Jump to content

Advertisements




Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》


338 replies to this topic

#331 FM_daubac

    Cấn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 7918 Bài viết:
  • 5979 thanks

Gửi vào 14/09/2024 - 08:56

Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Cửu

Sáu ngày quý giờ nhâm tuất đoán

Sáu ngày quý sanh giờ nhâm tuất, kho trong địa chi chánh quan sanh tài;
Tháng gồm cả có quý cứu trợ thường thành công, chỗ dựa không có cả đời không giàu.

Ngày quý giờ nhâm tuất: thuỷ hoả ký tế, quý lấy bính đinh làm tài, mậu thổ làm quan, mậu với quý hợp vượng là người có mưu trí, tháng thông khí là người có chỗ nương tựa QUÝ; còn không thông chỉ BÌNH THƯỜNG; tháng thông hoả thổ khí PHÚ QUÝ có đủ cả hai; vận thông khí cũng TỐT.

Ngày quý sửu giờ nhâm tuất: HÌNH, tháng hợi chỗ đất dày THƯỢNG QUÝ. Năm tháng thìn thân vận hướng nam TRẠNG NGUYÊN (đỗ đầu khoa thi Đình gọi là Trạng nguyên). Tháng năm vận hướng nam ĐÔ HIẾN (tục cũ tôn xưng quan trên là hiến, đô là thành phố lớn). Nếu sanh mùa xuân hay mùa thu vận hướng nam quan đến bậc tám, bậc chín.

Ngày quý mão giờ nhâm tuất: nhật quý cách, năm tháng dần tỵ thiên can lộ ra mậu đinh tài quan nên vượng ĐẠI QUÝ có quyền lực. Các năm tháng mão thìn sửu ngọ tý VĂN QUÝ. Dậu tuất vận kim thổ quan đến bậc năm, bậc sáu.

Ngày quý tỵ giờ nhâm tuất: tài quan đẹp cả hai, mùa xuân BÌNH THƯỜNG, mùa hạ, mùa thu, mùa đông QUÝ. Năm tháng thìn sửu mùi dần dậu PHONG HIẾN (một chức quan xưa).

Ngày quý mùi giờ nhâm tuất: HÌNH. Sanh tháng tỵ quan đến bậc ba, bậc bốn. Năm tháng tý, canh CẬN THỊ (chức vụ thường gần vua) QUÝ.

Ngày quý dậu giờ nhâm tuất: tháng hợi tý tài trí CAO QUÝ, vợ hiền con hiếu thảo. Mùa xuân BÌNH THƯỜNG. Mùa hạ tài quan, mùa thu ấn thụ đều TỐT. Thìn sửu hình xung tuất khố PHú QUÝ cò đủ cả hai. Tháng tuất vận đông nam VŨ (theo bên ngành quân sự) QUÝ.

Ngày quý hợi giờ nhâm tuất: sanh mùa xuân thương quan kiến quan, mùa hạ tài vượng, mùa thu, mùa đông TỐT, danh lợi thành công. Tháng thìn tuất đi vận hợi tý QUÝ. Tháng tý đi vận hướng tây nam KIM TỬ (ấn vàng dây thao tím).

Thiên ất nhâm quý giờ tuất an bài, tài quan trong khố chờ chìa khoá mở;
Không gặp hình xung không vong khoá chặt, tuổi trẻ khó phát lại sanh hoạ.

Ngày quý giờ gặp nhâm tuất, tụ trong kho vựa dồi dào, tướng tinh thiên đức cả hai giúp đỡ, thìn tuất là chìa khoá giúp khai mở.

Thổ vượng cách trường lưu thuỷ, người thân chỗ ân đức thành xa lạ, không gặp không vong thêm dư thừa, trung niên đến già hưởng vinh hoa phúc lành.

六癸日生日壬戌,支内正官生财库;

月兼有救贵多成,倚托若无终不富。

癸日壬戌时,水火既济,癸用丙丁为财,戊土为官,戊与癸合旺,为人智谋,通月气有倚托者贵;不通,平常;通火土月气,富贵双全;运气通,亦吉。

癸丑日壬戌时,刑,亥月,土厚地方上贵。辰申年月,南方运,状元。五月,南运,都宪。若春秋生,南方运,八九品。

癸卯日壬戌时,日贵格,寅巳年月,干透戊丁财官而旺,大贵有权。卯辰丑午子等年月,文贵。酉戌,金土运,五六品。

癸巳日壬戌时,财官双美,春平,夏秋冬贵。辰丑未寅酉年月,风宪。

癸未日壬戌时,刑。巳月生,三四品。子庚年月,近侍贵。

癸酉日壬戌时,亥子月,才智高贵,妻贤子孝。春平常。夏财官,秋印绶,俱吉。辰丑,刑冲戌库,贵富两全。戌月,东南运,武贵。

癸亥日壬戌时,春生,伤官见官,夏财旺,秋、冬吉,名利有成。戌辰月,行亥子运,贵。子月,行西南运,金紫。

天乙壬癸戌时排,库内财官等钥开;

不遇刑冲空锁闭,少年难发更生灾。

癸日时逢壬戌,就中仓库盈余,将星天德两相扶,辰戌钥匙开助。

土旺长流水局,六亲恩处成疏,不遇空亡有增余,中末荣华享福。



.

Thanked by 1 Member:

#332 FM_daubac

    Cấn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 7918 Bài viết:
  • 5979 thanks

Gửi vào 14/09/2024 - 09:29

Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Cửu

Sáu ngày quý giờ quý hợi đoán

Sáu ngày quý sanh giờ quý hợi, lộc mã phi thiên đến chỗ vượng thần;
Không thấy quan tinh cùng bị gò bó, sẽ là người có quý cách khác thường.

Ngày quý giờ quý hợi: lộc mã phi thiên cách, quý thuỷ cường vượng ở hợi, quý lấy mạu làm quan, bính làm tài, bính mậu đều tuyệt ở hợi, quý không có tài quan, liền đi xung bính mậu trong tỵ xuất ra, bay tới tụ về với quý làm tài quan, trụ không có mậu kỷ làm cho gò bó cùng với quan tinh phá lộc, nếu thấy canh tân trong sạch nên đẹp, là người trí tuệ, PHƯƠNG DIỆN (ngày xưa chỉ chức chính yếu trong quân ở một địa phương hoặc trưởng quan ở đó) QUÝ.

Ngày quý sửu giờ quý hợi: tạo thành củng lộc cách. Sanh tỵ dậu sửu phúc đức tú khí. Tháng ngọ BÌNH THƯỜNG. Tháng mão dậu đi vận hướng nam KIM TỬ PHONG HIẾN (một chức quan xưa có ấn vàng dây thao tím), nhưng khó có tuổi thọ.

Ngày quý mão giờ quý hợi: BÌNH THƯỜNG, nhật quý cách. Tháng dần mão luận theo thương quan, đi vận kim thuỷ PHONG HIẾN (một chức quan xưa). Tháng thìn tuất sửu mùi quan vượng. Toàn là mão quan đến bậc ba QUÝ. Thìn tuất với mão hình chủ CÔ ĐỘC và NGHÈO.

Ngày quý tỵ giờ quý hợi: tháng sửu là tạp khí ấn thụ QUÝ. Năm tháng hợi tý đi vận hướng nam QUÝ. Lại thêm lộc mã đồng hương cách, năm tháng tỵ thân ĐẠI QUÝ.

Ngày quý mùi giờ quý hợi: tài quan ngồi dưới thân. Tháng thìn tuất sửu mùi đi vận hướng đông bắc QUÝ. Tháng mùa thu vận hướng đông quan đến bậc bảy, bậc tám QUÝ; thiên can lộ ra chánh ấn, chánh quan KIM TỬ (ấn vàng dây thao tím).

Ngày quý dậu giờ quý hợi: tháng thìn tuất sửu mùi đời sống vừa ý. Tháng dậu đi vận hướng đông bắc quan đến bậc tám, bậc chín QUÝ. Tháng thân vận hường đông quan đến bậc năm.

Ngày quý hợi giờ quý hợi: bẫm tính thông minh phiêu dật, tuổi trung niên ĐẠI PHÚ. Sanh các tháng mùa đông phi thiên lộc mã, không có các chữ mậu tỵ tý điền thật gò bó thì QUÝ HIỂN; còn không thì CÔ KHẮC nên là tăng đạo (tu sĩ), cũng chủ được THANH CAO. Năm tháng thìn hợi, thiên can lộ ra chữ tân, nhâm không có chữ tỹ điền thật có trí tuệ rộng lớn ĐẠI QUÝ. Tháng mão KIM TỬ (ấn vàng dây thao tím). Tỵ sửu cũng QUÝ.

Âm thuỷ trùng trùng hiển lộ sóng biển, tuổi trẻ chưa gặp đã tha đà (lỡ làng);

Khốn long đắc chí (rồng bị vây hãm đã thành công).

六癸日生时癸亥,禄马飞天临旺神;

不见官星兼惹绊,必为贵格异常人。

癸日癸亥时,禄马飞天格,癸水亥健旺,癸用戊为官,丙为财,亥中丙戊俱绝,癸无财官,却亥去冲出巳中丙戊,飞来就癸为财官,柱无戊己惹绊及官星破禄,若见庚辛,清白而秀,为人智慧,贵为方面。

癸丑日癸亥时,作拱禄格。巳酉丑生,福德秀气。午月平常。卯酉月,行南运,金紫风宪,但难为寿。

癸卯日癸亥时,平,日贵格。寅卯月,伤官论,行金水运,风宪。辰戌丑未月,官旺。纯卯,三品贵。辰戌与卯刑,主孤贫。

癸巳日癸亥时,丑月,杂气印绶。贵。亥子年月,行南运,贵。又禄马同乡格,巳申年月,大贵。

癸未日癸亥时,身下坐财官。辰戌丑未月,行东北运,贵。秋月,东运,七八品贵;干透正印、正官,金紫。

癸酉日癸亥时,辰戌丑未月,生涯遂意。酉月,行东北运,八九品贵。申月,东方运,五品。

癸亥日癸亥时,性聪飘逸,中年大富。冬月生,飞天禄马,无戊巳子字填实惹绊,贵显;不然,孤克为僧道,亦主清高。年月辰亥,干透辛壬,无填实巳字,有智量,大贵。卯月,金紫。巳丑亦贵。

阴水重重透海波,少年未遇且蹉跎;

困龙得志



.

Thanked by 1 Member:

#333 FM_daubac

    Cấn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 7918 Bài viết:
  • 5979 thanks

Gửi vào 15/09/2024 - 08:56

Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thập

khán mệnh khẩu quyết nhất

Thông thường xem mệnh trước tiên xem địa chi của tháng, có tài quan hay không, mới xem đến những cái khác, lệnh tháng giúp mệnh vậy.

Tháng chọn lấy địa chi, năm chọn lấy thiên can, ngày chọn lấy thiên can, lưu niên chọn lấy thiên can, đại vận chọn lấy địa chi.

Tháng là gốc, ngày làm chủ, như tháng có chánh quan với thiên quan, mà giờ lại hợp cách khác, chỉ chọn lấy trong tháng, cách khác không dùng.

Như lệnh tháng hoàn toàn không thể dùng mới xem đến cách khác.

Bài ca xưa hát rằng: ba cung mang theo cách hỗn loạn khó rõ ràng, không hiểu lấy gì làm bằng chứng là phương diện chú trọng, một khi ba cung đều có cách cục, bỏ hết chỉ dùng ở đề cương mà thôi.

Lệnh tháng dùng địa chi, thí dụ như quan tinh, phải cần trên dưới thiên can địa chi lộ ra mới là mầu nhiệm. Có thể lộ ra ở thiên can, còn địa chi không lộ chủ thiên tư đỉnh ngộ, tài giỏi xuất chúng.

Kỵ năm với giờ xung, địa chi tháng địa chi ngày tự xung không tổn hại, đại vận với tuế quân tới xung địa chi tháng sẽ là tai hoạ.

Thông thường một vị trí chánh quan chính là người quân tử cao quý, một lòng thành thật trung hậu, cương trực thanh liêm, năm giờ có ấn càng tốt đẹp, nhiều thì trái ngược lại chủ có thành có bại.

Bốn trụ toàn là quan, tiếng làm quan hư ảo.

Thông thường một vị trí thất sát thông minh hoạt bát, hai vị trí ba vị trí trước thanh sau trọc. Tứ trụ toàn sát có chế phục QUÝ, không có chế phục NGHÈO TẦM THƯỜNG.

Tài một vị trí nhứt thiết phải gặp thời, giàu sang và nhà cửa thành tựu, là người bản tinh nóng nảy cấp bách. Hai vị trí tính khí giảm mất phân nửa, ba vị trí bốn vị trí thân suy vận mệnh giảm bớt .

Nếu bản thân rất vượng sẽ có thành tựu, còn yếu đuối thì đời sống khổ cực vất vả.

Riêng ấn thụ không kể một vị trí hai vị trí hay bốn vị trí đều tốt đẹp, trong cách không nên thấy tài phá ấn.


Link đến bản chữ Hoa:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




看命口诀一

大凡看命先看月支,有无财官,方看其它,月令为命也。

月取支神,年取天干,日取天干,流岁取天干,大运取支神。

月为本,日为主,如月有正官及偏官,而时又入他格,只以月中取,他格无用。

如月令全无可用,方看他格。

古歌云:三宫带格混难详,不晓凭谁是贵方,一任三宫皆带格,除非只得用提纲是也。

月令用地支,假如官星,须要上下干支透出为妙。或干透出,支中不透,主聪俊。

忌年与时冲,月支日支自冲不妨,大运及岁君来冲月支则祸。

凡正官一位,乃君子贵人,笃厚纯粹,刚直廉明,年时有印尤妙,多则反主成败。

四位纯官,仕宦虚名。

凡七煞一位,聪明伶俐,二位三位,先清后浊。四柱纯煞有制贵,无制贫凡。

财一位务要得时,富贵成家,为人性燥紧急。二位性气灭半,三位四位耗气身衰。

若身旺甚则可成立,弱则劳苦生受。

凡印不论一位二位四位都好,格中不宜见财破印。


.

Thanked by 1 Member:

#334 FM_daubac

    Cấn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 7918 Bài viết:
  • 5979 thanks

Gửi vào 16/09/2024 - 08:33

Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thập

khán mệnh khẩu quyết nhị

Đại khái đi vận tốt, can ngày thương tổn can đầu lưu niên tuế quân thì hoạ nhẹ.

Đi vận không tốt, can ngày thương tổncan đầu của tuế quân thì hoạ nặng, nếu vượt qua sẽ chết.

Thìn tuất sửu mùi mỗi chữ còn ba phần dư khí:

Như trường hợp đi vận ngọ đến mùi, còn ba phần hoả khí; đi vận tý đến sửu còn ba phần thuỷ khí, không thể hoàn toàn lấy thổ để luận

Thông thường dương nhận cách tuế vận rất sợ xung hợp.

Thiên can thái tuế hợp thiên can của ngày, giờ là hối khí sát. Thiên can địa chi của ngày giờ gống với thiên can địa chi của lưu niên là chuyển chỉ sát.

Như ngày canh thân thấy thái tuế là canh thân hoặc canh dần các loại, nhẹ thì dời chuyển xa, nặng thì huỷ hoại nhà cửa phá tài.

Thường trụ năm, trụ tháng, trụ giờ có cát thần, cần có trụ giờ dẫn về nơi sanh vượng. Có hung thần, trụ giờ dẫn về nơi chế phục.

Nếu ở trụ giờ có cát thần hoặc hung thần, cũng cần trụ năm trụ thang trụ giờ sanh cho cát thần hay chế phục hung thần.

Ở trụ giờ có dụng thần được sức lực của tổ tiên, trên trụ giờ có dụng thần thì được sức lực của con cháu, ngược lại điều này thì không phải.

Thường xem mệnh thì lấy can ngày làm thiên nguyên, do thiên can làm lộc. Địa chi ngày, địa chi tháng làm địa nguyên do địa chi làm thành mệnh.

Thí dụ như ngày nhâm quý tháng kỷ mùi, thiên can địa chi lộ ra tài quan là vậy.

Tài quan luận vốn có hay không, địa chi vốn có tài quan, thiên can không lộ ra thì không tra hỏi.

Nếu địa chi không có tài quan, chỉ là lộ ra ở thiên can, tuy đi vận tốt cũng không lợi ích gì.

Xem lưu niên tuế quân chỉ dùng thiên nguyên, nếu đi vận tuy xem nặng địa chi cũng cần xem thiên nguyên của vận.

Mệnh người trong trụ có quan tinh hoặc có thiên quan có chế phục thái quá, mà thiên can vận thấy quan sát có thể phát.

Địa chi vận không có tài mà thiên can vận là tài cũng có thể là phúc. Địa chi vận không có sát mà thiên can vận là sát cũng có thể gây hoạ.

Mệnh người lấy địa chi tháng lúc sanh làm vận nguyên (khởi đầu vận), rất sợ đại vận hợp cùng tuế quân tới xung là tai hoạ. Lấy quan tinh lúc sanh làm lộc nguyên, rất sợ bị xung hoại.

Như người sanh ngày đinh lấy nhâm làm quan, và sanh tháng hợi trong có nhâm là lộc của đinh, nếu năm với giờ có chữ kỷ sẽ xung hoại lộc nguyên.

Tài tinh lúc sanh là mã nguyên, rất sợ bị cướp đoạt. Như người sanh ngày canh lấy giáp ất mộc làm tài, và sanh tháng dần mão.

Giáp mộc trong dần là thiên tài, ất mộc trong mão là chánh tài. Nếu trụ năm trụ giờ có chữ tân tức là có lo lắn bị cướp đoạt, tuế vận luận giống nhau.

Thường ở thiên can năm có quan tinh của trụ ngày thì phúc khí rất dày. Có thất sát của trụ ngày cả đời không thể trừ khử.

Quan tinh là lộc, tài tinh là . Đi vận quan tinh sẽ phát quan, đi vận tài tinh sẽ phát tài, cả hai không thể thiếu một, mỗi cái có chỗ dùng riêng.

Ở trụ năm trụ tháng có quan tinh, chắc là sanh ở gia đình phú quý, ông cha có căn cơ. Tuổi trẻ liền đi vận quan lộc thường là được phong quan lúc còn nhỏ tuổi, sớm phát công danh.

Năm tháng không có tài quan, ngày giờ thì có tức là tự bản thân mình gầy dựng.

Mệnh người có tài quan làm gốc, trong trụ chỉ được một thôi cũng có thể phát phúc.

Nếu tứ trụ vốn không có quan tinh, không hợp cách khác, mà thiên can địa chi của năm tháng ngày giờ nhiều tài, lại đi vận tài vượng cũng có thể thành tựu công danh.

Vì tài vượng tự có thể sanh quan, cần phải có bản thân vượng mới hứa hẹn.

Năm tháng không có tài quan, tuổi nhỏ lại đi vận không tốt đẹp, thường là xuất thân thấp hèn, phá tan sản nghiệp của ông cha, trước mắt không có phúc.

Thường quan sát hỗn tạp, thương quan hợp thần nhiều, con trai phạm phải thì đắm chìm trong tửu sắc, con gái gặp phải thì tự lấy chồng không cần mai mối.

Link bản chữ Hoa:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



看命口诀二

大凡行好运,日干伤流年岁君干头祸轻。
行不好运,日干伤岁君干头祸重,若已发过则死。
辰戌丑未各有三分余气:
如行午运至未,有三分火气。行子运至丑,有三分水气之例,不可全作土论。
凡阳刃格岁运最怕冲合。
太岁干合日时干者,为晦气煞。日时干支与流年干支同,为转趾煞。
如庚申日见庚申或庚寅太岁之类,轻则远迁,重则毁屋破财。
凡年月日有吉神,要时引归生旺之处。有凶神,要时引归制伏之乡。
若时上带吉神或凶神,亦要年月日上吉者生之,凶者制之。
月上有用神得祖宗之力,时上有用神得子孙之力,反此则否。
凡看命以日干用为天元,是以干为禄。日支月支用为地元,是以支为命。
假如壬癸日已未月,干支透出财官是也。
财官论原有原无,地支原有财官,天干不透出者不问。
若地支无财官,只是天干透出,虽行好运亦不济事。
看流年岁君只用天元,若行运虽重地支亦要看运天元。
人命柱中,或有官星,或有偏官有制伏太过,而运干见官煞可发。
运支无财,而运干是财亦可为福。运支无煞,而运干是煞亦可为祸。
人命以当生之月为运元,最怕大运并岁君来冲为祸。以当生官星为禄元,最怕冲坏。
如丁日生人以壬为官,而生亥月,中有壬是丁之禄,若年与时有己字则冲坏禄元。
当生财星为马元,最怕劫夺。如庚日生人以甲乙木为财,而生寅卯月。
寅中甲木偏财,卯中乙木正财。若年时有辛字却有争夺之患,岁运同论。
凡年干上有日之官星,福气最厚。有日之七煞,终身不可除去。
官星为禄,财星为马。行官星发官,行财星发财,二者不可缺一,各有所用。
年月上有财官,必生富贵之家,祖父根基。少年便行官禄运,多是幼年拜命,早发功名。
年月无财官,日时有之,则是自己成立。
人命以财官为本,柱中但得其一,亦可发福。
若四柱原无官星,不入他格,年月日时干支财多,又行财旺运,亦能成就功名。
以财旺自能生官,须身旺方许。
年月无财官,幼年又行不好运,多是出身卑微,破祖伤父,无现成之福。
凡官煞混杂,伤官合神重,男子犯之沉迷酒色。女人逢之不媒自嫁。



.

Thanked by 1 Member:

#335 FM_daubac

    Cấn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 7918 Bài viết:
  • 5979 thanks

Gửi vào 17/09/2024 - 09:20

Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thập

khán mệnh khẩu quyết tam

Thường xem mệnh chuyên lấy can ngày làm chủ, chọn lấy chỗ dùng của vật trong đề cương làm mênh.

Thí dụ lệnh tháng lấy kim mộc thuỷ hoả thổ làm dụng, chỉ có một cái, chọn lấy tiết khí trước sau, nặng nhẹ nông sâu, thành cục, phá xung cặn kẽ khảo cứu thêm.

Gọi là quan, gọi là ấn, gọi là tài, gọi là sát, gọi là thực thần, gọi là thương quan, vì đây là sáu tin tức căn bản.

Gặp quan thì xem tài, gặp sát thì xem ấn, gặp ấn thì xem quan.

Chọn lấy bốn cái không thiên không lệch, sanh khắc chế hoà là tốt nhất, gặp phá hại hưu tù là thấp kém.

Vận có sanh có bỏ là phúc, có trợ giúp có lộc là hoạ, cũng có dùng địa chi của năm ngày giờ hợp thành cách cục. Nhưng đều lấy lệnh tháng để sử dụng.

Thí dụ lệnh tháng dùng kim chỉ dùng kim, dùng hoả chỉ dùng hoả. Trong mười tám cách, chọn lấy sáu cách quan trọng.

Dụng thần tương sanh làm thành cách, hợp cục tức là dụng phần dưới của năm ngày giờ, để xét nặng nhẹ, nông sâu.

Như gặp quan dụng ấn không sợ sát, là vì sát cục ấn, ấn cục thân, vẫn thành chọn lấy ở cục.

Gặp ấn xem sát, chỉ có quan sát ở mệnh, đi vận nơi quan sát cũng thành QUÝ để luận.

Lệnh tháng thông quan trong trụ gặp tài, tài vượng sanh quan chính là phú quý. Trụ trung thấy tài, cần nhập vận tài vượng thì phát phúc.

Chỉ thấy một sát thì lấy sát làm quan trọng, không thể dùng tài. Nếu đi vận tài vượng chính là tài sanh bọn sát, thành cách nghèo hèn.

Thường cách lấy sát làm quan trọng.

Thường mệnh trước xem thiên can có khắc chế hay không, địa chi có hình xung hay không, thiên can địa chi nạp âm có chiến đầu hàng phục hay không.

Nhứ giáp lấy dần làm lộc mà ở dần có thiên can gì? Giáp lấy tân làm quan mà tân gặp địa chi gì? Thiên can không xâm lấn địa chi chính là thiên can được cao quý.

Địa chi không mạo phạm thiên can thì đại chi là thấp hèn. Ngũ hành không làm tổn hại nhau, chính là người hoà thuận, Bốn tháng đầu mùa không hại lẫn nhau, thì mã có thể giong ruỗi.

Nếu thiên can xâm chiếm hay địa chi mạo phạm, là ngũ hành làm hại lẫn nhau. Lại nên phân biệt chủ vốn là có hay không có khí lực, có hữu dụng hay không, có cứu trợ hay không, thành cách hay không thành cách?

Nếu thiên can địa chi đan chéo rắc rối, ngũ hành biến hoá, phúc lành ở trong đó vậy!

Lý Thuần Phong nói: ngũ hành sanh vượng, xem xét sự đi và trở về của phúc khí. Ngũ hành tử tuyệt, xem xét ở sự cứu giúp của cát thần.

Ngũ hành đắc địa nạp âm tương sanh, cát thần không trợ giúp vẫn vẻ vang. Ngũ hành vô khí nạp âm tổn hại nhau, cho dù có cát thần cũng không dùng được.


Link đến bản chữ Hoa:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



看命口诀三

凡看命专以日干为主,取提纲所用之物为命。
譬月令以金木水火土为用,但有一件,取其节气先后,轻重浅深,成局、破冲细加考究。
曰官曰印曰才曰煞曰食曰伤官,以此六法消息之。
逢官看财,逢煞看印,逢印看官。
取四者不偏不倚,生克制化为上,遇破害休因为下。
运有生有去为福,有助有禄为祸,亦有用年日时支合成格局者。然皆以月令为用。
假令月用金只用金,用火只用火。十八格内,取六格为重。
用相生定格,合局却用年日时下,以推轻重浅深。
如逢官用印不怕煞,是煞局印印局身,还作上局取之。
逢印看煞,但有官煞在命,行官煞乡亦作贵论。
月令通官柱中遇财,财旺生官乃富贵。柱中见财,要入财旺运发福。
但见一煞,则以煞为重,不可用财。若行财旺运,乃财生煞党,作贫贱言。
凡格以煞为重。
凡命先看干神有无克制,支神有无刑冲,干支纳音有无战斗降伏。
如甲以寅为禄,而寅上有何干?甲以辛为官,而辛得何支?干不侵支,则天乃尊。
支不犯干,则地乃卑。五行不相贼,则人乃顺。四孟不相害,则马乃能驰。
若干侵支犯,五行相贼。又当分别,主本有气无气,有用无用,有救无救,成格不成格?
则干支错综,五行变化,造化在其中矣!
李淳风云:五行生旺,观福气之往还。五行死绝,在吉神之救助。
五行得地纳音相生,吉神无助亦荣。五行无气纳音相妨,纵有吉神不用。



.

Thanked by 1 Member:

#336 FM_daubac

    Cấn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 7918 Bài viết:
  • 5979 thanks

Gửi vào 18/09/2024 - 09:15

Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thập

khán mệnh khẩu quyết tứ

Thường thiên nguyên của mệnh mừng địa nguyên có lộc: như giáp kỷ thích bốn tháng cuối mùa, ất canh thích thân dậu, bính tân thích hợi tý, đinh nhâm thích dần mão, mậu quý thích tỵ ngọ.

Địa nguyên thích thiên nguyên có hợp: như tý sửu thích mậu, dần thích kỷ, mão thìn thích canh, tỵ thích tân và quý, ngọ mùi thích giáp nhâm, thân thích ất, dậu tuất thích bính, hợi thích đinh.

Thiên nguyên địa nguyên đều có, cả đời phúc khí cao quý, còn như không có thì danh lợi không thành công.

Thiên nguyên bị huỷ hoại thì trước ba mươi chín tuổi danh lợi khó phát. Địa nguyên bị huỷ hoại thì bốn mươi tuổi trở vầ sau phúc không như trước đó.

Nếu thiên nguyên tú khí toạ lộc như quý gặp tý, giáp gặp dần các loại, không quý tức là phú.

Địa nguyên kỵ thiên nguyên khắc: như tý sửu sợ kỷ; dần sợ canh; mão thìn sợ tân; tỵ sợ giáp nhâm; ngọ mùi sợ ất quý; thân sợ bính; dậu tuất sợ đinh; hợi sợ mậu.

Lại xem thêm hỷ kỵ như thế nào, không thể quyết định một cách cố chấp.

Thường mệnh chọn lấy thiên can, địa chi với nạp âm cùng loại: nhâm tý nhâm ngọ chân mộc, kỷ dậu kỷ mão chân thổ, bính tý bính ngọ chân thuỷ, mậu tý mậu ngọ chân hoả, ất sửu ất mùi canh thìn canh tuất chân kim.

Nếu ngày ất dậu giờ canh thìn là tinh kim (thuần kim); ngày đinh tỵ giờ bính ngọ là tinh hoả (thuần hoả); ngày quý hợi giờ nhâm tý là tinh thuỷ (thuần thuỷ); ngày kỷ sửu giờ mậu thìn là tinh thổ (thuần thổ); ngày giáp dần giờ đinh mão là tinh mộc (thuần mộc); gặp những liệt kê trên đều chủ phú quý.

Nếu người hoả ngày bính giờ tân hay ngày tân giờ bính. Người mộc ngày giáp giờ kỷ hay ngày kỷ giờ giáp. Người thổ ngày mậu giờ quý hay ngày quý giờ mậu; người thuỷ ngày nhâm giờ đinh hay ngày đinh giờ nâm; người kim ngày canh giờ ất hay ngày ất giờ canh. Tuy là ngũ hành chân quý (quý thật sự) nhưng phạm nhiều thì giảm phúc.

Link đến bản chữ Hoa:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




看命口诀四

凡命天元喜地元有禄:
如甲己喜四季,乙庚喜申酉,丙辛喜亥子,丁壬喜寅卯,戊癸喜巳午。
地元喜天元有合:
如子丑喜戊,寅喜己,卯辰喜庚,巳喜辛,癸午未喜甲壬,申喜乙,酉戌喜丙,亥喜丁。
天元地元皆有,平生福气高崇,皆无,名利无成。
坏天元者,39岁以前名利难发。坏地元者,40岁后福不如前。
若天元秀气坐禄,如癸得子,甲得寅之例,不贵即富。
地元忌天元相克:
如子丑怕己,寅怕庚,卯辰怕辛,巳怕甲壬,午未怕乙癸,申怕丙,酉戌怕丁,亥怕戊。
更看喜忌何如,不可执定。
凡命取干支与纳音同类:
壬子壬午真木,己酉己卯真土,丙子丙午真水,戊子戊午真火,乙丑乙未庚辰庚戌真金。
若乙酉日庚辰时为精金,丁巳日丙午时为精火,癸亥日壬子时为精水,己丑日戊辰时为精土,甲寅日丁卯时为精木,以上遇者皆主富贵。
若火人丙日辛时,辛日丙时。木人甲日己时,己日甲时。土人戊日癸时,癸日戊时。
水人壬日丁时,丁日壬时。金人庚日乙时,乙日庚时,虽为五行真贵,重犯减福。




.

Thanked by 2 Members:

#337 FM_daubac

    Cấn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 7918 Bài viết:
  • 5979 thanks

Gửi vào 19/09/2024 - 09:25

Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thập

khán mệnh khẩu quyết ngũ

Thường mệnh chọn lấy ngũ hành chân khí giao hỗ (thay thế lẫn nhau), như:

Người tân hợi kim gặp đinh tỵ thổ, có đinh nhâm hợp thành chân mộc qua lại, có bính tân hợp thànhchân thuỷ qua lại.

Người đinh tỵ thổ gặp quý hợi thuỷ, có mậu quý hợp thành chân hoả qua lại, có đinh nhâm hợp thành chân mộc qua lại.

Như mậu tuất quý hợi đinh tỵ tân hợi giao hỗ toàn chân khí chính là mệnh của tể tướng (chức quan tướng cầm đầu cả trăm quan).

Mậu ngọ hoả gặp nhâm tý mộc, trong có đinh nhâm là chân mộc, mậu quý là chân hoả.

Bính thân hoả gặp ất dậu thuỷ, trong có bính tân là chân thuỷ, ất canh là chân kim.

Canh dần mộc gặp kỷ mão thổ, trong có giáp kỷ là chân thổ, ất canh là chân kim.

Như canh dần kỷ mão giao hỗ hoàn toàn, chính là mệnh của hai phủ (nơi làm việc của quan lại).

Thường mệnh trước khi luận hoá khí, phải khảo sát Ngũ Vận Thiên lấy giáp bính mậu canh nhâm hợp năm can âm là thái quá; ất đinh kỷ tân quý hợp năm can dương là bất cập, thái quá hay bất cập sao mà có quyền tồn tại.

Khảo sát Thiên Nguyên Biến Hoá Thư lại phân chia trú dạ (ngày đêm), như

Người sanh sáu ngày giáp dụng thuỷ, sanh ban đêm hoá thổ, cho nên sáu người mậu gặp giáp chọn lấy sanh ban ngày làm quỷ, sanh ban đêm làm quan để sử dụng.

Sáu người ất sanh ban ngày dụng kim, ban đêm dụng mộc, cho nên sáu người kỷ coi người sanh ban ngày là quan, sanh ban đêm là quỷ.

Chỉ sáu kỷ và sáu canh là không thay đổi, đúng là can dương sanh ban ngày là bổn thể (chính bản thân mình), sanh ban đêm hoá khán (xem theo thay đổi).

Sáu kiểu dương mệnh nam phạm lộc quỷ đảo thực, đều chọn dạ sanh (sanh ban đêm) phản xấu thành tốt. Xưng quỷ là quan, đảo thực là hỷ thần tức là vì sanh ban ngày là thuận.

Sáu kiểu âm mệnh nam phạm lộc quỷ đảo thực, đều chọn nhật sanh (sanh ban ngày) phản xấu thành tốt. Còn lại giống với phần trước tức lấy dạ sanh là thuận, nữ nhân đều trái ngược lại điều đó. Đây là trú dạ khí tượng (cảnh huống ngày đêm), là âm dương phối hợp với cương nhu thể dụng vậy.

Thường ngũ hành mệnh dưới sanh trên gọi là trợ khí, chủ một đời tự hưởng phúc của mình. Còn trên sanh dưới gọi là đạo khí (trộm khí), chủ cả đời cung cấp phúc lành cho người.

Trên khắc dưới gọi là thuận, chủ có uy thế mà chế phục người. Dưới khắc trên gọi là nghịch, chủ thường chìm đắm, trì trệ nên khó phát. Tử tuyệt càng nghiêm trọng, còn sanh vượng thì khá chậm chạp.

Tứ trụ nạp âm quỷ nhiều chủ bổn (nhật chủ) đương thời, tên gọi quan tinh thừa vượng. Nạp âm tài nhiều chủ bổn vô khí, tên gọi tài nhiều hại thân.

Thường ngũ hành mệnh quý khi âm dương bằng nhau, như:

Hai kim gặp hai mộc hoặc hai hoả, hai thổ, hai thuỷ các loại, mỗi hành tự thành tượng mới tốt.

Nếu thái quá bất cập như ba thuỷ một mộc hay một thuỷ ba mộc các loại đều không phải là phúc.

Thí dụ người lệnh kim có ba kim một mộc, kim khắc mộc là tài, ba kim tranh giành một mộc nghĩa là phân chia cướp doạt phúc của mình, thường chủ tài vật không vừa lòng.

Nếu một kim ba hoả, hoả nhiều kim ít, tiên ngao (rang nấu, cũng chỉ đau thương buồn khổ) quá nhiều, chủ một đời không rảnh rỗi.

Lại như người giáp gặp ba nhâm hay ba kỷ, gọi là tam thôn (lắm lượt tiêu diệt) tam ngẫu (lắm lượt kết hôn) chủ không tốt.

Nếu gặp hai kỷ hay hai canh, nghĩa là trùng ngẫu (nhiều lần kết hôn) trùng thương (nhiều lần thương tổn), biểu hiện ba càng thêm hung, không nghèo cũng yểu, Còn lại xét theo lệ đó.

Link đến bản chữ Hoa:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




看命口诀五

凡命取五行真气交互,如
辛亥金人得丁已土,有丁壬合真木往来,有丙辛合真水往来。
丁已土人得癸亥水,有戊癸合真火往来,有丁壬合真木往来。
如戊戌、癸亥、丁已、辛亥交互真气全,乃宰相命也。
戊午火得壬子木,中有丁壬真木,戊癸真火。
丙申火得乙酉水,中有丙辛真水,乙庚真金。
庚寅得己卯土,中有甲己真土,乙庚真金。
如庚寅己卯交互全,乃两府命也。
凡命先论化气,考五运篇以甲丙戊庚壬,合五阴干为太过,乙丁已辛癸合五阳干为不及,太过不及之间有权存焉。
考天元变化书又分昼夜,如
六甲人日生用水,夜生化土,故六戊人得甲取日生为鬼,夜生为官用。
六乙人日生用金,夜生用木,故六己人见之取日生为官,夜生为鬼。
独六己六庚不变,是以
五阳干昼生为本体,夜生作化看。五阴干夜生为本体,昼生作化看。
六般阳命男犯禄鬼倒食,须取夜生,反凶作吉。呼鬼为官,倒食为喜神,却以日生为顺。
六般阴命男犯禄鬼倒食,须取日生,反凶作吉。余并同前却以夜生为顺,女人皆反此求之。此昼夜气象,是阴阳配合刚柔体用也。
凡命五行下生上曰助气,主一生自享其福。上生下曰盗气,主一生供人之福。
上克下曰顺,主有威势而制人。下克上曰逆,主多沉滞而难发。死绝尤紧,生旺差慢。
四柱纳音鬼多,主本当时,名日官星乘旺。纳音财多,主本无气,名曰财多害身。
凡命五行贵阴阳相等,如:
两金见两木或两火两土两水之类,各自成象方吉。
若太过不及如三水一木一水三木等类,俱不为福。
假令金人三金一木,金克木为财,三金争一木,是分夺其福,多主财物不遂。
若一金三火,火多金少,煎熬太过,主一生不闲。
又如甲人逢三壬三己,谓之三吞三偶,主不吉。
若逢两己两庚,谓之重偶重伤,视三尤凶,不贫即夭,余以例推。



.

Thanked by 1 Member:

#338 FM_daubac

    Cấn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 7918 Bài viết:
  • 5979 thanks

Gửi vào Hôm qua, 09:53

Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thập

khán mệnh khẩu quyết lục

Thường xem mệnh thương quan kiến quan thì chết sớm, thất sát kiến tài chết trẻ, tài gặp kiếp chết hết, tài chồng chất phá ấn hung. Thuỷ thịnh vượng mộc trôi nổi, cuối cùng là ngoại quỷ (quỷ không chính thức). Thực thần gặp kiêu thần chết ở nhà tù. Kiếp chồng chất gặp tài chết, sát vượng quải căn hưu (treo triệt để phúc lộc, quải cũng có nghĩa là chết). Vong thần thất sát xung hình không phải tội nhân lưu đày cũng chết. Luy tiết (Luy tiết 縲絏 dây màu đen để trói kẻ có tội thời xưa. Sau tỉ dụ xiềng xích, tù ngục) thương quan, dương nhận nhiều che chở, tuy chết toàn thây nhưng đẫm máu. Tài tinh gặp dương nhận thì của cải phân tán mà người thì mất. Sanh vượng chết ở mộ khố, mộ khố tuyệt ở sanh vượng.

Muộn mới đi vận tốt, mà chưa vào hung vận người lính chết phân biệt thế nào. Còn vận xấu đến mà vận tốt thì chưa đến thì luận khi nào phát phúc.

Nên nghiên cứu nguyên do tiến khí thối khí, thêm xét rõ ý nghĩa của đã phát hay chức phát. Tương lai thì thăng tiến nhanh, trả lại công việc được đề cử trước đây đã ngưng.

Một đời tuế vận đều xấu, tuổi còn trẻ đã chết sớm. Sao mệnh cuối tuần đắc địa tuổi thọ kéo dài.

Già sợ sanh vượng trẻ ngại tử tuyệt. Dương nhận gặp sanh thường chết độc, sát vượng có gốc nhật định kết thúc xấu.

Mùa xuân vượng hoả nhiều thích hợp tây bắc khố là lúc nương về. Mùa hạ lù mù kim vượng có lợi ở hướng đông nam nơi của quý đất thọ.

Bốn dương nhận chồng chất, chế ở bên trong chánh tài. Một khi quan quý nông cạn, kết thúc bởi dương nhận.

Tứ trụ đều thương tổn người tự tử, kim thần nhập thuỷ tai nạn chết đuối.

Dương nhận làm phản quỷ không có đầu, sát tinh thay dương nhận bán thể chi đồ (bọn nửa thân).

Chế phục trung hoà, sát rất hoàn bị nhưng khí tử (trạng thái chết). Sanh phù quá mức, ấn càng thêm vượng nên thân chung (cuối đời).

Thương quan nhập mộ chết, vãn cục (tình huống gần cuối) rất nên quán xét. Dương sanh thì âm tử; âm tử thì dương sanh.

Sát gặp tam hợp quá mức sẽ sụp đỗ, trong ngũ hành nên biết rõ chi tiết.

Thường xem mệnh ngũ hành thái quá hay bất cập, quyết không phải là phúc, trong đó sự kỳ diệu cũng không giống nhau.

Như thuỷ thổ không ghét tử tuyệt, vì đầy trong trời đất đều là thuỷ thổ, không phân biệt bốn mùa, làm sao mà có cái lý cuả tử tuyệt.

Nhưng hãy phân tích mức độ nghiêm trọng, như chấm một giọt nước vào trong đống đất sẽ bị khô, nếu nhún đất vào trong nước tắc nghẽn thì đất sẽ tan. Đang luận về nhiều ít, phân biệt mức dộ nghiêm trọng vậy.

Kim chẳng có thổ không có đời sống, mộc chẳng có thuỷ không lớn lên. Cho nên kim moậ muốn mình được sanh vượng, sợ gặp tử tuyệt.

Như kim tử sẽ chìm đắm, mộc tử sẽ thành tro, cùng với thuỷ thổ không giống nhau.

Hoả ẩn tàng ở mộc, giữ ở thố, cho nên không muốn vượng, vì vượng sẽ đổ ngã, bại hoại. Cũng không muốn tử, tử sẽ tiêu diệt, chỉ khi nó bình ổn sẽ đẹp.

Ngũ hành thuỷ thổ cậy nhờ sự quân bình, nhưng mệnh mộc kim hay hoả thật là quan trọng.


Link đến bản chữ Hoa:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




看命口诀六

凡看命伤官见官而早死,七煞见财夭亡,财逢劫尽死,重财破印凶。水盛木流,终为外鬼。食神逢枭,死于牢狱。劫重见财死,煞旺挂根休。亡神七煞冲刑,非徒流亦亡。缧绁伤官,阳刃重并,虽全体而死血光。财星见刃,财散人亡。生旺死于库墓,库墓绝于生旺。
晚有吉运行,凶运未入,死卒何分。有凶运来,吉运未来发福曷论。
当究进气退气之由,更审已发未发之义。将来而速进,功举以先归。
一生岁运皆凶,年少早死。末旬命星得地,老寿弥高。
老怕生旺,少嫌死绝。阳刃逢生多恶死,有根煞旺定凶终。
春旺火多,宜西北库是归期。夏荧金旺,利东南鬼乡寿地。
四刃星重,死在正财之下。一官贵浅,终于阳刃之中。
四柱俱伤人自死,金神入水溺为灾。
阳刃倒戈无头之鬼,煞星迭刃半体之徒。
制伏中和,煞极全而气死。生扶太过,印更旺而身终。
伤官入墓死,晚局最宜观。阳生而阴死,阴死而阳生。
煞逢三合太过必倾,五行之内宜细消详。
凡看命五行太过不及,固不为福,中间亦微不同。
如水土不嫌死绝,以盈天地间皆水土,无分四时,岂有死绝之理。
但辨轻重,如点水滴众土之中则干,撮土壅众水之中则散。当论多寡,分轻重也。
金非土不生,木非水不长。故金木欲其生旺,怕见死绝。
如金死则沉,木死则灰,与水土不同。
火藏于木,宿于土,故不欲旺,旺则焚。亦不欲死,死则灭,惟得其平则佳。
五行水土均赖,凡木金火之命尤为要也。



.

Thanked by 1 Member:

#339 FM_daubac

    Cấn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 7918 Bài viết:
  • 5979 thanks

Gửi vào Hôm nay, 08:52

Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thập

khán mệnh khẩu quyết thất

Thông thường ngũ hành chọn lấy tượng,

Tượng gốc chọn lấy tượng gốc, kiểu như giáp ất bính đinh là tượng mộc hoả.

Hoá tượng thì chọn lấy hoá tượng kiểu như mậu quý đinh nhâm là tượng hoả mộc.

Tượng kim thuỷ không thể gặp thổ, nghĩa là thổ lẫn lộn thì thuỷ không trong sạch, kim vốn là không thanh. Tuế vận gặp thổ cũng trì trệ, chỉ kim thuỷ không lẫn lộn, sanh ở các tháng mùa thu rất cao quý.

Như Minh Thần Tông quý hợi tân dậu quý hợi tân dậu, thiên can địa chi đều là kim thuỷ không lẫn lộn, thuỷ sanh tháng mùa thu nên kim trợ giúp thuỷ trong sạch, hai thuỷ hai kim thành tượng.

Đáng kể là kim bạch thuỷ thanh, đặc biệt không lẫn lộn chen vào, lại hợp hai thiên can không tạp, cho nên là bậc thiên tử cao quý.

Như quý dậu quý hợi canh tý tân tỵ, kim sanh tháng thuỷ, kim trái lại tiết khí chìm đắm trong hợi tý, cho nên không tránh khỏi tai nạn về nước.

Tượng kim thổ không thể gặp mộc, cho là mộc khắc thổ, thì thổ không có khả năng sanh cho kim, kim không thành tượng vậy.

Thổ úng đọng thành kim, thổ nhiều kim ít, phúc cuả nó thật dày. Kim nhiều thổ ít phúc sinh ra từ gian nan khốn khổ.

Tượng kim hoả không thể gặp thuỷ, gặp thuỷ thì hoả bị tiêu diệt kim chìm đắm, không thể thành vật dụng.

Kim nhiều hoả ít phát chậm nhưng có lợi cho tuổi thọ. Kim ít hoả nhiều phát sớm cũng mau thối lui, có thể tuổi thọ bị hao tổn.

Tượng kim mộc không thể thấy hoả, hoạt mộc (ất) sợ kim, gặp hoả trở thành xinh đẹp. Tử mộc (giáp) gặp kim, mới trở thành muôn vật.

Kim nhiều mộc ít khiến người đau nhức xương cốt. Mộc nhiều kim ít chủ hao tổn tiền tài, hoặc bệnh tật ở phổi công kích nhau, chỉ khi kim mộc thuận hợp nhau thì tốt.

Tượng thuỷ mộc đẹp nên thanh cao, không thể gặp mão tỵ bởi vì thuỷ tử tuyệt.

Tượng mộc hoả đẹp nên dồi dào, không thể gặp kim, vì mộc bị khắc. Lưu niên gặp phải đều là tai hoạ.

Tượng thuỷ hoả thành ký tế rất mầu nhiệm, hoặc vị tế cũng không thể gặp thổ, hoả nhiều bản chất nóng nảy, xảo trá, thuỷ nhiều thì tạt bệnh về mắt.

Hoả sợ tử, thuỷ sợ mộc dục, vào cung dậu hoả tử thuỷ mộc dục, chủ gian nan mà chết. Tuế vận giống nhau, ngày giờ kỵ tượng này.

Tượng thuỷ thổ không thể gặp hoả, thổ nhiều thuỷ ít, đẹp nhưng không thật, thuỷ nhiều thổ nhẹ tức là có tên thi đậu.

Tượng hoả thổ không thể gặp thuỷ, hoả yếu đuối thổ tụ họp thì không thành vật, nếu cùng thuỷ trôi chảy chủ chìm dưới nước. Như:

Mậu tý mậu ngọ kỷ sửu kỷ mùi,

Đinh tỵ đinh hợi bính thìn bính tuất,

Bính đinh với mậu kỷ kề bên nhau, chính là hoả yếu đuồi mà thổ tụ họp.

Lý Cửu Vạn lấy

Mậu tý kỷ sửu mậu ngọ kỷ mùi,

Bính thìn đinh tỵ bính tuất đinh hợi,

Đều là tượng hoả thổ giáp tạp, không thể coi là quý vì liên châu .

Trụ giờ gặp nhâm quý thuỷ, nên thổ ứ đọng hoả bị diệt, cả đời khó khăn không may.

Lại nói rằng: hoả hoả gặp thổ thì u ám, thổ thổ gặp hoả thì hư (yếu đuối).

Thổ nhẹ hoả nhiều thì táo (khô ráo cũng là nóng nảy), ngày kỷ mão gặp giờ bính dần là vậy.

Hoả ít thổ nhiều thì không sáng, ngày đinh dậu gặp giờ mậu thân là vậy.

Như Hàn Học Sĩ

Mậu tuất đinh tỵ mậu tuất đinh tỵ,

Hoả thổ thành tượng, lại là phượng hoàng can chi cách, cho nên quý.

Sách nói rằng:

Kim thuỷ thường thanh, kim thổ thường dày vì nó tương sanh.

Kim hoả thường cứng, kim mộc thường thẳng vì nó thương khắc.

Hoả thổ thường độc (có tính chất làm hại), hoả mộc thường thông (hiểu nhanh), hoả thuỷ thường muội (mờ mờ không sáng), hoả kim thường liệt (mạnh mẽ, hiển hách).

Mộc hoả văn chương đẹp rực rỡ, mộc thuỷ thanh kỳ (trong sạch đặc biệt), mộc kim ngay thẳng, mộc thổ độc hại.

Thuỷ hoả trí tuệ (thông minh tài trí), thuỷ mộc trí nhân (hiểu biết và nhân từ), thuỷ kim xinh đẹp, thuỷ thổ thô nặng, Mỗi thứ lấy ngũ hành mà suy xét.


Link đến bản chữ Hoa:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




看命口诀七

凡五行取象,
本象取本象,如甲乙丙丁木火象之类。
化象取化象,如戊癸丁壬亦木火象之类。
金水象不可见土,谓土杂水混,金自不清。岁运遇土亦滞,惟金水不杂,生于秋月最贵。
如明神宗癸亥、辛酉、癸亥、辛酉,干支皆金水不杂,水生金月,金助水清,二水二金成象。
所谓金白水清,别无夹杂,又合两干不杂,所以尊为天子。
如癸酉、癸亥、庚子、辛巳,金生水月,金反泄气,沉于亥子之中,所以不免水厄。
金土象不可见木,谓木克土,则土不能生金,金不成象也。
土积成金,土多金少,其福厚实。金重土轻,福出艰辛。
金火象不可见水,见水则火灭金沉,不能成器。
金重火轻,发迟益寿。金轻火重,发早退速,或主寿亏。
金木象不可见火,活木畏金,见火成秀。死木得金,方成造化。
金重木轻,令人骨痛。木重金轻,主损钱财,或肺疾相攻,惟金木相宜则吉。
水木象秀而清高,不可见卯巳,以水死绝。
木火象秀而丰富,不见可金,以木受克。流年遇之俱灾。
水火象成既济最妙,或未济。亦得不可见土,火多性躁,水多眼疾。
火怕死水怕浴,入酉火死水浴,主艰难而死。岁运同,此象日时忌之。
水土象不可见火,土重水轻,秀而不实,水重土轻,却有科名。
火土象不可见水,火虚土聚不成物,若同水流主汨没。如:
戊子、戊午、己丑、己未,
丁巳、丁亥、丙辰、丙戌,
丙丁与戊己相夹,乃火虚土聚。
李九万以
戊子、己丑、戊午、己未,
丙辰、丁巳、丙戌、丁亥,
皆火土夹杂之象,不可以连珠为贵。
时上逢壬癸水,土滞火灭,平生蹇薄。
又云:火火见土则暗,土土见火则虚。
土轻火重则燥,己卯日见丙寅时是也。
火轻土重不明,丁酉日见戊申时是也。
如韩学士
戊戌、丁巳、戊戌、丁巳,
火土成象,又为凤凰干支格,故贵。
经云:
金水多清,金土多厚,以其相生。
金火多刚,金木多正,以其相克。
火土多毒,火木多聪,火水多昧,火金多烈。
木火文采,木水清奇,木金方直,木土毒害。
水火智慧,水木智仁,水金秀丽,水土重浊。各以五行推之



.






Similar Topics Collapse

3 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 3 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |