Jump to content

Advertisements




Tử Vi Đại Toàn


68 replies to this topic

#1 AnKhoa

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 6695 Bài viết:
  • 15445 thanks

Gửi vào 26/04/2011 - 08:56

"Tử Vi Đại Toàn" là một trong những bộ sách nổi tiếng trong thư viện sách Tử Vi Đẩu Số. Bộ này do các văn thần nhà Thanh tổng hợp từ sách cổ kim về Tử Vi. Trên lyso.vn có một vài phần được đưa lên, và em kiba_919 đã dịch lại, tôi thấy hay nên post lại đây để chia sẻ cho mọi người đọc. Quý vị nào có phần còn thiếu sót, rất mong chia sẻ bổ sung thêm.

Tử Vi Đại Toàn - Cung QUAN LỘC

(1) 官禄宫有吉星庙旺坐守, 如遇左辅, 右弼与紫微同宫, 或紫微化权, 必是官贵人士, 若同时有空亡恶煞守之, 只是虚闲之职, 外华内虚; 若有文昌, 文曲入庙 ( 巳酉丑宫 ) 守官禄, 权贵无疑, 若同时有凶煞同值, 须防仕途不畅, 好处藏凶; 昌曲入官禄确主吉兆, 多属文职权贵, 若有紫微, 天府, 天相等吉星又逢化禄, 化权, 大贵; 官禄宫有武曲, 紫微, 禄存, 化禄, 化权, 左辅, 右弼等守照, 主武贵, 在军中掌大权; 官禄宫有吉坐守, 命宫三方有煞, 吉凶相参, 清浊不一, 但仍不失局, 多为地方官吏, 基层干部, 近处有名, 从事商业也可做个小老板, 但终究难成大器.

Cung Quan Lộc có cát tinh miếng vượng địa tọa thủ, như gặp Tả Phù, Hữu bật và Tử Vi đồng cung, hoặc Tử Vi Hóa Quyền, ắt là nhân vật quan chức cao quý, nếu như cùng lúc có Không Vong Ác Sát tinh thủ, chỉ là chức vị hư huyền, ngoài thì hào hoa mà trong thì hư.

Nếu như có Văn Xương, Văn Khúc nhập miếu (cung Tị, Dậu, Sửu) thủ Quan Lộc thì chắc chắn quyền quý. Nếu như đồng thời có Xung Sát tinh cùng trị, thì phải cẩn thận không được chủ quan, trong cái tốt tiềm ẩn cái xấu. Xương Khúc nhập Quan Lộc chủ điềm Cát, thường thuộc hàng quyền quý văn chức, nếu như có Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Tướng và các sao tốt, lại hội Hóa Lộc, Hóa Quyền thì đại quý.

Cung Quan Lộc có các sao Vũ Khúc, Tử Vi, Lộc Tồn, Hóa Lộc. Hóa Quyền, Tả Phù, Hữu Bật thủ chiếu, chủ võ quý, trong quân đội nắm được quyền lớn.

Cung Quan Lộc có Cát tinh tọa thủ, Cung Mệnh tam phương đồng thời có Sát, Cát, Hung tinh thì tốt xấu không đều, nhưng vẫn không làm mất đi cục, nhiều vị quan lại địa phương, thậm chí tầng lớp cán bộ, cận kề danh tiếng, theo đuổi thương nghiệp cũng có thể làm một ông chủ nhỏ, nhưng cuối cùng khó thành đại quan.

(2) 各星在官禄宫, 若遇四煞空劫等恶, 权贵者官运亦受阻, 或成败多端, 要看庙旺利陷及吉星多寡如何, 以定其人事业大小, 通泰与否.

Các sao ở cung Quan Lộc, nếu như gặp Tứ Sát Không Kiếp, người quyền quý đường quan lộc sẽ bị hạn chế, hoặc thành bại đa đoan, không lường trước được, phải xem miếu vượng địa lợi hãm và cát tinh nhiều ít ra sao, thì mới có thể biết được người đó sự nghiệp lớn hay nhỏ, thông thái hay không.

(3) 流年斗君在原命盘官禄宫过度, 遇吉星守照, 有官职者则主是年官运亨通, 常人亦主事业顺利; 遇凶煞主是年事业不利, 甚至有降职或破财之事.

Hạn Lưu niên qua Cung Quan Lộc, gặp Cát tinh thủ chiếu, người có quan chức chủ đường quan lộc năm đó hanh thông, người bình thường thì chủ sự nghiệp thuận lợi. Gặp Xung sát thì chủ năm đó sự nghiệp không thuận lợi, thậm chí có thể vị giáng chức hoặc có chuyện phá tài.

★ 紫微
TỬ VI

紫微入官禄宫者, 一生事业相对而言较为平稳. 其人有很强的处理事务的能力和独当一面的能力, 多为政府官员, 大企业领导, 私营业主, 商人. 紫微入庙旺之地, 遇昌曲, 辅弼, 魁钺, 三台八座等吉星拱照, 官运亨通, 有极品之贵, 中晚年愈加发达. 格局逊色者, 也是政府机关之工作人员, 小有权贵, 经商亦必可富裕. 与禄存, 化禄, 天马同宫会照, 为高级官员, 财政大员, 商业巨富. 紫微化权, 必操权柄, 吉众大贵; 紫微化科, 名誉传扬 ( 有虚名的味道 ), 宜在政界及文化, 公众事业上谋发展. 凡紫微入官禄, 大多适任独当一面的工作. 紫微若不化权或会禄存, 左右, 昌曲, 富贵皆小.

Người có Tử Vi nhập cung Quan lộc, cả đời sự nghiệp tương đối bình ổn. Người này có năng lực xử lí công việc và năng lực độc lập làm việc rất tốt, thường là quan chức chính phủ, lãnh đạo xí nghiệp lớn, chủ doanh nghiệp tư nhân, thương nhân.

Tử Vi nhập Miếu Vượng địa, gặp Xương Khúc, Phù Bật, Khôi Việt, các sao tam thai bát tọa cùng chiếu thì đường quan lộc hanh thông, có phẩm giá cao quý, trung niên trở ra thì phát tài. Người có cách cục không tốt bằng, cũng là nhân viên làm cơ quan chính phủ, ít thì cũng có quyền quý, nếu kinh doanh có thể trở nên giàu có.

Có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã đồng cung hội chiếu, là quan chức cấp cao, đại viên tài chính, cự phú thương nghiệp.

Tử Vi Hóa Quyền, tất thao quyền bính, nhiều sao tốt thì đại quý.

Tử Vi Hóa Khoa, vinh danh truyền khắp, dễ phát triển trong giới chính trị, văn hóa, sự nghiệp công chúng.

Phàm có Tử Vi nhập cung Quan Lộc, đại đa số đều hợp với các công việc một mặt. Tử vi nếu như không có Hóa Quyền hoặc Hóa Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, phú quý đều ít.

与昌曲, 左右, 魁钺同宫, 主文贵, 事业顺调. 魁钺同宫, 多在银行供职, 居财赋之任. 煞曜同宫, 宜军警武职, 命宫三方四正会煞多, 其人并不富贵, 若吉凶混杂, 纵有成就, 亦主辛劳不顺, 精神负担重.

Đồng cung với Xương Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt, chủ Văn Quý, sự nghiệp thuận lợi. Khôi Việt đồng cung, thường làm việc tại ngân hàng, giữ trách nghiệm giữ tài phú, dễ làm Võ chức như Quân nhân hay cảnh sát. Cung mệnh tam phương 4 phía có nhiều Sát tinh, thì người không phú quý, nếu như Cát Hung hỗn tạp, thì cũng có thành tựu, nhưng chủ gian khổ không thuận lợi, gánh nặng về mặt tinh thần.

加四煞空劫诸恶, 一生事业不够顺利, 多经挫折, 但不至大害, 因紫微有化解的作用. 凶星多者, 事业平常, 则不能有富贵可言, 反有遭重大挫折, 或者外华内虚, 名不符实.

Thêm Tứ Sát Không Kiếp, cả đời sự nghiệp không được thuận lợi, hay suy nghĩ, nhưng không đến mức quá tai hại, vì Tử Vi có chức năng hóa giải. Người có nhiều hung tinh thì sự nghiệp bình thường, chỉ có thể nói là không có phú quý, ngược lại nếu nặng, thì ngoài hào hoa trong hư, danh bất phù thực.

紫微天府在寅申, 命宫必为武曲. 加遇吉星并吉化, 文武皆宜, 必为富贵之命, 一生地位显赫, 财官双美. 在军队, 政界, 工商, 企业, 金融, 建设等部 握有大权, 不遇吉星, 只是一般工作人员.

Tử Vi Thiên Phủ tại Dần Thân, cung Mệnh tất có Vũ Khúc. Nếu gặp cát tinh thì được tốt lên, giỏi cả văn lẫn võ, tất là mệnh phú quý, một đời địa vị hiển hách, tài quan đều đẹp. Trong Bộ quân đội, chính phủ, công thương, xí nghiệp, kim loại, xây dựng đều nắm được quyền lớn, nếu không gặp cát tinh thì chỉ là nhân viên bình thường.

紫微贪狼在卯酉, 命宫必为武曲破军. 为人多投机取巧, 好冒险以求侥幸. 见禄存, 化禄, 化权, 辅, 弼同宫可许有大富贵, 文武皆吉, 权贵非小, 在实业界和政界能够扬名. 若遇贪狼化忌, 事业风波起伏, 遭遇挫折与坎坷. 若不加吉星, 技艺立身, 一生不顺.

Tử Vi Tham Lang tại Mão Dậu, cung mệnh tất có Vũ Khúc Phá Quân. Là người đa cơ mưu kĩ xảo, hay mạo hiểm để cầu may mắn.

Gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Phù, Bật đồng cung có thể có nhiều phú quý, văn võ đều tốt, quyền quý không ít, trong giới thực nghiệp và giới chính phủ có thể có danh tiếng.

Nếu như gặp Tham Lang Hóa Kỵ, sự nghiệp thăng trầm phong ba, hay gặp cản trở và không thuận lợi. Nếu như không có thêm cát tinh, thì kĩ nghệ lập thân, 1 đời không thuận lợi.

紫微天相在辰戌, 命宫必为武曲天府. 宜武职, 从政或经营商业, 实业, 加遇吉星可为巨商, 高官, 名利双收. 不见吉而见煞, 富贵不大. 羊陀火铃同宫, 事业难求显达, 命宫三方又无吉, 寻常之辈.


Tử Vi, Thiên Tướng tại Thìn Tuất, cung mệnh chắc chắn là Vũ Khúc, Thiên Phủ. Dễ đảm đương võ chức, theo đuổi chính trị hoặc kinh doanh thương nghiệp, thêm Cát tinh thì có thể là thương gia tài ba, quan lớn, có cả danh tiếng lẫn lợi lộc. Nếu không gặp Cát tinh mà gặp Sát tinh, phú quý không nhiều. Dương Đà Hỏa Linh đồng cung, sự nghiệp khó có thể phát triển lớn mạnh, cung mệnh tam phương cũng cũng không có cát tinh thì có cuộc đời bình thường.

紫微七杀在巳亥, 命宫必为武曲贪狼. 一生事业始终终不够安定. 早年不顺, 三十岁后始兴, 宜作经商, 加禄存, 左右有大发展, 武职贵显, 命宫见火铃可成富翁. 不会吉曜, 常人.

Tử Vi Thất Sát tại Tị Hợi, cung mệnh chắc chắn là Vũ Khúc, Tham Lang. Cả đời sự nghiệp từ đầu đến cuối luôn không được bình yên mấy. Tuổi trẻ không thuận, sau 30 tuổi thì bắt đầu hưng thịnh lên, dễ làm kinh doanh. Thêm Lộc Tồn, Tả Hữu có phát triển lớn, làm võ chức thì quý hiển, cung Mệnh gặp Hỏa Linh có thể trở thành người giàu có. Nếu không gặp cát tinh thì bình thường.

紫微破军在丑未, 命宫必为武曲七杀. 其人开创力过人, 在事业上欲望无止境, 并易与上司不睦, 一生多成多败, 绝非顺利. 会吉众在激烈竞争中发达, 遇昌曲左右, 事业辉煌. 不加吉星, 辛苦劳力之辈.
Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi, cung Mệnh chắc chắn là Vũ Khúc, Thất Sát. Là người sáng tạo hơn người, trong sự nghiệp thì có nhiều dục vọng, ham muốn vô hạn, lại không hòa thuận với cấp trên, cả đời thành công nhiều nhưng cũng thất bại nhiều, chắc chắn không thuận lợi. Nếu hội nhiều cát tinh thì trong lúc cạnh tranh khốc liệt mà phát đạt, nếu gặp Xương Khúc Tả Hữu thì sự nghiệp xán lạn huy hoàng. Nếu không có thêm Cát tinh thì sống cuộc đời khó khăn vất vả.

★ 天机
THIÊN CƠ

天机星主动, 在官禄宫事业变化较多, 必然一生多次改变职业, 或经常调动, 或身兼数职, 或从事自由职业. 临庙旺之地, 主事业成功顺利. 与左右同宫加会, 善于运畴策划, 处理复杂事务, 能取得权力和地位, 并常身兼数职. 与昌曲同宫加会, 主贵显和出名, 宜文化, 艺术, 科技事业, 能有较高成就. 与魁钺同宫加会, 事业上多逢贵人, 少有麻烦. 与化禄, 化权, 化科加会, 主大贵, 必为高级长官, 政界要员, 天下闻名.

Thiên Cơ chủ động, ở cung Quan Lộc thì sự nghiệp có nhiều biến đổi, nhất định trong đời nhiều lần thay đổi công việc, hoặc hay thuyên chuyển, hoặc làm nhiều công việc một lúc, hoặc làm nghề nghiệp tự do.Miếu Vượng địa thì chủ sự nghiệp thành công thuận lợi.

Thêm, hội Tả Hữu đồng cung thì giỏi về quy hoạch giao thông vận tải, xử lý những công việc phức tạp, có thể có quyền lực và địa vị, nhưng thường kiêm nhiều công việc.

Thêm, hội Xương Khúc đồng cung thì chủ quý hiển và nổi tiếng, dễ theo đuổi các ngành văn hóa, nghệ thuật, khoa học kĩ thuật, có thể có thành tựu lớn.

Thêm, hội Khôi Việt đồng cung, trong công việc hay gặp quý nhân, ít khi gặp phiền phức, rắc rối.

Thêm, hội Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì chủ đại quý, nhất định là quan chức cấp cao, quan chức chính trị, nổi tiếng thiên hạ.

天机在巳亥为平和, 其人不易有固定职业, 多转职, 转业, 转变经营项目, 缺乏安定性. 天机落陷或化忌, 或逢空劫, 地位不高, 其人必无固定职业, 常失业或找不到工作. 加遇煞星, 情况更为恶劣, 只作下岗人员, 无业游民, 东不成西不就, 因而必然困苦.

Thiên Cơ bình hòa tại Tị Hợi, là người không dễ có nghề nghiệp ổn đinh, hay đổi nghề, thay đổi hạng mục kinh doanh, thiếu tính ổn định.

Thiên Cơ hãm địa hoặc gặp Hóa Kỵ, hoặc gặp Không Kiếp, địa vị không cao, là người không có nghề nghiệp ổn định, thường thất nghiệp hoặc không tìm được công việc. Nếu gặp thêm Sát tinh thì càng xấu hơn, chỉ có thể làm nhân viên cấp dưới, không nghề nghiệp, không có thành công gì, vì vậy mà khó khăn gian khổ.

天机太阴在寅申, 命宫必为天同. 利于从公职, 服务于相对稳定的机构, 加天马经常出差, 复会众吉, 财官双美. 天机化科, 必为行政管理之官员, 科权禄加会, 功名显达, 大富大贵, 遇四煞, 化忌, 奔波到老, 事业不顺利.

Thiên Cơ, Thái Âm tại Dần Thân, cung Mệnh tất có Thiên Đồng. Có lợi cho các công việc công chức, phục vụ các cơ quan có tính chất tương đối ổn định, thêm Thiên Mã thì hay phải đi công tác, nếu phức hội nhiều cát tinh thì 2 cung Tài Quan đều tốt. Thiên Cơ, Hóa Khoa, nhất định làm quan chức quản lí hành chính. Có Khoa Quyền Lộc, công danh hiển đạt, đại phú đại quý. Gặp Tứ Sát, Hóa Kỵ, bôn ba vất vả đến già, sự nghiệp không thuận lợi.

天机巨门在卯酉, 命宫必为天同. 事业上多变动, 卯比酉吉, 酉宫福不耐久. 宜从事文化, 艺术, 广告, 推销等事业, 从商必为主管. 会遇文昌文曲, 主文章盖世. 科权禄三者加会, 巨富大贵, 名满海内外. 禄存同宫, 富贵, 宜从政. 加遇煞星, 事业多竞争, 宜经商. 天机天梁在辰戌, 命宫必为天同太阴. 辰比戌吉. 唯天机化权或化科或会禄存方有富贵. 适任管理之职, 科权禄加会, 人生必有奇遇, 巨富大贵, 命宫落陷无吉则不是. 吉辅不足只为一般管理或广告, 营销人员. 不见吉星, 凶星会聚, 主贫贱, 一世艰辛. 天机在辰化忌, 又不见吉, 频频更换职业, 一事无成.

Thiên Cơ, Cự Môn tại Mão, Dậu, cung mệnh tất có Thiên Đồng. Sự nghiệp hay có nhiều biến động, ở Mão thì tốt hơn ở Dậu, cung Dậu phúc không dài lâu. Có thể theo đuổi các công việc văn hóa, nghệ thuật, quảng cáo, tiêu thụ…, nếu làm thương nghiệp thì có thể là người quản lý.

Gặp Văn Xương Văn Khúc, chủ văn chương tái thế.

Hội Khoa Quyền Lộc thì cự phú đại quý, nổi danh trong ngoài. Lộc Tồn đồng cung thì phú quý, dễ làm chính trị.

Nếu gặp Sát tinh thì hay bị cạnh tranh trong cuộc việc, có thể kinh doanh.

Thiên Cơ Thiên Lương tại Thìn Tuất, cung Mệnh tất có Thiên Đồng, Thái Âm. Cung Thìn tốt hơn cung Tuất. Nếu có Thiên Cơ, Hóa Quyền hoặc Hóa Khoa hoặc hội Lộc Tồn thì có phú quý. Thích hợp đảm nhận các công việc quản lý hoặc quảng cáo, nhân viên kinh doanh tiêu thụ. Nếu không có cát tinh, hoặc các hung tinh hội tụ, thì chủ nghèo khó, cả đời gian khổ. Thiên Cơ ở Thìn gặp Hóa Kỵ, lại không có cát tinh thì càng hay thay đổi công việc, không việc gì thành công.

★ 太阳
THÁI DƯƠNG

太阳为官禄主, 入官禄宫有掌权的运气, 视庙陷之不同而情形各异. 入庙旺之地, 遇辅弼, 昌曲, 魁钺, 科权禄等吉曜守照, 大贵, 为省部级以上的官员, 事业伟大. 陷宫见诸吉同宫守照亦不失富贵, 非但富贵不及在庙旺之地, 且福不耐久, 见羊陀火铃空劫化忌诸恶, 主地位低下, 浮华不实, 毫无富贵与成就可言. 太阳在庙旺之地, 逢遇四煞空劫, 主遭受艰辛, 忙碌, 不顺, 仍可克服逆境, 富贵可期. 太阳在庙旺地之化权, 化禄为极吉之兆. 遇化忌, 主竞争, 压力, 是非, 若临庙旺, 可致意外成功, 不得地或陷宫化忌, 主遭大败. 太阳与天刑同宫, 多数是军人或警务人员.

Thái Dương chủ về quan lộc, nhập cung Quan Lộc có số nắm quyền, tùy vào miếu vượng địa không giống nhau mà tình hình một kiểu.

Nhập Miếu Vượng địa, gặp các cát tinh như Phù bật, Xương Khúc, Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc thủ chiếu, đại quý, là quan cấp tỉnh bộ trở lên, sự nghiệp vĩ đại.

Hãm địa gặp các cát tinh thủ chiếu thì không mất đi phú quý, nhưng phù quý không bằng được Miếu Vượng địa, mà phúc không dài lâu, gặp các sao xấu Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp Hóa Kỵ thì chủ địa vị thấp kém, phồn hoa mà không thực, không có gì gọi là phú quý hay thành tựu.

Thái Dương Miếu Vượng địa, gặp Tứ Sát Không Kiếp, chịu gian khổ, bận bịu, không thuận lợi, nhưng vẫn có thể khắc phục khó khăn cản trợ, vẫn có thể có phú quý.

Thái Dương Miếu Vượng địa có Hóa Quyền, Hóa Lộc là điềm cực cát. Gặp Hóa Kỵ, chủ cạnh tranh, áp lực, thị phi, nếu như Miếu Vượng, có thể gặp thành công ngoài dự kiến.

Nếu không Đắc địa hoặc Hãm địa gặp Hóa Kỵ, chủ thất bại nặng nề. Thái Dương và Thiên Hình đồng cung, đại đa số là quân nhân hoặc nhân viên cảnh vụ.

太阳在午宫守官禄, 谓之”日丽中天”, 有专权之贵, 能掌握国家重权, 并主大富, 与禄存同宫或会禄存, 或及左右昌曲加会, 贵不可言. 不会吉星, 一般小康而已. 其人多好交朋结友, 无事闲忙, 没事找事. 太阳太阴在丑未, 命无正曜对宫巨 天机. 一生事业多变化, 转职转业频繁. 加昌曲左右, 或太阳太阴有化禄或化权, 均是政府高官, 掌握国家政权.

Thái Dương tại cung Ngọ thủ Cung Quan Lộc, còn gọi là “Nhật lệ trung thiên”, chuyên quyền quý, có thể nắm quyền lớn về quốc gia, chủ đại phú, có Lộc Tồn đồng cung hoặc hội Lộc Tồn, hoặc gia hội Tả Hữu Xương Khúc, chắc chắn là quý. Nếu không hội cát tinh, bình thường hoặc ít tốt. Người này hay kết giao bạn bè, không chuyện gì là không bận bịu, không có việc thì tìm ra việc.

Thái Dương Thái Âm tại Sửu Mùi, Mệnh Vô Chính Diệu có đối cung Cự Môn Thiên Cơ, 1 đời sự nghiệp hay biến đổi, hay chuyển nghề. Thêm Xương Khúc Tả Hữu, hoặc Thái Dương Thái Âm có Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền, là quan chức chính phủ cấp cao, nắm quyền lực chính trị quốc gia.

太阳巨门在寅申, 命无正曜对宫天机天梁. 适合以口, 专门学艺成名, 事业上名大于利, 贵多于富. 无煞凑富贵可期, 太阳化禄主大贵, 化权禄或加左右昌曲亦主大富贵, 必是国家栋梁之材. 见四煞空劫忌星不美, 宜从事偏业或医卜星相. 寅比申吉, 寅宫吉运较长, 申宫则进退起伏不定.

Thái Dương, Cự Môn tại Dần Thân, Mệnh Vô Chính Diệu đối cung Thiên Cơ Thiên Lương. Hợp với các nghề nói nhiều, nổi tiếng về học nghệ, sự nghiệp thường có danh tiếng nhiều hơn là lợi, quý nhiều hơn phúc.

Không có Sát tinh thì phú quý tùy lúc, Thái Dương Hóa Lộc chủ đại quý, Hóa Quyền Lộc hoặc thêm Tả Hữu Xương Khúc thì chủ đại phú quý, nhất định là bậc tài năng của đất nước.

Gặp Tứ Sát Không Kiếp Kỵ thì không đẹp, có thể làm trái nghề hoặc y bậc tinh tướng.

Cung Dần thì tốt hơn Thân, cung Dần vận tốt tương đối dài, còn cung Thân thì tiến thoái thăng trầm không ổn định.

太阳天梁在卯酉, 命宫必为太阴. 卯比酉吉, 不见凶煞, 主一生事业亨通, 遇禄存昌曲并吉化, 主巨富或大贵, 名震世界. 酉宫平常, 后劲不足, 秀而不实, 主虚华浮夸, 难望大富贵.

Thái Dương Thiên Lương tại Mão dậu, cung Mệnh tất có Thái Âm. Ở Mão tốt hơn ở Dậu, chủ cả đời sự nghiệp hưởng phúc, gặp Lộc Tồn Xương Khúc thì tốt lên, chủ cự phú hoặc đại quý, nổi danh thế giới. Ở cung Dậu thì bình thường, về sau tác dụng không nhiều, đẹp mà không thực, chủ hào hoa mà hư ảo, khó được đại phú quý.

★ 武曲
VŨ KHÚC

武曲入庙, 与昌曲辅弼同宫, 主武职显贵, 掌握军队, 警局之大权, 或在其它司法, 暴力机关担任要职. 常人经商, 也主事业发达. 会科权禄, 为财赋之官, 在金融界成为巨头, 经商者可成为亿万富翁, 实业界之领袖. 武曲入财帛宫, 有不少人是在银行或其它金融部门工作. 武曲庙旺纵不遇吉星, 亦主事业通达, 稳步进展. 武曲化禄, 主富贵双全, 武曲化权极美, 为权贵的显示, 是铁腕人物. 武曲化忌最凶, 事业多是非, 至少会出现一次大破败.

Vũ Khúc nhập Miếu, đồng cung với Xương Khúc Phù Bật, chủ võ chức hiển quý, nắm quyền lớn trong quân đội, cục cảnh sát, hoặc đảm nhiệm những công việc quan trọng tại cơ quan tư pháp, bạo lực.

Người bình thường kinh doanh, buôn bán, cũng chủ sự nghiệp phát đạt. Nếu hội Khoa Quyền Lộc, có thể là quan về tài phú, đứng đầu trong giới tài chính, người kinh doanh có thể trở thành tỉ phú, lãnh đạo xí nghiệp thương nghiệp.

Cung Tài Bạch có Vũ Khúc, có không ít người làm việc ở ngân hàng hoạc bộ tài chính.

Vũ Khúc Miếu Vượng địa nếu không gặp cát tinh thì chủ sự nghiệp thông đạt, phát triển ổn định từng bước.

Vũ Khúc Hóa Lộc, chủ phú quý song toàn, Vũ Khúc Hòa Quyền là đẹp nhất, hiện thân cho quyền quý, là người có thực lực, nắm quyền lớn trong quân đội chính quyền.

Vũ Khúc Hóa Kỵ là xấu nhât, sự nghiệp nhiều thị phi, ít nhất cũng 1 lần đổ vỡ thất bại.

逢羊陀火铃空劫大耗等诸恶曜, 多谋少成, 纠纷困难, 三方又无吉星会合, 地位平常, 不作贵显论之, 武曲陷地亦然.

Gặp các sao xấu Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp Đại Hao thì đa mưu nhưng tí thành công, hay gặp tranh chấp khó khăn, nếu tam phương không có cát tinh hội hợp thì địa vị bình thường, không quý hiển. Vũ Khúc hãm địa cũng vậy.

武曲天府在子午, 命宫必为廉贞. 得吉拱富贵, 其人热心事业, 巧于外理事务, 宜经营大规模企业, 与禄存同宫或武曲化禄, 化科, 事业伟大, 或加左右昌曲主富贵, 名利双收, 握有权力, 事业运亨通. 加魁钺, 在金融部 工作. 加羊陀火铃空劫诸恶煞, 则为平常之人. 武曲化忌, 事业起伏不顺, 有官者必有官灾.

Vũ Khúc Thiên Phủ tại Tý Ngọ, cung Mệnh tất có Liêm Trinh. Gặp may mắn tốt đẹp, phú quý, là người nhiệt tình với sự nghiệp, thích hợp xử lý công việc, có thể kinh doanh xí nghiệp quy mô lớn.

Đồng cung với Lộc Tồn hoặc Vũ Khúc Hóa Lộc, Hóa Khoa thì sự nghiệp vĩ đại, hoặc thêm Tả Hữu Xương Khúc thì chủ phú quý, thu được cả danh lẫn lợi, năm nhiều quyền lực, đường sự nghiệp hanh thông. Thêm Khôi Việt thì làm việc ở Bộ Tài chính.

Thêm Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp thì bình thường.

Vũ Khúc, Hóa Kỵ thì sự nghiệp khởi phục không thuận lợi, người làm quan tất có tai họa về quan.

武曲贪狼在丑未, 命宫必为廉贞破军. 一般在事业上不不正当之违法行为, 富贵则亦必为贪官污吏, 或是奸商. 主事业多变化, 早年多起伏, 不安定. 得吉拱吉美, 经商可获暴利, 从公则职务高迁. 忌加煞忌. 武曲天相在辰戌, 命宫必为廉贞天府. 加吉早握重权, 事业亨通, 主权贵, 财官双美.

Vũ Khúc Tham Lang tại Sửu Mùi, cung Mệnh tất là Liêm Trinh Phá Quân. Trong khi làm việc thường có những hành vi vi phạm pháp luật, bất chính, phú quý nhưng là quan tham ô vô lại hoặc gian thương. Chủ công việc hay biến động, tuổi trẻ thường thăng trầm, không ổn đinh. Hưởng may mắn tốt đẹp, kinh doanh có thể thu được lợi lớn. Kỵ gặp Sát Kỵ.

Vũ Khúc Thiên Tướng tại Dần Thân, cung Mệnh tất có Liêm Trinh Thiên Phủ. Thêm cát tinh thì sớm nắm quyền lớn, sự nghiệp hanh thông, chủ quyền quý, tài quan cả 2 đều đẹp.

武曲七杀在卯酉, 命宫必为廉贞贪狼. 事业多起伏变化, 离祖外出主有发展. 宜经商, 从事业投机事业, 或具有冒险, 危险性之工作. 遇禄存同宫, 主富贵. 得吉权贵, 横立功名. 擎羊同守, 有牢狱之灾.

Vũ Khúc Thất Sát tại Mão Dậu, cung mệnh tất là Liêm Trinh Tham Lang. Sự nghiệp hay biến đổi thăng trầm, xa hương lập thân có thể phát triển. Có thể kinh doanh, làm công việc đầu cơ, hoặc công việc có tính chất mạo hiểm, nguy hiểm. Đồng cung với Lộc Tồn, chủ phú quý. May mắn, quyền quý, lập công danh. Kình Dương cùng thủ thì có tai họa tù ngục.

武曲破军在巳亥, 命宫必为廉贞七杀. 事业有曲折和变化, 最喜武曲化权, 主一生权贵, 财官双美. 遇天刑, 军旅发达. 加权禄昌曲左右贵显. 不加吉星, 则主事业平凡, 难有成就, 作一般公务员或商贩, 或宜巧艺安身.


Vũ Khúc Phá Quân tại Tị Hợi, cung Mệnh tất là Liêm Trinh Thất Sát. Sự nghiệp có nhiều phức tạp và thay đổi, đẹp nhất là Vũ Khúc Hóa Quyền, chủ cả đời quyền quý, Tài Quan đều đẹp. Nếu gặp Thiên Hình, làm quân nhân thì phát đạt. Thêm Quyền Lộc Xương Khúc Tả Hữu thì quý hiển. Nếu không có cát tinh thì chủ sự nghiệp bình thường, khó có thành tựu, làm nhân viên bình thường hoặc tiểu thương, hoặc kĩ nghệ an thân.

★ 天同
THIÊN ĐỒNG

天同福星, 入事业宫并非完美, 其基本性质宜于自由, 不受拘束的环境下工作, 难以管理指挥部属, 如任管理之职, 则难发挥能力. 天同入庙, 文武兼宜, 与化禄化权化科会照, 主大富大贵, 天下知名. 与左右昌曲魁钺同宫或加会, 事业兴旺, 助力多, 运气极佳, 主成功和富贵. 与羊陀火铃劫空化忌同宫加会, 则事业运较差, 多阻滞不通, 地位不高, 为平常之人, 若落陷又加四煞空劫, 东倾西败, 一事无成.

Thiên Đồng là phúc tinh, nhập cung sự nghiệp không hoàn mỹ, tính chất cơ bản là tự do, không làm việc trong môi trường chịu hạn chế, khó có thể quản lý chỉ huy các thuộc bộ, như làm chức vụ quản lí thì khó có thể phát huy năng lực. Thiên Đồng nhập miếu, văn võ đều được, nếu hội chiếu cùng Hóa Lộc Hóa Quyền Hóa Khoa thì chủ đại phú đại quý, thiên hạ biết danh tiếng. Nếu đồng cung hoặc gia hội với Tả Hữu Xương Khúc Khoa Việt thì sự nghiệp hưng vượng, hay được giúp đỡ, vận khí cực đẹp, chủ thành công và phú quý. Đồng cung, gia hội với Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp thì đường sự nghiệp tương đối kém, không hanh thông, địa vị không cao, là người bình thường. Nếu như Hãm địa lại thêm Tứ Sát Không Kiếp, thì làm việc gì cũng thất bại, không gì là thành công.

天同在官禄宫, 不少是在新闻界, 娱乐界, 文化艺术界工作. 命局成格, 主有大富贵. 命局不成格, 无吉星守照, 终究属寻常之人.

Thiên Đồng ở cung Quan Lộc, không ít người làm ở giới tin tức, giải trí, văn hóa nghệ thuật. Cục Mệnh thành cách, chủ có đại phú quý. Cục mệnh không thành cách mà không có cát tinh thủ chiếu thì cuối cùng vẫn là người bình thường.

天同太阴在子午, 命无正曜, 对宫巨门太阳. 二星于子宫庙旺, 经商干公职皆吉, 可得声名地位, 遇禄存主富贵. 午宫二星处陷地, 不加吉星并吉化, 则难有富贵, 一世辛劳, 事倍功半而较难发达.

Thiên Đồng Thái Âm tại Tý Ngọ, Mệnh vô chính diệu, đối cung có Cự Môn Thái Dương. Hai sao này miếu vượng địa ở Tý, kinh doanh buôn bán hay làm công chức đều tốt, có thể có danh tiếng địa vị, gặp Lộc Tồn thì chủ phú quý. Cung Ngọ thì 2 sao này hãm địa, nếu không có các sao tốt thì khó có phú quý, cả đời gian khổ, tốn công tốn sức mà thành công thu lại ít, khó phát triển.

天同巨门在丑未, 命无正曜, 对宫太阳天梁. 二星俱陷, 早年事业不安定, 常半途而废, 或转职调动之事, 中晚年可在辛劳中白手创业. 不加吉星并吉化, 一生地位低下, 成就有限. 不论见吉与否, 其人在事业上的热心程度不太高.

Thiên Đồng Cự Môn tại Sửu Mùi, cung Mệnh vô chính diệu, đối cung có Thái Dương Thiên Lương. 2 sao trên hãm địa, lúc trẻ sự nghiệp không ổn định, thường hỏng giữa chừng hoặc hay gặp chuyện điều động chuyển việc, trung niên trở ra tuy gian khổ mà có thể tự tay lập nghiệp. Không thêm cát tinh thì cả đời địa vị thấp kém, thành tích có hạn. Bất luận có gặp cát tinh hay không, lòng nhiệt tình tận tâm trong công việc cũng không nhiều.

天同天梁在寅申, 命宫必为太阴. 宜从公, 担任管理之职. 会科权禄, 主人事业上运气奇佳, 英雄盖世, 大富大贵, 掌握国家军政大权. 左右昌曲加会, 可在政治上取得成就. 见四煞劫空, 为技术人员, 或宜经商.

Thiên Đồng Thiên Lương tại Dần Thân, cung mệnh tất có Thái Âm. Làm công chức, đảm nhiệm công việc quản lý. Hội Khoa Quyền Lộc thì trong sự nghiệp là người có vận khí đẹp lạ lùng, anh hùng tái thế, đại phú đại quý, nắm quyền lớn trong quân đội chính quyền nhà nước. Tả Hữu Xương Lộc gia hội thì có thể đạt được thành tựu trên chính trị. Nếu gặp Tứ Sát Không Kiếp, là nhân viên kĩ thuật hoặc kinh doanh.

★ 廉贞
LIỂM TRINH

廉贞为官禄主, 入官禄宫皆有掌权的机会. 不遇煞星, 其人重工作效率, 可发挥卓越统率能力, 适任主管之职. 遇羊陀空劫, 事业不顺, 是非不断, 百事难成. 陷地加煞, 功名无份, 须防官非. 廉贞化忌与七杀, 四煞, 天刑同在官禄宫, 有牢狱之灾, 政治迫害.

Liêm Trinh là chủ Quan Lộc, nhập cung Quan lộc đều có cơ hội nắm quyền. Nếu không gặp Sát tinh, thì là người coi trọng hiệu quả công việc, có thể phát huy năng lực trác việt, hợp với công việc quản lý.

Nếu gặp Dương Đà Không Kiếp thì sự nghiệp không thuận lợi, thị phi không ngớt, làm chuyện gì cũng khó thành.

Nếu hãm địa lại thêm Sát tinh thì không có công danh, phải đề phòng chuyện thị phi quan chức.

Liêm Trinh Hóa Kỵ và Thất Sát, Tứ Sát, Thiên Hình đồng cung tại cung Quan Lộc thì có họa ngục tù, hại về chính trị.

廉贞在寅申, 入庙, 命宫必为紫微天相. 主武职权贵, 经商大富, 与吉星同照, 富贵双全. 廉贞化禄或与禄存同宫, 主大富大贵. 火星或铃星同宫, 早年无大成, 晚年旺发.

Liêm Trinh tại Dần Thân, nhập Miếu, cung Mệnh là Tử Vi Thiên Tướng. Chủ quyền quý võ chức, kinh doanh đại quý, hội chiếu cùng cát tinh thì phú quý song toàn. Liêm Trinh Hóa Lộc hoặc đồng cung với Lộc Tồn thì chủ đại phú đại quý. Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh đồng cung thì tuổi trẻ khó thành công lớn, tuổi già vượng phát.

廉贞天府在辰戌, 命宫必为紫微. 管理能力优秀, 早年事业不安定, 中年赴外地发展, 可获意外成功. 众吉星拱照, 文武富贵. 廉贞化禄, 武职显贵, 经商大发. 辅弼昌曲冲照, 宜从政, 可做高官. 廉贞化忌, 富贵皆小.

Liêm Trinh Thiên Phủ tại Thìn Tuất, cung Mệnh tất là Tử Vi. Có năng lực quản lí ưu tú, tuổi trẻ sự nghiệp không ổn đinh, trung niên đến nơi khác thì phát triển, có thể thu được thành công ngoài mong đợi. Được nhiều cát tinh tụ chiếu thì văn võ phú quý. Liêm Trinh Hóa Lộc, Võ chức quý hiển, kinh doanh đại phát. Phù Bật Xương Khúc xung chiếu, thì làm chính trị, có thể thành quan lớn. Liêm Trinh Hóa Kỵ, phú quý đều ít.

廉贞贪狼在巳亥, 命宫必为紫微破军. 其人擅长人事交往, 可为一般公务员, 外销人员, 机关科员, 基层干部, 警察, 私营业主. 不少是军人出生. 加遇加遇众吉, 经商干公职皆宜, 在竞争和是非之中, 事业得以发展. 如加煞星, 贪污之官, 或因异性问题而起争端, 或行为不正而受责罚. 化忌加煞, 坐牢无疑. 廉贞天相在子午, 命宫必为紫微天府. 会合吉星, 与禄存, 化禄, 化权, 化科加会, 巨富大贵. 见左右昌曲, 文武皆宜, 权贵可期. 擎羊同宫, 只宜经商. 火铃同宫, 必为贪官污吏. 空劫同宫, 事业外华内虚.


Liêm Trinh Tham Lang tại Tị Hợi, cung Mệnh tất là Tử Vi Phá Quân. Là người có kĩ năng giao tiếp, có thể là nhân viên công vụ, nhân viên ngoại giao tiêu thụ, tầng lớp cán bộ, cảnh sát, chủ doanh nghiệp tư nhân. Không ít người là quân nhân. Nếu gặp nhiều cát tinh thì kinh doanh hay làm công chức đều được, có thể phát triển được trong môi trường cạnh tranh hoặc thị phi. Nếu thêm Sát tinh thì chức vị nhỏ, hoặc vì vấn đề khác thường mà xảy ra tranh chấp, hoặc hành vi bất chính nên bị phạt. Hóa Kỵ thêm Sát tinh thì chắc chắn ngồi tù.

Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tý Ngọ, cung mệnh tất là Tử Vi Thiên Phủ. Hội hợp cát tinh, gia hội Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa thì cự phú đại quý. Gặp Tả Hữu Xương Khúc thì văn võ đều tốt, có thể có quyền quý.

廉贞七杀在丑未, 命宫必为紫微贪狼. 宜军旅建功, 加吉星主功名显达. 科权禄会合, 巨富大贵. 左右昌曲同宫或加会, 文武皆宜, 事业兴隆.

Liêm Trinh Thất Sát tại Sửu Mùi, cung Mệnh tất là Tử Vi Tham Lang. Lập công trong quân đội, nếu có thêm cát tinh thì chủ công danh hiển đạt. Khoa Lộc Quyền hội hợp thì cự phú đại quý. Tả Hữu Xương Khúc đồng cung hoặc gia hội thì văn võ đều tốt, sự nghiệp hưng thịnh.

廉贞破军在卯酉, 命宫必为紫微七杀. 事业多波折, 加会吉星, 在艰苦中能够建立大功. 左右, 昌曲, 禄存, 化禄会合, 文武皆宜, 早握威权, 主富贵, 经商亦必横发大富. 不见吉星, 福不耐久. 加煞, 平常之人.

Liêm Trinh Phá Quân tại Mão Dậu, cung Mệnh tất là Tử Vi Thất Sát. Sự nghiệp có nhiều khó khăn, nếu gia hội cát tinh thì trong gian khổ có thể lập được đại công. Nếu Tả Hữu, Xương Khúc, Lộc Tồn, Hóa Lộc hội hợp thì văn võ đều tốt, sớm đã nắm uy quyền, kinh doanh thì phát tài đại quý. Nếu không có cát tinh thì phúc không được lâu dài. Gia Sát tinh thì người bình thường.

★ 天府
THIÊN PHỦ

天府临官禄宫主吉利, 只要不遇煞星, 定主事业有成. 入庙得众吉守照, 文武之材, 功名显赫, 若不干公职而从事商业, 亦以发达论之. 会昌曲魁钺主贵, 多干公职, 为行政官员, 部 主管, 律师等. 见左右亦吉, 遇禄存主富贵. 加四煞空劫不美, 事业多波折起伏与纠纷动荡, 会照煞星多, 主贫贱, 无事业与地位可言, 终究属平凡之人.

Thiên Phủ vào cung Quan Lộc chủ cát lợi, chỉ cần không gặp Sát tinh thì nhất định sự nghiệp sẽ thành công. Nhập Miếu được nhiều cát tinh chiếu thì là bậc tài năng văn võ, công danh hiển hách, nếu không làm công chức mà làm thương nghiệp thì cũng có thể phát triển. Gia Tứ Sát Không Kiếp thì không đẹp, sự nghiệp nhiều trở ngại thăng trầm và hay tranh chấp, nếu hội chiếu nhiều sát tinh thì chủ nghèo khổ, không nghề nghiệp và địa vị, cuối cùng vẫn chỉ là người bình thường.

天府在丑未, 卯酉, 与禄存左右或昌曲加会, 主大富大贵. 天府在巳亥, 遇禄存, 化禄, 左右, 昌曲, 魁钺加会, 大富大贵, 不遇吉星, 在事业上较为慎重保守.

Thiên Phủ tại Sửu Mùi, Mão Dậu, gia hội Lộc Tồn Tả Hữu hoặc Xương Khúc, chủ đại phú đại quý.

Thiên Phủ tại Tị Hợi, gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt gia hội thì đại phú đại quý, nếu không gặp cát tinh thì trong sự nghiệp là người tương đối cẩn trọng bảo thủ.

★ 太阴
THÁI ÂM

相对而言事业较为平稳, 入庙方作吉论, 得禄存, 化禄, 化权, 化科, 拱照主权贵, 不作公侯便作王. 与昌曲左右魁钺同宫或加会, 可获高地位, 一生享有盛名. 太阴入平闲之宫, 会昌曲辅弼, 亦为官贵之人. 太阴入庙旺, 煞曜少, 有左右星加会, 再会禄存, 可在工商业中致富. 太阴落陷, 事业运不佳, 劳多功少, 又逢四煞劫空, 必为平常之人.

Sự nghiệp tương đối bình ổn, nhập Miếu thì tốt, được Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, cùng chiếu thì chủ quyền quý, không làm công hầu thì cũng là vương. Đồng cung hoặc gia hội với Xương Khúc Tả Hữu thì có thể có địa vị cao, 1 đời có danh tiếng. Thái Âm nhập cung Bình hòa, hội Xương Khúc Tả Hữu, là người quan quý. Thái Âm nhập Miếu Vượng, Sát tinh ít, có Tả Hữu gia hội, lại có Lộc Tồn thì có thể vô cùng giàu có trong công thương nghiệp. Thái Âm hãm địa thì đường sự nghiệp không đẹp, làm nhiều mà thành quả ít, nếu lại gặp Tứ Sát Không Kiếp thì là người bình thường.

宜适任思考, 企划类职业, 与昌曲同宫, 可在文化, 学术, 公众事业取得成功, 若再见龙池凤阁及天, 可在艺术界扬名. 左辅右弼相会, 宜政界发展. 与天同, 天梁, 天机相会, 可任公职或在大企业中做事. 太阴化禄, 不但事业有成, 而且主名利双收, 财运颇旺. 太阴在庙旺之地化权, 主官贵, 加左右昌曲, 富贵出众. 太阴化科, 声名显扬, 宜从事文艺或学术, 科研.

Thích hợp đảm nhiệm các công việc suy nghĩ tư duy, kế hoạch. Đồng cung với Xương Khúc thì có thể đạt được thành công trong công việc văn hóa, học thuật, công chúng. Nếu như lại gặp Long Trì Phượng Các nữa thì có thể nổi danh trong giới nghệ thuật. Tả Phù Hữu Bật tương hội thì có thể phát triển trong giới chính trị. Cùng Thiên Đồng, Thiên Lương, Thiên Cơ tương hội thì có thể làm công chức hoặc làm việc trong những xí nghiệp lớn. Thái Âm Hóa Lộc, không những sự nghiệp thành công mà còn thu được danh lợi, tài vận rất tốt. Thái Âm Miếu Vượng địa có Hóa Quyền, chủ quan quý, thêm Tả Hữu Xương Khúc thì phú quý xuất chúng. Thái Âm Hóa Khoa, tiếng tăm lẫy lừng, có thể theo đuổi nghệ thuật hoặc học thuật, nghiên cứu khoa học.

★ 贪狼
THAM LANG

开创的格局, 事业起伏多变. 不适于单调, 稳定的职业和一般性职业. 其人多从事不受束缚, 有变化, 富投机性, 冒险性的职业, 有很多关系网, 在交际, 应酬中成就事业, 会结交权贵人士, 政府官吏. 入庙, 事业早兴, 可获意外机遇而成功. 遇火铃同宫, 文武职权贵, 肩担重任, 富贵双全. 三方四正无羊陀空劫而会科权禄, 主为政界要人或商界富豪. 遇左右魁钺, 事业发展顺调, 侥幸机会多. 贪狼平陷, 无吉星同宫, 事业不安宁, 劳多功少, 若三方有吉星, 可在商业, 实业上发展. 加昌曲, 主谋为纷乱, 政事颠倒. 羊陀, 空劫同守, 属平常之人, 难有事业和成功可言.

Tạo thành cách cục thì sự nghiệp thăng trầm hay biến đổi. Không thích hợp với những công việc ổn định, đơn điệu và bình thường. Nhiều người làm những nghề nghiệp có tính chất không bị hạn chế, có thể biến hóa, giàu tính đầu cơ, mạo hiểm, có rất nhiều mối quan hệ trong giao tiếp, tiệc rượu mà hình thành công việc, có thể kết giao với người quyền quý, quan chức chính phủ. Nhập Miếu thì sự nghiệp sớm đã hưng thịnh nhưng có thể đạt được nhiều cơ hội ngoài mong đợi mà thành công. Gặp Hỏa Linh đồng cung, Văn Võ chức quyền quý, đảm nhiệm nhiệm vụ quan trọng, phú quý song toàn. Tam phương tứ chính không có Dương Đà Không Kiếp mà hội Khoa Quyền Lộc thì là nhân vật quan trọng trong giới chính trị hoặc thương gia giàu có. Nếu gặp Tả Hữu Khôi Việt thì sự nghiệp phát triển thuận lợi, cơ hội may mắn nhiều. Tham Lang Bình hòa hoặc Hãm, không có cát tinh đồng cung thì sự nghiệp không bình ổn, làm nhiều mà công lao ít, nếu như tam phương có cát tinh thì có thể phát triển thương nghiệp. Thêm Xương Khúc thì chủ kế hoạch hỗn loạn, chính sự đảo lộn. Dương Đà, Không Kiếp đồng thủ, là người bình thường, khó có sự nghiệp và thành công.

★ 巨门
CỰ MÔN

事业辛劳, 从事口, 交涉, 企划, 研究, 专 学术技能等行业为宜. 入庙旺, 辛劳奋斗后可得成功, 得众吉守照, 经商或从公职都能掌权, 发达. 巨门最喜化权, 为威权的显示, 有非凡的才能, 利于在司法界, 医学界, 学术界扬名. 与禄存, 化禄, 化权等吉星加会, 主大富或大贵. 与左右昌曲魁钺同宫会照, 主贵显, 或在科学研究, 文学艺术, 大众传播, 医卜星相等领域取得成功.

Sự nghiệp vất vả, làm các nghề liên quan đến nói, giao thiệp, kế hoạch, nghiên cứu, kĩ năng học thuật. Nhập Miếu Vượng thì sau khi vất vả phấn đấu có thể đạt thành công, được nhiều cát tinh thủ chiếu thì kinh doanh hoặc làm công chức cũng có thể nắm quyền, phát triển. Cự Môn thích nhất là Hóa Quyền, là hiện thân của uy quyền, có tài năng phi phàm, lợi ích nổi danh trong các giới tư pháp, giới y học, giới học thuật. Gia hội các cát tinh Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền thì chủ đại phú hoặc đại quý. Đồng cung hoặc hội chiếu với Tả Hữu, Xương Khúc thì chủ quí hiển hoặc đạt được thành công trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, văn học nghệ thuật, truyền thông đại chúng, y bặc tinh tướng.

巨门为暗星, 从商者多要偷偷摸摸搞些地下活动, 或无证经营, 摆地摊, 或偷税漏税, 或从事非法生意. 居 居陷地, 主奔走悔吝, 事业多竞争对手, 难有成功时日, 遇吉星中晚年可安定. 陷地加四煞劫空, 凡为徒劳, 一事无成. 巨门化忌, 与上司不和, 事业多纷争, 口舌, 不顺, 破败, 再遇四煞劫空, 主遭官非, 诉讼, 牢狱之灾.

Cự Môn là Ám tinh, thương gia hay lén lút làm nhiều việc ngầm hoặc kinh doanh không minh bạch, kinh doanh bất hợp pháp, hoặc trốn thuế. Hãm địa thì bôn ba, trong cuộc việc nhiều đối thủ cạnh tranh, khó có thể có thành công 1 sớm 1 chiều, nếu gặp cát tinh thì trung niên trở ra được ổn định. Hãm địa gia Tứ Sát Không Kiếp thì tốn công tốn sức, không chuyện gì thành công. Cự Môn Hóa Kỵ, không hòa thuận với cấp trên, làm việc hay có tranh châp, lời qua tiếng lại, không thuận lợi, trắc trở, nếu gặp Tứ Sát Kiếp Không, chủ phi pháp quan trường, tố tụng, ngục tù.

★ 天相
THIÊN TƯỚNG

其人颇具辅佐才能, 事业安定, 平稳少变化, 多在公家机构, 大规模企业中任职, 适任于行政及管理上的副职, 秘书, 不宜做一把手, 或者名正实副. 天相入庙, 与左右昌曲魁钺同宫会照, 得人器重, 主富贵, 经商从公皆有大成, 能得高薪收入. 会照科权禄, 宜从政, 高官厚禄, 经商则为巨富. 不加吉星, 常人亦主事业安稳, 生活富足. 庙旺加煞, 只宜从商. 天相陷地, 成败多端, 加煞殊为不吉, 只为常人.

Là người phụ tá rất tài năng , sự nghiệp an định, bình ổn ít thay đổi, thường đảm nhận các công việc tại cơ quan công gia, xí nghiệp quy mô lớn, thích hợp với công việc phụ hành chính và quản lý như thư ký, không dễ trở thành lãnh đạo, hoặc là danh là chính thực là phụ. Thiên Tướng nhập Miếu, đồng cung hội chiếu với Tả Hữu Xương Khúc thì được người kính trọng, chủ phú quý, kinh doanh hoặc làm công chức đều có thành tích lớn, có thể có lương cao. Hội chiếu Khoa Quyền Lộc, có thể theo đuổi chính trị, hưởng lộc quan cấp cao hoặc kinh doanh thì là cự phú. Nếu không có thêm cát tinh thì bình thường, chủ sự nghiệp ổn đinh, cuộc sống đầy đủ, khá giả. Miếu Vượng gia Sát tinh thì chỉ dễ làm thương nghiệp. Thiên Tướng hãm địa, thành bại đa đoan, khó lường trước, gia Sát tinh thì không tốt, chỉ là người bình thường.

★ 天梁
THIÊN LƯƠNG

为人心细, 善于处理难题, 可担任重要职务. 天梁守午宫入庙, 会辅弼魁钺, 文武之, 宜从政, 加遇科权禄, 主大贵, 为政界要人. 与左右昌曲同宫加会, 贵显, 可在行政机关, 法律系统, 医疗机构, 大规模企业中发挥 干. 天梁化科, 主清贵, 名大于利. 天梁化禄, 富贵. 化权, 为实权派人物, 若会禄存, 可为富商. 入庙旺, 不加吉曜, 常人亦主事业平稳安定, 可享富足.

Là người cẩn thận tỉ mị, giỏi xử lý những vấn đề khó, có thể đảm nhận những chức vụ quan trọng. Thiên Lương ở cung Ngọ nhập Miếu, hội Phù Bật Khôi Việt, văn võ đều tốt, dễ làm chính trị, gặp Khoa Quyền Lộc thì chủ đại quý, là nhân vật quan trọng trong giới chính trị. Đồng cung gia hội với Tả Hữu Xương Khúc thì quý hiển, có thể làm trong cơ quan hành chính, hệ thống pháp luật, cơ cấu y liệu, xí nghiệp quy mô lớn. Thiên Lương Hóa Khoa, chủ thanh quý, danh nhiều hơn lợi. Thiên Lương Hóa Lộc thì phú quý. Hóa Quyền, là nhân vật phái thực quyền, nếu hội Lộc Tồn thì có thể là thương gia giàu có. Nhập Miếu Vượng, nếu không có thêm cát tinh, thì bình thường, chủ sự nghiệp bình ổn an định, có thể hưởng phú quý sung túc.

天梁陷地, 会吉也不失富贵, 不见吉星, 主事业辛苦劳碌, 多成多败, 为人作嫁. 会同四煞空劫, 没有地位, 事业遭挫折和苦劳, 灾难破耗, 难于取得成就, 只为普通人.

Thiên Lương hãm địa, hội Cát tinh thì cũng không mất phú quý, nếu không gặp cát tinh thì chủ sự nghiệp vất vả bận rộn, thành công nhiều thất bại cũng nhiều. Hội đồng cung với Tứ Sát Không Kiếp thì không có địa vị, công việc khổ sở vất vả và hay bị cản trở, tai nạn phá hoa, khó có được thành tựu, chỉ là người bình thường.

★ 七杀
THẤT SÁT

开创的格局, 不适任于安稳, 平凡的职业, 宜选择自由, 不受束缚之职业, 或从事冒险, 富于变化, 投机性职业. 早年事业多起伏变化, 欠缺安定, 中年后可得顺调. 宜离乡外出, 可获成功机会. 大多白手兴家, 从无到有. 七杀入庙, 得格, 复逢众吉守照, 权贵不小. 宜武不利文, 会吉在军警界头角峥嵘, 或从商做老板, 或经营实业以成富翁. 七杀与左右, 昌曲, 魁钺, 同宫加会, 主操权柄, 握生杀大权, 事业兴隆. 与禄存同宫, 富贵双全. 与禄存, 化禄, 化权, 化科加会, 英雄盖世, 名扬世界. 七杀庙旺与火铃同宫, 主武职威风, 但多惊险, 是非, 亦可经商发富, 但大起大落. 七杀平闲, 再加会四煞劫空, 庸常之人, 再会同化忌星, 主有牢狱之灾.

Tạo thành cách cục thì không thích hợp với các công việc ổn định, bình thường, thường chọn các công việc tự do, không bị hạn chế, hoặc theo đuổi các công việc có tính mạo hiểm, hay thay đổi, có tính đầu cơ.

TUổi trẻ sự nghiệp hay thăng trầm thay đổi, thiếu sự an định, trung niên trở ra thì có thể thuận lợi.

Dễ xa hương lập thân, có được cơ hội thành công.

Đại đa số tay trắng mà làm nên gia sản, từ không thành có.

Thất Sát nhập miếu thì đắc cách. Nếu gặp nhiều sao tốt thủ chiếu thì quyền quý không ít. Học võ lợi hơn là văn, hội cát tinh thì nổi bật trong giới quân đội cảnh sát, hoặc làm ông chủ thương gia, nếu kinh doanh thương nghiệp thì có thể thành cự phú.

Thất Sát đồng cung hội chiếu với Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt thì chủ thao quyền bính, nắm quyền sinh sát, sự nghiệp hưng thịnh.

Đồng cung với Lộc Tồn thì phú quý song toàn.

Gia hội Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa thì anh hùng tái thế, vang danh thế giới.

Thất Sát Miếu Vượng địa đồng cung với Hỏa Linh thì chủ vỡ chức uy phong, nhưng thường gặp nguy hiểm, thị phi, kinh doanh có thể giàu có nhưng thăng trầm.

Thất Sát Bình hòa, lại gia hội Tứ Sát Không Kiếp, thì tầm thường, nếu lại đồng cung hoặc hội Hóa Kỵ thì chủ tai nạn ngục tù.

★ 破军
PHÁ QUÂN

开创的格局, 一生事业多动荡起伏, 历尽艰辛, 绝非顺利, 宜从事冒险事业, 工业, 实业. 入庙武职轩昂, 得众吉守照富贵不小, 禄存, 化禄, 化权, 化科拱照, 国家重臣. 与左右, 魁钺同宫加会, 有极强统御能力, 经商从工皆可, 富贵双全. 吉星少不贵, 只为一般人员, 或从事个体经营. 与文昌, 文曲同宫, 事业劳碌蹇滞. 与羊陀火铃劫空化忌同宫, 主辛劳, 波折, 是非, 破败, 多谋少成, 其事业必遇数次大破败, 忌投机冒险, 宜技术立身. 命宫不加吉星, 官禄宫破军与羊陀同宫, 主人负债累累, 到处乞求, 潦倒无成.

Tạo thành cách cục thì cả đời sự nghiệp thăng trầm, gian khổ, chắc chắn không thuận lợi, thường làm những công việc mạo hiểm, công nghiệp hoặc thương nghiệp.

Nhập Miếu có Võ chức lớn, được nhiều cát tinh thủ chiếu thì phú quý không ít. Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa cùng chiếu thì là trọng thần quốc gia.

Đồng cung hội chiếu với Tả Hữu, Khôi Việt thì có năng lực quản trị, kinh doanh hay làm công đều được, phú quý song toàn.

Nếu cát tinh ít thì không quý, chỉ là nhân viên bình thường, hoặc làm kinh doanh cá thể.

Đồng cung Văn Xương, Văn Khúc, sự nghiệp vất vả không thuận lợi.

Đồng cung với Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp Hóa Kỵ thì chủ vất vả, trở ngại, thị phi, phá bại, đa mưu mà ít khi thành, sự nghiệp nhất định gặp phải nhiều lần thất bại đổ vỡ, kỵ đầu tư mạo hiểm, có thể kĩ nghệ lập thân.

Cung Mệnh nếu không có thêm Cát tinh, cung Quan Lộc Phá Quân đồng cung với Dương Đà thì là người nợ nần, đi khắp nơi ăn xin, làm gì cũng không thành.

★ 文昌, 文曲
Văn Xương, Văn Khúc

二星入庙, 有名声地位, 遇太阳, 太阴同宫会照, 主权贵, 省部级之职. 遇紫微, 天府, 武曲, 化科, 左辅, 右弼等众吉, 文武之材, 富贵不凡. 二星与吉星同守, 愈增其吉, 忌逢破军. 居陷地, 欠美, 适于往文化, 学术, 艺术, 宗教, 占卜方面发展.

2 sao nhập Miếu, có danh tiếng địa vị, gặp Thái Dương, Thái Âm đồng cung hội chiếu thì chủ quyền quý, chức vị cấp tỉnh bộ. Gặp nhiều sao tốt Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Hóa Khoa, Tả Phù Hữu Bật thì là người tài năng văn võ, phú quý bất phàm. Hai sao này cùng với cát tinh đồng thủ thì tăng may mắn tốt đẹp, kỵ gặp Phá Quân. Nếu Hãm địa thì không đẹp, thích hợp phát triển ở các phương diện văn hóa, học thuật, nghệ thuật, chiêm bặc.

★ 左辅, 右弼
Tả Phù, Hữu Bật

管理才能优秀, 行事稳健, 事业顺调, 能得大众支持. 经商从公皆属吉兆, 与吉星同值愈吉, 得紫微天府等众吉星拱照文武皆良, 财官双美. 与天同, 文昌同宫, 文章奇格, 名满天下. 加四煞, 成败不一, 逢空劫, 主遭降职.

Có tài năng quản lý ưu việt, làm việc ổn định thành công, công việc thuận lợi, có thể được mọi người cổ vũ. Kinh Doanh hoặc làm công chức đều tốt, nếu được cát tinh đồng chiếu thì tốt, có các sao tốt Tử Vi Thiên Phủ cùng chiếu thì được văn võ đều giỏi, Tài Quan đều đẹp. Đồng cung với Thiên Đồng, Văn Xương thì là cách văn chương, nổi danh thiên hạ. Gia Tứ Sát thì thành bại bất nhất, nếu gặp Không Kiếp thì chủ bị giáng chức.

★ 天魁, 天钺
Thiên Khôi, Thiên Việt

事业上始终遇贵人, 特别是得上级, 尊长的支持, 凡遇困难都会逢凶化吉. 得众吉星守照, 皆主贵. 加四煞成败进退, 加空劫刑忌等恶庸常之人.

Trong công việc luôn gặp quý nhân, đặc biệt nhận được sự giúp đỡ của cấp trên, thủ trưởng, gặp khó khăn gì cũng từ hung thành cát. Nếu được nhiều cát tinh thủ chiếu thì chủ quý. Gia Tứ Sát thì thành bại thăng trầm, gia Không Kiếp Hình Kỵ thì người tầm thường.

★ 化禄
Hóa Lộc

大吉之兆, 为成功, 旺盛, 威权, 发达, 顺利等显示. 一生事业上之运气极佳, 且能保持长盛不衰, 少挫折, 失意, 同时善于运用金钱, 而导致事业发展扩, 财富, 地位, 名声上都能取得较高的成就. 何星在官禄宫化禄, 则该星之吉兆倍增. 与禄存, 天马, 化权, 化科加会, 大富大贵.

Là điềm đại cát, là hiện thân của thành công, thịnh vượng, uy quyền, thuận lợi. Cả đời sự nghiệp vận khí cực đẹp, có thể duy trì thịnh vượng dài lâu không suy thoái, ít trở ngại, không toại ý, đồng thời biết cách sử dụng tiền bạc, sự nghiệp phát triển, có thể đạt được thành tựu tương đối cao về tài phú, địa vị, danh tiếng. Hóa Lộc ở cung Quan Lộc, là sự gia tăng điềm may mắn tốt đẹp. Nếu có Lộc Tồn, Thiên mã, Hóa Quyền, Hóa Khoa gia hội thì đại phú đại quý.

★ 化权
Hóa Quyền

大吉之兆, 为成功, 旺盛, 威权, 发达, 顺利等显示. 一生在事业上之运气极佳, 其人行事慎重, 善于计划, 正当经营事业, 少失败, 管理能力强, 可就任高职. 何星在官禄宫化科, 则该星之吉兆倍增, 与巨, 武曲, 化科, 化禄加会, 妙不可言, 可得意外发展, 官运亨通. 与化禄, 化科加会, 则为国家栋梁, 贵有可言.

Là Điềm đại cát, là hiện thân của thành công, thịnh vượng, uy quyền, phát đạt, thuận lợi. 1 đời sự nghiệp vận khí cực đẹp, là người làm việc cẩn trọng, giỏi về kế hoạch, làm kinh doanh, ít khi thất bại, năng lực quản lí mạnh, có thể có chức vị cao. Hóa Lộc ở cung Quan Lộc, nếu có thêm cát tinh thì tăng tính tốt, gia hội Cự Môn, Vũ Khúc, Hóa Khoa, Hóa Lộc thì đẹp, có thể phát triển ngoài mong đợi, quan vận hanh thông. Gia hội Hóa Lộc, Hóa Khoa thì là bậc tài lương quốc gia, chắc chắn có quý.

★ 化科
Hóa Khoa

大吉之兆, 为成功, 旺盛, 发达, 顺利, 名声的显示. 一生在事业上的运气极佳, 其人具有相当优秀的专业学识, 于工作具有好的及策划能力, 运畴能力, 并最容易取得上司, 同事及外界的佳评. 何星在官禄宫化科, 则该星之吉利倍增, 且主其人能金榜题名. 与化禄, 化权及昌曲加会, 贵显无疑, 与天魁, 天钺会合, 主人名满天下. 化科与羊陀, 空亡, 化忌同宫则为陷, 则纵有 能, 亦难发挥.

Là điềm đại cat, là hiện thân của thành công, thịnh vượng, phát đạt, thuận lợi, danh tiếng. 1 đời sự nghiệp vận khí cực đẹp. Là người có học thức chuyên môn tương đối ưu tú, với công việc có năng lực tính toán tốt, có tầm nhìn tốt, dễ nhận được sự đánh giá tốt của cấp trên, đồng nghiệp và mọi người. Hóa Khoa ở cung Quan Lộc, nếu có thêm cát tinh thì tăng tính tốt, chủ về người thi cử tốt. Gia hội Hóa Lộc, Hóa Quyền và Xương Khúc thì quý hiển. Hội hợp với Thiên Khôi, Thiên Việt thì nổi danh thiên hạ. Hóa Khoa và Dương Đà, Không Vong, Hóa Kỵ đồng cung, hãm địa thì có tài năng nhưng khó có thể phát huy.

★ 化忌
Hóa Kỵ

不吉之兆, 事业常遭事故, 挫折, 失败, 破绽, 妨碍, 波折, 绝不能顺利. 吉众吉星入庙旺并吉化来化解, 但亦并不能使化忌星之不利消弥无形.

Là điềm không tốt, công việc hay gặp phải sự cố, trắc trở, thất bại, phá hoại, chắc chắn không thể thuận lợi. Nếu được nhiều cát tinh nhập Miếu Vượng thì tốt lên, có thể hóa giải được nhưng cũng không thể coi những bất lợi do Hóa Kỵ mang lại là không có.

★ 禄存
Lộc Tồn

大吉之兆, 主人事业上可受物质资助, 其人善于管理, 运用金钱, 不喜浪费, 容易蓄财, 事业发展顺利, 可就任高位, 或经营大规模企业. 禄存独守, 多在金融, 银行, 财政部 工作, 或从事理财的工作, 为财赋之官. 禄存得众多吉星庙旺守照, 必为文武之材, 国家栋梁, 财官双美. 加火铃劫空则进退不定, 好坏不一, 尤忌见空劫.

Là điềm đại cát, trong công việc có thể nhận được sự trợ giúp về vật chất, là người giỏi quản lý, sử dụng tiền bạc, không thích hoang phí, dễ giàu có, công việc phát triển thuận lợi, có thể đảm nhận chức vị cao, hoặc kinh doanh xí nghiệp quy mô lớn. Lộc Tồn độc thủ, thường làm trong bộ Tài chính, Ngân hàng, hoặc làm các công việc quản lý tài chính, là quan chức về tài phú. Lộc Tồn nếu được nhiều cát tinh miếu vượng thủ chiếu thì tất là bậc tài năng văn võ, tài lương quốc gia, Tài Quan đều đẹp. Gia Hỏa Linh Không Kiếp thì thăng trầm, tốt xấu bất nhất, đặc biệt kỵ gặp Không Kiếp.

★ 擎羊, 陀罗
Kình Dương, Đà La

凶兆, 一生事业多挫折, 事端,, 变化, 不顺, 常惹麻烦, 易与上司对立, 遭同事, 下属反感, 而被迫辞职或丢掉工作, 或收入低下. 入庙, 利于从事武职或经商, 也可从事具有变动性, 危险性和消耗体力方面的行业, 不利从文职工作, 得众多吉星守照, 主有权贵.

Điềm xấu, cả đời sự nghiệp nhiều trắc trở, hay thay đổi, không thuận lợi, thường gặp phiền phúc, dễ đối lập với cấp trên, gây phản cảm với đồng nghiệp, người dưới mà bị ép từ chức hoặc mất việc, hoặc thu nhập thấp. Nhập Miếu thì lợi cho Võ chức hoặc kinh doanh, cũng có thể làm những ngành có tính thay đổi, nguy hiểm hoặc tiêu hao thể lực, không lợi cho các công việc Văn chức. nếu được nhiều cát tinh thủ chiếu thì chủ có quyền quý.

二星居于陷地, 奔波度日, 事业中常遭伤害, 事故, 从事一般职业, 地位不高, 从转职, 不安定, 收入微薄, 工作环境恶劣, 一生劳多功少, 陷地加吉星虚名而已, 难有大的发达. 加遇火铃空劫诸恶曜, 主人庸常, 而且贫困.

2 sao trên hãm địa thì bôn ba vất vả qua ngày, trong sự nghiệp thường gặp tổn hại, sự cố, làm công việc bình thường, địa vị không cao, chuyển chức, không an định, thu nhập ít, môi trường làm việc khắc nghiệt, cả đời làm nhiều mà thành công ít, hãm địa gia cát tinh thì chỉ có hư danh, khó có thể phát triển mạnh. Gia Hỏa Linh Không Kiếp thì chủ người tầm thường, nghèo khó.

★ 火星, 铃星
Hỏa tinh, Linh tinh

不吉之兆, 事业上劳多功少, 待遇菲薄, 环境恶劣, 多转职, 虽有工作较难长久.
Điềm không tốt, công việc làm nhiều thành công ít, bị đối xử bạc bẽo, môi trường khắc nghiệt, tuy rằng có công việc nhưng khó dài lâu.

二星入庙, 早年亦成败进退, 晚年事业遂心. 会庙旺之紫微, 贪狼则主吉利. 入庙会合众吉守照, 多主显赫权贵.

2 sao này nhập miếu thì tuổi trẻ thành bại thất thường, tuổi già công việc toại ý. Hội Tử Vi, Tham lang miếu vượng thì chủ cát lợi. Nhập miếu hội nhiều cát tinh thủ chiếu thì, chủ quyền quý hiển hách.

二星落陷, 一生地位低贱, 事业不安定, 频频转职, 难得 用, 常不满现任职业. 遇羊陀劫空, 一生困顿寒蹇, 风波时起.

2 sao này Hãm địa thì cả đời địa vị thấp kém, sự nghiệp không an định, hay bị chuyển chức, thường không hài lòng với công việc hiện tại. Gặp Dương Đà Không Kiếp thì cả đời khốn đốn, khó khăn, nhiều phong ba.

★地劫, 天空
Địa Kiếp, Thiên Không

事业空虚之凶兆, 一生事业不稳定, 经常改变职业, 所干工作必无多少实惠可言, 常遭挫折和失败, 难以成就大事大业. 命有吉星而遇劫空, 纵有一时之富贵, 亦必有较大的破败, 或是钱财遭大破, 或是得罪上司而遭责罚, 或学非所用难以发挥. 最惧二星同在官禄宫或同在命宫三方. 若只遇其中一星, 而宫内有正星庙旺则凶力较微.

Điềm xấu về sự nghiệp hư không, cả đời công việc không ổn định, thường thay đổi, công việc, nên làm việc không có bất cứ lợi ích gì, thường gặp trở ngại hoặc thất bại, khó có thể thành đại sự đại nghiệp. Mệnh có cát tinh mà gặp Không Kiếp thì phú quý 1 thời gian, nhất định có thất bại tương đối lớn, hoặc là tiền tài bị phá hỏng, hoặc là đắc tội với cấp trên mà bị trách phạt, hoặc học mà không thể phát huy ứng dụng. Xấu nhất là 2 sao này đồng cung tại cung Quan Lộc hoặc cùng tại cung Mệnh 3 phương. Nếu chỉ gặp 1 trong 2 sao mà cung Quan có chính tinh Miếu Vượng thì độ xấu nhỏ.

Thân!

Thanked by 1 Member:

#2 AnKhoa

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 6695 Bài viết:
  • 15445 thanks

Gửi vào 26/04/2011 - 09:00

Tử Vi Đại Toàn - Cung TÀI BẠCH


(1) 财帛宫遇吉星庙旺守值, 如紫微, 天府, 天相, 廉贞, 太阳, 太阴, 贪狼, 禄存, 化禄, 左辅, 右弼等, 主财多; 遇擎羊, 陀罗或廉贞七杀在闲陷之地, 主财运平常, 时有时无; 遇天机主财进财出, 来而难守; 遇火铃空劫等凶星又逢陷地, 主贫.
(1) Cung tài bạch gặp cát tinh miếu vượng địa thủ chiếu, như Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Liêm Trinh, Thái Dương, Thái Âm, Tham Lang, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tả Phụ Hữu Bật… thì chủ nhiều tiền bạc; gặp Kình Dương, Đà La hoặc Liêm Trinh Thất Sát ở đất bình hòa hay hãm địa thì chủ đường tiền bạc bình thường, lúc có lúc không; gặp Thiên Cơ chủ tiền vào tiền ra, có tiền nhưng không giữ được; gặp các hung tinh Hỏa Linh Không Kiếp lại hãm địa thì nghèo khó.


(2) 各星若遇羊陀火铃空劫耗忌死绝等恶宿, 富足者不旺盛, 不旺者皆主辛劳中求财.
(2) Các sao nếu như gặp Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp Hao Kỵ thì người dù giàu hay không đều phải kiếm tiền nhờ lao động vất vả.


(3) 经云: “紫府武阴, 双禄主财”. 详考其它, 如擎羊, 文昌, 左辅, 七杀, 天刑, 陀罗, 子午破军, 红鸾天喜等星曜, 可皆视为财星. 然擎羊之财, 终非真正, 或十年, 或一年, 或一月, 或一日, 或一时, 其它如陀罗, 七杀之财, 均与擎羊一致, 仅主短暂而财来财去, 散聚无常, 或横发一瞬即告耗尽, 或主非吾所享. 左辅, 文昌之财, 则较久远而延绵. 破军之财, 过则必败, 鸾喜之财, 来则不存, 有如季花之盛开. 凡财宫之财星曜, 以单守为美, 复得中天吉星为辅及三方众吉拱冲照合最为美妙. 若遭凶宿守值照, 财者得亦难聚, 反生是非, 重则招灾致祸. 巨门, 太阳, 天梁之财, 多由口舌竞争而得. 此外若有二正星并守财宫亦然. 孤寡刑克之星入财宫, 必主财来财去, 余资何有. 魁钺文曲之财为间接, 机佳则美, 限蹇则偃. 火铃之财, 到手成空. 惟铃星守财宫为偏财, 每有意外之得. 咸池之星亦主财, 诀曰 见财而后桃花”, 得之亦多于歌台舞榭, 花丛酒色. 人生世间, 发财养命, 惟来去得失各异也.
(3) Sách viết: “Tử Phủ Vũ Âm, Song Lộc chủ tài”. Mặt khác, các sao như Kình Dương, Văn Xương, Tả Phụ. Thất Sát, Thiên Hình, Đà la, Tí Ngọ Phá Quân, Hồng Loan Thiên Hỉ đều có thể coi là tài tinh, nhưng cái tiền tài của Kình Dương luôn không phải là chân chính hoặc 10 năm, hoặc 1 năm, hoặc 1 tháng, hoặc 1 ngày, hoặc 1 giờ. Các sao khác như Đà La, Thất Sát cũng giống như Kình Dương, chỉ chủ tiền bạc đến trong 1 giai đoạn ngắn rồi lại rồi mất, tán tụ bất thường, hoặc hoạch phát rồi hao tốn sạch, hoặc có mà không được hưởng. Cái tiền tài của Tả Phụ, Văn Xương thì kéo dài khá lâu. Tiền tài mà Phá Quân đem lại sau khi vượt qua tất bị hao bại. Tiền tài của Hồng Hỉ đến nhưng không giữ được, như một mùa hoa nở vậy. Phàm các sao của cung Tài Bạch, đơn thủ là tốt nhất, sau đó xét đến các sao phụ và cát tinh tam hợp xung chiếu là hoàn mỹ nhất. Nếu như hung tinh thủ chiếu, tiền tài khó tụ, nếu không ắt sẽ sinh thị phi, nặng có thể dẫn đến tai họa. Tiền tài do Cự Môn, Thái Dương, Thiên Lương mang lại, thường do tranh đấu miệng lưỡi mang lại. Ngoài ra nếu như có 2 chính tinh thủ chiếu cung Tài Bạch cũng vậy. Cô Quả Hình Khắc nhập cung Tài Bạch, tất chủ tiền đến tiền đi, không còn lại gì.Tiền tài mà Khôi Việt Văn Xương mang lại là gián tiếp, gặp cơ hội tốt thì đẹp, gặp hạn khó khăn thì sẽ đi xuống (hoặc đứng yên). Tiền tài Hỏa Linh mang lại, đến tay thì hóa ra hư không. Nếu chỉ có Linh tinh thì thiên về tiền tài, được tiền ngoài dự kiến. Sao Đào hoa cũng chỉ tiền tài nhưng chỉ tiền nhờ vào ca múa hát nhảy sân khấu hay sắc đẹp mà có.


(4) 经云: 诸凶照财帛, 聚散无常; 禄存守于财宅, 堆金积玉; 武曲贪狼财宅, 横发资财; 权禄守财福之位, 出世荣华; 劫空临财福之乡, 生来贫贱; 日月夹财, 加吉曜, 不权则富; 左右财宫, 兼夹拱, 衣禄丰隆; 紫微辅弼, 多为财赋之官; 武曲, 太阴, 多居财赋之任; 紫府武曲居财帛, 更兼权禄富奢翁.
(4) Sách viết: Các hung tinh chiếu cung tài bạch, tán tụ bất thường, Lộc Tồn thủ cung Tài thì chủ tích lũy được tiền bạc; Vũ Khúc Tham Lang ở cung Tài bạch chủ hoạch phát; Quyền Lộc thủ Tài bạch cung, Phúc cung thì ra ngoài được vinh hoa; Không Kiếp vào Tài Phúc cung thì sinh ra nghèo khó; Nhật Nguyệt vào Tài cung, gia cát tinh, không có quyền lực cũng có tiền bạc; Tử Vi Phụ Bật làm công việc về tài chính; Vũ Khúc, Thái Âm hay đảm nhiệm chức vụ liên quan đến tiền; Tử Phủ Vũ Khúc cư Tài Bạch, thêm Quyền Lộc càng giàu có.


(5) 有财帛宫凶而其人却富者, 当是命宫, 迁移, 官禄宫坐吉化吉, 经云: 诸星吉多, 逢凶也吉. 故审人之贫富, 不可就财帛一宫执一而断, 妄下结论, 另外, 仍须看其人大限步入何乡, 方可判断无误. 反之亦然.
(5) Người có cung Tài bạch xấu nhưng vẫn giàu có, đương nhiên là nhờ cung Mệnh, Thiên Di, Quan Lộc cát hóa, sách viết: Nhiều cát tinh, gặp hung cũng hóa cát. Đánh giá sự giàu nghèo của 1 người không thể chỉ dựa vào duy nhất cung Tài Bạch mà luận được, ngoài ra còn phải xem đại hạn của người đó nhập cung thế nào rồi mới phán đoán tốt xấu.


(6) 凡七杀, 破军, 贪狼, 天机, 巨门, 天梁在财帛宫有煞星守照, 其人必是好赌之辈, 煞重又加空劫大耗, 可能血本无归.
(6) Phàm Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Thiên Cơ, Cự Môn, Thiên Lương vào cung Tài bạch có hung tinh tọa thủ thì người đó tất hay cờ bạc cá cược, sát tinh nhiều lại gia Không Kiếp Đại Hao thì có thể tay trắng.


(7) 流年斗君在原命盘财帛宫过度, 遇众吉守照, 主一年旺发; 逢四煞空劫耗忌, 主破财, 或因财而起官非争讼.
(7) Lưu niên đẩu quân qua cung Tài bạch, gặp cát tinh thủ chiếu, chủ 1 năm phát tài thịnh vượng, nếu gặp Tứ Sát không kiếp Hao Kỵ chủ phá sản hoặc thất thoát tài sản hoặc vì tiền mà sinh thị phi kiện cáo.


★ 天同
Thiên Đồng


大多为白手成家, 财帛晚聚, 有金银宝贝或 董蓄积. 天同主福, 淡泊金钱, 能安于清贫, 在求财怠于劳力, 并不积极, 但仍有不劳而获的运气出现, 或有长期稳定的收入. 命宫有吉星, 其财得来轻松, 并不费力. 天同见禄存或化禄天马, 众吉加会, 始主经商大富, 否则平常. 与昌曲同度, 财路清高平稳. 与左右, 魁钺同度, 财上多助力. 庙旺加煞, 财运好坏不定, 发而又败. 居陷地一生多破耗贫穷, 加四煞刑忌, 财运困乏, 时有时无, 为百工技艺, 三教 流方生财成家, 只是不能致富.
Đại đa số thường là tay trắng lập nghiệp, tiền bạc về sau mới tụ, có tiền bạc châu báu hoặc có tích trữ. Thiên Đồng chủ phú, ít tiền thì có thể sống cuộc sống thanh bần, khi cầu tiền bạc thì ít phải lao động tốn công sức, cũng không tích cực, nhưng vẫn có số không làm mà được hưởng, thu hoạch, hoặc có thu nhập ổn định. Mệnh cung có cát tinh, thì tiền bạc thoải mái, không tốn nhiều công sức. Thiên Đồng gặp Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc Thiên mã, nhiều cát tinh gia hội, chủ kinh doanh đại phú, nếu không bình thường. Đồng độ Xương Khúc, con đường tiền bạc thanh cao bình ổn. Đồng độ với Tả Hữu, Xương Khúc, có sự giúp đỡ về tiền bạc. Miếu vượng gia sát tinh, tài vận tốt xấu bất định, phát rồi lại bại. Cư đất hãm địa thì 1 đời hay thất bại tổn hao nghèo khó, gia Tứ Sát Hình Kỵ thì tài vận thiếu thốn, lúc có lúc không, làm về kĩ nghệ, tha phương lập nghiệp kiếm tiền, chỉ có điều không thể coi là giàu được.


天同太阴在子午, 时有意外之财, 庙旺或见禄存吉化财旺, 尤多不动产. 陷地加煞化忌, 财运欠稳, 成败进退.
Thiên Đồng Thái Âm ở Tý Ngọ, có lúc có tiền ngoài dự kiến, miếu vượng hoặc gặp Lộc Tồn cát hóa thì tài vượng, có nhiều bất động sản. Hãm địa gia sát tinh Hóa Kỵ, tài vận thiếu sự ổn định, thành bại tiến thoái bất nhất.


天同巨门在丑未, 多为经商之辈. 财来财去, 钱财难聚, 时好时坏, 主辛苦劳碌白手兴家, 并不顺畅, 中年后始感如意, 惟见权禄并吉星始富.
Thiên Đồng Cự Môn tại Sửu Mùi, thường là người kinh doanh thương mại. Tiền có rồi hết, tiền tài khó tụ, lúc tốt lúc xấu, chủ gian khổ vất vả tay trắng làm hưng thịnh gia nghiệp, nhưng không thuận lợi, sau trung niên bắt đầu cảm thấy vừa ý, nếu gặp Quyền Lộc hay cát tinh thì bắt đầu giàu.


天同天梁在寅申, 先贫后富, 多数白手起家, 以学问, 技术招财, 一般财运稳定. 加吉化并吉星主富, 异乡发财.
Thiên Đồng Thiên Lương tại Dần Thân, tiền bần hậu phú, thường tay trắng lập nghiệp, kiếm tiền dựa vào học vấn, kĩ thuật. Tài vận tương đối ổn định. Gia cát tinh cát hóa thì chủ phú, phát tài nơi đất khách.


★ 廉贞
Liêm Trinh


入庙旺之地, 财帛丰盈, 闹中生财, 求财多在竞争是非中得, 廉贞化禄, 财运亨通, 大富, 再逢禄存天马为巨商之命. 昌曲同宫, 富. 魁钺同宫, 求财多遇贵人. 陷宫多败少成, 聚散无常, 加耗劫刑忌, 每于官非中破财, 廉贞化忌, 必大破无疑.
Vào đất miếu vượng, thì tiền bạc sung túc, kiếm được tiền trong lúc loạn, thường trong lúc tranh chấp thị phi mà phát tài. Liêm Trinh Hóa Lộc, tài vận hanh thông, đại phú. Nếu lại gặp Lộc Tồn Thiên Mã thì có số làm cự thương. Đồng cung với Xương Khúc thì phú. Đồng cung với Khôi Việt thì hay gặp quý nhân. Hãm địa thì bại nhiều thành ít, tụ tán vô thường, gia Hao Kiếp Hình Kỵ thì hay vì kiện tụng mà phá tài, Liêm trinh Hóa Kỵ tất đại phá.


凡廉贞入财帛, 颇多耗费, 易惹词讼破财, 或被人侵吞偷盗, 尤与辅弼同宫, 易遭偷盗之事. 见火铃羊陀空劫, 财物虚掷浪费.
Liêm Trinh nhập cung Tài Bạch, hay hao phí, vì kiện cáo mà hao tài, hoặc bị ăn cắp cướp giật tài sản, đặc biệt khi đồng cung với Phụ Bật thì dễ có chuyện mất trộm đồ. Gặp Hỏa Linh Kình Dương Không Kiếp, tài vật hư hao lãng phí.


廉贞天府在辰戌, 财旺, 无吉亦小康, 会禄存, 化禄大富, 加左右昌曲亦富. 加四煞劫空财路不畅, 终有破败. 廉贞贪狼在巳亥, 横成横破, 尤喜见火铃同宫横发暴富, 禄存化禄同宫亦富奢. 无吉星加会, 辛苦劳碌中求财, 主贫穷度日.
Liêm Trinh Thiên Phủ tại Thìn Tuất, tài vượng, nếu không có cát tinh thì cũng khá, hội Lộc Tồn, Hóa Lộc đại phú, gia Tả Hữu Xương Khúc cũng giàu. Gia Tứ Sát Không Kiếp tài lộ không bằng phẳng, trong đời có lần phá sản. Liêm Trinh Tham Lang tại Tỵ Hợi, hoạnh phát hoạnh phá, đặc biệt thích Hỏa Linh đồng cung vì có thể hoạnh phát bạo phú, đồng cung với Lộc Tồn Hóa Lộc cũng giàu có. Nếu không có cát tinh gia hội thì vất vả gian khổ mới kiếm được tiền, chủ vất vả mưu sinh qua ngày.


廉贞天相在子午, 富裕, 逢吉化并吉星大富, 宜为商贾. 逢四煞空劫化忌困穷, 破败.
Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tý Ngọ, giàu có, nếu gặp cát tinh cát hóa thì đại phú, có thể là cự thương. Gặp Tứ Sát Không Kiếp Hóa Kỵ thì nghèo khó, phá sản.


廉贞七杀在丑未, 加吉星大富, 不加吉, 手艺求财, 见凶星, 财寡, 纵发也会大破败, 四煞冲破, 贫穷. 未比丑吉.
Liêm Trinh Thất Sát tại Sửu Mùi, gia cát tinh thì cát hóa, nếu không có cát tinh thì kiếm tiền dựa vào tài thủ công mỹ nghệ. Gặp hung tinh, tiền bạc ít, nếu có phát thì cũng sẽ đại phá sản, Tứ Sát xung phá, nghèo khó. Ở Mùi tốt hơn ở Sửu.


廉贞破军在卯酉, 一生财多成多败, 宜见好就收. 加会吉星, 遇禄存化禄或命宫有火铃主横发暴富. 无吉星同宫, 主财运平常, 遇擎羊空劫大耗, 贫无立锥.
Liêm Trinh Phá Quân tại Mão Dậu, tiền bạc trong đời thành nhiều bại cũng nhiều. Gia hội cát tinh, gặp Lộc Tồn Hóa Lộc hoặc mệnh cung có Hỏa Linh chủ hoạnh phát bạo phú. Nếu không có cát tinh đồng cung thì chủ tài vận bình thường, gặp Kình Dương Không Kiếp Đại Hao, thì nghèo.


★ 天府
Thiên Phủ


天 府为财库, 入财帛宫, 不论庙旺平闲, 皆主财帛富足丰盈, 并多有不动产. 与左右昌曲魁钺诸吉加会或同宫, 主利路平稳, 大富之命, 或在金融界担任官职. 与禄存, 化禄, 武曲, 紫微同宫加会, 亦主富奢. 天府守于财帛, 宜多置不动产. 能守财, 喜好储蓄, 动用金钱颇有计划, 擅长理财, 与禄存同宫虽富有, 但吝啬.
Thiên Phủ là tài tinh, nhập cung Tài Bạch, dù miếu vượng hay bình hòa, đều chủ tiền bạc đầy đủ sung túc, có nhiều bất động sản. Gia hội hoặc đồng cung với các cát tinh Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt thì chủ thuận lợi bình ổn, sống cuộc sống đầy đủ giàu có, hoặc đảm nhiệm công việc liên quan đến tài chính tiền tệ. Đồng cung gia hội với Lộc Tồn, Hóa Lộc, Vũ Khúc, Tử Vi thì cũng chủ giàu có. Thiên Phủ nhập cung Tài Bạch, dễ có nhiều bất động sản. Có thể giữ được tiền, thích tích lũy, có tiền bạc và chi tiêu có kế hoạch, biết quản lý tiền, đồng cung với Lộc Tồn thì tuy giàu có nhưng keo kiệt.


天府四煞劫空耗忌, 成败不一, 财上多是非. 虽有旺财但破耗甚大, 多意外开销. 与截空, 旬空, 劫空同度, 则为空库, 财运不旺, 进必有出, 且易耗散. 入平闲之宫, 先难后易, 中晚年始获厚利.
Thiên Phủ Tứ Sát Không Kiếp Hao Kỵ, thành bại bất nhất, hay gặp thị phi về tiền bạc. Tuy có tiền nhưng hao phá nhiều, hay phải chi tiều ngoài dự kiến. Đồng độ Tuần Không, Triệt Không, Không Kiếp thì tài vận không thịnh, ắt hay phải tiêu pha, dễ hao tán tiền. Nhập cung bình hòa thì trước khó sau dễ, trung niên trở ra bắt đầu có thu hoạch, có lợi.


★ 太阴
Thái Âm


太 阴化富, 为财帛田宅主, 入财帛宫适得其所, 相对而言其财较为平稳, 庙旺财多. 陷地主财薄, 但仍须与同宫或加会之星曜相参方能定其贫富. 太阴庙旺, 富足多财, 遇禄存, 辅弼, 昌曲, 主大富, 再见吉化, 为富豪之命. 陷地成败难聚, 见吉化并吉星同值亦主富裕; 不遇吉星, 再加四煞刑忌辛苦中生财. 太阴庙旺, 早发, 犹多不动产, 陷地财运晚生. 与化禄或禄存同宫, 大富; 太阴化权, 大富, 善以财生财; 与左右魁钺同宫, 财运经久不衰; 与文昌文曲同宫, 以 艺招财, 富而有声名. 若科权禄左右昌曲魁钺会聚三方四正, 富可敌国, 贵不可言.
Thái Âm hóa phú, chủ về tiền bạc đất đai, nhập cung Tài bạch là thích hợp, tiền bạc tương đối ổn định, miếu vượng thì nhiều tiền. Hãm địa thì chủ ít tiền nhưng phải dựa vào các sao đồng cung hoặc gia hội thì mới có thể luận giàu nghèo. Thái Âm miếu vượng, giàu có sung túc, găp Lộc Tồn, Phụ Bật, Xương Khúc, chủ đại phú, nếu được cát tinh cát hóa thêm thì có số phú hào, giàu có lớn. Hãm địa thì thành bại khó tụ, gặp cát tinh cát hóa đồng chiếu cũng chủ giàu có. nếu không gặp cát tinh, lại gia Tứ Sát Hình Kỵ thì khó khăn mới kiếm được tiền. Thái Âm miếu vượng, sớm phát, nhiều bất động sản, hãm địa tài vận về sau mới có. Đồng cung với Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn, đại phú. Thái Âm Hóa Quyền, đại phú, thường thì tiền mẹ sinh ra tiền con. Đồng cung với Tả Hữu Khôi Việt, tài vận kéo dài lâu không bị suy thoái. Đồng cung với Xương Khúc thì kiếm tiền nhờ kỹ nghệ, giàu mà có tiếng tăm. Nếu như Khoa Quyền Lộc Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt hội tụ ở tam phương tứ chính thì giàu có cỡ quốc gia, quý không để đâu cho hết.


庙旺化忌不忌, 若先贫日后也必富. 陷地化忌, 破财多非. 火铃羊陀同度, 破财不免.
Miếu địa không sợ Hóa Kỵ, nếu trẻ nghèo khó thì sau tất sẽ giàu. Hãm Địa Hóa Kỵ, phá tài lại nhiều thị phi. Hỏa Linh Dương Đà đồng độ, khó tránh phá tài.


★ 贪狼
Tham lang


入庙旺之地横发, 时有意外之财及偏财收入. 见火铃同宫, 暴富, 三十岁前多成败, 三十岁后猛进资财. 贪狼与禄存, 化禄, 火星, 铃星同宫或会照, 为富豪之命. 不见禄存化禄化权及火铃, 并无希望大发. 陷地贫困, 加空劫耗忌, 穷乏不堪.
Nhập đất miếu vượng thì hoạnh phát, có lúc có tiền ngoài dự kiến. Đồng cung với Hỏa Linh, bạo phú, trước 30 tuổi thành bại đều nhiều, sau 30 tuổi thì bắt đầu có tài sản. Tham Lang đồng cung hoặc hội chiếu với Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hỏa Linh thì có số giàu bậc phú hào. Nếu không gặp Lộc Tồn Hóa Lộc Hóa Quyền và Hỏa Linh thì không có hi vọng đại phát. Hãm địa thì nghèo, gia Không Kiếp Hao Kỵ thì nghèo khó thiếu thốn.


凡贪狼入财帛宫, 皆主生性浪费, 一生破耗不小, 财运多有起伏. 若不加吉, 主过路财神, 东进西出, 财运欠稳, 时好时坏. 与羊陀空劫大耗同度, 必赌博倾家, 或因投机而招大破败, 与桃花星 ( 红鸾, 天喜, 沐浴, 天姚, 廉贞 ) 加会, 为美色而破财遭灾, 宜赚娱乐之财, 异性之财, 或经营色情行业, 以求趋避. 贪狼化忌, 财多破败, 并有官讼纠纷.
Hễ Tham Lam nhập cung Tài Bạch đều chủ bẩm sinh lãng phí, cả đời tiêu pha không ít, tài vận hay có nhiều thay đổi. Nếu như không có thêm cát tinh, chủ kiếm được tiền rồi lại phải tiêu tốn vào việc khác, tài vận không ổn định, lúc tốt lúc xấu. Đồng độ với Dương Đà Không Kiếp thì hay cờ bạc hoặc vì đầu cơ mà phá sản lớn, gia hội với Đào hoa tinh (Hồng Loan, Thiên Hỉ, Mộc Dục, Thiên Diêu, Liêm Trinh) thì vì sắc đẹp mà hao tài gặp họa, dễ kiếm tiền từ người khác phái hoặc tiền từ vui chơi giải trí, hoặc kinh doanh các ngành có liên quan đến sắc đẹp… Tham Lang Hóa Kỵ, tiền bạc hay bị phá tán, có tranh chấp kiện tụng.


多为经商之客, 宜从事冒险或投机事业, 或者同时经营多种事业, 且财路上多受异性之助, 与左右魁钺同宫或加会更验. 昌曲同宫, 外华内虚, 成败不一.
Thường là người kinh doanh, dễ làm các công việc mạo hiểm hoặc đầu tư, hoặc cùng lúc kinh doanh nhiều thứ, hay nhận được sự giúp đỡ của người khác phái về tiền bạc, đồng cung hoặc gia hội với Tả Hữu Khôi Việt càng rõ. Xương Khúc đồng cung, ngoài hào hoa mà trong thì hư hao, thành bại bất nhất.


★ 巨门
Cự Môn


巨门主是非, 乃口舌争斗之星, 入财帛宫, 闹中生财, 凭口才与脑力, 多系竞争口舌及争夺而来, 且主辛劳异常, 成败不一, 小人不足, 加遇众吉星, 主先难后易. 巨门化权, 化禄或与禄存同宫主大富. 昌曲同宫, 必是先出名而后得利. 左右魁钺同宫, 多受贵人助力, 财利平稳, 口舌不免.
Cự Môn chủ thị phi, là sao chỉ tranh đấu khẩu thiệt, nhập cung Tài Bạch, kiếm tiền trong lúc loạn, dựa vào tài ăn nói và đầu óc, nhờ vào tranh chấp ăn nói mà có, thường chủ vất vả lao động khắc thường, thành bại bất nhất, không làm vừa lòng kẻ tiểu nhân, nếu gặp thêm cát tinh thì chủ trước khó sau dễ. Cự Môn đồng cung với Hóa Quyền, Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn thì chủ đại phú. Xương Khúc đồng cung thì tất có danh tiếng rồi có lợi sau. Tả Hữu Khôi Việt đồng cung, thường nhận được sự giúp đỡ của quý nhân, tiền bạc thuận lợi bình ổn, nhưng khó tránh khẩu thiệt.


巨门居于陷地, 求财辛苦, 仍可得, 只是不富. 加四煞空劫, 主贫穷度日, 金钱常遭意外损失, 易起官非刑讼, 或因天灾人祸而破耗. 巨门化忌, 主竞争是非, 求财多咎, 并不亨快, 防遭大破.
Cự Môn cư đất hãm địa, tiền bạc khó cầu, tuy nhiên vẫn có thể có, chỉ là không giàu. Gia Tứ Sát Không Kiếp, chủ nghèo khó sống qua ngày, tiền bạc thường hay bị hao tổn thất thoát ngoài ý muốn, dễ sinh chuyện kiện tụng hình tù hoặc vì thiên tai hay nhân họa mà hao phá. Cự Môn Hóa Kỵ. chủ tranh chấp thị phi, hay gặp tai họa về tiền bạc mà không được hưởng sớm, nếu không dễ đại phá.


巨门守财帛宫, 若其人傲气十足, 目中无人, 自以为是, 则必遭横破, 钱财遭同事亲友算计.
Cự Môn thủ cung Tài Bạch, người kiêu ngạo, tự cho trời bằng vung, tất sẽ hoạnh phá, tiền bạc hay tính toán với bạn bè đồng nghiệp.


★ 天相
Thiên Tướng


庙 旺财帛丰足, 与禄存同宫最吉, 或与化禄同宫, 皆主大富, 与左右同宫亦富, 与昌曲同宫主财名皆佳. 陷地劳中生财, 白手成家, 加吉星中晚年方有家业. 加四煞, 劫空, 刑, 忌, 成败多端, 极难聚积. 羊, 陀, 火, 铃之一同宫, 贫乏, 四煞同会, 主大破败, 贫苦至极. 若吉凶混杂, 成败不一. 陷地加煞多因文书麻烦而破财.
Miếu vượng thì tiền bạc đầy đủ, đồng cung với Lộc Tồn là tốt nhất, hoặc đồng cung với Hóa Lộc cũng chủ đại phú, đồng cung với Tả Hữu cũng giàu, đồng cung với Xương Khúc thì chủ danh tiếng tiền bạc đều tốt. Hãm địa thì trong khi lao động mới có tiền, tay trắng lập nghiệp, gia cát tinh thì trung niên trở ra có sự nghiệp. Gia Tứ Sát Không Kiếp Hình Kỵ thì thành bại đa đoan, rất khó tích lụ tiền. Đồng cung với 1 trong Dương Đà Hỏa Linh thì nghèo, Tứ Sát đồng hội thì chủ đại phá sản, nghèo khổ cùng cực. Nếu như cát hung tinh hỗn tập thì thành bại bất nhất. Hãm địa gia sát tinh thì vì vấn đề sổ sách mà phá sản.


★ 天梁
Thiên Lương


天梁乃清高之星, 并不主财. 凡天梁入财帛, 多在公家机关任职而领取薪金, 得财并不艰难. 但其人必重名甚于重利, 故常有为人作嫁的情形出现, 甚至常为他人之事而奔波耗财, 在财运上有名无实, 最劣者还会将送上来的财运拒之门外. 若庙旺财帛富足, 与禄存, 化禄, 太阴同宫会照, 主大富, 遇科权左右昌曲吉星尤美, 主大富和大贵.
Thiên Lương là sao thanh cao, nhưng không chủ tiền tài. Thấy Thiên Lương nhập cung Tài Bạch, thường làm việc lĩnh lương ở các cơ quan công ty, có tiền mà không khó khăn mấy. Nhưng danh nhiều hơn lợi, nên thường xuất hiện tình trạng gánh tội cho người khác, thậm chí vì chuyện của người khác mà tất tả hao phí tiền của, về tiền bạc hữu danh mà vô thực, thậm chí cự tuyệt tiền bạc do người khác biếu tặng. Nếu như miếu vượng địa thì tiền bạc sung túc, đồng cung hội chiếu với Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thái Âm thì chủ đại phú, nếu gặp Khoa Quyền Tả Hữu Xương Khúc thì rất đẹp, chủ đại phú và đại quý.


天梁化禄或化权, 可赚赌财, 有煞星同值, 好赌, 但赌运不畅.
Thiên Lương Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền, có thể kiếm được tiền từ cá độ, cờ bạc, có sát tinh đồng chiếu, thích cờ bạc nhưng cờ bạc thường không thuận.


天梁庙旺加四煞劫空, 财运平常, 并不主富. 天梁化禄或与禄存同宫, 虽富有, 但反增困, 会将自己钱财散与亲友和弱者. 与昌曲同宫, 先名后利, 以学问技术得财. 左右同宫, 财运平稳.
Thiên Lương miếu vượng gia Tứ Sát Không Kiếp, tài vận bình thường, không chủ phú. Thiên Lương đồng cung với Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn, tuy giàu có nhưng từng có lúc khó khăn, sẽ bỏ tiền bạc của mình chia sẻ với bạn bè hoặc kẻ yếu hơn. Đồng cung với Xương Khúc, trước có danh sau có lợi, dựa vào tài học vấn, kỹ thuật mà kiếm được tiền. Tả Hữu đồng cung thì tài vận bình ổn.


陷地又不加吉, 辛苦求财, 若加四煞, 财务透支, 东挪西借, 求财先难后易, 但收入仅足度日.
Hãm địa lại không gia cát tinh thì chủ khó khăn về tiền bạc, gia thêm Tứ Sát, thiếu thốn tiền, hay phải vay mượn khắp nơi, kiếm tiền trước khó sau dễ, nhưng thu nhập chủ đủ sống qua ngày.


★ 七杀
Thất Sát


入庙旺闹中生财, 在寅申子午, 有意外财运, 纵不加吉, 也主横发. 七杀与禄存, 化禄, 化权, 化科同宫加会, 为富豪之命, 商界奇, 赚钱的能力过人. 左右魁钺同宫, 财旺并受贵人助力. 文昌文曲同宫, 富裕, 一朝横发.
Nhập miếu vượng thì kiếm tiền trong lúc loạn, ở Dần Thân Tý Ngọ, có tiền ngoài dự kiến, nếu không có thêm cát tinh thì chủ hoạnh phát. Thất Sát đồng cung gia hội với Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa thì có số giàu cỡ phú hào, có khả năng kiếm tiền hơn người, hay là người kì tài của giới thương nghiệp. Đồng cung với Tả Hữu Khôi Việt, nhận đượ sự giúp đỡ của quý nhân về tiền bạc. Đồng cung bới Văn Xương Văn Khúc thì giàu có, có xu hướng hoạnh phát.


七杀入财帛, 来得快去得也快, 大多属过路财神. 人命逢之都有轻财浪费倾向, 毫无节约思想, 不看重蝇头小利. 七杀主暴发暴败, 纵加吉曜, 亦有倾颓之时, 尚能东山再起, 若加诸恶煞, 则难以重振雄风, 恢复元气. 与羊陀火铃同宫, 浪掷金钱, 成败起伏, 天灾人祸不断, 钱财破耗极大, 令人苦恼不已. 闲宫加四煞劳力求财, 四煞劫空刑忌会照, 一世奇穷.
Thất Sát nhập cung Tài bạch, tiền bạc đến nhanh đi cũng nhanh. Người này có xu hướng coi nhẹ tiền bạc, tiêu xài lãng phí, không có tư tưởng tiết kiệm, không coi trọng những cái lợi nhỏ. Thất Sát chủ bạo phát bạo phá, nếu gia cát tinh thì cũng có lúc giàu có, nếu gia nhiều hung sát tinh thì khó vượt qua được sóng gió để hồi phục lại. Đồng cung với Dương Đà Hỏa Linh, lãng phí tiền bạc, thành bại thay đổi thăng trầm, hay gặp họa do người hay thiên tai, tiền bạc tiêu hoa cực lớn, dẫn đến tình trạng khổ sở phiền não. VÀo cung bình hòa gia Tứ Sát thì nhờ sức lao động mà kiếm tiền, Tứ Sát Không Kiếp Hình Kỵ hội chiếu thì 1 đời nghèo khó.


★ 破军
Phá Quân


居庙旺之地, 逢左右, 禄存, 化禄, 化权并吉星多者, 一发如雷, 为巨富之命. 于子午宫, 多有金银宝贝, 玩字画蓄积, 见昌曲同宫, 主外华内虚, 看起来象个大款, 其实欠人一屁股债.
Cư đất miếu vượng, nếu gặp nhiều cát tinh Tả Hữu, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền thì nhất phát như lôi, có số cự phú. Ở cung Tý Ngọ thì thường tích nhiều vàng bạc châu báu, đồng cung với Xương Khúc thì ngoài hào hoa trong thì hư hao, nhìn bên ngoài giống như một đại gia nhưng kì thực là một kẻ nợ nần.


破军入财帛宫, 求财多是先破后赚, 但主人金钱耗费甚大, 为人有浪费倾向. 多投机取巧, 或经营冒险事业致富, 纵然加吉, 一生财运亦非顺畅. 不遇吉星, 有四煞同宫多主贫困. 与羊陀同宫, 即使发财亦会出现大破败. 与火铃同宫, 主横成横破, 财运起伏. 与劫空同宫, 必主贫穷, 若投机则最终会倾家荡产. 与文昌或文曲同宫, 却为凶兆, 为财寡清贫之象, 纵一时拥有, 终究是过手之财, 绝不能积蓄, 最终招穷, 而致贫困. 化忌同宫, 意外耗财, 并有争斗冲突与官非. 不论贫富, 其人之财运均不安定, 多频频转职或改变经营种类, 于开创更新中得财.
Phá Quân nhập cung Tài Bạch, thường trước trước phá sau mới kiếm được tiền, nhưng là người hay tiêu hao tiền bạc nhiều, có khuynh hướng lãng phí. Hay đầu cơ trục lợi, hoặc kinh doanh mạo hiểm mà giàu có, nếu không có thêm cát tinh thì 1 đời tài vận cũng không thuận lợi. Nếu không gặp cát tinh mà gặp Tứ Sát đồng cung thì chủ nghèo khó. Đồng cung với Dương Đà, tuy phát tài nhưng cũng sẽ có lúc đại phá sản. Đồng cung với Hỏa Linh, chủ hoạnh phát hoạnh phá, tài vận thăng trầm. Đồng cung với Không Kiếp, tất chủ nghèo khổ, nếu đầu cơ thì cuối cùng có thể dẫn đến cảnh khuynh gia bại sản. Đồng cung với Văn Xương hoặc Văn Khúc thì là điềm xấu, ít tiền sống cuộc sống thanh bàn, nếu 1 lúc nào đó có tiền thì cũng sẽ nhanh chóng trượt khỏi tay, tuyệt đối không thể tích lũy được, cuối cùng thì dẫn đến cảnh nghèo khó. Hóa Kỵ đồng cung, hao tài ngoài ý muốn, có sự tranh chấp xung đột và kiện tụng. Dù giàu hay nghèo, tài vận cũng không ổn định, hay phải thay đổi công việc hoặc thay đổi chủng loại kinh doanh, chuyển sang những gì càng mới mẻ thì sẽ có tiền.


破军居巳亥陷地, 其财易散难聚, 东倾西败, 如武曲会吉辛苦得财, 横成横破, 忌刑劫. Phá Quân cư Tị Hợi hãm địa, tiền bạc dễ tán mà khó tụ, hay thất bại, như Vũ Khúc hội cát tinh thì vất vả kiếm được tiền, hoạch phát hoạnh phá, Hình Kỵ Kiếp. (?)

破军在寅申若无辅弼禄存及权禄同度, 为财薄之人, 且不聚财, 加昌曲或劫空火铃陀罗, 穷困潦倒. 辰戌宫之破军, 惟加会辅弼禄存或化禄始发, 不然亦主贫穷, 求财艰辛.
Phá Quân tại Dần Thân nếu như không có Phụ Bật Lộc Tồn và Quyền Lộc đồng độ thì là người ít tiền, không tụ tài, gia Xương Khúc hoặc Không Kiếp Hỏa Linh Đà La thì nghèo khổ. Phá Quân ở cung Thìn Tuất, nếu gia hội Phụ Bật Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc thì bắt đầu phát, nếu không cũng chủ nghèo, kiếm tiền khó khăn.


★ 文曲, 文昌
Văn Xương, Văn Khúc


居庙旺之地, 得众吉同宫或加会主富足, 并可得贵人之财, 财名皆旺, 先名后利, 财运顺遂久远. 加四煞空劫刑忌东来西去, 难聚积, 为贫寒之士.
Cư đất miếu vượng, được nhiều cát tinh đồng cung hoặc gia hội thì chủ giàu có sung túc, có thể nhận được tiền bạc từ quý nhân, danh tài đều có, trước có danh sau có lợi, tài vận thuận lợi mà lâu dài. Gia Tứ Sát Không Kiếp Hình Kỵ thì hay bôn ba, khó tích tụ tiền, là người nghèo.


★ 左辅, 右弼
Tả Phụ, Hữu Bật


诸宫得吉星守照, 主财帛丰足, 顺遂久远, 有经营多项事业的迹象, 可得贵财, 加四煞空劫耗忌, 成败多端而难聚.
Nếu cung được nhiều cát tinh thủ chiếu thì tiền bạc đầy đủ, thuận lợi lâu dài, có dấu hiệu kinh doanh nhiều hạng mục, có thể nhận được tiền bạc của quý nhân, gia Tứ Sát Không Kiếp Hao Kỵ thì thành bại đa đoan mà khó tụ tiền.


★ 天魁, 天钺
Thiên Khôi, Thiên Việt


清高中生财, 钱财方面多遇贵人相助, 并得人缘, 遇到困难有人解救, 度过难关.
Phát tài trong sự thanh cao, về phương diện tiền bạc hay được quý nhân giúp đỡ, được lòng người khác, khi gặp khó khăn có người giúp mà vượt qua được.


★ 禄存
Lộc Tồn


主人生性节约, 擅理财. 主富足, 财积仓箱, 加众吉美不胜收, 堆金积玉, 不待劳而财自足. 加火铃劳中生财, 遇空劫有亦如无, 逢化忌吉处藏凶, 必有破败.
Chủ người bản tính bẩm sinh tiết kiệm, biết quản lý tài chính. Chủ giàu có sung túc, tiền bạc tích trữ được, gia nhiều cát tinh thì tốt, cất giữ tiền bạc châu báu, không phải làm việc mà tiền vẫn đầy đủ. Gia Hỏa Linh thì lao động mới phát tài, gặp Không Kiếp thì có cũng như không, gặp Hóa Kỵ thì trong cái tốt tiềm ẩn cái xấu, tất có lần phá sản.


★ 擎羊, 陀罗
Kình Dương, Đà La


主人生性浪费, 不善理财. 庙旺闹中生财, 陷地辛勤不聚, 加火铃东来西去, 终身不能发达, 加空劫耗忌, 必然贫困奇穷.
Chủ người bẩm sinh lãng phí, không giỏi quản lý tiền bạc. Miếu vượng thì kiếm được tiền trong lúc loạn, hãm địa thì làm việc vất vả mà không tụ tài, gia Hỏa Linh thì hay bôn ba, cả đời không thể phát đạt được, gia Không Kiếp Hao Kỵ tất nghèo khó.


★ 火星, 铃星
Hỏa Tinh, Linh Tinh


主人生性浪费, 不善理财. 入庙独守, 或入庙吉星守照, 横发横破, 陷地劳苦生财, 仍主贫. 加羊陀贫穷. 遇空劫耗忌, 赤贫, 食宿俱无.
Chủ người bẩm sinh lãng phí, không giỏi quản lý tiền bạc. Nhập miếu độc thủ, hoặc nhập miếu có cát tinh thủ chiếu thì hoạnh phát hoạnh phá, hãm địa thì lao động vất vả mới có tiền, vẫn chủ nghèo. Gia Dương Đà nghèo khó. Gặp Không Kiếp Hao Kỵ thì thiếu thốn đủ điều, nghèo khổ.


★ 天空, 地劫
Thiên Không, Địa Kiếp


主人生性浪费, 不善理财, 一生支出破耗, 财多得而复失, 有财不聚. 与凶星落陷同守, 财运极差, 纵然万分节约也不能富有, 有吉星入庙加吉化守照祸轻, 但虚耗不免.
Chủ người bẩm sinh lãng phí, không giỏi quản lý tiền bạc, trong đời hay phải bỏ tiền nhiều, kiếm được tiền rồi lại hết, không tụ tiền. Đồng cung với hung tinh lạc hãm thủ thì tài vận cực kém, dù có chi tiêu tiết kiệm mấy vẫn không thể giàu được, có cát tinh nhập miếu cát hóa trấn thủ thì họa nhẹ nhưng khó tránh hư hao.


★ 化禄
Hóa Lộc


赚钱能力强, 财运亨通, 并多意外之财, 一生绝无困乏时日.
Năng lực kiếm tiền tốt, tài vận hanh thông, hay có tiền ngoài dự kiến, trong đời chắc chắn không bị thiếu thốn.


★ 化权 .
Hóa Quyền


赚钱能力强, 财旺, 擅理财, 财富自勤俭和踏实经营而来
Năng lực kiếm tiền tốt, tài vượng, biết quản lý tiền bạc, tiền bạc kiếm được giàu có do tự cần mẫn lao động hoặc kinh doanh chính đáng.


★ 化科 财运旺, 有侥幸之财, 或因名得利.
Hóa Khoa: Tài vận thịnh, có chuyện vui về tiền bạc hoặc nhờ có danh tiếng mà được lợi.


★ 化忌
Hóa Kỵ


财运不佳, 财利难求, 是财薄, 破败, 劳碌, 竞争, 口舌, 是非, 不顺, 起伏等等诸多恶运的显示. 须与同宫之星宿参详而定.
Tài Vận không đẹp, có nhiều dạng vận xấu: ít hoặc thiếu tiền, phá sản, tranh chấp, lao động vất vả, khẩu thiệt, thị phi, không thuận lợi, thăng trầm… Cần phải xét các sao đồng cung kĩ càng mới có thể định được.




Thanked by 1 Member:

#3 AnKhoa

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 6695 Bài viết:
  • 15445 thanks

Gửi vào 26/04/2011 - 09:00

紫微大全 – 迁移宫
Tử vi đại toàn – cung THIÊN DI


(1) 迁移宫有吉星庙旺坐守, 如紫微, 天府, 天同, 天梁, 天机, 太阳, 太阴, 左辅, 右弼, 文昌, 文曲等, 外出得利; 遇廉贞, 巨门, 武曲, 破军, 七杀, 擎羊, 陀罗, 火星, 铃星, 化忌, 又逢陷地, 主在外多是非不顺.
(1) cung thiên di có cát tinh miếu vượng tọa thủ như Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Thiên Cơ, Thái Dương, Thái Âm, Tả Phụ Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc… thì ra ngoài hay được lợi; gặp Liêm Trinh, Cự Môn, Vũ Khúc, Phá Quân, Thất Sát, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ, nếu lại hãm địa thì chủ ra ngoài hay gặp thị phi không thuận lợi.

(2) 各星若遇四煞空劫刑忌等恶宿, 则主多招是非及身心不安, 或挫折重重, 志不易遂.
(2) Nếu như gặp các sát tinh Tứ Sát Không Kiếp Hình Kỵ thì chủ gặp thị phi, trong lòng bất an hoặc thất bại trùng trùng, không được như ý.

(3) 命无紫府十四正曜, 须把迁移宫视作命宫, 加上命宫的三合方, 用以论述一生大局.
(3) Mệnh cung không có 14 chính tinh như Tử Phủ… thì phải xem cung thiên di như cung mệnh, dùng thêm tam hợp cung mệnh để luận về đại cục cả đời.

(4) 流年斗君在原命盘迁移宫过度, 遇吉星坐守, 其年动中得福; 遇四煞及空劫等诸恶, 动中每有口舌之挠.
(4) Lưu tiên đẩu quân tại cung thiên bàn qua cung thiên di, gặp cát tinh tỏa thủ thì năm đó hoạt động mà được phúc lợi; nếu như gặp các sát tinh Tứ sát và Không kiếp thì có họa khẩu thiệt.

★ 紫微
Tử Vi
得辅弼众吉同宫, 出外每得贵人扶持, 大吉大利.
Đồng cung với Phụ Bật, ra ngoài hay được quý nhân giúp đỡ, đại cát đại lợi.

可得长辈朋友的帮助, 人事关系很好. 中年时期能与商业, 政治上的人士交往, 得上流社会人士之帮忙而成就事业, 此点要命宫会吉星 算. 紫微与左辅, 右弼, 文昌, 文曲同宫, 主宜外出发展, 在外遇贵人相助, 为在异乡成功的象征. 见禄存, 化禄, 天马, 同宫会照, 出外发财, 利以经营. 加四煞空劫刑忌诸恶, 出外不宁, 遭人算计.
Có thể nhận được sự giúp đỡ từ bậc bề trên bạn bè, quan hệ với mọi người đều tốt đẹp. Giai đoạn trung niên có thể giao thiệp với các nhân vật hoạt động về mảng thương nghiệp, chính trị, có thể nhờ sự giúp đỡ của tầng lớp xã hội thượng lưu mà đạt được thành công trong sự nghiệp, điểm này cần phải xét thêm cát tinh cung mệnh. Tử Vi và Tả Phụ, Hữu bật, Văn Xương, Văn Khúc đồng cung, chủ ra ngoài dễ phát triển, ở bên ngoài gặp được quý nhân tương trợ, tượng trưng cho sự thành công ở nơi khác (ngoài quê hương). Gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên mã đồng cung hoặc hội chiếu thì ra ngoài phát tài, lợi cho việc kinh doanh. Gia các sát tinh Tứ Sát Không Kiếp Hình Kỵ thì ra ngoài không yên ổn, hay phải suy tính.

紫微天府在寅申, 主吉利, 可受贵人相助, 并能遇富贵. 会众吉多必中外地发展, 若遇空亡大耗不利外出. 遇陀罗火铃贵人变小人, 必中暗算, 然可化解.
Tử Vi Thiên Phủ tại Dần Thân, chủ may mắn thuận lợi, có thể nhận được sự giúp đỡ của quý nhân mà được phú quý. Hội nhiều cát tinh thì phát triển tốt, nếu như gặp Không Vong Đại Hoa thì ra ngoài không thuận lợi. Gặp Đà La Hỏa Linh thì quý nhân biến thành tiểu nhân, tất suy tính mờ ám, nhưng có thể hóa giải được.

紫微贪狼在卯酉, 在外能广结人缘, 并有异性相助, 命无正曜, 若三方无吉, 迁移有禄存, 化禄, 化科最吉, 辅弼, 昌曲者亦吉, 宜外出创业.
Tử Vi Tham lang tại Mão Dậu, ra ngoài giao thiệp rộng, có thể nhận được sự giúp đỡ của người khác phái, nếu mệnh không có chính tinh, tam phương không có cát tinh, thiên di có lộc tồn, hóa lộc, hóa khoa là tốt nhất, sau đó là phụ bật, xương khúc cũng tốt, chỉ ra ngoài dễ lập nghiệp.

紫微天相在辰戌, 出外吉利, 但亦有小人, 命宫有吉者福吉, 命宫无吉而有煞, 不利外出.
Tử Vi Thiên Phủ tại Thìn Tuất, ra ngoài hay gặp may mắn thuận lợi, nhưng cũng có tiểu nhân, nếu cung mệnh có cát tinh thì tốt đẹp được phúc, còn nếu cung mệnh không có cát tinh mà lại có sát tinh thì ra ngoài bất lợi.

紫微破军在丑未, 出外能得意外之财, 有辅弼魁钺昌曲大吉.
Tử Vi, Phá Quân tại Sửu Mùi, ra ngoài có thể phát tài ngoài dự kiến, có Phụ Bật Khôi Việt Xương Khúc thì đại cát.

紫微七杀在巳亥, 在外到处遇贵人, 无煞侵福吉, 遂志旺发, 加禄存大发富贵.
Tử Vi Thất Sát tại Tị Hợi, ở ngoài luôn gặp quý nhân, nếu không bị sát tinh xâm phạm thì tốt đẹp như ý, gia lộc tồn thì đại phát phú quý.

★ 天机
Thiên Cơ

天机为动星, 多主出外吉利, 遇较贵人帮助, 多忙碌, 若居家固守本土本乡, 反而多生是非, 仍主多转职, 改变工作环境. 其人在外所结识之人, 颇有些聪明才智, 能启发自己的思维. 加四煞在外艰辛经营, 难得资助, 身心欠安宁, 多不顺, 是非, 灾祸.
Thiên Cơ là sao chủ động, thường chủ ra ngoài thuận lợi may mắn, gặp quý nhân giúp đỡ, nhiều công nhiều việc, nếu như cứ ở nhà, ở mãi 1 chỗ thì ngược lại sinh nhiều thị phi, mà lại hay chuyển đổi công việc, thay đổi môi trường công việc. Những người mà người này quen biết ở ngoài đều có chút tài trí thông minh, có cách tư duy của riêng mình. Gia Tứ sát thì ở ngoài kinh doanh khó khăn, khó được trợ giúp, thân tâm bất an, hay không gặp thuận lợi mà lại nhiều thị phi, tai họa.

天机太阴在寅申, 注定一生辛劳奔波, 申比寅吉, 加逢吉曜, 如科权禄及禄存, 天马, 左右, 昌曲等, 他乡或国外颇有发展. 若逢化忌星, 或天马有煞, 主东来西去, 成败不一.
Thiên Cơ Thái Âm tại Dần Thân, chỉ một đời gian khổ bôn ba, ở Thân thì tốt hơn ở Dần, gia cát tinh như Quyền Lộc, Lộc tồn, Thiên mã, Tả Hữu, Xương Khúc… thì tha hương hoặc phát triển được ở nước ngoài. Nếu như gặp sao Hóa Kỵ, hoặc sao Thiên Mã có sát tinh, chủ hay bôn ba chạy ngược xuôi, thành bại bất nhất.

天机巨 在卯酉, 命无正曜, 只宜外出创业, 且变动甚大, 见禄存化禄化权主外出能富贵. 加四煞殊不利, 遇化忌星, 必死于他乡.
Thiên Cơ Cự Môn tại Mão Dậu, mệnh không có chính tinh, chỉ ra ngoài dễ lập nghiệp, sự thay đổi biến động tương đối lốn, gặp Lộc Tồn Hóa Lộc Hóa Quyền chủ ra ngoài có phú quý. Gia Tứ Sát thì không tốt, gặp Hóa Kỵ tất chết ở xa xứ.

天机天梁在辰戌, “机梁加吉坐迁移, 可为巨商高贾”, 机梁辰戌, 以加吉星如左右昌曲并吉化在命或迁移之三方, 可作巨商高贾论之, 或凭舌辩及学艺而发旺, 宜外出立业, 甚至远涉重洋, 有大发展, 多遇贵人扶持. 不加吉星, 出外技艺安身.
Thiên Cơ Thiên Lương tại Thìn Tuất, “Thiên Lương gia cát tọa di cung, khả dĩ cự thương cao cổ”, Cơ Lương Thìn Tuất, gia cát tinh như Tả Hữu Xương Khúc thì cát hoa tại mệnh hoặc tam phương của thiên di, có thể làm thương gia tài ba, hoặc dựa vào tài ăn nói biện luận và học nghệ mà phát tài, ra ngoài dễ lập nghiệp, thậm chí càng đi xa càng phát triển, hay được quý nhân phù trợ. Nếu không có thêm cát tinh, ra ngoài an thân bằng nghề kĩ nghệ.

★ 太阳
Thái Dương

日月运行, 太阳太阴皆主动. 太阳入迁移, 其人多在青少年时期就会离家在外, 或在他乡长大. 书谓: “太阳在迁移宫, 难招祖业, 移根换叶, 出祖为家”.
Nhật Nguyệt vận hành, Thái Dương Thái Âm đều chủ động. Người có Thái Dương nhập Thiên Di thì xa nhà từ thời thanh niên, hoặc lớn lên ở nơi khác. Sách viết: “Thái Dương tại Thiên Di cung, nan chiêu tổ nghiệp, di căn hoán diệp, xuất tổ vi gia”

不宜静守, 宜出外大吉, 能获成功, 生财发福, 多有贵人扶助. 陷地或加四煞诸恶, 在外地劳忙, 身心不闲, 化忌多是非口舌. 太阳陷地化忌守迁移, 主在外劳碌贫忙, 到处碰壁. 太阳在迁移宫的女命, 多与异性交游, 甚至纠缠不清.
Không dễ thủ tĩnh, ra ngoài đại cát, có thể thu được thành công, sinh tài phát phúc, được nhiều quý nhân giúp đỡ. Hãm địa hoặc gia các sát tinh Tứ Sát thì lao động mệt nhọc ở nơi khác, thân tâm không được nghỉ ngơi, Hóa Kỵ thì nhiều thị phi khẩu thiệt. Thái Dương hãm địa Hóa Kỵ trấn thủ Thiên Dĩ, chủ bận rộn vất vả ở ngoài, khó khăn trở ngại khắp nơi. Người nữ có Thái Dương ở Di cung thì hay giao thiệp với người khác phái, thậm chí có tình cảm phức tạp không rõ ràng.

太阳太阴在丑未, 奔波到老, 各方面均多变化, 加左右昌曲并吉化, 颇有发展, 能有富贵, 尤其丙年生人. 加煞化忌, 一世贫忙.
Thái Dương Thái Âm tại Sửu Mùi, bôn ba đến già, các phương diện đều thay đổi khá nhiều, gia Tả Hữu Xương Khúc thì cát hóa, có thể phát triển và được phú quý, đặc biệt là với người sinh năm Bính. Gia sát tinh Hóa Kỵ thì 1 đời vất vả nghèo khó.

太阳巨门在寅申, 主其人声名播于远方. 出外多遇贵, 但易逢竞争, 加权禄左右昌曲吉星大利外出, 近贵荣财, 并可得到国外人士之助. 寅比申吉.
Thái Dương Cự Môn tại Dần Thân, chủ vang danh nơi phương xa. ra ngoài hay gặp quý nhân, nhưng dễ gặp phải tranh chấp, đấu tranh, gia các cát tinh Quyền Lộc Tả Hữu Xương Khúc thì ra ngoài nhiều thuận lợi, cận kề với vinh hoa phú quý, có thể có sự giúp đỡ của người nước ngoài. Ở Dần tốt hơn ở Thân.

太阳天梁在卯酉, 命无正曜, 见昌曲禄存大吉, 出外近贵, 声名在外. 见四煞劫空, 有名无实. 卯比酉吉.
Thái Dương Thiên Lương tại Mão Dậu, mệnh không có chính tinh, gặp Xương Khúc Lộc Tồn thì đại cát, ra ngoài hay được gần với người phú quý, có danh tiếng ở ngoài. Gặp Tứ Sát Không Kiếp, hữu danh vô thực. Ở Mão tốt hơn ở Dậu.

★ 武曲
Vũ Khúc

在外劳心劳力, 一生多变动, 少有安宁, 为个人的财运, 事业而四处奔波, 闹中安身. 得吉星守照, 在外发财, 会科权禄并吉星, 经商大富, 加四煞空劫多咎, 不得安宁, 反招破耗. 武曲化忌, 主凶, 见擎羊火铃死于他乡, 逢文昌铃星陀罗在辰戌二宫相对, 主在外淹死, 或自杀.
Ở ngoài lao tâm lao lực, cả đời hay thay đổi, ít khi được yên bình, vì tiền tài, sự nghiệp của cá nhân mà bôn ba khắp nơi, lập thân nơi huyên náo ồn ào. Được cát tinh thủ chiếu thì ở ngoài phát tài, hội cát tinh Khoa Quyền Lộc thì kinh doanh đại phú, gia tứ Sát Không Kiếp nhiều khó khăn, không được bình an, hay đổ vỡ hao hụt. Vũ Khúc Hóa Kỵ chủ hung, gặp Kình Dương hỏa Linh thì chết ở xa xứ, gặp Văn Xương Hỏa Linh, Đà La taị 2 cung Thìn Tuất tương đối xấu, chủ chết đuối ở ngoài hoặc tự sát.

武曲天府在子午, 加禄存吉化主大发, 利以经营, 可为巨商. 见擎羊火铃主凶, 在外有祸.
Vũ Khúc Thiên Phủ tại Tý Ngọ, gia Lộc Tồn cát hóa chủ đại phát, lợi cho việc kinh doanh, có thể thành thương gia cự phách. Gặp Kình Dương Hỏa Linh chủ hương, có họa ở ngoài.

武曲贪狼在丑未, 宜外出加吉星贵人多, 并有异性支助, 发达扬名, 可为巨商, 但其人骄狂. 不见吉星, 技艺安身.
Vũ Khúc Tham Lang tại Sửu Mùi, gia cát tinh thì ra ngoài gặp nhiều quý nhân, có sự giúp đỡ của người khác phái, phát đạt nổi danh, có thể trở thành thương gia cự phách, nhưng người này kiêu căng, ngông cuồng. Nếu không gặp cát tinh thì an thân bằng nghề kỹ nghệ.

武曲天相在寅申, 利在外求财, 有意外收获, 见科权禄马主大吉, 发财无疑, 为巨商高贾, 衣锦荣归, 加空劫陀忌不发.
Vũ Khúc Thiên Tướng tại Dần Thân, ra ngoài phát tài, có thu hoạch ngoài dự kiến, gặp Khoa Quyền Lộc Mã chủ đại cát, chắc chắn phát tài, là thương gia lỗi lạc, áo gấm vinh quy. Gia Không Kiếp Đà Kỵ thì không phát.

武曲七杀在卯酉, 成败不一, 为财辛劳, 更有纷争. 见火铃擎羊有灾伤, 甚至犯罪遭囚, 逢化忌有官非, 牢狱, 争斗, 病伤.
Vũ Khúc Thất Sát tại mão Dậu, thành bại bất nhất, vì tiền bạc mà lao động vất vả, càng có tranh chấp. Gặp Hỏa Linh Kình Dương có tai họa thương tật, thậm chisphamj tội ngục tù, gặp Hóa Kỵ có thị phi quan trường, tù ngục, tranh đấu, bệnh thương tật.

武曲破军在巳亥, 主外在巧艺安身, 在外辛劳, 多遇小人欺骗, 吃亏不少.
Vũ Khúc Phá Quân tại Tị Hợi, chủ ở ngoài an thân bằng kĩ nghệ, làm việc vất vả ở ngoài, hay gặp phải kẻ tiểu nhân lường gạt, ấm ức không ít.

天同
Thiên Đồng
庙旺出外, 近贵而易发达, 得众吉守照尤美, 加四煞空劫刑耗忌死绝, 出外少遂.
Miếu vượng thì ra ngoài gần người phú quý mà dễ phát đạt, được các cát tinh thủ chiếu thì tốt, gia Tứ Sát Không Kiếp Hình Kỵ Hao thì dễ chết, ra ngoài ít được như ý.

天同太阴在子午, 奔走劳碌, 异地安身, 白手成家, 人际关系良好, 有异性之助力. 子比午佳, 加遇吉星最宜外在发展, 午宫落陷则主艰辛.
Thiên Đồng Thái Âm tại Tý Ngọ, bôn ba vất vả, an thân nơi đất khách, tay trắng lập nghiệp, quan hệ xã hội tốt đẹp, có sự trợ giúp từ người khác phái. Tại Tý tốt hơn tại Ngọ, gia cát tinh càng dễ phát triển, ở Ngọ cung hãm địa thì chủ gian nan.

天同巨门在丑未, 虽能在外创业, 但多烦恼口舌, 操心劳力, 好为争纷.
Thiên Đồng Cự Môn tại Sửu Mùi, tuy rằng lập nghiệp ở ngoài, nhưng hay phiền não khẩu thiệt, thao tâm tổn lực, dễ gặp chuyện tranh chấp.

天同天梁在寅申, 多长辈, 友人之助, 在外安定, 福厚. 见天马, 有出国运, 不然一生迁动也是相当大.
Thiên Đồng Thiên Lương tại Dần Thân, được sự giúp đỡ từ bậc bề trên, bạn hữu, ở ngoài thì yên ổn, được hưởng phúc. gặp Thiên Mã, có số xuất ngoại, nếu không thì thường xuyên đi lại di chuyển.

★ 廉贞
Liêm Trinh

庙旺在家日少, 外出时多, 出外通达近贵, 其人擅长人际交往, 可发挥才华, 在外乡成就事业. 其人若经商, 多赚取国家机关或公务机构的钱财.
Miếu Vượng thì ít khi ở nhà mà dành nhiều thời gian ở ngoài, ra ngoài gần người phú quý, quan hệ xã hội rộng, có thể phát huy tài hoa, xa xứ mà lập nghiệp thành công. Người này nếu như kinh doanh thương nghiệp, thì hay kiếm được tiền tài từ cơ quan quốc gia hoặc cơ cấu công vụ.

加羊陀及三方有恶煞拱冲而无吉解, 主死于外道.
Gia Kình Đà và tam phương có các sao xấu mà không có các sao tốt cứu giải thì chủ chết ở ngoài.

廉贞天府在辰戌, 在外闹中进财, 加吉多, 有巨商之福, 在外发达. 加煞化忌, 客死他乡.
Liêm Trinh Thiên Phủ tại Thìn Tuất, trong lúc náo loạn ở ngoài mà kiếm được tiền, gặp nhiều cát tinh thì có phúc thành cự thương, ở ngoài làm ăn phát đạt. Gia Sát tinh hóa kỵ chết nơi đất khách.

廉贞贪狼在巳亥, 命无正曜, 忙中立足, 并多主无事闲忙, 多应酬与酒色财气之交往, 有异性相助. 外出变化大, 逢禄存得财利. 加四煞艰辛, 煞多化忌主夭寿.
Liêm Trinh Tham lang tại Tỵ Hợi, mệnh vô chính diệu, trong cái bận rộn mà trụ vững, chủ hay rước bận bịu không đáng có, có nhiều quan hệ tiệc tùng và rượu chè, sắc giới, tài khí, được sự giúp đỡ của người khác giới, ra ngoài thay đổi tương đối nhiều, nếu gặp Lộc Tồn thì được tài lợi. Gia Tứ Sát thì gian khổ, nhiếu sát tinh Hóa Kỵ thì chết trẻ

廉贞天相在子午, 动中有吉, 出外多朋友知己和贵人相助, 并主长袖善舞, 见禄存及化禄主在外发达. 加四煞招是非, 甚至有官非刑责.
Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tý Ngọ, động trung hữu cát, ra ngoài nhận được nhiều sự giúp đỡ của bạn bè tri kỉ và quý nhân, gặp Lộc Tồn và Hóa Lộc thì chủ phát đạt ở ngoài. Gia Tứ Sát thì hay gặp thị phi, thậm chí giấy tờ kiện tụng tù hình.

廉贞七杀在丑未, 主变化多端, 见化禄或左右昌曲魁钺外出大利, 不然辛劳. 逢遇廉贞化忌或与羊陀火铃同宫, 主外出遭伤残, 或遇交通事故, 再加官府, 主离乡遭配, 牢狱之灾.
Liêm Trinh Thất Sát tại Sửu Mùi, chủ biến hóa đa đoan, nếu gặp được Hóa Lộc hoặc Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt ra ngoài đại lợi, còn không thì gian khổ lao động. Gặp Liêm Trinh Hóa Kỵ hoặc đồng cung với Dương Đà Hỏa Linh, chủ ra ngoài nhiều thương tật, hoặc gặp sự cố giao thông, nếu có thêm Quan Phủ, chủ ly hương gặp tai họa tù ngục.

廉贞破军在卯酉, 在外巧艺安身, 操心劳力, 主艰苦维生. 见羊陀火铃加会, 外出多灾, 会擎羊加火铃, 或化忌遇火, 铃血光灾伤, 有舟车翻覆之祸, 死于外道.
Liêm Trinh Phá Quân tại Mão Dậu, ở ngoài lập thân bằng nghề kỹ nghệ, thao tâm lao lực, chủ gian khổ để duy trì cuộc sống. Gặp Kình Đà Hỏa Linh gia hội, ra ngoài nhiều tai họa, hội Kình Dương gia Hỏa Linh, hoặc Hóa Kỵ gặp Hỏa Linh thì có tai nạn thương tích máu me, hay có họa tàu thuyền xe cộ, chết ở ngoài.

★ 天府
Thiên Phủ

天府在迁移, 明显表现为出外有贵人. 庙旺大吉大利, 出外运气佳良, 每得贵人扶持, 无往不利, 更得众吉拱照遂心发达. 加煞, 在外地有损财之事及是非, 但可得到化解. 逢化忌同宫, 主损财.
Thiên Phủ tại Thiên Di, ra ngoài gặp được quý nhân. Miếu Vượng thì đại cát đại lợi, ra ngoài vận khí tốt đẹp, mỗi lần đều được quý nhân phù trợ, không có lần nào là không thuận lợi, càng được nhiều cát tinh chiếu thì càng phát đạt như ý. Gia Sát tinh thì ở ngoài có chuyện tổn hao tiền bại và thị phi nhưng có thể cứu giải được. Gặp Hóa Kỵ đồng cung thì chủ tổn thất tiền bạc.

★ 太阴
Thái Âm

太阴亦主多动, 庙旺出外遇贵发达, 多结人缘, 尤得异性之助力, 得众吉拱照无往不利, 化权禄有出国运. 陷宫多招是非, 苦劳多, 成就少. 陷宫遇煞羊陀火铃, 会遭人阴谋算计, 而逢化忌则多游疑变动, 口舌是非. 身宫太阴守迁移, 主背井离乡或随娘拜继, 在陷地更确.
Thái Âm cũng chủ động, miếu vượng thì ra ngoài hay gặp quý nhân phát đạt, hay kết bạn, đặc biệt hay nhận được sự giúp đỡ của người khác phái, được các cát tinh cộng chiếu thì ra ngoài không khi nào gặp bất lợi, Hóa Quyền Hóa Lộc thì có số xuất ngoại. Hãm địa thì hay gặp thị phi, gian khổ khó khăn nhiều mà thành tựu ít. Lạc hãm gặp Sát tinh Kình Đà Hỏa Linh thì hay gặp người âm mưu thủ đoạn, nếu gặp Hóa Kỵ thì hay nghi ngờ thay đổi, nhiều khẩu thiệt thị phi. Thân Cung Thái Âm thủ Thiên Di thì chủ ly hương hoặc sbasbb, tại hãm địa thì càng đúng.

★ 贪狼
Tham Lang

庙旺之地, 闹中横发进财, 逢吉化则更主在外地大发财, 并多有欢愉享受. 在外劳碌, 多酒食交际应酬, 广结人缘, 可遇异性相帮. 加桃花星则贪花念酒, 易有淫欲之举, 如嫖妓, 幽会等, 加煞因色或女人而致祸. 加四煞空劫, 擎羊, 陀罗, 化忌, 天刑, 大耗诸恶, 并主遇盗劫掠, 流年迁移宫逢贪狼及上例诸星, 且流年的田宅宫不好, 必遭小偷.
Vào đât miếu vượng thì trong lúc loạn mà phát tài, nếu cát hóa thì chủ đại phát tài ở ngoài, có nhiều việc vui vẻ, hưởng thụ. Ở ngoài bận rộn, quan hệ rộng rãi, hay tiệc tùng rượu chè, có thể nhận được sự giúp đỡ của người khác phái. Gặp Đào Hoa thì tham sắc tham rượu, dễ có những hành vi cử chỉ dâm dục, gia sát tinh thì vì sắc hoặc vì nữ giới mà chuốc họa. Gia các sao xấu như Tứ Sát Không Kiếp, Kình Dương, Đà la, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Đại Hao thì chủ gặp tai kiếp, lưu niên cung thiên di gặp Tham lang và các sao trên, mà lưu niên cung Điền Trạch không tốt, tất gặp kẻ trộm.

★ 巨门
Cự Môn

巨门乃口舌是非的星曜, 外出运不佳, 在外主辛劳费力, 不安能安宁, 无故生灾, 不能有所发展, 并与人不睦, 结怨, 受到恶意攻讦. 入庙旺之地, 逢化禄, 化权或与禄存同宫, 方主吉利有为, 名声显扬, 大发财利, 惟仍多是凭口才而得来. 陷地劳苦异常, 或病从口入, 祸从口出, 多生是非, 逢巨门化忌, 更为不吉, 恐遭不测之祸. 加遇四煞耗忌诸恶辛劳及是非越甚, 无人相助, 并有大灾, 甚至犯罪入狱.
Cự Môn là ám tinh khẩu thiệt, ra ngoài vận số không tốt, hay vất vả phí công tốn sức, không thể yên bình, không cố tình nhưng vẫn sinh tai họa, không thể phát triển được, quan hệ với người khác không hòa thuận, hay kết thù oán, bị nhận ác ý đả kích. Vào đất miếu vượng, gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền hoặc Lộc Tồn đồng cung, chủ có may mắn thuận lợi, có danh tiếng, đại phát tài lợi, tuy nhiên nhiều phần là dựa vào tài ăn nói mà có được. Hãm địa thì lao động vất vả khác thường, hoặc bệnh từ mồm vào, họa từ mồm mà ra, hay sinh thị phi, nếu gặp Cự Môn Hóa Kỵ, càng không tốt, gặp họa không đoán trước được. Gia các sao xấu Tứ Sát Hao Kỵ thì vất vả và nhiều thị phi, không được ai giúp đỡ, có họa loạn, thậm chí phạm tội vào tù.

★ 天相
Thiên Tướng

出外到处受欢迎, 常有人跟随左右, 自己喜出风头, 爱管闲事. 庙旺每得贵人扶持, 遂心发达, 无往不利, 与禄存, 化禄, 化权, 左右, 昌曲魁钺众吉星同宫或加会, 有飞黄腾达的运气. 加四煞空劫刑忌, 辛劳经营, 且不顺利.
Ra ngoài luôn gặp sự hưởng ứng, yêu thích, thường có người theo làm vây cánh, thích xen vào chuyện không đâu. Miếu vượng địa thì được quý nhân phù rợ, phát tài như ý; đồng cung hoặc gia hội Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt thì rất tốt, mọi chuyện đều dễ dàng thuận lợi. Gia Tứ Sát Không Kiếp Hình Kỵ, kinh doanh gian khó, không được thuận lợi.

★ 天梁
Thiên Lương

社交广, 庙旺出外多近贵, 并得贵人扶持, 或得长辈之助, 而成就发达.”天梁加吉坐迁移, 巨商高贾”, 见吉化并吉星, 在外取得富贵, 是大商人之命, 不然亦是才艺扬名之士. 陷地独力辛苦, 加天马主奔波各地, 加四煞空劫, 局面不大, 多有不利, 流年命宫逢, 不可远行.
Giao thiệp rộng, miếu vượng thì ra ngoài hay được gần người phú quý, lại được quý nhân phù trợ hay nhận được sự giúp đỡ của bề trên mà thành công phát đạt. “Thiên Lương gia cát tọa Thiên Di, Cự Thương cao cổ”, gặp các cát tinh thì cát hóa, ở ngoài được phú quý, có số làm đại thương gia, nếu không cũng là bậc tài ba nổi danh. Hãm địa thì tự lập, gian khổ, gặp Thiên mã chủ bôn ba khắp nơi, gặp Tứ Sát Không Kiếp, không gặp môi trường tốt, hay có chuyện bất lợi, lưu niên mệnh cung gặp thì không được đi xa.

★ 七杀
Thất Sát

在外日多, 境遇变化较频繁, 忙中安身, 天马同宫更主背井离乡. 与禄存, 化禄, 昌曲, 辅弼同宫加会, 在外可得声名, 地位, 财富. 加四煞空劫刑耗忌绝, 主流荡天涯, 操心不宁. 羊陀同宫, 宜军人武职, 若命宫三方吉星少只为体力劳动之人. 火铃同宫, 宜军人, 警察, 司法人员等, 武职峥嵘, 不然在外亦突发资财, 若命宫三方吉星少, 只为贫苦劳力之辈. 与天刑或官府同宫并诸凶星, 在外遭凶遇险, 或有牢狱之灾, 且主死于他乡.
Hay ở ngoài, thay đổi tương đối nhiều, trong cái bận rộn mà lập thân, đồng cung với Thiên mã thì càng chủ ly hương lập nghiệp. Đồng cung hoặc gia hội với Lộc Tồn, Hóa Lộc, Xương Khúc, Phụ Bật thì ra ngoài hay được danh tiếng, địa vịa, tài lộc. Gia Tứ Sát Không Kiếp Hình Hao Kỵ Tuyệt thì chủ bôn ba nơi xa xôi, thao tâm không yên. Đồng cung với Kình Đà, chủ theo ngành vũ trang quân nhân, nếu tam phương mệnh có ít cát tinh thì chỉ là người lao động chân tay. Hỏa Linh đồng cung, chủ quân nhân, cảnh sát, nhân viên tư pháp… nếu không ở ngoài cũng bất ngờ phát tài, nếu tam phương mệnh ít cát tinh thì cả đời lao động nghèo khổ. Đồng cung cùng các hung tinh Thiên Hình và Quan Phủ thì ở ngoài hay gặp chuyện hung, hoặc có tai họa tù ngục, chủ chết ở xứ khách.

凡七杀在迁移宫会煞 ( 四煞, 化忌, 天刑 ), 会遭车祸, 若再有官府, 官符同宫, 尚主有牢狱之灾.
Hễ Thất Sát ở cung Thiên Di hội Sát tinh (Tứ Sát, Hóa Kỵ, Thiên Hình), sẽ gặp tai nạn xe, nếu như có thêm cả Quan Phủ, Quan Phù đồng cung thì chủ tai họa ngục tù.

★ 破军
Phá Quân

多主在外劳碌奔波, 不得安宁. 入庙独守, 在外旺达, 多凭专职技术或巧艺在外立身, 得人敬重. 子午两宫最吉, 逢禄存及化禄, 在外可获厚利, 发财. 破军化权者, 在外在有威权, 受人之敬重礼遇. 陷地主劳心, 在外不安宁. 不加吉, 奔走无力, 加四煞奔驰他乡, 巧艺过活. 逢文昌文曲武曲加会, 主为演艺人员, 辗转各地, 命宫三方无吉, 则不能成名.
Chủ ra ngoài bôn ba vất vả, không được an tâm. Nhập miếu độc thủ, ra ngoài phát đạt, lập thân bằng các nghề kỹ nghệ hoặc kĩ thuật chuyên ngành, được người khác kính trọng. Đẹp nhất ở 2 cung Tý Ngọ, gặp Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc thì ở ngoài thu được lợi lộc, phát tài. Người có Phá Quân Hóa Quyền, ở ngoài có quyền uy, nhận được sự kính trọng của người khac. hãm địa chủ lao tâm, ra ngoài bất an. Không có thêm cát tinh, bôn ba, gia Tứ Sát thì tha thương, kĩ nghệ qua ngày. Gặp Văn Xương, Văn Khúc gia hội, chủ là người giới nghệ thuật, hay đi khắp nơi, mệnh cung tam phương không có cát tinh thì không thể nổi danh được.

★ 文昌, 文曲
Văn Xương, Văn Khúc

庙旺, 出外遇贵发达, 以 艺扬名他邦, 加众吉守照并主得财, 加四煞少遂, 陷地有小人, 逢空劫刑忌主穷独, 在外欠安宁, 费心神. 逢化忌有恶名在外, 受人攻讦, 或与人有口舌, 争斗, 官非, 文书上的麻烦.
Miếu vượng, ra ngoài phát đạt, gặp được quý nhân, nhờ tài năng nghệ thuật mà nổi danh, gia nhiều cát tinh thủ chiếu thì chủ được tiền tài, gia Tứ Sát thì ít khi được như ý, hãm địa thì có kẻ tiểu nhân, gặp Không Kiếp Hình Kỵ chủ đơn độc nghèo khó, ở ngoài ít khi được bình yên, hao tâm tốn sức. Gặp Hóa Kỵ thì có tiếng xấu ở ngoài, chịu đả kích của người khác, hoặc có phiền phức về giấy tờ, quan trường kiện tụng, tranh chấp thị phi với người.

★ 左辅, 右弼, 天魁, 天魁
Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt

动中每得贵人扶助, 逢凶化吉, 多遂而旺发. 加四煞诸恶, 主小人不足, 亦主与人竞争.
Được quý nhân phù trợ, gặp hung hóa cát, nhiều việc như ý. Nếu gia các sao xấu Tứ Sát thì chủ tiểu nhân không vừa ý, cũng chủ tranh chấp với người khác.

禄存出外衣禄遂意, 有贵人大力相助, 得众吉守照主发财. 加火铃劫空诸恶, 与人不睦, 辛苦营生.
Lộc Tồn ra ngoài giàu sang như ý, có sự giúp đỡ lớn của quý nhân, được các cát tinh thủ chiếu chủ phát tài. Gia các sao xấu Hỏa Linh Không Kiếp thì không hòa thuận với người khac, cuộc sống kinh doanh vất vả.

★ 化禄, 化权, 化科
Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa

大吉之兆, 外出每获吉运, 多逢意外收获, 及贵人之助, 取得财富, 地位, 名声, 有侥幸成功的运气.
Là điềm đại cát, ra ngoài luôn gặp may mắn, hay có thu hoạch ngoài dự kiến, có sự giúp đỡ của quý nhân, thu được tài lộc phú quý, địa vị, danh tiếng, có số thành công.

★ 擎羊, 陀罗
Kình Dương, Đà La

入庙会合吉曜, 在外竞争遇贵得财发达. 陷地奔走无力, 加火铃空劫等诸恶与人不和, 百事难成, 且遭灾祸.
Nhập miếu hội cát tinh, ở ngoài tranh chấp gặp được quý nhân nên được tiền tài phát đạt. Hãm địa thì bôn tẩu vô định, gia Hỏa Linh Không Kiếp thì quan hệ với người khác không hòa thuận, làm chuyện gì cũng khó thành, lại dễ gặp tai họa.

★ 火星, 铃星
Hỏa tinh, Linh tinh

独守迁移宫, 主飘蓬不定, 加众吉守照闹中进财, 可发旺, 但仍主在外 寞孤独. 陷地加四煞空劫招是非, 与人不睦, 每有是非, 有志难伸.
Độc thủ Thiên Di cung, chủ phiêu dạt bất định, gia cát tinh thủ chiếu thì trong lúc náo loạn kiếm được tiền, có thể phát tài, nhưng vẫn chủ ở ngoài hay gặp cảnh cô độc cô đơn. hãm địa gia Tứ Sát Không Kiếp thì gặp thị phi, quan hệ với người không thuận hòa, mỗi khi gặp thị phi, có ý chí nhưng khó mà thoát được.

★ 天空, 地劫, 化忌
Thiên Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ

主人生性勤奋, 执著, 然运气不佳, 在外艰辛, 多是非, 困苦, 诸事白费心力, 难有成功. 若命宫三方有吉, 辛苦后仍有一半的收获.
Chủ người bẩm sinh nỗ lực, nhiệt thành không bỏ cuộc nhưng vận số không tốt, ở ngoài gian khổ, nhiều thị phi, khó khăn, nhiều chuyện bỏ công sức nhưng không thu lại được gì. Nếu Tam phương mệnh cung có cát tinh thì sau khi chịu gian khổ vẫn có thể thu lại được phân nửa thành quả.

★ 天马
Thiên Mã

一生多奔波, 外出, 旅行, 迁移, 远赴异地, 异国, 多为背井离乡之人. 与吉星同宫, 动则每每获利, 与禄存, 化禄同宫加会异地发财. 命宫三方有吉者, 迁移宫有天马, 出国运佳, 甚至移民海外.
Cả đời hay bôn ba, đi lại, ra ngoài, du lịch, di chuyển, tha hương nơi đất khách, nơi dị quốc, thường là người xa quê lập nghiệp. Đồng cung với cát tinh, ra ngoài được lợi. Đồng cung gia hội với Lộc Tồn, Hóa Lộc thì đến nơi khác phát tài. Tam phương mệnh cung có cát tinh, Di cung có Thiên mã, là vận xuất ngoại, thậm chí di dân hải ngoại.



Thanked by 1 Member:

#4 AnKhoa

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 6695 Bài viết:
  • 15445 thanks

Gửi vào 26/04/2011 - 09:03

Tử vi đại toàn – Cung Phúc Đức

(1) 凡福德宫得紫微, 天府, 天同, 天梁, 禄存, 左辅, 右弼, 文昌等吉星庙旺守值, 一生福禄安康, 寿元绵长, 有武曲, 破军, 贪狼, 巨, 廉贞, 天机, 七杀, 擎羊, 陀罗, 火星, 铃星等诸星陷地, 一生少有福气, 劳碌奔波, 减福减寿.
Cung Phúc đức có các cát tinh như Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Thiên Lương, Lộc Tồn, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương miếu vượng địa thủ trị thì một đời phúc lộc an khang, sống lâu. Nếu như có các sao Vũ Khúc, Phá Quân, Tham Lang, Cự Môn, Liêm Trinh, Thiên Cơ, Thất Sát, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hãm địa thì một đời ít phúc khí, làm việc vất vả bôn ba, giảm phúc giảm thọ.

(2) 各善星若遇四煞空劫耗忌等宿, 福禄寿者递减, 并主身心欠宁, 辛劳艰苦及寿促.
Các thiện tinh nếu như gặp Tứ Sát Không Kiếp Hao Kị, thì phúc lộc sẽ giảm đi, tâm trí thiếu sự yên bình, làm việc vất vả, tuổi thọ giảm.

(3) 流年斗君在原命盘福德宫过度, 遇吉主一年福禄顺利, 逢煞恶诸凶则主一年艰辛劳苦.
Hạn lưu niên đi qua cung Phúc Đức, gặp cát tinh thì sẽ có 1 năm phúc lộc thuận lợi, còn nếu gặp các hung sát tinh thì sẽ có 1 năm khó khăn gian khổ, vất vả.

★ 紫微
Tử Vi

一生都遇贵人, 庙旺福厚, 终身安乐, 生性勤勉, 兴趣广泛, 热心公益事业, 并主长寿, 本宫及命宫均吉, 寿达八十四岁以上. 加吉安逸, 加恶煞, 辛劳, 福气递减.
Một đời gặp đc quí nhân, Miếu vượng địa thì phúc hậu, cả cuộc đời vui vẻ yên bình, tính tình cần cù, hứng thú với nhiều thứ, nhiệt tình và công tâm vs sự nghiệp. Sao Tử vi chủ về sống lâu, cung này và cung mệnh đều tốt thì thọ trên 84 tuổi, nếu thêm các sao tốt thì an nhàn, thêm các sao xấu thì vât vả, phúc khí suy giảm.

四煞, 空劫, 大耗, 天刑守照, 福薄多烦恼, 常自寻烦恼. 加火星, 做事性急. 化忌守照, 多忧多虚.
Tứ sát, Không kiếp, Đại Hoa, Thiên Hình thủ chiếu, ít phúc lại hay phiền não, thường tự tìm lấy phiền não. Thêm Hỏa tinh thì làm việc hay gấp gáp vội vàng. Có Hóa Kỵ thủ chiếu, thì đa sầu đa cảm.

紫微天府在寅申, 生性乐观懂得享受, 福寿双全且主贵, 终身福寿得享.
Tử Vi, Thiên Phủ tại Dần, Thân, bản tính lạc quan, biết cách hưởng thu, chủ quí, phúc thọ song toàn, cả đời được hưởng phúc thọ.

紫微贪狼在卯酉, 庙旺先难后易, 早年多劳, 晚年福禄.
Tử Vi, Tham Lang tại Mão Dậu, miếu vượng địa trước khó sau dễ, tuổi trẻ vất vả, về già được phú quí.

紫微天相在辰戌, 福禄兼享, 仅次于紫相同宫.
Tử Vi, Thiên Tướng tại Thìn, Tuất, được hưởng phúc lộc, tốt thứ nhì sau Tử Tướng đồng cung.

紫微七杀在巳亥, 志太高, 常因现实不能符合理想而烦恼, 早年劳苦, 中晚年可安逸, 遂心如意.
Tử Vi, Thất Sát tại Tị, Hợi, chí cao, thường vì hiện thực không phù hợp với lý tưởng nên phiền não, nhỏ tuổi vất vả, trung niên trở ra có thể an nhàn, toại lòng như ý.

紫微破军在丑未, 早年劳心劳力, 晚年安乐享福, 其人多自得其乐, 自我陶醉.
Tử Vi, Phá Quân tại Sửu, Mùi, nhỏ tuổi lao tâm lao lực, về già an lạc hưởng phúc, thường hay tự tìm niềm vui, mù quáng tự đánh giá cao bản thân.

★ 天机
Thiên Cơ

主操劳, 少安闲, 早年更是劳碌, 精神欠安, 中晚年可安逸, 天机多思虑, 患得患失, 化忌更甚, 主不安宁, 操劳失眠. 寿达六十三岁以上, 本宫及命宫均吉, 寿数再加. 其人嗜好多, 但有学而不实的倾向, 性喜宗教, 学术, 化科加文曲, 化盖, 喜研究数术占卜.
Chủ thao lược, ít được an nhàn, tuổi nhỏ càng bận rộn, tinh thần bất an, từ trung niên trở ra có thể được an nhàn. Thiên Cơ thường tư lự, hoạn được hoạn mất, thêm Hóa Kỵ càng rõ ràng. Bất an, hay suy nghĩ, mất ngủ. Thọ trên 63 tuổi, nếu cung này và cung mệnh đều tốt, thì phúc thọ có thể tăng thêm. Sở thích nhiều, nhưng có khuynh hướng học mà không thực hành, tính thích tôn giáo, học thuật, thêm Hóa Khoa và Văn Khúc, Hoa Cái thì hợp nghiên cứu thuật số.

羊陀守照, 减福寿, 辛苦艰难, 自寻烦恼, 终日碌碌. 火铃, 空劫, 天刑, 大耗守照, 减福寿, 劳碌奔忙, 福薄心烦.
Dương Đà thủ chiếu, giảm phúc thọ, khó khăn gian khổ, tự tìm phiễn não, cả đời bận rộn. Hỏa Linh, Không Kiếp, Thiên Hình, Đại hoa thủ chiếu, giảm phúc thọ, bận rộn vất vả, phúc bạc, hay phiền muộn.

天机太阴在寅申, 主安逸欢乐有福禄, 惟心忙意乱不甚安宁, 喜闹中取静.
Thiên Cơ, Thái Âm tại Dần Thân, chủ an nhàn vui vẻ, có phúc lộc, thích tìm sự yên tĩnh trong cái ồn ào.

天机巨门在卯酉, 劳心劳力, 常中途改变主意, 敏于思辩, 卯宫吉, 酉宫劳碌而且欠安.
Thiên Cơ, Cự Môn tại Mão Dậu, lao tâm lao lực, thường thay đổi chủ kiến giữa chừng, tư duy mẫn cảm, ở Mão thì tốt, ở Dậu thì vất vả, hay bất an.

天机天梁在辰戌, 福禄兼有, 能自寻享受.
Thiên Cơ, Thiên Lương tại Thìn Tuất, được cả phúc lẫn lộc, có thể tự tìm kiếm hưởng thụ.

★ 太阳
Thái Dương

急躁, 喜动而不喜静, 性格明朗, 热衷社交, 忙中发达, 有贵人扶助, 太阳入庙福寿且贵, 寿达七十以上, 陷地自寻忙碌, 加四煞诸恶递减福寿, 且主艰辛劳碌. 女命事业型.
Nhanh gấp, thích động không thích tĩnh, tính tình thông minh sáng dạ, nhiệt thành với xã hội, phát đạt trong cái bận rộn, có quí nhân giúp đỡ. Thái Dương nhập miếu được phúc thọ quí, thọ trên 70 tuổi. Nếu hãm địa thì hay tự khiến bản thân bận rộn, thêm các sao ác Tứ Sát thì giảm phúc thọ, lại hay vất vả gian khổ. Đối với người nữ thì đây là mẫu người của sự nghiệp.

女命, 主得热情的丈夫而能享受闺房快乐. 命或本宫见桃花重, 性生活需求多, 或淫滥.
Người nữ, lấy được chồng nhiệt tình, trong khuê phòng là người biết hưởng thụ khoái lạc. Mệnh hoặc Cung này có Đào Hoa chiếu thì nặng thêm, nhu cầu sinh hoạt cao, hoặc dâm loạn.

擎羊, 火星守照, 无事奔忙, 或为朋友之事而忙碌. 太阳太阴在丑未, 日月同守, 主大吉, 终然奔忙仍可安乐享受.
Kình Dương, Hỏa Tinh thủ chiếu, chuyện nhỏ mà làm như chuyện lớn, không có gì nhưng vẫn ngược xuôi tất tả, hoặc vì chuyện của bạn bè mà bận rộn. Thái Dương, Thái Âm tại Sửu Mùi, Nhật Nguyệt đồng thủ, chủ đại cát, bận rộn nhưng vẫn hưởng thụ an nhàn vui vẻ.

太阳巨门在寅申, 庙旺早劳晚逸, 忙中生福.
Thái Dương, Cự Môn tại Dần, Thân, miếu vượng địa thì trẻ tuổi vất vả sau an nhàn, trong cái bận rộn mà sinh phúc.

太阳天梁在辰戌, 有名士似的懒趣, 或食 不化, 主见极强, 自寻忙碌. 卯宫福禄皆全, 酉宫心劳日拙.
Thái Dương, Thiên Lương tại Thìn Tuất, có sở thích của bậc nho sĩ, hoặc tiêu hóa kém, chủ kiến rất mạnh, tự tìm bận rộn. Cung Mão thì phúc lộc song toàn, cung Dậu thì lao tâm khổ tứ nhưng vẫn khó khăn.

★ 武曲
Vũ Khúc

劳心劳力, 急躁固执, 不懂享受. 庙旺安乐享福, 寿达六十以上, 会吉星福寿增加, 赚钱能力强, 平闲先难后易, 陷地或加四煞, 精神空虚, 有巧艺在身, 福薄而操劳辛苦. 加桃花诸曜, 主花酒之乐. 武曲化忌, 费心费神. 会廉贞化忌, 主自卑感重.
Lao tâm lao lực, gấp gáp cố chấp, không biết cách hưởng thụ. Miếu vượng địa thì an nhàn vui vẻ hưởng phúc, thọ trên 60 tuổi, hội thêm các sao tốt thì tuổi thọ tăng, có khả năng kiếm tiền. Bình hòa thì trước khó sau dễ. Hãm địa hoặc thêm Tứ Sát, không có tinh thần, hay tư lự, bản thân có kĩ nghệ, phúc bạc, vất vả, khó khăn. Thêm Đào Hoa, chủ về niềm vui thú rượu chè, sắc đẹp. Vũ Khúc, Hóa Kỵ, tốn công tốn sức. Hội Liêm Trinh Hóa Kỵ, chủ tự ti, sống nặng về tình cảm.

武曲天府在子午, 早年劳苦, 中晚年安乐享福. 武曲贪狼在丑未, 多风月之情, 花酒享乐, 早劳晚逸, 煞众一世艰辛. 加火星快乐享受.
Vũ Khúc Thiên Phủ tại Tử Ngọ, sớm gặp khó khăn, trung niên trở ra thì an nhàn vui vẻ hưởng phúc. Vũ Khúc Tham Lang tại Sửu Mùi, đa tình, hay có niềm vui rượu chè sắc đẹp, ban đầu khó khăn về già được an nhàn.Nếu gặp nhiều sát tinh thì một đời gian khổ. Thêm Hỏa tinh thì được hưởng vui vẻ khoái lạc.

武曲天相在寅申, 福禄寿荣昌, 陷地晚年有享.
Vũ Khúc, Thiên Tướng tại Dần, Thân, có phúc lộc thọ vinh hoa. Nếu hãm địa thì về già mới được hưởng.

武曲七杀在卯酉, 多忧少乐, 精神生活欠佳, 独力经营, 心烦不安, 先苦后安逸.
Vũ Khúc, Thất Sát tại Mão Dậu, vui ít buồn nhiều, đời sống tinh thần không tốt, kinh doanh độc lập, hay phiền lòng bất an, trước khổ sau an nhàn.

武曲破军在巳亥, 多忧少乐, 精神生活欠佳, 东奔西走不安, 早辛劳晚安逸.
Vũ Khúc, Phá Quân tại Tị Hợi, vui ít buồn nhiều, đời sống tinh thần không tốt, hay phải ngược xuôi bất an, trẻ tuổi khó khăn về già được an nhàn.

★ 天同
Thiên Đồng

为福星, 主享福, 终身快乐, 精神生活丰足, 有生活情趣, 懂享受, 适应环境的能力强, 什么事都有别人代劳. 庙旺得吉, 终身福厚, 寿达 十三. 平闲先难后易, 陷地加四煞空劫艰苦维生.
Là Phúc tinh, chủ hưởng phúc, cả đời được vui vẻ, đời sống tinh thần đầy đủ, có cuộc sống thú vị, biết cách hưởng thụ, khả năng thích nghi với hoàn cảnh cao, gặp chuyện gì cũng có người khác gánh vác thay. Miếu vượng địa thì tốt, cả đời hưởng phúc, phúc đến ?3 tuổi. Bình Hòa thì trước khó sau dễ. Nếu hãm địa, thêm Tứ Sát Không Kiếp thì cuộc sống gian khổ.

天同太阴在子午, 福禄安康, 乐多忧少, 可受贵人庇护. 女命美貌, 外表有气质, 身段有魅力.
Thiên Đồng, Thái Dương tại Tử Ngọ, phúc lộc an khang, vui nhiều buồn ít, có thể nhận được sự ưu đãi bảo trợ của quí nhân. Người nữ dung mạo đẹp, bề ngoài có khí chất, có sức thu hút.

天同巨门在丑未, 有品性修养, 早劳晚安逸. 加陀罗, 自寻烦恼.
Thiên Đồng Cự Môn tại Sửu Mùi, có phẩm chất tu dưỡng. sớm vất vả già an nhàn. Có thêm Đà La, hay tự tìm phiền não.

天同天梁在寅申, 福禄寿三全, 但多忙碌. 加空劫减福.
Thiên Đồng Thiên Lương tại Dần Thân, đầy đủ phúc lộc thọ, nhưng hay bận rộn công việc. Thêm Không Kiếp thì bị giảm phúc.

★ 廉贞
Liêm Trinh

主忙碌多思虑, 闲不住, 会众吉忙中生福, 寿达七十以上. 平闲奔波欠安, 陷地加四煞贫贱辛苦. 四煞大耗守照, 无福而奔忙.
Chủ về bận rộn nhiều tâm tư, không được nghỉ ngơi, nếu hội nhiều sao tốt thì trong cái bận rộn sinh phúc, thọ trên 70. Bình hòa thì hay bất an, phải bôn ba. Nếu hãm địa lại thêm Tứ Sát thì nghèo khó. Tứ Sát Đại Hao thủ chiếu thì vô phúc mà vất vả.

廉贞天府在辰戌, 禄多于福, 可自得其乐, 但身安心忙.
Liêm Trinh, Thiên Phủ tại Thìn Tuất, lộc nhiều hơn phúc, có thể tự tìm thấy niềm vui, nhưng thân bình ổn mà tâm vẫn vướng bận.

廉贞贪狼在巳亥, 福禄艰辛难, 身心均欠宁, 忙碌异常. 加化忌, 终日忧虑不安, 劳心劳神, 或失眠. 加会昌曲主重精神享受, 加会羊陀重物质享受.
Liêm Trinh Tham Lang tại Tị Hợi, phúc lộc khó khăn, thân hay bất an, bận rộn khác thường. Thêm Hóa Kỵ, cả đời ưu sầu bất an, lao tâm khổ tứ, hoặc mất ngủ. Hội thêm Xương Khúc thì chú trọng hưởng thụ về mặt tinh thần, hội thêm Dương Đà thì trọng hưởng thụ về vật chất.

廉贞天相在子午, 寿多于福, 可自得其乐, 早年辛劳晚景享福. 廉贞七杀在丑未, 福薄禄薄, 一生忙碌艰辛劳苦, 少有享受.
Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tử Ngọ, thọ nhiều hơn phúc, có thể tự có được niềm vui, tuổi trẻ vất vả về già hưởng phúc. Liêm Trinh Thất Sát tại Sửu Mùi, phúc bạc lộc bạc, cả đời vất vả bận rộn, ít được hưởng thụ.

廉贞破军在卯酉, 不耐静, 劳心费力甚艰辛.
Liêm Trinh Phá Quân tại Mão Dậu, không kiên trì và bình tĩnh, lao tâm phí lực mà vất vả gian khổ.

★ 天府
Thiên Phủ

为人谨慎, 安静享福, 庙旺福禄双美, 财运不错, 本宫及命宫均吉, 一生安宁, 寿达八十五以上, 平闲先难后易, 陷地加煞辛劳.
Là người cẩn thận, bình tĩnh, hưởng phúc, Miếu vượng địa thì phúc lộc đều đẹp, tài vận tốt, cung này và cung này đều tốt, cả đời bình an, thọ trên 85 tuổi, bình hòa thì trước khó sau dễ. Nếu hãm địa lại thêm sát tinh thì gian khó.

陀罗守照, 小气, 爱自寻烦恼. 加火铃, 常多不必要的忧虑. 擎羊, 天刑守照, 心中烦闷不安, 常感有精神威胁. 空劫, 大耗守照, 无事闲忙.
Đà La thủ chiếu, keo kiệt, thích tự chuốc phiền não không đáng có vào thân. Kình Dương, Thiên Phủ thủ chiếu, trong tâm phiền muộn bất an, thường cảm thấy tinh thần bị uy hiếp. Không Kiếp, Đại Hao thủ chiếu, không có chuyện gì được nhàn tản

★ 太阴
Thái Âm

喜静, 明理, 不好竞争, 其人思想流漫, 注重精神生活, 喜研究宗教, 哲学, 神秘学, 占卜学. 入庙福禄皆全, 安乐享福, 寿达七十五以上, 平闲有忧有喜. 陷地, 精神孤, 悲观, 内向, 加煞劳碌多苦. 男命较有异性缘, 自我感觉很有魅力, 会犯桃花, 有人爱他爱得死去活来.
Thích tĩnh, sáng sủa, không thích tranh chấp, là người có tư tưởng chảy trôi chậm rãi, chú trọng đời sống tinh thần, thích nghiên cứu về tôn giáo, triết học, thần bí học, chiêm bậc học. Nhập miếu phúc lộc song toàn, an lạc hưởng phúc, thọ trên 75 tuổi. Bình Hòa thì có buồn cũng có vui. Hãm địa thì tinh thần cô quả, bi ai, hướng nội, thêm Sát tinh thì vất vả thêm khổ. Người nam có tính cách duyên số khác lạ, tự cảm thấy có sức thu hút, gặp Đào hoa thì có người yêu anh ta đến chết đi sống lại.

太阴化忌, 外表安静, 内心不安. 加昌曲同宫, 有高雅之享受. 加陀罗, 火星同宫, 主人奸诈, 擅阴谋, 不满足, 自寻忙碌或自寻烦恼. 加擎羊, 铃星同宫, 主人奸诈, 擅阴谋, 不满足. 加空劫, 空想太多.
Thái Âm Hóa Kỵ, bên ngoài bình tĩnh, bên trong bất an. thêm Xương Khúc đồng cung, có sự hưởng thụ tao nhã thanh cao. Thêm Đà la, Hỏa Tinh đồng cung thì gian trá, âm mưu, không toàn vẹn, hay tự phiền não và tìm việc bận rộn. Thêm Kình Dương, Linh Tinh đồng cung thì gian trá, âm mưu, không đầy đủ. Thêm Không kiếp, ảo tưởng quá nhiều

★ 贪狼
Tham Lang

一生忙碌奔波, 入庙无破, 化吉会吉, 为人享乐好吃喝, 嗜酒或好赌博色欲, 有艳遇. 命宫有吉亦主贵主寿, 寿达六十三以上, 陷地加煞贫苦艰辛.
Cả đời bận rộn bôn ba, nhập miếu thì không phá phách, hóa cát hội cát, là người hưởng thụ thú vui thích ăn uống, thích rượu hoặc thích sắc dục, có chuyện phong lưu. Cung mệnh có cát tinh thì chủ quí chủ thọ, thọ trên 63 tuổi. Hãm địa lại thêm sát tinh thì khó khăn vất vả.

贪狼化忌, 有感情烦恼, 与异性交住易滋生问题. 红鸾, 天喜, 咸池, 天姚守照, 为人风流有桃花, 喜与异性嬉乐. 羊陀, 天刑, 大耗, 空劫守照, 多烦恼纠纷, 福薄不安. 火铃同宫, 虽能享福, 但急躁, 好投机.
Tham Lang Hóa Kỵ, có phiền não về tình cảm, dễ phát sinh vấn đề khi giao lưu với người khác phái. Hồng Loan, Thiên Hỉ, Hàm Trì, Thiên Diêu thủ chiếu, là người phong lưu. Có Đào hoa, có niềm vui thích với nữ giới. Dương Đà, Thiên Hình, Đại Hao, Không Kiếp thủ chiếu, hay ưu tư mâu thuẫn, phúc nhược bất an. Hỏa Linh đồng cung, tuy rằng có thể hưởng phúc, nhưng gấp gáp vội vàng, dễ đầu cơ.

★ 巨门
Cự Môn

事必躬亲, 劳心劳力, 一生精神不安, 少有快乐. 入庙福厚, 惟亦好生是非, 命宫吉众者寿达七十开外, 闲陷, 生平多忧, 神经衰弱.
Làm việc gì cũng phải tự làm, lao tâm lao lực, cả đời tinh thần bất an, ít được vui vẻ. Nhập miếu hưởng phúc, dễ sinh chuyện thị phi, cung mệnh có nhiều sao tốt thì thọ trên 70 tuổi. Bình hòa hoặc hãm địa, hay ưu sầu, buồn bã, thần kinh suy nhược.

巨门化权禄, 辛劳费神, 追求物欲之心强烈, 精神上并非愉快. 巨门化忌, 心神不定, 失眠, 做事进退犹疑, 一生没有快乐. 四煞守照, 自寻烦恼, 多忧多虑, 口舌纠纷, 无福可享.
Cự Môn Hóa Quyền Lộc, hao tổn sức lực và tinh thần, theo đuổi mãnh liệt nhu cầu vật chất, về mặt tinh thần không vui vẻ. Cự Môn Hóa Kỵ, tâm thần bất định, hay mất ngủ, làm việc hay tiến thoái do dự, hoài nghi, cả đời không được vui vẻ. Tứ Sát thủ chiếu, tự tìm lấy phiền não, đa sầu đa cảm, do lời nói mà dẫn đến tranh chấp, không có phúc để hưởng.

★ 天相
Thiên Tướng

一般较重物质享受, 讲究美衣美食, 庙旺安逸享福, 多乐少忧, 福气自然, 本宫及命宫均吉者寿达八十以上, 闲陷加四煞诸恶, 减寿无疑, 一生操心劳碌, 生活不安, 少有享受.
Thường khá trọng hưởng thụ vật chất, đề cao ăn ngon mặc đẹp. Miếu địa thì an nhàn hưởng phúc, vui nhiều buồn ít, phúc khí tự nhiên. Cung này và cung mệnh đều tốt thì thọ trên 80 tuổi. Bình hòa, hãm địa lại thêm các sao xấu Tứ Sát thì chắc chắn giảm thọ, cả đời lao tâm bận rộn, cuộc sống không bình yên, ít được hưởng thủ.

左右禄星守照, 享受快乐, 富贵寿考. 化忌守照, 多思多虑, 心神不宁. 空劫同宫, 多幻想, 少实行, 福薄. 四煞守照, 福薄, 精神不安定, 做事易生枝节.
Tả Hữu Lộc thủ chiếu, hưởng thụ niềm vui, phú quí thọ đều có. Hóa Kỵ thủ chiếu, đa sầu đa ưu, tâm trí không được thanh thản. Không Kiếp đồng cung, hay mơ mộng tưởng tượng, ít khi thực tế, phúc bạc. Tứ Sát thủ chiếu, phúc bạc. tinh thần không an định, làm việc dễ sinh việc ngoài ý muốn.

★ 天梁
Thiên Lương

其人重视精神生活, 能有精神上的寄托, 或对文学, 宗教, 医学有兴趣. 庙旺福禄双全, 安乐享受, 有名士风度, 本宫及命宫均吉者寿达八十三以上, 闲陷加四煞诸恶, 招口舌是非, 奔走飘篷, 悲观, 福薄.
Là người chú trọng đời sống tinh thần, có thể kí thác ở mặt tinh thần, hoặc có hứng thú đối với văn học, tôn giáo, y học. Miếu vượng địa thì phúc lộc song toàn, hưởng yên bình vui vẻ, có phong thái của bậc danh dĩ. Cung này và cung mệnh đều tốt thì thọ trên 83 tuổi. Bình hòa hay hãm địa thêm các sao xấu Tứ Sát, thì hay vướng chuyện thị phi, do lời nói mà gây tranh chấp, bôn tẩu phiêu dạt, bi quan, phúc bạc.

巳亥申陷地, 会天马空劫大耗, 浮动奔走不安. 加天巫, 思想超脱. 加华盖, 有宗教 仰, 多哲思, 再加空亡, 其思想不易为一般人所理解. 加火星, 烦燥不安, 伪善. 加铃星, 思想多阴暗面, 伪善. 加羊陀, 伪善, 自寻烦恼. 加化忌, 无福, 多烦恼.
Tị Hợi Thân hãm địa, hội Thiên Mã, Không, Kiếp, Đại Hao, hay phải bôn ba không yên. Thêm Thiên Vu, tư tưởng siêu thoát. Thêm Hoa Cái, có tôn giáo tín ngưỡng, thêm Không Vong, tư tưởng không dễ thông cảm cho người bình thường. Thêm Hỏa Tinh, phiền não bất an, giả vờ thiện lành. Thêm Linh Tinh, trong tư tưởng có nhiều điều mờ ám, giả vờ thiện lành. Thêm Dương Đà, giả vờ thiện lành, tự tìm phiền não. Thêm Hóa Kỵ, vô phúc, hay phiền não.

★七杀
Thất sát

入庙终身忙碌操劳, 尤好逞强争胜, 会吉劳心. 其理想多偏重于个人的利益, 每逢挫折, 即感命不如人, 怀 不遇, 而牢骚满腹. 平闲或加煞重, 思想消极, 劳多功少, 一生无福. 命宫吉者寿达六十以上.
Nhập miếu thì cả đời bận rộn vất vả, thích cái mạnh, tranh chấp thắng thua, hội cát thì lao tâm. Nhiều lý tưởng, coi trọng lợi ích cá nhân, mỗi lần phân tích, thấy mình không bằng người thì bất mãn. Bình hòa hoặc thêm Sát tinh, thì tư tưởng tiêu cực, làm nhiều nhưng thành công ít, cả đời vô phúc. Người có cung mệnh tốt thì thọ trên 60 tuổi.

女人值之多为不吉之兆, 自甘堕落, 地位不高, 或从事平常服务性质的工作, 又主克夫刑伤, 为偏房, 或晚婚, 或嫁离过婚的老公, 如加煞忌, 命宫无吉, 为娼妓. 书载: “( 女命 ) 七杀单居福德, 女人切忌, 贱无疑”.
Người nữ có cung này là điềm không tốt, đắm chìm trong sự thoái lạc, địa vị không cao, hoặc làm những công việc có tính chất phục vụ cuộc sống thường ngày, cũng chủ khắc phu tai nạn, thương tích, tù tội. Là vợ lẽ hoặc kết hôn muộn, hoặc lấy người đã từng li hôn. Nếu như thêm Sát Kỵ, cung mệnh không tốt thì là ca kỹ. Sách có viết: “(Nữ mệnh) Thất sát đơn cư phúc đức, nữ nhân thiết kị, tiện vô nghi”

入庙会吉, 福寿气高, 但不利妻子, 主刑克或迟婚. 加化忌, 多忧多虑, 多是非.
Nhập miếu hội cát tinh, thì phúc thọ khí cao, nhưng không lợi người vợ, chủ hình khắc hoặc kết hôn muộn. Thêm Hóa Kỵ, đa sầu đa ưu, nhiều chuyện thị phi.

★ 破军
Phá Quân

外华内虚多苦闷不乐, 少快意, 凡事多追悔, 不足, 精神生活不安稳. 庙旺有决断力, 凡事躬亲, 故多操心劳力, 命宫有吉者寿达五十七以上. 陷地福薄, 加四煞艰苦, 烦恼不安定, 劳多功少, 而寿元亦递减.
Ngoài hào hoa trong hư sầu, hay ưu phiền không vui, ít niềm vui, làm chuyện gì cũng hay hối hận, bất toàn, đời sống tinh thần không an định. Miếu vượng địa thì dứt khoát, quyết đoán, chuyện gì cũng tự tay làm, hay tốn công tốn sức. Cung Mệnh có cát tinh thì thọ trên 57 tuổi. Hãm địa thì phúc bạc, thêm Tứ Sát thì gian khổ, phiền muộn bất an, làm nhiều mà thành công ít, tuổi thọ bị giảm.

加化忌, 主人多忧多虑, 凡事举棋不定. 加空劫, 多空想而少实行.
Thêm Hóa Kỵ thì đa sầu đa cảm, chuyện gì cũng không quyết đoán. Thêm Không Kiếp thì hay ảo tưởng lãng mạn mà ít thực tế.

★ 文昌, 文曲
Văn Xương, Văn Khúc

文昌: 庙旺福禄荣昌, 命宫有吉者寿达七十七或八十三岁, 陷地加四煞福禄递减且不宁.
Văn Xương: Miếu vượng địa thì phúc lộc vinh xương. Cung Mệnh có sao tốt thì thọ đến 77 tuổi hoặc 83 tuổi. Hãm địa có thêm Tứ Sát thì tuổi thọ giảm mà bất an.

文曲: 庙旺加吉星福禄均有, 命宫亦吉者寿达六十三以上, 闲陷加四煞诸恶清寒欠宁. 凡昌曲入福德, 其人兴趣广泛, 聪明风流儒, 有风度气质, 多 艺, 懂享受, 好读书, 天性乐观, 对异性的东西感兴趣.
Văn Khúc: Miếu vượng có thêm các cát tinh thì phúc lộc đều có. Cung Mệnh tốt thì thọ trên 63 tuổi. Bình Hòa hoặc hãm địa thêm Tứ Sát thì bất an. Hễ Xương Khúc nhập Phúc Đức, thì người có nhiều thú vui, thông minh phong lưu, có khí chất phong cách, đa nghệ, biết cách hưởng thụ, thích đọc sách, bẩm sinh lạc quan, có hứng thú với đồ của người khác giới.

★ 左辅, 右弼
Tả Phù, Hữu Bật

左辅: 加吉星福禄兼有, 独守晚年安宁, 寿达八十以上, 加四煞空劫福禄寿均减.
Tả Phù: thêm cát tinh thì có cả phúc lộc, độc thủ thì về già mới yên ổn, thọ trên 80 tuổi, thêm Tứ Sát Không Kiếp thì phúc lộc thọ đều giảm.

右弼: 福禄全美, 加吉星一生少忧, 命宫吉者寿达八十以上, 加四煞空劫福禄寿均递减.
Hữu Bật: phúc lộc toàn mĩ, thêm cát tinh thì đời ít chuyện buồn. Cung Mệnh có cát tinh thì thọ trên 80 tuổi, thêm Tứ Sát Không Kiếp thì phúc lộc thọ đều giảm.

凡辅弼入福德, 其人生活安定, 懂享受, 乐观, 有度量, 喜参与.
Hễ cung Phúc Đức có Phù Bật, thì cuộc sống yên định, biết cách hưởng thụ, lạc quan, độ lượng.

★ 天魁, 天钺, 化禄, 化权, 化科
Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền

主一生与富贵之人为朋, 多受助力, 终身福厚得享, 生活富裕, 精神愉快, 众吉拱照加命宫亦吉者, 寿达七十七以上.
Chủ 1 đời làm bạn với người quyền quí, hay nhận được sự giúp đỡ, cả đời hưởng phúc, đời sống giàu có, tinh thần vui vẻ, nhiều cát tinh cùng chiếu cộng thêm cát tinh ở cung bản mệnh thì thọ trên 77 tuổi.

★ 禄存
Lộc Tồn

终身福气厚, 安乐兼享, 一生快活, 加吉星尤美, 寿达七十八以上, 加火铃减福艰辛. 忌遇空劫, 则少福欠遂.
Cả đời được hưởng nhiều phúc, an lạc, 1 đời vui vẻ, thêm cát tinh thì càng đẹp, thọ trên 78 tuổi, thêm Hỏa Linh thì giảm phúc, khó khăn, kỵ gặp Không Kiếp sẽ ít phúc không được toại lòng.

★ 擎羊, 陀罗
Kình Dương, Đà La

擎羊: 入庙动中得福, 陷地奔波劳忙, 没事找事, 自寻烦恼, 与吉星同值可减忧. 陷地加火铃会空劫, 福薄寿促, 难获长寿.
Kình Dương: Nhập miếu thì trong khi làm việc có phúc, hãm địa thì bôn ba vất vả, tự tìm phiền muộn, nếu có cát tinh cùng chiếu thì giảm ưu sầu. Hãm địa lại thêm Hỏa Linh, Không Kiếp thì phúc bạc thọ giảm, khó mà sống lâu.

陀罗: 入庙得吉亦主福, 但劳碌不免, 陷地艰苦营生, 没事找事, 自寻烦恼, 加煞恶空劫福薄禄少, 且主寿促.
Đà La: Nhập miếu có cát tinh thì chủ phúc nhưng không tránh được vât vả, hãm địa gian khổ kiếm sống, tự tìm phiền não, thêm Sát tinh Không Kiếp thì phúc bạc lộc ít, mà tuổi thọ giảm.

★ 火星, 铃星
Hỏa Tinh, Linh Tinh
独守劳苦艰辛, 得众吉和平, 晚年遂志, 寿达五十七以上, 加煞恶更为劳苦.
Độc thủ thì vât vả gian khổ, được cát tinh chiếu thì bình thường, tuổi già toại chí, thọ trên 57 tuổi, thêm Sát Ác tinh thì càng khó khăn.

凡羊陀火铃四煞入福德, 主忙碌少清闲, 精神生活不安, 少乐多忧, 损福损寿.
Hễ Dương Đà Hỏa Linh Tứ Sát nhập Phúc Đức, thì chủ bận bịu, ít được nghỉ ngơi, đời sống tinh thần bất an, vui ít buồn nhiều, tổn thọ tổn phúc.

★ 天空, 地劫
Thiên Không, Không Kiếp

主忙碌少福, 损福损寿. 多悲观, 多空想, 劳多成少, 理想与现实脱节, 进取心不强, 凡事易半途而废.
Chủ bận rộn ít phúc, tổn phúc tổn lộc, hay bi quan, hay ảo tưởng, làm nhiều nhưng thành quả ít, lí tưởng và thực tế thoát ly nhau, làm chuyện gì cũng được một nửa là hỏng.

★ 化忌
Hóa Kỵ

主忙碌少清闲, 凡事过于执著, 想不开, 放不下, 精神不安多愁苦, 损福损寿.
Chủ bận rộn ít được nghỉ ngơi, chuyện gì cũng nghĩ không thông, làm không tới, tinh thần bất an, hay sầu khổ, tổn phúc tổn thọ

Thanked by 1 Member:

#5 AnKhoa

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 6695 Bài viết:
  • 15445 thanks

Gửi vào 26/04/2011 - 09:07

Như vậy mới có thông tin về 4 cung Tài, Quan, Phúc, Di. Các cung khác ai có mong được chia sẻ.
Thân!

#6 Kiwi

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1554 Bài viết:
  • 3871 thanks

Gửi vào 28/04/2011 - 14:26

Kiwi có tiếng "Bông" không à. Được không? Được thì Kiwi post ai dịch thì Kiwi copy

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


---------------------

CUNG PHỤ MẪU

(1)凡父母宫有紫微、天府、太阳、太阴、天同、天相、天梁、禄存、左辅、右弼等吉曜庙旺守值,主不克父母,感情和美,能享高寿,尽孝道之义;凡有七杀、破军、贪狼、武曲、巨、廉贞等恶星守值,均属不吉之兆,再加四煞忌星刑克极甚,缘薄无疑,主双亲早丧或感情不佳。

(2)父母宫可同时观察自己与上司之间的关系,当所谓刑克之时,有时主与上司不和或受箝制,当所谓无刑克之时,即主与上司关系良好,且受提拔,此在推断流年父母宫时,同时父母均已亡故的情况下,颇有参考作用,但同时须参官禄宫之吉凶方可。(3)父母宫内遇四煞空劫刑忌等曜,均主克害,若自小过继给他人收养,或到外地寄养,或入赘妻家赡养岳父岳母,或拜干爹干妈,总之和父母分离少聚在一起,这样可免刑克。

(4)推测父母刑克与否,命盘中以太阳为父,太阴为母,太阳值于陷宫主先丧父,太阴值于陷宫主先丧母。两者均陷则以本生时为论断之据,如日生者(卯辰巳午未申时 生者)先丧父,夜生者(酉戌亥子丑寅时生者)先丧母。但若二星俱不失陷而居庙旺,不论日生夜生均主旺父旺母。太阳庙旺而太阴闲陷,夜生者不旺父而克母,日生者不旺母而克父。太阴庙旺而太阳闲陷,夜生者旺母克父,日生者不旺母且克父。又太阳庙旺日生人主吉,太阴庙旺夜生人主吉,二者皆旺,日夜生人均主吉。

(5)流年斗君在本命盘父母宫过度,逢吉父母无灾伤得安乐,逢恶煞诸凶,主一年父母不利。

★紫微

主吉,父母有福有禄,有权威或高位,得父母荫庇。加羊陀克父母,但不重,少年宜重拜或寄养或免克。紫微得众吉拱照大吉大利,但父或母易有再婚之事。

加四煞、天刑、化忌,主刑克,或父母有危症,及遭意外之灾,或幼年不为父母所爱护,或幼年早离父母。

紫微天府在寅申,父母富贵,福禄寿皆全,无刑克。

紫微贪狼在卯酉,父母双全,无刑克。加四煞重拜父母。加咸池、红鸾、天喜、天姚等星,主有继母或父亲有偏室,或多外遇。

紫微天相在辰戌,父母荣昌福禄,且得荫庇,无刑克。

紫微七杀在巳亥,轻克,会吉曜不克,父母得全,有富贵。加四煞父母不全。

紫微破军在丑未,早离家乡,否则早年有刑克。会众吉轻克,加四煞父母刑伤,早死双亲之一。

天机

主远离父母,少依赖,否则有刑克,入庙父母福禄,陷地宜过房重拜。加四煞守照,克父母并主生离,二姓及入赘可吉。天马守照,幼年离家,年长入赘。

天机太阴在寅申,不克,父母昌荣,得父母荫庇。加天马各一方,父母多奔波。

天机巨门卯酉,早离父母,陷地加煞宜重拜或过房,不然父母有刑伤。

天机天梁在辰戌,父母吉利不克,但会与父母分居,或早年外出离开父母,在外多受年长者之助,加煞重拜。

★太阳

(于命宫、田宅宫同此论)庙旺得父母福禄,无刑克,会吉星,幼年受父母疼爱,父亲在事业上握有权力,贵而且富。太阳闲陷,克父。化忌,先死父。加煞众,父早丧。与孤辰、寡宿同宫,克父。三合或对宫有太阴,会羊陀,刑克极甚。太阳在午加权禄,父亲大富或大贵。加煞众,先克父后克母,若太阴又加有煞星,则主先克母而后克父,早离或二姓或入赘可吉。

太阳太阴在丑未,无四煞诸恶,父母双全,感情和美。加煞,在未宫不利母,在丑宫不利父。四煞守照会齐,刑克极甚,父母早死。

太阳巨门,轻克,欠和。加四煞早克。

太阳天梁,卯宫无克,能得父母荫庇,酉宫平常,加煞克父。

★武曲

一般主刑克双亲,入庙有吉星扶持,父母发财,若过继或离居可免克。陷地加羊陀克害,先丧母后丧父。祖业破败及早离父母,或过房入赘可获吉,不克父母。

加四煞守照,自己属剖腹产,刑伤甚重,早死双亲之一,不然,主双亲分离不和再婚。

武曲天府在子午,不克。加恶煞刑克父母。

武曲贪狼在丑未,克轻。加煞,重克。

武曲天相在寅申,稍克。加众吉不克,加煞克,父母之一早丧。

武曲七杀在卯酉,早克父母,加四煞诸恶重克,父或母早死,父母再婚,本人少于赡养父母。

武曲破军在巳亥,早克父母,加四煞诸恶刑克,自己属难产儿。父母不和或自己与父母有对立,少感情,本人少于赡养父母。

★天同

庙旺不克,父母双全和美,脾气好,感情浓厚,自己能得荫庇爱护,但较纵。陷地宜重拜父母。加四煞自己离祖,或早年外出。陷地加四煞空劫天刑诸恶,主早克父母。

天同太阴在子午,庙旺父母双全,加煞乃克。午宫先丧母。

天同巨门在丑未,自己与父母不和睦,克轻,加吉不妨,加煞克重。

天同天梁在寅申,父母双全,与父母缘深,感情好,加煞有克害。

★廉贞

一般会克害父母,得不到父母的荫庇和爱护。庙旺,重拜父母,过房他家养育,陷地刑伤,父母不全,早死双亲之一。加四煞或有化忌星,刑克甚重,父母早亡,宜二姓延生。会天马、天虚、天哭,会远离 父母。空劫、天刑守照亦有克害。红鸾、天喜、咸池、天姚会照,重拜父母或为偏房所生,或父母犯重婚。

廉贞天府在辰戌,不克,加煞重克。

廉贞贪狼在巳亥,父母不和,自己早克父母,加煞父母不全。

廉贞天相在子午,克轻,加煞主刑伤。

廉贞七杀在丑未,有克,加煞刑克甚重,与双亲缘浅,本人少于赡养父母。父或母早年丧亡,不然父母分离、再婚。

廉贞破军在卯酉,克早,加煞刑伤至克。与双亲感情不和,自己多为难产或开刀而生。

★天府

父母有财富有,自己与父母无克,感情和美融洽,庙旺父母双全且得祖力,见禄星,得父母丰厚产。加四煞亦主刑伤,意见不和,或分居,或少于往来。

★太阴

入庙多生于富贵之家,不克,父母和美,亦有福禄,陷地有克。四煞、劫空、天刑、白虎、孤辰守照,有刑伤,自小远离父母,幼年孤独,若太阴庙旺与母缘浅,落陷克母,早丧,过房二姓可免不克。太阴化忌,母病多灾,先丧。三合或对宫有太阳,会羊陀,刑克极甚。

★贪狼

多主父母不和,自己与父母也时有对立,但感情仍深,纵庙旺父母亦有刑伤,宜过房、入赘。贪狼陷地或加煞,主早年离别父母,或父母不全。入庙化吉会吉,生于富家,无克破,父母双全。会桃花星,或会天刑廉贞,为偏房所生,或父母重婚、外遇,不贞洁。

★巨门

不吉之兆,多与父母感情欠佳,幼年少得关心爱护,加煞反目。若巨门入庙则克轻,平闲少年难养。巨门陷地,弃祖过房,加四煞诸恶父母不全,早死双亲之一,宜重拜父母方免克。巨化忌父母生离重婚,不得父爱或母爱。

★天相

与父母无刑克,感情深厚和睦,受父母恩惠。天相庙旺父母并吉,得荫庇,加煞危害不烈,陷地加煞则主刑克双亲,亦宜二姓重拜。化忌同守,父母多病多灾。四煞同守,早年有刑克。左右昌曲魁钺诸吉守照,无刑克,父母为公职人员。

★天梁

庙旺父母能获长寿,善良喜助人,自己与父母感情佳,和睦无克,科权禄众吉守照,父母有福有禄,有社会地位,并有荫庇之福或得产。平闲父母和平,无克。陷地宜二姓重拜,加四煞化忌诸恶刑伤,父子意见不和,亦主早离父母,天马会照,自己早年离家,或入赘当上 女婿。空劫同宫,和睦不克,父母地位平常,有宗教仰或慈悲心。天梁陷地加火星化忌同宫,主刑克,父母之一早亡。

★七杀

不吉之兆,多主父母本身不和,健康不佳,自己亦刑克父母,与父母不睦,或早年即离开父母。纵入庙亦主克,父母之一早年死亡,自己离祖外出。平闲刑克父母,甚至上辈亲人亦克。加煞刑伤甚重,必主双 亲有丧,或与父母成仇,不孝敬父母。化忌守照,父母早年刑伤,或事业大败,或恶疾缠身。劫空、天刑、劫煞、孤辰等星守照,均主克。

★破军

父母不和,教育子女严厉,加煞父母离异重婚,自己属难产或剖腹而生。庙旺克轻,陷地早克,不得父母恩惠照,早年分居或离开父母处出。加四煞刑忌伤父母,早死双亲之一,伤六亲,一生孤独,四煞化忌守照,与父母刑克缘薄,且自己终身难得长上提携。

★文昌、文曲

文昌:入庙加吉主父母福禄,陷地宜二姓重拜。加四煞主克,离祖,遇空劫尤不美。

文曲:加破军有灾亦不妨寿,入庙独守不克且主父母福禄,陷地加四煞不美。

凡昌曲入父母,主父母有学识,有情趣,或从事教育工作,自己能得双亲优良遗传,亦有素质和涵养。陷地加煞或化忌,与父母多口舌之争,自己常遇文书上的麻烦是非。

★左辅、右弼

左辅:独守不克,遇廉贞同宫早克,加文星则吉,加四煞刑伤退祖,宜二姓重拜。

右弼:独守不克,加吉星主父母福禄且得荫庇,加四煞退祖刑伤,宜二姓重拜。

凡辅弼入父母,生于小康之家,与父母和睦,自己亦时受年长者之助。若辅弼之一与七杀、破军、贪狼、巨门、廉贞同宫,多主父母会再婚。

★天魁、天钺、化禄、化权、化科

无克和睦,父母荣昌富贵,出生的家庭环境越,能享父母的福禄和经济助力,父母温和慈爱,是自己的"贵人",可秉承双亲优良基因。唯科权禄若值陷宫则主不吉,加煞亦不吉。

★禄存

无克,并主父母荣贵,且得荫庇,得父母经济助力,加火铃刑克,若有空劫与禄存同守,则主刑伤父母,少有助力,缘薄。禄存单守父母宫,主父母孤独。

★擎羊、陀罗

幼年刑伤,并主父母不全,先克父后克母。会日月,祖产败退并重克父母。居庙旺加吉星守照可克轻,无吉守照,宜二姓过房重拜可克轻。

羊陀与太阳、太阴、武曲、巨、七杀、破军、火铃、化忌、空劫、天刑之一守父母宫,克父母,早死双亲之一,不然双亲离异。

★火星、铃星

火星:刑克孤独,入庙主父母福禄,陷地独守刑克,遇空劫灾重,宜二姓重拜。加羊陀过房或入赘或克轻。喜吉星解。

火铃与太阳、太阴、武曲、巨门、七杀、破军、羊陀、化忌、空劫、天刑之一守父母宫,克父母,早死双亲之一,不然双亲离异。

凡四煞入父母,并主父母之一有疾病在身。

★天空、地劫

性格受双亲影响小,自己对双亲的教育无法接受,有抗拒性,但会孝养父母。与父母缘份不深,自己与父母分居,少于住在一起。

★化忌

父母不和,或健康不佳,或父母多生是非灾祸,七杀、破军、贪狼、巨门、武曲、廉贞、太阳、太阴有化忌同守

#7 Thienco

    Bát quái viên

  • Hội Viên mới
  • PipPipPip
  • 829 Bài viết:
  • 268 thanks
  • LocationHà Nội

Gửi vào 28/04/2011 - 15:20

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Kiwi, on 28/04/2011 - 14:26, said:

Kiwi có tiếng "Bông" không à. Được không? Được thì Kiwi post ai dịch thì Kiwi copy

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


---------------------

CUNG PHỤ MẪU

(1)凡父母宫有紫微、天府、太阳、太阴、天同、天相、天梁、禄存、左辅、右弼等吉曜庙旺守值,主不克父母,感情和美,能享高寿,尽孝道之义;凡有七杀、破军、贪狼、武曲、巨、廉贞等恶星守值,均属不吉之兆,再加四煞忌星刑克极甚,缘薄无疑,主双亲早丧或感情不佳。

(2)父母宫可同时观察自己与上司之间的关系,当所谓刑克之时,有时主与上司不和或受箝制,当所谓无刑克之时,即主与上司关系良好,且受提拔,此在推断流年父母宫时,同时父母均已亡故的情况下,颇有参考作用,但同时须参官禄宫之吉凶方可。(3)父母宫内遇四煞空劫刑忌等曜,均主克害,若自小过继给他人收养,或到外地寄养,或入赘妻家赡养岳父岳母,或拜干爹干妈,总之和父母分离少聚在一起,这样可免刑克。

(4)推测父母刑克与否,命盘中以太阳为父,太阴为母,太阳值于陷宫主先丧父,太阴值于陷宫主先丧母。两者均陷则以本生时为论断之据,如日生者(卯辰巳午未申时 生者)先丧父,夜生者(酉戌亥子丑寅时生者)先丧母。但若二星俱不失陷而居庙旺,不论日生夜生均主旺父旺母。太阳庙旺而太阴闲陷,夜生者不旺父而克母,日生者不旺母而克父。太阴庙旺而太阳闲陷,夜生者旺母克父,日生者不旺母且克父。又太阳庙旺日生人主吉,太阴庙旺夜生人主吉,二者皆旺,日夜生人均主吉。

(5)流年斗君在本命盘父母宫过度,逢吉父母无灾伤得安乐,逢恶煞诸凶,主一年父母不利。

★紫微

主吉,父母有福有禄,有权威或高位,得父母荫庇。加羊陀克父母,但不重,少年宜重拜或寄养或免克。紫微得众吉拱照大吉大利,但父或母易有再婚之事。

加四煞、天刑、化忌,主刑克,或父母有危症,及遭意外之灾,或幼年不为父母所爱护,或幼年早离父母。

紫微天府在寅申,父母富贵,福禄寿皆全,无刑克。

紫微贪狼在卯酉,父母双全,无刑克。加四煞重拜父母。加咸池、红鸾、天喜、天姚等星,主有继母或父亲有偏室,或多外遇。

紫微天相在辰戌,父母荣昌福禄,且得荫庇,无刑克。

紫微七杀在巳亥,轻克,会吉曜不克,父母得全,有富贵。加四煞父母不全。

紫微破军在丑未,早离家乡,否则早年有刑克。会众吉轻克,加四煞父母刑伤,早死双亲之一。

天机

主远离父母,少依赖,否则有刑克,入庙父母福禄,陷地宜过房重拜。加四煞守照,克父母并主生离,二姓及入赘可吉。天马守照,幼年离家,年长入赘。

天机太阴在寅申,不克,父母昌荣,得父母荫庇。加天马各一方,父母多奔波。

天机巨门卯酉,早离父母,陷地加煞宜重拜或过房,不然父母有刑伤。

天机天梁在辰戌,父母吉利不克,但会与父母分居,或早年外出离开父母,在外多受年长者之助,加煞重拜。

★太阳

(于命宫、田宅宫同此论)庙旺得父母福禄,无刑克,会吉星,幼年受父母疼爱,父亲在事业上握有权力,贵而且富。太阳闲陷,克父。化忌,先死父。加煞众,父早丧。与孤辰、寡宿同宫,克父。三合或对宫有太阴,会羊陀,刑克极甚。太阳在午加权禄,父亲大富或大贵。加煞众,先克父后克母,若太阴又加有煞星,则主先克母而后克父,早离或二姓或入赘可吉。

太阳太阴在丑未,无四煞诸恶,父母双全,感情和美。加煞,在未宫不利母,在丑宫不利父。四煞守照会齐,刑克极甚,父母早死。

太阳巨门,轻克,欠和。加四煞早克。

太阳天梁,卯宫无克,能得父母荫庇,酉宫平常,加煞克父。

★武曲

一般主刑克双亲,入庙有吉星扶持,父母发财,若过继或离居可免克。陷地加羊陀克害,先丧母后丧父。祖业破败及早离父母,或过房入赘可获吉,不克父母。

加四煞守照,自己属剖腹产,刑伤甚重,早死双亲之一,不然,主双亲分离不和再婚。

武曲天府在子午,不克。加恶煞刑克父母。

武曲贪狼在丑未,克轻。加煞,重克。

武曲天相在寅申,稍克。加众吉不克,加煞克,父母之一早丧。

武曲七杀在卯酉,早克父母,加四煞诸恶重克,父或母早死,父母再婚,本人少于赡养父母。

武曲破军在巳亥,早克父母,加四煞诸恶刑克,自己属难产儿。父母不和或自己与父母有对立,少感情,本人少于赡养父母。

★天同

庙旺不克,父母双全和美,脾气好,感情浓厚,自己能得荫庇爱护,但较纵。陷地宜重拜父母。加四煞自己离祖,或早年外出。陷地加四煞空劫天刑诸恶,主早克父母。

天同太阴在子午,庙旺父母双全,加煞乃克。午宫先丧母。

天同巨门在丑未,自己与父母不和睦,克轻,加吉不妨,加煞克重。

天同天梁在寅申,父母双全,与父母缘深,感情好,加煞有克害。

★廉贞

一般会克害父母,得不到父母的荫庇和爱护。庙旺,重拜父母,过房他家养育,陷地刑伤,父母不全,早死双亲之一。加四煞或有化忌星,刑克甚重,父母早亡,宜二姓延生。会天马、天虚、天哭,会远离 父母。空劫、天刑守照亦有克害。红鸾、天喜、咸池、天姚会照,重拜父母或为偏房所生,或父母犯重婚。

廉贞天府在辰戌,不克,加煞重克。

廉贞贪狼在巳亥,父母不和,自己早克父母,加煞父母不全。

廉贞天相在子午,克轻,加煞主刑伤。

廉贞七杀在丑未,有克,加煞刑克甚重,与双亲缘浅,本人少于赡养父母。父或母早年丧亡,不然父母分离、再婚。

廉贞破军在卯酉,克早,加煞刑伤至克。与双亲感情不和,自己多为难产或开刀而生。

★天府

父母有财富有,自己与父母无克,感情和美融洽,庙旺父母双全且得祖力,见禄星,得父母丰厚产。加四煞亦主刑伤,意见不和,或分居,或少于往来。

★太阴

入庙多生于富贵之家,不克,父母和美,亦有福禄,陷地有克。四煞、劫空、天刑、白虎、孤辰守照,有刑伤,自小远离父母,幼年孤独,若太阴庙旺与母缘浅,落陷克母,早丧,过房二姓可免不克。太阴化忌,母病多灾,先丧。三合或对宫有太阳,会羊陀,刑克极甚。

★贪狼

多主父母不和,自己与父母也时有对立,但感情仍深,纵庙旺父母亦有刑伤,宜过房、入赘。贪狼陷地或加煞,主早年离别父母,或父母不全。入庙化吉会吉,生于富家,无克破,父母双全。会桃花星,或会天刑廉贞,为偏房所生,或父母重婚、外遇,不贞洁。

★巨门

不吉之兆,多与父母感情欠佳,幼年少得关心爱护,加煞反目。若巨门入庙则克轻,平闲少年难养。巨门陷地,弃祖过房,加四煞诸恶父母不全,早死双亲之一,宜重拜父母方免克。巨化忌父母生离重婚,不得父爱或母爱。

★天相

与父母无刑克,感情深厚和睦,受父母恩惠。天相庙旺父母并吉,得荫庇,加煞危害不烈,陷地加煞则主刑克双亲,亦宜二姓重拜。化忌同守,父母多病多灾。四煞同守,早年有刑克。左右昌曲魁钺诸吉守照,无刑克,父母为公职人员。

★天梁

庙旺父母能获长寿,善良喜助人,自己与父母感情佳,和睦无克,科权禄众吉守照,父母有福有禄,有社会地位,并有荫庇之福或得产。平闲父母和平,无克。陷地宜二姓重拜,加四煞化忌诸恶刑伤,父子意见不和,亦主早离父母,天马会照,自己早年离家,或入赘当上 女婿。空劫同宫,和睦不克,父母地位平常,有宗教仰或慈悲心。天梁陷地加火星化忌同宫,主刑克,父母之一早亡。

★七杀

不吉之兆,多主父母本身不和,健康不佳,自己亦刑克父母,与父母不睦,或早年即离开父母。纵入庙亦主克,父母之一早年死亡,自己离祖外出。平闲刑克父母,甚至上辈亲人亦克。加煞刑伤甚重,必主双 亲有丧,或与父母成仇,不孝敬父母。化忌守照,父母早年刑伤,或事业大败,或恶疾缠身。劫空、天刑、劫煞、孤辰等星守照,均主克。

★破军

父母不和,教育子女严厉,加煞父母离异重婚,自己属难产或剖腹而生。庙旺克轻,陷地早克,不得父母恩惠照,早年分居或离开父母处出。加四煞刑忌伤父母,早死双亲之一,伤六亲,一生孤独,四煞化忌守照,与父母刑克缘薄,且自己终身难得长上提携。

★文昌、文曲

文昌:入庙加吉主父母福禄,陷地宜二姓重拜。加四煞主克,离祖,遇空劫尤不美。

文曲:加破军有灾亦不妨寿,入庙独守不克且主父母福禄,陷地加四煞不美。

凡昌曲入父母,主父母有学识,有情趣,或从事教育工作,自己能得双亲优良遗传,亦有素质和涵养。陷地加煞或化忌,与父母多口舌之争,自己常遇文书上的麻烦是非。

★左辅、右弼

左辅:独守不克,遇廉贞同宫早克,加文星则吉,加四煞刑伤退祖,宜二姓重拜。

右弼:独守不克,加吉星主父母福禄且得荫庇,加四煞退祖刑伤,宜二姓重拜。

凡辅弼入父母,生于小康之家,与父母和睦,自己亦时受年长者之助。若辅弼之一与七杀、破军、贪狼、巨门、廉贞同宫,多主父母会再婚。

★天魁、天钺、化禄、化权、化科

无克和睦,父母荣昌富贵,出生的家庭环境越,能享父母的福禄和经济助力,父母温和慈爱,是自己的"贵人",可秉承双亲优良基因。唯科权禄若值陷宫则主不吉,加煞亦不吉。

★禄存

无克,并主父母荣贵,且得荫庇,得父母经济助力,加火铃刑克,若有空劫与禄存同守,则主刑伤父母,少有助力,缘薄。禄存单守父母宫,主父母孤独。

★擎羊、陀罗

幼年刑伤,并主父母不全,先克父后克母。会日月,祖产败退并重克父母。居庙旺加吉星守照可克轻,无吉守照,宜二姓过房重拜可克轻。

羊陀与太阳、太阴、武曲、巨、七杀、破军、火铃、化忌、空劫、天刑之一守父母宫,克父母,早死双亲之一,不然双亲离异。

★火星、铃星

火星:刑克孤独,入庙主父母福禄,陷地独守刑克,遇空劫灾重,宜二姓重拜。加羊陀过房或入赘或克轻。喜吉星解。

火铃与太阳、太阴、武曲、巨门、七杀、破军、羊陀、化忌、空劫、天刑之一守父母宫,克父母,早死双亲之一,不然双亲离异。

凡四煞入父母,并主父母之一有疾病在身。

★天空、地劫

性格受双亲影响小,自己对双亲的教育无法接受,有抗拒性,但会孝养父母。与父母缘份不深,自己与父母分居,少于住在一起。

★化忌

父母不和,或健康不佳,或父母多生是非灾祸,七杀、破军、贪狼、巨门、武曲、廉贞、太阳、太阴有化忌同守

Chịu rồi...

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



★ 太阴
Thái Âm

喜静, 明理, 不好竞争, 其人思想流漫, 注重精神生活, 喜研究宗教, 哲学, 神秘学, 占卜学. 入庙福禄皆全, 安乐享福, 寿达七十五以上, 平闲有忧有喜. 陷地, 精神孤, 悲观, 内向, 加煞劳碌多苦. 男命较有异性缘, 自我感觉很有魅力, 会犯桃花, 有人爱他爱得死去活来.
Thích tĩnh, sáng sủa, không thích tranh chấp, là người có tư tưởng chảy trôi chậm rãi, chú trọng đời sống tinh thần, thích nghiên cứu về tôn giáo, triết học, thần bí học, chiêm bậc học. Nhập miếu phúc lộc song toàn, an lạc hưởng phúc, thọ trên 75 tuổi. Bình Hòa thì có buồn cũng có vui. Hãm địa thì tinh thần cô quả, bi ai, hướng nội, thêm Sát tinh thì vất vả thêm khổ. Người nam có tính cách duyên số khác lạ, tự cảm thấy có sức thu hút, gặp Đào hoa thì có người yêu anh ta đến chết đi sống lại.

Cái này có vẻ đúng

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



#8 AnKhoa

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 6695 Bài viết:
  • 15445 thanks

Gửi vào 28/04/2011 - 15:56

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Kiwi, on 28/04/2011 - 14:26, said:

Kiwi có tiếng "Bông" không à. Được không? Được thì Kiwi post ai dịch thì Kiwi copy

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


---------------------

CUNG PHỤ MẪU

(1)凡父母宫有紫微、天府、太阳、太阴、天同、天相、天梁、禄存、左辅、右弼等吉曜庙旺守值,主不克父母,感情和美,能享高寿,尽孝道之义;凡有七杀、破军、贪狼、武曲、巨、廉贞等恶星守值,均属不吉之兆,再加四煞忌星刑克极甚,缘薄无疑,主双亲早丧或感情不佳。

(2)父母宫可同时观察自己与上司之间的关系,当所谓刑克之时,有时主与上司不和或受箝制,当所谓无刑克之时,即主与上司关系良好,且受提拔,此在推断流年父母宫时,同时父母均已亡故的情况下,颇有参考作用,但同时须参官禄宫之吉凶方可。(3)父母宫内遇四煞空劫刑忌等曜,均主克害,若自小过继给他人收养,或到外地寄养,或入赘妻家赡养岳父岳母,或拜干爹干妈,总之和父母分离少聚在一起,这样可免刑克。

(4)推测父母刑克与否,命盘中以太阳为父,太阴为母,太阳值于陷宫主先丧父,太阴值于陷宫主先丧母。两者均陷则以本生时为论断之据,如日生者(卯辰巳午未申时 生者)先丧父,夜生者(酉戌亥子丑寅时生者)先丧母。但若二星俱不失陷而居庙旺,不论日生夜生均主旺父旺母。太阳庙旺而太阴闲陷,夜生者不旺父而克母,日生者不旺母而克父。太阴庙旺而太阳闲陷,夜生者旺母克父,日生者不旺母且克父。又太阳庙旺日生人主吉,太阴庙旺夜生人主吉,二者皆旺,日夜生人均主吉。

(5)流年斗君在本命盘父母宫过度,逢吉父母无灾伤得安乐,逢恶煞诸凶,主一年父母不利。


Phàm cung Phụ Mẫu có Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Tướng, Thiên Lương, Lộc Tồn, Tả Phụ, Hữu Bật cát diệu miếu vượng thủ trị, chủ phụ mẫu không hình khắc, tình cảm hòa mỹ, hưởng tuổi thọ cao, con hiếu đạo. Phàm có Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Vũ Khúc, Cự Môn, Liêm Trinh sát diệu thủ trị, không có cát diệu, lại gia tứ sát kỵ tinh thì chủ hình khắc, duyên bạc, chủ có tang chế hoặc tình cảm không tốt đẹp.

Phụ Mẫu cung cũng có thể dùng để quan sát quan hệ giữa bản thân với cấp trên, hình khắc thì chủ quan hệ bất hòa, bị kiềm chế, vô hình khắc thì chủ quan hệ hài lòng, được đề bạt. (còn một đoạn chưa hiểu...)

Phụ Mẫu cung nội ngộ tứ sát, không kiếp, hình kỵ đẳng diệu đều chủ khắc hại, nếu từ nhỏ cho con làm thừa tự người khác nuôi nấng, hoặc đến vùng ngoài nơi sinh ra gửi nuôi, hoặc ở rể phụng dưỡng nhạc phụ nhạc mẫu, hoặc bái kiến cha nuôi mẹ nuôi, nói chung phân ly không sống cùng với phụ mẫu thì khả dĩ miễn hình khắc.

Khi xét đoán cung phụ mẫu hình khắc, trong lá số tử vi, Thái Dương là cha, Thái Âm là mẹ, Thái Dương hãm cung thì chủ cha mất trước. Nếu cả hai đều hãm thì cần phải xét đoán xem sinh vào giờ nào, nếu sinh ban ngày (giờ mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân) thì cha mất trước, sinh ban đêm (dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần) thì mẹ mất trước.

Nếu cả hai sao đều cư nơi miếu vượng, bất luận sinh ban ngày hay ban đêm đều chủ lợi, vượng cho cha mẹ. Thái Dương miếu vượng, Thái Âm nhàn hãm, sinh ban đêm không vượng cha mà khắc mẹ, sinh ban ngày vượng cha mà khắc mẹ. Thái Âm miếu vượng, Thái Dương nhàn hãm, sinh ban đêm vượng mẹ khắc cha, sinh ban ngày thì không vượng mẹ khắc cha.

Nếu Thái Dương miếu vượng, người sinh ban ngày chủ cát, Thái Âm miếu vượng, sinh ban đêm chủ cát, còn nếu cả hai đều vượng, sinh ngày hay đêm đều chủ cát.

Ví dụ về 3 lá số cha mất sớm:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


- Cung Phụ Mẫu: Cự Môn hãm gia Kình Đà Linh, Tuế Tang Điếu
- Thái Dương hãm tại hợi gia Đà La hãm địa
- Thái Âm cũng hãm tại Mão, nhưng hóa Khoa gia thêm Thiên Khôi
- Sinh ban ngày nên cha mất trước

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


- Mệnh Tang Hổ, Cô Quả, Khốc Hư. Cung Phụ Mẫu: Dương Lương Kình Kị Không Kiếp
- Thái Dương vượng hóa Kị, gia Kình Không Kiếp, hãm nặng
- Thái Âm miếu hội Không Kiếp lạc Tuần, tuy có sát tinh nhưng được gia giảm
- Cha mất trước, mất sớm

Thân!


#9 Kiwi

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1554 Bài viết:
  • 3871 thanks

Gửi vào 29/04/2011 - 07:07

CUNG TẬT ÁCH

(1)疾厄宫有吉星坐守,如紫微、天府、天同、文昌、左辅、右弼等,主病灾少;遇擎羊、陀罗、七杀主肢体有伤、破相;遇四煞,主幼年多病灾、惊险。

(2)各吉星守值疾厄宫,均主灾少,若遇四煞空劫刑忌死绝等恶宿,多主疾病常临。

(3)疾厄宫除主疾病以外,尚主灾厄,吉众吉一生灾祸稀少,煞众者灾耗不免。

(4)论人身体及疾病的情况,必须先审命宫星曜庙陷吉凶如何,加四煞空劫忌星等守照如何,又看疾厄宫星曜善恶,庙旺落陷如何,以及父母宫吉凶,综合断之,方可大体论断无误。

(5) 命宫有吉星庙旺坐守,三方四正又会有许多吉星而无凶星,纵使疾厄宫内多凶星,并不值得畏惧,也不能认为此人身体不好,或纵有一时之病气也能很快得到治疗; 而命宫多凶星,三方四正亦少吉星,纵使疾厄宫有吉星坐守,也有能认为此人身体很好,若疾厄宫内多凶星的话,则此人可能是一生多病多灾,或受慢性病的折磨而 难以治疗。

(6)人有七情六欲,食五谷杂粮,加上气候的变化,环境的不利,焉能无病?在医学进步的今天,自不可完全凭借术数之学诊病,此聊作一种参考而已。另外人之疾病,尚有医学以外的其它道理在内,暂不论述。

(7)流年斗君在疾厄宫过度,遇吉身心安康,无灾无祸;遇四煞空劫刑忌诸恶,其年灾多。

★紫微

一般而言病灾少,若不疾病必遇良医。有者亦多为消化系统疾病,如有脾脏及肠胃之疾,胸闷气胀,寒弱湿热膨胀,呕吐腹泻之症,晚年注意高血压、富贵病。于皮肤,则为湿气。煞星多,吸收营养不佳,吉星多,过度摄取营养。

症状:打嗝、胃痛、胃闷重、呕吐感、胃酸过多、胃下垂、消化不良等。

紫微天府在寅申,灾少,精神苦闷、失眠,加空劫刑忌主精神病,发疯。加左右,胃病。

紫微贪狼在卯酉,灾少,因色欲过度而引起之疾患,肾、泌尿器、生殖器、性病。

紫微天相在辰戌,灾少,胸闷气胀,逢四煞皮肤湿疮、过敏,结石。

紫微七杀在巳亥,灾少,加煞外伤、内伤、肠胃不和。

紫微破军在丑未,灾少,呼吸系统、性病、暗病、血气不和。

紫微、天姚、咸池,自慰 精等症。加羊陀火铃,因病动过手术,男性又主包皮长,不然暗疾。加火星,湿气或皮肤病。加空劫,眼昏、胃疼。女性加红鸾、天喜,经期不准,白带及子宫暗疾。

★天机

幼年多灾,陷地头面破相。主热毒气疾,肝胆的疾病,肝火旺盛,性情急躁,有肝胃疾,失眠、头昏、眼花、耳鸣、耳聋、齿落、神经衰弱,尤其是四肢易受伤得病、如关节炎。加煞目疾近视、四肢无力、食欲不振、常感疲劳。

症状:目晕、头痛、失眠症、食欲不振、慢性疲劳等。

天机太阴在寅申,皮肤病,逢遇恶煞,幼年疮疾。有神经系统衰弱或过敏。

天机巨门在卯酉,卯宫灾少,酉宫血气之疾,肝胃不和或肠胃多气,心闷郁结。

天机天梁在辰戌,加煞下部有疾,便秘、痣疮。

天机、文曲、化忌,四肢肌肉伤硬或萎缩。有擎羊、天刑、大耗,曾因疾病动过用术。女性有太阴、红鸾、天喜、咸池、天姚,经期不准,有暗疾或子宫不正。

★太阳

太阳主心脏、循环器、肠、目等病,庙旺症轻。如头风寒温之疾,陷地或遇羊陀目疾。有高血压、头眩、双目昏花及眼中有血丝、肝火旺、头痛、大肠干燥、痣疮便血、耳鸣等症候。

症状:悸动、颜面发红、紧 、多汗症、目晕、眼睛疲劳、视力衰退、眼球突出等。

太阳太阴在丑未,加四煞目疾,加空劫精神病、破伤风。

太阳巨门在寅申,或对宫巨门:心脏病、高血压。慎防口舌疮痛,目疾头昏头痛,虚火上升。

太阳天梁在卯酉,循环系统疾病、内分泌失调。

太阳、羊、陀、化忌,眼目有损伤,或近视、散光、眼白不清等症。太阳、陀罗、天刑,半身不遂。

★武曲

襁褓多灾,手足头面有伤。有呼吸系统疾病,如声音沙哑、哮喘、气结、鼻塞、鼻窦炎、肝旺、大肠秘结、易感冒。

症状:咳嗽、喉咙枯干、容易感冒、呼吸异常、骨疼、关节老化等。

武曲天府在子午,灾极少。加四煞空劫恶疾,肝胆之疾。

武曲贪狼在丑未,呼吸、泌尿生殖系统疾,加煞目疾、疯疮、痣疮、手足伤。

武曲天相在寅申,皮肤病、筋骨痛,加煞破相、面上有疤、暗疾。

武曲七杀在卯酉,血气疾、循环系统疾,加煞手足伤残。 武曲破军在巳亥,血气不调、牙痛、拨牙、并主目疾、阴亏、 精、阳萎、泻肚,加四煞空劫主疯瘫。

武曲、天马、火星,咳嗽、吐血、肺病、气喘等症。武曲、羊陀、火铃、天刑、劫空,破相,一生多灾,因病动手术。

★天同

入庙病灾少,陷地逢吉平利。有肥胖、阴虚不调,水肿、肾脏、膀胱、尿道、疝气、子宫及淋病、痣疮等病。天同主肠胃、消化器、泌尿器、感冒等病。

症状:胃炎、胃痛、胃闷重、胃弛缓、胃下垂、胃酸过多、肠炎、便秘、消化不良等。

天同太阴在子午,易患血气疾,贫血、糖尿病、胸闷、水肿、 肿、湿气、瘫痪,耳炎,加火铃多灾病。

天同巨门在丑未,坐骨神经痛、腰痛,或脓血湿疮等症,加四煞刑忌心气耳目之疾。

天同天梁在寅申,血行不良、肝胃气痛。

★廉贞

幼年多病灾,所患疾病多属疑难杂症,小病不好医,大病医不了。腰、足、眼、心脏、循环器、脑神经系统易带疾。心火燥急、口腔嘴唇溃烂。又主流行性感冒、花柳、性病、自慰过度、心气不调、失眠、十二指肠溃疡。女性经期不准,经血不调。

症状:目晕、头痛、失眠、忧郁、食欲不振、神经痛、冒冷汗、感觉器官麻痹、恶梦、恐怖症、被害妄想等症。

廉贞天府在辰戌,灾少,主湿火症或胃热,严重者为胃出血。

廉贞贪狼在巳亥,肾、泌尿器、性器官疾病、痣疮,妇女子宫不正,暗病。

廉贞天相在子午,灾少,皮肤、消化系统、糖尿病、结石、胃痛,加四煞手足伤。

廉贞七杀在丑未,痨伤、肺病、支气管、咳嗽、咳血、鼻子过敏。

廉贞破军在卯酉,泌尿生殖系统病、结石、容易意外受伤,加四煞伤残。

★天府

主健康少病,逢凶有救,逢四煞空劫耗忌,体弱有伤。有胃病、胀气、黄肿、腿浮肿、口臭、鼓胀等症状。天府主消化系统、肌肉之病患。

★太阴

易有肾、泌尿生殖器、腰腹疾患。虚亏、阴萎、泻痢、鼓胀、 肿、湿气、脾胃、小肠湿热之症。也因肾脏不健全,常致眼睛昏花。女性得妇科病。太阴主肾、泌尿生殖器、腰及下腹之疾患。

症状:腰痛、腹痛、喉干、咳嗽、耳鸣、四肢无力、早泄、多尿、舌苔增多、生理不调、腹冷、视力衰退等。

太阴、陀罗,牙齿不好。太阴在巳亥,神经系统衰弱或过敏。

★贪狼

庙旺灾少,陷地或加煞灾疾常伴,主肝胆、肾脏、泌尿生殖器、花柳病、性病等症,以及因肾疾病引发之心脏病。另主疑症,不易治疗,找不到病源。贪狼化忌或加四煞必染性病。

症状:早泄、生理不顺、白带、腰痛、多尿、夜尿、耳鸣、目晕、喉干、颜面发红、眼睛睁不开等。

★巨门

庙旺逢吉灾少,平陷少年脓血之疾,加四煞酒色之疾,加刑忌耗劫耳目之疾,如近视、耳聋。又主搔痒、阴损、暗伤、肺病、阴疽、胃癌等症。巨 主胃肠、消化器等疾患。

症状:肠炎、胃炎、胃下垂、胃痛、胃酸过多、便秘、食欲不振、消化不良、牙痛。

巨门、陀罗,半身不遂。

巨门、禄存、化禄,胃病。

巨门、化忌,口疮病多。

★天相

庙旺灾少,陷地面皮黄肿,皮肤或血气之疾,加四煞诸恶无吉化者残疾。天相主要在肾脏及 泄系统的疾患。

症状:黑痣过多、青春痘、斑点、雀斑、过敏症、白癣、疥疮、头皮症、香港 、荨麻疹等。

天相、红鸾、咸池,淋浊、梅毒或 精、自慰等症。天相、劫空、天虚,身弱亏损。女性则经痛带病。天相、羊陀、天刑,主风湿骨痛或动手术,并心跳或心脏衰弱,手足不便等症。天相、火铃、天月,感冒呕吐或皮肤湿症。

★天梁

入庙病灾少,身体健康。陷地灾轻,加火铃空劫主残疾,加羊陀诸恶肢体遭伤。虽有病灾,亦多能转危为安。天梁主肝、肺、消化系统疾患。

症状:胃痛、消化不良、打嗝、舌苔增多、目晕、眼痛、失眠、白天易疲劳等。

天梁、羊陀、天刑,主外伤手脚,内伤筋骨,胸腰受伤,或盲肠开刀。天梁、火铃,乳癌、胃癌、疮瘤等症。天梁、空劫、大耗,风湿、麻痹、酸痛等病痛。天梁、天月、阴煞,主有时症、感冒、伤风头痛等。

★七杀

庙旺亦主幼年多灾病,平闲灾殃尤多,成年者主痣疾,加四煞空劫诸恶主肢体伤残。性情躁急,易怒。七杀主肝、呼吸系统疾患。

症状:气喘、喘息、气管炎、肺炎、扁桃腺炎、感冒、骨及肌肉的受伤、背痛、喉干、咳嗽等。

七杀、擎羊,盲肠开刀、便血。七杀、陀罗,手足伤残。七杀、火铃,目疾。七杀、红鸾或天喜,血光之灾。七杀、龙池,耳聋。多阴虚、内伤之症。

★破军

庙旺灾轻,亦主幼年多脓血之灾、皮肤病、外伤。男子梦遗早泄,性功能障碍,女性主经痛黄白带等妇科病。破军主泌尿生殖器病,加四煞诸恶又主肢体伤残。破军擎羊,开刀动手术。

症状:多尿、夜尿、早泄、生理不顺、白带、腰痛、目晕、关节痛、耳鸣、视力减退、颜面发红、舌变白、腹痛等。

★文昌、文曲

独守庙旺得众吉拱冲一生病灾少,陷宫难免常罹疾病。昌曲主三焦虚弱、胆病、面有雀斑黑痣。

★左辅、右弼

独守健康少病,得众吉拱冲一生病灾少,逢灾有救,四煞重常有灾厄。主脾胃患疾。

天魁、天钺

灾病少,病而有救。逢煞重病恙不免,症状较轻。

★禄存 幼年多病灾,均可转危为安。得吉星守照病轻而逢灾有救,加火铃主残疾。以脾胃较弱。

★擎羊

入庙得吉星化解可主灾少,陷地颜面或四肢带伤,加火铃主残疾。主头部、大肠之疾。与杀破狼火铃同宫,幼时有意外伤残,急症,破相可延寿。

★陀罗

庙旺得众吉守照可主灾少,陷地幼年多灾多难,并主唇齿头面带伤。主头癣、肺脏之疾。与杀破狼火铃同宫,幼时有意外伤残,急症,破相可延寿。

★火星、铃星

庙旺得众吉守照可主强壮少病,平陷与羊陀大同小异。成年后灾病少。与杀破狼同守,慢性疾病、皮肤病、炎症、血疾。

地劫、天空 灾轻,仅主头昏、眼花等症,与吉星同守一生少有疾病。体质刑貌受双亲 传甚少,既不象父也不象母。

下文载于台湾梁湘润《紫微斗数考证》一书中。本人认为,此以星座论病,并非限于疾厄宫,于命宫、身宫、迁移宫、官禄宫、子女宫、财帛宫皆可论病,除原盘而外,可于大限、流年之相应各宫审视,尤宜注意限盘之疾厄宫。

***************************************

附:星"病"论考

五行原为医家之所通论所取,斗数既以"星座"取代干支、五行之名词,故以星座之名,亦可与医家五行所通用而并论之,兹分述如下:

1、紫微:阴土,主脾胃之疾,脾胃寒弱湿热膨胀或呕吐泻痢之症。紫微星为北斗星,无所不为,无所不至,忌廉贞,则有色痨之虞。

2、天机:阴木,主肝旺,性燥、心恐、胸堵之症。

3、太阳:阳火,主心、大肠及阳明之疾,日赤风寒等。

4、武曲:阴金,主肺、咳嗽、肺伤、吐血之疾。

5、天同:阳水,肾、膀胱水道之疾病。

6、廉贞:阴火,主心,心性急、失眠、风邪等。

7、天府:阳土,主胃病、浮肿、湿热等。

8、太阴:阴水,主亏损、上火下寒、肾冷之疾。

9、贪狼:阳木,主胆肝虚气,目昏气闭之疾。

10、巨门:阴土,主脾胃不合,忧郁、湿热之疾。

11、天相:阴水,主膀胱水道先天不足等。

12、天梁:阳土,主胃、肺、肝、胃膈之疾。

13、七杀:阴金,主肺、暴怒、胁肋之疾。

14、破军:阴水,主下寒、上火、水泻等。

15、左辅:阳土,主脾胃,参看天府。

16、右弼:阴土,上火下寒、经水不足等。

17、文曲:阴水,主胆水、斑痣等。参看右弼而论。

18、文昌:阳金,主大肠、肺、肝胆、湿热等症。

19、天魁:阳火,主肝气阳明之症。

20、天钺:阴火,主暗疾,脾胆湿疾之症。

21、地劫:主气血、腿部之疾。

22、火星:阳火,火症、湿毒、目疾。

23、铃星:主虚火头部之疾。

24、化禄:阴土,主脾胃之疾(禄存)。

25、化权:主肝旺之疾(贪狼)。

26、化科:主水亏(文曲)。

27、化忌:肾寒、漏经、赤肾等。

28、天伤:阳火,主痨疾、腿疼之疾。

29、天使:阴火,失神、不宁。

30、禄存:阴土,主脾胃、水鼓之疾。

31、擎羊:阳金,主大肠、疔口、歪斜之症。

32、陀罗:阴金,主肺疾、吐血之疾。

33、天马:赤、白带、下寒之疾。

34、红鸾:伤寒、虚寒之疾。

35、天喜:主湿热、头部之疾。

36、天姚:膀胱、湿热之疾。

37、天刑:心急、肺、胃之疾。

38、三台:阳明湿热之疾。

39、八座:皮肤、脾等之疾。

40、华盖:主肝气之疾。

41、大耗:心、气、耳、目等疾。

42、劫煞:主肝疾。

以上为比照医家五行之所论,但不一定即以此而症病,此说盛行于清末民初之时期,然而不取十二宫之名位即大限之分

#10 AnKhoa

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 6695 Bài viết:
  • 15445 thanks

Gửi vào 29/04/2011 - 14:45

Mọi người dùng tạm bản dịch tự động này trước

Cung Tật Ách


(1) tật ách cung hữu cát tinh tọa thủ, như tử vi, thiên phủ, thiên đồng, văn xương, tả phụ, hữu bật đẳng, chủ bệnh tai thiểu; ngộ kình dương, đà la, thất sát chủ chi thể hữu thương, phá tương; ngộ tứ sát, chủ ấu niên đa bệnh tai, kinh hiểm.

(2) các cát tinh thủ trị tật ách cung, quân chủ tai thiểu, nhược ngộ tứ sát không kiếp hình kỵ tử tuyệt đẳng ác túc, đa chủ tật bệnh thường lâm.

(3) tật ách cung trừ chủ tật bệnh dĩ ngoại, thượng chủ tai ách, cát chúng cát nhất sinh tai họa hi thiểu, sát chúng giả tai háo bất miễn.

(4) luận nhân thân thể cập tật bệnh đích tình huống, tất tu tiên thẩm mệnh cung tinh diệu miếu hãm cát hung như hà, gia tứ sát không kiếp kỵ tinh đẳng thủ chiếu như hà, hựu khán tật ách cung tinh diệu thiện ác, miếu vượng lạc hãm như hà, dĩ cập phụ mẫu cung cát hung, tống hợp đoạn chi, phương khả đại thể luận đoạn vô ngộ.

(5) mệnh cung hữu cát tinh miếu vượng tọa thủ, tam phương tứ chính hựu hội hữu hứa đa cát tinh nhi vô hung tinh, túng sử tật ách cung nội đa hung tinh, tịnh bất trị đắc úy cụ, dã bất năng nhận vi thử nhân thân thể bất hảo, hoặc túng hữu nhất thì chi bệnh khí dã năng ngận khoái đắc đáo trì liệu; nhi mệnh cung đa hung tinh, tam phương tứ chính diệc thiểu cát tinh, túng sử tật ách cung hữu cát tinh tọa thủ, dã hữu năng nhận vi thử nhân thân thể ngận hảo, nhược tật ách cung nội đa hung tinh đích thoại, tắc thử nhân khả năng thị nhất sinh đa bệnh đa tai, hoặc thụ mạn tính bệnh đích chiết ma nhi nan dĩ trì liệu.

(6) nhân hữu thất tình lục dục, thực ngũ cốc tạp lương, gia thượng khí hậu đích biến hóa, hoàn cảnh đích bất lợi, yên năng vô bệnh? Tại y học tiến bộ đích kim thiên, tự bất khả hoàn toàn bằng tá thuật sổ chi học chẩn bệnh, thử liêu tác nhất chủng tham khảo nhi dĩ. Lánh ngoại nhân chi tật bệnh, thượng hữu y học dĩ ngoại đích kỳ tha đạo lý tại nội, tạm bất luận thuật.

(7) lưu niên đấu quân tại tật ách cung quá độ, ngộ cát thân tâm an khang, vô tai vô họa; ngộ tứ sát không kiếp hình kỵ chư ác, kỳ niên tai đa.

★ tử vi

Nhất bàn nhi ngôn bệnh tai thiểu, nhược bất tật bệnh tất ngộ lương y. Hữu giả diệc đa vi tiêu hóa hệ thống tật bệnh, như hữu tỳ tạng cập tràng vị chi tật, hung muộn khí trướng, hàn nhược thấp nhiệt bành trướng, ẩu thổ phúc tả chi chứng, vãn niên chú ý cao huyết áp, phú quý bệnh. Vu bì phu, tắc vi thấp khí. Sát tinh đa, hấp thu doanh dưỡng bất giai, cát tinh đa, quá độ nhiếp thủ doanh dưỡng.

Chứng trạng: đả cách, vị thống, vị muộn trọng, ẩu thổ cảm, vị toan quá đa, vị hạ thùy, tiêu hóa bất lương đẳng.

Tử vi thiên phủ tại dần thân, tai thiểu, tinh thần khổ muộn, thất miên, gia không kiếp hình kỵ chủ tinh thần bệnh, phát phong. Gia tả hữu, vị bệnh.

Tử vi tham lang tại mão dậu, tai thiểu, nhân sắc dục quá độ nhi dẫn khởi chi tật hoạn, thận, bí niệu khí, sinh thực khí, tính bệnh.

Tử vi thiên tương tại thần tuất, tai thiểu, hung muộn khí trướng, phùng tứ sát bì phu thấp sang, quá mẫn, kết thạch.

Tử vi thất sát tại tị hợi, tai thiểu, gia sát ngoại thương, nội thương, tràng vị bất hòa.

Tử vi phá quân tại sửu vị, tai thiểu, hô hấp hệ thống, tính bệnh, ám bệnh, huyết khí bất hòa.

Tử vi, thiên diêu, hàm trì, tự úy tinh đẳng chứng. Gia dương đà hỏa linh, nhân bệnh động quá thủ thuật, nam tính hựu chủ bao bì trường, bất nhiên ám tật. Gia hỏa tinh, thấp khí hoặc bì phu bệnh. Gia không kiếp, nhãn hôn, vị đông. Nữ tính gia hồng loan, thiên hỉ, kinh kỳ bất chuẩn, bạch đái cập tử cung ám tật.

★ thiên ky

Ấu niên đa tai, hãm địa đầu diện phá tương. Chủ nhiệt độc khí tật, can đảm đích tật bệnh, can hỏa vượng thịnh, tính tình cấp táo, hữu can vị tật, thất miên, đầu hôn, nhãn hoa, nhĩ minh, nhĩ lung, xỉ lạc, thần kinh suy nhược, vưu kỳ thị tứ chi dịch thụ thương đắc bệnh, như quan tiết viêm. Gia sát mục tật cận thị, tứ chi vô lực, thực dục bất chấn, thường cảm bì lao.

Chứng trạng: mục vựng, đầu thống, thất miên chứng, thực dục bất chấn, mạn tính bì lao đẳng.

Thiên ky thái âm tại dần thân, bì phu bệnh, phùng ngộ ác sát, ấu niên sang tật. Hữu thần kinh hệ thống suy nhược hoặc quá mẫn.

Thiên ky cự môn tại mão dậu, mão cung tai thiểu, dậu cung huyết khí chi tật, can vị bất hòa hoặc tràng vị đa khí, tâm muộn úc kết.

Thiên ky thiên lương tại thần tuất, gia sát hạ bộ hữu tật, tiện bí, chí sang.

Thiên ky, văn khúc, hóa kỵ, tứ chi cơ nhục thương ngạnh hoặc nuy súc. Hữu kình dương, thiên hình, đại háo, tằng nhân tật bệnh động quá dụng thuật. Nữ tính hữu thái âm, hồng loan, thiên hỉ, hàm trì, thiên diêu, kinh kỳ bất chuẩn, hữu ám tật hoặc tử cung bất chính.

★ thái dương

Thái dương chủ tâm tạng, tuần hoàn khí, tràng, mục đẳng bệnh, miếu vượng chứng khinh. Như đầu phong hàn ôn chi tật, hãm địa hoặc ngộ dương đà mục tật. Hữu cao huyết áp, đầu huyễn, song mục hôn hoa cập nhãn trung hữu huyết ti, can hỏa vượng, đầu thống, đại tràng kiền táo, chí sang tiện huyết, nhĩ minh đẳng chứng hậu.

Chứng trạng: quý động, nhan diện phát hồng, khẩn , đa hãn chứng, mục vựng, nhãn tình bì lao, thị lực suy thối, nhãn cầu đột xuất đẳng.

Thái dương thái âm tại sửu vị, gia tứ sát mục tật, gia không kiếp tinh thần bệnh, phá thương phong.

Thái dương cự môn tại dần thân, hoặc đối cung cự môn: tâm tạng bệnh, cao huyết áp. Thận phòng khẩu thiệt sang thống, mục tật đầu hôn đầu thống, hư hỏa thượng thăng.

Thái dương thiên lương tại mão dậu, tuần hoàn hệ thống tật bệnh, nội phân bí thất điều.

Thái dương, dương, đà, hóa kỵ, nhãn mục hữu tổn thương, hoặc cận thị, tán quang, nhãn bạch bất thanh đẳng chứng. Thái dương, đà la, thiên hình, bán thân bất toại.

★ vũ khúc

Cưỡng bảo đa tai, thủ túc đầu diện hữu thương. Hữu hô hấp hệ thống tật bệnh, như thanh âm sa ách, hao suyễn, khí kết, tị tắc, tị đậu viêm, can vượng, đại tràng bí kết, dịch cảm mạo.

Chứng trạng: khái thấu, hầu lung khô kiền, dung dịch cảm mạo, hô hấp dị thường, cốt đông, quan tiết lão hóa đẳng.

Vũ khúc thiên phủ tại tử ngọ, tai cực thiểu. Gia tứ sát không kiếp ác tật, can đảm chi tật.

Vũ khúc tham lang tại sửu vị, hô hấp, bí niệu sinh thực hệ thống tật, gia sát mục tật, phong sang, chí sang, thủ túc thương.

Vũ khúc thiên tương tại dần thân, bì phu bệnh, cân cốt thống, gia sát phá tương, diện thượng hữu ba, ám tật.

Vũ khúc thất sát tại mão dậu, huyết khí tật, tuần hoàn hệ thống tật, gia sát thủ túc thương tàn. Vũ khúc phá quân tại tị hợi, huyết khí bất điều, nha thống, bát nha, tịnh chủ mục tật, âm khuy, tinh, dương nuy, tả đỗ, gia tứ sát không kiếp chủ phong than.

Vũ khúc, thiên mã, hỏa tinh, khái thấu, thổ huyết, phế bệnh, khí suyễn đẳng chứng. Vũ khúc, dương đà, hỏa linh, thiên hình, kiếp không, phá tương, nhất sinh đa tai, nhân bệnh động thủ thuật.

★ thiên đồng

Nhập miếu bệnh tai thiểu, hãm địa phùng cát bình lợi. Hữu phì bàn, âm hư bất điều, thủy thũng, thận tạng, bàng quang, niệu đạo, sán khí, tử cung cập lâm bệnh, chí sang đẳng bệnh. Thiên đồng chủ tràng vị, tiêu hóa khí, bí niệu khí, cảm mạo đẳng bệnh.

Chứng trạng: vị viêm, vị thống, vị muộn trọng, vị thỉ hoãn, vị hạ thùy, vị toan quá đa, tràng viêm, tiện bí, tiêu hóa bất lương đẳng.

Thiên đồng thái âm tại tử ngọ, dịch hoạn huyết khí tật, bần huyết, đường niệu bệnh, hung muộn, thủy thũng, thũng, thấp khí, than hoán, nhĩ viêm, gia hỏa linh đa tai bệnh.

Thiên đồng cự môn tại sửu vị, tọa cốt thần kinh thống, yêu thống, hoặc nùng huyết thấp sang đẳng chứng, gia tứ sát hình kỵ tâm khí nhĩ mục chi tật.

Thiên đồng thiên lương tại dần thân, huyết hành bất lương, can vị khí thống.

★ liêm trinh

Ấu niên đa bệnh tai, sở hoạn tật bệnh đa chúc nghi nan tạp chứng, tiểu bệnh bất hảo y, đại bệnh y bất liễu. Yêu, túc, nhãn, tâm tạng, tuần hoàn khí, não thần kinh hệ thống dịch đái tật. Tâm hỏa táo cấp, khẩu khang chủy thần hội lạn. Hựu chủ lưu hành tính cảm mạo, hoa liễu, tính bệnh, tự úy quá độ, tâm khí bất điều, thất miên, thập nhị chỉ tràng hội dương. Nữ tính kinh kỳ bất chuẩn, kinh huyết bất điều.

Chứng trạng: mục vựng, đầu thống, thất miên, ưu úc, thực dục bất chấn, thần kinh thống, mạo lãnh hãn, cảm giác khí quan ma tý, ác mộng, khủng phố chứng, bị hại vọng tưởng đẳng chứng.

Liêm trinh thiên phủ tại thần tuất, tai thiểu, chủ thấp hỏa chứng hoặc vị nhiệt, nghiêm trọng giả vi vị xuất huyết.

Liêm trinh tham lang tại tị hợi, thận, bí niệu khí, tính khí quan tật bệnh, chí sang, phụ nữ tử cung bất chính, ám bệnh.

Liêm trinh thiên tương tại tử ngọ, tai thiểu, bì phu, tiêu hóa hệ thống, đường niệu bệnh, kết thạch, vị thống, gia tứ sát thủ túc thương.

Liêm trinh thất sát tại sửu vị, lao thương, phế bệnh, chi khí quản, khái thấu, khái huyết, tị tử quá mẫn.

Liêm trinh phá quân tại mão dậu, bí niệu sinh thực hệ thống bệnh, kết thạch, dung dịch ý ngoại thụ thương, gia tứ sát thương tàn.

★ thiên phủ

Chủ kiện khang thiểu bệnh, phùng hung hữu cứu, phùng tứ sát không kiếp háo kỵ, thể nhược hữu thương. Hữu vị bệnh, trướng khí, hoàng thũng, thối phù thũng, khẩu xú, cổ trướng đẳng chứng trạng. Thiên phủ chủ tiêu hóa hệ thống, cơ nhục chi bệnh hoạn.

★ thái âm

Dịch hữu thận, bí niệu sinh thực khí, yêu phúc tật hoạn. Hư khuy, âm nuy, tả lỵ, cổ trướng, thũng, thấp khí, tỳ vị, tiểu tràng thấp nhiệt chi chứng. Dã nhân thận tạng bất kiện toàn, thường trí nhãn tình hôn hoa. Nữ tính đắc phụ khoa bệnh. Thái âm chủ thận, bí niệu sinh thực khí, yêu cập hạ phúc chi tật hoạn.

Chứng trạng: yêu thống, phúc thống, hầu kiền, khái thấu, nhĩ minh, tứ chi vô lực, tảo tiết, đa niệu, thiệt đài tăng đa, sinh lý bất điều, phúc lãnh, thị lực suy thối đẳng.

Thái âm, đà la, nha xỉ bất hảo. Thái âm tại tị hợi, thần kinh hệ thống suy nhược hoặc quá mẫn.

★ tham lang

Miếu vượng tai thiểu, hãm địa hoặc gia sát tai tật thường bạn, chủ can đảm, thận tạng, bí niệu sinh thực khí, hoa liễu bệnh, tính bệnh đẳng chứng, dĩ cập nhân thận tật bệnh dẫn phát chi tâm tạng bệnh. Lánh chủ nghi chứng, bất dịch trì liệu, hoa bất đáo bệnh nguyên. Tham lang hóa kỵ hoặc gia tứ sát tất nhiễm tính bệnh.

Chứng trạng: tảo tiết, sinh lý bất thuận, bạch đái, yêu thống, đa niệu, dạ niệu, nhĩ minh, mục vựng, hầu kiền, nhan diện phát hồng, nhãn tình tĩnh bất khai đẳng.

★ cự môn

Miếu vượng phùng cát tai thiểu, bình hãm thiểu niên nùng huyết chi tật, gia tứ sát tửu sắc chi tật, gia hình kỵ háo kiếp nhĩ mục chi tật, như cận thị, nhĩ lung. Hựu chủ tao dương, âm tổn, ám thương, phế bệnh, âm thư, vị nham đẳng chứng. Cự chủ vị tràng, tiêu hóa khí đẳng tật hoạn.

Chứng trạng: tràng viêm, vị viêm, vị hạ thùy, vị thống, vị toan quá đa, tiện bí, thực dục bất chấn, tiêu hóa bất lương, nha thống.

Cự môn, đà la, bán thân bất toại.

Cự môn, lộc tồn, hóa lộc, vị bệnh.

Cự môn, hóa kỵ, khẩu sang bệnh đa.

★ thiên tương

Miếu vượng tai thiểu, hãm địa diện bì hoàng thũng, bì phu hoặc huyết khí chi tật, gia tứ sát chư ác vô cát hóa giả tàn tật. Thiên tương chủ yếu tại thận tạng cập tiết hệ thống đích tật hoạn.

Chứng trạng: hắc chí quá đa, thanh xuân đậu, ban điểm, tước ban, quá mẫn chứng, bạch tiển, giới sang, đầu bì chứng, hương cảng , tầm ma chẩn đẳng.

Thiên tương, hồng loan, hàm trì, lâm trọc, mai độc hoặc tinh, tự úy đẳng chứng. Thiên tương, kiếp không, thiên hư, thân nhược khuy tổn. Nữ tính tắc kinh thống đái bệnh. Thiên tương, dương đà, thiên hình, chủ phong thấp cốt thống hoặc động thủ thuật, tịnh tâm khiêu hoặc tâm tạng suy nhược, thủ túc bất tiện đẳng chứng. Thiên tương, hỏa linh, thiên nguyệt, cảm mạo ẩu thổ hoặc bì phu thấp chứng.

★ thiên lương

Nhập miếu bệnh tai thiểu, thân thể kiện khang. Hãm địa tai khinh, gia hỏa linh không kiếp chủ tàn tật, gia dương đà chư ác chi thể tao thương. Tuy hữu bệnh tai, diệc đa năng chuyển nguy vi an. Thiên lương chủ can, phế, tiêu hóa hệ thống tật hoạn.

Chứng trạng: vị thống, tiêu hóa bất lương, đả cách, thiệt đài tăng đa, mục vựng, nhãn thống, thất miên, bạch thiên dịch bì lao đẳng.

Thiên lương, dương đà, thiên hình, chủ ngoại thương thủ cước, nội thương cân cốt, hung yêu thụ thương, hoặc manh tràng khai đao. Thiên lương, hỏa linh, nhũ nham, vị nham, sang lựu đẳng chứng. Thiên lương, không kiếp, đại háo, phong thấp, ma tý, toan thống đẳng bệnh thống. Thiên lương, thiên nguyệt, âm sát, chủ hữu thì chứng, cảm mạo, thương phong đầu thống đẳng.

★ thất sát

Miếu vượng diệc chủ ấu niên đa tai bệnh, bình nhàn tai ương vưu đa, thành niên giả chủ chí tật, gia tứ sát không kiếp chư ác chủ chi thể thương tàn. Tính tình táo cấp, dịch nộ. Thất sát chủ can, hô hấp hệ thống tật hoạn.

Chứng trạng: khí suyễn, suyễn tức, khí quản viêm, phế viêm, biển đào tuyến viêm, cảm mạo, cốt cập cơ nhục đích thụ thương, bối thống, hầu kiền, khái thấu đẳng.

Thất sát, kình dương, manh tràng khai đao, tiện huyết. Thất sát, đà la, thủ túc thương tàn. Thất sát, hỏa linh, mục tật. Thất sát, hồng loan hoặc thiên hỉ, huyết quang chi tai. Thất sát, long trì, nhĩ lung. Đa âm hư, nội thương chi chứng.

★ phá quân

Miếu vượng tai khinh, diệc chủ ấu niên đa nùng huyết chi tai, bì phu bệnh, ngoại thương. Nam tử mộng di tảo tiết, tính công năng chướng ngại, nữ tính chủ kinh thống hoàng bạch đái đẳng phụ khoa bệnh. Phá quân chủ bí niệu sinh thực khí bệnh, gia tứ sát chư ác hựu chủ chi thể thương tàn. Phá quân kình dương, khai đao động thủ thuật.

Chứng trạng: đa niệu, dạ niệu, tảo tiết, sinh lý bất thuận, bạch đái, yêu thống, mục vựng, quan tiết thống, nhĩ minh, thị lực giảm thối, nhan diện phát hồng, thiệt biến bạch, phúc thống đẳng.

★ văn xương, văn khúc

Độc thủ miếu vượng đắc chúng cát củng trùng nhất sinh bệnh tai thiểu, hãm cung nan miễn thường ly tật bệnh. Xương khúc chủ tam tiêu hư nhược, đảm bệnh, diện hữu tước ban hắc chí.

★ tả phụ, hữu bật

Độc thủ kiện khang thiểu bệnh, đắc chúng cát củng trùng nhất sinh bệnh tai thiểu, phùng tai hữu cứu, tứ sát trọng thường hữu tai ách. Chủ tỳ vị hoạn tật.

Thiên khôi, thiên việt

Tai bệnh thiểu, bệnh nhi hữu cứu. Phùng sát trọng bệnh dạng bất miễn, chứng trạng giác khinh.

★ lộc tồn ấu niên đa bệnh tai, quân khả chuyển nguy vi an. Đắc cát tinh thủ chiếu bệnh khinh nhi phùng tai hữu cứu, gia hỏa linh chủ tàn tật. Dĩ tỳ vị giác nhược.

★ kình dương

Nhập miếu đắc cát tinh hóa giải khả chủ tai thiểu, hãm địa nhan diện hoặc tứ chi đái thương, gia hỏa linh chủ tàn tật. Chủ đầu bộ, đại tràng chi tật. Dữ sát phá lang hỏa linh đồng cung, ấu thì hữu ý ngoại thương tàn, cấp chứng, phá tương khả duyên thọ.

★ đà la

Miếu vượng đắc chúng cát thủ chiếu khả chủ tai thiểu, hãm địa ấu niên đa tai đa nan, tịnh chủ thần xỉ đầu diện đái thương. Chủ đầu tiển, phế tạng chi tật. Dữ sát phá lang hỏa linh đồng cung, ấu thì hữu ý ngoại thương tàn, cấp chứng, phá tương khả duyên thọ.

★ hỏa tinh, linh tinh

Miếu vượng đắc chúng cát thủ chiếu khả chủ cường tráng thiểu bệnh, bình hãm dữ dương đà đại đồng tiểu dị. Thành niên hậu tai bệnh thiểu. Dữ sát phá lang đồng thủ, mạn tính tật bệnh, bì phu bệnh, viêm chứng, huyết tật.

Địa kiếp, thiên không tai khinh, cận chủ đầu hôn, nhãn hoa đẳng chứng, dữ cát tinh đồng thủ nhất sinh thiểu hữu tật bệnh. Thể chất hình mạo thụ song thân truyện thậm thiểu, ký bất tượng phụ dã bất tượng mẫu.

Hạ văn tái vu thai loan lương tương nhuận 《 tử vi đấu sổ khảo chứng 》 nhất thư trung. Bản nhân nhận vi, thử dĩ tinh tọa luận bệnh, tịnh phi hạn vu tật ách cung, vu mệnh cung, thân cung, thiên di cung, quan lộc cung, tử nữ cung, tài bạch cung giai khả luận bệnh, trừ nguyên bàn nhi ngoại, khả vu đại hạn, lưu niên chi tương ứng các cung thẩm thị, vưu nghi chú ý hạn bàn chi tật ách cung.

***************************************

Phụ: tinh"Bệnh"Luận khảo

Ngũ hành nguyên vi y gia chi sở thông luận sở thủ, đấu sổ ký dĩ"Tinh tọa"Thủ đại kiền chi, ngũ hành chi danh từ, cố dĩ tinh tọa chi danh, diệc khả dữ y gia ngũ hành sở thông dụng nhi tịnh luận chi, tư phân thuật như hạ:

1, tử vi: âm thổ, chủ tỳ vị chi tật, tỳ vị hàn nhược thấp nhiệt bành trướng hoặc ẩu thổ tả lỵ chi chứng. Tử vi tinh vi bắc đấu tinh, vô sở bất vi, vô sở bất chí, kỵ liêm trinh, tắc hữu sắc lao chi ngu.

2, thiên ky: âm mộc, chủ can vượng, tính táo, tâm khủng, hung đổ chi chứng.

3, thái dương: dương hỏa, chủ tâm, đại tràng cập dương minh chi tật, nhật xích phong hàn đẳng.

4, vũ khúc: âm kim, chủ phế, khái thấu, phế thương, thổ huyết chi tật.

5, thiên đồng: dương thủy, thận, bàng quang thủy đạo chi tật bệnh.

6, liêm trinh: âm hỏa, chủ tâm, tâm tính cấp, thất miên, phong tà đẳng.

7, thiên phủ: dương thổ, chủ vị bệnh, phù thũng, thấp nhiệt đẳng.

8, thái âm: âm thủy, chủ khuy tổn, thượng hỏa hạ hàn, thận lãnh chi tật.

9, tham lang: dương mộc, chủ đảm can hư khí, mục hôn khí bế chi tật.

10, cự môn: âm thổ, chủ tỳ vị bất hợp, ưu úc, thấp nhiệt chi tật.

11, thiên tương: âm thủy, chủ bàng quang thủy đạo tiên thiên bất túc đẳng.

12, thiên lương: dương thổ, chủ vị, phế, can, vị cách chi tật.

13, thất sát: âm kim, chủ phế, bạo nộ, hiếp lặc chi tật.

14, phá quân: âm thủy, chủ hạ hàn, thượng hỏa, thủy tả đẳng.

15, tả phụ: dương thổ, chủ tỳ vị, tham khán thiên phủ.

16, hữu bật: âm thổ, thượng hỏa hạ hàn, kinh thủy bất túc đẳng.

17, văn khúc: âm thủy, chủ đảm thủy, ban chí đẳng. Tham khán hữu bật nhi luận.

18, văn xương: dương kim, chủ đại tràng, phế, can đảm, thấp nhiệt đẳng chứng.

19, thiên khôi: dương hỏa, chủ can khí dương minh chi chứng.

20, thiên việt: âm hỏa, chủ ám tật, tỳ đảm thấp tật chi chứng.

21, địa kiếp: chủ khí huyết, thối bộ chi tật.

22, hỏa tinh: dương hỏa, hỏa chứng, thấp độc, mục tật.

23, linh tinh: chủ hư hỏa đầu bộ chi tật.

24, hóa lộc: âm thổ, chủ tỳ vị chi tật ( lộc tồn ).

25, hóa quyền: chủ can vượng chi tật ( tham lang ).

26, hóa khoa: chủ thủy khuy ( văn khúc ).

27, hóa kỵ: thận hàn, lậu kinh, xích thận đẳng.

28, thiên thương: dương hỏa, chủ lao tật, thối đông chi tật.

29, thiên sử: âm hỏa, thất thần, bất trữ.

30, lộc tồn: âm thổ, chủ tỳ vị, thủy cổ chi tật.

31, kình dương: dương kim, chủ đại tràng, đinh khẩu, oai tà chi chứng.

32, đà la: âm kim, chủ phế tật, thổ huyết chi tật.

33, thiên mã: xích, bạch đái, hạ hàn chi tật.

34, hồng loan: thương hàn, hư hàn chi tật.

35, thiên hỉ: chủ thấp nhiệt, đầu bộ chi tật.

36, thiên diêu: bàng quang, thấp nhiệt chi tật.

37, thiên hình: tâm cấp, phế, vị chi tật.

38, tam thai: dương minh thấp nhiệt chi tật.

39, bát tọa: bì phu, tỳ đẳng chi tật.

40, hoa cái: chủ can khí chi tật.

41, đại háo: tâm, khí, nhĩ, mục đẳng tật.

42, kiếp sát: chủ can tật.

Dĩ thượng vi bỉ chiếu y gia ngũ hành chi sở luận, đãn bất nhất định tức dĩ thử nhi chứng bệnh, thử thuyết thịnh hành vu thanh mạt dân sơ chi thì kỳ, nhiên nhi bất thủ thập nhị cung chi danh vị tức đại hạn chi phân.

Thân!



Sửa bởi Thất Sát triều đẩu: 29/04/2011 - 14:46


#11 AnKhoa

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 6695 Bài viết:
  • 15445 thanks

Gửi vào 29/04/2011 - 15:23

Xin thử dịch một vài ý đầu quan trọng.

1. Cung Tật Ách có cát tinh tọa thủ, như Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Văn Xương, Tả Phụ, Hữu Bật, chủ ít tai họa; ngộ Kình Dương, Đà La, Thất Sát chủ thân thể có thương tích, mặt mày hốc hác; ngộ Tứ Sát, chủ còn nhỏ đã nhiều bệnh tật, tai nạn nguy hiểm.

2. Các cát tinh thủ trị cung Tật Ách thì tai nạn ít, nếu ngộ tứ sát, không kiếp, hình kị, tử tuyệt thì dễ gặp nhiều bệnh tật.

3. Tật Ách cung không chủ các bệnh tật do ngoại cảnh gây ra, mà chủ các tai ách, nếu cát thì suốt đời ít tai họa, nếu sát thì không tai họa là không tránh khỏi.

4. Luận về bệnh tật, trước tiên cần phải xem Mệnh cung tinh diệu miếu hãm cát hung ra sao, nếu gia tứ sát không kiếp hình kỵ thủ chiếu, lại xem thêm cung Tật Ách tinh diệu thiện ác, miếu vượng lạc hãm ra sao, đồng thời khán cung Phụ Mẫu xem cát hung, từ đó tổng hợp lại mà suy đoán tất không thể nhầm được.

5. Mệnh cung có cát tinh miếu vượng tọa thủ, tam phương tứ chính hội đa cát tinh vô hung tinh, nếu cung Tật Ách hội đa hung tinh cũng không đang sợ, cũng không thể cho rằng người này thân thể bất hảo, hoặc dù có một thời gian bệnh tật thì cũng có thể nhanh chóng được chữa trị. Nếu cung Mệnh có đa hung tinh, tam phương tứ chính ít cát tinh, xem cung Tật Ách có cát tinh tọa thủ, cũng có thể cho rằng người này thân thể tốt; nếu cung Tật Ách có nhiều hung tinh, tất suốt đời đa bệnh đa tai, hoặc có bệnh mạn tính không thể trị dứt được.

6. Con người vốn có "thất tình nhục dục", thức ăn thì lộn xộn pha tạp, khí hậu thay đổi, hoàn cảnh bất lợi, làm sao có thể vô bệnh tật? Ý học hiện đại ngày hôm nay đã tiến bộ, nên không thể hoàn toàn dựa vào thuật số để đoán bệnh, chỉ làm tham kảo mà thôi.

Thân!






#12 Kiwi

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1554 Bài viết:
  • 3871 thanks

Gửi vào 02/05/2011 - 22:52

Hehe, TSTD siêng hơn Kiwi

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Để khi Kiwi về sẽ post típ.

#13 AnKhoa

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 6695 Bài viết:
  • 15445 thanks

Gửi vào 03/05/2011 - 18:08

TỬ VI ĐẠI TOÀN – CUNG PHỤ MẪU

Bản dịch của em kiba_119

(1)凡父母宫有紫微、天府、太阳、太阴、天同、天相、天梁、禄存、左辅、右弼等吉曜庙旺守值,主不克父母,感情和美,能享高寿,尽孝道之义;凡有七杀、破军、贪狼、武曲、巨、廉贞等恶星守值,均属不吉之兆,再加四煞忌星刑克极甚,缘薄无疑,主双亲早丧或感情不佳。

(1) Hễ thấy cung Phụ Mẫu có các cát tinh miếu vượng Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Tướng, Thiên Lương, Lộc Tồn, Tả Phụ, Hữu Bật thủ chiếu, thì chủ không khắc cha mẹ, tình cảm hòa thuận tốt đẹp, có thể hưởng tuổi thọ cao, tận đạo hiếu; hễ thấy có các sao Thất Sát, Phá Quân, Tham lang, Vũ Khúc, Cự, Liêm Trinh đều là điềm không tốt, nếu thêm các sao Tứ Sát Kỵ thì hình khắc thậm tệ, chắc chắn duyên bạc, chủ cha mẹ sớm mất hoặc tình cảm không tốt.

(2)父母宫可同时观察自己与上司之间的关系,当所谓刑克之时,有时主与上司不和或受箝制,当所谓无刑克之时,即主与上司关系良好,且受提拔,此在推断流年父母宫时,同时父母均已亡故的情况下,颇有参考作用,但同时须参官禄宫之吉凶方可。
(2) Thông qua cung Phụ Mẫu có thể xem về mối quan hệ giữa bản thân với cấp trên, khi bị “hình khắc với cha mẹ” thì cũng sẽ có lúc chủ không hòa thuận được với cấp trên hay bị áp chế, khi “không hình khắc với cha mẹ” thì chủ “quan hệ với cấp trên tốt đẹp, được nhận sự đề bạt. Khi phán đoán lưu niên ở cung Phụ mẫu, nếu cùng lúc đó cha mẹ đều đã mất thì có tác dụng tham khảo, nhưng đồng thời cần phải xem cả sự hung cát của cung Quan Lộc nữa.

(3)父母宫内遇四煞空劫刑忌等曜,均主克害,若自小过继给他人收养,或到外地寄养,或入赘妻家赡养岳父岳母,或拜干爹干妈,总之和父母分离少聚在一起,这样可免刑克。
(3) Bản thân cung Phụ Mẫu nếu gặp Tứ Sát Không Kiếp Hình Kỵ thì đều chủ xấu, khắc. Nếu như từ nhỏ đã được gửi/cho người khác nuôi dưỡng, hoặc gửi nuôi nơi khác hoặc ở rể nhà bố mẹ vợ… tóm lại nếu không ở cùng với cha mẹ, ở xa cha mẹ ít khi gặp thì có thể tránh được hình khắc.

(4) 推测父母刑克与否,命盘中以太阳为父,太阴为母,太阳值于陷宫主先丧父,太阴值于陷宫主先丧母。两者均陷则以本生时为论断之据,如日生者(卯辰巳午未申时 生者)先丧父,夜生者(酉戌亥子丑寅时生者)先丧母。但若二星俱不失陷而居庙旺,不论日生夜生均主旺父旺母。太阳庙旺而太阴闲陷,夜生者不旺父而克母,日 生者不旺母而克父。太阴庙旺而太阳闲陷,夜生者旺母克父,日生者不旺母且克父。又太阳庙旺日生人主吉,太阴庙旺夜生人主吉,二者皆旺,日夜生人均主吉。
(4) Phán đoán có hình khắc với cha mẹ hay không, thì trong lá số lấy Thái Dương là cha, Thái Âm là mẹ, Thái Dương ở cung Hãm địa thì chủ mất cha trước, Thái Âm ở cung Hãm địa thì chủ mất mẹ trước. Cả 2 đều hãm địa thì lấy giờ sinh để luận đoán, ví dụ như người sinh ban ngày (người sinh giờ Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân) thì cha mất trước, người sinh ban đêm (người sinh giờ Dậu Tuất Hợi Tý Sửu Dần) thì mẹ mất trước. Nhưng nếu như cả 2 sao đều cư đất Miếu vượng thì bất luận sinh ban ngày hay ban đêm đều chủ vượng cha vượng mẹ. Thái Dương miếu vượng mà Thái Âm bình hòa hãm địa thì người sinh ban đêm không vượng phu mà khắc mẹ, người sinh ban ngày không vượng mẹ mà lại khắc cha. Thái Âm miếu vượng mà Thái Dương bình hòa hãm địa, người sinh ban đêm vượng mẹ khắc cha, người sinh ban ngày không vượng mẹ mà còn khắc cha. Thái Dương miếu vượng thì người sinh ban ngày chủ cát, Thái Âm miếu vượng thì người sinh ban đêm chủ cát, cả 2 đều vượng, thì người sinh đêm hay ngày cũng đều chủ cát.

(5)流年斗君在本命盘父母宫过度,逢吉父母无灾伤得安乐,逢恶煞诸凶,主一年父母不利。
(5) Lưu niên tinh đẩu tại bàn bản mệnh qua cung Phụ Mẫu, nếu gặp sao tốt thì cha mẹ không gặp tai nạn thương vong gì, bình thường vui vẻ. nếu gặp sao xấu sát tinh, thì chủ 1 năm cha mẹ không thuận lợi.

★紫微
Tử Vi

主吉,父母有福有禄,有权威或高位,得父母荫庇。加羊陀克父母,但不重,少年宜重拜或寄养或免克。紫微得众吉拱照大吉大利,但父或母易有再婚之事。
Chủ cát, cha mẹ có phúc có lộc, có quyền chức hoặc ở vị trí cao, được cha mẹ che chở. Thêm Dương Đà thì khắc cha mẹ, nhưng không nặng, khi nhỏ nên gửi nuôi hoặc cho làm con nuôi để tránh khắc. Tử Vi được nhiều cát tinh cộng chiếu thì đại cát đại lợi, nhưng cha hoặc mẹ dễ tái hôn.

加四煞、天刑、化忌,主刑克,或父母有危症,及遭意外之灾,或幼年不为父母所爱护,或幼年早离父母。
Thêm Tứ Sát, Thiên Hình, Hóa Kỵ, chủ hình khắc, hoặc cha mẹ có bệnh nguy hiểm, và có tai nạn ngoài dự kiến, hoặc khi nhỏ không được nhận tình yêu sự bảo vệ của cha mẹ, hoặc khi nhỏ sớm xa cha mẹ.

紫微天府在寅申,父母富贵,福禄寿皆全,无刑克。
Tử Vi Thiên Phủ tại Dần Thân, cha mẹ giàu có phú quý, phúc lộc thọ kiêm toàn, không hình khắc.

紫微贪狼在卯酉,父母双全,无刑克。加四煞重拜父母。加咸池、红鸾、天喜、天姚等星,主有继母或父亲有偏室,或多外遇。
Tử Vi Tham lang tại Mão Dậu, cha mẹ song toàn, không hình khắc. Gia Tứ Sát có cha dượng, mẹ kế. Gia Đào hoa, Hồng Loan, Thiên Hỉ, Thiên Diêu thì chủ có mẹ kế hay cha có vợ hai, hoặc hay ngoại tình.

紫微天相在辰戌,父母荣昌福禄,且得荫庇,无刑克。
Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất, cha mẹ vinh xương phúc lộc, được che chở bao bọc, không hình khắc.

紫微七杀在巳亥,轻克,会吉曜不克,父母得全,有富贵。加四煞父母不全。
Tử Vi Thất Sát tại Tỵ Hợi, khắc nhẹ, nếu hội cát tinh thì không khắc, cha mẹ đều toàn vẹn, có phú quý. Gia Tứ Sát thì cha mẹ không toàn vẹn.

紫微破军在丑未,早离家乡,否则早年有刑克。会众吉轻克,加四煞父母刑伤,早死双亲之一。
Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi, sớm rời xa quê hương, nếu không khi trẻ có hình khắc. Hội nhiều cát tinh thì khắc nhẹ, gia Tứ Sát thì cha mẹ hình thương, sớm mất 1 trong 2 cha mẹ.

天机
Thiên Cơ

主远离父母,少依赖,否则有刑克,入庙父母福禄,陷地宜过房重拜。加四煞守照,克父母并主生离,二姓及入赘可吉。天马守照,幼年离家,年长入赘。
Chủ rời xa cha mẹ, ít dựa dẫm, nếu không có hình khắc, nhập Miếu thì cha mẹ phúc lộc, hãm địa thì dễ có cha dượng/mẹ kế. Gia Tứ Sát thủ chiếu, khắc cha mẹ, chủ còn sống thì còn phải xa nhau (sinh ly), nếu mang 2 họ và ở rể thì có thể tốt hơn. Thiên Mã thủ chiếu, tuổi trẻ sớm xa nhà, lớn lên ở rể/dâu.

天机太阴在寅申,不克,父母昌荣,得父母荫庇。加天马各一方,父母多奔波。
Thiên Cơ Thái Âm tại Dần Thân, không khắc, cha mẹ xương vinh, được cha mẹ che chở. Thêm Thiên Mã thì mỗi người 1 phương, cha mẹ hay phải bôn ba.

天机巨门卯酉,早离父母,陷地加煞宜重拜或过房,不然父母有刑伤。
Thiên Cơ Cự Môn Mão Dậu, sớm xa cha mẹ, hãm địa gia sát tinh nên nhận cha mẹ nuô hoặc cho người khác nuôi, nếu không cha mẹ có hình thương.

天机天梁在辰戌,父母吉利不克,但会与父母分居,或早年外出离开父母,在外多受年长者之助,加煞重拜。
Thiên Cơ Thiên Lương tại Thìn Tuất, cha mẹ thuận lợi tốt đẹp không khắc, nhưng có thể không sống cùng cha mẹ, hoặc khi trẻ xa cha mẹ, ở người hay được nhận sự giúp đỡ của người lớn tuổi, gia sát tinh thì nên có cha mẹ nuôi.

★太阳
Thái Dương

(于命宫、田宅宫同此论)庙旺得父母福禄,无刑克,会吉星,幼年受父母 疼爱,父亲在事业上握有权力,贵而且富。太阳闲陷,克父。化忌,先死父。加煞众,父早丧。与孤辰、寡宿同宫,克父。三合或对宫有太阴,会羊陀,刑克极甚。 太阳在午加权禄,父亲大富或大贵。加煞众,先克父后克母,若太阴又加有煞星,则主先克母而后克父,早离或二姓或入赘可吉。
(Ở mệnh cung, Điền trạch cung cũng luận như sau) Miếu vượng thì cha mẹ phúc lộc, không hình khắc, hội cát tinh, khi nhỏ được cha mẹ yêu thương, về mặt sự nghiệp, cha mẹ có quyền lực, quý và phú. Thái Dương bình hòa lạc hãm, khắc cha. Hóa Kỵ, cha mất trước. Gia nhiều sát tinh, cha mất sớm. Đồng cung với Cô Thân, Quả Tú thì khắc cha. Tam hợp hay đối cung có Thái Âm, hội Dương Đà, hình khắc thậm tệ. Thái Dương tại Ngọ gia Quyền Lộc, cha đại phú hay đại quý. Gia nhiều sát tinh, trước khắc cha, sau khắc mẹ, nếu như Thái Âm cũng lại có thêm sát tinh, thì chủ trước khắc mẹ sau khắc cha, sớm xa cha mẹ hay mang 2 họ hay ở rể/dâu có thể tốt hơn.

太阳太阴在丑未,无四煞诸恶,父母双全,感情和美。加煞,在未宫不利母,在丑宫不利父。四煞守照会齐,刑克极甚,父母早死。
Thái Dương Thái Âm tại Sửu Mùi, không gặp Tứ Sát, cha mẹ song toàn, tình cảm tốt đẹp hòa thuận. Gia sát tinh, tại cung Mùi không tốt với mẹ, tại Sửu cung không thuận cho cha. Tứ Sát thủ chiếu hội về, hình khắc thậm tệ, cha mẹ mất sớm.

太阳巨门,轻克,欠和。加四煞早克。
Thái Dương Cự Môn, khắc nhẹ, thiếu hòa khí. Gia Tứ Sát sớm khắc.

太阳天梁,卯宫无克,能得父母荫庇,酉宫平常,加煞克父。
Thái Dương Thiên Lương, Mão cung không khắc, có thể được cha mẹ che chở bao bọc, Dậu cung bình thường, gia sát tinh khắc cha.

★武曲
Vũ Khúc

一般主刑克双亲,入庙有吉星扶持,父母发财,若过继或离居可免克。陷地加羊陀克害,先丧母后丧父。祖业破败及早离父母,或过房入赘可获吉,不克父母。
Thường chủ hình khắc cả 2, nhập miếu có cát tình phù trợ, cha mẹ phát tài, nếu như cho người khác nuôi hay sống nơi khác, xa nhà thì có thể tránh được khắc. Hãm địa gia Dương Đà thì xấu, khắc, mất mẹ trước sau mất cha. Nếu tổ nghiệp phá sản và sớm xa cha mẹ, hoặc cho làm con nuôi có thể tốt hơn, không khắc cha mẹ.

加四煞守照,自己属剖腹产,刑伤甚重,早死双亲之一,不然,主双亲分离不和再婚。
Gia Tứ Sát thủ chiếu, bản thân mổ đẻ, hình khắc thậm tệ, sớm mất 1 trong 2 cha mẹ, nếu không, chủ cha mẹ chia ly không hòa hợp hay tái hôn.

武曲天府在子午,不克。加恶煞刑克父母。
Vũ Khúc Thiên Phủ tại Tý Ngọ, không khắc. Gia Sát tinh hay các sao xấu thì hình khắc với cha mẹ.

武曲贪狼在丑未,克轻。加煞,重克。
Vũ Khúc Tham Lang tại Sửu Mùi, khắc nhẹ. Gia sát tinh, khắc nặng.

武曲天相在寅申,稍克。加众吉不克,加煞克,父母之一早丧。
Vũ Khúc Thiên Tướng tại Dần Thân, khắc nhẹ. Gia nhiều cát tinh thì không khắc. Gia Sát tinh thì khắc, 1 trong 2 cha mẹ mất sớm.

武曲七杀在卯酉,早克父母,加四煞诸恶重克,父或母早死,父母再婚,本人少于赡养父母。
Vũ Khúc Thất Sát tại Mão Dậu, sớm khắc cha mẹ, gia Tứ Sát thì khắc nặng, cha hay mẹ mất sớm, bản thân ít khi chăm sóc phụ dưỡng cha mẹ.

武曲破军在巳亥,早克父母,加四煞诸恶刑克,自己属难产儿。父母不和或自己与父母有对立,少感情,本人少于赡养父母。
Vũ Khúc Phá Quân tại Tỵ Hợi, sớm khắc cha mẹ, gia Tứ Sát hình khắc, mẹ khi sinh mình khó sinh. Cha mẹ không hòa hợp hay mình và cha mẹ đối lập nhau, ít tình cảm, bản thân ít khi chăm sóc phụ dưỡng cha mẹ.

★天同
Thiên Đồng

庙旺不克,父母双全和美,脾气好,感情浓厚,自己能得荫庇爱护,但较纵。陷地宜重拜父母。加四煞自己离祖,或早年外出。陷地加四煞空劫天刑诸恶,主早克父母。
Miếu vượng không khắc, cha mẹ song toàn hòa thuận tốt đẹp, tình cảm nồng hậu, được nhận sự yêu thương che chở. Hãm địa nên nhận cha mẹ nuôi. Gia Tứ Sát thì xa tổ nghiệp, hoặc ra ngoài sớm. Hãm Địa gia Tứ Sát Không Kiếp Thiên Hình thì chủ sớm khắc cha mẹ.

天同太阴在子午,庙旺父母双全,加煞乃克。午宫先丧母。
Thiên Đồng Thái Âm tại Tý Ngọ, miếu vượng thì cha mẹ song toàn, gia sát tinh thì có khắc. Ngọ cung mẹ mất trước.

天同巨门在丑未,自己与父母不和睦,克轻,加吉不妨,加煞克重。
Thiên Đồng Cự Môn tại Sửu Mùi, quan hệ với cha mẹ không hòa hợp, khắc nhẹ, gia cát tinh thì đỡ, gia Sát tinh khắc nặng.

天同天梁在寅申,父母双全,与父母缘深,感情好,加煞有克害。
Thiên Đồng Thiên Lương tại Dần Thân, phụ mẫu song toàn, có mối duyên sâu sắc với cha mẹ, tình cảm tốt, gia sát tinh thì xấu, có khắc.

★廉贞
Liêm Trinh

一 般会克害父母,得不到父母的荫庇和爱护。庙旺,重拜父母,过房他家养育,陷地刑伤,父母不全,早死双亲之一。加四煞或有化忌星,刑克甚重,父母早亡,宜二 姓延生。会天马、天虚、天哭,会远离父母。空劫、天刑守照亦有克害。红鸾、天喜、咸池、天姚会照,重拜父母或为偏房所生,或父母犯重婚。
Thường sẽ khắc, không thuận với cha mẹ, không được sự che chở, yêu thương của cha mẹ. Miếu vượng thì có cha mẹ nuôi hay được người khác nuôi dưỡng, hãm địa thì hình thương, cha mẹ không vẹn toàn, sớm mất 1 trong 2 người. Gia Tứ Sát hoặc có Hóa Kỵ, hình khắc thậm tệ, cha mẹ mất sớm, nên mang 2 họ. Hội Thiên mã, Thiên Hư, Thiên Khốc, ở xa cha mẹ. Không Kiếp, Thiên Hình thủ chiếu cũng xấu, khắc. Hồng Loan, Thiên Hỉ, Đào Hoa, Thiên Diêu hội chiếu, là con của vợ thứ sinh ra hay có cha mẹ nuôi hay cha mẹ tái hôn.

廉贞天府在辰戌,不克,加煞重克。
Liêm Trinh Thiên Phủ tại Thìn Tuất, không khắc, gia sát tinh khắc nặng.

廉贞贪狼在巳亥,父母不和,自己早克父母,加煞父母不全。
Liêm Trinh Tham Lang tại Tỵ Hợi, cha mẹ không hòa thuận, bản thân sớm khắc cha mẹ, gia sát tinh cha mẹ không toàn vẹn.

廉贞天相在子午,克轻,加煞主刑伤。
Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tý Ngọ, khắc nhẹ, gia sát tinh chủ hình thương.

廉贞七杀在丑未,有克,加煞刑克甚重,与双亲缘浅,本人少于赡养父母。父或母早年丧亡,不然父母分离、再婚。
Liêm Trinh Thất Sát tại Sửu Mùi, có khắc, gia sát tinh hình khắc thậm tệ, mối duyên với cha mẹ bạc bẽo, bản thân ít khi phụ dưỡng, chăm sóc cha mẹ. Cha hoặc mẹ mất sớm, nếu không cha mẹ phân ly, tái hôn.

廉贞破军在卯酉,克早,加煞刑伤至克。与双亲感情不和,自己多为难产或开刀而生。
Liêm Trinh Phá Quân tại Mão Dậu, khắc sớm, gia sát tinh hình thương đến khắc. Tình cảm với cha mẹ không hòa thuận, khi sinh ra mình mẹ khó sinh hoặc phải mổ đẻ.

★天府
Thiên Phủ

父母有财富有,自己与父母无克,感情和美融洽,庙旺父母双全且得祖力,见禄星,得父母丰厚产。加四煞亦主刑伤,意见不和,或分居,或少于往来。
Cha có có tiền của. Không khắc với cha mẹ, tình cảm hòa thuận tốt đẹp, miếu vượng cha mẹ song toàn mà hay nhận được sự giúp đỡ từ cha mẹ. Có sao Lộc thì cha mẹ càng nhiều tiền của giàu có. Gia Tứ Sát cũng chủ hình thương, bất đồng ý kiến hay không ở cùng nhau hay ít khi qua lại.

★太阴
Thái Âm

入庙多生于富贵之家,不克,父母和美,亦有福禄,陷地有克。四煞、劫空、天刑、白虎、孤辰守照,有刑伤,自小远离父母,幼年孤独,若太阴庙旺与母缘浅,落陷克母,早丧,过房二姓可免不克。太阴化忌,母病多灾,先丧。三合或对宫有太阳,会羊陀,刑克极甚。
Miếu vượng thì sinh ra trong gia đình phú quý, không khắc, cha mẹ hòa thuận tốt đẹp, cũng có phúc lộc, hãm địa có khắc. Tứ Sát, Không Kiếp, Thiên Hình, Bạch Hổ, Cô Thần thủ chiếu, có hình thương, từ nhỏ đã ở xa cha mẹ, khi nhỏ cô đơn, nếu như Thái Âm miếu vượng thì mẹ con duyên bạc, lạc hãm thì khắc mẹ, sớm mất, nếu cho người khác nuôi mang 2 họ có thế tránh khắc. Thái Âm Hóa Kỵ, mẹ hay ốm đau bệnh tât lại gặp nhiều tai họa, mẹ mất trước. Tam hợp hay đối cung có Thái Dương, hội Dương Đà, hình khắc thậm tệ.

★贪狼
Tham Lang
多主父母不和,自己与父母也时有对立,但感情仍深,纵庙旺父母亦有刑伤,宜过房、入赘。贪狼陷地或加煞,主早年离别父母,或父母不全。入庙化吉会吉,生于富家,无克破,父母双全。会桃花星,或会天刑廉贞,为偏房所生,或父母重婚、外遇,不贞洁。
Hay chủ cha mẹ không hòa thuận, có lúc bản thân đối lập với cha mẹ, tuy nhiên tình cảm vẫn sâu nặng, nếu Miếu vượng thì cha mẹ cũng có hình khắc, nên cho người khác nuôi, hay ở dâu/rể. Tham lang hãm địa hay gia sát tinh, chủ sớm rời xa cha mẹ, hoặc cha mẹ không toàn vẹn. Nhập miếu cát hóa hội cát tinh, sinh ra trong gia đình giàu có, không khắc phá, cha mẹ song toàn. Hội Đào Hoa tinh, hay hội Thiên Hình Liêm Trinh, là con vợ thứ, hay cha mẹ tái hôn, có tình nhân, không liêm khiết.

★巨门
Cự Môn

不吉之兆,多与父母感情欠佳,幼年少得关心爱护,加煞反目。若巨门入庙则克轻,平闲少年难养。巨门陷地,弃祖过房,加四煞诸恶父母不全,早死双亲之一,宜重拜父母方免克。巨化忌父母生离重婚,不得父爱或母爱。
Điềm không tốt, tình cảm với cha mẹ không tốt đẹp, tuổi nhỏ ít được quan tâm yêu thương chăm sóc, gia sát tinh thì hay sinh sự không tốt, bất hòa. Nếu Cự Môn nhập miếu thì khắc nhẹ, bình hòa thì khi nhỏ khó nuôi. Cự Môn hãm địa, xa tổ tiên cho người khác nuôi, gia Tứ sát thì cha mẹ không toàn vẹn, sớm mất 1 trong 2 người, nên nhận cha mẹ nuôi để tránh khắc. Cự Môn Hóa Kỵ cha mẹ sinh ly tái hôn, không được cha hay mẹ yêu thương.

★天相
Thiên Tướng

与父母无刑克,感情深厚和睦,受父母恩惠。天相庙旺父母并吉,得荫庇,加煞危害不烈,陷地加煞则主刑克双亲,亦宜二姓重拜。化忌同守,父母多病多灾。四煞同守,早年有刑克。左右昌曲魁钺诸吉守照,无刑克,父母为公职人员。
Không hình khắc với cha mẹ, tình cảm sâu đậm hòa thuận, chịu ơn của cha mẹ. Thiên Tướng miếu vượng cha mẹ tốt đẹp, được che chở, gia sát tinh nguy hại không đáng kể, hãm địa gia sát tinh thì chủ hình khắc với cha mẹ, nên nhận cha mẹ nuôi và mang 2 họ. Hóa Kỵ đồng cung, cha mẹ hay bệnh tật lại nhiều tai họa. Tứ Sát đồng cung, sớm có hình khắc. Các cát tinh Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt thủ chiếu thì không hình khắc, cha mẹ là công chức.

★天梁
Thiên Lương

庙旺父母能获长寿,善良喜助人,自己与父母感情佳,和睦无克,科权禄众 吉守照,父母有福有禄,有社会地位,并有荫庇之福或得产。平闲父母和平,无克。陷地宜二姓重拜,加四煞化忌诸恶刑伤,父子意见不和,亦主早离父母,天马会 照,自己早年离家,或入赘当上女婿。空劫同宫,和睦不克,父母地位平常,有宗教仰或慈悲心。天梁陷地加火星化忌同宫,主刑克,父母之一早亡。
Miếu vượng thì cha mẹ có thể sống thọ, lương thiện thích giúp người, tình cảm với cha mẹ tốt, hòa thuận không khắc, có nhiều cát tinh Khoa Quyền Lộc thủ chiếu thì cha mẹ có phúc có lộc, có địa vị trong xã hội, được che chở bao bọc hay được để lại tài sản. Bình hòa thì cha mẹ hòa thuận bình thường, không khắc. Hãm địa nên cho làm con nuôi mang 2 họ, gia Tứ Sát Hóa Kỵ thì hình thương, cha con ý kiến bất đồng, cũng chủ sớm xa cha mẹ, Thiên Mã hội chiếu, sớm xa nhà, hay ở rể/dâu. Không Kiếp đồng cung, hòa thuận không khắc, địa vị của cha mẹ bình thường, có tôn giáo tín ngưỡng hay có lòng từ bi. Thiên Lương hãm địa gia Hỏa Tinh Hóa Kỵ đồng cung, chủ hình khắc, 1 trong 2 cha mẹ mất sớm.

★七杀
Thất Sát

不 吉之兆,多主父母本身不和,健康不佳,自己亦刑克父母,与父母不睦,或早年即离开父母。纵入庙亦主克,父母之一早年死亡,自己离祖外出。平闲刑克父母,甚 至上辈亲人亦克。加煞刑伤甚重,必主双亲有丧,或与父母成仇,不孝敬父母。化忌守照,父母早年刑伤,或事业大败,或恶疾缠身。劫空、天刑、劫煞、孤辰等星 守照,均主克。
Điềm không tốt, thường chủ cha mẹ không hòa thuận, sức khỏe không tốt, bản thân cũng hình khắc với cha mẹ, quan hệ với cha mẹ không hòa thuận, hay sớm xa cha mẹ. Nhập Miếu cũng chủ khắc, 1 trong 2 cha mẹ mất sớm, bản thân ly hương ra ngoài sinh sống. Bình Hòa hình khắc với cha mẹ, thậm chí cũng khắc với bậc người trên trong dòng họ. Gia Sát tinh hình thương thậm tệ, tất chủ cha mẹ có sự mất mát, hoặc có mối hận thù với cha mẹ, không hiếu kính với cha mẹ. Hóa Kỵ thủ chiếu, cha mẹ sớm hình thương, hay sự nghiệp thất bại lớn, hay bệnh tật nặng, nghiêm trọng. Không Kiếp, Thiên Hình, Kiếp Sát, Cô Thần thủ chiếu đều chủ khắc.

★破军
Phá Quân

父母不和,教育子女严厉,加煞父母离异重婚,自己属难产或剖腹而生。庙旺克轻,陷地早克,不得父母恩惠照,早年分居或离开父母处出。加四煞刑忌伤父母,早死双亲之一,伤六亲,一生孤独,四煞化忌守照,与父母刑克缘薄,且自己终身难得长上提携。
Cha mẹ bất hòa, cách giáo dục con cái rất nghiêm khắc, gia Sát tinh cha mẹ ly dị, tái hôn, mẹ khi sinh mình vốn khó sinh hay mổ đẻ. Miếu vượng khắc nhẹ, hãm địa sớm khắc, không nhận ơn huệ của cha mẹ, sớm xa cha mẹ ra ngoài hay ở nơi khác. Gia Tứ Sát Hình Kỵ thì tổn hại cha mẹ, sớm mất 1 trong 2, hại lục thân, cả đời đơn độc, Tứ Sát Hóa Kỵ thủ chiếu, hình khắc với cha mẹ, duyên bạc, mà cả đời khó được cấp trên đề bạt.

★文昌、文曲
Văn Xương, Văn Khúc

文昌:入庙加吉主父母福禄,陷地宜二姓重拜。加四煞主克,离祖,遇空劫尤不美。
Văn Xương: Nhập miếu gia cát tinh chủ cha mẹ phúc lộc, hãm địa nên cho làm con nuôi mang 2 họ, rời xa tổ nghiệp, hội Không Kiếp thì đặc biệt không tốt.

文曲:加破军有灾亦不妨寿,入庙独守不克且主父母福禄,陷地加四煞不美。
Văn Khúc: Gia Phá Quân có tai họa cũng không thọ, nhập miếu độc thủ không khắc mà còn chủ cha mẹ có phúc lộc, hãm địa gia tứ sát không tốt.

凡昌曲入父母,主父母有学识,有情趣,或从事教育工作,自己能得双亲优良遗传,亦有素质和涵养。陷地加煞或化忌,与父母多口舌之争,自己常遇文书上的麻烦是非。
Hễ thấy Văn Xương Văn Khúc nhập Phụ Mẫu cung, chủ cha mẹ có học thức, thú vị, hay làm công tác giáo dục, bản thân có thể được di truyền những đặc điểm tốt từ cha mẹ, cũng có tố chất và tu dưỡng. Hãm địa gia sát tinh hoặc hóa kỵ, hay tranh luận, vãi nhau với cha mẹ, bản thân hay gặp rắc rối lằng nhằng về giấy tờ.

★左辅、右弼
Tả Phụ Hữu Bật

左辅:独守不克,遇廉贞同宫早克,加文星则吉,加四煞刑伤退祖,宜二姓重拜。
Tả Phụ: Độc thủ không khắc, gặp Liêm Trinh đồng cung sớm khắc, gia Văn tinh thì tốt, gia tứ sát thì hình thương xa tổ nghiệp, nên nhận làm con nuôi mang 2 họ.

右弼:独守不克,加吉星主父母福禄且得荫庇,加四煞退祖刑伤,宜二姓重拜。
Hữu Bật: Độc thủ không khắc, gia cát tinh chủ cha mẹ có phúc lộc mà hay được che chở, gia Tứ Sát thì xa tổ nghiệp lại hình thương, nên nhận làm con nuôi và mang 2 họ.

凡辅弼入父母,生于小康之家,与父母和睦,自己亦时受年长者之助。若辅弼之一与七杀、破军、贪狼、巨门、廉贞同宫,多主父母会再婚。
Hễ thấy Phụ Bật nhập Phụ Mẫu cung, sinh ra trong gia đình khá giả, quan hệ với cha mẹ hòa thuận, bản thân cũng có lúc nhận được sự giúp đỡ của người lớn tuổi. Nếu như 1 trong 2 Tả Hữu đồng cung với Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Cự Môn, Liêm Trinh thì hay chủ cha mẹ tái hôn.

★天魁、天钺、化禄、化权、化科
Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa

无克和睦,父母荣昌富贵,出生的家庭环境越,能享父母的福禄和经济助力,父母温和慈爱,是自己的”贵人”,可秉承双亲优良基因。唯科权禄若值陷宫则主不吉,加煞亦不吉。
Không khắc, quan hệ hòa thuận, cha mẹ vinh xương phú quý, hoàn cảnh gia đình tốt đẹp, có thể hưởng phúc lộc và sự trợ giúp về kinh tế của cha mẹ, cha mẹ ôn hòa nhân ái từ bi, là “quý nhân” của mình, có thể được nhận những gen di truyền tốt đẹp từ cha mẹ. Nếu Khoa Quyền Lộc ở cung hãm địa thì chủ không tốt đẹp, gia sát tinh cũng không tốt.

★禄存
Lộc Tồn

无克,并主父母荣贵,且得荫庇,得父母经济助力,加火铃刑克,若有空劫与禄存同守,则主刑伤父母,少有助力,缘薄。禄存单守父母宫,主父母孤独。
Không khắc, chủ cha mẹ vinh hoa phú quý, được che chở, được nhận sự giúp đỡ về kinh tế của cha mẹ, gia Hỏa Linh hình khắc, nếu có Không Kiếp và Lộc Tồn đồng cung thủ, thì chủ hình thương cha mẹ, ít được giúp đỡ, duyên mỏng. Lộc Tồn đơn thủ Phụ Mẫu cung, chủ cha mẹ đơn độc.

★擎羊、陀罗
Kình Dương, Đà La

幼年刑伤,并主父母不全,先克父后克母。会日月,祖产败退并重克父母。居庙旺加吉星守照可克轻,无吉守照,宜二姓过房重拜可克轻。
Tuổi nhỏ hình khắc, chủ cha mẹ không toàn vẹn, trước khắc cha sau khắc mẹ. Hội Nhật Nguyệt, tài sản tổ nghiệp để lại đi xuống, thất bại mà khắc nặng với cha mẹ. Cư Miếu Vượng gia cát tinh thủ chiếu có thể khắc nhẹ, không có cát tinh thủ chiếu thì nên cho người khác nuôi hay nhận làm con nuôi mang 2 họ có thể khắc nhẹ bớt.

羊陀与太阳、太阴、武曲、巨、七杀、破军、火铃、化忌、空劫、天刑之一守父母宫,克父母,早死双亲之一,不然双亲离异。
Nếu Dương Đà đồng cung với 1 trong số các sao Thái Dương, Thái Âm, Vũ Khúc, Cự, Thất Sát, Phá Quân, Hỏa Linh, Hóa Kỵ, Không Kiếp, Thiên Hình thì khắc cha mẹ, sớm mất 1 trong 2, nếu không thì cha mẹ ly dị.

★火星、铃星
Hỏa Tinh, Linh Tinh

火星:刑克孤独,入庙主父母福禄,陷地独守刑克,遇空劫灾重,宜二姓重拜。加羊陀过房或入赘或克轻。喜吉星解。
Hỏa Tinh: Hình khắc cô độc, nhập miếu chủ cha mẹ phúc lộc, hãm địa đơn thủ hình khắc, gặp Không Kiếp tai họa nặng, nên nhận làm con nuôi mang 2 họ. Gia Dương Đà cho người khác nuôi hay ở dâu/rể có thể khắc nhẹ. Tốt nhất nên có cát tinh để cứu giải.

火铃与太阳、太阴、武曲、巨门、七杀、破军、羊陀、化忌、空劫、天刑之一守父母宫,克父母,早死双亲之一,不然双亲离异。
Hỏa Linh đồng cung với 1 trong các sao Thái Dương, Thái Âm, Vũ Khúc, Cự Môn, Thất Sát, Phá Quân, Dương Đà, Hóa Kỵ, Không Kiếp, Thiên Hình trấn thủ cung Phụ Mẫu, khắc cha mẹ, sớm mất 1 trong 2, nếu không cha mẹ ly dị.

凡四煞入父母,并主父母之一有疾病在身。
Hễ thấy Tứ Sát nhập cung Phụ Mẫu, chủ 1 trong 2 cha mẹ có bệnh tật trong người.

★天空、地劫
Địa Không, Địa Kiếp

性格受双亲影响小,自己对双亲的教育无法接受,有抗拒性,但会孝养父母。与父母缘份不深,自己与父母分居,少于住在一起。
Tính cách ít chịu ảnh hưởng của cha mẹ, bản thân không thể chấp nhận cách giáo dục của cha mẹ, có sự phản kháng, nhưng sẽ hiếu dưỡng cha mẹ. Duyên với cha mẹ không sâu đậm, bản thân không sống cùng cha mẹ, ít khi ở cùng nhau.

★化忌
Hóa Kỵ

父母不和,或健康不佳,或父母多生是非灾祸,七杀、破军、贪狼、巨门、武曲、廉贞、太阳、太阴有化忌同守
Cha mẹ bất hòa, hay sức khỏe không tốt, hay cha mẹ hay sinh chuyện thị phi tai họa, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc, Liêm Trinh, Thái Dương, Thái Âm có Hóa Kỵ đồng cung trấn thủ thì …. (hình như bị copy thiếu ạ)

Thân!

#14 Đinh Văn Tân

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 7338 Bài viết:
  • 16920 thanks

Gửi vào 03/05/2011 - 20:19

Thất Sát Triều đẩu dùng Trình ở chổ nào mà dịch "tự động" ra được như vậy ,(messg # 10)? .

#15 Whitebear

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 440 Bài viết:
  • 175 thanks

Gửi vào 03/05/2011 - 20:54

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

dinhvantan, on 03/05/2011 - 20:19, said:

Thất Sát Triều đẩu dùng Trình ở chổ nào mà dịch "tự động" ra được như vậy ,(messg # 10)? .

Mọi người dùng

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

bác ạ.

Tạm thời làm cái

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

cho tiện.
Mọi người có thể học thêm cách dùng

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

để chế bản cho sướng.

Sửa bởi Whitebear: 03/05/2011 - 22:45


Thanked by 1 Member:





Similar Topics Collapse

  Chủ Đề Name Viết bởi Thống kê Bài Cuối

2 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 2 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |