3
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》
Viết bởi FM_daubac, 25/06/24 05:20
413 replies to this topic
#196
Gửi vào 12/07/2024 - 10:24
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thất
Thanh
Thanh gọi là sạch sẽ. Mệnh phụ nữ có thể một quan hay một sát, không hỗn tạp nhau, nghĩa là thanh. Cần phải phu tinh đắc thời, trong trụ có tài sanh quan, có ấn trợ giúp thân, không có một điểm khí hỗn trọc nào mới là thanh quý. Như kỷ mùi nhâm thân ất mùi giáp thân: ất lấy canh làm chồng, canh lộc ở thân; lấy đinh làm con, đinh vượng ở mùi; lấy nhâm làm ấn, nhâm sanh ở thân. Lại thêm địa chi ngồi dưới là tài của ất mộc, tài vượng sẽ có thể sanh quan, tứ trụ không có hình xung phá bại.
Sách nói: ba điều tài, quan, ấn thụ, mệnh phụ nữ gặp được nhất định chồng vượng. Nên là mệnh của phu nhân.
清
清者洁净之称。女命或一官一煞,不相混杂,谓之清。要夫星得时,柱有财生官,有印助身,无一点混浊之气,方为清贵。如已未、壬申、乙未、甲申,乙以庚为夫,庚禄到申;以丁为子,丁旺于未;以壬为印,壬生于申。又坐下支神为乙木之财,财旺则能生官,四柱无刑冲破败。经云:财官印绶三般物,女命逢之必旺夫。故为夫人之命。
.
Thanh
Thanh gọi là sạch sẽ. Mệnh phụ nữ có thể một quan hay một sát, không hỗn tạp nhau, nghĩa là thanh. Cần phải phu tinh đắc thời, trong trụ có tài sanh quan, có ấn trợ giúp thân, không có một điểm khí hỗn trọc nào mới là thanh quý. Như kỷ mùi nhâm thân ất mùi giáp thân: ất lấy canh làm chồng, canh lộc ở thân; lấy đinh làm con, đinh vượng ở mùi; lấy nhâm làm ấn, nhâm sanh ở thân. Lại thêm địa chi ngồi dưới là tài của ất mộc, tài vượng sẽ có thể sanh quan, tứ trụ không có hình xung phá bại.
Sách nói: ba điều tài, quan, ấn thụ, mệnh phụ nữ gặp được nhất định chồng vượng. Nên là mệnh của phu nhân.
清
清者洁净之称。女命或一官一煞,不相混杂,谓之清。要夫星得时,柱有财生官,有印助身,无一点混浊之气,方为清贵。如已未、壬申、乙未、甲申,乙以庚为夫,庚禄到申;以丁为子,丁旺于未;以壬为印,壬生于申。又坐下支神为乙木之财,财旺则能生官,四柱无刑冲破败。经云:财官印绶三般物,女命逢之必旺夫。故为夫人之命。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#197
Gửi vào 12/07/2024 - 10:42
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thất
Quý
Quý là hiệu của vinh dự cao quý. Trong mệnh có quan tinh, được tài khí của mình để hỗ trợ, tam kỳ gặp căn bản gốc rễ của mình, tứ trụ không bị quỷ bệnh, chính là nữ mệnh của Nghiêu Thuấn.
Sách nói rằng: mệnh phụ nữ không có sát, mỗi một quý có thể là lương nhân (người đàn bà gọi chồng là lương nhân).
Lại nói rằng: nữ mệnh không có sát mà gặp hai đức, có thể được ban phát chức tước đất đai ở hai nước. Thiên đức chẳng phải chỉ thiên nguyệt nhị đức, mà tài là một đức, quan là một đức, có thêm ấn thụ, thực thần thì càng quý. Như ất hợi bính tuất tân mão quý tỵ: tân dùng ất làm tài, vượng ở hợi; bính là phu tinh ngồi ở khồ và quy lộc ở tỵ thổ. Quý thuỷ là quan của chồng, tân kim sanh quý là con, ngồi ở tỵ thổ với lộc của chồng cùng vị trí, lại là quý thần, lại là tài quan song mỹ, chính là được chồng con đều quý, cả hai được khen ngợi.
贵
贵者尊荣之号。命中有官星,得其财气以相资,三奇得其宗,四柱不植鬼病,乃女命尧舜也。经云:无煞女人之命,一贵可作良人。又云:女命无煞逢二德,可两国之封。天德者,非独天月二德,即财为一德,官为一德,加之印食,愈为贵也。如乙亥、丙戌、辛卯、癸巳,辛用乙为财,旺于亥;丙为夫星,坐库归禄巳土。癸水为夫之官,辛金生癸为子,坐已土与夫禄同位,又是贵神,又为财官双美,乃得夫子俱贵,两遇褒封。
.
Quý
Quý là hiệu của vinh dự cao quý. Trong mệnh có quan tinh, được tài khí của mình để hỗ trợ, tam kỳ gặp căn bản gốc rễ của mình, tứ trụ không bị quỷ bệnh, chính là nữ mệnh của Nghiêu Thuấn.
Sách nói rằng: mệnh phụ nữ không có sát, mỗi một quý có thể là lương nhân (người đàn bà gọi chồng là lương nhân).
Lại nói rằng: nữ mệnh không có sát mà gặp hai đức, có thể được ban phát chức tước đất đai ở hai nước. Thiên đức chẳng phải chỉ thiên nguyệt nhị đức, mà tài là một đức, quan là một đức, có thêm ấn thụ, thực thần thì càng quý. Như ất hợi bính tuất tân mão quý tỵ: tân dùng ất làm tài, vượng ở hợi; bính là phu tinh ngồi ở khồ và quy lộc ở tỵ thổ. Quý thuỷ là quan của chồng, tân kim sanh quý là con, ngồi ở tỵ thổ với lộc của chồng cùng vị trí, lại là quý thần, lại là tài quan song mỹ, chính là được chồng con đều quý, cả hai được khen ngợi.
贵
贵者尊荣之号。命中有官星,得其财气以相资,三奇得其宗,四柱不植鬼病,乃女命尧舜也。经云:无煞女人之命,一贵可作良人。又云:女命无煞逢二德,可两国之封。天德者,非独天月二德,即财为一德,官为一德,加之印食,愈为贵也。如乙亥、丙戌、辛卯、癸巳,辛用乙为财,旺于亥;丙为夫星,坐库归禄巳土。癸水为夫之官,辛金生癸为子,坐已土与夫禄同位,又是贵神,又为财官双美,乃得夫子俱贵,两遇褒封。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#198
Gửi vào 12/07/2024 - 11:00
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thất
Trọc
Trọc là đục, ô trọc, không trong sạch. Chính là ngũ hành lạc mất vị trí, thuỷ thổ thương tổn lẫn nhau, thân nó quá vượng nên chánh phu (chồng chánh thức) không rõ rệt, mà thiên phu (chồng bé, chồng hờ) nhiều và lẫn lộn, trụ nhiều mà chia cách, không có tài quan ấn thực thì quê mùa thấp hèn, hoặc làm gái điếm, nàng hầu vợ bé, người buông thả sắc dục. Như kỷ hợi ất hợi quý sửu kỷ mùi: quý thuỷ sanh tháng mười nên tràn ngập, quý lấy mậu làm chồng mà không hiển lộ, dẫn đến kỷ mùi ở trụ giờ là thiên phu (chồng hờ), hiềm vì sửu mùi đều là có thổ hỗn tạp, trong trụ không có tài, ất mộc là thực thần thiên can vượng, nên kỷ thổ bị khắc, quỷ bại lâm vào thân, là ngũ hành lạc mất vị trí chủ tiên thanh hậu trọc (trước thanh mà sau đục), không thể hưởng được phúc lành.
浊
浊者混也。乃五行失位,水土互伤,其身太旺,正夫不显,偏夫丛杂,柱多分别,无财官印食,为下贱村浊,或娼妓婢妾,淫巧之人。如己亥、乙亥、癸丑、己未,癸水生十月大泛,癸以戊为夫不显,时引己未是偏夫,嫌丑未皆有土混杂,柱中无财,乙木为食神干旺,已土受克,鬼败临身,五行失位,主先清后浊,不能享福。
.
Trọc
Trọc là đục, ô trọc, không trong sạch. Chính là ngũ hành lạc mất vị trí, thuỷ thổ thương tổn lẫn nhau, thân nó quá vượng nên chánh phu (chồng chánh thức) không rõ rệt, mà thiên phu (chồng bé, chồng hờ) nhiều và lẫn lộn, trụ nhiều mà chia cách, không có tài quan ấn thực thì quê mùa thấp hèn, hoặc làm gái điếm, nàng hầu vợ bé, người buông thả sắc dục. Như kỷ hợi ất hợi quý sửu kỷ mùi: quý thuỷ sanh tháng mười nên tràn ngập, quý lấy mậu làm chồng mà không hiển lộ, dẫn đến kỷ mùi ở trụ giờ là thiên phu (chồng hờ), hiềm vì sửu mùi đều là có thổ hỗn tạp, trong trụ không có tài, ất mộc là thực thần thiên can vượng, nên kỷ thổ bị khắc, quỷ bại lâm vào thân, là ngũ hành lạc mất vị trí chủ tiên thanh hậu trọc (trước thanh mà sau đục), không thể hưởng được phúc lành.
浊
浊者混也。乃五行失位,水土互伤,其身太旺,正夫不显,偏夫丛杂,柱多分别,无财官印食,为下贱村浊,或娼妓婢妾,淫巧之人。如己亥、乙亥、癸丑、己未,癸水生十月大泛,癸以戊为夫不显,时引己未是偏夫,嫌丑未皆有土混杂,柱中无财,乙木为食神干旺,已土受克,鬼败临身,五行失位,主先清后浊,不能享福。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#199
Gửi vào 12/07/2024 - 11:17
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thất
Lạm
Lạm là tham muốn. Nghĩa là trong trụ có nhiều chồng, ngầm có tài vượng, thiên can và địa chi lại có nhiều sát, nhất định là do tửu sắc mà ngầm được tài. Các loại mệnh này có thể là nô tỳ, có thể là khắc phu và đi thêm bước nửa. Như canh dần bính tuất canh thân đinh hợi: canh thân là bát chuyên tự vượng, bính hoả là chồng, dần tuất hội cục với thiên can trụ giờ, lại thêm hoả tình của đinh nồng đậm, canh thân kim ngầm khắc dần hợi mộc là tài, nhâm thuỷ trong hợi là thực thần sanh tài, người này tuy rằng diện mạo đẹp đẽ có phúc, nhưng không tránh khỏi tuỳ tiện, bừa bãi mà có được tài sản.
滥
滥者婪也。谓柱中明有夫多,暗者财旺,干支又多带煞,必因酒色,私暗得财。此等之命,或为奴婢,或克夫再嫁。如庚寅、丙戌、庚申,丁亥,庚申,八专自旺,丙火为夫,寅戌会局时干,又丁爱重火情,庚申金暗克寅亥木为财,亥中壬水为食生财,其人虽美貌有福,不免滥而得财。
.
Lạm
Lạm là tham muốn. Nghĩa là trong trụ có nhiều chồng, ngầm có tài vượng, thiên can và địa chi lại có nhiều sát, nhất định là do tửu sắc mà ngầm được tài. Các loại mệnh này có thể là nô tỳ, có thể là khắc phu và đi thêm bước nửa. Như canh dần bính tuất canh thân đinh hợi: canh thân là bát chuyên tự vượng, bính hoả là chồng, dần tuất hội cục với thiên can trụ giờ, lại thêm hoả tình của đinh nồng đậm, canh thân kim ngầm khắc dần hợi mộc là tài, nhâm thuỷ trong hợi là thực thần sanh tài, người này tuy rằng diện mạo đẹp đẽ có phúc, nhưng không tránh khỏi tuỳ tiện, bừa bãi mà có được tài sản.
滥
滥者婪也。谓柱中明有夫多,暗者财旺,干支又多带煞,必因酒色,私暗得财。此等之命,或为奴婢,或克夫再嫁。如庚寅、丙戌、庚申,丁亥,庚申,八专自旺,丙火为夫,寅戌会局时干,又丁爱重火情,庚申金暗克寅亥木为财,亥中壬水为食生财,其人虽美貌有福,不免滥而得财。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#200
Gửi vào 12/07/2024 - 11:29
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thất
Xướng
Xướng là kỹ (gái điếm). Chính là bản thân vượng mà chồng (quan) bị tuyệt, quan suy mà thực thần vượng, hoặc trong trụ không thấy quan sát, hoặc có mà bị thương quan thương tẫn, hoặc là quan sát hỗn loạn mà thực thần thịnh vượng, phạm những điều này sẽ là mệnh xướng kỹ (gái đĩ), nếu không phải sẽ là ni sư hay tỳ thiếp, khắc chồng, dâm bôn (gái bỏ theo trai hay trai gái ăn nằm lén lút với nhau). Như đinh hợi canh tuất mậu thìn canh thân: mậu lấy giáp làm chồng, tháng chín do trái thời nên vô khí, lại bị canh khắc tuyệt. Dẫn đến thân trụ giờ là canh thực thần, thấy lộc ở thân. Mậu thìn là khôi cương sanh cho thân quá vượng. Nhâm tài trong hợi cũng vượng, nghĩa là thân vương phùng sanh, tham thực tham tài mà chồng (quan) thì tuyệt nên là kỹ nữ xinh đẹp.
娼
娼者妓也。乃身旺夫绝,官衰食盛,或柱中不见官煞,或有而伤官伤尽,或官煞混乱而食神盛旺,此必娼妓之命,否则,为师尼婢妾,克夫淫奔。如丁亥、庚戌、戊辰、庚申,戊以甲为夫,九月失时无气,又被庚克绝。时引入申以庚为食,建禄在申。戊辰魁罡,生申太旺。亥中壬财亦旺,谓之身旺逢生,贪食贪财,夫绝而为秀丽娼也。
.
Xướng
Xướng là kỹ (gái điếm). Chính là bản thân vượng mà chồng (quan) bị tuyệt, quan suy mà thực thần vượng, hoặc trong trụ không thấy quan sát, hoặc có mà bị thương quan thương tẫn, hoặc là quan sát hỗn loạn mà thực thần thịnh vượng, phạm những điều này sẽ là mệnh xướng kỹ (gái đĩ), nếu không phải sẽ là ni sư hay tỳ thiếp, khắc chồng, dâm bôn (gái bỏ theo trai hay trai gái ăn nằm lén lút với nhau). Như đinh hợi canh tuất mậu thìn canh thân: mậu lấy giáp làm chồng, tháng chín do trái thời nên vô khí, lại bị canh khắc tuyệt. Dẫn đến thân trụ giờ là canh thực thần, thấy lộc ở thân. Mậu thìn là khôi cương sanh cho thân quá vượng. Nhâm tài trong hợi cũng vượng, nghĩa là thân vương phùng sanh, tham thực tham tài mà chồng (quan) thì tuyệt nên là kỹ nữ xinh đẹp.
娼
娼者妓也。乃身旺夫绝,官衰食盛,或柱中不见官煞,或有而伤官伤尽,或官煞混乱而食神盛旺,此必娼妓之命,否则,为师尼婢妾,克夫淫奔。如丁亥、庚戌、戊辰、庚申,戊以甲为夫,九月失时无气,又被庚克绝。时引入申以庚为食,建禄在申。戊辰魁罡,生申太旺。亥中壬财亦旺,谓之身旺逢生,贪食贪财,夫绝而为秀丽娼也。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#201
Gửi vào 12/07/2024 - 11:45
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thất
Dâm
Dâm là ốc (tưới, rót, màu mỡ). Chính là bản thân đắc địa mà sao chồng minh ám giao tập (cùng tụ họp). Nghĩa là can ngày tự vượng, mà trong trụ đều là quan sát. Ở thiên can là minh (rõ ràng), ở địa chi là ám (ngầm, ẩn). Tứ trụ thái quá, thí dụ như trường hợp một đinh mà thấy ba nhâm cùng với thìn tý nhiều, gọi là giao tập, nghĩa là chấp nhận mọi thứ từ người khác. Như mậu thìn nhâm thìn nhâm tuất quý hợi: nhâm thìn quý hợi vốn là tự đắc địa, lộ rõ ràng có mậu thổ là chánh phu, ngầm thì có thìn tuất là thiên phu. Lại như canh tuất mậu tý ất dậu giáp thân: ất lấy canh làm minh phu (chồng chánh thức), mà bản thân ngồi ở địa chi dậu, trụ giờ lại dẫn đến thân là ám phu (chồng ngầm), đi vận về phương tây đất vượng của kim. Cả hai mệnh đều là sao chồng minh ám giao tập (rõ ràng và ngầm tụ họp), nên dâm không thể nói.
淫
淫者沃也。乃本身得地,夫星明暗交集。谓日干自旺,柱中皆官煞是也。在干者为明,在支者为暗。四柱太过,如一丁见三壬及辰子多之例,谓之交集,于人无所不纳也。如戊辰、壬辰、壬戌、癸亥,壬辰、癸亥本自得地,明有戊土为正夫,暗有辰戌为偏夫。又庚戌、戊子、乙酉、甲申,乙以庚为明夫,而身坐酉支,时又引申为暗夫,运行西方金旺之地。二命俱夫星明暗交集,淫不可言。
.
Dâm
Dâm là ốc (tưới, rót, màu mỡ). Chính là bản thân đắc địa mà sao chồng minh ám giao tập (cùng tụ họp). Nghĩa là can ngày tự vượng, mà trong trụ đều là quan sát. Ở thiên can là minh (rõ ràng), ở địa chi là ám (ngầm, ẩn). Tứ trụ thái quá, thí dụ như trường hợp một đinh mà thấy ba nhâm cùng với thìn tý nhiều, gọi là giao tập, nghĩa là chấp nhận mọi thứ từ người khác. Như mậu thìn nhâm thìn nhâm tuất quý hợi: nhâm thìn quý hợi vốn là tự đắc địa, lộ rõ ràng có mậu thổ là chánh phu, ngầm thì có thìn tuất là thiên phu. Lại như canh tuất mậu tý ất dậu giáp thân: ất lấy canh làm minh phu (chồng chánh thức), mà bản thân ngồi ở địa chi dậu, trụ giờ lại dẫn đến thân là ám phu (chồng ngầm), đi vận về phương tây đất vượng của kim. Cả hai mệnh đều là sao chồng minh ám giao tập (rõ ràng và ngầm tụ họp), nên dâm không thể nói.
淫
淫者沃也。乃本身得地,夫星明暗交集。谓日干自旺,柱中皆官煞是也。在干者为明,在支者为暗。四柱太过,如一丁见三壬及辰子多之例,谓之交集,于人无所不纳也。如戊辰、壬辰、壬戌、癸亥,壬辰、癸亥本自得地,明有戊土为正夫,暗有辰戌为偏夫。又庚戌、戊子、乙酉、甲申,乙以庚为明夫,而身坐酉支,时又引申为暗夫,运行西方金旺之地。二命俱夫星明暗交集,淫不可言。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#202
Gửi vào 12/07/2024 - 12:05
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thất
Vượng Phu Khắc Tử
Thế nào là người phụ nữ vượng phu thương tử? Cách này đều là xem xét trên trụ giờ, trụ giờ là điểm đến, hai sao chồng và con dẫn trở về trụ giờ, mà sao của chồng thì sanh vượng, còn sao của con thì suy bại. Như một mệnh bính tuất bính thân đinh tỵ tân hợi: đinh ngồi ở tỵ là tự vượng, lấy nhâm thuỷ làm chồng, trên trụ giờ chính là đất lâm quan của sao chồng, địa chi tháng là thân kim chính là đất trường sanh của sao chồng. Vì tân kim là tài, tháng bảy kim vượng, hai bính kề sát, đều là ngồi ở ấn và tài của chồng, cho nên chủ chồng thông minh tuấn tú và giàu sang. Đinh lấy mậu làm con cái, dẫn đến trụ giờ thấy hợi, giáp mộc trong hợi có khả năng khắc mậu thổ, chính là sao của con bị khắc nên khó gặp được, vì thế chủ là vượng phu thương tử. Còn lại phỏng theo cách này mà xét.
旺夫克子
夫女人有旺夫伤子者何?此法皆时上推之,时为归宿之地,夫子二星引归于时,夫星生旺,子星衰败是也。如一命:丙戌、丙申、丁巳、辛亥,丁坐巳自旺,以壬水为夫,时上乃是夫星临官之地,月支申金乃夫星长生之地。以辛金为财,七月金旺,二丙相比,皆坐夫之财印,故主夫聪秀富贵。丁以戊为子息之垣,引至时上见亥,亥中甲木能克戊土,乃子星被克而难得也,故主旺夫伤子。余仿此推。
.
Vượng Phu Khắc Tử
Thế nào là người phụ nữ vượng phu thương tử? Cách này đều là xem xét trên trụ giờ, trụ giờ là điểm đến, hai sao chồng và con dẫn trở về trụ giờ, mà sao của chồng thì sanh vượng, còn sao của con thì suy bại. Như một mệnh bính tuất bính thân đinh tỵ tân hợi: đinh ngồi ở tỵ là tự vượng, lấy nhâm thuỷ làm chồng, trên trụ giờ chính là đất lâm quan của sao chồng, địa chi tháng là thân kim chính là đất trường sanh của sao chồng. Vì tân kim là tài, tháng bảy kim vượng, hai bính kề sát, đều là ngồi ở ấn và tài của chồng, cho nên chủ chồng thông minh tuấn tú và giàu sang. Đinh lấy mậu làm con cái, dẫn đến trụ giờ thấy hợi, giáp mộc trong hợi có khả năng khắc mậu thổ, chính là sao của con bị khắc nên khó gặp được, vì thế chủ là vượng phu thương tử. Còn lại phỏng theo cách này mà xét.
旺夫克子
夫女人有旺夫伤子者何?此法皆时上推之,时为归宿之地,夫子二星引归于时,夫星生旺,子星衰败是也。如一命:丙戌、丙申、丁巳、辛亥,丁坐巳自旺,以壬水为夫,时上乃是夫星临官之地,月支申金乃夫星长生之地。以辛金为财,七月金旺,二丙相比,皆坐夫之财印,故主夫聪秀富贵。丁以戊为子息之垣,引至时上见亥,亥中甲木能克戊土,乃子星被克而难得也,故主旺夫伤子。余仿此推。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#203
Gửi vào 12/07/2024 - 12:15
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thất
Vượng Tử Thương Phu
Thế nào là trường hợp vượng tử thương phu? Cách này chuyên lấy tháng và gờ để xem xét. Gọi cái khắc mình là quan là chồng, có khí được mùa tức là chồng phát phúc; nếu thiên can địa chi lạc vị không được khí của tháng, trong trụ lại gặp xung khắc, trên trụ giờ lại không có vượng khí, mà con do mình sanh dẫn đến trụ giờ và gặp trường sanh, lâm quan, đế vượng, lại không bị hình khắc, đúng là vượng tử thương phu vậy. Như một mệnh kỷ mão giáp tuất ất mão mậu dần: ất lấy canh làm chồng, tháng chín canh kim không có khí; ất lấy bính là con, bính hoả trường sanh ở dần, với tuất hội cục đều là thuộc hoả. Lệnh tháng đã không có kim khí, trụ giờ lại dẫn đến tuyệt địa, lại bị hoả khắc, đúng là thương tổn sao của chồng, vượng cho sao của con, cho nên gọi là vượng tử thương phu. Còn lại theo cách này mà suy xét.
旺子伤夫
有旺子伤夫者何?此法专以月时推之,谓克我者为官为夫,有气得时,则夫发福;若支干失位不得月气,柱中又逢冲克,时上又无旺气,而己生之子引至时上,逢长生、临官、帝旺之地,又无刑克,是旺子伤夫也。如一命:己卯、甲戌、乙卯、戊寅,乙用庚为夫,九月庚金无气;乙用丙为子,丙火长生于寅,与戌会局,皆属火。月令既无金气,时引绝地,又被火克,是伤其夫星,旺其子息,故曰旺子伤夫。余仿此推。
Vượng Tử Thương Phu
Thế nào là trường hợp vượng tử thương phu? Cách này chuyên lấy tháng và gờ để xem xét. Gọi cái khắc mình là quan là chồng, có khí được mùa tức là chồng phát phúc; nếu thiên can địa chi lạc vị không được khí của tháng, trong trụ lại gặp xung khắc, trên trụ giờ lại không có vượng khí, mà con do mình sanh dẫn đến trụ giờ và gặp trường sanh, lâm quan, đế vượng, lại không bị hình khắc, đúng là vượng tử thương phu vậy. Như một mệnh kỷ mão giáp tuất ất mão mậu dần: ất lấy canh làm chồng, tháng chín canh kim không có khí; ất lấy bính là con, bính hoả trường sanh ở dần, với tuất hội cục đều là thuộc hoả. Lệnh tháng đã không có kim khí, trụ giờ lại dẫn đến tuyệt địa, lại bị hoả khắc, đúng là thương tổn sao của chồng, vượng cho sao của con, cho nên gọi là vượng tử thương phu. Còn lại theo cách này mà suy xét.
旺子伤夫
有旺子伤夫者何?此法专以月时推之,谓克我者为官为夫,有气得时,则夫发福;若支干失位不得月气,柱中又逢冲克,时上又无旺气,而己生之子引至时上,逢长生、临官、帝旺之地,又无刑克,是旺子伤夫也。如一命:己卯、甲戌、乙卯、戊寅,乙用庚为夫,九月庚金无气;乙用丙为子,丙火长生于寅,与戌会局,皆属火。月令既无金气,时引绝地,又被火克,是伤其夫星,旺其子息,故曰旺子伤夫。余仿此推。
Thanked by 1 Member:
|
|
#204
Gửi vào 12/07/2024 - 12:23
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thất
Thương Phu Khắc Tử
Người thương phu khắc tử chính là thiên can địa chi của phu tinh lạc vị, tháng sanh không đúng mùa, trong trụ lại gặp phải xung khắc, trụ giờ cũng không sanh hay trợ giúp, bao gồm cả nhiều ấn thụ trộm khí của chồng, khắc con rất nặng, chồng con không thể vượng, trái lại là lúc bị tuyệt. Như một mệnh bính tý canh tý ất hợi bính tý: ất mộc lấy canh làm chồng, tháng mười một kim hàn thuỷ lãnh, lại thêm kim chết ở đất của tý, địa chi hợi tý trộm hết năng lượng của kim, trong trụ không có thổ sanh hay trợ giúp quan bị thương tổn, mộc nhiều cho nên càng thương tổn chồng của mình. Ất mộc lấy bính hoả làm con, dẫn đến giờ tý chính là nơi thuỷ vượng hoả diệt, chỉ có hai thiên can hoả ở năm và giờ bị số đông thuỷ khắc chế, chồng con đều bị tiêu diệt, cho nên gọi là thương phu khắc tử. Còn lại theo đó mà suy xét.
伤夫克子
伤夫克子者,乃夫星干支失位,生月失时,柱中又逢冲克,时支亦不生扶,兼且印绶重逢盗夫之气,克子之甚,夫子不能旺,反绝于时是也。如一命:丙子、庚子、乙亥、丙子,乙木以庚金为夫星,十一月金寒水冷,又金死子地,支亥子水盗金气尽,柱无土生助伤官,木多,故伤其夫。乙木以丙火为子,引至子时,乃水旺火灭之地,虽年时干二火被群水相克,夫子皆亡,故曰伤夫克子。余仿此推。
.
Thương Phu Khắc Tử
Người thương phu khắc tử chính là thiên can địa chi của phu tinh lạc vị, tháng sanh không đúng mùa, trong trụ lại gặp phải xung khắc, trụ giờ cũng không sanh hay trợ giúp, bao gồm cả nhiều ấn thụ trộm khí của chồng, khắc con rất nặng, chồng con không thể vượng, trái lại là lúc bị tuyệt. Như một mệnh bính tý canh tý ất hợi bính tý: ất mộc lấy canh làm chồng, tháng mười một kim hàn thuỷ lãnh, lại thêm kim chết ở đất của tý, địa chi hợi tý trộm hết năng lượng của kim, trong trụ không có thổ sanh hay trợ giúp quan bị thương tổn, mộc nhiều cho nên càng thương tổn chồng của mình. Ất mộc lấy bính hoả làm con, dẫn đến giờ tý chính là nơi thuỷ vượng hoả diệt, chỉ có hai thiên can hoả ở năm và giờ bị số đông thuỷ khắc chế, chồng con đều bị tiêu diệt, cho nên gọi là thương phu khắc tử. Còn lại theo đó mà suy xét.
伤夫克子
伤夫克子者,乃夫星干支失位,生月失时,柱中又逢冲克,时支亦不生扶,兼且印绶重逢盗夫之气,克子之甚,夫子不能旺,反绝于时是也。如一命:丙子、庚子、乙亥、丙子,乙木以庚金为夫星,十一月金寒水冷,又金死子地,支亥子水盗金气尽,柱无土生助伤官,木多,故伤其夫。乙木以丙火为子,引至子时,乃水旺火灭之地,虽年时干二火被群水相克,夫子皆亡,故曰伤夫克子。余仿此推。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#205
Gửi vào 13/07/2024 - 01:52
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thất
An Tĩnh Thủ Phận
An tĩnh thủ phận chính la phu tinh có khí lực, can ngày tự vượng, ổn thoả lẫn nhau không khắc chế, không gặp hình xung, tài, thực thần ở đúng chổ. Như một mệnh quý tỵ canh thân ất mão đinh hợi: ất ngồi ở địa chi mão là chuyên lộc nên tự vượng, lại đươc địa chi trụ giờ là chữ hợi hợp cục, đúng là bản thân vượng. Ất lấy canh kim làm chồng, tháng bảy canh gặp lộc ở thân, lại thêm địa chi năm là tỵ hoả là đất trường sanh của kim, đúng là phu tinh vượng. Nhâm thuỷ trong hợi là thực thần là thiên trù của phu tinh, cho nên chủ chồng ăn được thiên lộc (bỗng lộc tự nhiên), đây chính là tự mình và phu tinh cả hai không thương tổn lẫn nhau, mỗi bên nhân lúc vượng khí, không có hỗn loạn xâm phạm lẫn nhau, vợ chồng hài hoà là cách an tĩnh thủ phận vậy.
安静守分
安静守分,乃夫星有气,日干自旺,相停无克,不值刑冲,财食得所者是也,如一命:癸巳、庚申、乙卯、丁亥,乙坐卯专禄自旺,又得时支亥字合局,是本身旺也。以庚金为夫,七月庚禄得申,又得年支巳火为金长生之地,是夫星旺也。亥中壬水,夫之食神天厨,故主夫食天禄。此乃自己夫星两不相伤,各乘旺气,无混乱相侵,夫妇偕和,安静守分格也。
.
An Tĩnh Thủ Phận
An tĩnh thủ phận chính la phu tinh có khí lực, can ngày tự vượng, ổn thoả lẫn nhau không khắc chế, không gặp hình xung, tài, thực thần ở đúng chổ. Như một mệnh quý tỵ canh thân ất mão đinh hợi: ất ngồi ở địa chi mão là chuyên lộc nên tự vượng, lại đươc địa chi trụ giờ là chữ hợi hợp cục, đúng là bản thân vượng. Ất lấy canh kim làm chồng, tháng bảy canh gặp lộc ở thân, lại thêm địa chi năm là tỵ hoả là đất trường sanh của kim, đúng là phu tinh vượng. Nhâm thuỷ trong hợi là thực thần là thiên trù của phu tinh, cho nên chủ chồng ăn được thiên lộc (bỗng lộc tự nhiên), đây chính là tự mình và phu tinh cả hai không thương tổn lẫn nhau, mỗi bên nhân lúc vượng khí, không có hỗn loạn xâm phạm lẫn nhau, vợ chồng hài hoà là cách an tĩnh thủ phận vậy.
安静守分
安静守分,乃夫星有气,日干自旺,相停无克,不值刑冲,财食得所者是也,如一命:癸巳、庚申、乙卯、丁亥,乙坐卯专禄自旺,又得时支亥字合局,是本身旺也。以庚金为夫,七月庚禄得申,又得年支巳火为金长生之地,是夫星旺也。亥中壬水,夫之食神天厨,故主夫食天禄。此乃自己夫星两不相伤,各乘旺气,无混乱相侵,夫妇偕和,安静守分格也。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#206
Gửi vào 13/07/2024 - 04:35
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thất
Hoạnh Yểu Thiếu Niên
Hoạnh yểu thiếu niên là hạnh vận đến chỗ cùng tuyệt, biến đổi khác lạ của cách cục. Có những trường hợp như treo cổ trên xà nhà, chết đuối, huyết sản (chảy máu khi sanh đẻ) mà chết trẻ, bị người giết chết, nếu đúng như thế là thế nào? Chính là thân nhược mà gặp sát nhiều, sát nhiều thì khắc thân, lại thêm có hình xung phá bại các loại; hoặc trong mệnh vốn có quan tinh bị thương tổn, đi vận lại gặp đất quan; hoặc không có quan mà thấy thương quan vận lại đi đến quan; hoặc có dương nhận mà không có chế phục, đi vận đến nơi hợp dương nhận, với các loại vong thần, kiếp sát, tất cả đều là các loại hoạnh yểu. Không chỉ riêng mệnh phụ nữ gặp vậy mà nam mệnh cũng giống nhau. Như một mệnh đinh mão quý sửu canh thìn bính tý: canh lấy đinh làm quan, bị quý thuỷ tý thìn thương quan gặp nhiều lần, khắc chế quá nhiều, thủy đa kim trầm (nước nhiều thì kim bị chìm), một khi đến vận đinh tỵ, thương quan kiến quan, lại hội tụ bính sát khắc thân cho nên bị tai hoạ chết đuối.
横夭少年
夫横夭少年者,造化之穷绝,格局之变异也。有悬梁溺水、血产少亡、被人杀死,若此者何?乃身弱而遇煞重,煞多克身,又带刑冲破败之类;或命中元有官星受伤,行运复遇官乡;或无官见伤,运复临官之类;或带刃无制,运行合刃之地,及亡神劫煞等类,此皆横夭类也。不独女命有之,男命亦同。如一命:丁卯、癸丑、庚辰、丙子,庚用丁为官,被癸水子辰伤官叠遇,克之太重,水多金沉,一交丁巳运,伤官见官,又会丙煞克身,故溺水之害。
.
Hoạnh Yểu Thiếu Niên
Hoạnh yểu thiếu niên là hạnh vận đến chỗ cùng tuyệt, biến đổi khác lạ của cách cục. Có những trường hợp như treo cổ trên xà nhà, chết đuối, huyết sản (chảy máu khi sanh đẻ) mà chết trẻ, bị người giết chết, nếu đúng như thế là thế nào? Chính là thân nhược mà gặp sát nhiều, sát nhiều thì khắc thân, lại thêm có hình xung phá bại các loại; hoặc trong mệnh vốn có quan tinh bị thương tổn, đi vận lại gặp đất quan; hoặc không có quan mà thấy thương quan vận lại đi đến quan; hoặc có dương nhận mà không có chế phục, đi vận đến nơi hợp dương nhận, với các loại vong thần, kiếp sát, tất cả đều là các loại hoạnh yểu. Không chỉ riêng mệnh phụ nữ gặp vậy mà nam mệnh cũng giống nhau. Như một mệnh đinh mão quý sửu canh thìn bính tý: canh lấy đinh làm quan, bị quý thuỷ tý thìn thương quan gặp nhiều lần, khắc chế quá nhiều, thủy đa kim trầm (nước nhiều thì kim bị chìm), một khi đến vận đinh tỵ, thương quan kiến quan, lại hội tụ bính sát khắc thân cho nên bị tai hoạ chết đuối.
横夭少年
夫横夭少年者,造化之穷绝,格局之变异也。有悬梁溺水、血产少亡、被人杀死,若此者何?乃身弱而遇煞重,煞多克身,又带刑冲破败之类;或命中元有官星受伤,行运复遇官乡;或无官见伤,运复临官之类;或带刃无制,运行合刃之地,及亡神劫煞等类,此皆横夭类也。不独女命有之,男命亦同。如一命:丁卯、癸丑、庚辰、丙子,庚用丁为官,被癸水子辰伤官叠遇,克之太重,水多金沉,一交丁巳运,伤官见官,又会丙煞克身,故溺水之害。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#207
Gửi vào 13/07/2024 - 04:46
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thất
Phúc Thọ Lưỡng Bị
Phúc thọ lưỡng bị là người có hạnh vận được trung hoà, cách cục không lẫn lộn. Được hưởng đầy đủ cả đời mãi không hết, thịnh vượng đến già, nếu người được như thế là thế nào? Chính là thân ngồi ở nơi vượng, kết nối với nguyệt khí, thiên can địa chi giúp đỡ nhau, có thêm tài, quan, ấn thụ mỗi thứ đều đúng vị trí, không làm mất tài, hoại ấn, thương quan cục, càng thích thực thần, thiên trù. Nếu thân vượng mà đi vận nơi tài, thực thần, đó đều là mệnh của phúc thọ lưỡng bị vậy. Như một mệnh bính ngọ canh tý tân dậu quý tỵ: tân ngồi ở địa chi dậu là chuyên lộc nên tự vượng, trụ giờ quý quy lộc ở tý là thực thần, là thọ tinh, tử tinh đắc địa. Tân lấy bính hoả làm quan, bính lộc ở tỵ, là phu tinh đắc địa. Lại thêm sanh vào tháng mười một, chính là người có tượng kim bạch thuỷ thanh, gồm cả địa chi thiên can trên dưới giúp đỡ nhau, đều không bị thương tổn, thân không tòng hoá, cho nên là người mỹ mạo đoan chánh (đẹp đẽ và ngay thẳng), chồng con thoả đáng nhau, phúc thọ lưỡng bị vậy. Còn lại phỏng theo đó mà suy xét.
福寿两备
夫福寿两备者,造化之中和,格局之纯粹也。有享用一生,永锡难老,若此者何?乃身坐旺乡,通于月气,支干相辅,更带财官印绶,各得其位,不行脱财、坏印、伤官之局,尤喜食神、天厨。若身旺而运行财食之乡,此皆福寿两备之命也。如一命:丙午、庚子、辛酉、癸巳,辛坐酉支、专禄自旺,时癸归禄于子为食神,寿星、子星得地。辛用丙火为官,丙禄归于巳,为夫星得地。又十一月生,人乃金白水清之象,兼支干上下相辅,俱无伤损,身不从化,故主为人美貌端正,夫子相停,福寿两备也。余仿此推。
.
Phúc Thọ Lưỡng Bị
Phúc thọ lưỡng bị là người có hạnh vận được trung hoà, cách cục không lẫn lộn. Được hưởng đầy đủ cả đời mãi không hết, thịnh vượng đến già, nếu người được như thế là thế nào? Chính là thân ngồi ở nơi vượng, kết nối với nguyệt khí, thiên can địa chi giúp đỡ nhau, có thêm tài, quan, ấn thụ mỗi thứ đều đúng vị trí, không làm mất tài, hoại ấn, thương quan cục, càng thích thực thần, thiên trù. Nếu thân vượng mà đi vận nơi tài, thực thần, đó đều là mệnh của phúc thọ lưỡng bị vậy. Như một mệnh bính ngọ canh tý tân dậu quý tỵ: tân ngồi ở địa chi dậu là chuyên lộc nên tự vượng, trụ giờ quý quy lộc ở tý là thực thần, là thọ tinh, tử tinh đắc địa. Tân lấy bính hoả làm quan, bính lộc ở tỵ, là phu tinh đắc địa. Lại thêm sanh vào tháng mười một, chính là người có tượng kim bạch thuỷ thanh, gồm cả địa chi thiên can trên dưới giúp đỡ nhau, đều không bị thương tổn, thân không tòng hoá, cho nên là người mỹ mạo đoan chánh (đẹp đẽ và ngay thẳng), chồng con thoả đáng nhau, phúc thọ lưỡng bị vậy. Còn lại phỏng theo đó mà suy xét.
福寿两备
夫福寿两备者,造化之中和,格局之纯粹也。有享用一生,永锡难老,若此者何?乃身坐旺乡,通于月气,支干相辅,更带财官印绶,各得其位,不行脱财、坏印、伤官之局,尤喜食神、天厨。若身旺而运行财食之乡,此皆福寿两备之命也。如一命:丙午、庚子、辛酉、癸巳,辛坐酉支、专禄自旺,时癸归禄于子为食神,寿星、子星得地。辛用丙火为官,丙禄归于巳,为夫星得地。又十一月生,人乃金白水清之象,兼支干上下相辅,俱无伤损,身不从化,故主为人美貌端正,夫子相停,福寿两备也。余仿此推。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#208
Gửi vào 13/07/2024 - 05:49
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thất
Chánh Thiên Tự Xử
Thế nào là người chánh thiên tự xử? Chính là vợ chồng hoà hợp lẫn nhau, lại gặp tỷ kiên chia cắt tranh đoạt, như một vị trí phu tinh có hai vị trí thê tinh hội hợp lẫn nhau, gọi là tranh hợp. Nếu bản thân tự vượng, mà người kia gặp suy, tứ trụ không xung thì mình là chánh và người kia là thiên. Bởi mình được sanh vượng có khí, thì chồng sẽ theo mình là chánh; bản thân mình suy mà vị trí khác vượng thì chồng sẽ theo bên kia, còn mình trở thành thiên, nghĩa là bên vượng tranh mất chồng mình, mình chỉ được là thiên. Hoặc tự vượng thái quá, trụ không có phu tinh cũng là thiên; hoặc quan sát hỗn tạp, hoặc thuong quan quá nhiều, cũng là thiên, thêm dâm lạm (dâm lạm 淫濫 lời bừa bãi). Như một mệnh nhâm tý bính ngọ tân dậu tân mão: tân lấy bính làm phu tinh, bản thân ngồi ở địa chi dậu là chuyên lộc nên tự vượng, tuy trụ giờ dẫn đến kim của tân mão, tức bên kia không có sức lực, nên mình là chánh mà bên kia là phụ, đây là hai phụ nữ tranh giành chồng, chánh thiên tự xử. Lại thêm quý mùi nhâm tuất quý tỵ nhâm tý: quý lấy thổ làm chồng, quý tỵ nên thuỷ nhược; nhâm tý thì thuỷ vượng, yếu không thể thắng vượng, bị nhâm thuỷ tranh mất mậu thổ làm chánh phu, chính là bên kia thắng mình thua, mình chỉ là thiên. Nhưng nhâm thuỷ nhiều nên tràn lan, lại có thêm đào hoa, không thể tự xử (tự lo liệu). Còn lại phỏng theo đó mà suy xét.
正偏自处
夫正偏自处者何也?乃夫妇相合,复遇比肩分争,如一位夫星有两位妻星相合,谓之争合。若本身自旺,彼身值衰,四柱不冲,则我正而彼偏矣。盖我生旺有气,则夫从我为正;我身衰而别位旺,则夫从别位,我反为偏,谓之彼旺争去我夫,我只得为偏。或自旺太过,柱无夫星者亦为偏;或官煞混杂,或伤官太重,亦为偏,更淫滥。如一命:壬子、丙午、辛酉、辛卯,辛用丙为夫星,我坐酉支,专禄自旺,虽时引辛卯之金,彼却无力,故我为正而彼为偏,此为二女争夫,正偏自处。又:癸未、壬戌、癸巳、壬子,癸用土为夫,癸巳水弱;壬子水旺,弱不能胜旺,被壬水争去戊土为正夫,乃彼胜我衰,我只得为偏。但壬水重而太泛,又带桃花,不能自处。余仿此推。
.
Chánh Thiên Tự Xử
Thế nào là người chánh thiên tự xử? Chính là vợ chồng hoà hợp lẫn nhau, lại gặp tỷ kiên chia cắt tranh đoạt, như một vị trí phu tinh có hai vị trí thê tinh hội hợp lẫn nhau, gọi là tranh hợp. Nếu bản thân tự vượng, mà người kia gặp suy, tứ trụ không xung thì mình là chánh và người kia là thiên. Bởi mình được sanh vượng có khí, thì chồng sẽ theo mình là chánh; bản thân mình suy mà vị trí khác vượng thì chồng sẽ theo bên kia, còn mình trở thành thiên, nghĩa là bên vượng tranh mất chồng mình, mình chỉ được là thiên. Hoặc tự vượng thái quá, trụ không có phu tinh cũng là thiên; hoặc quan sát hỗn tạp, hoặc thuong quan quá nhiều, cũng là thiên, thêm dâm lạm (dâm lạm 淫濫 lời bừa bãi). Như một mệnh nhâm tý bính ngọ tân dậu tân mão: tân lấy bính làm phu tinh, bản thân ngồi ở địa chi dậu là chuyên lộc nên tự vượng, tuy trụ giờ dẫn đến kim của tân mão, tức bên kia không có sức lực, nên mình là chánh mà bên kia là phụ, đây là hai phụ nữ tranh giành chồng, chánh thiên tự xử. Lại thêm quý mùi nhâm tuất quý tỵ nhâm tý: quý lấy thổ làm chồng, quý tỵ nên thuỷ nhược; nhâm tý thì thuỷ vượng, yếu không thể thắng vượng, bị nhâm thuỷ tranh mất mậu thổ làm chánh phu, chính là bên kia thắng mình thua, mình chỉ là thiên. Nhưng nhâm thuỷ nhiều nên tràn lan, lại có thêm đào hoa, không thể tự xử (tự lo liệu). Còn lại phỏng theo đó mà suy xét.
正偏自处
夫正偏自处者何也?乃夫妇相合,复遇比肩分争,如一位夫星有两位妻星相合,谓之争合。若本身自旺,彼身值衰,四柱不冲,则我正而彼偏矣。盖我生旺有气,则夫从我为正;我身衰而别位旺,则夫从别位,我反为偏,谓之彼旺争去我夫,我只得为偏。或自旺太过,柱无夫星者亦为偏;或官煞混杂,或伤官太重,亦为偏,更淫滥。如一命:壬子、丙午、辛酉、辛卯,辛用丙为夫星,我坐酉支,专禄自旺,虽时引辛卯之金,彼却无力,故我为正而彼为偏,此为二女争夫,正偏自处。又:癸未、壬戌、癸巳、壬子,癸用土为夫,癸巳水弱;壬子水旺,弱不能胜旺,被壬水争去戊土为正夫,乃彼胜我衰,我只得为偏。但壬水重而太泛,又带桃花,不能自处。余仿此推。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#209
Gửi vào 13/07/2024 - 11:54
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thất
Chiêu Giá Bất Định
Thế nào là người chiêu giá bất định? Chính là trong lệnh trước mắt có phu tinh, lộ ra thiên can hợp nhau với mình, chính mình tòng phục, mà phu tinh vô khí, trụ giờ dẫn phu tinh hoặc sát tinh đến nơi vượng tìm khắc chính mình, lại lập tức tòng phục chồng, cho nên gọi là chiêu giá bất định. Nếu phu tinh không vượng, hoặc bị khắc chế, nhất định lấy chồng muộn, hoặc lấy chồng không rõ ràng, hoặc chồng không giúp ích gì, hoặc có khi ngoại tình. Như một mệnh quý dậu giáp tý kỷ mùi ất hợi: Kỷ lấy giáp làm chồng, sanh vào tháng mười một, trái thời nên không vượng, trụ giờ gặp chữ hợi chính là nơi trường sanh của giáp đúng là chồng vượng vậy, nhưng không phù hợp, lại bị ất mộc chế phục kỷ mùi, mùi là kho của ất mộc. Giáp sanh tháng tý, chồng ngồi nơi bại địa, không có địa vị, trên trụ giờ ất hợi, trong hợi có giáp lớn lên, muốn giáp chiêu mộ ất, đó là chiêu giá bất định. Còn lại phỏng theo đo mà suy xét.
Luận nói: thường quan sát mệnh âm trước tiên suy xét chồng con hưng hay suy, mong quán triệt sự hưng thịnh hay suy tàn, kế mới biện luận ngày giờ nặng nhẹ. Quan là chồng, tài là vợ, tài vượng thì chồng vinh quang; thực thần là con, ấn là mẹ, mẹ thịnh thì con suy, nhật can không thích hợp quá vượng, nguyệt khí nhất thiết phải trung hoà. Nhật chủ vượng tướng, đoạt quyền của chồng nên một mình khốn khổ; lệnh tháng hưu tù, yên ổn bổn phận mà cai quản gia đình. Quan tinh đắc địa: chủ chồng được vinh hoa; thương quan không bị khắc chế: con được quý hiển. Có quan rồi không nên thấy sát, có sát thì không nên gặp quan, ví thử quan sát hỗn tạp, có làm người yên ổn được cát tường không?
Quan tinh không bị khắc, gặp hai đức có thể được hai nước ban phát; thất sát có chế phục, gặp tam kỳ là nhất phẩm cao quý. Khen thực thần chế sát và sanh tài; ghét thương quan mà khắc chồng, lại rút khí của mình, tham tài làm hoại ấn hỏi làm sao có thể là lương nhân (đàn bà gọi chồng mình là lương nhân 良人)?
Dụng sát mà gặp quan thì chẳng phải là người vợ tốt; nếu cô độc nghèo túng thấp hèn, bởi vì con tử hay hưu tù; còn nếu giàu sang chót vót, chỉ là chồng hưng thịnh con vượng, nếu quan quá vượng thì tuổi thọ của chồng khó kéo dài; còn tài trùng điệp tnì tuổi của vợ sẽ mất sớm. Thân ở nơi vượng tuy giàu có đầy đủ, chồng con bị hình, thương tổn; trụ ngày gặp nơi suy cho dù nghèo túng nhưng chồng con đoàn tụ; tự vượng nên giỏi ở những nghề của phụ nữ, còn ngày suy nên vụng về chuyện nữ công. Quý thần chỉ một vị trí không giàu thì cũng thịnh vượng; hợp thần nhiều chẳng phải ni cô thì là kỹ nữ. Quý nhân cưỡi dịch mã, nhất định là kĩ nữ làm nghề bán phấn mua hương; quan tinh đới đào hoa nhất định là chồng đêm muộn. Người chỉ một thực thần thì yên ổn hoà hợp có con lại có tuổi thọ; người hợp quý nhiều đẹp mà thường đa tình và thấp hèn. Đào hoa không thích hợp đảo sáp (trồng ngược), mộc dục rất kỵ khoả thân, người phạm phải thường là đứa tớ gái, người gặp vậy nhất định làm ni sư. Bốn trọng có đủ (trọng là giữa tức là tý mão ngọ dậu), chính là phụ nữ mê đắm rượu chè sắc đẹp; có đủ tứ mạnh (mạnh là đứng đầu tức là dần tỵ thân hợi), chính là người thông minh khai mở. Mùi sửu hình nhưng không kỵ, tuất thìn xung xứ chẳng tốt.
Nói chung phu tinh cần phải cường mạnh, bản thân phải được trung hoà. Thực thần không thể bị hình thương, tử tinh (sao biểu hiện cho con) phải vào nơi sanh. Ấn thụ sanh cho bản thân chỉ cần một vị trí thì tài thần có thể phát phúc, có thấy nhiều cũng không thương tổn. Tài cường thân nhược: không thể phát phúc; thân cường tài nhược: yên ổn được tốt chăng? Thương quan thấy nhiều lần: khắc phu tinh nên là người tái giá (đi bước nữa); ấn thụ gặp liên tiếp: vợ không chết cũng chia tay. Hình xung với dương nhận: rất tàn độc và thiếu hiểu biết; phá hại kim thần: tai hoạ chảy hết máu khi sanh sản. Tứ trụ vô phu (không có chồng): không phải thiên phòng (vợ bé) thì nhất định là tục thất (vợ kế, nghĩa là vợ chết rồi cưới vợ khác); bát tự không vong: chẳng phải quả hộc (thiên nga đơn chiếc) nhất định là cô loan (chim loan lẻ loi). Nói chung, sang hèn thì xem vị trí của chồng mình, giàu nghèo thì nghiên cứu tài quan của mình. Đó là trời dựa vào đất, đất nương tựa trời, cho nên người quý thuận theo chồng nên quý, người nghèo thuận theo chồng nên nghèo. Tám cách ở trước là tiết lộ huyền cơ (điềm triệu sâu xa), tám cách sau đó chính là làm rõ ý tứ sâu kín, nếu có bất kỳ thiếu sót nào, đợi người hiểu biết có thể chọn lựa.
Tổng Ca: chánh khí quan tinh là đệ nhất, cả hai tài quan vượng cũng đồng lý thuyết; quan tinh đới hợp gồm cả ngồi ở lộc, mệnh phụ nữ gặp được là có phúc thật sự; quan tinh đào hoa là chồng, đới hợp kể cả sát thường sẽ khác; ấn thụ thiên đức là tuyệt diệu nhất, nhật quý tài quan cũng như vậy. Độc sát có chế phục giống với dương nhận, thương quan sanh tài cũng không phải là hung xấu; quy lộc gặp tài nhất định đoán như vậy, thực thần sanh vượng càng có dư. Sát hoá ấn thụ cách cục thuần khiết, có nhị đức nâng đỡ thân quý không gì bằng; tam kỳ hợp cục là phúc lành thật sự, củng lộc củng quý cũng không sợ. Quan sát hỗn tạp không có chế phục, loại phụ nữ này không thể cưới; thương quan quá nhiều lại gặp quan, tham tài phá ấn đều rất xấu, tỷ kiên phạm nhiều thường tranh đoạt đố kỵ, tài quan gặp kiếp nhất định không giàu; tài nhiều thân nhược cũng như thế, dương nhận hình xung chết không toàn thây. Kim thần đới dương nhận đoán là hung ác, đào hoa đới hợp đoán là dâm tà; không có quan thấy hợp thường hợp quan, đảo sáp đào hoa phụ nữ dâm tà. Thân vương không thuận theo chồng, con thương tổn, loại phụ nữ này rất xấu xa; đảo thực phạm nhiều đều giảm phúc, thêm phạm quả tú chủ ngủ một mình. Cô loan hồng diễm âm dương lệch, các loại thần sát này đều không tốt; nếu là mệnh quý hợp quan ấn, chút chút thần sát không phải là bệnh.
Lại nói: chọn vợ phải bình tĩnh, giải thích kỹ với cha mẹ; phu tinh phải cường mạnh, can ngày nên hoà thuận; nhị đức ngồi chánh tài, giàu sang tự nhiên đến; tứ trụ đới hưu tù, thêm tiếng tăm lại thêm tuổi thọ, quý nhân một vị trí thích đáng, hai ba vợ lẽ được hỏi cưới; kim thuỷ nếu gặp nhau, sẽ chọn được người đẹp; bốn quý một vị trí sát, làm mối nhà giàu sang quyền thế; tài quan nếu ẩn trong khố phải xung khai không thì không giàu; dần thân tỵ hợi có đủ: cô độc mà buông thả bồng ẩm liền tay; tý ngọ hôi tụ mão dậu: nhất định theo người chay trốn; thìn tuất gồm cả sửu mùi: phụ đạo (kỹ xảo của vợ) nhất định rất kỵ; có thìn sợ gặp tuất, thìn tuất nếu gặp nhau thường là người dâm đãng và phá hoại; có sát không sợ hợp, không có sát thì sợ hợp; hợp thần nếu là nhiều, chẳng phải kỹ nữ cũng là ca hát; dương nhận đới thương quan: sự việc rối loạn trăm mối; đầy bàn đều là ấn: tổn giảm con phải chắc chắn; thiên can một chữ liên tục, cô độc phá hoại tai hoạ không dứt; địa chi một chữ liên tiếp, thành hôn hai lần có giấy tờ; đây là khẩu quyết về mệnh vợ, ngàn vàng chớ xem thường.
招嫁不定
夫招嫁不定者何也?乃目令中有夫星,透干与己相合,己身从伏,其夫星却无气,时引夫星或煞星却乘旺地求克己身,又从伏便夫,故谓之招嫁不定。若夫星不旺,或受克制,必嫁夫迟,或嫁夫不明,或夫不济事,或有外情。如一命:癸酉、甲子、己未、乙亥,己用甲为夫,生于十一月,失时不旺,时逢亥字,乃甲木长生,是夫旺也,却不合,又被乙木制己未,未为乙木库地。甲生子月,夫坐败地,不显,时上乙亥,亥中又有生长之甲,欲甲又招乙也,此招嫁不定,余仿此推。论曰:凡观阴命,先推夫子兴衰,欲究荣枯,次辨日时轻重。官为夫,财为父,财旺夫荣;食为子,印为母,印盛子衰,日干不宜太旺,月气务禀中和。日主旺相,夺夫权而孤苦;月令休囚,安本分而持家。官星得地,夫主荣华;伤官无克;子当贵显。有官而不可见煞,有煞而不可逢官,设使官煞混杂,为人安得祯祥?官星无克,值二德,可两国之封;七煞有制,遇三奇,为一品之贵。嘉食神而制煞生财,恶伤官而克夫盗气,贪财坏印,岂是良人?用煞逢官,非为节妇;孤贫下贱,盖因子死休囚;富贵峥嵘,只为夫兴子旺,官太旺,公寿难延;财重叠,婆年早丧。身居旺地,虽富足,夫子刑伤;日值衰乡,纵贫寒,夫子完聚;自旺而巧于妇业,日衰而拙于女工。贵神一位,不富即荣;合神数重,非尼即妓。贵人乘驿马,决主风尘之美妓;官星带桃花,定为深院之良人。食神独者,安和而有子有寿;合贵重者,娇媚而多贱多情。桃花不宜倒插,沐浴最忌裸形,犯之者多为侍婢,值之者定作师尼。四仲全,乃酒色荒淫之女;四孟备,乃聪明生发之人。未丑刑而不忌,戌辰冲处非良。大抵夫星要值健旺,己身须禀中和。食神不可刑伤,子星要临生地。印绶生身一位,则可财神发福,多见无伤。财强身弱,不能发福;身强财弱,安得为良?伤官叠遇,克夫星而再嫁之人;印绶重逢,不死别即生离之妇。刑冲羊刃,恶狠无知;破害金神,血光产难。四柱无夫,不偏房定为续室;八字空亡,非寡鹄决是孤鸾,大概贵贱观其夫位,荣枯究其财官,此为天依乎地,地附乎天,故贵者随夫而贵,贫者随夫而贫。前八法以泄其玄机,后八格乃明其奥旨,倘有缺误,俟知者择焉。
总歌:正气官星第一格,财官两旺亦同说;官星带合兼坐禄,女命逢之真有福:官星桃花是良人,带合兼煞便不同;印绶天德惟最妙,日贵财官亦相肖。独煞有制羊刃同,伤官生财亦不凶;归禄逢财准此断,食神生旺尤堪羡。煞化印绶格局纯,二德扶身贵无伦;三奇合局真造化,拱禄拱贵也不怕。煞官混杂兼无制,此等女人不堪娶;伤官太重又见官,贪财破印俱不堪,比肩重犯多争妒,财官遇劫决不富;财多身弱亦如然,羊刃冲刑尸不全。金神带刃凶恶断,桃花带合淫乱看;无官见合多官合,倒插桃花乱闺阁。身旺无依夫子伤,此等女人大不祥;倒食重犯须减福,更犯寡宿主独宿。孤鸾红艳阴阳差,此等神煞俱不佳;若是贵命合官印,小小神煞不为病。
又曰:择妇须沉静,细说与君听;夫星要强健,日干当柔顺;二德坐正财,富贵自然来;四柱带休囚,增名又增寿,贵人一位正,两三位宠聘;金水若相逢,必招美丽容;四贵一位煞,权家富贵说;财官若藏库,冲开无不富;寅申巳亥全,孤淫腹便便;子午并卯酉,定是随人走;辰戌兼丑未,妇道必大忌;有辰怕见戌,辰戌若相见,多是淫破人;有煞不怕合,无煞却怕合;合神若是多,非妓亦呕歌;羊刃带伤官,驳杂事多端;满盘却是印,损子必须定;天干一字连,孤破祸绵绵;地支连一字,两度成婚字;此是妇命诀,千金莫轻视。
.
Chiêu Giá Bất Định
Thế nào là người chiêu giá bất định? Chính là trong lệnh trước mắt có phu tinh, lộ ra thiên can hợp nhau với mình, chính mình tòng phục, mà phu tinh vô khí, trụ giờ dẫn phu tinh hoặc sát tinh đến nơi vượng tìm khắc chính mình, lại lập tức tòng phục chồng, cho nên gọi là chiêu giá bất định. Nếu phu tinh không vượng, hoặc bị khắc chế, nhất định lấy chồng muộn, hoặc lấy chồng không rõ ràng, hoặc chồng không giúp ích gì, hoặc có khi ngoại tình. Như một mệnh quý dậu giáp tý kỷ mùi ất hợi: Kỷ lấy giáp làm chồng, sanh vào tháng mười một, trái thời nên không vượng, trụ giờ gặp chữ hợi chính là nơi trường sanh của giáp đúng là chồng vượng vậy, nhưng không phù hợp, lại bị ất mộc chế phục kỷ mùi, mùi là kho của ất mộc. Giáp sanh tháng tý, chồng ngồi nơi bại địa, không có địa vị, trên trụ giờ ất hợi, trong hợi có giáp lớn lên, muốn giáp chiêu mộ ất, đó là chiêu giá bất định. Còn lại phỏng theo đo mà suy xét.
Luận nói: thường quan sát mệnh âm trước tiên suy xét chồng con hưng hay suy, mong quán triệt sự hưng thịnh hay suy tàn, kế mới biện luận ngày giờ nặng nhẹ. Quan là chồng, tài là vợ, tài vượng thì chồng vinh quang; thực thần là con, ấn là mẹ, mẹ thịnh thì con suy, nhật can không thích hợp quá vượng, nguyệt khí nhất thiết phải trung hoà. Nhật chủ vượng tướng, đoạt quyền của chồng nên một mình khốn khổ; lệnh tháng hưu tù, yên ổn bổn phận mà cai quản gia đình. Quan tinh đắc địa: chủ chồng được vinh hoa; thương quan không bị khắc chế: con được quý hiển. Có quan rồi không nên thấy sát, có sát thì không nên gặp quan, ví thử quan sát hỗn tạp, có làm người yên ổn được cát tường không?
Quan tinh không bị khắc, gặp hai đức có thể được hai nước ban phát; thất sát có chế phục, gặp tam kỳ là nhất phẩm cao quý. Khen thực thần chế sát và sanh tài; ghét thương quan mà khắc chồng, lại rút khí của mình, tham tài làm hoại ấn hỏi làm sao có thể là lương nhân (đàn bà gọi chồng mình là lương nhân 良人)?
Dụng sát mà gặp quan thì chẳng phải là người vợ tốt; nếu cô độc nghèo túng thấp hèn, bởi vì con tử hay hưu tù; còn nếu giàu sang chót vót, chỉ là chồng hưng thịnh con vượng, nếu quan quá vượng thì tuổi thọ của chồng khó kéo dài; còn tài trùng điệp tnì tuổi của vợ sẽ mất sớm. Thân ở nơi vượng tuy giàu có đầy đủ, chồng con bị hình, thương tổn; trụ ngày gặp nơi suy cho dù nghèo túng nhưng chồng con đoàn tụ; tự vượng nên giỏi ở những nghề của phụ nữ, còn ngày suy nên vụng về chuyện nữ công. Quý thần chỉ một vị trí không giàu thì cũng thịnh vượng; hợp thần nhiều chẳng phải ni cô thì là kỹ nữ. Quý nhân cưỡi dịch mã, nhất định là kĩ nữ làm nghề bán phấn mua hương; quan tinh đới đào hoa nhất định là chồng đêm muộn. Người chỉ một thực thần thì yên ổn hoà hợp có con lại có tuổi thọ; người hợp quý nhiều đẹp mà thường đa tình và thấp hèn. Đào hoa không thích hợp đảo sáp (trồng ngược), mộc dục rất kỵ khoả thân, người phạm phải thường là đứa tớ gái, người gặp vậy nhất định làm ni sư. Bốn trọng có đủ (trọng là giữa tức là tý mão ngọ dậu), chính là phụ nữ mê đắm rượu chè sắc đẹp; có đủ tứ mạnh (mạnh là đứng đầu tức là dần tỵ thân hợi), chính là người thông minh khai mở. Mùi sửu hình nhưng không kỵ, tuất thìn xung xứ chẳng tốt.
Nói chung phu tinh cần phải cường mạnh, bản thân phải được trung hoà. Thực thần không thể bị hình thương, tử tinh (sao biểu hiện cho con) phải vào nơi sanh. Ấn thụ sanh cho bản thân chỉ cần một vị trí thì tài thần có thể phát phúc, có thấy nhiều cũng không thương tổn. Tài cường thân nhược: không thể phát phúc; thân cường tài nhược: yên ổn được tốt chăng? Thương quan thấy nhiều lần: khắc phu tinh nên là người tái giá (đi bước nữa); ấn thụ gặp liên tiếp: vợ không chết cũng chia tay. Hình xung với dương nhận: rất tàn độc và thiếu hiểu biết; phá hại kim thần: tai hoạ chảy hết máu khi sanh sản. Tứ trụ vô phu (không có chồng): không phải thiên phòng (vợ bé) thì nhất định là tục thất (vợ kế, nghĩa là vợ chết rồi cưới vợ khác); bát tự không vong: chẳng phải quả hộc (thiên nga đơn chiếc) nhất định là cô loan (chim loan lẻ loi). Nói chung, sang hèn thì xem vị trí của chồng mình, giàu nghèo thì nghiên cứu tài quan của mình. Đó là trời dựa vào đất, đất nương tựa trời, cho nên người quý thuận theo chồng nên quý, người nghèo thuận theo chồng nên nghèo. Tám cách ở trước là tiết lộ huyền cơ (điềm triệu sâu xa), tám cách sau đó chính là làm rõ ý tứ sâu kín, nếu có bất kỳ thiếu sót nào, đợi người hiểu biết có thể chọn lựa.
Tổng Ca: chánh khí quan tinh là đệ nhất, cả hai tài quan vượng cũng đồng lý thuyết; quan tinh đới hợp gồm cả ngồi ở lộc, mệnh phụ nữ gặp được là có phúc thật sự; quan tinh đào hoa là chồng, đới hợp kể cả sát thường sẽ khác; ấn thụ thiên đức là tuyệt diệu nhất, nhật quý tài quan cũng như vậy. Độc sát có chế phục giống với dương nhận, thương quan sanh tài cũng không phải là hung xấu; quy lộc gặp tài nhất định đoán như vậy, thực thần sanh vượng càng có dư. Sát hoá ấn thụ cách cục thuần khiết, có nhị đức nâng đỡ thân quý không gì bằng; tam kỳ hợp cục là phúc lành thật sự, củng lộc củng quý cũng không sợ. Quan sát hỗn tạp không có chế phục, loại phụ nữ này không thể cưới; thương quan quá nhiều lại gặp quan, tham tài phá ấn đều rất xấu, tỷ kiên phạm nhiều thường tranh đoạt đố kỵ, tài quan gặp kiếp nhất định không giàu; tài nhiều thân nhược cũng như thế, dương nhận hình xung chết không toàn thây. Kim thần đới dương nhận đoán là hung ác, đào hoa đới hợp đoán là dâm tà; không có quan thấy hợp thường hợp quan, đảo sáp đào hoa phụ nữ dâm tà. Thân vương không thuận theo chồng, con thương tổn, loại phụ nữ này rất xấu xa; đảo thực phạm nhiều đều giảm phúc, thêm phạm quả tú chủ ngủ một mình. Cô loan hồng diễm âm dương lệch, các loại thần sát này đều không tốt; nếu là mệnh quý hợp quan ấn, chút chút thần sát không phải là bệnh.
Lại nói: chọn vợ phải bình tĩnh, giải thích kỹ với cha mẹ; phu tinh phải cường mạnh, can ngày nên hoà thuận; nhị đức ngồi chánh tài, giàu sang tự nhiên đến; tứ trụ đới hưu tù, thêm tiếng tăm lại thêm tuổi thọ, quý nhân một vị trí thích đáng, hai ba vợ lẽ được hỏi cưới; kim thuỷ nếu gặp nhau, sẽ chọn được người đẹp; bốn quý một vị trí sát, làm mối nhà giàu sang quyền thế; tài quan nếu ẩn trong khố phải xung khai không thì không giàu; dần thân tỵ hợi có đủ: cô độc mà buông thả bồng ẩm liền tay; tý ngọ hôi tụ mão dậu: nhất định theo người chay trốn; thìn tuất gồm cả sửu mùi: phụ đạo (kỹ xảo của vợ) nhất định rất kỵ; có thìn sợ gặp tuất, thìn tuất nếu gặp nhau thường là người dâm đãng và phá hoại; có sát không sợ hợp, không có sát thì sợ hợp; hợp thần nếu là nhiều, chẳng phải kỹ nữ cũng là ca hát; dương nhận đới thương quan: sự việc rối loạn trăm mối; đầy bàn đều là ấn: tổn giảm con phải chắc chắn; thiên can một chữ liên tục, cô độc phá hoại tai hoạ không dứt; địa chi một chữ liên tiếp, thành hôn hai lần có giấy tờ; đây là khẩu quyết về mệnh vợ, ngàn vàng chớ xem thường.
招嫁不定
夫招嫁不定者何也?乃目令中有夫星,透干与己相合,己身从伏,其夫星却无气,时引夫星或煞星却乘旺地求克己身,又从伏便夫,故谓之招嫁不定。若夫星不旺,或受克制,必嫁夫迟,或嫁夫不明,或夫不济事,或有外情。如一命:癸酉、甲子、己未、乙亥,己用甲为夫,生于十一月,失时不旺,时逢亥字,乃甲木长生,是夫旺也,却不合,又被乙木制己未,未为乙木库地。甲生子月,夫坐败地,不显,时上乙亥,亥中又有生长之甲,欲甲又招乙也,此招嫁不定,余仿此推。论曰:凡观阴命,先推夫子兴衰,欲究荣枯,次辨日时轻重。官为夫,财为父,财旺夫荣;食为子,印为母,印盛子衰,日干不宜太旺,月气务禀中和。日主旺相,夺夫权而孤苦;月令休囚,安本分而持家。官星得地,夫主荣华;伤官无克;子当贵显。有官而不可见煞,有煞而不可逢官,设使官煞混杂,为人安得祯祥?官星无克,值二德,可两国之封;七煞有制,遇三奇,为一品之贵。嘉食神而制煞生财,恶伤官而克夫盗气,贪财坏印,岂是良人?用煞逢官,非为节妇;孤贫下贱,盖因子死休囚;富贵峥嵘,只为夫兴子旺,官太旺,公寿难延;财重叠,婆年早丧。身居旺地,虽富足,夫子刑伤;日值衰乡,纵贫寒,夫子完聚;自旺而巧于妇业,日衰而拙于女工。贵神一位,不富即荣;合神数重,非尼即妓。贵人乘驿马,决主风尘之美妓;官星带桃花,定为深院之良人。食神独者,安和而有子有寿;合贵重者,娇媚而多贱多情。桃花不宜倒插,沐浴最忌裸形,犯之者多为侍婢,值之者定作师尼。四仲全,乃酒色荒淫之女;四孟备,乃聪明生发之人。未丑刑而不忌,戌辰冲处非良。大抵夫星要值健旺,己身须禀中和。食神不可刑伤,子星要临生地。印绶生身一位,则可财神发福,多见无伤。财强身弱,不能发福;身强财弱,安得为良?伤官叠遇,克夫星而再嫁之人;印绶重逢,不死别即生离之妇。刑冲羊刃,恶狠无知;破害金神,血光产难。四柱无夫,不偏房定为续室;八字空亡,非寡鹄决是孤鸾,大概贵贱观其夫位,荣枯究其财官,此为天依乎地,地附乎天,故贵者随夫而贵,贫者随夫而贫。前八法以泄其玄机,后八格乃明其奥旨,倘有缺误,俟知者择焉。
总歌:正气官星第一格,财官两旺亦同说;官星带合兼坐禄,女命逢之真有福:官星桃花是良人,带合兼煞便不同;印绶天德惟最妙,日贵财官亦相肖。独煞有制羊刃同,伤官生财亦不凶;归禄逢财准此断,食神生旺尤堪羡。煞化印绶格局纯,二德扶身贵无伦;三奇合局真造化,拱禄拱贵也不怕。煞官混杂兼无制,此等女人不堪娶;伤官太重又见官,贪财破印俱不堪,比肩重犯多争妒,财官遇劫决不富;财多身弱亦如然,羊刃冲刑尸不全。金神带刃凶恶断,桃花带合淫乱看;无官见合多官合,倒插桃花乱闺阁。身旺无依夫子伤,此等女人大不祥;倒食重犯须减福,更犯寡宿主独宿。孤鸾红艳阴阳差,此等神煞俱不佳;若是贵命合官印,小小神煞不为病。
又曰:择妇须沉静,细说与君听;夫星要强健,日干当柔顺;二德坐正财,富贵自然来;四柱带休囚,增名又增寿,贵人一位正,两三位宠聘;金水若相逢,必招美丽容;四贵一位煞,权家富贵说;财官若藏库,冲开无不富;寅申巳亥全,孤淫腹便便;子午并卯酉,定是随人走;辰戌兼丑未,妇道必大忌;有辰怕见戌,辰戌若相见,多是淫破人;有煞不怕合,无煞却怕合;合神若是多,非妓亦呕歌;羊刃带伤官,驳杂事多端;满盘却是印,损子必须定;天干一字连,孤破祸绵绵;地支连一字,两度成婚字;此是妇命诀,千金莫轻视。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#210
Gửi vào 14/07/2024 - 05:35
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thất
Luận Tiểu Nhi
Xem xét mệnh của trẻ con giống như cách trồng cây, trồng hoa. Người khéo chăm sóc thì rễ, mầm tươi tốt, hoa quả xum xuê; người không khéo chăm sóc thì trái ngược lại. Tại sao lại nói như thế? Thường người trồng hoa, trồng cây, thì lấy đất vun trồng cho gốc rễ, gốc rễ khoẻ mạnh thì cây con được tươi tốt; phải tưới nước vào thân cây, thân cây mạnh mẽ thì hoa tươi tốt, um tùm; nhờ dương hoả (mặt trời) ấm áp chiếu rọi hoa, thì hoa kết trái; nếu như lưỡi đao để chặt cành, cành chỉnh tề thì gốc kiên cố. Nếu đất yếu thì rễ cạn, nước ít thì mầm khô, nắng gắt thì hoa héo, gió tàn phá thì trái rụng, đều là mất trung hoà khí để chăm sóc, có nguyên lý nào để cây và hoa yên ổn mà không bị khô héo? Bát tự của con người lấy trụ năm làm gốc rễ, trụ tháng làm mầm, trụ ngày làm hoa, trụ giờ làm quả, nguyên lý đều giống nhau. Cho nên suy xét mệnh của trẻ con, can ngày phải có khí, được lệnh tháng sanh hay nâng đỡ, trụ năm là gốc rễ, ấn thụ không bị thương tổn, tài, quan có chế phục, thất sát dược hoá, thương quan gặp hợp, khí sanh ra trung hoà, không gặp hình xung phá hại, như thế này là mệnh trường thọ dễ nuôi dưỡng. Như sát nặng nề mà thân nhu nhược, tài nhiều mà thân yếu, thương quan gặp nhiều lần, thực thần gặp nhiều, can ngày hoặc là quá mạnh không có nơi nương tựa, hoặc quá yếu mà thiếu ấn, khí mất trung hoà, trong trụ có hình xung phá hại, như thế này thì mệnh khó nuôi dưỡng tuổi thọ ngắn. Cả hai loại đều giống như cách chăm sóc cây.
Lại nói: mệnh trẻ con nên luận giờ là chánh, trước hết xem quan (關) sát, kế đến mới xem cách cục. Nhật chủ cường tài quan (官) vượng, có quan (關) không có sát, nhật chủ nhược tài quan (官) ít, bệnh thông thường dễ nuôi dưỡng; can ngày nhược mà tài quan (官) nhiều, có sát có quan (關), khó nuôi dưỡng. Ai quan tâm? Nghĩa là thiên quan là quan (關) là trở ngại, thiên tài là sát. Chuyên lấy can ngày làm chủ, chọn sanh thành để đoán số. Quan (關) là như biên ải ngày nay, chính là nơi hiểm trở. Người đến biên ải chẳng có chỉ dẫn rõ ràng thì không dám vượt qua, người làm trái lại sẽ gặp tai hoạ. Mệnh trẻ con phạm quan (關) này thì không có lợi. Trong trụ can ngày cường kiện, có chế phục thuần tuý, ấn thụ không bị thương tổn, kiểu như có chỉ dẫn rõ ràng, thông suốt dễ tuân theo, dễ nhuôi dưỡng có tuổi thọ lâu dài. Ngược lại thì không phải.
Quan (關) của tử bình chỉ lấy sát để luận. Thí dụ như trẻ con mới sanh vào ngày giáp, canh là quan (關), trụ có mậu thổ là bè nhóm của sát, đó là quan (關) nhiều không có tài. Nhật chủ cường mạnh được ấn sanh hoá giải nên quan (關) nhẹ không có hại. Ngày giáp thấy canh liên quan chín năm, ngày đinh thấy quý liên quan sáu năm, ngày mậu thấy giáp liên quan ba năm, ngày bính thấy nhâm liên quan một năm, ngày nhâm thấy mậu liên quan năm năm, ngày quý thấy kỷ liên quan nửa năm.
Xưa có phương pháp xác định sang hèn bằng trời sáng tối lúc sanh trẻ. Như:
- Mệnh kim, sanh ngày trời âm u: chủ là quan quý tướng; chiều tối lờ mờ thì nghèo hèn; không can dự đến gió to hay nhỏ, tuổi thọ không dài; có mưa hay tuyết chủ tâm tốt lành, hiếu thảo, thuận hoà.
- Mệnh mộc sanh ngày trời âm u: rất giàu; khí trời trong sáng, tạnh ráo, quang đãng có chức quan tuổi thọ dài; trời đã tối thì ăn mặc tầm thường, tuổi thọ ngắn; có mưa tuyết bản thân cao quý, hiếu thảo, thuận hoà.
- Mệnh thuỷ sanh ngày trời âm u: lòng dạ ác độc, thiếu ăn thiếu mặc; trời trong sáng: rất quý; chiều tối: tuổi thọ ngắn, nghèo hèn; có gió: lâu về sau được quý nhân đề bạt.
- Mệnh hoả sanh ngày trời âm u rất giàu; trời trong sáng: tuy giàu nhưng tuổi thọ rất ngắn; chiều tối: có chức quan; không liên can đến gió to hay nhỏ có ăn mặc; tuyết lớn: đoản mệnh; không có mưa tuyết khoảng chừng dến tuổi năm mươi có bệnh.
- Mệnh thổ ngày trời âm u không quá mười lăm tuổi chết; không có mưa: không qua khỏi ba mươi tuổi, rất giàu; chiều tối: giàu sang, có chức quan, tuổi thọ ngắn; gió nghịch: ngỗ nghịch tuổi thọ ngắn; mưa tuyết: có ngoại tài (tiền của không chính thức); trời trong sáng: giàu sang lâu dài.
Hễ trẻ con sanh vào giờ thìn tuất sửu mùi, lại thêm trong tứ trụ có nhiều mộ, chủ quá phòng (đổi sang chi ngành khác trong gia tộc - thường là làm con nuôi của chi khác); người có nhiều ngọ mùi, tên gọi chấp nữu sát chủ là bản tính bướng bỉnh, cố chấp. Nhiều tuất cũng như vậy; có tý hợi nhiều chủ sán khí thiên truỵ (Thường chỗ rỗng trong thân thể bị trở ngại, làm cho gân thịt co rút, rồi phát ra đau đớn đều gọi là sán 疝; truỵ: Trĩu, trệ, chìm xuống) giờ tý thì rất đúng, nhâm tý, bính tý càng nghiêm trọng; giờ sanh với thai giống nhau trên địa chi cũng vậy; có hoả nhiều chủ tuổi trẻ có tai vạ về máu; có nhiều đinh ngọ, có chữ mùi, chủ đầu to, mắc vết loét, mụn nhọt (瘡癤), hoặc vết sẹo (疤痕), hoặc ngốc sang (禿 hói, 瘡 nhọt), não thư (腦疽) ở người lớn. Bốn tháng dần thân tỵ hợi có kim hoả khắc nhau, thường mắc bệnh nhọt, rôm sảy mục đỏ (瘡癤驚疾); kim thuỷ hoả khắc chế nhau, chủ các vết loét bong tróc (剝皮瘡災); kim thuỷ thường chủ chậm nói (晚語 vãn ngữ), thấy mộc chủ nói sớm (早語 tảo ngữ) . Người có đủ ngũ hành chủ tuổi trẻ đẹp đẽ, lanh lợi, vốn có linh cốt (có khí chất đồng bóng). Người có ngũ hành từ tháng đến giờ theo thứ tự dẫn đến sanh vượng ít bị hình xung thì tốt, chủ tuổi thọ lâu dài, là người thành công. Ngược lại thì tuổi thọ ngắn, mặc dù có phúc thần thường có cứu trợ, thì tuổi trẻ mười phần sống chết hết chín phần, cho đến khi trưởng thành cũng chẳng sống được bao lâu. Khi sanh ra nhận được ngũ hành sanh vượng là khí sung túc, khí sung túc thì tuổi thọ lâu dài; ngũ hành tử tuyệt thì khí bạc (mỏng mảnh), khí bạc thì tuổi thọ ngắn.
Hễ thiên can địa chi của các trụ tháng ngày giờ tạp loạn mà gặp thái tuế nhiều, gọi là nhiều nguyên tinh (sao cầm đầu), chủ quá phòng gửi thân ở tạm, làm con nuôi. Mới sanh nếu thực thần trùng điệp, hoặc thiên ấn quá vượng đều chủ không có sữa. Phạm năm lần dương nhận tên gọi mãn bàn nhận. Thường nuôi dưỡng không thành công, thêm trụ giờ đới hình hại nhất định chết. Trẻ con yếu đuối, chậm chạp, không tránh khỏi cái chết vì tai nạn sanh sản. Lúc sanh thấy quan phù: cha có kiện tụng, mẹ rối loạn và sợ hãi; hàm trì hợp nhiều: không được cha mẹ ruột nuôi dưỡng, có thể chẳng phải mẹ chính (Con cái của vợ lẽ gọi vợ cả của cha là đích mẫu 嫡母.: mẹ chính) sanh ra mình; liên tiếp gặp không vong chủ kinh điên thất truỵ (bị rối loạn và té ngã), khắc cha mẹ. Lúc trẻ sanh phạm không vong cùng với tử tuyệt: sẽ mắc bệnh trước bảy tuổi, lại béo phì sau bảy tuổi. Thông thường tập tục suy xét trẻ con có thích đáng không, mệnh có cô thần, quả tú: thường sống ở ngôi nhà khác, tình thế không thay đổi thì tính cách không chuyển hoá, đứa trẻ sẽ phải xa cha mẹ. Như canh thìn kim gặp kỷ tỵ hoả, kim khí chuyển qua mười hai địa chi thì có hoả ngăn chặn, vì thế khí không chuyển được. Còn lại dựa theo đây mà suy xét.
Có thề hỏi: ngẫu nhiên cùng một mẹ sanh ra, làm sao phân biệt được sang hèn giàu nghèo? Trả lời: thường một giờ có tám khắc mười hai phân, nên có nông sâu, trước sau, tốt xấu không giống nhau. Có trường hợp cùng một mẹ sanh cùng lúc, phải phân biệt nông sâu cùng với ngày giờ âm dương. Như ngày giờ dương anh chiếm được ưu thế; còn ngày giờ âm thì em chiếm được ưu thế. Nông thì bói khí trước lúc đó; sâu thì bói khí sau lúc đó.
Bài ca xưa hát rằng: quy luật song sanh có manh mối đặc biệt, muốn nghiệm giàu nghèo xem nhật thần; ngày âm em mạnh anh sẽ yếu, giờ dương anh quý em sẽ nghèo.
Lại có thêm một thuyết: một giờ phân phương hướng, như mệnh mộc mà hướng về phương đông nhận được sanh khí, hướng về phương tây thì đời sống bị khắc, sang hèn thọ yểu vì thế mà có khác biệt. Ta nghe nói anh em song sanh họ Vương ở Tam Hà, người em sanh trước, người anh sanh sau, công danh thọ yểu đại khái giống nhau, nhưng rốt cuộc người anh không bằng người em. Anh em song sanh họ Lý ở Dĩnh Châu do khác nhau một giờ nên em đậu giáp khoa (đời khoa cử, thi tiến sĩ lấy nhất giáp 一甲, nhị giáp 二甲, tam giáp 三甲 để chia hơn kém. Cho nên bảng tiến sĩ gọi là giáp bảng 甲榜. Nhất giáp gọi là đỉnh giáp 鼎甲, chỉ có ba bực: (1) Trạng nguyên 狀元, (2) Bảng nhãn 榜眼, (3) Thám hoa 探花), người anh chỉ là tú tài. Xem xét bát tự của họ quả giống như đề cập trước đó.
论小儿
夫观小儿之命,如种花木之法。善培养者,则根苗茂盛,花果兴隆;不善培养者反是。何以言之?凡人种花木,必以土栽培其根,根实则苗盛;必以水浇灌其体,体壮则花茂;赖阳火温照其花,花实则果成;假金刃修伐其枝,枝清则本固。设若土虚根浅,水少苗枯,日暴花焦,风摧果落,是皆失中和培养之气,其花木安有不枯之理乎?人之八字,以年为根,月为苗,日为花,时为果,其理皆然。故推小儿之命,要日干有气,月令生扶,年上栽根,印绶无伤,财官有制,七煞得化,伤官遇合,气禀中和,不值刑冲破害,此则易养长寿之命。如煞重身轻,财多身弱,伤官叠遇,食神重逢,日干或旺甚无依,或太柔少印,气失中和,柱中有刑冲破害,此则难养促寿之命。二者类如栽培之法。
又曰:小儿之命,当论时辰为正,先看关煞,次看格局。日主强财官旺,有关无煞,日主弱财官少,常病易养;日干弱财官多,有煞有关,难养。夫关者何也?即偏官为关,偏财为煞。专以日干为主,取生成之数断之。关者,譬如今之关隘,乃险阻之地。人至关,非明文不敢私渡,违者必致其祸。小儿命犯此关,则为不利。柱中日干强健,制伏纯粹,印绶无伤,如有明文之类,通达顺遂,易养长寿。反之则否。
子平之关只以煞论。假如初生小儿甲日者,庚为关,柱有戊土党煞,此为关重无财。日主健旺得印生解化者,关轻无害。甲日见庚九岁关,丁见癸为六岁关,戊见甲为三岁关,丙见壬为一岁关,壬见戊为五岁关,癸见己为半岁关。
古有占男女生时之日阴阳贵贱法。如金命,天阴生,主官贵相;昏暗贫贱;不问大小风起,不长寿;有雨雪,主心善孝顺。木命,天阴生,大富;晴朗,有官,长寿;天昏,衣食平微,短命;有雪雨,身贵孝顺。水命,天阴生,心恶,倘来衣食;明朗,大贵;昏暗,短命,贫贱;有风起,久后贵人提携。火命,天阴生,大富;晴朗,虽富寿夭;昏暗,有官分;不问大小风起,有衣食;大雪,短命;微雪雨,年至五十左右,有病。土命,天阴,不过十五岁死;微雨,不过三十岁,大富;昏暗,富贵,有官分,寿却夭;大风忤逆,短命;雨雪,有外财;晴朗,富贵久远。
凡小儿生时是辰戌丑未,又四柱中多墓,主过房;带午未多者,名执拗煞,主为性执拗。戌多者亦然;带子亥多,主疝气偏坠,是子时者无不应,壬子、丙子尤紧;生时与胎同在辰上者亦然;带火多,主少年浓血之灾;带丁午多,有未字者,主头大,害疮疖,或疤痕,或秃疮,大人脑疽。四孟月上带金火相克,多疮疖惊疾;金水火相克制,主剥皮疮灾;金水多主晚语见木主早语。五行全者,主少便清俊伶俐,是夙有灵骨。五行自生月至时上以次求生旺少刑冲者吉,主长寿,成器人也。反是则夭,纵使福神多有救,少年当十生九死,及至成人,亦非上寿。益禀五行生旺则气实,气实则寿长;五行死绝则气薄,气薄则短夭。
凡月日时支干支错乱而重见太岁,曰重元星,主过房寄生螟蛉之子。初生或食神重叠,或偏印太旺,皆主无乳。犯五重羊刃,名曰满盘刃。多养不成,更时带刑害者,决死。女儿差慢,终不免产厄而死。生时见官符,父有公讼,母有惊恐;咸池重合,不得亲父母养育,或非嫡母所生;重叠见空亡,主惊颠失坠,克父母。生时犯空亡及自死绝者,七岁前赢疾,七岁后徒肥。凡俗推小儿正否,命见孤辰、寡宿,多隔房异宅,势不行气不转,幼离父母。如庚辰金见己巳火,金气转于十二支,则有火截,所以气不转。余依此推。
或问:偶然同产一母,所生何以别贵贱荣枯?答曰,凡一时有八刻十二分,故有浅深、前后、吉凶不同。其有同时同母所生,须分浅深及日时之阴阳。如阳日时,兄胜;阴日时,弟胜。浅则占先时之气,深则占后时之气。古歌云:双生之法有奇门,欲验荣枯视日辰;阴日弟强兄必弱,阳时兄贵弟必贫。又一说:一时分方向,如木命向东方者受生气,向西方者受克生,贵贱寿夭以是别之。余闻三河王氏兄弟双生,弟先中,兄后中,功名寿夭,大率相似,而兄竟不如弟。颖州李氏兄弟双生,因差一时,故弟登甲科,兄只秀才。考其八字,果如前说。
.
Luận Tiểu Nhi
Xem xét mệnh của trẻ con giống như cách trồng cây, trồng hoa. Người khéo chăm sóc thì rễ, mầm tươi tốt, hoa quả xum xuê; người không khéo chăm sóc thì trái ngược lại. Tại sao lại nói như thế? Thường người trồng hoa, trồng cây, thì lấy đất vun trồng cho gốc rễ, gốc rễ khoẻ mạnh thì cây con được tươi tốt; phải tưới nước vào thân cây, thân cây mạnh mẽ thì hoa tươi tốt, um tùm; nhờ dương hoả (mặt trời) ấm áp chiếu rọi hoa, thì hoa kết trái; nếu như lưỡi đao để chặt cành, cành chỉnh tề thì gốc kiên cố. Nếu đất yếu thì rễ cạn, nước ít thì mầm khô, nắng gắt thì hoa héo, gió tàn phá thì trái rụng, đều là mất trung hoà khí để chăm sóc, có nguyên lý nào để cây và hoa yên ổn mà không bị khô héo? Bát tự của con người lấy trụ năm làm gốc rễ, trụ tháng làm mầm, trụ ngày làm hoa, trụ giờ làm quả, nguyên lý đều giống nhau. Cho nên suy xét mệnh của trẻ con, can ngày phải có khí, được lệnh tháng sanh hay nâng đỡ, trụ năm là gốc rễ, ấn thụ không bị thương tổn, tài, quan có chế phục, thất sát dược hoá, thương quan gặp hợp, khí sanh ra trung hoà, không gặp hình xung phá hại, như thế này là mệnh trường thọ dễ nuôi dưỡng. Như sát nặng nề mà thân nhu nhược, tài nhiều mà thân yếu, thương quan gặp nhiều lần, thực thần gặp nhiều, can ngày hoặc là quá mạnh không có nơi nương tựa, hoặc quá yếu mà thiếu ấn, khí mất trung hoà, trong trụ có hình xung phá hại, như thế này thì mệnh khó nuôi dưỡng tuổi thọ ngắn. Cả hai loại đều giống như cách chăm sóc cây.
Lại nói: mệnh trẻ con nên luận giờ là chánh, trước hết xem quan (關) sát, kế đến mới xem cách cục. Nhật chủ cường tài quan (官) vượng, có quan (關) không có sát, nhật chủ nhược tài quan (官) ít, bệnh thông thường dễ nuôi dưỡng; can ngày nhược mà tài quan (官) nhiều, có sát có quan (關), khó nuôi dưỡng. Ai quan tâm? Nghĩa là thiên quan là quan (關) là trở ngại, thiên tài là sát. Chuyên lấy can ngày làm chủ, chọn sanh thành để đoán số. Quan (關) là như biên ải ngày nay, chính là nơi hiểm trở. Người đến biên ải chẳng có chỉ dẫn rõ ràng thì không dám vượt qua, người làm trái lại sẽ gặp tai hoạ. Mệnh trẻ con phạm quan (關) này thì không có lợi. Trong trụ can ngày cường kiện, có chế phục thuần tuý, ấn thụ không bị thương tổn, kiểu như có chỉ dẫn rõ ràng, thông suốt dễ tuân theo, dễ nhuôi dưỡng có tuổi thọ lâu dài. Ngược lại thì không phải.
Quan (關) của tử bình chỉ lấy sát để luận. Thí dụ như trẻ con mới sanh vào ngày giáp, canh là quan (關), trụ có mậu thổ là bè nhóm của sát, đó là quan (關) nhiều không có tài. Nhật chủ cường mạnh được ấn sanh hoá giải nên quan (關) nhẹ không có hại. Ngày giáp thấy canh liên quan chín năm, ngày đinh thấy quý liên quan sáu năm, ngày mậu thấy giáp liên quan ba năm, ngày bính thấy nhâm liên quan một năm, ngày nhâm thấy mậu liên quan năm năm, ngày quý thấy kỷ liên quan nửa năm.
Xưa có phương pháp xác định sang hèn bằng trời sáng tối lúc sanh trẻ. Như:
- Mệnh kim, sanh ngày trời âm u: chủ là quan quý tướng; chiều tối lờ mờ thì nghèo hèn; không can dự đến gió to hay nhỏ, tuổi thọ không dài; có mưa hay tuyết chủ tâm tốt lành, hiếu thảo, thuận hoà.
- Mệnh mộc sanh ngày trời âm u: rất giàu; khí trời trong sáng, tạnh ráo, quang đãng có chức quan tuổi thọ dài; trời đã tối thì ăn mặc tầm thường, tuổi thọ ngắn; có mưa tuyết bản thân cao quý, hiếu thảo, thuận hoà.
- Mệnh thuỷ sanh ngày trời âm u: lòng dạ ác độc, thiếu ăn thiếu mặc; trời trong sáng: rất quý; chiều tối: tuổi thọ ngắn, nghèo hèn; có gió: lâu về sau được quý nhân đề bạt.
- Mệnh hoả sanh ngày trời âm u rất giàu; trời trong sáng: tuy giàu nhưng tuổi thọ rất ngắn; chiều tối: có chức quan; không liên can đến gió to hay nhỏ có ăn mặc; tuyết lớn: đoản mệnh; không có mưa tuyết khoảng chừng dến tuổi năm mươi có bệnh.
- Mệnh thổ ngày trời âm u không quá mười lăm tuổi chết; không có mưa: không qua khỏi ba mươi tuổi, rất giàu; chiều tối: giàu sang, có chức quan, tuổi thọ ngắn; gió nghịch: ngỗ nghịch tuổi thọ ngắn; mưa tuyết: có ngoại tài (tiền của không chính thức); trời trong sáng: giàu sang lâu dài.
Hễ trẻ con sanh vào giờ thìn tuất sửu mùi, lại thêm trong tứ trụ có nhiều mộ, chủ quá phòng (đổi sang chi ngành khác trong gia tộc - thường là làm con nuôi của chi khác); người có nhiều ngọ mùi, tên gọi chấp nữu sát chủ là bản tính bướng bỉnh, cố chấp. Nhiều tuất cũng như vậy; có tý hợi nhiều chủ sán khí thiên truỵ (Thường chỗ rỗng trong thân thể bị trở ngại, làm cho gân thịt co rút, rồi phát ra đau đớn đều gọi là sán 疝; truỵ: Trĩu, trệ, chìm xuống) giờ tý thì rất đúng, nhâm tý, bính tý càng nghiêm trọng; giờ sanh với thai giống nhau trên địa chi cũng vậy; có hoả nhiều chủ tuổi trẻ có tai vạ về máu; có nhiều đinh ngọ, có chữ mùi, chủ đầu to, mắc vết loét, mụn nhọt (瘡癤), hoặc vết sẹo (疤痕), hoặc ngốc sang (禿 hói, 瘡 nhọt), não thư (腦疽) ở người lớn. Bốn tháng dần thân tỵ hợi có kim hoả khắc nhau, thường mắc bệnh nhọt, rôm sảy mục đỏ (瘡癤驚疾); kim thuỷ hoả khắc chế nhau, chủ các vết loét bong tróc (剝皮瘡災); kim thuỷ thường chủ chậm nói (晚語 vãn ngữ), thấy mộc chủ nói sớm (早語 tảo ngữ) . Người có đủ ngũ hành chủ tuổi trẻ đẹp đẽ, lanh lợi, vốn có linh cốt (có khí chất đồng bóng). Người có ngũ hành từ tháng đến giờ theo thứ tự dẫn đến sanh vượng ít bị hình xung thì tốt, chủ tuổi thọ lâu dài, là người thành công. Ngược lại thì tuổi thọ ngắn, mặc dù có phúc thần thường có cứu trợ, thì tuổi trẻ mười phần sống chết hết chín phần, cho đến khi trưởng thành cũng chẳng sống được bao lâu. Khi sanh ra nhận được ngũ hành sanh vượng là khí sung túc, khí sung túc thì tuổi thọ lâu dài; ngũ hành tử tuyệt thì khí bạc (mỏng mảnh), khí bạc thì tuổi thọ ngắn.
Hễ thiên can địa chi của các trụ tháng ngày giờ tạp loạn mà gặp thái tuế nhiều, gọi là nhiều nguyên tinh (sao cầm đầu), chủ quá phòng gửi thân ở tạm, làm con nuôi. Mới sanh nếu thực thần trùng điệp, hoặc thiên ấn quá vượng đều chủ không có sữa. Phạm năm lần dương nhận tên gọi mãn bàn nhận. Thường nuôi dưỡng không thành công, thêm trụ giờ đới hình hại nhất định chết. Trẻ con yếu đuối, chậm chạp, không tránh khỏi cái chết vì tai nạn sanh sản. Lúc sanh thấy quan phù: cha có kiện tụng, mẹ rối loạn và sợ hãi; hàm trì hợp nhiều: không được cha mẹ ruột nuôi dưỡng, có thể chẳng phải mẹ chính (Con cái của vợ lẽ gọi vợ cả của cha là đích mẫu 嫡母.: mẹ chính) sanh ra mình; liên tiếp gặp không vong chủ kinh điên thất truỵ (bị rối loạn và té ngã), khắc cha mẹ. Lúc trẻ sanh phạm không vong cùng với tử tuyệt: sẽ mắc bệnh trước bảy tuổi, lại béo phì sau bảy tuổi. Thông thường tập tục suy xét trẻ con có thích đáng không, mệnh có cô thần, quả tú: thường sống ở ngôi nhà khác, tình thế không thay đổi thì tính cách không chuyển hoá, đứa trẻ sẽ phải xa cha mẹ. Như canh thìn kim gặp kỷ tỵ hoả, kim khí chuyển qua mười hai địa chi thì có hoả ngăn chặn, vì thế khí không chuyển được. Còn lại dựa theo đây mà suy xét.
Có thề hỏi: ngẫu nhiên cùng một mẹ sanh ra, làm sao phân biệt được sang hèn giàu nghèo? Trả lời: thường một giờ có tám khắc mười hai phân, nên có nông sâu, trước sau, tốt xấu không giống nhau. Có trường hợp cùng một mẹ sanh cùng lúc, phải phân biệt nông sâu cùng với ngày giờ âm dương. Như ngày giờ dương anh chiếm được ưu thế; còn ngày giờ âm thì em chiếm được ưu thế. Nông thì bói khí trước lúc đó; sâu thì bói khí sau lúc đó.
Bài ca xưa hát rằng: quy luật song sanh có manh mối đặc biệt, muốn nghiệm giàu nghèo xem nhật thần; ngày âm em mạnh anh sẽ yếu, giờ dương anh quý em sẽ nghèo.
Lại có thêm một thuyết: một giờ phân phương hướng, như mệnh mộc mà hướng về phương đông nhận được sanh khí, hướng về phương tây thì đời sống bị khắc, sang hèn thọ yểu vì thế mà có khác biệt. Ta nghe nói anh em song sanh họ Vương ở Tam Hà, người em sanh trước, người anh sanh sau, công danh thọ yểu đại khái giống nhau, nhưng rốt cuộc người anh không bằng người em. Anh em song sanh họ Lý ở Dĩnh Châu do khác nhau một giờ nên em đậu giáp khoa (đời khoa cử, thi tiến sĩ lấy nhất giáp 一甲, nhị giáp 二甲, tam giáp 三甲 để chia hơn kém. Cho nên bảng tiến sĩ gọi là giáp bảng 甲榜. Nhất giáp gọi là đỉnh giáp 鼎甲, chỉ có ba bực: (1) Trạng nguyên 狀元, (2) Bảng nhãn 榜眼, (3) Thám hoa 探花), người anh chỉ là tú tài. Xem xét bát tự của họ quả giống như đề cập trước đó.
论小儿
夫观小儿之命,如种花木之法。善培养者,则根苗茂盛,花果兴隆;不善培养者反是。何以言之?凡人种花木,必以土栽培其根,根实则苗盛;必以水浇灌其体,体壮则花茂;赖阳火温照其花,花实则果成;假金刃修伐其枝,枝清则本固。设若土虚根浅,水少苗枯,日暴花焦,风摧果落,是皆失中和培养之气,其花木安有不枯之理乎?人之八字,以年为根,月为苗,日为花,时为果,其理皆然。故推小儿之命,要日干有气,月令生扶,年上栽根,印绶无伤,财官有制,七煞得化,伤官遇合,气禀中和,不值刑冲破害,此则易养长寿之命。如煞重身轻,财多身弱,伤官叠遇,食神重逢,日干或旺甚无依,或太柔少印,气失中和,柱中有刑冲破害,此则难养促寿之命。二者类如栽培之法。
又曰:小儿之命,当论时辰为正,先看关煞,次看格局。日主强财官旺,有关无煞,日主弱财官少,常病易养;日干弱财官多,有煞有关,难养。夫关者何也?即偏官为关,偏财为煞。专以日干为主,取生成之数断之。关者,譬如今之关隘,乃险阻之地。人至关,非明文不敢私渡,违者必致其祸。小儿命犯此关,则为不利。柱中日干强健,制伏纯粹,印绶无伤,如有明文之类,通达顺遂,易养长寿。反之则否。
子平之关只以煞论。假如初生小儿甲日者,庚为关,柱有戊土党煞,此为关重无财。日主健旺得印生解化者,关轻无害。甲日见庚九岁关,丁见癸为六岁关,戊见甲为三岁关,丙见壬为一岁关,壬见戊为五岁关,癸见己为半岁关。
古有占男女生时之日阴阳贵贱法。如金命,天阴生,主官贵相;昏暗贫贱;不问大小风起,不长寿;有雨雪,主心善孝顺。木命,天阴生,大富;晴朗,有官,长寿;天昏,衣食平微,短命;有雪雨,身贵孝顺。水命,天阴生,心恶,倘来衣食;明朗,大贵;昏暗,短命,贫贱;有风起,久后贵人提携。火命,天阴生,大富;晴朗,虽富寿夭;昏暗,有官分;不问大小风起,有衣食;大雪,短命;微雪雨,年至五十左右,有病。土命,天阴,不过十五岁死;微雨,不过三十岁,大富;昏暗,富贵,有官分,寿却夭;大风忤逆,短命;雨雪,有外财;晴朗,富贵久远。
凡小儿生时是辰戌丑未,又四柱中多墓,主过房;带午未多者,名执拗煞,主为性执拗。戌多者亦然;带子亥多,主疝气偏坠,是子时者无不应,壬子、丙子尤紧;生时与胎同在辰上者亦然;带火多,主少年浓血之灾;带丁午多,有未字者,主头大,害疮疖,或疤痕,或秃疮,大人脑疽。四孟月上带金火相克,多疮疖惊疾;金水火相克制,主剥皮疮灾;金水多主晚语见木主早语。五行全者,主少便清俊伶俐,是夙有灵骨。五行自生月至时上以次求生旺少刑冲者吉,主长寿,成器人也。反是则夭,纵使福神多有救,少年当十生九死,及至成人,亦非上寿。益禀五行生旺则气实,气实则寿长;五行死绝则气薄,气薄则短夭。
凡月日时支干支错乱而重见太岁,曰重元星,主过房寄生螟蛉之子。初生或食神重叠,或偏印太旺,皆主无乳。犯五重羊刃,名曰满盘刃。多养不成,更时带刑害者,决死。女儿差慢,终不免产厄而死。生时见官符,父有公讼,母有惊恐;咸池重合,不得亲父母养育,或非嫡母所生;重叠见空亡,主惊颠失坠,克父母。生时犯空亡及自死绝者,七岁前赢疾,七岁后徒肥。凡俗推小儿正否,命见孤辰、寡宿,多隔房异宅,势不行气不转,幼离父母。如庚辰金见己巳火,金气转于十二支,则有火截,所以气不转。余依此推。
或问:偶然同产一母,所生何以别贵贱荣枯?答曰,凡一时有八刻十二分,故有浅深、前后、吉凶不同。其有同时同母所生,须分浅深及日时之阴阳。如阳日时,兄胜;阴日时,弟胜。浅则占先时之气,深则占后时之气。古歌云:双生之法有奇门,欲验荣枯视日辰;阴日弟强兄必弱,阳时兄贵弟必贫。又一说:一时分方向,如木命向东方者受生气,向西方者受克生,贵贱寿夭以是别之。余闻三河王氏兄弟双生,弟先中,兄后中,功名寿夭,大率相似,而兄竟不如弟。颖州李氏兄弟双生,因差一时,故弟登甲科,兄只秀才。考其八字,果如前说。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
Similar Topics
Chủ Đề | Name | Viết bởi | Thống kê | Bài Cuối | |
---|---|---|---|---|---|
Lịch thông thắng |
Thiên Văn - Lịch Pháp - Coi Ngày Tốt Xấu | trongtri |
|
||
JD VANCE - Tân Phó Tổng Thống Hoa Kỳ |
Tử Vi | tutruongdado |
|
||
lá số tổng thống Ukraine ô. Zelensky |
Tử Vi | Ngu Yên |
|
||
Xem khoảnh khắc công bố kết quả đầu tiên trong cuộc đua giành chức tổng thống năm 2024 |
Linh Tinh | FM_daubac |
|
|
|
Bài Diễn Văn Của Tổng Thống Joe Biden |
Linh Tinh | FM_daubac |
|
||
Truy "long mạch" phát tích gia tộc tổng thống họ Dương |
Địa Lý Phong Thủy | 55555 |
|
12 người đang đọc chủ đề này
0 Hội viên, 12 khách, 0 Hội viên ẩn
Liên kết nhanh
Tử Vi | Tử Bình | Kinh Dịch | Quái Tượng Huyền Cơ | Mai Hoa Dịch Số | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Địa Lý Phong Thủy | Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp | Bát Tự Hà Lạc | Nhân Tướng Học | Mệnh Lý Tổng Quát | Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số | Khoa Học Huyền Bí | Y Học Thường Thức | Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian | Thiên Văn - Lịch Pháp | Tử Vi Nghiệm Lý | TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
Coi Tử Vi | Coi Tử Bình - Tứ Trụ | Coi Bát Tự Hà Lạc | Coi Địa Lý Phong Thủy | Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh | Coi Nhân Tướng Mệnh | Nhờ Coi Quẻ | Nhờ Coi Ngày |
Bảo Trợ & Hoạt Động | Thông Báo | Báo Tin | Liên Lạc Ban Điều Hành | Góp Ý |
Ghi Danh Học | Lớp Học Tử Vi Đẩu Số | Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý | Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Sách Dịch Lý | Sách Tử Vi | Sách Tướng Học | Sách Phong Thuỷ | Sách Tam Thức | Sách Tử Bình - Bát Tự | Sách Huyền Thuật |
Linh Tinh | Gặp Gỡ - Giao Lưu | Giải Trí | Vườn Thơ | Vài Dòng Tản Mạn... | Nguồn Sống Tươi Đẹp | Trưng bày - Giới thiệu |
Trình ứng dụng hỗ trợ: An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản | Quẻ Mai Hoa Dịch Số | Bát Tự Hà Lạc | Thái Ât Thần Số | Căn Duyên Tiền Định | Cao Ly Đầu Hình | Âm Lịch | Xem Ngày | Lịch Vạn Niên | So Tuổi Vợ Chồng | Bát Trạch |
Coi Tử Vi | Coi Tử Bình - Tứ Trụ | Coi Bát Tự Hà Lạc | Coi Địa Lý Phong Thủy | Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh | Coi Nhân Tướng Mệnh | Nhờ Coi Quẻ | Nhờ Coi Ngày |
Bảo Trợ & Hoạt Động | Thông Báo | Báo Tin | Liên Lạc Ban Điều Hành | Góp Ý |
Ghi Danh Học | Lớp Học Tử Vi Đẩu Số | Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý | Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Sách Dịch Lý | Sách Tử Vi | Sách Tướng Học | Sách Phong Thuỷ | Sách Tam Thức | Sách Tử Bình - Bát Tự | Sách Huyền Thuật |
Linh Tinh | Gặp Gỡ - Giao Lưu | Giải Trí | Vườn Thơ | Vài Dòng Tản Mạn... | Nguồn Sống Tươi Đẹp | Trưng bày - Giới thiệu |
Trình ứng dụng hỗ trợ: An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản | Quẻ Mai Hoa Dịch Số | Bát Tự Hà Lạc | Thái Ât Thần Số | Căn Duyên Tiền Định | Cao Ly Đầu Hình | Âm Lịch | Xem Ngày | Lịch Vạn Niên | So Tuổi Vợ Chồng | Bát Trạch |