Có cách nào hóa giải?
DIMATTEO
21/12/2011
Muốn đạt cảnh giới cao trong Lý Học như các cụ xưa là rất khó.
Bởi: Hãy nhìn Trần Đoàn, Khổng Minh hay Trạng Trình xưa, họ cũng đều là những 'Ẩn Sĩ', cũng dày công tu luyện trong
cảnh thanh bần nơi thâm sơn cùng cốc mới có thể đạt được trình độ cao siêu.
Vậy: Có 2 con đường lựa chọn:
Một trở thành "Tiên Ông" miệt mài tu đạo để thấm thía chuyện đời.
Hai là ta sẽ làm kinh tế trước, bao giờ không lo về cái ăn cái mặc, lúc đó mới nghĩ tới "Đạo" sau.Bởi các Cụ xưa đã có câu:
"Có Thực mới vực được Đạo".
Vài dòng chia sẻ.
Sửa bởi MINHCUCCU: 21/12/2011 - 09:43
ryan88
21/12/2011
à...sẽ ko lo lắng về tiền bạc đâu...^^
Sửa bởi ryan88: 21/12/2011 - 09:52
Hà Uyên
21/12/2011
HaUyen, on 21/12/2011 - 09:39, said:
Minh An đã thư tới Tôi hỏi về Dịch, nên ta nói về Dịch vậy.
Sinh ngày Canh Tuất, cho ta biết rằng ngồi tại hào 6 khi quái Chấn cư Ngoại. Quái Chấn cưỡi lên 8 nội quái, nên ngày Canh Tuất được nạp vào 8 quẻ có quái Chấn cư ngoại.
Một quẻ Dịch khi xuất cung gồm 120 biến. Một quẻ Dịch không xuất cung gồm 81 biến. Nói xuất cung là nói về động hào 6, một quẻ Dịch động hào 6 thì ngũ hành bản cung sẽ biến, cho nên gọi là xuất cung.
Ví như can Mậu là chủ can năm, được quẻ Lôi Thủy Giải, thì ngày sinh Canh Tuất nạp tại hào 6. Khi quẻ Giải động hào Sơ - Nhị - Tam - Tứ - Ngũ sẽ gồm 81 biến, ta nói quẻ Giải không xuất cung, nếu động tới hào Thượng thì gồm 120 biến, thì nói rằng quẻ Giải đã xuất cung, có nghĩa là ngày Canh Tuất sẽ biến thành một ngày sinh khác, điều này là không thể. Chính vì vậy, Cổ nhân lập thuyết về "sinh mệnh" căn cứ vào 1 quẻ 81 biến, còn khi dùng số 120 biến của 1 quẻ, là để biết được sự ảnh hưởng của Trời Đất trong thế giới tự nhiên.
Kết cấu 6 hào của một quẻ Dịch, về nguyên lý sẽ xuay quanh một quẻ Dịch nào đó, ví như tạo thành một "hố đen", hoặc nói rằng hình thành nên một đường "trục", hoặc nói rằng đó là "Đạo" vậy. Như quẻ Giải thì 6 hào của quẻ lấy quẻ Khuê làm Trục trung tâm, đó là nói quẻ Giải xuất cung, còn quẻ Giải không xuất cung thì lấy quẻ Đoài làm Trục trung tâm.
Nói như vậy, để Minh An hiểu quan điểm của Tôi, trả lời thư của Minh An có hỏi về mối quan hệ giữa số Tử Vi và quẻ Dịch. Kết cấu 6 hào của một quẻ nếu không có Đạo, thì hệ thống của quẻ sẽ bị phá vỡ, 6 hào của một quẻ sẽ không còn tính trật tự nữa.
Ví dụ quẻ Càn xuất cung gồm 120 biến như sau:
1) Bản quái -- Càn --
2) Nội Sơ -- Cấu -- Tân Sửu -- -- Tuần thủ Giáp Ngọ
3) Nội Nhị -- Độn -- Bính Ngọ --
4) Nội Tam -- Bĩ -- Ất Mão --
5) Ngoại tứ -- Quan -- Tân Mùi --
6) Ngoại ngũ -- Bác -- Bính Tý --
7) Ngoại thượng -- Khôn -- Quý Dậu --
8) Ngoại ngũ -- Tỷ -- Mậu Tuất --
9) Ngoại tứ -- Tụy -- Đinh Hợi --
10) Nội tam -- Hàm -- Bính Thân --
11) Nội nhị -- Đại quá -- Tân Hợi --
12) Nội sơ -- Quải -- Giáp Tý --
13) Nội nhị -- Cách -- Kỷ Sửu --
14) Nội tam -- Tùy -- Canh Thìn --
15) Ngoại tứ -- Truân -- Mậu Thân --
16) Ngoại ngũ -- Phục -- Quý Hợi --
17) Ngoại thượng -- Di -- Bính Dần --
18) Ngoại ngũ -- Ích -- Tân Tị --
19) Ngoại tứ -- Vô vọng -- Nhâm Ngọ --
20) Nội tam -- Đồng nhân -- Kỷ Hợi --
21) Bản quái -- Càn -- Giáp Dần --
22) Nội nhị -- Đồng nhân -- Kỷ Sửu -- -- Tuần thủ Giáp Thân
23) Nội sơ -- Độn -- Bính Thìn
24) Nội nhị -- Cấu -- Tân Hợi
25) Nội tam -- Tụng -- Mậu Ngọ
26) Ngoại tứ -- Hoán -- Tân Mùi
27) Ngoại ngũ -- Mông -- Bính Tý
28) Ngoại thượng -- Sự -- Quý Dậu
29) Ngoại ngũ -- Khảm -- Mậu Tuất
30) Ngoại tứ -- Khốn -- Đinh Hợi
31) Nội tam -- Đại quá -- Tân Dậu
32) Nội nhị -- Hàm -- Bính Ngọ
33) Nội sơ -- Cách -- Kỷ Mão
34) Nội nhị -- Quải -- Giáp Dần
35) Nội tam -- Đoài -- Đinh Sửu
36) Ngoại tứ -- Tiết -- Mậu Thân
37) Ngoại ngũ -- Lâm -- Quý Hợi
38) Ngoại thượng -- Tổn -- Bính Dần
39) Ngoại ngũ -- Trung Phu
40) Ngoại tứ -- Lý -- Nhâm Ngọ
41) Bản quái -- Càn -- Giáp Thìn
42) Nội tam -- Lý -- Đinh Sửu
43) Nội nhị -- Vô vọng -- Canh Dần
44) Nội sơ -- Bĩ -- Ất Mùi
45) Nội nhị -- Tụng -- Mậu Thìn
46) Nội tam -- Cấu -- Tân Dậu
47) Ngoại tứ -- Tốn -- Tân Mùi
48) Ngoại ngũ -- Cổ -- Bính Tý
49) Ngoại thượng -- Thăng -- Quý Dậu
50) Ngoại ngũ -- Tỉnh -- Mậu Tuất
51) Ngoại tứ -- Đại quá -- Đinh Hợi
52) Nội tam -- Khốn -- Mậu Ngọ
53) Nội nhị -- Tụy -- Ất Tị
54) Nội sơ -- Tùy -- Canh Tý
55) Nội nhị -- Đoài -- Đinh Mão
56) Nội tam -- Quải -- Giáp Thìn
57) Ngoại tứ -- Nhu -- Mậu Thân
58) Ngoại ngũ -- Thái -- Quý Hợi
59) Ngoại thượng -- Đại súc -- Bính Dần
60) Ngoại ngũ -- Tiểu súc -- Tân Tị
61) Bản quái -- Càn -- Nhâm Ngọ
62) Ngoại tứ -- Tiểu súc -- Tân Mùi
63) Nội tam -- Trung phu -- Đinh Sửu
64) Nội nhị -- Ích -- Canh Dần
65) Nội sơ -- Quan -- Ất Mùi
66) Nội nhị -- Hoán -- Mậu Thìn
67) Nội tam -- Tốn -- Tân Dậu
68) Ngoại tứ -- Cấu -- Nhâm Ngọ
69) Ngoại ngũ -- Đỉnh -- Kỷ Mùi
70) Ngoại thượng -- Hằng -- Canh Tuất
71) Ngoại ngũ -- Đại quá -- Đinh Dậu
72) Ngoại tứ -- Tỉnh -- Mậu Thân
73) Nội tam -- Khảm -- Mậu Ngọ
74) Nội nhị -- Tỷ -- Ất Tị
75) Nội sơ -- Truân -- Canh Tý
76) Nội nhị -- Tiết -- Đinh Mão
77) Nội tam -- Nhu -- Giáp Thìn
78) Ngoại tứ -- Quải -- Đinh Dậu
79) Ngoại ngũ -- Đại tráng -- Canh Thân
80) Ngoại thượng -- Đại hữu -- Kỷ Tị
81) Bản quái -- Càn -- Nhâm Thân
82) Ngoại ngũ -- Đại hữu -- Kỷ Mùi
83) Ngoại tứ -- Đại súc -- Bính Tuất
84) Nội tam -- Tổn -- Đinh Sửu
85) Nội nhị -- Di -- Canh Dần
86) Nội sơ -- Bác -- Ất Mùi
87) Nội nhị -- Mông -- Mậu Thìn
88) Nội tam -- Cổ -- Tân Dậu
89) Ngoại tứ -- Đỉnh -- Kỷ Dậu
90) Ngoại ngũ -- Cấu -- Nhâm Thân
91) Ngoại thượng -- Đại quá -- Đinh Mùi
92) Ngoại ngũ -- Hằng -- Canh Thân
93) Ngoại tứ -- Thăng -- Quý Sửu
94) Nội tam -- Sư -- Mậu Ngọ
95) Nội nhị -- Khôn -- Ất Mão
96) Nội sơ -- Phục -- Canh Tý
97) Nội nhị -- Lâm -- Đinh Mão
98) Nội tam -- Thái -- Giáp Thìn
99) Ngoại tứ -- Đại tráng -- Canh Ngọ
100) Ngoại ngũ -- Quải -- Đinh Dậu
101) Bản quái -- Càn -- Nhâm Tuất
102) Ngoại thượng -- Quải -- Đinh Mùi
......................
Mỗi hào gồm 20 biến, nên hào Thượng cũng gồm có 20 biến, cho nên quẻ Càn gồm 120 biến.
Quẻ Càn không xuất cung thì có 81 biến như sau:
1) Bản quái -- Càn -- Giáp Tý
2) Nội Sơ -- Cấu -- Tân Sửu
3) Nội Nhị -- Độn -- Bính Ngọ
4) Nội Tam -- Bĩ -- Ất Mão
5) Ngoại tứ -- Quan -- Tân Mùi
6) Ngoại ngũ -- Bác -- Bính Tý
7) Ngoại tứ -- Tấn -- Kỷ Dậu -- (106 Hạn Bách Lục)
8) Nội Tam -- Lữ -- Bính Thân
9) Nội Nhị -- Đỉnh -- Tân Hợi
10) Nội Sơ -- Đại hữu -- Giáp Tý
11) Nội Nhị -- Ly -- Kỷ Sửu
12) Nội Tam -- Phệ hạp -- Canh Thìn
13) Ngoại tứ -- Di -- Bính Tuất
14) Ngoại ngũ -- Ích -- Tân Tị
15) Ngoại tứ -- Vô vọng -- Nhâm Ngọ
16) Nội Tam -- Đồng nhân -- Kỷ Hợi
17) Bản quái -- Càn -- Giáp Dần
18) Nội Nhị -- Đồng nhân -- Kỷ Sửu19) Nội Sơ -- Độn -- Bính Thìn
20) Nội Nhị -- Cấu -- Tân Hợi
21) Nội Tam -- Tụng -- Mậu Ngọ
22) Ngoại tứ -- Hoán -- Tân Mùi
23) Ngoại ngũ -- Mông -- Bính Tý
24) Ngoại tứ -- Vị tế -- Kỷ Dậu
25) Nội Tam -- Đỉnh -- Tân Dậu
26) Nội Nhị -- Lữ -- Bính Ngọ
27) Nội Sơ -- Ly -- Kỷ Mão
28) Nội Nhị -- Đại hữu -- Giáp Dần
29) Nội Tam -- Khuê -- Đinh Sửu
30) Ngoại tứ -- Tổn - Bính Tuất
31) Ngoại ngũ -- Trung phu -- Tân Tị
32) Ngoại Sơ -- Lý -- Nhâm Ngọ
33) Bản quái -- Càn -- Giáp Thìn
34) Nội tam -- Lý -- Đinh Sửu
35) Nội Nhị -- Vô vọng -- Canh Dần
36) Nội Sơ -- Bĩ -- Ất Mùi
37) Nội nhị -- Tụng -- Mậu Thìn
38) Nội tam -- Cấu -- Tân Dậu
39) Ngoại tứ -- Tốn -- Tân Mùi
40) Ngoại ngũ -- Cổ -- Bính Tý
41) Ngoại tứ -- Đỉnh -- Kỷ Dậu
42) Nội tam -- Vị tế -- Mậu Ngọ
43) Nội nhị -- Tấn -- Ất Tị
44) Nội sơ -- Phệ hạp -- Canh Tý
45) Nội nhị -- Khuê -- Đinh Mão
46) Nội tam -- Đại hữu -- Giáp Thìn
47) Ngoại tứ -- Đại súc -- Bính Tuất
48) Ngoại ngũ -- Tiểu súc -- Tân Tị
49) Bản quái -- Càn -- Nhâm Ngọ
50) Ngoại tứ -- Tiểu súc -- Tân Mùi
51) Nội tam -- Trung phu -- Đinh Sửu
52) Nội nhị -- Ích -- Canh Dần
53) Nội sơ -- Quan -- Ất Mùi
54) Nội nhị -- Hoán -- Mậu Thìn
55) Nội tam -- Tốn -- Tân Dậu
56) Ngoại tứ -- Cấu -- Nhâm Ngọ
57) Ngoại ngũ -- Đỉnh -- Kỷ Mùi
58) Ngoại tứ -- Cổ -- Bính Tuất
59) Nội tam -- Mông -- Mậu Thìn
60) Nội nhị -- Bác -- Ất Tị
61) Nội sơ -- Di -- Canh Tý
62) Nội nhị -- Tổn -- Đinh Mão
63) Nội tam -- Đại súc -- Giáp Thìn
64) Ngoại tứ -- Đại hữu -- Kỷ Dậu
65) Bản quái -- Càn -- Nhâm Thân
66) Ngoại ngũ -- Đại hữu -- Kỷ Mùi
67) Ngoại tứ -- Đại súc -- Bính Tuất
68) Nội tam -- Tổn -- Đinh Sửu
69) Nội nhị -- Di -- Canh Tý
70) Nội sơ -- Bác -- Ất Mùi
71) Nội nhị -- Mông -- Mậu Thìn
72) Nội tam -- Cổ -- Tân Dậu
73) Ngoại sơ -- Đỉnh -- Kỷ Dậu
74) Ngoại ngũ -- Cấu -- Nhâm Nhọ
75) Ngoại sơ -- Tốn -- Tân Mùi
76) Nội tam -- Hoán -- Mậu Ngọ
77) Nội nhị -- Quan -- Ất Tị
78) Nội sơ -- Ích -- Canh Tý
79) Nội nhị -- Trung phu -- Đinh Mão
80) Nội tam -- Tiểu súc -- Giáp Thìn
81) Bản quái -- Càn -- Nhâm Ngọ --
Minh An tham khảo cho vui
HaUyen
Sửa bởi HaUyen: 21/12/2011 - 10:11
huyk
21/12/2011
AnKhoa
21/12/2011
Thái Dương - Thái Âm
Chỉ đồng cung tại Sửu Mùi, tạo thành “Âm Dương Sửu Mùi cách “, còn gọi là [Nhật Nguyệt đồng lâm] cách.
Thái Dương là trung đẩu đế tinh, nên mặc dù thuộc nhóm sao tĩnh (Cơ Nguyệt Đồng Lương Cự Nhật ) mà vẫn có nhiều tính chất xung động, mãnh liệt như nhóm “Tử Phủ Sát Phá Tham “. Ngược lại, Thái Âm là sao nhu nhuyễn, thích sự bình lặng, làm việc gì cũng muốn đạt sự toàn mỹ, mang nhiều lãng mạn tính. Hai sao hợp lại, không khỏi có nhiều mâu thuẫn.
Sửu Mùi là hai cung mộ địa mang đặc tính bảo thủ, nên khuynh hướng đấu tranh của Thái Dương bị biến hóa, trở thành bất chợt, nhưng cá nhân vẫn hiếu thắng, cố chấp.
Thái Dương nhiều năng lực, hăng hái xông pha, trong khi Thái Âm thích sự nhàn tản, lãng mạn . Hai sao hợp lại thường có bề ngoài mềm dẻo bề trong cứng cỏi, nhưng có lúc hoàn toàn ngược lại, rất khó xác định . Thích ở vị trí thủ lãnh, nhưng rất khó đóng trọn vai trò này là vì những mâu thuẫn như đã kể.
Ưu điểm : Không tham danh lợi, thích làm việc nghĩa, thích đóng vai người hùng cứu khổn phò nguy, đầu óc thông minh, học hỏi hiểu biết nhanh .
Khuyết điểm : Nhiều mâu thuẫn, nhiều khi suy nghĩ trước sau trái ngược, ý chí không cứng cỏi, tình cảm bất định . Luôn cho rằng mình hơn người khác , dễ trở thành bệnh tưởng. Hôn nhân thiếu hòa thuận, không gần gũi người thân.
Thân!
Sửa bởi AnKhoa: 21/12/2011 - 15:21
Hà Uyên
21/12/2011
HaUyen, on 21/12/2011 - 09:55, said:
Ví dụ quẻ Càn xuất cung gồm 120 biến như sau:
1) Bản quái -- Càn --
2) Nội Sơ -- Cấu -- Tân Sửu -- -- Tuần thủ Giáp Ngọ
3) Nội Nhị -- Độn -- Bính Ngọ --
4) Nội Tam -- Bĩ -- Ất Mão --
5) Ngoại tứ -- Quan -- Tân Mùi --
6) Ngoại ngũ -- Bác -- Bính Tý --
Anh anh033 đọc thấy một hào gồm 20 biến, ví dụ ta xét hào Sơ, từ lần biến thứ 4 là quẻ Bĩ, kế tiếp là lần biến thứ 5 được quẻ Quan. Theo thứ tự của Kinh, từ quẻ Bĩ cách 8 thì tới quẻ Quan, kết hợp thêm một số "chìa khóa" nữa, chúng ta sẽ biết được tại sao Mệnh nạp âm dùng trong Tử Vi lại cách 8 tương sinh.
Anh033 tham khảo thêm cho vui.
HaUyen
Sửa bởi HaUyen: 21/12/2011 - 15:34
Duongdoi
21/12/2011
HoaCai01
21/12/2011
Người buồn cả bọn có vui bao giờ, nhất là tập thể bói toán thích phân tích số mệnh con người .
Ngày trước là vậy tức tình nghĩa Huynh Đệ Chi Binh thắm thiết, còn bây giờ có được như vậy trong cái thời đại vô cảm? Còn trẻ quá, lúc tôi độ tuổi như MinhAn, coi bói cho 1 bà Kỷ Sửu được bà tặng sách, năm 1980 vượt biển thành Thuyền Nhân, trong chuyến hải hành 2 ngày 1 đêm đó, bị hải tặc Thái Lan cướp 1 lần, chúng vất 3 cuốn sách Tử Vi Áo Bí, Tử Vi Hàm Số và Tử Vi Tổng Hợp lên sàn tàu cướp rồi cười hô hố, sau này tôi lên bờ phơi các trang sách dính nước biển đọng khô thành các hột muối nhỏ và tôi giữ mãi các sách đó đến khoảng 2006 mới vất đi vì mua các cuốn khác thế .
Hình như con người thường hoài niệm rồi thành dằn vặt To Be Or Not To Be (Nên hay không nên) .
vutham
21/12/2011
Duongdoi, on 21/12/2011 - 20:18, said:
minhduc
21/12/2011
Tứ thập bất nghi (bốn mươi hết nghi ngờ)
Ngũ thập tri thiên mệnh (năm mươi rõ lý mệnh trời)
Lục thập nhi thuận nhĩ (sáu mươi nghe gì cũng cảm thấy đúng/"everything is ok"/xưa nay vạn sự đều chả có vấn đề)
Thất thập cổ lai hy (bảy mươi về thăm ông bà ông vãi )"
===============
Vạn pháp tùy Tâm
Đối cảnh quên tình
Trăng soi bóng nước
==============
Cười kẻ ôm cột cầu
Chết đuối giữa dòng sâu
Sửa bởi minhduc: 21/12/2011 - 20:54
vutham
21/12/2011
minhduc, on 21/12/2011 - 20:49, said:
Tứ thập bất nghi (bốn mươi hết nghi ngờ)
Ngũ thập tri thiên mệnh (năm mươi rõ lý mệnh trời)
Lục thập nhi thuận nhĩ (sáu mươi nghe gì cũng cảm thấy đúng/"everything is ok"/xưa nay vạn sự đều chả có vấn đề)
Thất thập cổ lai hy (bảy mươi về thăm ông bà ông vãi )"
Mr.Anh
21/12/2011
Sửa bởi MrAnh: 21/12/2011 - 21:26
TOIYEUNGUOIVIETNAM
21/12/2011
Thân!
minhduc
21/12/2011
Thân lai khướt tự trầm"
dịch:
Chớ rửa trên mặt nước
Gieo thân ắt tự chìm