó, thì biểu tượng của công ty- doanh nghiệp phải được đặt ở vị trí nổi bật nhất, để bất kỳ ai đến tiếp xúc cũng phải thấy ngay & ấn tượng liền. Không chỉ ở bên trong, ngay cả bên ngoài cũng vậy, biểu tượng công ty- doanh nghiệp phải đặt ở nơi mà từ xa người ta vẫn có thể nhìn thấy. Yếu tố quan trọng nhất trong biểu tượng ấy chính là hình dạng, vì nó sẽ xuất hiện trên khắp phương tiện truyền thông khi ta quảng cáo_ hay do khách hàng quảng cáo, giới thiệu cho nhau cũng vậy_ và ta phải chắc chắn rằng nó được phối màu một cách hợp lý theo Ngũ Hành. Trên bảng hiệu, logo của doanh nghiệp không được quá phô trương, màu sắc không nên loè loẹt hay chói mắt, phải làm sao cho đập vào mắt mọi người trước tiên chính là tên công ty- doanh nghiệp thật rõ ràng, kế đến là logo... Màu sắc phối trên bảng hiệu nên dùng 3 màu hoặc 5 màu, tránh dùng 2 hay 4 màu (vì lẽ là số Dương). Cách treo bảng hiệu cũng phải chú ý sao cho thật bắt mắt. Chọn hình ảnh biểu tượng cho logo là điều rất quan trọng. NCD tôi đọc một số sách của các "tiền bối" đi trước như Đoàn Văn Thông, Nguyễn Phúc Vĩnh Tung... thấy có đề cập đến logo của trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt ngày trước với hình con rồng & cây kiếm. Quả thật nhìn trên hình vẽ (chứ NCD tôi chưa thấy huy hiệu đó bên ngoài, không biết hình vẽ đó có chính xác không nữa), thì rất giống như con rồng bị thanh kiếm xuyên qua đầu vậy. Và theo các "tiền bối" ấy nhận định thì do biểu tượng logo đó mà hầu hết các sĩ quan thủ khoa xuất thân từ trường ra trước 1975 đều sớm ngày... thọ tử. Tương tự thế, quả thật logo có ảnh hưởng không nhỏ đến vận may của một công ty- doanh nghiệp. Thiết kế logo dạng hình tròn và đường cong an toàn hơn* thiết kế có những hình nhọn, sắc bén, nhiều góc cạnh (* một số sách cho rằng "không nên dùng các logo có các mũi nhọn, góc cạnh" nhưng NCD nghĩ còn tùy ngành nghề nữa, sẽ trình bày bên dưới, nên mới bảo là "an toàn hơn" là thế). Chúng ta có thể sử dụng hình ảnh các con thú trong logo để chỉ sự dũng cảm, sức mạnh, sự nhanh nhẹn & chính xác của chúng, và cũng lợi dụng ý nghĩa Cát tường của chúng trong Phong Thuỷ vậy. Trong đó, Rồng là con vật thường được người ta chuộng nhất trong khi chọn biểu tượng_ do tư tưởng sùng bái Rồng của Á Đông, do nó tượng trưng cho uy quyền tột đỉnh như Vua chúa ngày xưa, do nó là đứng đầu trong Tứ Linh, do nó là biểu tượng hợp Thủy mà Thủy là tiền tài vậy, do nó là một biểu tượng Cát lành trong Phong Thuỷ... Con Rồng nên thiết kế bay vút lên cao, giương nanh múa vuốt thể hiện cái nét "Tiềm Long thăng thiên" thỏa sức vẫy vùng, thần uy hiển hiện, tượng cho tham vọng và sự thăng tiến của doanh nghiệp vậy. Không nên nhốt Rồng lại_ hay bất kỳ con thú nào dùng làm biểu tượng cũng vậy, hàm ý bị vây kín, bị cầm tù là xấu trong mặt Phong Thuỷ, do Rông thật vốn tính linh động, cần không gian rộng mở để tự do bay lượn mà làm mưa tạo Phúc vậy.
Nếu sử dụng các logo có dạng trừu tượng, hình vuông hoặc hình tròn, và các hình có 5- 6- 8 cạnh thì cần phải cân nhắc kỹ, bởi những hình này có thể mang một ý nghĩa rất xấu đối với mặt Phong Thuỷ. Sử dụng hoa làm logo cũng rất tốt, nhưng không mạnh mẽ bằng các sinh vật. Hình ảnh một nụ hoa đang nở thỉ tốt hơn là đã nở rộ. Màu của mùa Xuân tràn đầy sức sống thì luôn tốt hơn màu của mùa Thu Đông ảm đạm. Màu của bình minh rực rỡ báo hiệu một ngày mới, một tương lai mới đương nhiên tốt hơn màu của hoàng hôn héo úa tàn tạ, không có chút sinh lực.
Đại kỵ các góc cạnh, mũi nhọn của logo chĩa vào tên công ty.
Nếu trên danh thiếp (card-visit), Đại Kỵ các góc cạnh, mũi nhọn của logo chĩa vào tên mình. Hãy dịch chuyển logo hoặc tên mình tránh đi.
Về màu sắc, chữ đen trên nền trắng tốt hơn là trên nền màu be, xám. Danh thiếp thì màu trắng thường được nhiều người ưa dùng hơn màu trắng ngà hay trắng xám. Khi sử dụng nhiều màu, nên nhớ dùng các màu tương sinh với nhau theo Ngũ Hành. Tránh dùng các màu khắc kỵ về Ngũ hành như đỏ & đen, đen với da cam, đen với vàng..., dù đỏ và đen phối về màu thời trang thì rất nổi đấy. KỴ dùng các dấu chấm trong các logo! Đại kỵ dùng logo có mũi tên hướng xuống, nếu có thì mũi tên thì nó phải hướng lên. Đại kỵ dùng các logo có dấu chéo (X), như trong chữ " Nhất phàm phong thuận " ở các câu liễn chúc, hàm ý một chiếc thuyền buồm xuôi chiều gió, nhưng nếu chữ PHONG viết tắt thì có dấu (X) này, không nên dùng. Dưới đây là một số dạng logo phù hợp với một số loại hình hoạt động của doanh nghiệp, xin giới thiệu để các anh chị, các bạn tham khảo vậy:
_ Logo có dạng các mũi nhọn như tam giác (Hỏa): kiến trúc, hàng không, bảo vệ, thám tử, đạo diễn, nhà cung cấp dịch vụ hợp pháp, thanh tra, nhân viên du lịch, dịch vụ nhắn gửi, nhà kinh doanh bất động sản, đánh máy, công ty điện ảnh, thiết kế trang web.
_ Logo có dạng hình vuông (Thổ): xây dựng, công nghiệp sàn nhà, dịch vụ lau dọn nhà, phát triển đất đai, luật sư, thư ký, tâm lý học.
_ Logo có dạng hình tròn (Kim): kiến trúc, huấn luyện viên, thợ điện, luật sư, kim hoàn, bán lẻ quần áo, quản lý công chức, xuất bản, vật lý trị liệu, bán hàng, buôn bán cổ phiếu, pha chế rượu.
_ Logo có dạng hình chữ nhật (Mộc): kiến trúc, ngân hàng, nhân viên du lịch, nghề chữa bệnh bằng phương pháp nặn khớp xương, luật sư, nhà xuất bản, đánh máy, thư ký, thiết kế trang web, mua bán cổ phiếu, buôn bán, huấn luyện viên.
_ Logo có dạng hình cong, uốn lượn (Thủy): thợ gốm, thợ máy, dịch vụ y tế, phát triển đất đai (lẽ ra nó thuộc hành Thổ, nhưng do tính phát triển nên thuộc Mộc, gặp Thủy sẽ sinh nó), trang trí nội thất, thiết kế hay buôn bán vải sợi (vì vải là dợn sóng, tượng hành Thủy).
Về kích cỡ của bảng hiệu, của danh thiếp, NCD thấy các sách trên thị trường gần như không nói đến tính Âm- Dương của nó, đa phần là kê ra các kích thước mà không nói rõ vì sao. Nay NCD muốn chỉ rõ ra cho các anh chị, các bạn, vì các kích thước trong sách chỉ đâu thể đủ mọi kích cỡ. Khi các anh chị, các bạn muốn làm bảng hiệu cho doanh nghiệp- công ty, hay đặt một danh thiếp cho riêng mình, xin hãy chọn một kích thước thuộc Dương, một kích thước thuộc Âm. Nghĩa là: Nếu chiều rộng lấy kích thước Âm thì chiều dài lấy kích thước Dương, nếu chiều rộng lấy kích thước Dương thì chiều dài lấy kích thước Âm vậy. Các kích thước Âm hay Dương là do số chẵn, lẽ quyết định. Số chẵn là Âm, số lẽ là Dương. Nhưng ngoài ra, các anh chị, các bạn cũng nên lưu ý đến các kích thước mình chọn phải phù hợp với thước Lỗ Ban. Về thước này, sau loạt bài về doanh nghiệp này xong, NCD tôi sẽ đăng chi tiết từ 1cm đến 5m cho các anh chị, các bạn tiện xài. Nếu các anh chị, các bạn nào đã từng tìm hiểu qua, thì NCD xin nói thế này: Các thước Lỗ Ban (loại thước kéo) bày bán trên thị trường, nếu loại nào mà 42,9 3/4 cm là đúng rồi đó. Do gần tới 43 nên nhiều người lầm tưởng nó là 43 nhưng thực ra thiếu một tý xíu xìu xiu đó. Và các loại thước này có hai hàng, trên xài cho Dương Trạch, dưới xài cho Âm Trạch. Rất...rất là nhiều người lầm cho rằng trên dưới như nhau là sai lệch đấy.
2/. CÁC KHO BÃI- XƯỞNG MÁY- CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP
Đa số các dạng này thường là xây tường, mái tole hoặc đơn giản hơn là nhà tiền chế. Cho nên, ở đây hành Kim rất là vượng. Đây là một điểm khiến cho từ trường của người làm việc ở đó dễ bị nhiễu loạn.
Điều quan trọng khi thiết kế cơ sở công nghiệp, là phải đảm bảo các yếu tố vô hình lẫn hữu hình, tức là phải có sự cân bằng- hài hòa về Khí, và không bị ảnh hưởng xấu từ bên ngoài. Phong Thuỷ không ra ngoài yếu tố hợp lý, nhất là trong thời đại mới hiện nay, tình trạng "hiệu ứng nhà kính", " ỗ hổng tầng ô-zôn", "ô nhiễm môi trường"....vv.. hàng tá vấn đề phát sinh từ các khu công nghiệp, khiến ta càng phải chú ý đến việc thiết kế một cơ sở công nghiệp sao cho hợp lý. Phải cân bằng giửa sự tiết kiệm vật liệu xây dựng và đảm bảo an toàn cho mọi người làm việc nơi đó. Ngày nay các nhà khoa học đã tính được: con người hoạt động tốt nhất khi có cùng biên độ dao động với trái đất, nghĩa là trong khoảng tần số 8-12 hertz. Các công xưởng lớn được xây dựng với dàn móng bê tông cốt thép, các bộ khung bên trên cũng thế, tất cả những thứ này đều có thể làm dao động tần số của môi trường nơi đó, như vậy là đủ gây tác động đến người làm việc nơi đó rồi.
Việc chọn lựa các vật liệu xây dựng và vị trí lò, ống khói cần phải phù hợp thẩm mỹ lẫn Phong Thuỷ, lại hạn chế tác hại đến môi trường. Tỷ như ta cần lắp đặt ống khói cao để hạn chế sự ô nhiễm đến dân cư xung quanh, thì nơi đặt ống khói phải không được gây tổn hại cho văn phòng Ban Giám Đốc (nơi đưa ra các quyết sách quan trọng), cho phòng ban kế toán (nơi nắm giữ tiền bạc, tài chính), cho phòng ăn tập thể (nơi ảnh hưởng đến sức khoẻ toàn bộ người trong công xưởng), cho khu tiếp tân (nơi có tầm quan trọng rất lớn về mặt tiếp xúc, ấn tượng với đối tác).
Nơi sản xuất cần phải đủ các điều kiện về: ánh sáng, thoáng khí, đường đi lối lại trong xưởng phải thông thoáng cho khí luân lưu. Các kho chứa hàng nên đảm bảo được các yếu tố: an ninh, bảo quản chất lượng hàng hóa, nơi lên xuống hàng phải thuận tiện- dễ dàng; lại đảm bảo được các yếu tố Phong Thuỷ như tránh nằm cuối một dãy hành lang dài, ở nơi nối hai dãy nhà hình chữ T... Còn phải lưu ý đến hai vấn đề hợp thời, đó là: xử lý chất thãi và xử lý tiếng ồn (âm thanh cũng tác động không nhỏ đến hệ thần kinh trung ương đâu).
Các dãy nhà kho, xưởng trong cơ sở công nghiệp cần tránh các dạng hình mang ý nghĩa không tốt về mặt Phong Thuỷ như: chữ "Hạ" trong chữ Hán vì nó mang ý đi xuống, chữ "Tù" trong chữ Hán cái này thì khỏi nói chắc ai cũng ghê cái ý của nó rồi, có hình như dấu X- cái này vì nó giống chữ "Hung" trong chữ Hán, giống hình con bươm bướm- vì cuộc đời của sinh vật này rất ngắn ngủi, bạn đâu muốn cơ sở mình giống nó phải không?... Và có thể làm một số hình dạng mang một ý nghĩa tốt trong Phong Thuỷ như: chữ "Vương" trong chữ Hán hàm ý quyền uy tột đỉnh như Vua chúa vậy (nghe thấy thích rồi nhé!), như chữ "Cát" trong chữ Hán hàm ý tốt lành- cát lợi- may mắn, hay các hình bát giác- lục giác... Ngoài ra, các cơ sở công nghiệp cần lưu ý đến vấn đề thuận tiện về trục giao thông và an ninh cơ sở. Ngay từ xưa, khi thực dân Pháp đô hộ Việt Nam ta, các ngôi chợ của họ xây bao giờ cũng gần các cây cầu, vừa thuận tiện về đường bộ vừa thuận tiện về mặt đường Thủy. Thế tại sao chúng ta, ở thế kỷ mới này, lại thua họ trong việc chọn địa điểm thích hợp về giao thông nhỉ? Với các hệ thống báo động chống trộm hay báo sự cố, nên lưu ý đến âm thanh của chúng tạo ra, tránh dùng những âm thanh có tác dụng xấu về Phong Thuỷ_ là những âm thanh khiến người khác nghe có thể hiểu lầm với ý xấu.

Và một vấn đề mà NCD tôi đã nhắc đến ở trên rồi đó: Ánh sáng. Vâng. Ánh sáng là một điểm rất quan trọng trong các khu nhà xưởng, vừa giúp các công nhân làm việc ở đó thao tác chính xác không sai sót, vừa giúp cho Sinh Khí vào tận đó. Hãy thiết kế các mái nhà với các mái có độ hở thích hợp, vừa có đủ ánh sáng vào vừa có gió vào, vừa không bị mưa gió tạt vào ảnh hưởng đến sàn xuất hay bảo quản sản phẩm, hàng hoá. Sự thoáng khí ở các nơi này rất quan trọng, nó có được hay không thì các mái nhà cũng góp phần không nhỏ đâu, xin chớ xem thường "cái mũ trên đầu" này nhé! (Nó như cái mũ trên đầu các nhà làm Kinh tế đấy=> KINH TẾ mà thiếu cái mũ là coi chừng thành...TÉ đó!).
Nếu phân về Âm Dương thì các khu sản xuất do tính khẩn trương của công việc, do sự chuyển động của máy móc, do sự ồn ào huyên náo mà mang tính Dương rõ rệt, các khu văn phòng lại thiên về Âm_ khi so với khu sản xuất. Tuy vậy, trong nhiều lúc các kho hàng có thể Âm, có thể Dương; các khu văn phòng có thể Âm, có thể Dương do sự biến thiên trong công việc. Khi bình thường thì kho hàng là Âm, nhưng khi bốc dỡ hàng náo nhiệt thì nó lại là Dương. Các văn phòng bình thường là Âm, nhưng những ngày cuối tháng, những khi cần kết toán sổ sách, thì nó lại trở nên năng động và mang tính Dương. Tóm lại, nơi các cơ sở công nghiệp đa phần thời gian là mang tính Dương nổi trội hơn. Cho nên việc bổ sung năng lượng Âm cho những nơi này để quân bình Âm Dương là rất cần thiết. Có hai cách để quân bình Âm Dương ở đây mà người ta hay dùng:
_ Một là dùng cây xanh, xung quanh các khu văn phòng có thể làm các bồn hoa nhỏ; gần nơi các khu nhà xưởng thì trồng cây xanh cao lớn, vừa lấy bóng mát, vừa tăng năng lượng Âm được, vừa có cây xanh làm trong sạch môi trường hút bớt các chất trược khí thãi ra.
_ Hai là dùng nước. Trong Phong Thuỷ người ta xem ánh sáng là Dương, thì nước được xem là Âm. Xin các anh chị, các bạn lưu ý cho điều này, vì nhà ở cũng thế, nếu ánh sáng tràn ngập mà nước ít ỏi là đã mất cân bằng Âm Dương rồi đấy. Người ta có thể làm một bồn phun nước lớn, hoặc cả một bồn phun nước dài với các vòi phun nước lên giửa hai dãy nhà văn phòng, để tăng năng lượng Âm tích cực nơi đây. Cách này có bốn điểm lợi: một là giúp cân bằng Âm Dương; hai là các vòi phun nước có tác dụng hóa giải Sát khí rất hay; ba là các vòi phun nước là một giải pháp giúp khí luân lưu rất hay, nó sẽ đưa Sinh Khí phát tán vào hai dãy nhà hai bên, nơi các bộ phận chủ chốt của cơ sở đặt ở đó; bốn là nước là biểu tượng của tài lộc, nước trước các dãy văn phòng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp vậy.
Và vần đề cuối cùng thì NCD chỉ xin lưu ý thôi: Là hãy xem chừng các Sao Phi Tinh hàng năm, đề phòng khi các Hung Tinh đến án ngữ các nơi quan trọng trong cơ sở như: Cổng chính, khu văn phòng, khu sản xuất, khu Bếp tập thể. Tùy theo đặc tính của loại Sao nào mà định sự hung hại có thể xảy ra, nhờ vậy mà ta có thể tránh hoặc hóa giải trước.
3/. CÁC CƠ SỞ KINH DOANH BUÔN BÁN:
Ở đây, NCD tôi chưa đề cập đến lĩnh vực nhà hàng- khách sạn- quán ăn_ phần này do tính chất của nó mà NCD tách ra riêng vậy_, mà chỉ nói đến các loại hình kinh doanh khác với ăn uống, nghỉ ngơi. Trong loại hình kinh doanh này, điểm đầu tiên mà NCD tôi muốn nói đến chính là kinh nghiệm của ông bà xưa mình: "Nhất cận thị_ Nhị cận giang". Ngay từ xa xưa, ông bà ta đã nhận ra ưu điểm về nơi chốn kinh doanh rồi. Vâng. Ưu tiên hàng đầu cho việc chọn lựa cơ sở kinh doanh chính là tìm nơi thị tứ đông đúc (ngày xưa thì ông bà ta dùng chữ THỊ với ý là chợ). Buôn bán kinh doanh là cần khách hàng, mà nơi thôn quê hẻo lánh, nơi ngoại ô đìu hiu hút gió sao đông khách bằng nơi thành thị được? Đấy là điểm lợi thứ nhất của địa điểm này. Điểm lợi thứ hai là nơi đông người qua lại thì Sinh Khí sẽ vượng, nếu địa điểm của chúng ta làm tốt cách đón nạp khí thì làm ăn sẽ phát đạt thôi. Một nơi mà không có Sinh Khí hay Sinh Khí ít ỏi, thì dù ta có làm tốt việc đón nạp cũng chẳng ích lợi bao nhiêu. Ví như ở một cái rảnh nhỏ dù ta có đắp đập chận thì nước phỏng được bao nhiêu nhỉ? sao bằng mương? kênh rạch? sông ngòi? Ông bà ta nói "lớn thuyền lớn sóng" nhưng nếu ta sắm tàu thuyền to, lưới chắc mà không ra sông, ra biển sao bắt được cá lớn nhỉ? Trên góc độ một người làm kinh tế mà luận, đất đô thị, thị trấn đông đúc là nơi trao đổi hàng hóa sầm uất nhất, nhanh nhạy nhất, kẻ bán người mua tấp nập. Câu nói "trăm người bán vạn người mua" chính là chỉ những nơi đông đúc như vầy, chứ nơi thôn quê hẻo lánh, mở một cửa hàng ra đã ngồi ngáp rồi, mở thêm một cửa hàng nữa ra cạnh tranh... cho chít à?! Khi chúng ta mở cửa hàng buôn bán nơi chốn đông người chính là một hình thức Quảng Cáo tuyệt vời rồi đấy. MỘT NHÀ KINH DOANH GIỎI PHẢI BIẾT LÀM TỐT CÔNG TÁC QUẢNG CÁO. Mở cơ sở kinh doanh nơi đây, nếu hàng hóa của chúng ta hấp dẫn được khách hàng, hay nói khác đi là hàng hóa chúng ta phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng_ đó là công việc của khâu Tiếp Thị vậy, NCD không dám đi sâu vào chuyên môn đó vậy_, thì sẽ có tác động tốt đến việc tiêu thụ hàng hóa ngay. Ngược lại với tiêu chí trên, nếu ta mở một cơ sở kinh doanh buôn bán nơi hẻo lánh chẳng khác nào ta tự tránh khách hàng vậy. Buôn bán mà ế ẩm, mùa Xuân một người khách, mùa Thu một người khách, là tạo điều kiện cho năng lượng Âm tiêu cực thịnh vượng vậy. Như thế đã vắng càng thêm vắng, lỗ chồng thêm lỗ, hàng hóa tồn càng lâu càng lỗi thời càng khó bán, một cái vòng luẩn quẩn, người chủ kinh doanh như lây cả vận rủi của cơ sở thế này, không chỉ thua lỗ nơi đó mà còn làm đâu thua đó, chính là do Âm Khí tiêu cực nơi cơ sở đó mà ra vậy.
Trong Phong Thuỷ về nhà ở thì ta rất kỵ nhà có đường lộ đâm vào (nơi các giao lộ chữ T, chữ Y), nhưng trong kinh doanh buôn bán thì những ngã ba, ngã tư ấy lại là nơi Sinh Khí phát tài. Tuy có Sát khí nhưng có cách hóa giải cả, không nên bỏ qua một địa điểm Vượng khí như nơi này. Ngoài việc hóa sát do đường lộ đưa đến, thì mở cửa hàng nơi đây xin chú ý vấn đề ô nhiễm (do gió bụi, khói xe ở đây sẽ nhiều hơn ở các trục đường ngang). Nhất là với các cơ sở kinh doanh buôn bán các mặt hàng như: bán hoa tươi (dễ bị héo), bán quần áo (dễ bị lấm bẩn do gió bụi, khói xe bám vào, vừa cũ đồ vừa dễ tích Âm khí), bán trái cây (mất vệ sinh), các dịch vụ ăn uống (sẽ nói ở phần sau). Các cửa hàng nơi đây nếu tránh bụi mà lắp cửa kính, cũng nên thường xuyên: tưới nước phía trước để giảm bụi, lau chùi mặt kính để tránh bụi bám vào thành Âm khí. Có một điều mà một số cơ sở kinh doanh lắp kính trong hay mắc phải, là tận dụng mặt kính để dán quảng cáo. Đây quả là "lợi bất cập hại". Mặt kính trong phía trước giúp cho Sinh Khí bên ngoài dễ dàng vào trong cơ sở, nay lại đem dán quảng cáo đầy ra đó, ngăn trở Sinh Khí, chính là "tham lợi nhỏ bỏ lợi lớn" vậy. Tóm lại, nơi các giao lộ chữ T, chữ Y là nơi tốt về mặt kinh doanh sau khi làm phương pháp hóa giải, nhưng mở cơ sở nơi đó cần lưu ý vấn đề vệ sinh sạch sẽ_ từ trong ra ngoài.
Khi chọn địa điểm cho cửa hàng, điều quan trọng không kém là mặt tiền phải thật khoáng đãng, rộng rãi. Làm sao để đón nhận "Bát phương tài lộc" mới đúng cách của Phong Thuỷ, mà cũng hợp vời lý thuyết làm kinh tế.
Trong Binh pháp Tôn Tử có viết: "Địa giả, viễn cận, hiểm dị, quảng hiệp, tử sinh dã". Đem ứng vào hành quân đánh trận, thì trước tiên người tướng soái cầm quân phải nắm vững địa thế, địa hình, phải biết khoảng cách chiến trường giửa ta và địch xa hay gần? Địa thế hiểm trở hay hay bằng phẳng? rộng rãi hay chật hẹp? những vấn đề đó góp phần quyết định không nhỏ vào sự thắng thua của đội quân ấy, hay nói khác đi sự sống chết của cả đạo quân cũng bị ảnh hưởng bởi những điều ấy. Đem ứng dụng Tôn Tử Binh pháp vào trong Phong Thuỷ cho việc kinh doanh, ta thấy ngay sự tương đồng. Một người muốn mở ra một cơ sở kinh doanh cần phải xét đến các yếu tố: Nơi đó gần hay xa so với khu dân cư đông đúc, nơi nhiều người qua lại? nơi đó mặt bằng có bị gì xung hại từ bên ngoài không hay tốt đẹp? nơi đó mặt tiền có thoáng đãng, rộng rãi hay tối ám, chật hẹp? Tất cả những điều này góp phần vào sự thành công của cơ sở kinh doanh vậy. Phía trước cơ sở kinh doanh không nên bị che chắn bởi vật gì, như các cây cột điện, các tấm bảng quảng cáo, các trụ biến điện...vv.. và có lẽ tệ hơn hết chính là nguyên cả một trạm chờ xe bus án ngữ hết cả mặt tiền cơ sở. Các mặt tiền cũng giống như gương mặt con người ta vậy, nếu có vật án ngữ che khuất tầm nhìn, cũng như một chân mày áp mi vậy, sao có thể nhìn xa trông rộng được? Điều này thì NCD nhớ mãi, hồi nhỏ NCD hay nghe ông ngoại mình mắng các dì: "nhà có mái hiên như người ta có cái chân mày, tụi bậy che lụp xụp xuống như vậy, như cái chân mày đè xuống con mắt, sao nhìn xa trông rộng được?!". Hồi ấy NCD còn rất nhỏ, chỉ thấy ông nói rất hay nên ghi nhớ thôi, sau này khi lớn lên học Phong Thuỷ của gia đình chỉ dạy, lúc ấy NCD mới ngộ ra câu nói của ông năm xưa chính là cái lý này đây. Khi không bị che khuất, cơ sở kinh doanh có cái lợi trước mắt là từ xa khách hàng, người đi đường đã có thể nhìn thấy cơ sở của mình (NCD dùng chữ "có thể" vì nó còn phụ thuộc vào các yếu tố màu sắc, bảng hiệu, trang trí mặt tiền cho bắt mắt nữa), tức là đã có lợi về mặt quảng bá thông tin về loại hình mà cơ sở chúng ta kinh doanh đến với khách hàng, đến với người đi đường. Trong Phong Thuỷ học gọi đây là sự chuyển động của Khí vậy, Khí có chuyển động mới có tạo ra Sinh Khí. Còn nếu nói về mặt kinh doanh, người ta có thấy, có biết chúng ta kinh doanh loại hàng gì thì khi cần mới tìm đến mua được chứ? Đấy chính là điểm mà ngay từ ngàn xưa Phong Thuỷ đã xác định được "tầm quan trọng của việc quảng bá thông tin hàng hóa trong kinh doanh", mà ngày nay theo thuật ngữ mới ta gọi là "Chiến lước quảng cáo" vậy. Không có sự quảng cáo (cho dù dùng quảng cáo dưới bất kỳ hình thức nào) thì không có khách hàng, mà kinh doanh không có khách thì cơ sở....sập tiệm thôi.
Như ở trên đã nói, mặt tiền cơ sở kinh doanh rất quan trọng. Nó không chỉ cần rộng rãi, thoáng đãng mà cần phải làm sao cho thật bắt mắt mới được. Vì có khi bề ngang cơ sở ta hẹp, nhưng cách ta thiết kế-trang trí cơ sở mình bên ngoài thật thu hút với khách hàng, với người đi đường thì ta vẫn có cơ hội thành công vậy. Đứng trên góc độ kinh doanh mà luận, việc tạo dáng cho cơ sở kinh doanh để lôi cuốn khách hàng có tầm quan trọng không nhỏ, nó cũng là một phần trong tiêu chí cần phải có của Chiến lược Quảng cáo. Do địa điểm kinh doanh chúng ta chọn là nơi thành thị kiểu "đèn Sài Gòn ngọn xanh ngọn đỏ", nơi tính cạnh tranh của thương trường càng thêm phần khốc liệt, gay gắt. Thương trường như chiến trường. Tất cả mọi yếu tố nào có thể tận dụng được nhằm tạo ra thắng lợi, người ta đều có thể áp dụng nơi đây (dĩ nhiên là cạnh tranh lành mạnh, không trái pháp luật). Muốn nổi bật trước một đám đông, một tập thể, ít ra phải có gì vượt trội hơn, hoặc... khác người hơn một tý. Trong một dãy cơ sở kinh doanh buôn bán, nếu cơ sở chúng ta không có gì nổi trội bên ngoài, thì ở nơi cạnh tranh khốc liệt này, e không thể vượt hơn người được. Làm cho mặt tiền cơ sở kinh doanh có nét độc đáo, không chỉ là cách để làm hấp dẫn khách hàng, mà còn là một Chiến lược Tiêu thụ trong kinh doanh. Và xin lưu ý: Mặt tiền cơ sở kinh doanh cũng tương tự như bao bì hàng hóa, bao bì sản phẩm vậy. Chất lượng hàng bên trong chưa biết tốt, xấu ra sao, nhưng nhìn bao bì mà khách ưng ý, tạo được lòng tin là khách không mua lầm hàng, vậy là ta đã thắng 1/2 rồi đấy. Đây chính là yếu tố "ấn tượng đầu tiên" mà NCD đã nói trên kia vậy. Nhưng dù tìm kiểu dáng độc đáo cũng không nên có tính lập dị, kỳ quái, nếu thế sẽ không tốt mà còn phản tác dụng nữa. Thiết kế kiểu dáng không thể ra ngoài qui tắc về Tứ diện & Chỉnh chu. Tứ diện là trước sau có cân đối không, phải trái có cân phân không. Chỉnh chu là là tròn phải ra tròn, vuông phải hẳn vuông, hình thể gì cũng phải ngay ngắn không thiên lệch. Khi ta tạo được sự thu hút ngay từ cái nhìn đầu tiên của khách hàng hay người đi đường với cơ sở, với bao bì hàng hóa, thì coi như chúng ta thành công được 1/2 trong kinh doanh rồi. Tạo hình ngoại cảnh không hài hòa, không bắt mắt trong Phong Thuỷ gọi là "hung trạch", vì từ đó có thể gây ấn tượng phản cảm với khách hàng, dẫn đến mất khách, thế không gọi "hung" thì gọi là gì?.
Thiết kế cảnh trí, kiểu dáng bên ngoài cơ sở thật là khó. Bởi nó không chỉ đòi hỏi phải đẹp, độc đáo, bắt mắt với khách hàng mà còn phải hài hòa với cảnh trí khu vực đó. Mỗi một vùng đất đều có khí từ trường riêng của nó, do kết cấu Địa tầng Trái đất nơi đó, do hình thể thiên nhiên nơi đó, do kiến trúc con người xây dựng nơi đó. Tất cả phối với nhau như những nốt nhạc hợp trong từng cung, nhịp, trong từng trường canh, thật hài hòa, du dương, trầm bổng, tạo nên một bản hợp xướng kỳ diệu. Nay ta thêm vào đó cơ sở kinh doanh của mình, thêm một trường canh lạc tông, lạc nhịp vào trong bản nhạc đó, thử hỏi có phải nghe chói tai lắm không? Khi cơ sở chúng ta thiết kế kiểu dáng, ngoại hình không phù hợp với dòng khí nơi đó, tức là ta đã làm nhiễu loạn Khí tự nhiên của vùng không gian đó, là làm Sinh Khí tắc nghẹn biến thành Sát Khí. Cơ sở mở ra làm ăn mà tạo ra Sát Khí quanh cơ sở mình, vây bọc lấy mình làm sao buôn bán khấm khá được? Trên thực tế, khi cảnh trí cơ sở chúng ta chỏi với hình thể khu vực đó, là tự chúng ta làm tổn hại đến hình tượng tuyên truyền về cơ sở mình với mọi người, sẽ ảnh hưởng tới việc buôn bán sau này của chúng ta.
Nhưng dù có làm kiểu dáng gì đi nữa, xin nhớ không phạm sự tương khắc của Ngũ Hành. Sự tương khắc này có thể là về kiểu dáng, về màu sắc, về ngành nghề kinh doanh. Nói đến trường hợp này, NCD xin dẫn một thí dụ thực tế ở HongKong. Ở HongKong các nhà cao tầng mọc như nấm, đa phần là dạng nhà hình Mộc đứng. Giửa các nhà chọc trời hình Mộc kia tự dưng có một Ngân hàng xây dựng sau với các chóp nhọn trên đỉnh, Ngân hàng ấy của Đại Lục Trung Quốc. Theo các chuyên gia Phong Thuỷ Hồng Kong thì cười thầm cho rằng các thầy Phong Thuỷ ở Lục Địa không giỏi, vì kiến trúc với các góc cạnh trên đỉnh là cấm kỵ. Nhưng thực tế trái ngược, vì kiến trúc của Ngân hàng nọ là hành Hỏa, xung quanh là những nhà cao tầng hành Mộc, nên họ càng ngày càng phát đạt. Khi ấy các chuyên gia Phong Thuỷ của HongKong mới hiểu ra chính họ sai chứ không phải các thầy Phong Thuỷ ở Đại Lục dỡ. Qua ví dụ này, NCD tôi muốn nhấn mạnh rằng việc xem xét tính Ngũ Hành của khu vực đó & cơ sở chúng ta là điều hết sức quan trọng, không thể bỏ qua. Tỷ như chung quanh toàn hành Thủy, nay ta chen vô hành Hỏa, sao mà lửa cháy nổi?
Khi ta tạo được dáng vẻ bên ngoài cơ sở thành công, là ta đã tạo điều kiện cho Sinh Khí nơi đó tìm đến với cơ sở chúng ta vậy. Thế thì không lý do gì ta lại chỉ "mở cửa he hé" để cản bước "Vị khách quý" này được. Sinh Khí đến tận nơi mà vào không được, hay vào quá ít thì bao nhiêu công sức ta chuẩn bị và làm tốt bên ngoài phỏng có ích gì chứ? Cửa chính là "khí khẩu" của nhà, của cơ sở. Cửa nhỏ khí không vào được hay vào quá ít, Khí bên trong sẽ thành Tử Khí, giảm bớt Sinh Khí của nhà, của cơ sở. Đứng trên mặt thực tế kinh doanh mà luận, khi cửa ra vào quá hẹp sẽ có nhiều bất lợi xảy ra: Khách hàng ra vào không tiện lợi, chen chúc đông khó đi, dễ sinh tệ nạn móc túi, hay xảy ra xô xát cãi vả; khách hàng ra vào có xách hàng hóa sẽ bất tiện, dễ cọ quẹt... Tất cả những điều này sẽ làm phiền lòng vị "Thượng Đế" của chúng ta không ít, gây ấn tượng xấu về cơ sở kinh doanh của chúng ta. Nhất là khi họ vừa mua hàng ra xong, đến cửa, vì chật hẹp mà cọ quẹt làm hỏng ngay món hàng ấy, thật không khó để nghĩ ra người khách ấy có ấn tượng thế nào về cơ sở kinh doanh của chúng ta. Nếu mở rộng cửa cơ sở kinh doanh buôn bán, coi như ta đã mở rộng cơ hội tiếp đón Sinh Khí, tiếp nhận tài lộc. Đứng trên góc độ kinh doanh, khi ta mở rộng cửa, là ta đưa hàng hóa ra gần với khách hàng hơn, trưng bày được nhiều hàng hóa ra ngoài hơn. Hay nói cách khác, khi ta mở rộng cửa cơ sở kinh doanh là ta đã tiếp thị rộng rãi hơn đến với khách hàng. Người đi bên ngoài có thể nhìn thấy cơ sở chúng ta buôn bán mặt hàng gì ngay, như thế là một cách quảng bá tuyệt vời rồi. Hiểu rộng hơn ý này, không chỉ ta mở rộng cửa, mà còn mở rộng cả các quầy hàng, để khách hàng tự do tiếp xúc với hàng hóa nhiều chừng nào, việc kinh doanh càng dễ thành công nhiều chừng nấy. Mô hình mở rộng các quầy này chính là các kệ hàng trong các siêu thị chúng ta thường thấy đấy.
Hiện nay nhiều sách, nhiều thầy Phong Thuỷ hay có khuynh hướng chọn lựa Hướng cho cơ sở kinh doanh theo ngành nghề, tức là tùy theo Ngũ Hành của ngành nghề nào thì chọn hướng sinh hợp Ngũ Hành nấy. NHƯNG, thực ra cơ sở kinh doanh buôn bán đắt ế là do khách, chính các khách hàng mới là người quyết định Hướng nào hợp lý để mở cửa cho cơ sở kinh doanh. Khách hàng ở Hướng nào đông thì mở cửa về Hướng ấy, không thể vì chọn Hướng tốt theo tuổi- theo ngành nghề mà trổ cửa ra một đường hẽm vắng tanh được, mọi việc phải hợp lý mới đúng với ý của Phong Thuỷ. Sau đó hãy dùng các cách hóa giải của Ngũ Hành để điều chỉnh lại. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh của chúng ta nằm trong một trung tâm thương mại, một siêu thị với nhiều cơ sở kinh doanh khác, việc chọn hướng cho cơ sở lúc này không gì quan trọng bằng việc chọn theo Bát Môn, tức là chọn theo Hướng hợp với Quái số của mình mà thuê mặt bằng. Thông thường, trong một trung tâm như thế thì có hai nơi thuận lợi hơn, đó là góc Đông Nam (cung tài Lộc của cả khu Trung tâm thương mại đấy), góc Tây Bắc (cung Quý Nhân, là tượng cho khách hàng của cả khu kinh doanh này). Nhưng nói thế không phải những nơi khác không tốt. Bấy giờ, cách chọn theo ngành nghề sẽ lợi thế hơn trong trường hợp này. Nếu khu trung tâm thương mại đó có nhiều tầng lầu, thì mỗi tầng có một Bát Quái đồ riêng, trước tiên ta phải chọn tầng nào hợp với mình đã, sau mới áp dụng các cung Bát Quái ở tầng ấy. Cách chọn tầng tùy theo tuổi của người chủ gian hàng đó vậy: Xem Địa Chi của người chủ gian hàng đó là gì, tùy theo đó mà chọn:
_ Các tuổi Hợi, Tý: Chọn các tầng lầu có số 1 hay 6 ở cuối.
_ Các tuổi Dần, Mẹo: ...............................3 .....8 ở cuối
_ Các tuổi Tị, Ngọ: .................................2 ..... 7...........
_ Các tuổi Thân, Dậu:...............................4 ......9 ..........
_ Các tuổi Thìn,Tuất,Sửu,Mùi: chọn các tầng có số cuối là 5, 10.
Nếu khu trung tâm thương mại đã bị Phản Cung Sát bên ngoài thì tốt hơn không nên thuê mặt bằng nơi đó. Nếu ta là chủ của trung tâm thương mại thì nên tránh mở cầu thang ngay giửa cửa ra vào. Không kể đến việc Phong Thuỷ bố trí cầu thang như thế sẽ đổ hết tài lộc ra đường, chỉ nói đến việc hợp lý, khi làm cầu thang như thế, Sát Khí từ những tạp âm ngoài đường sẽ theo cầu thang mà xộc thẳng lên tầng trên, gây nhiễu loạn Khí tầng ấy. Nếu ta không phải là chủ, mà thuê gian hàng nơi khu trung tâm thương mại có cầu thang như thế, thì tốt nhất nên tránh xa đầu cầu thang bên trên, né cái Sát Khí xông thẳng lên đó.
Nếu là một cơ sở kinh doanh có nhiều lối đi thì đôi khi cũng làm cho khách bực mình, bởi họ thấy rối tung lên không biết món hàng mình cần mua ở đâu. Khi ấy nên có một tấm bảng, 1 sơ đồ bố trí khu vực bán hàng để khách tiện tìm mua. Phải khéo léo sắp đặt các món hàng người ta thường mua hay có sức hấp dẫn cao ở cuối dãy, để khách phải đi qua các dãy hàng kia, như vậy ta có cơ hội giới thiệu hàng hóa là một, có thể chiêu dụ khách mua thêm những món ban đầu họ không dự định mua là hai.
Nếu cơ sở kinh doanh bố trí nhiều cửa cũng vậy, rất dễ làm khách hàng lầm lẫn cửa này với cửa kia. Các trung tâm nhỏ như ở Việt Nam ta thì không đáng kể lắm, nếu là ở nước ngoài, nếu lỡ đi nhầm cửa ra, phải quay trở lại nơi đúng cửa mình để xe có lẽ là cả một sự... mệt nhọc đấy! Hay các bậc tam cấp bé nhỏ cũng có thể cản trở dòng khí vào trong cơ sở. Ra vào một nơi dễ vấp chúi nhũi hay té lộn đầu, có lẽ chẳng vị khách nào thích cả, trừ phi đó là... các diễn viên nhào lộn!
Có dịp đi ra ngoài mới thấy cái hay của những nhà doanh nghiệp xứ bạn, nếu không được sự cố vấn của các chuyên gia Phong Thuỷ mà họ làm được thế, NCD nghĩ rằng họ quá hay khi vô tình tạo một bầu không khí thật ấn tượng nơi kinh doanh với những thủ thuật của Phong Thuỷ. Nhưng cũng thật khó vì nhan nhãn khắp nơi, chỗ nào cũng có ý cả, nếu bảo vô tình không lẽ ai cũng may mắn thế cả?! NCD tôi không bàn về cung cách phục vụ, tiếp khách, bán hàng ở những nơi đại trà. Sáu bước cần có trong mua bán là chuyện nghiệp vụ chuyên môn của kinh doanh, ở đây NCD tôi chỉ muốn nói đến cái KHÔNG KHÍ nơi kinh doanh của họ. Vâng. Phải nói là cái "không khí" nơi kinh doanh của các trung tâm thương mại ở Trung Quốc thật ấn tượng, mỗi nơi đều có một cái hay của nó, không nơi nào giống nơi nào. Mà qua cách bài trí của họ, NCD đoan chắc một điều có bàn tay Phong Thuỷ nhúng vào. Những "hương tinh dầu" được đun sôi bởi một dụng cụ đặc biệt đưa mùi hương lan tỏa khắp nơi, tạo một cảm giác thật dễ chịu ngay khi ta bước vào (NCD cũng tìm mua được một bộ đồ để đun Hương tinh dầu ấy chứ!), khiến khách cứ nấn ná mãi chẳng muốn dời chân, cứ ở đấy xem, lựa... rồi mua. Những chậu kiểng dọc trên các kệ hàng một cách cố ý (bởi toàn dùng các loại cây chuyên hút tài lộc trong Phong Thuỷ). Gần như 100 gian hàng bên Trung Quốc nếu chúng ta ghé vào, đều thấy đủ 100 gian hàng có trưng bày các loại cây ấy, ngay cả đường phố cũng có. Những cách hóa giải Sát Khí của họ cũng rất hay, vừa tinh tế vừa như trang trí, nếu không phải trong nghề chắc chỉ nghĩ đó là để làm kiểu thôi vậy...
Nói vòng vo chuyện xứ người để các anh chị, các bạn thấy rằng "cái bầu không khí" trong một cơ sở kinh doanh rất quan trọng, nó có thể nâng cao năng suất bán hàng của cơ sở chúng ta lên một cách tối đa. Hãy lưu ý các bức tranh trang trí, vì chúng có thể ảnh hưởng tới việc kinh doanh của chúng ta mà ta không biết đấy.
Và điều sau cùng NCD muốn nói đến trong các cơ sở kinh doanh buôn bán chính là: Có một vài loại Hung sát cần nên tránh. Nói đến Hung sát thì có vô số, bởi cơ sở kinh doanh cũng xét như nhà ở vậy. Hung Sát hóa giải thì được rồi, nhưng là chúng ta không thì được, còn ở đây chúng ta phải lệ thuộc nhân vật nữa, đó là các "Thượng Đế" của chúng ta vậy. Có một vài loại Hung Sát mà các "Thượng Đế" của chúng ta không chấp nhận được. Có ai thích đi mua sắm ở nơi vừa lựa chọn hàng vừa nghe tiếng khóc rên kể lể, tiếng kinh mõ từ nhà tang lễ gần đó không? Nếu có, chắc người đó phải làm nghề bán... hàng săng quá! Có ai thích vào lựa hàng, vừa chọn hàng vừa thưởng thức mùi "nước hoa đậm đặc" từ bãi rác công cộng gần đó không nhỉ? Hay có ai thích bước vào cửa hàng mua sắm xong, bước ra là thấy ngay... trại hòm bên kia đường không?.... Nói chung, những nơi có mùi hôi, những nơi có ấn tượng bất tường, những nơi ô nhiễm...vv... đều không nên thiết kế hay thuê cơ sở kinh doanh gần đó. Buôn bán ế ẩm đã đành, mà trong môi trường như vậy, con người cũng sẽ dễ sinh bệnh lắm.
Tóm lại, từ trong ra tới ngoài, cơ sở kinh doanh của chúng ta phải luôn đảm bảo tính thu hút đối với khách hàng, làm sao cho bất kỳ khách hàng nào đã ghé qua cơ sở của chúng ta một lần đều muốn quay lại mua sắm lần sau, bất kỳ người đi đường nào ngang qua đều muốn bước vào xem thử. Làm được như thế thì chúng ta kinh doanh thắng lợi đã nắm trong tầm tay vậy (trong tầm tay thôi, vì còn cung cách phục vụ của chúng ta nữa mà!)

Thanked by 3 Members:

#35 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 10:00

4/. CÁC DỊCH VỤ ĂN UỐNG - NGHỈ NGƠI:
Nói đến ngành "công nghiệp không khói" thì đúng là một lĩnh vực hái ra tiền mà các nước có tiềm năng đều ráng đầu tư, khai thác. Du lịch càng mở mang, phát triển bao nhiêu thì kéo theo dịch vụ nhà hàng-khách sạn phát triển bấy nhiêu. Thêm vào đó chi chỉ số GDP của người dân tăng, thì nhu cầu hưởng thụ của họ cũng tăng theo. Sau một tuần làm việc căng thẳng, ai cũng muốn có những giây phút thư giản cùng hưởng thụ chung với gia đình, bạn hữu thân tình hay... người yêu, một bữa ăn ngon, một buổi party nho nhỏ, hay đơn giản là dùng một ly kem, uống cafe tán gẫu với bạn bè..vv... Hàng quán ngày càng mọc lên như nấm; khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ thì đầy rẫy. Trong sự cạnh tranh này, nếu có sự thiết kế hợp lý về mặt Phong Thuỷ tất nhiên cơ hội thành công sẽ cao hơn vậy.
Điều đáng lưu tâm đầu tiên của lĩnh vực này chính là địa điểm. Về mặt này, kinh doanh dịch vụ ăn uống- nghỉ ngơi đòi hỏi khó khăn hơn các loại hình khác. Vì sao? Khách đi mua hàng có thể đi bộ hàng giờ từ dãy phố này sang dãy phố khác để mua sắm, NHƯNG khách của loại hình này là đi xe đến tận nơi. Do đó điều kiện tiên quyết của loại hình này là địa điểm đó phải THUẬN TIỆN GIAO THÔNG. Một con đường một chiều xe chạy có thể buôn bán hàng hóa đắt là chuyện có thể thấy, nhưng một hàng quán trên đường một chiều mà mua bán đắt rất ít, phải nhiều mặt khác làm tốt mới có thể. Nơi đó phải có hoặc gần nơi giữ xe cho khách. Nơi cơ sở kinh doanh buôn bán hàng hóa kỵ các Hung sát hôi thối, ấn tượng xấu gì thì bên này càng khó chấp nhận. Chẳng ai muốn vừa ăn xong bước ra thấy trại hòm trước mặt cả; mà cũng không ai ưa ở khách sạn mà sáng sớm nhìn ra thấy một nghĩa trang thê lương... Nơi đó kết cấu Địa tầng phải chắc mới được, vì nơi đây có cả trăm mạng người ăn uống- nghỉ ngơi- làm việc, nếu có sự cố gì thì thật không thể tưởng tượng nổi hậu quả sẽ thế nào. Tư tưởng Phong Thuỷ rất cầu kỳ về Địa chất, cho rằng Địa chất tác động không nhỏ đến cơ thể con người. Các vùng đất có chứa nhiều nguyên tố vi lượng kẽm, fluor, selen chịu tác dụng quang hợp phóng xạ vào không trung, trực tiếp ảnh hưởng tới sức khoẻ con người. Các vùng đất có sóng từ trường mạnh rất nguy hiểm, có thể làm tổn thương con người, tác động trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương, khiến người ở nơi đó hay bị choáng đầu, chóng mặt, thần kinh suy nhược, thậm chí có thể bị bệnh thần kinh. Trong "Thập Nhị Trượng Pháp" của Dương Quân Tùng đời Đường cũng có nói:
Trấn xung trung sát bất kham thiên
Đường khí quy tùng tại lưỡng biên
Y mạch sảo ly nhị tam xích
Pháp trung khai trượng tối tam nguyên.
Tức khi có xung sát hay khí địa long (nay gọi là từ trường) quá mạnh, phải tránh sang hai bên trung tâm mạch khoảng 2- 3 thước mà định huyệt mới tốt. Lại thêm phía dưới đất nơi đó 3m có dòng chảy hay nơi hội tụ của hai giòng chảy, có thể tạo ra sóng từ mạnh hơn nơi khác. Nó khiến cho người ngụ nơi đó thường hay bị đau đầu, chóng mặt, nội tiết không điều hòa. Các vùng đất ẩm thấp cũng không thích hợp cho khách sạn, nhà nghỉ. Nó khiến người ở đó bị viêm khớp xương, tim do ảnh hưởng phong thấp, bệnh da liễu. Cho nên kết cấu Địa tầng vùng đất được xem trọng không có gì là khó hiểu cả, nó cần phải được xem xét kỹ trước khi xây dựng. Ngày xưa các nhà Phong Thuỷ không biết đó là từ trường gì, chỉ cảm nhận kim nam châm dao động mãi, họ cho đó là điểm bất tường nên không chọn vậy.
Không chỉ về mặt địa chất, Phong Thuỷ còn phải chú trọng tính hợp lý của loại hình kinh doanh. Muốn mở ra dịch vụ ăn uống- nghỉ ngơi khó hơn các loại hình kinh doanh khác, ở chỗ nó phải được tiếp thị một cách kỹ lưỡng trước khi quyết định xây dựng. Phải điều nghiên xem nơi ta muốn làm là tỉnh thành thuộc loại gì? Tính chất của tỉnh thành góp phần không nhỏ vào việc định hình kinh doanh dịch vụ này. Thí dụ như đó là thành phố du lịch, thì lý tưởng đấy nhưng chỉ có thời vụ, không có tính thường xuyên. Nơi đó là tỉnh thành sàn xuất và tiêu thụ hàng hóa, thì mở khách sạn ra chắc đầu Xuân một người khách, cuối Hạ một người khách ghé qua mất. Nơi lý tưởng nhất cho loại hình này là các tỉnh thành thương nghiệp, buôn bán sầm uất, buôn bán nhiều mặt hàng. Ngoài ra ta còn phải điều nghiên xem tình hình của người dân nơi đó sống thế nào? Khá giả hay nghèo nàn hay giàu có? Tiêu pha rộng rãi hay chi ly từng cắc? Một nơi mà người dân ăn không dám ăn, mặc không dám mặc, ta đến mở nhà hàng ra chỉ để... đuổi ruồi thôi. Chúng ta còn xét đến các tuyến giao thông của nơi đó, có sân bay nội địa- quốc tế gì không? có tuyến đường xe lửa nào? Bến cảng, bến tàu có không? Nói chung, từ những tuyến, những trục giao thông đó xác định sơ nét về lượng khách từ nơi khác đến. Tất cả những phần thuộc tính chất của tỉnh thành này phải được xem xét kỹ trước khi mở ra kinh doanh. Người thầy địa lý thì chỉ làm công tác chuyên môn, NHƯNG người cố vấn Phong Thuỷ cho lĩnh vực kinh doanh không chỉ giỏi chuyên môn của mình, mà bắt buộc phải thông hiểu, am tường cả lĩnh vực tiếp thị này nữa. Vì phải tiếp xúc thị trường mới hiểu được cung, cầu ra sao, có như vậy mới cố vấn cho khách hàng được. Nói đến lĩnh vực này, NCD xin được nói rộng thêm một tý cho lĩnh vực nhà nghỉ, nhà trọ, khách sạn. Bởi dạng hình kinh doanh này không chỉ phục vụ khách du lịch, mà rất phức tạp. Trước tiên, ta phải nhìn nhận vấn đề trai- gái yêu đương thời nay khác xưa. Ngày trước còn bảo "nam nữ thọ thọ bất tương thân", chứ các cô cậu ngày nay dám nói "nam nữ cọ cọ...mát da lưng" lắm đấy. Cho nên, chỉ cần hơi thân thân một tý mà nhiều cô cậu đã đưa nhau vào nhà nghỉ, nhà trọ mà tâm tình. Các dịch vụ mại dâm sa đọa cũng chiếm một lượng khách không nhỏ trong loại hình kinh doanh này, từ các khách ăn chơi xoàng xoàng, cho đến các Đại gia tiêu tiền như nước, các quan chức địa phương đều có cả. Cho nên khi tiếp thị Tiền kinh doanh cần phải để ý nếp sống, dân sinh; hay nói trắng ra là lưu tâm đến quan điễm chung về quan hệ tình dục ngoài hôn nhân- tiền hôn nhân của người dân vùng đó (các quan chức thì có lẽ "không có con mèo nào chê mỡ cả", chẳng qua do hoàn cảnh nào đó chưa cho phép thôi, cả Clinton còn có mà!). Các hoạt động Tín Ngưỡng, Tôn Giáo lớn, các nơi gần chùa chiền miếu mạo (như vùng gần Tòa Thánh Tây Ninh, gần núi Bà Đen, gần Núi Bà Chúa Xứ...); các danh lam thắng cảnh nổi tiếng (như vùng gần Vịnh Hạ Long, phố cổ Hội An, Nha Trang...)... các nơi đó cũng ảnh hưởng rất nhiều đến lượng khách của loại hình kinh doanh này.
Còn một yếu tố nữa không kém phần quan trọng, đó là "tri bĩ, tri kỷ, bách chiến bách thắng". Khi ta đến nơi đó, trước tiên phải nắm rõ ở đó đã có những đối thủ nào. Tìm hiểu thật kỹ về từng đối thủ của mình phải gặp trong tương lai, là một điều vô cùng có lợi cho kinh doanh sau này.Từ chất lượng ăn uống, cung cách phục vụ, không gian bài trí, giá cả món ăn, vệ sinh... của các dịch vụ ăn uống; cho đến chất lượng của trang thiết bị, cung cách phục vụ, địa thế, đằng cấp, qui mô... của các dịch vụ nghỉ ngơi. Tất cả phải có sự thống kê để đánh giá năng lực, tiềm năng, tầm cỡ của đối thủ cạnh tranh với mình. Có như vậy, khi chúng ta mở ra kinh doanh mới có thể thắng được.
Người ta thường nói: "ở nhà Tây, ăn cơm Tàu, cưới vợ Nhật", câu nói này gần như ai cũng từng nghe qua ít nhất một lần trong đời. Nay hiểu rộng câu này ra, NCD thấy nó rất thích hợp cho lĩnh vực kinh doanh ăn uống- nghỉ ngơi. Một điểm phục vụ ăn uống nghỉ- nghỉ ngơi không có gì quan trọng bằng ba yếu tố chính: Khung cảnh (tức vùng không gian nơi đó, quang cảnh hữu tình, bài trí bắt mắt..)_ Chất lượng (món ăn, thức uống đều ngon, đặc sắc; trang thiết bị phục vụ nghỉ ngơi thì đầy đủ, tiện nghi...)_ Cung cách phục vụ (đúng với phương châm "Khách là Thượng Đế", "vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi", làm sao cho khách cảm nhận khi đến đó họ được săn sóc tận tình, được đối xử trân trọng mà lại niềm nở, thân tình như người thân trong nhà vậy). Đạt được ba yếu tố này thì không khó để nắm thành công trong tay.
Hôm qua NCD xem thời sự trên tivi, thấy có nói đến một công ty ở Hà Nội, kinh doanh nhà ở nơi các chung cư cao cấp, lại có cách hành xử "tiền hậu bất nhất" như thế sao gọi là "cao cấp" được. Khi xét đến yếu tố Phong Thuỷ trong lĩnh vực ăn uống- ngủ nghỉ ta không thể bỏ qua được phần tính chất và quy mô của nó. Tức là, giả như các bước ban đầu ta đã thực hiện xong, đã đi vào kinh doanh (nghĩa là giống như công ty nói trên đã bán xong nhà cho người dân mua), xin đừng xem nhẹ hai yếu tố Tính chất & Quy mô mà hỏng mất việc kinh doanh, uổng phí bao tâm huyết lúc đầu. Không vị khách nào muốn bỏ một món tiền gấp 3-4 lần quán ăn nơi khác cho một món ăn chẳng ra hồn, còn thua cả quán vỉa hè. Cũng như không ai chịu trả tiền theo mức khách sạn 4-5 sao cho một phòng mà tiện nghi thiếu kém, phục vụ tồi tệ được. Nếu chúng ta không làm tốt mặt này, thì một đồn mười, chục đồn trăm, chắc chắn điểm kinh doanh của chúng ta phải đóng cửa thôi, vì sẽ không ai đến ủng hộ một nơi như thế nữa.
Nói chung các khâu trên chúng ta có thể khống chế được qua khâu Tiếp thị & Quản lý kinh doanh, NCD không muốn bàn sâu thêm. Cũng như đối với các trường hợp khác, Cửa chính là một yếu tố quan trọng trong bất kỳ cơ sở hay nhà ở nào. Và nó cũng cùng một nguyên tắc chung như các cơ sở- doanh nghiệp trên kia, nên NCD không lập lại ở đây. Riêng nhà nghỉ- khách sạn cần lưu ý đến ngoại cảnh hơn nữa, bởi khách của họ là khách ngủ lại chứ không phải mua hàng hay ăn xong rồi về. Cho nên đôi khi có những kiến trúc hay hình thể bên ngoài làm ảnh hưởng đến giấc ngủ của khách, tức là trực tiếp ảnh hưởng đến lượng khách của nơi này. Ánh sáng đèn ban đêm ở cửa phải hấp dẫn khách.
Do tính Âm bên trong khách sạn- nhà nghỉ, nên bên ngoài cần bố trí Dương làm chính, từ Tiền sảnh ra cổng cho đến bên ngoài: màu sắc thuộc Dương (không dùng gam màu sẫm, tối), ánh sáng thuộc Dương (ban đêm không dùng đèn mờ tối, ban ngày không để âm u). Tiền sảnh phải rộng lớn, thoáng, sáng sủa, nên có vài bộ bàn ghế (phù hợp với qui mô & đẳng cấp của khách sạn) để khách ngồi nghỉ, chờ đợi. Các khách sạn lớn thường có một quầy rượu hay bar giải khát nhỏ nơi Tiền sảnh, để khách có thể ngồi uống nước với bạn nào mà họ không muốn đưa lên phòng, vừa có thể tăng thêm doanh thu cho khách sạn. Như khách sạn 5 sao Hilton ở Thượng Hải cũng vậy. Không những thế, họ còn bố trí một bồn phun nước nhỏ nơi Tiền Sảnh, một tác động rất hay giúp Khí luân lưu khắp nơi, lan tỏa vào trong; lại đặt một bình hoa tươi thật lớn ngay Tiền Sảnh, mỗi ngày mỗi thay hoa mới, vừa bước vào cửa đã thấy ngay, tạo cho khách một ấn tượng tươi mát, dễ chịu ngay.
Khách sạn quan trọng nhất chính là Phòng Ngủ của khách bên trong. Chất lượng phòng tốt xấu trực tiếp ảnh hưởng đến giá cả thuê phòng & hình tượng khách sạn. Chiều cao trần phòng không nên quá 2m80, cao quá có cảm giác trống trải, thấp quá có cảm giác bị đè nén. Nên dùng các gam màu nhạt cho các phòng ngủ. Trong phòng ngủ khách sạn luôn đi kèm một phòng vệ sinh, cửa phòng vệ sinh không nên mở trực diện vào giường ngủ. Trong phòng vệ sinh phải sạch sẽ, cao ráo, thoải mái, thoáng khí, gam màu cũng nên nhạt. Có một điều mà trên kia NCD đã nói, là Tính chất & Qui mô, nay xin nhắc lại vì nó rất quan trọng: Nên thường xuyên kiểm tra hệ thống đèn, ống nước, máy điều hòa không khí, cable ti-vi, bồn cầu, máy nước nóng, tránh để khách phiền lòng. Khi thiết kế phòng nên cố gắng sao cho mỗi phòng đều đón được ánh mặt trời, và nhìn ra quang cảnh đẹp bên ngoài (như khách sạn Sheraton ở Hàng Châu- Trung Quốc nhìn ra cảnh thơ mộng tuyệt vời của Tây Hồ, như khách sạn Palace ở Đà Lạt nhìn ra Hồ Xuân Hương hữu tình...)
Các khách sạn- nhà nghỉ nên chừa khoảng không gian để xe có thể đậu lại, ít nhất cũng là để xuống khách. NCD không hiểu các quan chức Việt Nam ta đi ra nước ngoài tham quan cũng nhiều, chẳng biết họ có chịu tìm hiểu, học hỏi như mục đích của chuyến đi hay không, tại sao không tiếp thu được những cái hay của người về áp dụng? Trong đó có cả vấn đề qui hoạch đô thị, hiện đang còn nhiều điểm rất bất hợp lý. Ở một thành phố khuyến khích du lịch, muốn du khách đến mà đâu đâu cũng cấm đậu xe, thử hỏi sao khách có thể dừng ở khách sạn hay đi mua sắm thoải mái được? Có khi tài xế chạy vòng vòng cả chục con đường vẫn không có được một chỗ cho phép xe 12 chỗ đậu lại. Thật nghịch lý không thể tưởng! Đúng là "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược", một bên là khuyến khích, một bên là cản trở, đấy là một cái khó cho các doanh nghiệp nhà hàng- khách sạn ở Việt Nam hiện nay. Trong khi chờ có sự qui hoạch hợp lý, trước tiên chúng ta tự mình hãy hoàn thiện, khắc phục điểm đó theo cách của mình. Nghĩa là trước khi mở ra nhà hàng- khách sạn hãy nghĩ đến tìm không gian để xe khách đỗ lại trước đã, vì ở Việt Nam ta có mùa mưa, nếu xe khách vào tận cửa thì sẽ tiện lợi rất nhiều vậy. Và có một điều này tuy không nằm trong lĩnh vực Phong Thuỷ, nhưng NCD thấy thực tiễn ở xứ bạn và nghĩ nó có thể giúp ích cho các doanh nghiệp khách sạn, nên xin giới thiệu ra đây. Lúc ở Thượng Hải, NCD thấy các nhân viên bảo vệ ở khách sạn Hilton rất cẩn thận, với khách du lịch họ luôn ghi lại số xe khi khách bước lên bất kỳ xe taxi nào trước cửa khách sạn họ. Điều này khiến du khách sẽ cảm thấy rất an tâm, họ cảm giác mình luôn được quan tâm, bảo vệ ngay cả lúc đi ra ngoài (bởi du khách có sự cố gì hay vắng mặt quá lâu, họ sẽ báo cảnh sát về số xe taxi mà khách đã lên ngay, điều này khiến xe taxi nào muốn lừa gạt khách cũng không dám làm ẩu). Một động tác nhỏ nhưng tạo ấn tượng tốt đẹp không nhỏ trong lòng du khách vậy.
Với các nhà hàng- quán ăn, quan trọng nhất là cái Bếp. Đa phần khách đến ủng hộ một quán nào đó là vì thức ăn ngon nhiều hơn là vì khung cảnh (Đổi lại, quán cafe đa phần là vì khung cảnh- âm nhạc là chính). Nhưng các món ăn ở các quán đa phần đều tầm tầm như nhau, khác chăng là ở mỗi quán có một món như là đặc trưng riêng của họ thôi. Cho nên, lấy ưu bù khuyết, cung cách phục vụ và khung cảnh, trang trí sẽ giúp thêm cho phần khẩu vị của khách vậy. Nhiều khi quán không làm món ăn xuất sắc lắm, nhưng các nhân viên phục vụ quá tận tình, chu đáo khiến cho khách... không nỡ bỏ đi quán khác ăn (thôi thì ăn ở đâu cũng same same như nhau, sao mình không đến chỗ nào tiếp đãi mình chu đáo hơn chứ?!). Hay có những nơi bài trí cực kỳ đẹp, khiến ai có tổ chức tiệc tùng đều nghĩ ngay đến nơi ấy, đấy cũng là một lợi thế kinh doanh lĩnh vực này vậy. NCD không bàn sâu ở hai mặt "bù lỗ" này, mà chỉ đưa ra những điều cần thiết về Phong Thuỷ trong nhà hàng- quán ăn thôi.
Bước vào một nhà hàng, một quán ăn thì chính trên cái lối ra vào ấy cũng đã góp phần tạo khung cảnh cho bữa ăn rồi vậy. Đây chính là "ấn tượng đầu tiên" của khách đối với loại hình kinh doanh này. Nên tránh cửa ra vào dẫn ngay vào các bàn ăn, vì nó có hai điều bất lợi:
_ Thứ nhất, với khách đang ngồi ăn nơi đó, họ sẽ cảm thấy ngượng vì luôn đập vào mắt những người đi ngang qua cảnh họ đang ăn, sẽ mất cả tự nhiên, thoải mái.
_ Thứ hai, với những khách vừa đến. Những người đang ăn cũng sẽ ngoái đầu nhìn xem ai đang vào (tâm lý là vậy), làm cho vị khách mới này thấy ngượng vì trở thành trung tâm chú ý của mọi người, như thế thật khó chịu.
Tạo một cảm giác thoải mái cho khách chính là ưu tiên bước đầu khi khách vào vậy. Nếu là một nhà hàng, một quán ăn lớn nên thiết kế một bàn tiếp tân, có nhân viên tiếp tân chào mời, đón khách vào khu vực trong, bàn giao cho nhân viên phục vụ bên trong. Như vậy sẽ tạo cho khách cảm giác mình được xem trọng, được ưu ái, tự dưng trong lòng họ sẽ nảy sinh thiện cảm ngay. Trong bước đầu tiên tiếp xúc với khách này, người nhân viên tiếp tân đóng một vai trò hết sức quan trọng. Vì đấy chính là người đầu tiên tiếp xúc với khách hàng, việc mua bán với khách- ở bất kỳ dạng kinh doanh mua bán nào- thì người đầu tiên tiếp xúc với khách cũng rất quan trọng, quyết định việc mua bán thành hay không cũng một phần từ bước đầu tiên này. Người nhân viên tiếp tân không những phải tươi cười, vui vẻ mà còn phải ăn nói nhã nhặn, lịch sự, cởi mở, thân thiện với khách. Chỉ cần một ánh mắt ôn nhu trìu mến cũng khiến khách cảm thấy thân thiện hơn ngay (nhưng nếu người ta đi có đôi, mà cô nhân viên tiếp tân cứ nhìn "anh khách đẹp trai" mà chớp mắt làm duyên mãi, thì e rằng cặp khách này sẽ không ghé lại lần sau rồi). Không thể thủ bộ mặt u ám buồn xo ra mà tiếp khách (mọi việc buồn bã gì đều phãi gác lại bên ngoài), hay một gương mặt bơ phờ thiếu ngủ, gặp khách là..." liếc mắt đưa ghèn" thì nguy quá. Do đó, yếu tố thành công trong kinh doanh được xem trọng nhất với một người chủ là: Biết dùng đúng người vào đúng việc & thiết lập một quan hệ thân thiết với các nhân viên. Có như thế nhân viên mới làm việc hết mình & phát huy hết khả năng của họ. Xin hãy nhớ cho vậy!
Các sách Phong Thuỷ bày bán trên thị trường nêu lên cách dùng gương trong nhà hàng- quán ăn để "tạo hiệu ứng" tăng lượng khách- tăng doanh thu. NCD rất tán đồng cách này. Cashier (quầy thu ngân) nên đặt ở vị trí chéo góc với cửa ra vào, đây là vì trí có tầm nhìn bao quát toàn cảnh trong nhà hàng. Một người quản lý có thể đứng gần đó quan sát khắp các bàn để điều động, hỗ trợ cho nhân viên khi cần thiết. Nếu góc chéo đó là cung Tài Lộc hay cung Quý Nhân thì quả là trên cả tuyệt vời!
Hãy lưu ý các góc cột vuông vức trong nhà hàng, quán ăn, vì các cạnh sắc bén cũa nó sẽ tạo ra Sát khí. Có vài cách hóa giải nó, nhưng đơn giản hơn hết là dùng dây leo thả theo các cạnh của nó. Nếu có thể, hãy sắp xếp các bàn tránh xa lối đi chung. Vì cung cách phục vụ nhà hàng buộc nhân viên phải bưng khay bằng một tay, họ cứ lượn qua lượn lại với khay thức ăn sẽ làm cho khách ngồi hai bên lối đi thấy phập phồng, "chả biết lúc nào mấy anh chàng này quẳng cái đống thức ăn trên mấy cái mâm kia vào người mình nữa đây?!". Thật là khó chịu đấy! Làm ăn mất cả ngon. Ngay cả các khu vực gần Bếp cũng thế, nên tránh xa ra. Vì đó là nơi rất chộn rộn người lui kẻ tới, lại thêm mùi dầu mỡ chiên xào trong Bếp có thể làm thực khách ăn không còn thấy ngon nữa.
Màu sắc cũng góp phần trong việc này, các gam màu nóng như đỏ, cam, hồng thuộc Dương, chúng có tác dụng kích thích tính thèm ăn (điều này có phần giống trong thuyết A6m Dương Khí Công của Thầy Bùi Quốc Châu). Chính điều này dẫn đến lời khuyên các nhà hàng- tiệm ăn nên trang trí các gam màu nóng trên. Và trong các sách bày bán trên thị trường hiện nay, các tiền bối trong nghề này có một sự nhầm lẫn về cách giải thích, khi cho rằng vì tiệm ăn thuộc hành Hỏa nên phải dùng màu đỏ. Thực ra, tuy nhà hàng- quán ăn thuộc hành Hỏa, nhưng nếu ta thêm hành Hỏa thì nơi đây Hỏa khí quá vượng, sẽ tạo ra sự mất cân bằng trong Âm Dương, Ngũ Hành là cái hại thứ nhất. Với các nhà hàng- quán ăn bán Hải Sản tươi sống thì càng không nên dùng, vì màu đỏ là màu của tôm cá chết, đó là cái hại thứ hai, trường hợp này phải dùng gam màu xanh lá cây đậm. Trong các nhà hàng- quán ăn, việc bố trí thêm hai Hành Thủy & Mộc là rất cần thiết. Bởi nó có tính làm mát dịu cái Dương khí quá thịnh trong nhà hàng- quán ăn, điều có thể gây ra tranh chấp, thậm chí xô xát. Những chậu cậy xanh bố trí hợp lý, những hồ cá, những bức tranh sông biển với trời nước bao la tạo một cảm giác thư thả, đằm tính, lại có hiệu ứng tăng việc kinh doanh (vì nước là Thủy là chủ Tiền tài; hai nửa là Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa). Nhất là khi đặt đúng chỗ thuộc cung Bát Quái, nó sẽ hỗ trợ cho sự nghiệp, cho Tài Lộc, cho danh tiếng của nhà hàng ăn. Tránh làm toilet hay phòng ngủ của nhân viên ngay hướng Nam, thanh danh nhà hàng sẽ bị vùi xuống bùn nhơ đấy.
Với các quán fast-food, nhu cầu nơi đây là phục vụ càng nhiều khách càng tốt, và làm sao phục vụ được nhiều khách trong thời gian ngắn nhất. Do vậy, các nơi này cần chú ý nhất là lối ra vào phải rộng rãi, ở nơi dễ nhìn thấy nhất. Bàn ghế cho các quán fast-food này nhiều nơi chỉ là những bàn ghế nhỏ thô sơ. Nhưng theo NCD, nên dùng các bàn ghế nhiều màu sắc, như ba màu xanh- đỏ- vàng, tạo cảm giác vui mắt. Các cửa hàng fast-food thường đi kèm với các trung tâm mua sắm, nên màu sắc thích mắt sẽ dễ lôi cuốn khách đến đó hơn.
Với các quán bar, quán cafe thì nên lưu ý vấn đề trang trí. Chất lượng thức uống tuy quan trọng nhưng không bằng cái "không khí" nơi đó. Nơi này, sự trang trí một cách nghệ thuật & âm nhạc có tính cách chọn lọc là hai yếu tố góp phần không nhỏ trong việc quyết định thành công vậy. Màu sắc nơi đây thường dùng gam màu tối không phản xạ ánh sáng, vì ánh sáng nơi đây không thể sáng rỡ được. Vào một quán cafe mà đèn sáng choang như quán ăn, thật khó mà có hứng tán gẫu. Chung qui, nơi đây thích hợp với hành Thủy, sự tĩnh lặng (nhạc chỉ mở vừa phải để khách có thể nói chuyện thoải mái, không phải hét vào tai nhau mới nghe được), không gian ánh sáng mờ. Cũng như quán ăn, quầy thu tiền nên đặt ở vị trí có tầm nhìn bao quát.
Bây giờ NC mới nói đến vấn đề mà lẽ ra phải nói từ đầu, đó là: Ðặt tên cho doanh nghiệp- cơ sở kinh doanh. Khổng Tử có nói: "Danh bất chính tắc ngôn bất thuận". Qua đó ta có thể thấy cái tên quan trọng thế nào. Với người thì tên họ có thể bổ cứu cho sự thiếu sót trong năm tháng ngày giờ sinh. Chính vì vậy mà tục ngữ Trung Quốc có câu: " Cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy cho con một nghề tốt, dạy con một nghề tốt chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt". Sinh cùng năm tháng ngày giờ mà có số phận khác nhau là do nhiều yếu tố, trong đó cái tên cũng góp một phần vậy.
Ví dụ như: Người sinh năm Hợi, mà:
_ Trong tên có chữ Ngư (như Giao,Tuyết của cá tuyết..), chữ Mễ (như Phấn, Lương, Đường, Trang...), chữ Đậu (như Đăng, Phong, Diễm...): Phúc Lộc song toàn, danh lợi vĩnh tại, phú quý câu cát.
_ Trong tên có chữ Đao (như Lợi, Tiền là trước, Cương, Kiếm..), chữ Lực (như Thắng, Dũng, Công, Cần, Huân của huân chương...), chữ Thạch (như Thạch, Sa là cát, Bích của ngọc bích, Khánh...), chữ Mịch (như Văn, Thuần, Sa là lụa, Lũy của tích lũy, Huyền, Nhung, Tuyến, Duyên...): Bệnh nhược đoản thọ hoặc kỵ xa phạ thủy, lao lệ nhất sinh hoặc hình khắc phụ mẫu, hình ngẫu thương tử, đa tai ách hoặc ác tử hung vong chi ách.
......
Còn nhiều trường hợp nữa cho các bộ chữ Hán có trong tên của người sinh năm Hợi. Chỉ qua hai trường hợp trên ta cũng thấy số mệnh họ khác nhau một trời một vực, chỉ vì cái tên đặt khác nhau thôi. Dẫn chứng trên đây để các anh chị, các bạn thấy rõ cái tên góp phần không nhỏ vào vận mệnh con người, hầu khi có gia đình hãy đặt cho con mình cái tên mang nhiều vận may cho chúng.
Cũng như vậy, với doanh nghiệp- cơ sở kinh doanh, nhưng nó phức tạp hơn một tý, vì nó còn phân ra loại hình gì. Ví dụ: Quán ăn có thể đặt tên NGON được, nhưng một doanh nghiệp mà đặt tên này nghe thấy kỳ quái liền; quán cafe có thể đặt tên "Điểm hẹn" được, nhưng công ty mà đặt tên này nghe không ổn, chắc quý phu nhân không ai muốn các ông chồng của mình đến những nơi có cái tên này, như một sự báo trước cho việc lăng nhăng bên ngoài rồi.
Cho nên, yếu tố đầu tiên phải là hợp lý, hợp với ngành nghề, hợp với loại hình kinh doanh, hợp với đẳng cấp của doanh nghiệp- của cơ sở. Cho dù có lựa được cái tên hợp với các yêu cầu của việc đặt tên, mà không hợp lý thì hãy dẹp đi, cho dù đó là sự chọn lựa của một ông thầy Phong Thuỷ nổi tiếng nào cũng thế. Và lẽ tất nhiên, cái tên hợp lý ấy phải mang một ý nghĩa tốt đẹp, đó chính là điều cần thiết thứ hai_ điều này cũng thuộc trong 9 tiêu chuẩn chọn tên, nhưng do tính quan trọng của nó nên NCD tách ra đây nói thêm. Không ai muốn cái tên doanh nghiệp- cơ sở kinh doanh của mình vừa đọc lên là nghe như Điềm gỡ liền. Cái tên với ý nghĩa xấu thì tự nó đã tạo ra mặt lo âu về tâm lý cho chúng ta, mặt khác, khách hàng- đối tác cũng không muốn nhắc cái tên có ý nghĩa không may trên cửa miệng họ, như sợ vạ lây vậy. Vô hình chung tự ta cắt đứt sự giao tiếp với khách hàng- đối tác. Cái tên gợi lên điềm lành, may mắn ai cũng thích gọi cả, cũng như ngày Tết ai cũng muốn người có cái tên ý nghĩa tốt đẹp đến xông nhà vậy thôi. Hai yếu tố trên đây là tính hợp lý- tâm lý. Cái chính trong việc chọn tên cơ sở kinh doanh-doanh nghiệp theo Phong Thuỷ là phải hợp Âm Dương, Ngũ Hành. Cách chọn tên theo Phong Thuỷ trước đây vốn cũng như khoa Phong Thuỷ huyền bí này, được truyền từ Trung Quốc sang, cho nên chọn theo chữ Hán là chính. Các tên cơ sở như: Đại Thành, Đại Phú, Đại Phát, Kim Lợi, Thụân Thành, Thuận Phát.. đều lấy theo ý nghĩa chữ Hán cả đấy thôi. Thuật lấy tên này người ta căn cứ vào 9 điểm sau để chọn:
_ 1 là Ý nghĩa cát lành (như đã nói ở trên).
_ 2 là hợp Âm Dương, tính ra số nét của từng chữ, số nét lẽ là Dương, số nét chẵn là Âm. Cái tên phải Âm Dương liên tiếp hoặc đối xứng.
_ 3 là phải hợp Ngũ Hành, tính số nét như trên rồi quy ra Ngũ Hành (với 1-2 Mộc, 3-4 Hỏa, 5-6 Thổ, 7-8 Kim, 9-10 Thuỷ, trên nữa thì cứ trừ đi 10 cho đến khi số đó từ 10 trở xuống). Các chữ phải theo thứ tự tương sinh, không được tương khắc.
_ 4 là tổng số nét của các chữ phải là số tốt theo Dịch Lý. Trong điều này thì bên Dịch Lý cũng đã soạn ra sẵn các số từ 1 đến 81 nét có ý nghĩa thế nào.
_ 5 là cái tên quy đổi ra Ngũ Hành phải là Hỷ Dụng Thần của Bát Tự người chủ doanh nghiệp- cơ sở, hay Giám đốc công ty. Tức là phải tính năm tháng ngày giờ sinh của người đó, tìm Hỷ Dụng Thần trong Tứ Trụ của người đó (đây là công việc chuyên môn với người Đoán mệnh qua Tứ Trụ), xem Hỷ Dụng Thần đó thuộc Ngũ Hành gì, tên quy ra Ngũ Hành (trên Tổng số nét) so xem phải hợp mới tốt.
_ 6 là cái tên quy đổi Tổng số nét ra Ngũ Hành phải bù vào chỗ khuyết (nếu có) của Ngũ Hành trong Bát Tự ngày sinh của người chủ doanh nghiệp- cơ sở hay Giám đốc công ty.
_ 7 là cái tên quy đổi Tổng số nét ra Ngũ Hành phải phù hợp với ngành nghề của doanh nghiệp- cơ sở kinh doanh.
_ 8 là cái tên đó phát âm lên phải thuận miệng, xuôi tai chứ không trúc trắc khó phát âm.
_ 9 là Tên phát âm lên không trùng âm với chữ mang ý nghĩa xấu. Vì chữ Hán Đồng âm rất nhiều. Ví dụ như: Hàn Uyên và Hàm Oan đều có cách phát âm na ná (hán yuan); Sử Thi và Tử Thi (si shi) có cách phát âm na ná....
Khi cái tên viết trên bảng hiệu, phải chú ý màu sắc phối hợp trên bảng. Trong các màu phải có một màu làm Chính Sắc, đấy chính là màu khuyết trong Ngũ Hành của Bát Tự ngày sinh của chủ doanh nghiệp- cơ sở:
_ Khuyết Thổ, Kim: dùng màu Vàng, Trắng làm chủ.
_ Khuyết Hỏa, Thổ: dùng màu vàng, Đỏ làm chủ.
_ Khuyết Mộc, Hỏa: dùng màu Xanh da trời nhạt, đỏ làm chủ.
Cứ theo đó mà suy ra vậy.
Cách treo bảng hiệu cũng tùy hướng của doanh nghiệp.
_ Các hướng Bắc, Tây Bắc, Nam, Đông Nam: Nên treo cao vừa phải, quá cao sẽ ngăn chận dòng khí & đẩy khí Dương tăng lên nhiều khiến mất cân bằng Âm Dương.
_ Hướng Đông: Là hướng mặt trời mọc, tượng cho sự phát triển nên cần treo cao.
_ Hướng Tây: Là phương Bạch Hổ, nên treo cao vừa phải, nếu thấp quá sẽ có sự va chạm giửa các nhân viên.
_ Hướng Đông Bắc: Nên để thấp.
_ Hướng Tây Nam: Nên cách mặt đất cỡ 6m.
Về kích thước bảng hiệu (cả card visit) NCD cũng xin nhắc lại một lần nữa với các anh chị, các bạn, xin đừng quên: một chiều kích thước Dương, một chiều kích thước Âm.
Với nhà hàng- quán ăn- quán cafe, có người thích đặt theo số cho dễ nhớ. trong việc chọn số, thường xưa nay người ta chọn theo cách của người Hoa, là lựa những số Đồng Âm với những chữ mang ý nghĩa tốt đẹp, thuận lợi. Sau đây, NCD xin đơn cử một vài số:
_ 1: duy nhất, chỉ một.
_ 2: dễ.
_ 3: sanh (tam sanh hữu hạnh), là số tượng cho Tam tài.
_ 4: Tử (chết) => suy sụp, chết chóc, tàn tạ.
_ 5: số của Hoàng Cực; vô (không).
_ 6: Đồng Âm với Lộ (con đường), Lộc (tài lộc), số tượng cho Trời.
_ 7: Thất (mất).
_ 8: Đồng Âm chữ Phát (phát đạt), số tượng cho quẻ Khôn (đất).
_ 9: số tượng cho Cửu Nghi, Cửu Đỉnh, Cửu Cung.
_ 10: Thập toàn thập mỹ, kết hợp thủy chung.
_ 11: Trước sau như một.
_ 22: Dễ dàng, thuận lợi.
_ 33: hai lần sanh. Trong Dịch có nói "Tam tam, lục lục biến hóa vô cùng" => Phát đạt.
_ 24: dễ chết, dễ sa sút, dễ suy sụp.
_ 14: chỉ có một chết => phải lụn bại.
_ 34: chắc chết => phải lụn bại.
_ 16: nhất lộ => mãi vận chuyển, mãi vận hành.
_ 26: Đồng Âm với hai chữ "Y Lộc" => No ấm.
_ 76: thất lộc => mất tài lộc.
_ 53: vô sanh ==> thiếu sanh khí => khó vượng phát lên được.
_ 54: vô tử ==> không chết => sống còn.
_ 74: thất tử ==> mất chết => sống, hoạt động được.
_ 168: Đồng Âm với 3 chữ "Nhất Lộ Phát" => chỉ có 1 con đường phát đạt.
_ 909: con số này có một lai lịch mà có lẽ hầu hết người Việt nào đi vượt biên đường biển sau 1975 đều có nghe. Con tàu mang số 909 này bị cướp 9 lần, không ai trên tàu nghĩ rằng mình có thể sống sót sau từng ấy lần bị cướp. Khi sang đến Mỹ, các Thầy bói, chiêm tinh, Phong Thuỷ gì gì... mới dựa theo đó mà luận rằng: "Chín mà không có chín, tức là sống vậy", nó cũng như 404 "Xỉ mà không xỉ, chết mà không chết" vậy. Đấy là một ý dựa trên sự việc đã xảy ra rồi mới luận, nhưng nghe có vẻ hợp lý nên NCD đưa ra cho các anh chị, các bạn xem thử.
_ 78: Con số này rất nhiều người khoái, vì hai lý do: Thứ nhất, số 38 theo số đề là Thần Tài thì 78 phải là Đại Thần Tài rồi. Thứ hai, trong tiếng Quảng Đông, hai chữ này phát âm nghe như "xách bạc". Chính vì vậy mà không ít người tìm mua số xe, số điện thoại... đều thích số này. Nhưng với NCD, thì NCD đã từng khuyên nhiều người không nên (dĩ nhiên họ không tin và đã gặp thất bại, cái này là thật chứ không phải NCD nói đùa đâu đấy). Vì sao? vì 7 & 8 là thất bát, có ai muốn mình bị thất bát không? Đã dùng đến ý nghĩa chữ Hán, sao không dùng Âm chữ Hán theo nghĩa này? Huống chi Dịch là theo hiện tượng mà ứng quẻ, khi số đã báo hiệu sự Thất Bát thì tất không thể dùng vậy.
Do soạn chi tiết phải dài dòng quá, nên NCD chỉ tạm thời ghi ra các số nét tốt theo Quẻ Dịch đã được soạn sẵn trong các tài liệu chữ Hoa, các số nét được xem là tốt gồm:
1, 3, 5, 6, 7, 8, 11, 13, 15, 16, 17, 18, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 33, 35, 37, 39, 41, 45, 47, 48, 52, 63, 65, 67, 68, 73, 81.
Các số trên 81 nét thì cứ trừ đi 81, lấy số dư.
Như hôm trước đã hứa, sau loạt bài về cơ sở kinh doanh và doanh nghiệp, nay NCD xin đăng chi tiết thước Lỗ Ban từ 5cm đến 5m (500cm). Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thước LỖ BAN: 43cm, 48cm, 52cm, 23cm... Nay NCD xin giới thiệu hai loại được xem là thông dụng, tức là đã in sẵn trên cây thước kéo bày bán trên thị trường. Thước này có độ dài chính xác 42,9 3/4 cm.
Xin các anh chị, các bạn hãy nhớ cho: Hàng trên dùng cho Dương Trạch, Hàng dưới dùng cho Âm Trạch. Ở đây, vì không để choán chỗ nhiều, nên NCD sẽ ghi chung hàng, cách nhau bởi một vạch ngang, mong các anh chị thông cảm nhé!

Sửa bởi quangdct: 26/08/2013 - 10:03


Thanked by 2 Members:

#36 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 10:02

5cm: Nghinh Phúc_ Khẩu Thiệt, Bệnh Lâm.
6- 7- 8cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
9cm: Lao Chấp_ Hỷ Sự.
10cm: Cô Quả_ Tấn Bửu.
11cm: Trường Khố_ Nạp Phúc.
12- 13- 14- 15cm: Trên dưới đều xấu , kỵ dùng.
16cm: Thất Thoát_ Đại Cát.
17cm: Thiêm Đinh_ Tài Vượng.
18cm: Ích Lợi_ Ích Lợi.
19cm: Quý T _ Thiên Khố.
20cm: Quý Tử_ Phú Quý.
21cm: Đại Cát_ Tấn Bửu.
22cm: Thuận Khoa_ Hoạnh Tài.
23cm: Hoạnh Tài_ Thuận Khoa.
24cm: Hoạnh Tài_ Ly Hương.
25cm: Tấn Ích_ Tử Biệt.
26cm: Phú Quý_ Thoái Đinh.
27cm: Trên dưới đều xấu.
28cm: Tử Biệt_ Đăng Khoa.
29cm: Thoái Khẩu_ Quý Tử.
30cm: Ly Hương_ Thiêm Đinh.
31cm: Ly Hương_ Hưng Vượng.
32- 33- 34- 35cm: Trên dưới đều xấu.
35,2- 36cm: Bệnh Lâm_ Nghinh Phúc.
36,5-37cm: Khẩu Thiệt_ Lục Hợp.
38-38,5cm: Tài Chí_ Tấn Bửu, Tài Đức.
39-39,5cm: Đăng Khoa, Phúc Tinh.
40cm: Đăng Khoa_ Cập Đệ.
41cm: Tấn Bửu_ ĐINH (ĐINH là chủ bốn cung tốt nhỏ ở hai bên).
42,5cm: Hưng Vượng_ Đăng Khoa.
43cm: Tài Đức_ Khẩu Thiệt.
44cm: Tài Đức_ Bệnh Lâm.
44,5cm: Tấn Bửu_ Bệnh Lâm.
45cm: Bửu Khố_ HẠI (HẠI là chủ bốn cung xấu nhỏ ở hai bên).
45,5cm: TÀi_ Tử Tuyệt (TÀI là chủ của bốn cung tốt nhỏ ở hai bên).
46cm: Lục Hợp_ Tai Chí ( xin cẩn thận đây là TAI chư không phải TÀI).
47cm: Lục Hợp_ Thiên Đức.
48cm: Nghinh Phúc_ Hỷ Sự.
49cm: Thoái Tài_ Tấn Bửu.
50cm: Công Sự_ Nạp Phúc.
51- 51- 53- 54cm: Trên dưới đều xấu , kỵ dùng.
55cm: Kiếp Tài_ Đại Cát.
56cm: Kiếp Tài_ Tài Vượng.
57cm: Quan Quỷ_ Ích Lợi.
58cm: Thất Thoát_ Thiên Khố.
59cm: Thất Thoát_ Phú Quý.
60cm: Thiêm Đinh_ Tấn Bửu.
61cm: Ích Lợi_ Hoạnh Tài.
62cm: Quý Tử_ Thuận Khoa.
63cm: Quý Tử_ Ly Hương.
64cm: Đại Cát_ Tử Biệt.
65cm: Thuận Khoa_ Thoái Đinh.
66cm: Hoạnh Tài_ Thất Tài.
67cm: QUAN_ Đăng Khoa (QUAN là chủ bốn cung tốt nhỏ ở hai bên).
68cm: Tấn Ích_ Quý Tử.
69cm: Phú Quý_ Thiêm Đinh.
70cm: Tử Biệt_ Hưng Vượng.
71- 72- 73- 74cm: Trên dưới đầu xấu, kỵ dùng.
74,5cm: Tài Thất_ Nghinh Phúc.
75,5cm: Tai Chí_ Lục Hợp (cẩn thận, lại là TAI).
76,5- 77cm: Tử Tuyệt_ Tấn Bửu.
77,5cm: Tử Tuyệt_ Tài Đức.
78,5cm: Bệnh Lâm_ Phúc Tinh.
79cm: Bệnh Lâm_ Cập Đệ.
80cm: Khẩu Thiệt_ ĐINH.
81cm: Tài Chí_ Tài Vượng.
81,5cm: Tài Chí_ Đăng Khoa.
82cm: Đăng Khoa_ Khẩu Thiệt.
83cm: BỔN_ Bệnh Lâm (BỔN là chủ bốn cung tốt nhỏ ở hai bên).
84cm: Tấn Bửu_ HẠI.
84,5cm: Tấn Bửu_ Tử Tuyệt.
85cm: Hưng Vượng_ Tai Chí (lại là TAI, cẩn thận ).
86cm: Tài Đức_ Thiên Đức.
87cm: Tài Đức_ Hỷ Sự.
87,5cm: Bửu Khố_ Hỷ Sự.
88cm: Bửu Khố_ Tấn Đinh.
88,5cm: TÀI_ Tấn Bửu (TÀI là chủ bốn cung tốt ở hai bên).
89cm: Lục Hợp_ Nạp Phúc.
90cm: Nghinh Phúc_ Thất Thoát.
91cm: Nghinh Phúc_ Quan Quỷ.
92- 93- 93,5: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
94cm: BỆNH_ Đại Cát (BỆNH là chủ bốn cung xấu nhỏ ở hai bên).
95cm: Lao Chấp_ Tài Vượng.
96cm: Cô Quả_ ích Lợi.
97cm: Trường Khố_ Thiên Khố.
98cm: Kiếp Tài_ Phú Quý.
99cm: Kiếp Tài_ Tấn Bửu.
100cm: Quan Quỷ_ Hoạnh Tài.
101cm: Thất Thoát_ Thuận Khoa.
102cm: Thiêm Đinh_ Ly Hương.
103cm: Thiêm Đinh_ Tử Biệt.
104cm: Ích Lợi_ Thoái Đinh.
105cm: Quý T _ Thất Tài.
106cm: Quý Tử_ Đăng Khoa.
107cm: Đại Cát_ Quý Tử.
108cm: Thuận Khoa_ Thiêm Đinh.
109cm: Hoạnh Tài_ Hưng Vượng.
110cm: QUAN_ Cô Quả (QUAN là chủ bốn cung tốt nhở ở hai bên).
110,5cm: Tấn Ích_ Lao Chấp.
112cm: Phú Quý_ Công Sự.
113cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
113,5cm: Tử Biệt_ Nghinh Phúc.
114,5cm: Thoái Khẩu_ Lục Hợp.
116cm: Ly Hương_ Tấn Bửu.
117cm: Tài Thất_ Tài Đức.
117,5cm: Tài Thất_ Phúc Tinh.
118cm: Tài Thất_ Cập Đệ.
118,5cm: Tai Chí_ Cập Đệ (lại là TAI, cẩn thận)
119,5- 120cm: Tử Tuyệt_ Tài Vượng.
120,5cm: Tử Tuyệt_ Đăng Khoa.
121- 122- 123cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
123,5cm: Tài Chí_ Tử Tuyệt.
124cm: Tài Chí_ Tai chí (cẩn thận, hàng dưới là TAI).
125cm: Đăng Khoa_ Thiên Đức.
126cm: BỔN_ Hỷ Sự.
127cm: Tấn Bửu_ VƯỢNG.
127,5cm: Tấn Bửu_ Tấn Bửu.
128cm: Hưng Vượng_ Nạp Phúc.
129cm: Tài Đức_ Thất Thoát.
130cm: Tài Đức_ Quan Quỷ.
130,5cm: Bửu Khố_ Quan Quỷ.
131cm: Bửu Khố_ Kiếp Tài.
132cm: Lục Hợp_ Vô Tự.
133cm: Nghinh Phúc_ Đại Cát.
134cm: Nghinh Phúc_ Tài Vượng.
135cm: Thoái Tài_ Ích Lợi.
136cm: Công Sự_ Thiên Khố.
137cm: Lao Chấp_ Phú Quý.
138cm: Lao Chấp_ Tấn Bửu.
139cm: Cô Quả_ Hoạnh Tài.
140cm: Trường Khố_ Thuận Khoa.
141- 142- 143- 144cm: trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
144,5cm: Thất Thoát_ Đăng Khoa.
145cm: Thiêm Đinh_ Đăng Khoa.
145,5- 146cm: Thiêm Đinh_ Quý Tử.
147cm: Ích Lợi_ Thiêm Đinh.
148cm: Quý Tử_ Hưng Vượng.
149cm: Đại Cát_ Cô Quả.
149,5cm: Đại Cát_ Lao Chấp.
150,5- 151cm: Thuận Khoa_ Công Sự.
151,5- 152cm: Hoạnh Tài_ Thoái Tài.
152,5cm: Hoạnh Tài_ Nghinh Phúc.
153,5cm: Tấn Ích_ Lục Hợp.
154,5- 155cm: Phú Quý_ Tấn Bửu.
155,5cm: Phú Quý_ Tài Đức.
156,5cm: Tử Biệt_ Phúc Tinh.
157cm: Thoái Khẩu_ Cập Đệ.
158cm: Thoái Khẩu_ ĐINH.
159cm: Ly Hương_ Tài Vượng.
159,5cm: Ly Hương_ Đăng Khoa.
160- 161- 162- 163,5cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
164cm: Bệnh Lâm_ Thiên Đức.
165cm: Bệnh Lâm_ Hỷ Sự.
165,5cm: Khẩu Thiệt_ Hỷ Sự.
166,5cm: Tài Chí_ Tấn Bửu.
167cm: Tài Chí_ Nạp Phúc.
168cm: Đăng Khoa_ Thất Thoát.
169cm: BỔN_ Quan Quỷ.
170cm: Tấn Bửu_ Kiếp Tài.
171cm: Hưng Vượng_ Vô Tự.
172cm: Tài Đức_ Đại Cát.
173cm: Bửu Khố_ Tài Vượng.
174cm: Bửu Khố_ Ích Lợi.
175cm: Lục Hợp_ Thiên Khố.
176cm: Nghinh Phúc_ Phú Quý.
177cm: Nghinh Phúc_ Tấn Bửu.
178cm: Thoái Tài_ Hoạnh Tài.
179cm: Công Sự_ Thuận Khoa.
180- 181- 182- 183cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
184cm: Kiếp Tài_ Đăng Khoa.
184,5cm: Kiếp Tài_ Quý Tử.
186cm: Quan Quỷ_ Thiêm Đinh.
187cm: Thất Thoát_ Hưng Vượng.
188cm: Thiêm Đinh_ Cô Quả.
188,5cm: Thiêm Đinh_ Lao Chấp.
189,5cm: Ích Lợi_ Công Sự.
191cm: Quý Tử_ Thoái Tài.
191,5cm: Quý Tử_ Nghinh Phúc.
192,5cm: Đại Cát_ Lục Hợp.
193,5cm: Thuận Khoa_ Tấn Bửu.
194,5- 195cm: Hoạnh Tài_ Tài Đức.
195,5cm: Hoạnh Tài_ Phúc Tinh.
196,5cm: Tấn Ích_ Cập Đệ.
197,5-198cm: Phú Quý_ Tài Vượng.
198,5cm: Phú Quý_ Đăng Khoa.
199- 200- 201- 202,5cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
203cm: Tài Thất_ Thiên Đức.
204cm: Tai Chí_ Hỷ Sự (là TAI chứ không phải TÀI).
205,5cm: Tử Tuyệt_ Tấn Bửu.
206cm: Tử Tuyệt_ Nạp Phúc.
207- 208- 209cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
209,5cm: Tài Chí_ Kiếp Tài.
210cm: Tài Chí_ Vô Tự.
211cm: Đăng KHoa_ Đại Cát.
212cm: BỔN_ Tài Vượng.
213cm: Tấn Bửu_ Ích Lợi.
214cm: Hưng Vượng_ Thiên Khố.
215cm: Tài Đức_ Phú Quý.
215,5cm: Tài Đức_ Tấn Bửu.
216cm: Bửu Khố_ Tấn Bửu.
217cm: TÀI_ Hoạnh Tài.
218cm: Lục Hợp_ Thuận Khoa.
219cm: Nghinh Phúc_ Ly Hương.
219,5cm: Nghinh Phúc_ Tử Biệt.
220- 221-222cm: Trên dưới đếu xấu, kỵ dùng.
223cm: Lao Chấp_ Đăng Khoa.
224cm: Lao Chấp_ Quý Tử.
225cm: Cô Quả_ Thiêm Đinh.
226cm: Trường Khố_ Hưng Vượng.
227- 228- 229- 230cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
230,5cm: Thất Thoát_ Nghinh Phúc.
231,5cm: Thiêm Đinh_ Lục Hợp.
232,5cm: Ích Lợi_ Tấn Bửu.
233,5cm: NGHĨA_ Tài Đức (NGHĨA là chủ bốn cung tốt nhỏ ở hai bên).
234cm: Quý Tử_ Tài Đức.
234,5cm: Quý Tử_ Phúc Tinh.
235cm: Đại Cát_ Cập Đệ.
236,5- 237cm: Thuận Khoa_ Tài Vượng.
237,5cm: Hoạnh Tài_ Đăng Khoa.
238cm: Hoạnh Tài_ Khẩu Thiệt.
239cm: Tấn Ích_ Bệnh Lâm.
240cm: Tấn Ích_ HẠI.
240,5cm: Phú Quý_ Tử Tuyệt.
241,5cm: trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
242cm: Tử Biệt_ Thiên Đức.
243cm: Thoái Khẩu_ Hỷ Sự.
244cm: KIẾP_ VƯỢNG.
244,5cm: Ly Hương_ Tấn Bửu.
245cm: Ly Hương_ Nạp Phúc.
246- 247- 248- 249,5cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
250cm: Bệnh Lâm_ Đại Cát.
251cm: Khẩu Thiệt_ Tài Vượng.
252cm: Khẩu Thiệt_ Tấn Ích.
253cm: Tài Chí_ Thiên Khố.
254cm: Đăng khoa_ Phú Quý.
255cm: BỔN_ Tấn Bửu.
256cm: Tấn Bửu_ Hoạnh Tài.
257cm: Hưng Vượng_ Thuận Khoa.
258cm: Tài Đức_ Ly Hương.
259cm: Bửu Khố_ Tử Biệt.
260cm: TÀI_ Thoái Đinh.
261cm: Lục Hợp_ Thất Tài.
262cm: Nghinh Phúc_ Đăng Khoa.
262,5cm: Nghinh Phúc_ Quý Tử.
263cm: Thoái Tài_ Quý Tử.
264cm: Thoái Tài_ Thiêm Đinh.
265cm: Công Sự_ Hưng Vượng.
266- 267- 268- 269cm: trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
270cm: Kiếp Tài_ Nghinh Phúc.
271cm: LY_ TÀI.
272cm: Quan Quỷ_ Tấn Bửu.
273cm: Thất Thoát_ Tài Đức.
273,5cm: Thất Thoát_ Phúc tinh.
274cm: Thiêm Tinh_ Cập Đệ.
275cm: Ích Lợi_ ĐINH.
276cm: Ích Lợi_ Tài Vượng.
276,5cm: NGHĨA_ Đăng Khoa.
277cm: Quý Tử_ Khẩu Thiệt.
278cm: Đại Cát_ Bệnh Lâm.
279- 280cm: Thuận Khoa_ Tử Tuyệt.
280,5cm: Hoạnh Tài_ Tai Chí.
281cm: Hoạnh Tài_ Thiên Đức.
282- 283cm: Tấn Ích_ Hỷ Sự-VƯỢNG.
283,5cm: Phú Quý_ Tấn Bửu.
284cm: Phú Quý_ Nạp Phúc.
285- 286- 287- 288cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
289cm: Tài Thất_ Đại Cát.
290cm: Tai Chí_ Tài vượng.
291cm: Tử Tuyệt_ Ích Lợi.
292cm: Tử Tuyệt_ Thiên Khố.
293cm: Bệnh Lâm_ Phú Quý.
294cm: Khẩu Thiệt_ Tấn Bửu.
295cm: Khẩu Thiệt_ Hoạnh Tài.
295,5cm: Tài Chí_ Hoạnh Tài.
296cm: Tài Chí_ Thuận Khoa.
297cm: Đăng Khoa_ Ly Hương.
298cm: BỔN_ Tử Biệt.
299cm: Tấn Bửu_ Thoái Đinh.
300cm: Hưng Vượng_ Tài Chí.
301cm: Tài Đức_ Đăng Khoa.
302cm: Bửu khố_ Quý Tử.
303cm: TÀI_ Thiêm Đinh.
304cm: Lục Hợp_ Hưng Vượng.
305cm: Nghinh Phúc- Cô Quả.
305,5cm: Nghinh Phúc_ Lao Chấp.
306- 307- 308cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
309cm: Lao Chấp_ Nghinh Phúc.
309,5cm: Lao Chấp_ Lục Hợp.
310cm: Cô Quả_ TÀI.
311cm: Cô Quả_ Tấn Bửu.
312cm: Trường Khố_ Tài Đức.
312,5cm: Kiếp Tài_ Phúc Tinh.
313cm: Kiếp Tài_ Cập Đệ.
314cm: LY_ ĐINH.
315cm: Quan Quỷ_ Tài Vượng.
315,5cm: Thất Thoát_ Đăng Khoa.
316cm: Thất Thoát_ Khẩu Thiệt.
317cm: Thiêm Đinh_ Bệnh Lâm.
318cm: Ích Lợi_ HẠI.
318,5cm: Ích Lợi_ Tử Tuyệt.
319cm: NGHĨA_ Tai Chí.
319,5cm: Quý Tử_ Tai Chí.
320cm: Quý Tử_ Thiên Đức.
321cm: Đại Cát_ Hỷ Sự.
322cm: Thuận Khoa_ VƯỢNG.
323cm: Thuận Khoa_ Nạp Phúc.
323,5cm: Hoạnh Tài_ Nạp Phúc.
324cm: Hoạnh Tài_ Thất Thoát.
325cm: Tấn Ích_ Quan Quỷ.
326cm: Phú Quý_ Kiếp Tài.
327cm: Phú Quý_ Vô Tự.
328cm: Tử Biệt_ Đại cát.
329cm: Thoái Khẩu_ Tài Vượng.
330cm: KIẾP_ Ích Lợi.
331cm: Ly Hương_ Thiên Khố.
332cm: Tài Thất_ Phú Quý.
333cm: Tai Chí_ Tấn Bửu.
334cm: Tử Tuyệt_ Hoạnh Tài.
335cm: HẠI_ Thuận Khoa.
336- 337,5: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
338cm: Tài Chí_ Thoái Đinh.
339cm: Tài Chí_ Thất Tài.
340cm: Đăng Khoa_ Đăng Khoa.
341cm: Tấn Bửu_ Quý tử.
342cm: Tấn Bửu_ Thiêm Đinh.
343cm: Hưng Vượng_ Hưng Vượng.
344cm: Tài Đức_ Cô Quả.
345cm: Bửu Khố_ Lao Chấp.
346cm: TÀI_ Công Sự.
347cm: Lục Hợ _ Thoái Tài.
348cm: Nghinh Phúc_ Nghinh Phúc.
348,5cm: Nghinh Phúc_ Lục Hợp.
349cm: Thoái Tài_ TÀI.
350cm: Công Sự_ Tấn Bửu.
351cm: Công Sự_ Tài Đức.
351,5cm: Bệnh_ Phúc Tinh.
352cm: Lao Chấp_ Cập Đệ.
353cm: Cô Quả_ ĐINH.
354cm: Cô Quả_ Tài Vượng.
354,5cm: Trường Khố_ Đăng Khoa.
355-3 56- 357- 358,5cm: trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
359cm: Thất Thoát_ Thiên Đức.
360cm: Thiêm Đinh_ Hỷ Sự.
361cm: Ích Lợi_ Vượng.
361,5cm: Ích Lợi_ Tấn Bửu.
362cm: NGHĨA_ Nạp Phúc.
362,5cm: Quý Tử_ Nạp Phúc.
363cm: Quý Tử_ Thất Thoát.
364cm: Đại Cát_ Quan Quỷ.
365cm: Thuận Khoa_ Kiếp Tài..
366cm: Hoạnh Tài_ Vô Tự
367cm: Hoạnh Tài_ Đại Cát.
368cm: Tấn Ích_ Tài Vượng.
369cm: Phú Quý_ ích Lợi.
370cm: Phú Quý_ Thiên Khố.
370,5cm: Tử Biệt_ Thiên Khố.
371cm: Tử Biệt_ Phú Quý.
372cm: Thoái Khẩu_ Tấn Bửu.
373cm: KIẾP_ Hoạnh Tài.
373,5cm: Ly Hương_ Hoạnh Tài.
374cm: Ly Hương_ Thuận Khoa.
375- 376- 377- 378cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
378,5- 379cm: Bệnh Lâm_ Đăng Khoa.
380cm: Khẩu Thiệt_ Quý Tử.
381cm: Tài Chí_ Thiêm Đinh.
382cm: Tài Chí_ Hưng Vượng.
383cm: Đăng Khoa_ Cô Quả.
384cm: Tấn Bửu_ Lao Chấp.
384,5cm: Tấn Bửu_ Công Sự.
385cm: Hưng Vượng_ Công Sự.
386cm: Hưng Vượng_ Thoái Tài.
387cm: Tài Đức_ Nghinh Phúc.
388cm: Lục Hợp_ Bửu Khố.
389cm: TÀI_ Tấn Bửu.
390cm: Lục Hợp_ Tài Đức.
390,5cm: Nghinh Phúc_ Phúc Tinh.
391cm: Nghinh Phúc_ Cập Đệ.
392cm: Thoái Tài_ ĐINH.
393cm: Công Sự_ Tài Vượng.
393,5cm: Công Sự_ Đăng Khoa.
394cm: BỆNH_ Đăng Khoa.
395-396- 397- 397,5cm: trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
398cm: Trường Khố_ Thiên Đức.
398,5cm: Kiếp Tài_ Thiên Đức.
399cm: Kiếp Tài_ Hỷ Sự.
400cm: Quan Quỷ_ VƯỢNG.
400,5cm: Quan Quỷ_ Tấn Bửu.
401,5cm: Thất Thoát_ Nạp Phúc.
402cm: Thất Thoát_ Thất Thoát.
402,5cm: Thiêm Đinh_ Thất Thoát.
403cm: Thiêm Đinh_ Quan Quỷ.
404cm: Ích Lợi_ Kiếp Tài.
405cm: NGHĨA_ Vô Tự.
405,5cm: Quý Tử_ Vô Tự.
406cm: Quý Tử_ Đại Cát.
407cm: Đại Cát_ Tài Vượng.
408cm: Thuận Khoa_ Ích Lợi.
409cm: Hoạnh Tài_ Thiên Khố.
410cm: Hoạnh Tài_ Phú Quý.
411cm: Tấn Ích_ Tấn Bửu.
412cm: Phú Quý_ Hoạnh Tài.
413cm: Phú Quý_ Thuận Khoa.
414-415- 416- 417cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
417,5- 418cm: Tài Thất_ Đăng Khoa.
418,5- 419cm: Tai Chí_ Quý Tử.
420cm: Tử Tuyệt_ Thiêm Đinh.
421cm: HẠI_ Hưng Vượng.
422cm: Bệnh Lâm_ Cô Quả.
423cm: Khẩu Thiệt_ Lao Chấp.
424cm: Tài Chí_ Công Sự.
425cm: Đăng Khoa_ Thoái Tài.
426cm: Đăng Khoa_ Nghinh Phúc.
426,5cm: BỔN_ Lục Hợp.
427cm: Tấn Bửu_ TÀI.
427,5cm: Tấn Bửu_ Tấn Bửu.
428cm: Hưng Vượng_ Tấn Bửu.
429cm: Hưng Vượng_ Tài Đức.
429,5cm: Tài Đức_ Phúc Tinh.
430cm: Tài Đức_ Cập Đệ.
431cm: Tấn Bửu_ ĐINH.
432cm: TÀI_ Tài Vượng.
432,5cm: Lục Hợp_ Đăng Khoa.
433cm: Lục Hợp_ Khẩu Thiệt.
433,5cm: Nghinh Phúc_ Khẩu Thiệt.
434cm: Nghinh Phúc_ Bệnh Lâm.
435- 436,5cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
437cm: BỆNH_ Thiên Đức.
437,5cm: Lao Chấp_ Thiên Đức.
438cm: Lao Chấp_ Hỷ Sự.
439cm: Cô Quả_ VƯỢNG.
439,5cm: Cô Quả_ Tấn Bửu.
440cm: Trường Khố_ Nạp Phúc.
441- 442- 443- 444,5cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
445cm: Thất Thoát_ Đại Cát.
445,5cm: Thiêm Đinh_ Đại Cát.
446cm: Thiêm Đinh_ Tài Vượng.
447cm: Ích Lợi_ Ích Lợi.
448cm: NGHĨA_ Thiên KHố.
448,5cm: Quý Tử_ Thiên Khố.
449cm: Quý Tử_ PHú Quý.
450cm: Đại Cát_ Tấn Bửu.
451cm: Thuận Khoa_ Hoạnh Tài.
452cm: Hoạnh Tài_ Thuận Khoa.
453cm: Hoạnh Tài_ Ly Hương.
454cm: Tấn Ích_ Tử Biệt.
455cm: Phú Quý_ Thoái Đinh.
456cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng
457cm: Tử Biệt_ Đăng Khoa.
458cm: Thoái Khẩu_ Quý Tử.
459cm: Ly Hương_ Thiêm Đinh.
460cm: Ly Hương_ Hưng Vượng.
461- 462- 463- 464cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
464,5cm: Bệnh Lâm_ Nghinh Phúc.
465,5cm: Khẩu Thiệt_ Lục Hợp.
467cm: Tài Chí_ Tấn Bửu.
467,5cm: Tài Chí_ Tài Đức.
468cm: Đăng Khoa_ Tài Đức.
468,5cm: Đăng Khoa_ Phúc Tinh.
469cm: Đăng Khoa_ Cập Đệ.
470cm: Tấn Bửu_ ĐINH.
470,5cm: Tấn Bửu_ Tài Vượng.
471cm: Hưng Vượng_ Tài Vượng.
471,5cm: Hưng Vượng_ Đăng Khoa.
472cm: Tài Đức_ Khẩu Thiệt.
473cm: Tài Đức_ Bệnh Lâm.
474cm: Bửu Khố_ HẠI.
474,5cm: TÀI_ Tử Tuyệt.
475,5cm: Lục Hợp_ Tài Chí.
476cm: Lục Hợp_ Thiên Đức.
476,5cm: Nghinh Phúc_ Thiên Đức.
477cm: Nghinh Phúc_ Hỷ Sự.
477,5cm: Thoái Tài_ Hỷ Sự.
478,5cm: Thoái Tài_ Tấn Bửu.
479cm: Công Sự_ Nạp Phúc.
480- 481- 482- 483,3cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
484cm: Kiếp Tài_ Đại Cát.
485cm: Kiếp Tài_ Tài Vượng.
486cm: Quan Quỷ_ Ích Lợi.
487cm: Thất Thoát_ Thiên Khố.
488cm: Thất Thoát_ Phú Quý.
489cm: Thiêm Đinh_ Tấn Bửu.
490cm: Ích Lợi_ Hoạnh Tài.
491cm: Quý Tử_ Thuận Khoa.
492cm: Quý Tử_ Ly Hương.
493cm: Đại Cát_ Tử Biệt.
494cm: Thuận Khoa_ Thoái Đinh.
495cm: Hoạnh Tài_ Thất Tài.
496cm: QUAN_ Đăng Khoa.
497cm: Tấn Ích_ Quý Tử.
498cm: Phú Quý_ Thiêm Đinh.
498,5cm: Phú Quý_ Hưng Vượng.
499cm: Tử Biệt_ Hưng Vượng.
500cm: Trên dưới đều xấu, kỵ dùng.
Trên đây là một loại trong các loại Thước Lỗ Ban lưu hành trong dân gian. Trong đó, chia ra làm 8 Cung lớn: TÀI- LY- BỆNH- NGHĨA- QUAN- KIẾP- HẠI- BỔN, vốn là 8 cạnh của Bát Quái kéo thành đường thẳng vậy. Nó cũng tượng cho các Sao trong Cửu Tinh:
_ TÀI: sao Tham Lang.
_ LY: sao Vũ Khúc.
_ BỆNH: sao Phá Quân.
_ NGHĨA: sao Cự Môn.
_ QUAN: sao Văn Khúc.
_ KIẾP: sao Liêm Trinh.
_ HẠI: sao Lộc Tồn.
_ BỔN: sao Phụ Bật.
Trên thị trường hiện nay cũng có một loại Thước Lỗ Ban (loại kéo ra, cuộn 5m hoặc 7m50 như trên) cũng cùng kích thước 42,9cm nhưng chỉ khác một chút ở tên gọi các cung thôi. Loại Thước này cũng phân ra 8 cung, khởi đầu thước là Cung Tài Lộc (dùng gọn 1 chữ TÀI), kế đến là Cung Phước Đức (chữ ĐỨC), Cung Lục Hại (chữ HẠI), Cung Kiếp Đạo (chữ KIẾP), Cung Quan Lộc (chữ QUAN), Cung Mỹ Thuận (chữ THUẬN), Cung Sanh Tang (chữ SANH), Cung Trường Bệnh (chữ BỆNH).
Các cung nhỏ bên trong thì cũng giống đến 8/10 với các cung này, về ý nghĩa thì hai bên vẫn tương đồng. Các Cung tốt bên này là TÀI, NGHĨA, QUAN, BỔN. Các Cung tốt bên kia là Tài Lộc, Phước Đức, Quan Lộc, Mỹ Thuận. Các cung nhỏ bên trong như:
Sanh Vượng <=> Hưng Vượng.
Âm Đức<=> Tài Đức.
Thiện Sanh <=> Bửu Khố.
Tấn Đinh <=> Thiêm Đinh.
Quý Nhân<=>Quý Tử.
Thuận Lợi <=>Thuận Khoa.
Ích Lợi <=> Hoạnh Tài .
Trong phép dùng Thiên Xích xưa, còn bốn loại Thước này cũng khá phổ biến là Tử Phòng Xích, Khúc Xích Lỗ Ban Xích, Huyền Nữ Xích.
Từ trước tới nay chúng ta thường hay nói trong Phong Thuỷ có hai trường phái chính: trường phái chú trọng về hình thể sơn mạch thì gọi là Loan Đầu, trường phái chuyên chú trọng về Tinh Sao, phương vị thì gọi là Lý Khí. Thực ra, Địa Mạch là khí đi ở dưới đất, hình chiếu lên trời, vì vậy sinh khí của trời (các Tinh tú) đều ứng vào các Quẻ, tức là thông cả Luật Lữ Thiên Địa Khí cảm ứng. Lấy các hào của Quẻ Hỗn Thiên để hỗ trợ cho Lai Long và Tọa Huyệt thì được vẹn toàn, tất cả đều căn cứ vào Thiên Tinh, Địa Diệu làm chính. Học về Địa Lý, có người chuyên dụng về Thiên Tinh, có người chuyên dụng về Loan Đầu, chia ra phe phái phân biệt, mỗi môn làm một cách. NHƯNG đấy là họ chưa thấu cái ý của các bậc Tiền hiền: Loan Đầu là Thể, Thiên Tinh là Dụng, Thể và Dụng đều liên quan, hỗ ứng cho nhau thì mới toàn mỹ được. Tinh tú trên trời chia ra khắp núi sông, Địa khí lưu hành dưới đất đâu đâu cũng có, phản ứng lên trời, cho nên Cổ nhân mới dạy: "Địa thừa Thiên khí " là vậy. Phong Thuỷ học vốn không xa rời cái LÝ của Kinh Dịch, nên càng không thể tách rời Thể và Dụng. Hai bản thể này cùng song song tồn tại, hỗ tương cho nhau trong từng phần của khoa Phong Thuỷ. Chẳng hạn Đại Sư Phong Thuỷ Dương Quân Tùng dùng Cửu Tinh để xem LONG, Đại Sư Phong Thuỷ Lại Bố Y thì dùng Nhị Thập Bát Tú để xem SA- THỦY (cái lý bảo "tại THiên" chính do đây mà ra vậy, chữ Thiên chính là Thiên Tinh chứ không phải Trời định). Theo khoa Phong Thuỷ, ngôi Bắc Đẩu chính là Huyệt Trường, các Long là Cửu Tinh, SaThủy là Nhị Thập Bát Tú. Tất cả gộp lại chẳng phải Thể Dụng hợp nhất, đan xen vào nhau đó ư?
NCD tôi nói dài dòng như thế để xin dẫn đến một phép xem kích thước Lỗ Ban trong Dương Trạch ngày xưa, cũng không ra ngoài cái lý Thể Dụng. Cách tính của cách này như sau:
_ Từ vách trái sang vách phải.
_ Từ chỗ giọt nước mái hiên trước đến cửa chính.
_ Từ vách cửa chính đến vách kế.
_...( lần lượt từng đoạn cách khoảng giửa các vách trong nhà).
_ Từ vách ngăn áp chót đến vách hậu.
đều theo đúng Bộ Số của bốn Trực: TRỪ, ĐỊNH, CHẤP, KHAI.
Tuyệt đối tránh rơi vào bốn Trực: MÃN, BÌNH, THÂU, BẾ.
Tổng tất cả số đo ấy qui vào một cũng hợp với Bộ Số bốn Trực ấy gọi là Thiên Hợp.
Tổng chu vi nhà cũng hợp với Bộ Số của bốn Trực ấy gọi là Địa Hợp.
THIÊN & ĐỊA tương ứng như vậy chính là Âm Dương tương hợp vậy.
Dương Trạch khi đã Phân Kim, Lập Hướng, xác định phân phòng cho từng khu vực, đặt Bếp, kê giường .. .vv..xong thì đã là TĨNH, là Thể rồi. Riêng các vách có thể điều chỉnh cho kích thước hợp với Bộ Số, nên vẫn còn ĐỘNG, là Dụng. Cho nên, có thể nói, trong Dương Trạch thì Trạch là Thể, Kích Thước là Dụng. Thể & Dụng gồm đủ hợp ý nghĩa Tiên Hậu Thiên nhất gia, thì Phúc lành mới toàn mỹ được. Nếu có một cái phạm vào Hung Tinh thì khó khỏi sự lo phiền phức vậy.

CÁCH TÍNH CÁC BỘ SỐ TRỰC:

Người xưa dùng 4 thước 5 tấc làm một Bộ, 9 thước làm hai Bộ, 13 thước 5 tấc làm ba Bộ...
1 thước cổ = 20cm3mm thước Tây hiện nay.
==> 1 BỘ = 4 thước 5 tấc = 91cm 3,5mm
So đối với 12 Trực, thì Bộ đầu là Kiên, Bộ thứ hai là Trừ , Bộ thứ ba là Mãn...
Chiều cao của mái nhà phải tương xứng với chiều sâu căn nhà theo tỷ lệ 1/3.

Sửa bởi quangdct: 26/08/2013 - 10:04


Thanked by 2 Members:

#37 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 10:11

SINH TÀI VƯỢNG VỊ VÀ VIỆC ĐẶT THẦN TÀI

Hôm nay NCD tôi muốn bàn về vấn đề mà có lẽ từ nhà thường cho đến cơ sở kinh doanh mua bán đều quan tâm: Đó là phương Sinh Vượng và cách đặt Tài Thần.
Phương vị này còn được gọi là "TÀI VỊ", nó khác với phương Chính Thần trong Huyền Không học. Có ba thuyết nói về phương vị này khác nhau:
_ Thuyết thứ nhất là theo trường phái Huyền Không, chọn phương Chính Thần làm phương của TÀI VỊ.
_ Thuyết thứ hai là theo Phi Tinh của Huyền Không, cho rằng phương của Tam Bạch phi đến mới là phương của TÀI VỊ. Tam Bạch chính là: Nhất Bạch, Lục Bạch và Bát Bạch.
_ Thuyết thứ ba là chọn phương chéo với cửa ra vào làm phương TÀI VỊ.
Riêng bản thân NCD thì chọn theo thuyết thứ ba. Hai thuyết trên nói cũng có lý nhưng không thích hợp lắm. Nếu một lúc nào đó Vượng Khí Chính Thần hay Tam Bạch Tinh phi đến phương vị Cửa, chẳng lẽ đem Tài Thần ra đặt ở đấy à? Huyền Không Phi Tinh có nhiều điểm rất hay, nó có thể giải thích các hiện tượng động đất, sụp lỡ, hỏa hoạn, trộm cướp, chết người, đau bệnh, làm ăn thua lỗ...vv... mà các trường phái Bát Trạch Minh Cảnh và Dương Trạch Tam Yếu không thể giải thích thỏa đáng. Vì các trường phái kia thuộc TĨNH, các phương vị, an sao đều cố định nên gặp nạn tai thì không thể nói được, khi nhà và Sao đều vẫn tốt so với mạng gia chủ như lúc đầu. Còn trường phái Huyền Không thì các Phi Tinh luân chuyển, khó có được năm tháng ngày giờ trùng Sao lại như nhau (năm và tháng còn có thể nhưng thêm ngày và giờ thì rất hiếm hoi). Lại thêm khi các sao đi đơn lẻ thì khác, đi kèm với Sao khác thì có thể ý nghĩa biến đổi, hoặc còn ảnh hưởng với Sao của Trạch Vận khác nhau mà cho kết quả khác nhau, Thiên hình Vạn trạng. Sự huyền diệu của Phi Tinh là vậy, nhưng không phải lúc nào cũng cứng nhắc các Vượng Khí, Phi Tinh vào Dương Trạch, phải biết lúc nào áp dụng phương pháp nào cho thích hợp. Không phải vô tình mà người ta bố trí bàn làm việc nơi góc chéo với cửa ra vào, bởi nó là nơi tập trung Quyền lực trong một căn phòng, là nơi Tàng Phong Tụ Khí.
Theo khoa Phong Thuỷ thì tại phương TÀI VỊ này, người ta thường đặt các cây xanh lá to hay các tượng Tài Thần. Phương TÀI VỊ này có một số điều nên và không nên như sau:
1/. Các điều NÊN ở TÀI VỊ:
_ Nơi phương TÀI VỊ nên sáng sủa, quang minh, không thể để tối ám. Sáng là năng lượng Dương, thích hợp với Dương Khí. Sinh Khí không ưa nơi tối tăm, nên phương này tuyệt đối không nên để tối, nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì nên lắp thêm đèn.
_ Nơi phương TÀI VỊ nên có Sinh Cơ, tức là chỉ nơi đây thiết bày cây xanh là tốt, phải nhớ là trồng loại cây luôn luôn xanh tươi. Nhất là các loại cây trồng bằng đất bùn (nê thổ), không thích hợp các loại cây trồng trong nước. Nên kiếm các loại cây lá to, dầy, lá xanh mãi như cây Vạn Niên Thanh chẳng hạn.
_ Nơi phương TÀI VỊ tốt nhất nên đặt bàn ngồi ở đấy, để cả nhà thường xuyên ngồi ở đó, hít thở không khí của TÀI VỊ hay nói cách khác là được thấm nhuần nguồn TÀI KHÍ nơi đó, sẽ giúp ích cho Tài Vận người trong nhà.
_ Nơi phương TÀI VỊ nên đặt giường ngủ là rất thích hợp. Đến đây thì có lẽ chúng ta đã hiểu vì sao các sách bày bán trên thị trường luôn khuyên "đặt giường chéo góc với cửa phòng", có điều họ không nói rõ ra nguyên ủy bên trong thôi. 1/3 thời gian trong ngày con người nằm ngủ nghĩ nơi đó, thường xuyên hít thở nguồn TÀI KHÍ nơi đó cũng rất tốt cho Tài Vận vậy.
_ Nơi phương TÀI VỊ nên đặt vật hay biểu tượng Cát lành. Bởi phương này là nơi Vượng Khí ngưng tụ, nếu ta đặt thêm một biểu tượng Cát Lành thì tốt càng thêm tốt, như gấm thêu thêm hoa vậy. Biểu tượng này thường là các Vật Khí kích hoạt Tài Lộc, tuỳ theo tính chất Ngũ Hành và Phi Tinh của Trạch Vận Bàn nơi đó mà lựa chọn vật đặt cho thích hợp.
2/. Các điều KỴ của TÀI VỊ:
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ đặt các vật nặng như tủ sách, kệ sắt, máy móc nặng sẽ làm tổn hại đến Tài Vận của phòng đó.
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ THỦY. Đấy cũng là lý do vì sao ở trên kia lại bảo nơi đây không thích hợp cho các loại cây trồng trong nước. Vì nơi đây là Cát Thần tọa vị, nay ta đem nước đến là Cát Thần lạc Thủy, khéo hóa ra vụng đấy!
_ Nơi phương TÀI VỊ phía sau nên có tường che chắn, không thể trổ cửa, trổ cửa sổ, có vậy mới hợp cách cục "Tàng phong Tụ khí" trong Phong Thuỷ, Tài Vận mới tụ được.
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ bị các vật nhọn xung xạ đến như cạnh bàn, cạnh tủ..vv.. sẽ làm tổn hại Tài Khí nơi đó.
_ Nơi phương TÀI VỊ là nơi Cát Thần tọa vị nên ĐẠI KỴ ô uế, dơ bẩn. Vì vậy không thể để vật ô uế, bụi bậm nơi đây.
_ Nơi phương TÀI VỊ không nên để tối tăm, vì u tối thì Sinh Khí không sinh sôi được, sẽ ảnh hưởng đến Tài Vận, sinh kế.
3/. Tài Thần:
Nói đến Tài Thần thì có lẽ không ai không biết đấy là vị Thần ban phước lộc, tiền tài, của cải cho mọi người. Thần Tài mà hôm nay NCD đề cập đến không phải là Địa Chủ Tài Thần mà mọi người hay thờ. Địa Chủ Tài Thần là một khuôn bài vị với hai dòng chữ ở giửa là : NGŨ PHƯƠNG NGŨ THỔ LONG THẦN TIỀN HẬU ĐỊA CHỦ TÀI THẦN mà mọi người hay thờ, hai bên có hai câu đối ("Kim chi sơ phát diệp_ Ngân thụ chánh hoa khai", hay là "Thổ vượng nhân tòng vượng_ Thần an trạch tự an", hay là "Thổ năng sinh Bạch ngọc_ Địa khả xuất Hoàng kim"). Ngày xưa người ta thường thờ Địa Chủ Tài Thần bên trong, bên ngoài thờ Môn Thần; ngày nay do nhiều nơi không cho thờ cúng bên ngoài nên chỉ còn thờ mỗi Địa Chủ Tài Thần bên trong, coi như vị Thần này kiêm luôn việc bảo hộ cho Trạch Chủ, không cho tà ma xâm nhập.
Tài Thần mà NCD đề cập ở đây là tượng Văn- Võ Tài Thần theo quan niệm người Hoa (vì vốn dĩ thuật Phong Thuỷ truyền từ Trung Quốc sang đây nên NCD cũng soạn theo tư liệu gốc của người Hoa vậy).
a/VĂN TÀI THẦN:
Chia làm hai là Tài Bạch Tinh Quân và Tam Đa Tinh.
_ Tài Bạch Tinh Quân: Ngoại hình như một vị trưởng giả giàu có, mắt trắng râu dài, người mặc áo gấm thắt đai ngọc, tay trái ôm 1 thỏi Kim Nguyên Bảo (thỏi vàng mả người ta hay để chưng nơi Thần Tài, nó cũng là một dụng cụ hóa sát trong Phong Thuỷ), tay phải ôm tờ giấy cuốn lại có in dòng chữ "Chiêu Tài Tiến Bảo".
Theo truyền thuyết ông vốn là Thái Bạch Kim Tinh trên thượng giới, chức tước là "Đô Thiên chí phú Tài Bạch Tinh Quân" chuyên quản tiền tài vàng bạc của thiên hạ. Nên người ta hay đặt tượng ông nơi TÀI VỊ, có người còn thờ ông nữa.
_ Tam Đa Tinh: Nghe tên thì thấy lạ, nhưng thật ra đó là Phước- Lộc- Thọ Tam Tinh đấy thôi.
Phúc Tinh tay ôm đứa bé tượng trưng có con thì vạn sự đủ phúc khí. Lộc Tinh mặc triều phục sặc sỡ, tay ôm Ngọc Như ý, tượng trưng thăng quan tiến chức, thêm tài tăng lộc. Thọ Tinh tay ôm quả đào thọ, mặt lộ vẻ hiền hòa, hạnh phúc, tượng trưng cho an khang trường thọ. Trong ba vị chỉ có Lộc Tinh mới là Tài Thần, nhưng do xưa nay Tam Vị Nhất Thể đi chung không rời, nên người ta luôn làm chung tượng của 3 vị. Nếu đặt cả Tam Tinh vào TÀi VỊ thì cả nhà an vui, hạnh phúc, phúc lộc song thu.
Những người giữ chức văn, những người làm công nên đặt tượng Văn Tài Thần nơi TÀI VỊ, hay thờ Văn Tài Thần.
Các tượng Văn Tài Thần nên đặt quay mặt vào.
b/ VŨ TÀI THẦN:
Cũng chia làm hai là: Triệu Công Minh miệng đen mặt đen, và Quan Thánh Đế (còn gọi là Quan Công) mặt đỏ râu dài.
_ Triệu Công Minh: Vị thần này nếu quý vị nào có xem qua truyện Phong Thần ắt biết tiểu sử ông. Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần, ông được Khương Tử Nha sắc phong làm "Chính Nhất Long Hổ Huyền Đàn chân quân" thống lĩnh bốn vị Thần: Chiêu Bảo, Nạp Trân, Chiêu Tài, Lợi Thị.
Ông vừa giúp tăng tài, tiến lộc vừa có thể hàng ma phục yêu, nên một số người Hoa cũng thích thờ ông, hay đặt tượng ông nơi TÀi VỊ, vừa giúp vượng tài, vừa giúp bình an.
_ Quan Thánh Đế: Nói đến Ngài, có lẽ không cần xem truyện Tam Quốc thì ai cũng từng nghe và biết. Gần như 99% người Hoa đều có thờ Quan Thánh Đế trong nhà cả! Ông không chỉ tượng trưng cho Chính Khí sáng lòa, mà còn có thể giúp cho người chiêu tài, tiến bảo, làm ăn thuận lợi, tai qua nạn khỏi, trừ tà hộ thân.
Những người làm quan võ, theo nghiệp lính, những ông chủ kinh doanh nên thờ Vũ Tài Thần hoặc đặt tượng Vũ Tài Thần nơi phương TÀI VỊ.
Các tượng VŨ Tài Thần nên đặt hướng ra cửa.

Thanked by 2 Members:

#38 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 10:12

PHONG THỦY CHO VIỆC ĐÀM PHÁN, THƯƠNG LƯỢNG

Trong thực tế cuộc sống, khi ra làm ăn kinh tế, hay khi đi làm công chức nhà nước, làm cơ quan, cty ...vv... chúng ta ai cũng phải ít nhiều cần đến những cuộc thương lượng, hay ở những vai trò cao hơn thì có những cuộc đàm phán để ký kết làm ăn...vv.... Chúng ta có thể sử dụng Phong Thủy để hỗ trợ cho mình, mang lại vận may khi thực hiện việc đàm phán, thương lượng (chứ không thể chắc chắn 100% đâu nghen, chỉ giúp có vận may thôi, còn phần tài năng thì quý vị phải có thực tài, chứ Phong Thủy không phải là phép Tiên, xin nhớ cho!)
Cách đơn giản nhất là chọn chỗ ngồi đối diện với 1 trong 4 hướng tốt nhất, tính theo Quái số của các anh chị, các bạn_ tức là cung Phi đấy. Hướng tốt nhất là Hướng Sinh Khí, kế đến là hướng Phục Vì, hai hướng còn lại cũng được nhưng không tốt bằng.
Nếu trong trường hợp không nhớ hướng tốt nhất của mình, hoặc không thể xác định hướng nơi đó, thì xin hãy áp dụng cách sau:
_ Chọn chỗ ngồi xa nhất so với cửa ra vào.
_ Trong mọi tình huống đàm phán, thương lượng, không nên ngồi quay lưng ra cửa, phải ngồi ở nơi luôn có thể nhìn thấy cửa ra vào.
_ Không ngồi quay lưng ra cửa sổ, nếu như cửa sổ đó không đối diện với một tòa nhà kiên cố.
_ Tránh ngồi ngay bên dưới xà nhà.
_ Nên chọn chỗ ngồi có chỗ để tay và lưng dựa cao.
_ Không nên ngồi ở vị trí khiến chân mình hướng ra cửa.
_ Đại Kỵ ngồi ở góc bàn, hay ngồi ở chỗ có cạnh bàn hay vật nhọn chĩa vào người.
Trên đây là một số điều cần biết trong Phong Thủy khi đàm phán, thương lượng. Ngoài ra, các anh chị, các bạn còn có thể dùng màu áo hay màu của bình hoa tươi trên bàn để giúp cho cuộc đàm phán của mình.
_ Màu xanh dương: Giúp diễn đạt những cách nghĩ và những ý tưởng thuận lợi, để đạt được những lợi ích trong trường hợp phải ký hợp đồng, hoặc phải thương lượng. Lúc thương lượng nếu gặp phải đối tượng khó thuyết phục, thì màu xanh dương sẽ giúp chúng ta dùng lý trí sắt thép và điềm đạm để giải quyết tốt vấn đề.
_ Màu đỏ: Là màu khiến đối tác không thể giành được thế áp đảo, đồng thời còn có thể giúp chúng ta học được cách phân tích tình hình mà biết tiến thoái đúng lúc, đúng nơi, để trong quá trình đàm phán tránh được những cuộc gây gỗ và thương lượng không thành công. Ngoài ra, màu đỏ còn giúp chúng ta làm cho đối tác yêu mến cá tính và năng lực của chúng ta một cách tâm phục khẩu phục.
_ Màu xanh ngọc bích: Giúp chúng ta có được những cách nghĩ sáng tạo và tư duy nhạy bén, nhằm tăng khả năng ứng phó, để có được phản ứng nhanh kịp lúc, tạo ra những quyết sách chính xác trong tình huống nguy cấp. Đồng thời còn giúp chúng ta nhìn rõ các vấn đề cốt lõi còn tồn đọng ở đối tác, hầu có lợi ích trong các giao kèo hợp đồng.
Nếu nơi đàm phán chúng ta có thể chủ động, thì có thể đặt một lẵng hoa tươi với các hoa:
Cúc Vân Nam (màu lam, tím)
Hoa cẩm chướng (màu đỏ)
Lá bạc (màu xanh ngọc bích)
trên bàn, và trước khi bàn vào vấn đề, hãy nhìn vào lẵng hoa, hít một hơi thật sâu và tưởng tượng làn hương của các bông hoa ấy len vào tâm trí mình. Có thể hít ngửi hương của lẳng hoa ấy thật sâu vài hơi trước khi vào cuộc đàm phán.
Với vài bí quyết nhỏ của Phong Thủy, mong các anh chị, các bạn nào có các cuộc đàm phán, thương lượng sẽ gặp nhiều may mắn hơn nhé

Thanked by 2 Members:

#39 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 10:16

DỌN DẸP SAU KHI CÓ ĐẠI TANG

Một người trong nhà qua đời, bạn phải làm sạch căn phòng mà người đó ở trước khi chết. Nếu người đó mất vì bệnh tật, thì đồ đạc của họ nên chôn hoặc hỏa thiêu theo. Điều này sẽ làm tiêu hủy bệnh tật. Với những người Á Đông chúng ta nói chung và người theo Phật Giáo nói riêng, thì trong quá trình làm sạch phòng người mất, thường có mời các nhà sư tụng kinh và cầu siêu. Tiếng chuông leng keng trong lúc hành lễ là một nghi thức thanh lọc không khí vậy. Song song việc đó là thắp hương. Năng lực tẩy sạch Khí Âm của nhang rất mạnh, nên cần lựa chọn nhang cẩn thận. Thông thường, loại nhang tốt nhất trong trường hợp này là nhang trầm hoặc nhang mùi đàn hương.
Vì vậy hãy dùng: Chuông và Nhang
Đi quanh căn phòng 3 lần theo chiều kim đồng hồ, vừa đi vừa gõ chuông.
Sau đó lại đi 3 lần như vậy với nhang.
Nếu quý vị nào là người tín ngưỡng Phật Giáo, thì có thể tăng cường thêm bằng cách đọc Mật Chú trong lúc đi quanh phòng. (Có thể chỉ là Đại Bi Chú, Lục Tự Đại Minh Chú hay các Mật Chú Tây Tạng khác).

LÀM SẠCH KHÍ ÂM SAU KHI CÓ NGƯỜI MẤT

Sau khi có người mất, cần phải tẩy rửa toàn bộ ngôi nhà với Dương Thủy. Có người dùng nước trời mưa khi chưa chạm đất là Dưong Thủy, nhưng theo NCD thì dùng nước được phơi dưới ánh nắng Mặt Trời chừng 3 giờ làm Dưong Thủy. Sau quá trình làm sạch không gian bằng chuông và nhang, vào ngày "Thất" đầu tiên nên tẩy rửa toàn bộ căn nhà bằng nước Duơng Thủy này. Khi làm việc tẩy rửa này, nhớ tẩy rửa cả nền nhà, nước Dương Thủy sẽ thấm vào nền nhà, cung cấp Sinh khí và tẩy rửa năng lượng chết chóc còn sót lại. Nếu đó là một căn hộ trong chung cư không tiện tẩy rửa, thì dùng giẻ nhúng nước Dương Thủy này để lau nền nhà. Nhớ rằng ngày tốt nhất dể làm diều này là ngày thứ 7 sau khi có người mất, tức là ngày cúng Thất đầu tiên theo Đạo Phật.

PHONG THỦY HƯƠNG HOA

ĐỂ CẢI THIỆN QUAN HỆ MẸ CHỒNG- NÀNG DÂU

Trong quan hệ Á Đông chúng ta xưa giờ, quan hệ mẹ chồng nàng dâu thường hay phát sinh căng thẳng nhất. Hôm nay NCD xin hiến một cách cải thiện mối quan hệ này, với liệu pháp Hương hoa.
Liệu pháp này có thể dùng trong các trường hợp: nàng dâu ngang bướng không nghe lời dạy bảo của mẹ chồng, bà mẹ chồng khó tính hay trách móc con dâu, cô dâu mới không biết cách chung sống sao cho hòa hợp mẹ chồng, bà mẹ chồng không hiểu được ý cô con dâu mới.
1/. Hoa BÁCH HỢP THỦY HƯƠNG: Màu vàng chanh
Giải trừ những cảm giác căng thẳng, bất an và có khoảng cách giửa mẹ chồng nàng dâu, khiến giửa hai người không còn sự nghi kỵ lẫn nhau, những tình cảm chân thành tự phát sẽ nảy sinh giửa hai người. Ngoài ra, nó còn giúp mẹ chồng nàng dâu hiểu được niềm hạnh phúc và sự tôn trọng lẫn nhau, giảm nhẹ những ưu tư, căng thẳng, giúp cho quan hệ mẹ chồng nàng dâu ngày càng tốt đẹp hơn.
2/. Hoa THẠCH THẢO: Màu lam nhạt
Giúp tâm hồn được thoải mái, vui vẻ, hiểu thấu tấm lòng nhau để quan hệ mẹ chồng nàng dâu được tốt đẹp hơn, gần gũi hơn, thân tình hơn. Ngoài ra, màu này còn giúp hai người có những hành động yêu thương thiết thực, cụ thể hơn, giúp hai người tăng thêm lòng tự tin nương tựa vào đối phương, tránh được những hiềm khích giửa hai người.
3/. Cách thức dùng:
Mỗi sáng thứ 2, cắm những đóa hoa tươi mới và đặt chúng trong phòng khách hoặc trên bàn ăn. Mỗi ngày hít 3 lần hương hoa này thật sâu vào buồng phổi, năng lượng và hương thơm của hoa sẽ hòa quyện vào cơ thể bạn.
4/. Có thể cắm một bình hoa với các loại:
bách hợp thủy hương.
thạch thảo.
lan tiểu thương.
hoàng kim bách.

PHONG THỦY HƯƠNG HOA LÀM CON CÁI VÂNG LỜI CHA MẸ

Cách này dành cho những đứa trẻ hay chống đối, quậy phá, quá hiếu động hoặc quá khép kín, không cởi mở và ít nói. Càng thích hợp dành cho những thanh thiếu niên mới lớn thường hay bốc đồng.
1/. Hoa HỒNG KIM BÁCH hay CÁT CÁNH: màu lục
Giúp các bậc cha mẹ tăng thêm tính nhẫn nại với con cái, để cho mối quan hệ giửa cha mẹ và con cái trở nên thuận hòa, nhằm có được không gian yên tĩnh để nghe ra ý của nhau.
Ngoài ra, màu lục của các hoa này còn có thể giúp trẻ tập trung chú ý, và chúng trở nên sâu sắc hơn, qua đó có thể hiểu được nỗi lòng của cha mẹ chúng, đồng thời nâng cao khả năng phân tích tốt xấu để con cái nghe lời cha mẹ.
2/. Hoa THẠCH THẢO: màu lam tím
Giúp những đứa trẻ bị cản trở trong học tập hoặc chậm chạp trong ngôn ngữ và không thích nói chuyện, luôn buồn rầu trở nên cởi mở, vui vẻ.
Đồng thời giúp cho các thanh thiếu niên trong tuổi mới lớn có bản tính bốc đồng có thể trở nên chín chắn hơn.
Ngoài ra, hoa màu lam còn giúp trẻ phát triển tính sáng tạo, ham mê sách vỡ hơn.
3/. Hoa THỦY TINH hoặc hoa ĐỒNG TIỀN: màu hồng phấn
Giúp cho mối quan hệ giửa cha mẹ và con cái thêm tình yêu thương, để con cái có thể hiểu và trân trọng những gì cha mẹ làm cho chúng. Giúp cho trẻ có tính tự lập, tự lực khi không có cha mẹ gần bên, và giúp chúng cảm nhận tình yêu thương bao la vô bờ bến của cha mẹ dành cho chúng.
4/. Cách thức dùng:
Đặt hoa tươi trên bàn ăn, 1 tuần thay hoa mới 1 lần. Hãy cố gắng mỗi ngày cùng ăn cơm với con mình 1 buổi.
Ngoài ra, cũng nên kích thích cung Tử Tức_ cung Đoài. Xin lưu ý các bậc cha mẹ nào có con gái cỡ tuổi thanh thiếu niên: TUYỆT ĐỐI TRÁNH ao- mương- hồ nước ở phía TÂY. Vì Đoài vi Thiếu nữ, nếu nơi đây có Thủy, chủ.....Đại dâm, sẽ khiến trẻ sớm sa vào con đường hư hõng, đàng đúm cùng bạn xấu. CẨN THẬN!

Thanked by 2 Members:

#40 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 10:17

PHONG THỦY HƯƠNG HOA GIÚP TÌM ĐƯỢC CÔNG VIỆC TỐT

Ngoài các cách Động cung Nghề Nghiệp_HƯỚNG BẮC_ để kiếm việc làm ra, Phong Thủy còn có liệu pháp hương hoa giúp chúng ta tìm được công việc tốt. Cách này dành cho những ai muốn tìm cho mình một công việc tốt hơn, hay muốn thuyên chuyển chỗ làm.
1/. Hoa THẠCH THẢO: màu lam
Giúp tràn đầy sức mạnh và năng lực biết được công việc mà bản thân muốn để nổ lực đạt được. Nó giúp ta hiểu được tính cách của bản thân để tìm được công việc phù hợp với mình, đồng thời giúp ta nhận rõ ước mơ của mình để từ đó theo đuổi và cố gắng đạt được.
Ngoài ra, màu lam của hoa Thạch Thảo còn giúp ta dù trong hoàn cảnh nào cũng kiên định với lý tưởng, ước mơ của bản thân, giúp dung hòa giửa công việc và cuộc sống để bản thân tự tin hơn.
2/. Hoa LÊ PHỤNG SAN HÔ: màu đỏ
Giúp ta hiểu rằng trước khi tìm được việc như ý, điều cần thiết là phải thật nỗ lực và chịu học tập, có vậy mới làm việc được tốt, và tìm được công việc tốt.
3/. Cách thức dùng:
Đặt hoa trong văn phòng, phòng đọc sách, bàn làm việc, mỗi ngày hít thật sâu 3 lần hương hoa, hương hoa và năng lượng của nó sẽ hòa vào Khí trường của cơ thể bạn, giúp bạn trong việc tìm một công việc tốt.
4/. Có thể chưng một lẳng hoa, một giỏ hoa gồm:
hoa Thạch Thảo (màu lam).
hoa Lê Phụng San Hô (màu đỏ).
quả dưa Sơn Nam (màu cam).
tiểu lâm đầu.
Hồng Trúc.
Hoàng Kim Bách.

Thanked by 2 Members:

#41 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 10:18

BÁT TRẠCH CHUYÊN SÂU

*****

A/. HUYỀN KHÔNG BÁT TRẠCH
Nói đến Huyền Không Bát Trạch, là phải nói đến bậc Thầy về Phong Thuỷ là Dương Quân Tùng đời Đường, chính ông đã đưa ra những thuyết về Huyền Không cho Bát Trạch, chuyên dùng để định Sa, Thủy, Lập Hướng cho Dương Trạch và Âm Trạch.
Huyền Không Bát Trạch có 2 phần: Đại Huyền Không và Tiểu Huyền Không. Dựa trên nguyên tắc Sinh, Khắc, Vượng, Tướng của Ngũi Hành mà chọn.
1/. Tiểu Huyền Không Ngũ Hành:
Đây là cách để đo lường Cát , Hung của Dương Trạch , Âm Trạch dựa trên Sa , Thủy. Lấy Hướng mà định. Theo ông Dương Quân Tùng thì :
Bính Đinh Dậu Ất thuộc Hỏa
Càn Khôn Mẹo Ngọ thuộc Kim
Hợi Giáp Cấn Quý thuộc Mộc
Tuất Canh Sửu Mùi thuộc Thổ
Tý Dần Thìn Tốn Tân Tị Thân Nhâm thuộc Thủy.
(cái này thì các bạn phải tự học thuộc rùi nhé).
Thủy lai ( đến ) phải từ các Sơn có Ngũ Hành Vượng , Tướng.
Thủy khứ ( đi ) phải từ các sơn có Ngũ Hành Hưu , Tù.
Ví dụ cho dễ hiểu nha : Một căn nhà tọa Nhâm hướng Bính chẳng hạn.
_ Mình xem bảng ở trên thấy Bính thuộc Hỏa. Vậy thì các Hành Vượng Tướng so với Hỏa chính là Hỏa ( cùng Hành với Hỏa , nên Hỏa là Vượng ) , và Mộc ( Mộc sinh Hỏa , nên Hỏa được Tướng ).
Vậy thì các sơn có thể tiếp nhận Thủy lai là Bính, Đinh, Dậu, Ất, Hợi, Giáp, Cấn, Quý.
_ Bính thuộc Hỏa , vậy thì các Hành Hưu Tù so với Hỏa chính là Thổ ( Hỏa sinh xuất cho Thổ , nên Hỏa bị Hưu ) và Thủy ( Thủy khắc nhập Hỏa , nên Hỏa bị Tù )
vậy các sơn để Thủy khứ là Tuất, Canh, Sửu, Mùi, Tý, Dần, Thìn, Tốn, Tân, Tị, Thân, Nhâm.
Ví dụ nữa nè : Một ngôi mộ tọa Thìn hướng Tuất.
_ Ta thấy Hướng Tuất thuộc Thổ
Vậy thì các Hành Vượng Tướng so với Thổ chính là : Thổ và Hỏa
=> các sơn tiếp nhận Thủy lai là Bính, Đinh, Dậu, Ất, Tuất, Canh, Sửu, Mùi.
_ Tuất thuộc Thổ
Vậy thì các Hành Hưu Tù so với Thổ chính là : Kim và Mộc.
=> các sơn để Thủy khứ là Càn, Khôn, Mẹo, Ngọ, Hợi, Giáp, Cấn, Quý.
Khi ứng dụng phép xem theo Tiểu Huyền Không ,phải dùng hoàn toàn Ngũ Hành theo Tiểu Huyền Không này , chớ xen lẫn Ngũ Hành các thuyết khác. Bởi trong Bát Trạch , ngoài Chính Ngũ Hành , còn có Tiểu Huyền Không Ngũ Hành , Đại Huyền Không Ngũ Hành , Hồng Phạm Ngũ Hành , Tam hợp cục Ngũ Hành , Nạp âm Ngũ Hành. Nếu dùng lẫn lộn e sẽ xảy ra lầm lẫn đáng tiếc. Cẩn thận! Cẩn thận!
Đây chỉ mới là cách tính thuận , phần sau mình sẽ bàn cách tính Nghịch , từ Thủy luận ngược lại chọn Hướng cho Nhà và Mộ.
Ở trên là nói về cách tính thuận, nhưng đó chỉ là cách trên sách vỡ thui. Còn thực tế, chúng ta phải tính nghịch là thường nhất. Nghĩa là từ thế Thủy thực tế mà ta chọn Hướng cho nhà ở hay mộ phần. Cách này thì mình làm ngược thui ý mà!
Ví dụ cho dễ hiểu: Đứng trên 1 cuộc đất, ta thấy Thủy lai đáo sơn Càn (Khi dùng chữ Thủy Lai này, xin các bạn hiểu cho là NCD đang nói về Âm Trạch, mộ phần đó nhen!), muốn chọn hướng cho Huyệt mộ, ta xét:
Càn theo Tiểu Huyền Không Ngũ Hành là thuộc Kim.
Vậy các Hướng cần lập là Kim và Thủy ( không còn là Kim và Thổ như cách tính thuận nữa đâu , xin đừng lầm , lầm 1 cái là chít liền đó ). Tức là một cái đồng Ngũ Hành với Thủy Lai, một cái là được Thủy Lai sinh cho.
=> các hướng để lập mộ sẽ là Càn, Khôn, Mẹo, Ngọ, Tý, Dần, Thìn, Tốn, Tân, Tị, Thân, Nhâm.
Dễ hén !
Thêm 1 ví dụ nữa cho Dương Trạch đi : Với Dương Trạch , Thủy lai chính là các ngã đường gần nhất so với cuộc đất mình chọn. Do đó , các bạn hay thấy SH yêu cầu người cần tư vấn tả xem ngã 3-4 gần nhà nhất thuộc sơn gì so với nhà là vậy đó. Đứng tại trung tâm đất đặt La bàn , chiếu tới ngã 3-4 gần đó nhất , xem nó rơi vào sơn gì , thì đó chính là sơn của Thủy lai trong Dương Trạch.
Nhà trong khu đô thị thường mình khó có thể xoay hướng khác , trừ phi....nhà biệt thự . Mà thường nhất là nhà cố định hướng sẵn , trong trường hợp này , mình vẫn xác định hướng Thủy lai để....Khai môn.
Nhà tọa Cấn hướng Khôn đi, có ngã tư gần nhà nhất thuộc sơn Càn.
Ta thấy theo Tiểu Huyền Không Ngũ Hành thì Càn thuộc Kim.
Vậy các sơn có thể Khai môn sẽ thuộc : Kim và Thủy
=> các sơn Khai môn là Càn, Khôn, Mẹo, Ngọ, Tý, Dần, Thìn, Thân, Tốn, Tị, Nhâm, Tân.
2/. Đại Huyền Không Ngũ Hành :
Đây cũng là cách để định Thủy lai, Thủy khứ trong cả Dương trạch lẫn Âm trạch. Pháp này được ghi lại trong Thiên Ngọc Kinh, 24 sơn cũng chia ra theo Ngũ Hành, cụ thể là :
Tý, Dần, Thìn, Cấn, Bính, Ất thuộc Kim
Ngọ, Thân, Tuất, Khôn, Nhâm, Tân thuộc Mộc
Mẹo, Tị, Sửu, Càn, Canh, Đinh thuộc Thủy-Thổ
Dậu, Hợi, Mùi, Tốn, Giáp, Quý thuộc Hỏa
Nguyên tắc xét PT không ra ngoài sơn, hướng, sa, thủy.
Theo cách tính của Đại HKNH, thì dùng Chi làm Chính thần, Can làm Linh thần. Nghĩa là Sơn Hướng phải dùng các sơn thuộc Địa Chi, Thủy lai phải đến các sơn thuộc Thiên Can hoặc Tứ duy (Càn, Khôn, Cấn, Tốn).
Khi xét Thủy lai theo Đại HKNH, thì lấy thế Hướng và Thủy cùng Ngũ Hành và Tương Sinh.
Nói khơi khơi như vậy chắc khó hiểu lắm, thôi để mình ghi ví dụ cho dễ.
Ví dụ : Nhà hay Mộ có các hướng thuộc Kim: Tý, Dần, Thìn.
nên chọn Thủy lai ở các sơn Cấn, Bính, Ất (cùng Ngũ Hành), Càn, Canh, Đinh (tương sinh ).
Nhà hay Mộ có các hướng thuộc Hỏa: Dậu, Hợi, Mùi (tương sinh).
Cũng như cách Tiểu HKNH, đây là cách tính thuận, còn trên thực tế thường tính nghịch lại, lấy Thủy thực tế mà chọn Hướng. Xin đừng quên!
Trong thực tế , mình có thể áp dụng cả 2 phương pháp Đại và Tiểu HKNH chung với nhau để định Thủy, hoặc lập hướng, khai môn.
Đứng trước 1 thế đất nào đó , nếu xây mộ thì nhìn Thủy đáo sơn nào , nếu khai môn thì xem giao lộ gần nhất ở sơn nào so với trung tâm , mình xét theo Đại HKNH thì nó thích hợp với các sơn nào để lập hướng , khai môn ; rồi lại xét tiếp theo Tiểu HKNH xem nó thích hợp với sơn nào. Mình gộp các sơn đó lại , chọn sơn nào có ở cả 2 pp mà lấy. Có đôi khi , nó không thích hợp , chẳng hạn nếu chọn khai môn ở bên hông nhà sao được ? Khi ấy ta phải dùng các pp khác nữa để chọn , cái này NCD sẽ nói ở sau.
Ví dụ : Cuộc đất có Thủy đáo sơn Khôn , muốn lập hướng cho mộ , ta tính thử xem nhé !
Theo Tiểu HKNH thì Khôn thuộc Kim , vậy các sơn cần để lập hướng phải thuộc Kim hay Thủy
=> các sơn để lập hướng là : Càn, Khôn, Mẹo, Ngọ, Tý, Dần, Thìn, Tốn, Tân, Tị, Thân, Nhâm.
Theo Đại HKNH thì Khôn thuộc Mộc, vậy các sơn cần lập hướng phải thuộc Mộc và Hỏa
=> các sơn để lập hướng là: Khôn, Nhâm, Tân, Tốn, Giáp, Quý.
Gộp cả 2 lại, ta thấy có các sơn thích hợp là: Khôn, Tốn, Tân, Nhâm.
Ví dụ nữa : Nhà ở thành phố có giao lộ gần nhất thuốc sơn Tuất, muốn chọn sơn Khai môn, ta tính thử xem:
Theo Tiểu HKNH thì Tuất thuộc Thổ , vậy các sơn cần để Khai môn phải thuộc Thổ, Hỏa
=> các sơn để Khai môn là: Tuất, Canh, Sửu, Mùi, Bính, Đinh, Dậu, Ất.
Theo Đại HKNH thì Tuất thuộc Mộc, vậy các sơn cần để Khai môn phải thuộc Mộc, Hỏa
=> các sơn để Khai môn là: Khôn, Nhâm, Tân, Tốn, Giáp, Quý
Gộp cả 2 lại, ta thấy không có sơn thích hợp. Như vậy, ta phải dùng pp khác để chọn thôi.

Thanked by 1 Member:

#42 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 10:23

B/. SONG SƠN NGŨ HÀNH
Ta thấy 1 vòng Địa bàn có 24 sơn, mà trên tựa đề là Song sơn, như vậy đủ thấy rõ sẽ có 12 cặp trong 24 sơn.
Đây thực ra chỉ là phương pháp chọn theo Tam hợp cục Ngũ Hành, và phối thêm các sơn đứng trước mỗi chữ Địa chi đó thành 1 cặp thôi.
_ Dần, Ngọ, Tuất là Tam hợp hóa Hỏa, nay thêm các sơn đứng kế trước nó, sẽ có Tam hợp cục Hỏa theo song sơn như sau: Cấn, Dần, Bính, Ngọ, Tân, Tuất.
_ Tị, Dậu, Sửu là Tam hợp hóa Kim, nay thêm các sơn kề trước nó, sẽ có: Tốn, Tị, Canh, Dậu, Quý, Sửu là Tam hợp cục Kim theo song sơn.
_ Thân, Tý, Thìn là Tam hợp hóa Thủy, nay thêm các sơn kế trước nó, sẽ có Tam hợp cục Thủy theo song sơn là: Khôn, Thân, Nhâm, Tý, Ất, Thìn.
_ Hợi, Mẹo, Mùi là Tam hợp hóa Mộc, nay thêm các sơn kề trước nó, sẽ có Tam hợp cục Mộc theo song sơn như sau: Càn, Hợi, Giáp, Mẹo, Đinh, Mùi.
Phương pháp song sơn này được ứng dụng rất rộng rãi trong phép Tiêu sa, nạp thủy.
Ví dụ : Thế đất có Thủy lưu đáo sơn Nhâm.
Ta thấy Nhâm thuộc Tam hợp Thủy cục, vậy các hướng cần chọn là Thân, Tý, Thin, rất gọn.
Vì dụ : Thế đất có Thủy đáo sơn Tân
Ta thấy Tân thuộc Tam hợp Hỏa cục, vậy các hướng cần chọn là Dần, Ngọ, Tuất. Chííííít liền đó !!! Đây là 1 cái bẫy. Vì sao ?
Trong phép Tiêu sa, nạp Thủy, luôn luôn Thủy lai phải từ các sơn Sinh, Vượng, Lâm Quan; Thủy khứ phải từ các sơn Mộ khố.
Ở đây, Tuất là Mộ khố của cục Hỏa, nên chỉ có thể là Thủy khứ, nay Thủy lai, ta không thể chọn theo phương pháp này được, mà phải dùng pp khác. Hãy cẩn thận!
Do ở trên có đề cập tới Mộ khố của cuộc đất, nên giờ mình giới thiệu tiếp luôn về pp Thập nhị thần
C/. THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP
Trong tất cả các phương pháp Tiêu Sa - Nạp Thủy của Phong Thủy, thì đây là phương pháp quan trọng nhất. Đây là biểu hiện trạng thái của vạn vật từ thai nghén đến sinh trưởng, lớn lên cho đến suy tàn. Cụ thể như sau:
_ Tuyệt: Biểu thị trạng thái không có gì, vạn vật chưa tượng hình, như trong bụng mẹ trống không chưa mang thai.
_ Thai: Tức là vạn vật phôi thai, mới tượng hình, nảy mầm. Cũng như bào thai mới thụ khí bẩm sinh của cha mẹ.
_ Dưỡng: Muôn vật đã hình thành, tựa như bào thai đã phát triển chờ ngày khai hoa nở nhụy.
_ Trường sinh: Vạn vật bắt đầu sinh ra, như đứa trẻ lọt lòng mẹ, còn rất yếu ớt, non nớt.
_ Mộc dục: Vạn vật phát triển, như cây dần lớn lên, bắt đầu hứng chịu nóng lạnh, gió mưa, bão táp. Như đứa trẻ mới lớn, vẫn còn cần vòng tay của cha mẹ.
_ Quan đới: Như cây đã bắt đầu ra hoa, như người đã trưởng thành.
_ Lâm quan: Như cây đã kết trái, như người thi cử đỗ đạt ra làm quan, có được công việc ổn định.
_ Đế vượng: Như trái đã chín mùi, như thời hưng vượng thành đạt nhất của đời người, có được vinh hoa phú quý, hạnh phúc.
_ Suy: Vạn vật từ Trưởng chuyển sang Tiêu, như người đã leo đến đỉnh núi tất phải quay trở xuống vậy, như giai đoạn đời người đã lớn tuổi, đã nghỉ hưu. Như cây sau mùa ra trái, bắt đầu suy yếu, kiệt dinh dưỡng vậy.
_ Bệnh: Như người đã già yếu, bắt đầu bệnh tật xâm hại. Như cây suy yếu bị côn trùng, nấm mối tấn công vậy.
_ Tử: Như người đã già cỗi đến chết, như cây đã cằn cỗi chết đi.
_ Mộ: Như người đã chôn xuống mộ sâu, mục rữa trở về đất lạnh.
Do ý nghĩa 12 cung như vậy, nên người ta mới chọn Trường Sinh làm cung khởi đầu, lấy tượng con người mới sinh ra làm giai đoạn đầu.
Trong đó có 4 cung Cát nhất là: Trường Sinh, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng. Người ta dùng 4 Cát để Nạp Sa, Thu Thủy.
3 cung trung bình là: Mộc Dục, Thai, Dưỡng ít dùng tới .
5 cung Hung là: Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt. Người ta dùng 5 cung Hung để chọn sơn Thủy Khứ (chảy đi).
Cách khởi cung của Thập Nhị Thần này, khời từ Trường Sinh cho đến cuối cùng là Dưỡng, 12 cung trên 24 sơn, với mỗi cung là 2 sơn trong Song Sơn Ngũ Hành (đã nói ở trên). Và phép khởi có 2 điểm cần lưu ý:
_ Khởi cung dựa theo đặt tính Tam Hợp Cục Ngũ Hành của sơn Địa Chi trong song sơn, để chọn cung Trường sinh ở đâu.
_ Khởi cung Trường Sinh đi thuận nghịch là tùy theo thế đất Âm hay Dương.
Thế đất Âm hay Dương là gì?
Âm Long là thế đất từ phải chạy sang trái, giống như đi ngược chiều kim đồng hồ vậy.
Dương Long là thế đất chạy từ trái sang phải, giống như đi thuận chiều kim đồng hồ vậy.
Thế đất Dương phải phối với Thủy Âm _ Thế đất Âm phải phối với Thủy Dương.
Thủy lưu Âm là dòng nước chảy từ phải sang trái, ngược chiều kim đồng hồ là nghịch, nên gọi là Âm.
Thủy lưu Dương là dòng nước chảy từ trái sang phải, thuận chiều kim đồng hồ, nên là Dương.
Tam Hợp Cục Ngũ Hành:
_ Dần Ngọ Tuất là Hỏa cục: Dương khởi Trường Sinh tại Dần đi thuận, Âm khởi trường Sinh tại Dậu đi nghịch.
_ Thân Tý Thìn là Thủy cục: Dương khởi Trường Sinh tại Thân đi thuận, Âm khởi Trường Sinh tại Mẹo đi nghịch.
_ Tị Dậu Sửu là Kim cục: Dương khởi Trường Sinh tại Tị đi thuận, Âm khởi Trường Sinh tại Tý đi nghịch.
_ Hợi Mẹo Mùi là Mộc cục: Dương khởi Trường Sinh tại Hợi đi thuận, Âm khởi Trường Sinh tại Ngọ đi nghịch.
Có 2 cách để dễ nhớ cho các vòng Âm Dương này:
_ Cung Lâm Quan của Dương là Đế Vượng của Âm, và ngược lại, Đế Vượng của Dương là Lâm Quan của Âm.
_ Dương khời Trường Sinh tại cung đầu tiên trong Tam Hợp, Âm khởi Trường Sinh tại cung cuối cùng trong Tam Hợp lùi lại 1 cung.
Bây giờ xin đi vào phần thực hành của phương pháp Thập Nhị Thần này:
Khi Nạp Sa phải dùng Sơn (Long) của Mộ phần để nạp.
Thu Thủy phải dùng Hướng của Mộ phần để định.
Với Dương Trạch chỉ dùng Sơn của nhà để định thôi.
Ví dụ 1 : Ngôi mộ Cấn Long, Đinh Hướng. Thế đất Dương.
a/. Nạp sa
_ Thế đất Dương là khởi thuận.
_ Cấn Long thuộc song sơn Cấn Dần, thuộc Tam hợp Hỏa cục (Dần Ngọ Tuất)
_ Là Dương Hỏa cục nên khởi Trường sinh tại Dần => Mộc dục tại Giáp Mẹo, Quan đới tại Ất Thìn, Lâm Quan tại Tốn Tị, Đế Vượng tại Bính Ngọ, Suy tại Đinh Mùi.....Dưỡng tại Quý Sửu.
_ Các cung để Nạp Sa là: Cấn, Dần, Ất, Thìn, Tốn, Tị, Bính, Ngọ.
b/. Thu thủy
_ Đinh Hướng thuộc song sơn Đinh Mùi, thuộc Tam hợp Mộc cục (Hợi Mẹo Mùi)
_ Là Dương Mộc cục nên khời Trường sinh tại Càn Hợi => Mộc dục tại Nhâm Tý, Quan Đới tại Quý Sửu, Lâm Quan tại Cấn Dần, Đế Vượng tại Giáp Mẹo, Suy tại Ất Thìn....Dưỡng tại Tân Tuất.
_ Các cung để Thu Thủy là: Càn, Hợi, Quý, Sữu, Cấn, Dần, Giáp, Mẹo.
c/. Nếu là khởi cho Dương Trạch :
_ Đinh Hướng thì tất là Quý Sơn.
_ Quý thuộc Song sơn Quý Sửu, thuộc Tam hợp Kim cục (Tị Dậu Sửu)
_ Là Dương Kim cục nên khởi Trường Sinh tại Tốn Tị => Mộc dục tại Bính Ngọ, Quan Đới tại Đinh Mùi, Lâm Quan tại Khôn Thân, Đế Vượng tại Canh Dậu, Suy tại Tân Tuất....Dưỡng tại Ất Thìn.
Ví dụ 2 : Ngôi mộ Tọa Canh Hướng Giáp. Thế đất Dương.
a/. Nạp sa:
_ Thế đất Dương nên đây là cục Dương , khởi thuận.
_ Tân thuộc song sơn Canh Dậu, thuộc Tam Hợp Kim cục (Tị Dậu Sửu)
_ Là Dương Kim cục nên khởi Trường sinh tại Tốn Tị => Mộc dục tại Bính Ngọ, Quan Đới tại Đinh Mùi, Lâm Quan tại Khôn Thân, Đế Vượng tại Canh Dậu, Suy tại Tân Tuất....Dưỡng tại Ất Thìn.
_ các cung để Nạp Sa là: Tốn, Tị, Đinh, Mùi, Khôn, Thân, Canh, Dậu.
b/. Thu Thủy:
_ Giáp thuộc Song sơn Giáp Mẹo , thuộc Tam hợp Mộc cục (Hợi Mẹo Mùi)
_ Là Dương Mộc cục nên khởi Trường sinh tại Càn Hợi => Mộc dục tại Nhâm Tý, Quan Đới tại Quý Sửu, Lâm Quan tại Cấn Dần, Đế Vượng tại Giáp Mẹo, Suy tại Ất Thìn....Dưỡng tại Tân Tuất.
_ Các cung để Thu Thủy là : Càn , Hợi , Quý , Sửu , Cấn , Dần , Giáp , Mẹo.
c/. Nếu khởi cho Dương Trạch :
_ Tọa Canh thuộc Song sơn Canh Dậu , thuộc Tam hợp Kim cục (Tị Dậu Sửu)
_ Là Dương Kim cục nên khởi giống ở VD trên.
Ví dụ 3 : Ngôi mộ Tọa Tân Hướng Ất. Thế đất Âm.
a/. Nạp Sa :
_ Thế đất Âm nên khởi nghịch.
_ Tọa Tân thuộc song sơn Tân Tuất , thuộc Tam hợp Hỏa cục (Dần Ngọ Tuất).
_ Là Âm Hỏa cục nên khởi Trường Sinh tại Canh Dậu => Mộc dục tại Khôn Thân , Quan Đới tại Đinh Mùi , Lâm Quan tại Bính Ngọ , Đế Vượng tại Tốn Tị , Suy tại Ất Thín....Dưỡng tại Tân Tuất.
_ Các cung để Nạp Sa là : Canh , Dậu , Đinh , Mùi , Bính , Ngọ , Tốn , Tị.
b/. Thu Thủy :
_ Hướng Ất thuộc Song sơn Ất Thìn , thuộc Tam hợp Thủy cục (Thân Tý Thìn).
_ Là Âm Thủy cục nên khởi Trường Sinh tại Giáp Mẹo => Mộc dục tại Cấn Dần , Quan Đới tại Quý Sửu , Lâm Quan tại Nhâm Tý , Đế Vượng tại Càn Hợi , Suy tại Tân Tuất....Dưỡng tại Ất Thìn.
_ Các cung để Thu Thủy là : Giáp , Mẹo , Quý , Sửu , Nhâm , Tý , Càn , Hợi.
c/. Nếu là Dương Trạch :
_ Tọa Tân thuộc Song sơn Tân Tuất , thuộc Tam hợp Hỏa cục (Dần Ngọ Tuất).
_ Là Âm Hỏa cục nên khởi Trường Sinh tại Canh Dậu => Mộc dục tại Khôn Thân , Quan Đới tại Đinh Mùi , Lâm Quan tại Bính Ngọ , Đế Vướng tại Tốn Tị , Suy tại Ất Thìn....Dưỡng tại Tân Tuất.
***Lưu ý :
Đối với Dương Trạch, nếu nhà ở nông thôn, thì Sa, Thủy dùng như Sa, Thủy của Mộ phần Âm Trạch (Chân Sơn núi, đồi; Chân thủy sông, rạch, suối).
Nhưng ở khu đô thị thì sao ? Ở thánh phố, lấy các nhà cao tầng nhất trong khu đó, hay các khu gần đó làm Sa; lấy các giao lộ ngã 3-4-5 gần nhà làm Thủy.
Trong Lý thuyết thì chúng ta lấy từ Sơn (Long), Hướng ra để chọn Nạp Sa, Thu Thủy, NHƯNG trong thực tế, thường những cái đó đã có trước, cho nên ta thường phải làm ngược lại. Tức là từ Sa, Thủy có sẵn đó, ta chọn Hướng phù hợp với Sa, Thủy đó => Nhìn thế đất Dương hay Âm trước, sau đó xác định Sa, Thủy đó rơi vào 4 cung Cát nào (Trường Sinh, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng) của CỤC nào, từ đó xác định Sơn Hướng

Thanked by 1 Member:

#43 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 10:24

D/ ĐẠI DU NIÊN và TIỂU DU NIÊN PHÁP :
Thông thường , mọi người chỉ biết phép biến Du niên theo lệ Đông Tây Trạch. Thật ra , đó chỉ là phép biến tương tự của Đại Du Niên thôi , còn phép biến Tiểu Du Niên còn được gọi là Tham Lang Quyết Pháp. Nay mình xin ghi rõ ra 2 cách biến này :
1) ĐẠI DU NIÊN :
Cách này vốn dĩ tương tự như phép biến thông thường. Có điều biến hào dưới cùng cho ra Du Niên Họa hại trước. Kế đến là biến hào giửa , cho ra Du Niên Thiên Y....Cụ thể 8 cung biến với nhau cho kết quả Du Niên lần lượt như sau : Phục Vì , Họa Hại , Thiên Y , Diên Niên , Lục Sát , Sinh Khí , Ngũ Quỹ , Tuyệt Mệnh
_ Càn : Càn , Tốn , Cấn , Khôn , Khảm , Đoài , Chấn , Ly.
_ Khảm : Khảm , Đoài , Chấn , Ly , Càn , Tốn , Cấn , Khôn.
_ Cấn : Cấn , Ly , Càn , Đoài , Chấn , Khôn , Khảm , Tốn.
_ Chấn : Chấn , Khôn , Khảm , Tốn , Cấn , Ly , Càn , Đoài.
_ Tốn : Tốn , Càn , Ly , Chấn , Đoài , Khảm , Khôn , Cấn.
_ Ly : Ly , Cấn , Tốn , Khảm , Khôn , Chấn , Đoài , Càn.
_ Khôn : Khôn , Chấn , Đoài , Càn , Ly , Cấn , Tốn , Khảm.
_ Đoài : Đoài , Khảm , Khôn , Cấn , Tốn , Càn , Ly , Chấn.
Chúng ta thấy các cung biến với nhau vẫn cho ra kết quả Du Niên y vậy thôi , nhưng thứ tự biến hào của nó khác , nên thứ tự cũng khác lệ thường luôn.
Pháp Đại Du Niên này chọn 3 cung Cát : Sinh Khí , Diên Niên , Thiên Y để Khai Môn cho Dương Trạch.
Trên thực tế , khi áp dụng các pp Đại-Tiểu HKNH , nếu các sơn được chọn để Khai Môn trùng với các sơn thuộc Tam Cát Du Niên này thì càng tốt thêm.
2). TIỂU DU NIÊN
Pháp này lấy theo số Tiên Thiên : Càn 1 , Đoài 2 , Ly 3 , Chấn 4 , Tốn 5 , Khảm 6 , Cấn 7 , Khôn 8.
Ứng dụng của pháp này để Nạp Sa cho Âm Trạch , chọn Nội-Ngoại Khí Khẩu hoặc Nhị Môn trong Dương Trạch . Lần lượt các bước biến như sau :
_ Biến hào trên , là sao Tham Lang , làm cung Sinh Khí.
_ Biến hào giửa , là sao Cự Môn , làm cung Thiên Y.
_ Biến hào dưới , là sao Lộc Tồn , làm cung Họa Hại.
_ Biến hào giửa , là sao Văn Khúc , làm cung Lục Sát.
_ Biến hào trên , là sao Liêm Trinh , làm cung Ngũ Quỹ.
_ Biến hào giửa , là sao Vũ Khúc , làm cung Diên Niên.
_ Biến hào dưới , là sao Phá Quân , làm cung Tuyệt Mệnh.
VD như : Quẽ Càn tam liên ( 3 vạch liền ).
_ Biến lần 1 : đổi hào trên thành Đoài thượng khuyết. Vậy Càn Đoài là Sinh Khí , sao Tham Lang
_ Biến lần 2 : đổi tiếp hào giửa thành Chấn ngưỡng bồn. Vậy Càn Chấn là Thiên Y , sao Cự Môn.
_ Biến lần 3 : đổi tiếp hào dưới thành Khôn lục đoạn. Vậy Càn Khôn là Họa Hại , sao Lộc Tồn.
.......
Cụ thể các cung biến nhau được kết quả sau ( ghi theo thứ tự 7 bước biến bên trên ) :
_ Càn : Đoài , Chấn , Khôn , Khảm , Tốn , Cấn , Ly
_ Khảm: Tốn , Cấn , Ly , Càn , Đoài , Chấn , Khôn.
_ Cấn : Khôn, Khảm , Đoài , Chấn , Ly , Càn , Tốn.
_ Chấn: Ly ,Càn , Tốn , Cấn , Khôn , Khảm , Đoài.
_ Tốn : Khảm , Khôn , Chấn , Đoài , Càn , Ly , Cấn.
_ Ly : Chấn , Đoài , Khảm , Khôn , Cấn , Tốn , Càn.
_ Khôn: Cấn , Tốn , Càn , Ly , Chấn , Đoài , Khảm.
_ Đoài : Càn , Ly , Cấn , Tốn , Khảm , Khôn , Chấn.
Phương pháp Tiểu Du Niên này còn gọi là Tham Lang Quyết pháp , là cách khởi Tam Cát Môn ( Sinh Khí , Thiên Y , Diên Niên ) cực kỳ quan trọng trong PT Bát Trạch. Vì từ Tam CÁt Môn này , nạp giáp vào , ta sẽ có Lục Tú ; rồi nạp thêm quẻ Liêm Trinh ( Ngũ Quỹ ) và nạp giáp của nó , ta sẽ có Bát Quý. Cho nên , phép khởi Tham Lang Quyết này rất quan trọng đấy !!!
Cũng như trên thôi , ta cũng chọn 3 sao tốt , du niên tốt đó để Nạp Sa hay Dụng sự cho Dương Trạch. NHƯNG ở Đại Du Niên thì các Du Niên tốt , sao tốt này là do hỗ biến giửa các cung cùng nhóm Đông hoặc Tây Trạch. Trong khi đó , ở đây , các cung thuốc Tam Cát không còn phân biệt Đông -Tây nữa , tất cả qui về 1 mối. Đây mới chính là điểm khác biệt giửa người mới học Bát Trạch và người chuyên sâu về Bát Trạch vậy.
Pháp này lấy Sơn làm gốc để biến hào chọn Tam Cát Môn , không phải lấy Hướng.
Nhân tiện ở trên nói về Nạp Giáp và Lục Tú, mình xin nói luôn để các bạn tiện tham khảo
_ Càn nạp Giáp
_ Khảm nạp Quý (kiêm Thân , Thìn )
_ Cấn nạp Bính
_ Chấn nạp Canh ( kiêm Hợi , Mùi )
_ Tốn nạp Tân
_ Ly nạp Nhâm ( kiêm Dần , Tuất )
_ Khôn nạp Ất.
_ Đoài nạp Đinh ( kiêm Tị , Sửu ).
Phần Nạp Giáp này cộng thêm Tam Cát Môn ở trên ( của Tiểu Du Niên ) sẽ thành Lục Tú.
VD như : Càn sơn có Tam Cát Môn là Đoài Chấn Cấn . Nay thêm 3 cung Nạp Giáp vào thành ra Lục Tú : Đoài, Chấn, Cấn, Đinh, Canh, Bính.
Khảm sơn có Tam Cát là Tốn Cấn Chấn. Nay thêm Nạp Giáp vào sẽ có Lục Tú là : Tốn, Tân, Cấn, Bính, Chấ , Canh.
Bạn nào có xem được La Kinh sẽ thấy có tầng chỉ đề 8 chữ : Tham, Cự, Lộc, Văn, Liêm, Vũ, Phá, Phụ. Đấy chính là chỉ từng sơn ta có Tam Cát Môn, Lục Tú ứng nơi sơn nào vậy. 8 chữ đó là lấy chữ đầu của 8 sao khi biến ra Du Niên mà ở trên mình đã ghi đấy.
Tương ứng với phép Nạp Giáp này, ta cũng có cách Thu Thủy, và lựa ngày giờ theo Nạp Giáp.
_ Như Ly nạp Nhâm , Dần , Tuất chẳng hạn.
Tọa hướng Ly, thấy Thủy ở Nhâm, Dần, Tuất là đắc cách.
Hoặc tọa Nhâm, Dần, Tuất thấy Thủy ở Ly cũng đắc cách.
_ Như Chấn nạp Canh, Hợi, Mùi chẳng hạn.
Tọa Chấn thấy Thủy ở Canh, Hợi, Mùi là đắc cách.
Tọa Canh, Hợi, Mùi thấy Thủy ở Chấn cũng đắc cách.
........
Các cung khác cũng tương tự như vậy. Cách Nạp Thủy này, trong Bát Trạch gọi là Đại cục Mẫu tử nạp Thủy.
Cũng có khi chỉ sử dụng mỗi cung Nạp Giáp thuộc Bát Quái, không dùng cung kiêm, người ta gọi đó là Đại cục Quy nguyên Thủy
_ Chẳng hạn như Tốn Long thấy Tân Thủy , hay Tân Long thấy Tốn Thủy
_ Hay Đoài sơn thấy Đinh Thủy , và ngược lại.
...........
Còn phép lựa ngày theo Nạp Giáp chỉ là phụ trợ cho các cách tính ngày khác , nhưng mình cũng đưa ra đây cho các bạn tham khảo luôn
_ Nhà hay Mộ Hướng Đoài lựa các ngày Đinh , Tị , Sửu.
_ Nhà hay Mộ Hướng Khảm lựa các ngày Quý , Thân , Thìn
...........
Lựa ngày theo Nạp Giáp cũng tính cả theo biến Du Niên :
_ Nhà Hướng Càn , mà chọn ngày Giáp là được Phục Vì , chọn ngày Ất là được Diên Niên ( vì Càn Khôn là Diên Niên , mà Khôn Nạp Ất ) , chọn ngày Quý , Thân , Thìn là bị Lục Sát ( vì Càn Khảm là Lục Sát , mà Khảm nap Quý , Thân , Thìn )....
_ Nhà hướng Đoài , mà chọn các ngày Đinh , Tị , Sửu là được Phục Vì ; nếu chọn các ngày Giáp thì được Sinh Khí ( vì Càn Đoài là Sinh Khí , mà Càn nạp Giáp ) ; nếu chọn các ngày Ất thì được Thiên Y ( vì Đoài Khôn là Thiên Y , mà Khôn nạp Ất ).....
Tuy vậy, bên trong còn có những ngoại lệ , những trường hợp không nên dùng ( giống như dùng Mã trong phần xem ngày vậy, có tuổi nên dùng, có tuổi không nên dùng). Cái này, là kinh nghiệm và sự ứng biến linh hoạt của người xem vậy.

Thanked by 1 Member:

#44 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 10:25

E/. THÀNH MÔN NHỊ CUNG :
Trước nay , mọi người chỉ nghe nói thuật ngữ này trong phái Huyền Không , nhưng thật ra từ "Thành Môn" đã có từ lâu lắm rồi. Nó xuất phát từ cử ở 4 phương , 8 hướng ngày xưa của các thành trì. Cách đơn giản nhất để sử dụng Thành Môn là mở cửa thông khí ( ngoài ra , Thành Môn còn có thể là giao lộ , bến cảng , cột phát sóng , ao hồ đầm , ngã ba sông.....).
Có 2 Thành Môn :
_ Chính Thành Môn được gọi là Chính Cách hay Chính Mã.
_ Phụ Thành Môn còn gọi là Thiên Cách ( lệch cách ) hay Tá Mã (mượn ngựa).
Nguyên tắc chọn Thành Môn Chính dựa trên sự kết hợp của số Tiên Thiên mà ra. Lấy Hướng nhà làm chủ đạo. Quẽ đứng kề trước quẽ của Hướng được chọn làm Thành Môn Chính. Quẽ đứng kề sau quẽ Hướng làm Thành Môn Phụ.
Ví dụ 1 : Nhà Tọa Khảm Hướng Ly. Lấy Ly làm chính để tìm Thành Môn.
Trước Ly là Tốn. Số của Ly là 9, số của Tốn là 4. 4-9 tác hợp thành Kim Tiên Thiên. Nên Tốn là Chính Thành Môn.
Sau Ly là Khôn, nên Khôn là Phụ Thành Môn.
Ví dụ 2 : Nhà tọa Đoài Hướng Chấn. Lấy Chấn làm chính để tìm Thành Môn.
Trước Chấn là Cấn. Số của Chấn là 3, số của Cấn là 8, 3-8 tác hợp thành Mộc Tiên Thiên. Nên Cấn là Chính Thành Môn.
Sau Chấn là Tốn, nên Tốn là Phụ Thành Môn.
...................
Các Hướng khác cứ theo đây mà suy ra vậy.
Như trên kia đã nói, Ngũ Hành trong thuật PT có rất nhiều loại, nay mình xin đưa ra 1 nhóm Ngũ Hành nữa để các anh chị các bạn tham khảo

Thanked by 1 Member:

#45 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 10:28

F/. HỒNG PHẠM NGŨ HÀNH :
Trước đây, nhiều người cho rằng thuyết này do Cơ Tử, đời vua Vũ nhà Hạ soạn ra. Nhưng thực tế, khi giải thích cách biến đổi giửa các hào, lại dùng công thức Nạp Giáp, phương vị Bát Quái Hậu Thiên. Vậy thì không thích hợp, bởi khi ấy, các công thức này chưa có.
Huống chi ứng dụng của nó trong phép Mộ Long Hoán Tuế, sử dụng trong thuật Trạch Cát xem ngày giờ, cũng có sau này.
Cho nên , có thể nói Hỗn Thiên Ngũ Hành là do các Phong Thủy gia sau này viết ra vậy. Cụ thể như sau :
_ Giáp, Dần, Thìn, Tốn, Tuất, Khảm, Tân, Thân
thuộc Thủy, Mộ khố tại Thìn.
_ Sửu, Quý, Khôn, Canh, Mùi
thuộc Thổ, Mộ khố tại Thìn.
_ Ly, Nhâm, Bính, Ất
thuộc Hỏa, Mộ khố tại Tuất.
_ Cấn, Chấn, Tị
thuộc Mộc, Mộ khố tại Mùi.
_ Càn, Hợi, Đoài, Đinh
thuộc Kim, Mộ khố tại Sửu.
Mình chỉ luận sơ qua về cách biến thui, các trường hợp tương tự các bạn suy ra nhé!
_ Giáp thuộc Mộc nạp vào Càn, Ất thuộc Âm Mộc nạp vào Khôn.
Càn và Khôn phối với nhau (là 2 quẽ đối nhau trong Tiên Thiên Bát Quái), biến đổi 2 hào thượng và hạ => Càn hóa thành Khảm, Khôn hóa thành Ly.
Giáp theo Càn, mà nay Càn hóa Khảm, nên Giáp thuộc Thủy.
Ất theo Khôn, nay Khôn hóa Ly, nên Ất thuộc Hỏa.
_ Canh thuộc Dương Kim nạp vào quẽ Chấn, Tân thuộc Âm Kim nạp vào quẽ Tốn.
Chấn, Tốn phối nhau (là 2 quẽ đối trong Tiên Thiên), biến đổi hào thượng của Tốn được quẽ Khảm, biến hào hạ của Chấn được Khôn.
Canh theo Chấn, mà Chấn hóa Khôn, nên Canh thuộc Thổ
Tân theo Tốn, nay Tốn hóa Khảm, nên Tân thuộc Thủy.
G/. HÀ ĐỒ TỨ ĐẠI CỤC :
Đây cũng là cách từ Thủy lưu đáo sơn gì mà chọn Hướng, đa phần dùng cho Âm Trạch. Nếu trong thiên nhiên mà đắc cách này là rất tuyệt vời, bởi nó là sự phối hợp cả Tiên Thiên và Hậu Thiên, không gì cát lợi hơn.
_ Mộc cục Thủy pháp : Tọa Hướng Giáp thu Ất Thủy
Tọa Hướng Ất thu Giáp Thủy
Hai loại này hợp cách "Thiên Địa định vị". vì sao ? Giáp, Ất vốn thuộc cung Chấn, ở Hậu thiên cư Chính Đông.
Càn nạp Giáp, Khôn nạp Ất. Nay Giáp Ất phối cũng chính là Càn Khôn phối, nên mới gọi là hợp cách Thiên Địa định vị.
Thế đất gặp Thủy lai ở sơn Giáp, Ất mà Lập Hướng theo Mộc cục của hà Đồ là Đại Cát.
Cụ thể là : Thủy lai ở Giáp, lập mộ Tọa tân, Hướng Ất.
Thủy lai ở Ất, lập mộ Tọa Canh, Hướng Giáp.
_ Thủy cục Thủy pháp : Tọa Hướng Nhâm nạp Quý Thủy
Tọa Hướng Quý nạp Nhâm Thủy
Hai loại này hợp cách " Thủy Hỏa ký tế ". Vì sao ? Nhâm Quý vốn thuộc cung Khảm, ở Hậu Thiên cư Chính Bắc.
Ly nạp Nhâm, Khảm nạp Quý, Nhâm Quý phối nhau tức Khảm Ly hợp nhau, nên mới gọi là Thủy Hỏa ký tế.
Cụ thể của cục này như sau : Thủy lai ở Nhâm, lập mộ Tọa Đinh, Hướng Quý.
Thủy lai ở Quý, lập mộ Tọa Bính, Hướng Nhâm.
_ Kim cục Thủy pháp : Tọa Hướng Canh nạp Tân Thủy
Tọa Hướng Tân nạp Canh Thủy
Hai cách này hợp với cách " Lôi Phong tương bạc ". vì sao ?
Canh Tân vốn thuộc cung Đoài, ở Hậu Thiên cư Chính Tây.
Chấn nạp Canh, Tốn nạp Tân, nay Canh tân phối nhau cũng chính là Chấn Tốn hợp với nhau, cho nên mới gọi là Lôi Phong tương bạc.
Cục này cụ thể như sau : Thủy lưu đáo Tân, lập mộ Tọa Giáp, Hướng Canh.
Thủy lưu đáo Canh, lập mộ Tọa Ất, Hướng Tân
_ Hỏa cục Thủy pháp : Tọa hướng Đinh, nạp Bính Thủy
Tọa hướng Bính, nạp Đinh Thủy.
Hai cách này hợp với cách " Sơn Trạch thông khí ". Vì sao?
Bính Đinh vốn thuộc cung Ly, ở Hậu Thiên cư Chính Nam.
Cấn nạp Bính, Đoài nạp Đinh, nay Bính Đinh phối nhau, tức là Cấn Đoài hợp nhau , cho nên nói là Sơn Trạch thông khí.
Cụ thể của cục này là : Thủy lai ở Bính, lập mộ Tọa Quý, Hướng Đinh.
Thủy lai ở Đinh, lập mộ Tọa Nhâm, Hướng Bính.
H/. LẠC THƯ TỨ ĐẠI CỤC :
Đây cũng là cách Tiên Thiên, Hậu Thiên phối hợp nên rất tốt, và cách dụng cũng là từ Thủy lưu đến sơn nào mà xác định Hướng của Mộ phần.
1). Thủy cục Thủy pháp :
_ Tọa Khảm (Quý, Thân, Thìn cũng vậy) nạp Càn (hay Giáp) Thủy.
_ Tọa Càn (hay Giáp) nạp Thủy Khảm (hay Thân, Thìn, Quý Thủy)
Ở đây ta lại thấy sử dụng công thức Nạp Giáp cho Bát Quái trên kia. Cho nên, các anh chị các bạn hãy lưu ý bảng Nạp Giáp đó, mình đã nói là nó rất quan trọng rồi đấy. Trong khoa Âm Trạch thì hầu như luôn luôn sử dụng Nạp Giáp cho Bát Quái.
Khảm ở Lạc Thư là số 1, nạp Càn Thủy số của Lạc Thư là 6, Mà trong Tiên Thiên , Thủy cục chính là 1-6. Vậy Thủy cục của Hà đồ làm Thể, Khảm 1 và Càn 6 của Lạc thư làm Dụng. Một sự phối hợp tuyệt vời giửa Hà đồ và Lạc thư.
Mặt khác, các bạn có thể cũng nhận thấy: Ở Hậu Thiên, vị trí của Khảm là chính Bắc; ở Tiên Thiên, vị trí của Càn cũng là chính Bắc. Vậy Khảm Càn phối nhau chính là sự hợp nhất của Tiên Hậu Bát Quái.
Còn các sơn Thân, Quý, Thìn nạp Giáp theo Khảm, và Giáp nạp theo Càn, nên cũng có tác dụng tương tự như thế.
Thực tế: Khi gặp thế đất Thủy lưu đáo sơn Càn hay Giáp, ta có thể lập Mộ phần theo 1 trong các hướng Tý , Quý , Thân , Thìn.
Khi gặp thế đất Thủy lưu đáo sơn Tý, hoặc Quý, Thân, Thìn, ta có thể lập Mộ phần theo hướng Càn hoặc Giáp.
2). Mộc cục Thủy pháp :
_ Tọa Chấn (hay Canh, Hợi, Mùi cũng vậy) nạp Thủy Cấn (hay Bính)
_ Tọa Cấn (hay Bính) nạp Thủy Chấn (hay Canh, Hợi, Mùi Thủy cũng vậy)
Ta thấy Chấn trong Lạc thư là số 3 , Cấn trong Lạc thư là số 8 ; mà 3-8 cũng là Mộc cục của Hà đồ. Vậy Hướng và Thủy của Chấn với Cấn phối với nhau chính là Thể của hà đồ , và Dụng của Lạc thư.
Mặt khác , trong Bát Quái Tiên Thiên , vị trí của Khảm chính là vị trí Đông Bắc của Cấn ở Hậu Thiên. Cho nên , đây cũng là cục Tiên Hậu Bát Quái phối hợp.
Thực tế : Khi gặp thế đất Thủy lưu đáo sơn Cấn (hay Bính), ta có thể lập Mộ phần theo 1 trong các Hướng Mẹo, Canh, Hợi, Mùi.
Khi gặp thế đất Thủy lưu đáo 1 trong các sơn Mẹo, Canh, Hợi, Mùi, ta có thể lập Mộ phần theo Hướng Cấn hoặc Bính.
3). Kim cục Thủy pháp :
_ Tọa Tốn (hoặc Tân) nạp Thủy Ly (hay Nhâm, Dần, Tuất Thủy cũng vậy).
_ Tọa Ly (hay Nhâm, Dần, Tuất cũng vậy) nạp Thủy Tốn (hay Tân Thủy).
Ly trong lạc thư là số 9 , Tốn trong lạc thư là số 4 , mà trong Hà đồ thì 4-9 là cục Kim . Vậy hướng Ly nạp Tốn thủy _ hướng Tốn nạp Ly thủy chính là cục Kim của Hà đồ làm Thể , Ly 9 Tốn 4 của Lạc thư làm Dụng.
Cục này không Cát bằng 2 cục ở trên.
Thực tế : Khi gặp thế đất có Thủy lưu đáo 1 trong các sơn Ngọ, Nhâm, Dần, Tuất, ta có thể lập hướng Mộ phần là Tốn ( hoặc Tân ).
Khi gặp thế đất có Thủy lưu đáo sơn Tốn (hoặc Tân), ta có thể lập Mộ phần theo 1 trong các hướng Ngọ, Nhâm, Dần, Tuất.
4). Hỏa cục Thủy pháp :
_ Tọa Khôn (hay Ất cũng vậy) nạp Thủy Đoài (hay Đinh, Tị, Sửu, Thủy).
_ Tọa Đoài (hay Đinh, Tị, Sửu cũng vậy) nạp Thủy Khôn (hay Ất Thủy).
Khôn ở Lạc Thư là số 2, Đoài ở Lạc thư là số 7; ở hà đồ 2-7 là Hỏa cục. Vậy, Hướng và Thủy của Khôn phối với Đoài có thể nói là Hỏa cục của Hà đồ làm Thể, Khôn 2 Đoài 7 của Lạc thư làm Dụng.
Cục này cũng như cục Kim bên trên , không Cát bằng 2 cục đầu.
Thực tế : Khi gặp thế đất có Thủy lưu đáo sơn Khôn ( hoặc Ất), ta có thể lập Mộ phần 1 trong các Hướng Dậu, Đinh, Tị, Sửu.
Khi gặp thế đất có Thủy lưu đáo 1 trong các sơn Dậu, Đinh, Tị, Sửu, ta có thể lập Mộ phần theo Hướng Khôn hoặc Ất.
*** Hai cục Thủy và Mộc ngoài được sự phối hợp Hà đố - Lạc thư, còn là sự phối hợp của Tiên Thiên và Hậu Thiên Bát Quái, nên rất tốt.
Hai cục Kim và Hỏa chỉ là sự phối hợp của Đồ-Thư, không Cát bằng, vì có sự tạp loạn.

Thanked by 1 Member:





Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |