Jump to content

Advertisements




Dịch Ẩn - Thảo luận đóng góp ý kiến tại đây


1 reply to this topic

#1 Thienluong

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2583 Bài viết:
  • 6602 thanks

Gửi vào 03/07/2025 - 20:29

Dạ Bác FM_daubac,

Thienluong đọc đoạn này, và nghĩ mãi mà vẫn chưa ngộ ra được ạ.

"Các quẻ bị nhật thần thương tổn thế ứng
Ngày tý: "Quán", "Dự", "Vị Tế" thương tổn;
Ngày sửu: "Quán", "Đỉnh" thương;
Ngày dần: "Đại Hữu", "Tiết", "Phong", "Chấn", "Hàm", "Kiển" thương;
Ngày mão: "Tấn", "Chấn", "Tiểu Súc", "Lữ", "Thái" thương;
Ngày thìn: "Càn", "Bí", Tỉnh" thương;
Ngày tỵ: "Cấn" thương;
Ngày ngọ: "Cấu", "Khảm", "Vô Vọng", "Đại Tráng", "Nhu" thương;
Ngày mùi: "Thăng", "Đại Quá", "Phục", "Vị Tế" thương;
Ngày thân: "Cách", "Khốn" thương;
Ngày dậu: "Bỉ", "Truân", "Bí", "Hằng", "Mông", "Khôn", "Quải" thương;
Ngày tuất: "Tốn", "Thái", "Đoài" thương;
Ngày hợi: "Dộn", "Ly", "Vị Tế", "Khiêm thương."

Nhật thần Thương tốn Thế Ứng được hiểu như thế nào ạ? Xác định theo sự tương khắc Hành của Nhật Thần với Hành của Hào Thế/ Ứng hay sao ạ?

Ví như: Ngày Tý: "Quán", "Dự", "Vị Tế" thương tổn;

>> Quẻ quán có Hào Thế/ Ứng Mùi; Quẻ Dự có Hào Thế / Ứng là Mùi /Ngọ; Quẻ Vị tế có Hào Thế /Ứng là Ngọ / Tỵ

Nhật Thần Tý Thủy khắc Ty/ Ngọ Hỏa, nhưng Hào Mùi Thổ sao lại bị Nhật Thần Tý Thủy khắc được ạ?

Mong được Bác chỉ dạy ạ.

Thành kính

Sửa bởi Thienluong: 03/07/2025 - 17:42


Thanked by 1 Member:

#2 HieuHcmVN

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 339 Bài viết:
  • 160 thanks

Gửi vào Hôm qua, 10:25

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

FM_daubac, on 04/07/2025 - 23:36, said:

Quyển Nhất - Thân Mệnh Chiêm - Lục Thân (tiếp theo)

Phụ chiêm nữ tế (chàng rể)

Lấy cung gốc hào quan quỷ xuất hiện làm chủ, không kể là quẻ nội quẻ ngoại (vì con rể là một phần con trai có ý nghĩa người nhà). Không hiện, thì xem phục thần cung gốc. Nếu như không hiện cũng không có phục, thì chọn hào khắc hào con gái làm rể. Nhưng chỉ lấy quan quỷ cung gốc làm rể chánh thức, còn hiện ra ở năm tháng ngày giờ hay cung khác là bàng tế [r khác, không chánh thức]. Như cung chánh có hai quỷ, thì lấy hào dương và đắc vị làm rể chánh thức, hào âm và thất vị là bàng tế. Nếu chánh quỷ ở tỵ ngọ thì mệnh hỏa tốt, mệnh con gái thuộc thổ thì tốt (hỏa có thể sanh thổ). Quỷ phục dưới hào phụ mẫu, là người lanh lợi và tôn trọng. Quỷ phục dưới hào tử tôn, bản chất thiện lành, không làm tổn hại vật, dễ bao dung. Quỷ phục dưới hào huynh đệ, tham sắc dục, ưa cờ bạc, không thành thật. Quỷ phục dưới hào thê tài, có khả năng quản lý tài sản, làm việc gì cũng rõ ràng, vợ chồng hòa hợp tốt đẹp (nếu tài quỷ mang theo thìn ngọ dậu hợi nặc hình là tiền dâm hậu thú - người mình nói là ăn cơm trước kẻng).

- Quỷ hóa quỷ, nhà trai chưa xác định, hoặc ly hôn và cưới vợ lần nữa.
- Huynh hóa quỷ tàn nhẫn hung bạo tham lam và dâm dục (quỷ mang theo hình nhận cũng như vậy).
- Tài hóa quỷ, khắc vợ, hao tổn tiền bạc.
- Tử hóa quỷ kèm theo long hỷ đức hợp vợ chồng hòa muc thuận hợp. Kèm theo hoa cái, hình nhận là tăng đạo hoàn tục.
- Quỷ hoá tử có lợi cho vợ.
- Quỷ hóa huynh, thương tổn vợ mình bằng mại dâm, cờ bạc.
- Quỷ hoá tài có tài tổ chức, trù hoạch.

Hào phi nhập vào phụ mẫu thì tuổi thọ cao, lưu loát văn chương, vượng tướng thì nhà cửa hưng thịnh. Nhập huynh vượng tướng, ưa cờ bạc, tranh cãi kiện tụng; còn suy thì nhẹ hơn một chút, hao tổn tài sản, ít nô tỳ. Nhập phúc có lòng từ bi, có tài hoàn thành vật, gặp châu tước thích đọc kinh; gặp thanh long ở hào ba giữ trong sạch, ngăn tham dục với ba chức quan (trì tam quan tề), ở hào năm giữ trong sạch, ngăn tham dục như quán âm (trì quán âm tề). Nhập tài bản chất ổn định hoà thuận, có tài lo liệu chi thu cho gia đình; có tài bạch, vượng tướng thì có nhiều tài năng. Nhập mã rất độc ác hiếu sát, tự bản thân có mang tật bệnh. Vượng tướng có thêm mã quý sẽ là quan; còn suy thì chính là lũ hạ lưu [hèn mọn, đê tiện]. Còn lại nghèo giàu sang hèn tật bệnh, hoạ phúc đều đoán giống với hào thế.

Ngoài ra, hễ bói chàng rể, gặp phải nam nữ lâm hào thế, với ứng quỷ ở hào hai (hào hai là hào trạch), hoặc ứng quỷ hợp hào tài quẻ nội, đều chủ nhập dưỡng [入养 nhận vào và nuôi lớn].

Phụ chiêm trượng phu (vợ gọi chồng là trượng phu 丈夫)

Tự mình bói lấy hào ứng làm chồng, bói thay lấy hào quỷ làm chồng. Cung gốc có xuất hiện là chồng chánh thức (không phân biệt quẻ nội hay quẻ ngoại). Hiện ở năm tháng ngày giờ hay cung khác là thiên phu [chồng phụ].

Nếu như quẻ có hai hào quan quỷ xuất hiện, lấy hào dương đắc vị làm chồng chánh thức, hào âm thất vị làm thiên phu (có lễ thành hôn gọi là chánh, lời nói trống rỗng nên không thành thì gọi là thiên tức là phụ).

Nếu như chánh quỷ tại hào dần mão vượng tướng thì tốt cho mệnh mộc, mệnh phụ nữ thuộc ngọ dậu tuất hợi thì tốt (ngọ sanh ở dần, mão với tuất hợp, dần với hợi hợp) (không thấy nói đến dậu thì thế nào).

Nếu như quỷ gặp phải không vong mộ tuyệt thai, có thêm bạch bổ, đằng xà, hình nhận vong kiếp vượng động thì chết. Hào tử tôn vượng động kèm theo bạch hổ, đằng xà, hình nhận vong kiếp tới khắc quỷ nếu hào quỷ vượng thì chỉ có tai vạ, bệnh tật; còn như suy sẽ chết. Nếu người đàn ông [chồng] bệnh thì nên hào quỷ suy, chớ không nên hào quỷ vượng.

Lại thêm quỷ phục dưới hào quỷ với quỷ phục dưới hào huynh, tất là hai họ vợ chồng quản lý sinh kế. Thông thường giàu nghèo, sang hèn, tật bệnh, họa phúc của chồng đều đoán giống hào thế.


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




.


Kính Cụ,

Chỗ chữ đỏ, y cứ ngũ hành sinh khắc chế hóa, theo thiển ý của cháu:

Phu Mênh ứng Dần Mão, vượng tướng thì tốt cho Mệnh Mộc, Phụ Mệnh ứng Ngọ thì được chồng chiều, ứng Hợi thì yêu chiều chồng, nên cũng được chiều lại và có sự hòa hợp. Ứng Dậu thì rầy la, không khéo chiều Chồng, ứng Tuất thì phục vụ chồng, gọi dạ bảo vâng thụ động, mà chồng coi thường không để tâm tới. Hai cái đầu thì Cát, hai cái sau thì Hung.

Ngọ, Hợi - Cát, thì hợi là tiểu Cát (Vợ có thể lăng nhăng, xa hoa phung phí), Hợi là Đại cát (Vợ chồng hòa hợp, vợ thuận theo chồng, có trên có dưới) . Dậu, Tuất - Hung, thì Dậu là tiểu hung (Chồng có thể vũ phu), Tuất là đại hung (Chồng có thể ngoại tình)

Sửa bởi HieuHcmVN: Hôm qua, 10:26


#3 HieuHcmVN

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 339 Bài viết:
  • 160 thanks

Gửi vào Hôm qua, 11:17

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

FM_daubac, on 05/07/2025 - 10:11, said:

Quyển Nhất - Thân Mệnh Chiêm - Lục Thân (tiếp theo)

Đoán bần phú

Hào tài hướng về vượng khố thì giàu có, hào tài tụ hội vượng thì giàu. Long đức tài phúc vượng trì (trì thế thân) thì giàu, tài phúc kèm theo nguyệt nhật động biến tới sanh hợp thế thân thì giàu.

Tài ở tứ khố thìn tuất sửu mùi vượng tướng, nông công thương cổ (nhà buôn) đạt đến giàu, tài ở tứ sanh dần thân tỵ hợi cho rằng đạt đến giàu có ở quê người, tài ở tứ sanh tý ngọ mão dậu sanh vượng, đạt đến giàu có bằng cửu lưu nghệ thuật.

Thái tuế có thêm tài trợ giúp hào thế, giàu nhờ dựa vào tổ nghiệp. Nguyệt tướng thêm tài trợ giúp thế, giàu nhờ dựa vào cha hay anh. Nguyệt kiến thêm tài trợ giúp thế, giàu nhờ dựa vào vợ con.

Quẻ ngoại cung khác, hào tài tới sanh hợp thế, quẻ ngoại là thu được nguồn lợi và thành gia; quẻ nội cung gốc hào tài tới sanh hợp hào thế, buôn bán ở địa phương của mình mà làm nên cơ nghiệp. Lục thân quẻ nội cung gốc ở hào động, hóa hào tài tới sanh hợp được tài của họ hàng bên nội mà bắt đầu sự nghiệp. Lục thân quẻ ngoại cung gốc ở hào động, hóa hào tài tới sanh hợp, được tài của họ hàng bên ngoại mà bắt đầu sự nghiệp. Quẻ ngoai cung khác, động biến hào tài tới sanh hơp, được tài của người ở phương xa mà bắt đầu sự nghiệp. Quẻ nội tha cung, hào động biến tài tới sanh hợp, được tài của láng giềng mà khởi nghiệp.

Hào quan có thêm quý vượng, hóa tài tới sanh hơp, được tài của quan chức mà bắt đầu cơ nghiệp.Hào quan có thêm kiếp nhận huyền vũ tam hình, hóa tài tới sanh hợp được tài của kẻ xấu ác mà bắt đầu cơ nghiệp. Ở hào năm (hào năm là đường lộ), chính là nhặt được tài sản bị trộm bỏ lại bên dường mà bắt đầu cơ nghiệp.

Tài hóa tài tới sanh hợp, khởi gia bằng nghề cho vay. Có thêm huyền vũ hàm trì, chắc là giam dâm với phụ nữ bên ngoài, do đó được tiền bạc của người đó.

Hào huynh có thêm huyền vũ động hóa tài, keo kiệt bủn xỉn mà bắt đầu cơ nghiệp. Hào huynh có thêm chu tước động hóa tài, lấy cờ bạc mà bắt đầu cơ nghiệp. Phúc đức hóa tài tới sanh hợp, được tài từ bán sinh vật cúng tế, nuôi tằm, tăng đạo mà bắt đầu cơ nghiệp.

Hào phụ mẫu hóa tài tới sanh hợp, được tài sản từ bán nhà cửa mà băt đầu cơ nghiệp. Hào thổ câu trận hóa tài tới sanh hợp, được tài sản từ việc bán đất ruộng mà bắt đầu cơ nghiệp.

Hào tài lâm vượng mã thì kiếm nguồn lợi ở giang hồ (ngày xưa chỉ đi khắp nơi bán thuốc, bói toán, làm trò... để mưu sinh). Hào tài lâm suy mã thì cực khổ bận rộn mà xây dựng gia đình. Hào tài phùng không vong mã, thì ở thành phố kinh doanh. Lộc tài vượng tướng, gặp hình xung, âm xứ (nơi bí mật) thành gia. Quý nhân vượng tướng hình tài lộc, trong hung (trong lúc mất mùa, đói kém) được cơ nghiệp. Nếu vượng tài có thêm bạch hổ dương nhận chắc chắn là trọc phú (giàu mà bất nghĩa).

Quẻ chánh không có hào tài mà quẻ biến có, hoặc hào thế hào tài tử tuyệt hóa sanh vượng, trước nghèo sau giàu. Quẻ chánh có hào tài mà quẻ biến không có, hoặc hào thế hào tài sanh vượng hóa tử, tuyệt, không vong, phá thì trước giàu sau nghèo.

Cho đến thế huynh đệ không vong động, thê tài tử tôn vô khí, thế bị nhật xung, kèm theo huynh đệ, quan quỷ, nhị hao, phá toái sát, dụng thần thê tài tử tuyệt, dụng thần tài hóa không, tuyệt, tử, phá, quan quỷ, huynh đệ, sáu hào không có hào tài, hay tài phục dưới hào quỷ tất cả đều là nghèo.

Muốn biết việc gì làm tiêu tan hết gia sản, chỉ xem dụng thần có thêm huynh đệ động. Hào huynh đệ có thêm thanh long động là việc vui mừng nên phá; tỏ ra phong thái t.ao nhã kết giao với các quan chức, cưới gã, cầu quan mua nàng hầu, xây dựng. Hào huynh có thêm chu tước động do thị phi nên phá, ăn nói xung đột kết giao với thư lại (quan bậc thấp lo việc ghi chép), ra vào công môn (sở quan, nha môn) dùng tiền bạc để thắng kiện. Hào huynh có thêm câu trận động do kiêu ngạo nên phá, phòng ốc nhà cửa trang trí xa xỉ, ưa thích mua ruộng đất, chồng chất không rõ ràng, hoặc cho vay mượn tiền bạc, bị người lấy mất. Hào huynh có thêm đằng xà động, do nghi hoặc nên phá, là những việc tin tưởng chuyện yêu ma xằng bậy, cầu thần trả lễ; diễn hý kịch sắp bày nghi lễ cầu cúng, liên lụy người hòa giải. Hào huynh có thêm bạch hổ động hung dữ và bạo lực nên phá như là việc tang ma hiếu phục chồng chất, tranh đấu để đoạt quyền thừa kế; vu khống mạng sống con người; sát thương mưu hại. Hào huynh có thêm huyền vũ động không cẩn thận nên phá như là bị hại bởi dính líu vào trộm cướp ; bị người nợ quá hạn; cờ bạc rượu chè gái gú; bị kẻ tiểu nhân và phụ nữ gây ra phiền nhiễu. Đây là bói nghèo giàu.

Nếu mà tài sản gia đình nhiều ít thì suy xét theo số tiên thiên trong Chu dịch của nạp giáp hào tài giáp kỷ tý ngọ số chín; ất canh sửu mùi số tám; bính tân dần thân số bảy; đinh nhâm mão dậu số sáu; mậu quý thìn tuất số năm, tỵ hợi luôn là số bốn. Đều lấy hào tài của cung gốc xuất hiện làm chủ, không hiện thì chọn lấy phục tài.

Nếu như quẻ có hai hào tài xuất hiện thì chọn lấy cả hai. Ngoài ra có khi đại tượng là tài của cung gốc, cũng chọn lấy can chi của quẻ để luận cùng lúc. Như là nhâm thân (có lẽ là giáp) tuất hợi càn; ất quý mùi thân khôn; bính sửu dần cấn; tân thìn tỵ tốn; mậu tý ở khảm; kỷ ngọ ở ly, canh mão ở chấn; đinh dậu ở đoài.

Như quẻ thuần càn, hào hai giáp dần là tài, giáp số chín, dần số bảy cộng lại là số mười sáu. Nếu đại phú thì mười tiến thành ngàn, sáu tiến thành trăm, là mười sáu ngàn. Trung phú thì mười tiến thành trăm, sáu tiến thành mười, là một ngàn sáu trăm. Hạ phú thì mười tiến mười, sáu cũng tiến mười là một trăm sáu mươi vậy. Như gia đình nhỏ, thì chỉ lấy một thủy, hai hỏa, ba mộc, bốn kim năm thổ mà suy xét.

Như cung càn hào dần mộc tài, mộc số ba thì một tiến mười chính là ba mươi lượng. Nếu mình vượng tướng thì tăng gấp đôi, hưu thì giữ nguyên số, còn tù hay tử thì giảm còn phân nửa. Nếu thái tuế quý mã phúc lộc tụ ở cùng hào tài, thì lợi ích sẽ tăng gấp đôi. Nguyệt kiến quý mã phúc lộc hội tụ ở cùng hào tài, lợi ích được tăng thêm nửa phần. Thái tuế hình phá hào tài thì giảm phân nửa; nguyệt kiến hình phá hào tài thì giảm một phần ba. Nếu quý sát hợp thì lợi ích, còn bị hình phá hợp thì hao tổn, và không tăng hay giảm chỉ được thường số không đổi.

Lại có trường hợp hào với cung đều không vong, phá tử tuyệt, như năm giáp thân tháng nhâm thân tuần giáp tý ngày canh ngọ gieo được quẻ thuần càn, hào tài bị hình phá tuyệt ở năm và tháng thân, tử ở nhật kiến là ngọ, lại thêm cung gốc tuất hợi không vong ở trong tuần giáp tý, cho dù có giàu như Thạch Sùng thì cũng sụp đỗ không còn lại gì. Lại như quẻ thiên phong cấu sáu hào không có tài, quẻ tốn là mộc cũng là tài của cung càn, dưới hào hai cung tốn phục giáp dần tài của cung gốc, quẻ tốn thiên can là tân, địa chi là thìn tỵ, tân số bảy, thìn số năm, tỵ số bốn cộng tất cả lại là mười sáu, lại có thêm hào phục giáp dần cũng là mười sáu, cộng thành ba mươi hai, nếu là đại phú thì ba mươi tiến thành ba ngàn, hai tiến thành hai trăm là ba vạn hai ngàn. Còn trung phú thì ba mươi tiến thành ba trăm, hai tiến thành hai mươi, là ba ngàn hai trăm. Và tiểu phú thì mười tiến mười, hai tiến hai là ba trăm hai mươi vậy. Mỗi cái đều tăng gấp mười lần, gia đình nhỏ cũng lấy số của ngũ hành, một tiến mười mà xét như phương pháp ở trước. Vượng tướng thì thêm gấp đôi, hưu thì giữ nguyên số, tù tử thì giảm phân nửa. Tuế nguyệt quý sát, với tuế nguyệt hình phá đều dẫn đến ích lợi hay hao tổn như thường lệ (trích từ Chiêm Đăng Pháp)

Thông thường đoán sang hèn nghèo giàu, không kể tổ tiên xa gần, họ hàng cùng một gốc chín họ, người ở nơi xa hay láng giềng, là quan chức hay thấp hèn, đều y theo phương pháp này mà đoán, lại cần biết người tốt lành mà gặp tử mộ tuyệt thai, hình hại khắc phá thì giảm bớt phúc lành của mình, người bị hung xấu mà gặp phải quý mã đức hỷ long phúc sanh hợp sẽ giảm bớt tai họa của mình, không thể một lời mà nói hết.


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




.

Kính Cụ,

Chỗ chữ đỏ, theo thiển ý của con, dựa vào đối xứng của tiên thiên Bát Quái: Càn đối Khôn, Cấn đối Đoài, Chấn đối Tốn, Ly đối Khảm, mà định vị hàng Can:

giáp Càn - ất Khôn
bính Cấn - đinh Đoài
mậu Khảm - kỷ Ly
canh Chấn - tân Tốn
nhâm Càn - quý Khôn.

Theo trật tự của Hậu thiên Bát Quái mà định vị hàng Chi, người ta hay nói "khởi thủy" - nghĩa là từ đó mà dấy lên, cho nên lấy Tí ứng Khảm vi Thủy để lập. Lại tứ chính Bắc, Đông, Nam, Tây tương ứng bốn mùa Đông, Xuân, Hạ, Thu - thì Đông là vạn vật ẩn tàng, từ chỗ ẩn tàng mà trỗi dậy, nên khởi từ Đông tức Khảm rồi sang Xuân Chấn, Hạ Ly, Thu Đoài. Y theo tứ chính mà điểm danh đặt để, nên 4 chính + 8 quái = 12 địa chi, vì thế tứ chính chỉ có một Chi, còn các phương khác thì có hai Chi, tương ứng là:

CÀN (Tuất, Hợi) - KHẢM (Tí) - CẤN (Sửu, Dần) - CHẤN (Mão) -

- TỐN (Thìn, Tỵ) - LY (Ngọ) - KHÔN (Mùi, Thân) - ĐOÀI (Dậu)


* Chữ Tí và chữ Tỵ: truyền thống đều là "y", nhưng quan sát tự nhiên, rắn dài chuột ngắn, thế thì lấy "i" ứng Tí chuột, "y" ứng Tỵ rắn cho nó "đẹp". Hí hí

Sửa bởi HieuHcmVN: Hôm qua, 11:23


#4 Quản Trị Viên 9

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 25 Bài viết:
  • 7 thanks

Gửi vào 03/07/2025 - 17:42

Để bài dịch của quyển Dịch Ẩn được liền mạch, chúng tôi mở ra chủ đề này để hội viên có thể nêu ý kiến, thắc mắc, góp ý... ở đây thay vỉ trong chủ đề Dịch Ẩn.

Thanked by 1 Member:

#5 HieuHcmVN

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 339 Bài viết:
  • 160 thanks

Gửi vào Hôm nay, 05:04

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Quản Trị Viên 9, on 07/07/2025 - 02:08, said:

Để bài dịch của quyển Dịch Ẩn được liền mạch, chúng tôi mở ra chủ đề này để hội viên có thể nêu ý kiến, thắc mắc, góp ý... ở đây thay vỉ trong chủ đề Dịch Ẩn.

Tiện tay bác "bế" giúp em 2 bài em lỡ viết trong chủ đề ấy đi với nhé vì em không tìm thấy nút Xoá. Đa tạ bác.

Sửa bởi HieuHcmVN: Hôm nay, 05:05







Similar Topics Collapse

  Chủ Đề Name Viết bởi Thống kê Bài Cuối

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |