Jump to content

Advertisements




Quỷ Cốc Toán Mệnh- nhặt nhạnh lại !!!


16 replies to this topic

#1 DaLanHaNguyet

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 95 Bài viết:
  • 48 thanks

Gửi vào 12/10/2023 - 12:46

Xem lại trình QCTM của diễn đàn so với bản QCTM của 1 số nơi khác, thấy thiếu mất 1 số phần (có lẽ cũng là phần quan trọng: MỤC 5-PHÁN ĐOÁN). Chẳng biết đúng sai thế nào, nay nhặt nhạnh lại viết lên diễn đàn. Nội dung lấy phần nhiều của bác PhongLan (bên diễn đàn lyso.vn), mời mọi người tham gia góp ý chỉnh sửa thêm những điều chưa đúng:

I. BÁT TỰ

QUỶ CỐC TOÀN MỆNH hay LƯỠNG ĐẦU KIỀM TOÁN là môn toán mệnh dùng tám chữ Can Chi của Năm, Tháng, Ngày và Giờ sanh, gọi là Bát tự.
Theo cách tính Âm lịch của Trung Quốc, Năm Tháng, Ngày, Giờ đều mang 2 chữ Can và Chi.
10 CAN: GIÁP Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
12 CHI: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Can có 10, Chi có 12, đem phối hợp với nhau có 6 vòng Con GIÁP thành 60 năm nhưng đến năm 61 thì trở lại như cũ.
1) Năm:

Can Chi năm đã có sẳn trong lịch. Lịch đi kèm có đối chiều Âm Dương Lịch từ năm 1920 dến năm 2000. Lịch có 80 năm nhưng Can Chi năm chỉ có 60 thành thử phải nên lưu ý tuổi lớn hay tuổi nhỏ. Muốn chính xác nên dùng năm Dương Lịch.
Biết năm Dương Lịch, dùng Lịch đối chiếu sang Âm Lịch để biết Can Chi năm đó.
Biết Can Chi hoặc chỉ biết Chi năm Âm Lịch muốn đối chiếu sang Dương Lịch, cần phải biết người đó cở tuổi nào rồi dùng Dương Lịch mà đối chiếu.
2) Tháng:

Can tháng tùy thuộc vào Can Năm.
Đối chiếu Can Năm và Can tháng.
Năm mà Can GIÁP, KỶ tháng 1 năm đó là Bính DẦN.
Năm mà Can ẤT, CANH tháng 1 năm đó là Mậu DẦN.
Năm mà Can BÍNH, TÂN tháng 1 năm đó là CANH DẦN.
Năm mà Can ĐINH, NHÂM tháng 1 năm đó là NHÂM DẦN.
Năm mà Can MẬU, QUÝ tháng 1 năm đó là GIÁP DẦN.
Chi Tháng. Tháng 1 là Dần, tháng 2 là Mão, tháng 3 là Thìn, tháng 4 là Tỵ, tháng 5 là Ngọ, tháng 6 là Mùi, tháng 7 là Thân, tháng 8 là Dậu, tháng 9 là Tuất, tháng 10 là Hợi, tháng 11 là Tý, tháng 9 là Sửu.
Can Chi tháng. Ghép Can khởi của Chi tháng 1 là Dần, đếm một Can và một Chi kế tiếp cho đến tháng muốn tính. (Xin dùng bàn tay, trang TV#4.13). Ví dụ: Sang tháng 2 năm Kỷ Tỵ (1989). Can năm Kỷ, tháng là Bính Dần, tháng 2 là đinh mãoMuốn biết chắc đúng hay là không đếm tiếp cho đến tháng giêng năm sau thấy phù hợp với Can khởi của năm saulà đúng. Tháng chạp năm Kỷ Tỵ (1989) là Đinh Sửu, năm sau Canh Ngọ (1990) tháng giêng là Mậu Dần.
Tháng có yếu tố khác nữa là Tiết Khí. Tiết khí lại tính theo Dương Lịch (xin xem phần Tiết khí trong lịch, trang Li#5.5)
Quỷ Cốc Toàn Mệnh cần đi vào chi tiết Tiết Khí, muốn nắm chắc Bát Tự để còn dùng cho Môn Toán Mệnh khác có liên hệ đến tiết khí như Bát Tự Tử Bình, Hà Đồ Lạc Thư, thì xin tính kỷ trong phần Tiết Khí.
3) Ngày:

Can Chi ngày chỉ có cách duy nhất là tìm trong Lịch.
a) Lịch từ năm 1920 đến năm 1980, đối chiếu Âm Dương Lịch từng ngày.Số thứ tự Hoa GIÁP ghi ngày 15 Âm Lịch mỗi tháng.
Đếm theo số thứ tự này đến ngày muốn tra cứu trong năm, tra vào bảng số thứ tự Hoa GIÁP(trang Li#5.3), số mấy đó là Can Chi ngày. Ví dụ sanh ngày 15 tháng 3 năm Mậu Thìn (1928), số thứ tự (41) ngày là ngày GIÁP Thìn. Sinh ngày 30 tháng 09 Mậu Thìn, số (52) là ngày Ất Mão.
b ) Lịch từ năm 1981 đến năm 2000, đối chiếu Âm Dương Lịch ngày 1 tháng 1 Âm Lịch mỗi tháng. Âm Lịch tháng thiếu có 29 ngàycó ghi dấu (“), tháng đủ 30 ngày không có dấu gì. Tháng Dương Lịch 1, 3, 5, 7, 8, 10, 12 có 31 ngày tháng 4, 6, 9, 11 có 30 ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày. Mỗi 4 năm có tháng 2: 29 ngày, tháng này có ghi dấu (+) trên Lịch. Số thứ tự Hoa GIÁP chỉ ghi vào ngày 1 mỗi tháng Âm Lịch. Khi đối chiếu và tìm Can Chi ngày xin lưu ý tháng thiếu tháng đủ trong trong tháng Âm Lịch và tháng 30 hay 31 ngày trong tháng Dương Lịch tương ứng. Ví dụ sang ngày 7 tháng 12 năm 1982. Ngày 1 tháng 11 năm Nhâm Tuất là ngày 15 tháng 12 năm 1982, số thứ tự Hoa GIÁP ngày đó là (9). Tìm ngày 7 tháng 12 phải tính lui, Âm Lịch tháng 10 năm đó không ghi dấu là tháng đủ 30 ngày. Tính lui từng ngày, ngày 7 tháng 12 Dương Lịch là ngày 23 tháng 10 Âm Lịch, số thứ tự Hoa GIÁP (1), tra bảng Hoa GIÁP là Ngày GIÁP Tý. Can Chi ngày là nhất định, Can Chi tháng có thay đổi theo Tiết Khí, nhưng Can chi ngày vẫn là ngày đó. Nếu chỉ biết ngày Dương Lịch không thôi cũng chỉ ra Can chi ngày trong Lịch. Sau năm 2000 cứ theo số thứ tự Hoa GIÁP đếm từng ngày vào Lịch thế kỷ 21 để biết Can Chi ngày.
4) Giờ:

Can giờ tùy thuộc vào Can ngày. Đối chiếu Can ngày và Can giờ.
Ngày mà Can: GIÁP, KỶ giờ Tí ngày đó là giờ GIÁP TÍ.
Ngày mà Can: ẤT, CANH giờ Tí ngày đó là giờ BÍNH TÍ.
Ngày mà Can: BÍNH, TÂN giờ Tí ngày đó là giờ MẬU TÍ.
Ngày mà Can: ĐINH, NHÂM giờ Tí ngày đó là giờ CANH TÍ.
Ngày mà Can: MẬU, QUÝ giờ Tí ngày đó là giờ NHÂM TÍ.
Giờ: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Mỗi giờ Âm Lịch có 2 giờ của giờ Dương Lịch đang dùng. Can Chi giờ. Từ Can khởi với Chi là giờ Tí, ghép một Can và một Chi cho đến giờ muốn tính. Ví dụ: muốn tính ngày Mậu Tí, giờ Hợi. Ngày Mậu thì giờ Nhâm Tí. Khởi Can Nhâm tại cung Tí (xin xem bàn tay trang TV.#4.13): Nhâm, Quý, GIÁP, Ất cho đến cung Hợi là Can Quý, vậy ngày Mậu Tí, giờ Hợi là Quý Hợi.
Giờ Tí từ 23 đến 01 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Sửu từ 01 đến 03 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Dần từ 03 đến 05 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Mão từ 05 đến 07 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Thìn từ 07 đến 09 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Tỵ từ 09 đến 11 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Ngọ từ 11 đến 13 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Mùi từ 13 đến 15 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Thân từ 15 đến 17 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Dậu từ 17 đến 19 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Tuất từ 19 đến 21 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Hợi từ 21 đến 23 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ này tính theo Múi giờ qui định quốc tế, tính thành giờ Âm Lịch.
Giờ tại Việt Na có thay đổi qua các thời kỳ từ năm 1911 đến 1975. Xin xem bảng thay đổi giờ (trang TV.#.4.14). Nếu sanh trong các thời kỳ có sự thay đổi giờ, giờ phải tính khi xem giờ trên mặt đồng hồ lúc đó.
5) Tiết Khí

Một chi tiết khá quan trọng trong khi lập Bát tự.
Một năm có 24 Tiết khí. Một Tiết khí và một Khí trung bình bằng 1/12 của năm thời tiết, kể như một tháng (Xin xem bảng Tiết Khí, Trang Li.#5.5). Hàng trên là Tiết Khí, hàng dưới là Trung Khí.
Âm Lịch có Tiết Khí, Dương Lịch thì không, nhưng khi tính Tiết Khí thì lại dùng ngày Dương Lịch làm chuẩn. Khi tính đến Can Chi tháng thì phải đối chiếu sang Bảng Tiết Khí xem đó có nằm trong Tiết Khí và Trung Khí hay không. Nếu chưa đến hay đã qua Tiết Khí rồi thì kể như tháng trước hoặc tháng sau. Điều nầy dẫn đến có khi, tính lệch tháng, lệch tới hoặc lệch lui, lệch luôn cả năm.
Ví dụ toàn bộ:
Ví dụ 1:
Lệch tháng tới, năm lui, chỉnh giờ thành ra chỉnh ngày.
Sinh ngày 16 tháng 1 năm 1942, lúc 23 giờ 45 (Mẹ cho biết).
Tra lịch năm 1942 là Nhâm Ngọ, ngày 16/1 Dương Lịch là ngày 30/11 Âm Lịch năm Tân Tỵ. Tra bảng Tiết Khí, tiết Tiểu Hàn đổi ngày 6/1 Dương Lịch, ngày sinh nằm trong Tiết Tiểu Hàn và Trung Khí Đại Hàn nên kể tháng 12. Vậy Chi tháng là Sửu, Can tháng, tính theo Can năm Tân Tỵ. Can năm Tân, tháng 1 là Canh Dần, tháng 12 là Tân Sửu. Số thứ tự Hoa GIÁP ngày 14/11 Âm Lịch ghi số (50), đếm theo Bảng, ngày 30/11 số (6). Can Chi ngày 30/11 là Kỷ Tỵ. Sinh lúc 23 gờ 45 năm 1942. Tra bảng thay đổi giờ, năm 1942 dùng Múi giờ thứ 7 , 23 giờ 45 là giờ Tí (a). Vậy phải lưu ý thật kỷ: sanh giờ Tí là phải kể ngày hôm sau, không phải ngày hôm đó. Ngày sanh và Bát tự đổi ra như sau:
Sanh ngày mồng 1 tháng chạp năm Tân Tỵ, giờ Tý. Bát tự:
Năm: Tân Tỵ. Tháng: Tân sửu. Ngày : Canh Ngọ. Giờ: Bính Tý.
(a)Ghi chú : Theo Tử vi, sinh giờ Tí cũng phải đổi qua ngày 1/12.

Ví dụ 2:
Lệch tháng tới, ngày giờ đúng.
Sinh ngày 18 tháng 7 năm 1955 lúc 3 giờ 15 sáng.
Tra lịch năm 1955, ngày 18/7 Dương Lịch là ngày 29/5 năm Ất Mùi.
Tra bảng Tiết Khí ngày 18/7, đã ở trong Tiết Tiểu Thử nên tháng phải tính là tháng 6, Chi là Mùi. Năm Aát, tháng 1 là Mậu Dần, tháng 6 là Quí Mùi. Can Chi ngày 18/7 số (17) Canh Thìn. Năm 1952 dùng múi giờ thứ 7, 3 giờ 15 sáng kể là giờ Dần. Ngày Can Canh, giờ Tí là giờ Can Bính, vậy giờ sanh là Mậu Dần.
Bát tự:
Năm: Ất Mùi.
Tháng: Quí Mùi.
Ngày: Canh Thìn.
Giờ: Mậu Dần.

Ví dụ 3:
Lệch tháng lui, ngày giờ đúng.
Sinh ngày 30 tháng 4 năm 1963, 20 giờ 30.
Tra lịch năm 1963, ngày 30/4 Dương Lịch là ngày 7/4 năm Quí Mão. Can Chi ngày là Quí Mão. Xem bảng Tiết Khí ngày 30/4 còn trong Trung Khí Cốc Vũ, kể là tháng 3. Tháng 3, Chi là Thìn. Can năm Quí, tháng 1 là năm GIÁP Dần, tháng 3 là Bính Thìn. Giờ Tí là Nhâm Tí, giờ Tuất là Nhâm Tuất.

Bát tự:
Năm: Quí Mão.
Tháng: Bính Thìn.
Ngày: Quí Mão.
Giờ: Nhâm Tuất.

Ghi chú: Năm này nhuận 2 thứ tư. Tháng nhuận không có Can Chi, theo Tiết Khí mà kể tháng.

Ví dụ 4:
Lệch tháng tới, ngày giờ đúng .
Sinh ngày 6 tháng 3 năm 1964, lúc 2 giờ 15 tại Saigon (Khai sinh ghi như vậy). Tra lịch năm 1964, ngày 6/3 Dương Lịch là ngày 23/1 năm GIÁP Thìn. Can Chi ngày là GIÁP Dần. Tra bảng Tiết Khí, ngày 6/3 sau ngày đổi Tiết Khí Kinh trật 1 ngày nên kể là tháng 2, Chi là Mão. Năm Can GIÁP, tháng 1 là Bính Dần tháng 2 là Đinh Mão. Năm 1964 tại Saigon dùng múi giờ thứ 8, 02 giờ 15 là giờ Sửu. Can ngày GIÁP, giờ Tí là GIÁP Tí, vậy giờ Sửu là Ất Sửu.

Bát tự:
Năm: GIÁP Thìn.
Tháng: Đinh Mão.
Ngày: GIÁP Dần.
Giờ: Ất Sửu.

II. LƯỠNG ĐẦU

Dùng CAN của năm sinh và CAN của giờ sinh.
Khi tính xong Bát tự, dùng 2 chữ Can của năm sinh và Can của giờ sinh làm thành một Lưỡng Đầu để đi vào lá số. 10 Can năm và 10 Can giờ làm thành 100 Cách Cục. Can và Chi giờ đi vào chi tiết của từng lá số, định thành Tứ Tự, xưa gọi là Tứ Tự Kim (4 chữ vàng), 4 chữ vàng ngọc này toát yếu toàn cuộc đời, đem phối hợp vào môn Tử Vi xem như phần phê số mà sách TỬ VI ĐẨU SỐ TOÀN THƯ do Ông Vũ Tài Lục biên soạn có dẫn chứng (sách đã dẫn từ trang 337 đến trang 341 do Ngân Hà Thư Xã xuất bản tại SaiGon năm 1973).

Quỷ Cốc Toán Mệnh dùng Lưỡng Đầu Can và Chi giờ để lập Cục, đi vào chi tiết Cơ Nghiệp và Hành Tàng, lập thành Lục Thân và sau cùng là Thu Thành. Ngoài ra còn cho biết Can hay Chi của những năm nào đi qua sẽ gặp như thế nào trong tiểu hạn. Rõ ràng Quỷ Cốc Toán Mệnh đã dùng đủ Bát tự để luận mệnh nhưng giản dị hơn.

1.- Can NĂM và Can GiỜ: GIÁP GIÁP khởi đầu bộ số.
a) Can và Chi giờ đi vào chi tiết là Tứ Tự.
b ) Giải nghĩa là giải nghĩa 4 chữ nầy.
2.- Bài thơ Cách diễn tả cách cục toàn cuộc đời.
3.- Sáu bài thơ luận đoán: Cơ Nghiệp, Hunh Đệ, Hành Tàng.
Hôn Nhân, Tử Tức, Thu Hành.

Ví dụ:
Năm Nhâm Tân (1932)
Tháng Qúi Mão
Ngày Mậu Dần
Giờ Kỷ Mùi
Lưỡng Đầu là Nhâm Kỷ (trang QC.#3.341).
Giờ Kỷ Mùi:
Tứ tự: YÊU CHIỀN KỴ HẠC
Giải: Mãn tải nhi qui thị nãi đại phú
Cách: Nhạn quá Hàm Dương
Sáu bài thơ: 2 trang tiếp theo
III. NỘI DUNG

1) Tứ Tự: 4 Chữ toát yếu toàn cuộc đời .
2) Giải: Giải lý và giải nghĩa 4 chữ trên.
3) Cách: Thơ 8 câu 7 chữ thể thơ Đường luật (1).
Luận đoán tiến trình Cách cục toàn cuộc đời, cô đọng sự giàu, nghèo, sang, hèn của cuộc đời; sự kiện nổi bật đôi khi còn nói lại trong 6 bài thơ kế tiếp, nhất là 2 bài thơ Cơ Nghiệp và Hành Tàng.
4) 6 bài thơ, Mỗi bài 4 câu 7 chữ (thơ tứ tuyệt) nói về:
Cơ Nghiệp: Nhà cửa,của cải, tài sản có được bao nhiêu. Ngày xưa giàu thì vàng ròng đong bằng đấu, hộc, từ đó suy luận số mệnh giàu hay nghèo. Ngày nay tiền để ngân hàng, nhà cửa, xe cộ đều là của cải.
Huynh Đệ: Anh em có bao nhiêu người, giàu nghèo như thế nào, lập nghiệp ở nơi nào, anh em có hoà thuận hay không.
Hành Tàng: là hành động tàng ẩn tạm, tạm dịch là Sự nghiệp và Chức phận, ĐỊA vị hay nghề nghiệp trong xã hội. Ngày xưa, làm quan to gọi là quí, dẫn đến giàu gọi là phú. Ngày nay, có thể hiểu học hành đỗ cấp bằng cao, có hay không tham gia chính quyền, có ĐỊA vị trong xã hội cũng gọi là phú quí. Chủ nhân xí nghiệp làm ăn buôn bán lớn, dẫn đến giàu sang cũng gọi là phú quí.
Xin hiểu 2 bài Hành Tàng và Cơ Nghiệp là một.
Hôn Nhân: Vợ hay chồng như thế nào, hoà thuận, bền vững, hay gãy đổ.
Tử Tức: Con cái bao nhiêu người, sự nghiệp con cái sau này như thế nào.
Thu Thành: tạm dịch là Mãn Cuộc là khoảng đời còn lại sau tuổi hưu trí cho đến lúc lâm chung, cuộc đời sung sướng nhàn rỗi hay không, từ đó có thể suy luân số mệnh giàu nghèo lâu dài. Mệnh chung vào năm tháng nào, ma chay lớn hay nhỏ.
(1)Ghi chú:
QUỶ CỐC TOÁN MỆNH gồm toàn những bài thơ Đường luật:
Bài Cách là thơ thất ngôn bát cú, 6 bài thơ là thơ Tứ tuyệt.

Thơ thất ngôn bát cú, có bố cục như sau:
Câu thứ 1, gọi là phá đề: mở ý đầu bài.
Câu thứ 2, gọi là thừa đề: tiếp ý phá đề và chuyển vào thân bài.
Câu thứ 3 và câu thứ 4, gọi là thực đề: giải thích ý nghĩa đầu bài.
Câu thứ 5 và 6, gọi là câu luận: phát triển rộng hơn nữa ý nghĩa toàn bài.
Câu thứ 7 và 8: gọi là kết , kết thúc ý nghĩa toàn bài.
Thơ thất ngôn bát cú hay thơ tứ tuyệt, mỗi phần câu dưới bổ nghĩa cho câu trên và xin hiểu như vậy để biết sự việc nào xẽ xảy ra trước sự việc nào sẽ xảy ra sau.


PHẦN GIẢI QUỶ CỐC TOÀN MỆNH
Quỷ cốc tiền định số

GIÁP - GIÁP

Quẻ số 1: BÁT THUẦN CHẤN

THIÊN QUÝ TINH
Giờ GIÁP Tý: Cách Khoái 快 phong ngộ vũ (Gió nhanh gặp mưa)
• Giải: Vận mệnh hanh thông tính đắc quý nhân phò trợ (Vận mệnh hanh thông được quý nhân phò trợ)
Giờ GIÁP Dần: Cách Phi 飛 phong đối nguyệt (Gió cuốn đối trăng)
• Giải: Tiên nghịch hậu thuận lão lai tiệm nhập giai cảnh (Trước ngược sau thuận về già dần dần tới cảnh đẹp)

KIM HẠC TINH
Giờ GIÁP Thìn: Cách Tùng lâm 叢林 THÁI tân 采薪 (Hái củi ở rừng rậm)
•Giải: Sinh trưởng phú quý chi gia kết quả bình bình.( Sinh ra lớn lên trong gia đình giàu sang kết quả bình thường)
Giờ GIÁP Ngọ: Cách Ngưu miên hoang vu (Trâu ngủ nơi đất bỏ hoang)
•Giải: Tài đại lực đại tích hồ cô lập vô trợ 孤立無助 (Tài lớn sức lớn tiếc thay bị đứng trơ trọi một mình không ai giúp đỡ)

KIM LOAN TINH
Giờ GIÁP Thân: Cách Thạch 石 cao 睾 ngộ vũ (Đá thạch cao gặp mưa.)
•Giải: Lập chí kiên định chung cửu bất chi cùng khốn (Lập chí vững chắc cuối cùng không đến nổi cùng khốn)
Giờ GIÁP Tuất: Cách Nguyệt xuất lâu đài (Trăng ra khỏi chốn nhà lầu)
•Giải: Thanh cao tự 自 tại 在 nhất sinh vô ưu vô lự (Tự mình ở nơi chốn trong sạch cao thượng nên một đời không lo không nghỉ)

PHÁN ĐOÁN:
•Thử mệnh vi nhân thông MINH lập chí cô cao, đa học thiểu thành truyện văn 聞 cường 彊 ký, trung niên tự hiềm cô độc, tứ tuần chi hậu khước hỷ đắc ngộ quí nhân, hữu quí nhân tửu thực vô quí nhân tài bạch, đại sự hóa tiểu tiểu sự hoá vô, tác sự nghi lự 慮 tương thức 識 dị sơ 疏, ái điềm đạm 恬淡 lạc thanh hư 清虛, chỉ nhân lập tính bất định, kỷ phiên tiến thoái tư thủ, bất kiêu bất lận bất ngạo bất xiểm, chí khí hào dật 豪逸 tâm tính lang câu, nhi nữ bất đắc lực tận thị nhất trùng không, vu ta hề! bán tục chi mệnh dã !.

•Mệnh này là người thông MINH lập chí cao vọng nhưng cô đơn, học nhiều thành công nghe ít được nhớ lâu, trung niên tự thấy mình cô độc, sau bốn mươi tuổi vui được gặp quí nhân, có quí nhân ăn uống không quí nhân về tiền bạc, việc lớn hóa nhỏ việc nhỏ trở thành không, làm việc thì nghi ngờ nghĩ ngợi, cùng với người hiểu biết nhau rồi lại trở thành xa cách, ưa thích sự tĩnh lặng vui trong cảnh trong trong sạch trống không, chỉ vì là người có tính không ổn định, mấy phen trong đời tiến thoái nhùng nhằng, không kiêu căng không gian lận, không ngạo mạn không xiểm nịnh, chí khí phóng khoáng buông thả, tâm tính khó ràng buộc, con trai và gái đều không đắc lực, tất cả đều thành không, than ôi! đó là mệnh của nửa đạo sĩ nửa trần tục vậy!
Cách chung cho 06 tuổi
VIỄN CHẤN LÔI ĐÌNH
(Sấm sét vang xa)

Trường không viễn hướng LÔI đình chấn
Biến dã phong sinh lẫm liệt uy
Vân tán Uyên Ương phương thảo độ
Phong phiêu uyên vũ lạc hoa chi
Thân hành Ngô Việt Nam kinh Bắc
Gia trú Tiêu Tương Đông phục Tây
Tá vấn bách niên thu kết quả
Nhất điều tiết trúc dẫn hài nhi

Xa trong không dấy động sấm vang
Khắp thôn quê gió sinh uy lẫm liệt
Mây tan Uyên Ương bến cỏ thơm
Gió lướt khói mưa rụng cành hoa
Thân qua Ngô Việt đi Nam Bắc
Ở bến Tiêu Tương Đông ẩn Tây
Ướm hỏi trăm năm kết qủa sao?
Một cành gậy trúc dẫn trẻ đi.

Y thực trùng tân hoán
Thân tình sa lý kim
Tử y nhân trợ lực
Hữu họa bất tương xâm

Áo cơm nhiều lần thay đổi
Thân tình như vàng trong cát
Người quyền quý giúp sức
Có tai họa không xâm lấn vào được

Tuổi GIÁP cho 06 giờ GIÁP: Hai giờ Tí Dần tốt nhất Thìn Ngọ Thân Tuất trung bình, xuất thân từ chốn thôn quê bình dân, gặp thời mà vượt trội lên thành công, danh tiếng vang động như sấm như gió sinh uy phong lẫm liệt lan rộng đi khắp nơi, công việc thường thay đổi phải bôn ba đi Nam về Bắc xuất ngoại thường xuyên, nhờ giao du thân cận với người quyền quý nên ít bị tai hoạ nghề nghiệp, ít thân bằng quyến thuộc, vợ chồng thường xa cách than thở nhớ thương, không được bền vững trăm năm, lấy vợ muộn có con mọn, cuối đời cô đơn.
HÀNH TÀNG :

Nhân trì trọng tiễn cung phương cử
Xạ lộc hoàn qui phú quí gia
Chung cửu mãn đường kim ngọc thịnh
Phùng Long kiến Hổ hảo sinh nhai

Người mang cung nặng mới cất lên
Bắn hươu trở về nhà sang giầu
Cuối đời đầy nhà vàng và ngọc
Gặp rồng thấy hổ tốt kế sinh

CƠ NGHIỆP :

Tính tựa điện quang MINH xác khoái
Thanh như LÔI hưởng chấn LÔI đài
Hương môn hưu thán gia Nam Bắc
Vạn lý giang sơn đáo kỳ hồi

Tính toán chóng nhanh và sáng suốt
Tiếng như sấm động vang LÔI đài
Gia đình làng xóm than Nam Bắc
Muôn dặm non sông đến mấy hồi

Cơ nghiệp lúc đầu còn nhiều vất vả khó khăn, tính toán công việc một cách nhanh chóng thông MINH nên đạt kết quả thành công, có danh tiếng trong đời, về già được phú quý giầu sang, năm Thìn năm Dần mưu tính kinh doanh đều tốt đẹp, công việc thường phải đi xa nhà xa quê, cô thân nơi xứ lạ quê người.

HUYNH ĐỆ :

Tam nhạn phân phi hướng Ngô Việt
Sở THIÊN phong Nguyệt tự thê lương
Tiêu tương giao tống cô Hồng viễn
Đường lệ hoa khai ức dị hương

Ba nhạn chia bay đi Ngô Việt
Trời Sở ngắm trăng tự buồn thương
Bến Tiêu tương tiển một chim Hồng
Hoa Đường nở buồn nhớ quê xa

Có ba người anh, chị hay em ở xa xứ, nhớ đến nhau mà buồn thương vì khó gặp, trong gia đình có trai, có gái, một trai một gái tha hương cách trở xa xăm.

HÔN NHÂN :

Dụng ý điền cầm hứng tự nhiên
Hưu thiêm phong cảnh hảo tiêu điều
Đa tài đào lý phồn chi diệp
Đan quế đường tiền hữu dị miêu

Có ý gẩy đàn thích tự nhiên
Lại thêm phong cảnh vẻ buồn tênh
Trồng nhiều đào lý tốt cành lá
Đan quế trước nhà có giống lạ

Vợ chồng nên duyên phận vì cùng hợp sở thích, nhưng cảnh nhà buồn vì xa vắng luôn nhau, có con trai và gái đều nên danh phận.
TỬ TỨC :

Xuân hoa chính phát nhật trì trì
Dạ bán phong cuồng diệt diệt hy
Hạnh hữu nhất chi Hồng Hạnh tại
Hậu viên Đào Lý tịnh 並 phương phi

Hoa xuân chính nở ngày chầm chậm
Nưả đêm gió mạnh lá cành thưa
May có hồng hạnh còn lưu lại
Vườn sau đào lý đều thơm tho

Có con muộn, cha già con mọn, ít con có cả trai lẫn gái đều nên danh phận

THU THÀNH:

Nhược ngộ Tân Nhâm hưu cử dụng
Chỉ nghi an tĩnh thính đàn cầm
Giang biên Kê xướng phương vi mộng
Lưu thủy lạc hoa hậu hữu tâm

Nếu gặp Tân Nhâm đừng hành động
Chỉ nên yên tĩnh nghe đàn hát
Bên sông gà gáy mới là mộng
Nước cuốn hoa trôi sau có tâm

Trong năm Tân năm Nhâm đừng nên làm việc gì cả, hãy ở yên mà an vui thụ hưởng, về già chết an lành như giấc mộng.

Sửa bởi DaLanHaNguyet: 12/10/2023 - 12:56


Thanked by 2 Members:

#2 DaLanHaNguyet

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 95 Bài viết:
  • 48 thanks

Gửi vào 12/10/2023 - 13:02

GIÁP - ẤT

Quẻ số 2: LÔI PHONG HẰNG

TỬ KHÍ TINH
Giờ Ất Sửu: Cách Dương hoa hóa bình 萍 (Hoa Dương liễu hóa thành bèo)
•Giải: Căn cơ tuy bạc hạnh hữu hảo nhân tương phùng (Căn cơ tuy mỏng may gặp được người tốt trợ giúp)
Giờ Ất Mão: Cách Bệnh long hành vũ (Rồng bệnh đi trong mưa)
•Giải: Cửu 久 xử ách cảnh chung hữu thăng đằng chi nhật (Ở lâu trong cảnh tai ách, sau cũng có ngày tiến lên được.)

LONG CAO TINH
Giờ Ất Tỵ: Cách Duyên mộc cầu ngư (Leo cây tìm cá)
•Giải: Tuy lao nhi nhất vô sổ 數 hoạch 獲 (Tuy khổ nhọc nhưng chẳng thu đếm được một cái gì)
Giờ Ất Mùi: Cách Phi sa thủ kim (Bới cát lấy vàng).
•Giải: Nhất sinh tân khổ sở đắc thậm vi (Một đời cay đắng khổ sở kiếm được rất ít)

THIÊN PHÁ TINH
Giờ Ất Dậu: cách Phá phiếm giao thu(Quạt rách sang mùa Thu),
•Giải: Tác sự vô hằng động nhiếp bị nhân khinh khi (Làm việc thất thường không bền chí, bị khinh rẻ vì hành động).
Giờ Ất Hợi : Cách Kim bạn đôi thạch (Bờ vàng trồng đá).
•Giải: Lũ bại lũ hưng đáo để bất chí phá gia (Lúc bại lúc thành cuối cùng cũng không đến nỗi phá nhà).

PHÁN ĐOÁN:
•Thử Mệnh tính cách điềm đạm, đởm khí anh hào, phàm sự bất năng thâm tư 思 viễn bị 備, kỷ phiên hữu thủy vô chung, bị 被 nhân đương tương cơ, nhân thử cải biến trùng trùng, hung xứ bất hung mỹ xứ bất mỹ, sơ niên tráng kiện tinh thần, trung niên tâm hôi 灰 ý lãn, hảo sự đa ma tai nguy yêm 淹 trợ, xảo trung thành khuyết vị xứ thành phi, tùng xử thành gia lập nghiệp, bất viễn ly biệt thê tử, hữu quý nhân tửu thực, vô quý nhân tài bạch phân, chỉ kiến bán không bán tục, thử 此 Tạo hóa sở chiên 所旃.

•Mệnh này tính cách điềm đạm khí chất gan góc anh hùng, phàm sự việc gì cũng không thường nghĩ ngợi sâu dự phòng xa, nhiều phen bị người chê bai là làm việc gì cũng có trước mà chẳng có sau, nhân thế biến đổi luôn luôn, chốn hung hiểm chẳng hung hiểm, chốn tốt đẹp chẳng tốt đẹp, tuổi trẻ tinh thần tráng kiện, trung niên lòng như tro lạnh ý lười nản, việc tốt gặp nhiều trở ngại tai biến nguy nan trầm trệ, trong khéo thành vụng chỗ phải thành trái, ví như khiến cho thành được nhà lập được nghiệp, chẳng tránh khỏi phải xa lìa vợ con, có duyên cùng quý nhân ăn uống, không có phần cùng quý nhân chia chác tiền bạc, chỉ thấy nửa không (tăng) nửa tục, ấy vì Tạo hoá trao cho như vậy.

Cách chung cho 06 tuổi
LƯU THỦY UYÊN ƯƠNG
(chim Uyên Ương trôi theo dòng nước)

Nhất song Hồng Nhạn lưỡng Đông Tây
Vũ đả uyên ương các tự phi
Mỗi quái động thâm vân xuất vãn 晚
Ưng hiềm hải khoát lãng lai trì
Tài phùng quỷ tú song thằng 繩 đoạn
Lạc đáo Long môn nhất kiến trung
Diệp tạ hoa tàn căn bản tại
Canh thâm thu nguyệt thủy dương huy

Một đôi Hồng Nhạn nơi Đông Tây
Mưa dạt Uyên Ương mỗi tự bay
Quái lạ hang sâu mây ra muộn
Chỉ hiềm biển rộng sóng tới chậm
Xẩy gặp Sao Qủy hai dây đứt
Lạc tới cửa Rồng theo bước trong
Hoa tàn lá rụng gốc còn lại
Canh khuya trăng Thu mới rạng rỡ
•Thọ bản Tùng Bách tề (Sống lâu như cây Tùng Bách)
•THIÊN linh bất đới thì (Tuổi trời chẳng đợi thời)
•Ngao ngư du thiển thủy (Cá Ngao chơi nước nông)
•Bình bộ thượng vân thê (Bình thản bước lên mây)

Tuổi GIÁP cho 06 giờ Ất: Chỉ có giờ Mão là tốt các giờ khác đều khốn khó vất vả, anh em, vợ chồng đều xa lìa cách trở, vợ mất sớm, công danh sự nghiệp đều trì trệ, chẳng gặp thời dù có năng lực không thoả chí như cá lớn ở nơi nước cạn, tuổi thọ cao đến cuối đời được hưởng an nhàn sung sướng.

HÀNH TÀNG

Dần vĩ Mão đầu quân phục phát
Ngưu dương vận chí vấn giai danh
Tuy nhiên thiệp hiểm tang du hạ
Dẫn lãnh quần tiên nhập hoa thành

Cuối Dần đầu Mão mi lại phát
Vận đến Trâu Dê hỏi danh tốt
Dẫu trải qua hiểm dưới gốc dâu
Dẫn lĩnh quần tiên vào thành hoa.

CƠ NGHIỆP

Lục dương nhiễm nhiễm trùng thành
Phi nhứ phiêu diêu trục 逐 yến khinh
Túng hữu cuồng phong suy bất tán
Doanh gia tuy phá phá hoàn thành

Liễu xanh lay động quanh thành
Tơ bay phất phới theo én nhẹ
Ví có gió cuồng thổi chẳng tan
Kinh doanh gia đình phá lại thành

Qua vận Sửu vận Mùi bắt đầu khá, sau khi trải qua nhiều gian nan khó nhọc cuối năm Dần qua năm Mão thì phát đạt thành công, công danh sự nhiều lần thất bại rồi lại xây dựng lên cuối cùng tuy nhỏ nhưng cũng tạo được sự nghiệp

HUYNH ĐỆ

Phong suy tứ nhạn cao phi viễn
Hồi thủ sa đinh nhất chích cô
Lai khán giang sơn THIÊN vạn lý
Quy hoàn y cựu hạ bình vu 蕪

Gió thổi bốn nhạn bay cao xa
Quay đầu bến cát một chiếc đơn
Tới xem sông núi ngàn muôn dặm
Quay về nơi cũ chỗ bằng, hoang.

Anh em xa lìa cách trở, mỗi người một nơi, về nơi quê quán một mình cô đơn.

HÔN NHÂN

Kinh lưỡng uyên ương dong khốn quyện
Dã ưng xuân ý bất thê hòa
Niên trì thảo lục dung âu lộ
Kinh khởi ô phi bạch hạng 項 đa

Trải qua đôi Uyên buồn khốn mỏi
Vậy ứng ý xuân chẳng đậu cùng
Đầm sen cỏ biếc chim cò cốc
Kinh hãi quạ bay cổ trắng nhiều

Vợ chồng chia lìa nhau, không hoà hợp, khó cùng nhau sống đến bạc đầu.
TỬ TỨC

Yêu đào hoa phát hà đa diễm
Mã thủ 首 phương tri lưỡng quả thành
Phượng các long lâu tuy hữu phận
Yêu kim y tử thượng quan kinh

Hoa yêu đào nở sao nhiều đẹp
Đầu Ngựa mới biết thành hai quả
Gác Phượng lầu Rồng biết có phận
Áo gấm lưng vàng lên kinh quan

Có con thành danh, con giầu sang phú quý, hưởng phúc phận từ con.

THU THÀNH
THIÊN linh vĩnh mệnh tề tùng bách
Tứ quý thương 蒼 thương phong nguyệt nhàn
Nhân đạo ngao ngư kim thấu hải
Nam Kha nhất mộng tái kinh hoàng

Tuổi trời mệnh thọ như tùng bách
Bốn mùa xanh ngát trăng gió nhàn
Người bảo cá ngao nay ra biển
Một giấc nam kha lại kinh hoàng

Mệnh rất thọ sức khoẻ tốt sống lâu như cây tùng cây bách xanh tươi bốn mùa, ngẫm lại cuộc đời trải qua nhiều thăng trầm khốn khổ mà thấy kinh hoàng, hưởng an nhàn sung sướng ngắn ngủi như giấc Nam kha (mộng Nam Kha, giấc mơ dưới gốc cây hòe, để chỉ cuộc đời là phù du ảo mộng; công danh phú quí như giấc chiêm bao ngắn ngủi).

Sửa bởi DaLanHaNguyet: 12/10/2023 - 13:02


Thanked by 2 Members:

#3 DaLanHaNguyet

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 95 Bài viết:
  • 48 thanks

Gửi vào 12/10/2023 - 13:16

GIÁP-BÍNH

Quẻ Số 3: LÔI Hỏa Phong
THIÊN TRỆ TINH
Giờ Bính Tý: Cách Du lân 鱗 xuất chiểu 沼 (Cá ra ao chơi)
•Giải: Bảo 保 hữu đại chí tích hồ bất đắc kỳ sở (Có ôm giữ chí lớn tiếc rằng chẳng được tới nơi chốn)
Giờ Bính Dần: Cách Phong nhập hoa lâm (Ong vào rừng hoa)
•Giải: Nhân cực tiệm lợi 嶄利 tu phòng tẩu nhập tà đồ (Người rất lanh lợi nên phòng đi vào con đường bất chính).

THIÊN HOẢNG TINH
Giờ Bính Thìn: Cách Loan Phụng thê ngô 梧(Loan Phụng đậu cây ngô đồng)
•Giải: Hữu cao thân khả phối nhi bất đắc kỳ lực (Có người thân cao trọng khá sánh đôi nhưng không đắc lực).
Giờ Bính Ngọ: Cách Thạch thượng kim hoa (Hoa vàng nở trên đá)
•Giải: Đồ hữu hư danh hào vô thực tế (Chỉ được hư danh không có chút thực tế).

THIÊN HƯƠU TINH
Giờ Bính Thân: Cách Thiển 扁 thủy hành chu (Đi thuyền trên nước cạn)
•Giải: Tác sự tân khổ nan vọng tốc hiệu 效 (Làm việc gian khổ nhưng khó được công hiệu kết quả mau chóng).
Giờ Bính Tuất: Cách Y cẩm kỵ lư (Mặc áo gấm cưỡi lừa)
•Giải: Đắc lợi hoàn hương vãn cảnh tiêu dao (Được lợi trở về làng cảnh già an nhàn)

PHÁN ĐOÁN:
•Thử mệnh mãi nghệ nghiệp công xảo chi tinh, học thuật thanh MINH chi tú 秀, cô hựu cô bất liễu 了 tục hựu tục bất liễu, hoạn nạn chung hung bất thành hung, thành lập xứ phúc bất vi phúc, cao nhân khâm kính tiểu bối đố hiềm, năng lập cương kỷ 綱紀 hội thẩm pháp độ, tự tại xứ tầm xuất bất tự tại, hoan hỉ xứ biến tác nhất tràng sầu, huynh đệ hữu nhược vô, thân thích bất đáo đầu, kiện kiện thân thủ ban ban tự tạo, giai Tạo hóa sở chí.
•Mệnh này là sao nghề nghiệp thợ khéo léo tinh xảo, là vẻ tốt đẹp của học thuật trong sáng, trong cô đơn lại chưa hẳn là cô đơn, cõi trần tục lại chưa hẳn là nơi trần tục, trong hoạn nạn xấu chẳng thành xấu, chỗ thành lập phúc lại chẳng là phúc, người trên kính trọng yêu mến kẻ dưới nghi kỵ ganh ghét, hay dựng ra giường mối xét lập nên khuôn phép, chốn tự tại tìm ra chốn không tự tại, nơi vui mừng biến thành một dẫy buồn sầu, anh em có mà như không, người thân thích trong gia đình chẳng quay đầu đoái hoài giúp đỡ, mọi sự kiện đều tự tay làm nên, đều do Tạo hóa mà đến thế.

Cách chung cho 06 tuổi
MÃ QUÁ XUYÊN SƠN CÁCH
(Ngựa đi qua sông núi).

Cao phong THIÊN lý khởi ba đào
Nhất phiến THIÊN cơ đởm khí cao
Vân hán nhạn hồng song dực kiện
Sương hàn tùng bách nhất chi kiên
Doanh cầu đa lợi đa thành bại
Bồi chung xuân hoa chuyển tịch liêu
Tá vấn tiền trình vinh đạt sự
Tịch dương ảnh lý THÁI tiên đào

Gío cao ngàn dặm nổi sóng dồn
Một mảnh cơ trời đởm khí cao
Mây trời Hồng nhạn đôi cánh khoẻ
Giá lạnh bách tùng cành bền vững
Kinh doanh nhiều lợi nhiều thành bại
Xuân đến trồng hoa mà vắng lặng
Ướm hỏi tiền trình việc vinh đạt
Trong ánh chiều tà hái đào tiên

Tuổi GIÁP cho 06 giờ Bính: Chỉ có giờ Tuất là tốt, giờ Thìn trung bình, các giờ khác vất vả, kém. Cuộc đời nhiều thăng trầm, nhờ chí khí cao có sức khoẻ lại bền lòng nên sự nghiệp dẫu nhiều lần thành rồi bại vẫn kiên trì xây dựng lại, đến cuối cùng cũng thành đạt và được hưởng an nhàn.
HÀNH TÀNG :
Hồi thủ giang san THIÊN vạn lý
Hương quan vạn lý lộ siêu siêu 超
Hưu thán vinh nhục bình sinh sự
Vãn 晚 cảnh phong lưu khí tượng cao

Quay đầu non sông ngàn vạn dặm
Làng nước vạn dặm đường xa thẳm
Đừng than vinh nhục việc hàng ngày
Cuối đời phong cao khí tượng cao

CƠ NGHIỆP :
Tiêu dao đài thượng quang MINH Nguyệt
Độc bộ vân gian Nhật thượng sơn
Sinh lai bất toại bình sinh chí
Chung thị tâm nhàn tính bất nhàn

Dạo bước đài cao xem trăng sáng
Một mình lên mây mặt trời lên cao
Từ lúc sinh ra không toại ý
Sau cùng tâm nhàn tính chẳng nhàn.

Đường đời công danh sự nghiệp thăng trầm, xa quê đơn thân tự lập vất vả nhiều mới tạo dựng lên cơ nghiệp, chỉ vì từ lúc sinh ra không toại ý, đến cuối cùng cũng có danh phận nhỏ
HUYNH ĐỆ :
Đường lệ hoa khai phong vũ thì
Tây tường thúy chúc tựa y y 猗猗
Nhạn hành giai bất Đông Tây khứ
Nhất cá cô Hồng Độc tự phi

Hoa đường lệ nở lúc mưa gió
Tường bên Tây liễu xanh rờn rượp
Nhạn bay đều chẳng đi Đông Tây
Một cánh chim Hồng tự bay đi

Anh chị em lúc cha mẹ sinh thời còn vui vẻ quây quầng, sau chia ly mỗi người một phương, một người rời đi xa, chị em gái như hoa đẹp nở vào lúc mưa gió.

HÔN NHÂN :
Hưu nghĩ Phượng Loan tân thịnh sự
Khởi kỳ phong cảnh hảo tiêu điều
Trùng 重 tài Đào Lý sinh Tùng tử
Đan Quế đường tiền trưởng dị miêu

Chớ nghĩ Phượng Loan việc mới thịnh
Há rằng phong cảnh ngày tiêu điều
Trồng cây Đào Lý sinh Tùng con
Trước nhà Đan Quế giống lớn, lạ

Đừng nghĩ hôn nhân phải sánh duyên cùng Loan Phượng mới xứng, mà nên nghĩ rằng cảnh nhà đã suy tàn không còn xứng hợp như trước nữa, tuy kết hôn với người bình dân như cây Đào cây Lý, mà lại sanh con là quý tử ví như cây Tùng (quân tử) thơm tho quý hiển như cây Đan cây Quế.
TỬ TỨC:
Hậu viên 院 hảo hoa do 猶 vị thực
Hạm泔tiền hoa nhị thượng phiêu phiêu
Phùng Dương ngộ Hổ đa vinh hạnh
Nhật mộ tang du qủa tử tiên 鮮

Sau tường hoa tốt còn chưa thực
Trước giàn hoa cao nhụy phất phơ
Gặp Dê gặp Hổ nhiều vinh hạnh
Ngày chiều cây dâu kết qủa tươi

Những đứa con đầu chưa hẳn là tốt, nếu sinh những đứa con sau vào năm Mùi năm Dần mới thực hiển vinh thành đạt, có con muộn quý hiển

THU THÀNH :
Hữu ý Thìn niên Long tại thủy
Vô tâm Dần thượng hảo quy sơn
Thanh phong MINH nguyệt bạn u độc
Viên hạc tương y bất đẳng nhàn

Có ý năm Thìn Rồng tại nước
Năm Dần không ý mà về núi
Gió mát trăng thanh bạn với nhau
Cùng chung Vượn Hạc nhàn gì hơn

Tới cuối đời được hưởng cảnh thanh nhàn, nghĩ là năm Thìn sẽ chết, nhưng không phải đâu ngờ năm Dần không nghĩ tới lại ra đi.

Thanked by 1 Member:

#4 DaLanHaNguyet

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 95 Bài viết:
  • 48 thanks

Gửi vào 12/10/2023 - 14:03

GIÁP - ĐINH
QUẺ SỐ 4: LÔI ĐỊA DỰ
THIÊN TRỆ TINH
Giờ Đinh Sửu: Cách Phù bình vũ lộ (Bèo nổi gặp mưa móc).
•Giải: Đắc thất vô định hảo sự bất tường (Được mất không ổn định việc tốt không lâu dài).
Giờ Đinh Mão: Cách Tàn cúc kinh sương (Hoa cúc tàn gặp sương)
•Giải: Vãn niên đa nạn hành nhi lực thượng năng chi (Tuổi già gặp nhiều tai nạn may mà có sức chống đỡ).

THIÊN CỔ TINH
Giờ Đinh Tỵ: Cách Kim bình Mẫu đơn (Hoa mẫu đơn cắm trong bình vàng)
•Giải: Mục tiền phú quý bất túc vi bằng 憑 (Giàu sang trước mắt không đủ lấy làm bằng chứng)
Giờ Đinh Mùi: cách Úng lý MINH oa 蛙 (Ếch kêu trong cái hũ)
•Giải: Chí khí tuy đại tuy vô phát triển chi ĐỊA (Dù có chí lớn nhưng không có nơi phát triển)

THIÊN HOẢNG TINH
Giờ Đinh Dậu: Cách Không trục tầm vân (Tìm mây trong hang núi)
•Giải: Hào vô ỷ bàng lao vô nhi công (Mảnh may không nơi nương tựa khó nhọc chẳng có công)
Giờ Đinh Hợi: cách Trì 池 chiểu nạp lương (Ao hồ mát lành).
•Giải: Sở mưu tuy thành đáo để năng miễn thất bại (Mưu dẫu có thành khó tránh khỏi thất bại).

PHÁN ĐOÁN:
•Thử tinh chiếu mệnh, vi nhân mi thanh mục tú, tính cách hiên ngang, tùy cơ chế độ 制度 tri cao thức đê, phân tôn ty biệt quý tiện, chỉ duyên tâm cao chí đại nhân, thử nhân thế tung tích 蹤跡 bất ninh 寧, đại khoan tiểu cấp khẩn mạn bất quân 勻, vong tiền thất hậu, hội thi vi năng trang sức, dịch phong sương, khước đắc hung trung biến cát, mục hạ ác tinh tương xuất hạn, phúc lâm tài trí tận vô nghi.
•Mệnh này Sao Thử chiếu mệnh, là người mắt sáng lông mày đẹp, tính cách dũng cảm, sắp đặt thể lệ nhất định cho người noi theo, hiểu được cao thấp phân biệt trên dưới sang hèn, chỉ vì có tâm duyên chí khí là người làm việc lớn; vì thế nên đời người không được yên ổn, việc lớn thì chậm rãi nhỏ thì nhanh chóng, việc cần gấp lại chậm không hoà đều, quên trước mất sau hay lo liệu bày đặt ra ưa sắp đặt sắm sửa, trải qua mưa gió sương lạnh lại được trong xấu biến tốt, dưới mắt sao xấu sắp hết kỳ hạn, phúc tới tài và trí đều hết thảy không còn ngờ.

Cách chung cho 06 tuổi
XUÂN NOÃN 暖 OANH ĐỀ 鶯啼
(Mùa xuân ấm chim Oanh hót)

Tổ nghiệp thành thì Đông hựu Tây
Lục dương ảnh lý Tử Quy đề
Sơn không nguyệt lãnh viên thanh khiết
Lâm hạ phong cao Tước quyện 倦 phi
Hồng Nhạn vân biên đa đoạn tục
Uyên Ương vũ đả lưỡng phân ly
Cá chung sinh ý hồng trần ngoại
Tranh nại thân do thiệp thị phi

Thời lớn nghiệp Tổ đông lại tây
Bóng liễu xanh xanh chim Quyên hót
Núi không trăng lạnh vượn kêu thảm
Dưới rừng cao gió Tước mỏi bay
Nhạn hồng bên mây nhiều đứt nối
Gió mưa vùi dập Uyên lìa Ương
Trong cái ý sống ngoài trần bụi
Thân còn vương mắc vòng thị phi

•Căn cơ lưỡng hiện thành (Căn cơ cả đôi đều hiện thành)
•Thế sự lưỡng tương oanh 瀠 (Việc đời đều xoáy quanh)
•Vô hạn phong quang hảo (Phong cảnh tốt vô hạn)
•Mai hoa tuyết lý xuân (Xuân hoa mai trong tuyết).

Tuổi GIÁP cho 06 giờ Đinh: Giờ Tỵ tốt hơn cả, các giờ khác đều vát vả. Khi đã lớn thì tổ nghiệp đã không còn thịnh vượng nữa, chỉ còn tiếc nuối như chim Đỗ Quyên kêu khóc ngày hè (Tử Quy còn có tên là Đỗ Quyên Đỗ Vũ hay chim Quốc. Giống chim này, đầu mỏ hơi cong, miệng to đuôi dài, lưng màu tro, bụng sắc trắng có một đường đen thẳng ngang. Nó thường lủi trong bụi rậm dưới ao sâu hoặc hồ rộng. Cuối xuân sang hè thì bắt đầu kêu. Giọng thê thảm khiến khách lữ hành động lòng nhớ nhà, nhớ quê hương), gia cảnh tiêu điều như nơi hoang sơ nghe vượn kêu thảm thiết, mệt mỏi cố gắng gây dựng lại cơ nghiệp như chim se sẻ bay trước gió cao thổi mạnh, anh em xa lìa, vợ chồng ly tán, dù ý muốn thoát ra ngoài bụi trần, mà vẫn vương mang vòng phải trái cõi đời, rồi sau cơ nghiệp cũng thành đạt, mọi việc trong đời xoáy quanh, thời đến cảnh nhà lại tốt đẹp vô cùng.
HÀNH TÀNG :
Hu ta 吁嗟 tích 積tuế vi truân屯kiển蹇
Nhược ngộ không trung tiệm tị hung
Ý tại tiêu diêu trần thế ngoại
Tri long phấn phát tại nham trung

Than ôi năm chứa nhiều trở ngại
Nếu gặp trong không chậm tránh hung
Ý ở tiêu dao ngoài trần thế
Biết rồng phấn phát trong núi hiểm

CƠ NGHIỆP :
Tổ nghiệp phân phân đông phục tê
Lục dương chi thượng tử qui đề
Kim quân nhược vấn vinh khô sự
Chỉ khủng THIÊN niên thọ bất tề

Tổ nghiệp rối bời Đông lại Tây
Trên cành liễu biếc chim Quyên hót
Nay ngươi nếu hỏi việc tươi khô
Chỉ sợ tuổi trời thọ chẳng tầy

Than thở những năm tháng đầy gian nan trở ngại, tổ nghiệp gia đình suy tán đau thương, ý muốn thoát vòng trần tục, nhưng nên biết rằng người có chí khí cao như rồng phượng thì phấn phát lên sau khi đã ẩn thân trong núi hiểm, tới lúc phát rồi chỉ e ngại tuổi thọ không sánh cùng vinh hiển.
HUYNH ĐỆ :
Cô hồng thủy thủ lư hoa bạch
Nhất nhạn cô phi viễn phố 浦 trung
Hồi thủ mộ vân THIÊN vạn lý
Bán giang lưu thủy nhất phàm phong

Một cánh chim hồng ẩn hoa lau
Một nhạn bay xa trong bãi sông
Quay đầu mây chiều muôn ngàn dặm
Nửa sông nước chảy một buồm gió

Anh em thân thích cô đơn chia lìa nhau, quay đầu nhìn lại mọi người đều đã già vẫn còn xa cách, bàng bạc ánh chiều tà cuối đời chẳng xum họp lại được với nhau.

HÔN NHÂN :
Uyên ương kinh tán bôn liên chiểu
Khẳng tiếu dương hoa vũ lạc thời
Hổ huyệt long tuyền tự khoái lạc
Bất tu kê khuyển tại phiên ly

Đầm sen kinh hãi Uyên ương chạy
Khá cười hoa dương mưa rơi rụng
Hang hổ suối rồng tự vui thích
Chẳng nên gà chó bên bờ dậu

Trong hôn nhân gặp sự bất tường khiến chia lìa xa cách, cảnh đau thương như hoa dương rơi rụng trong mưa gió, thôi đành chấp nhận tự vui với chí khí lớn của mình như ẩn trong hang hổ suối rồng dể chờ thời làm việc lớn, chẳng nên quơ quào tầm thường như lũ gà chó bên bờ rào.
TỬ TỨC :
Phong xuy nhất chi đào hoa phát
Cao khán tam lưu tam quả tiên 鮮
Dị dạng phượng sồ 雛 y trúc hạ
Đãi thành vũ dực hướng THIÊN biên

Gió thổi một cành đào hoa nở
Khó lưu lại được ba quả tươi
Dáng lạ phượng non nương dưới trúc
Đợi thành lông cánh hướng bên trời

Khó có con, con nhiều đậu ít, không trai, con gái nhỏ út rất quý hiển như chim Phượng còn non chờ ngày phát quý.

THU THÀNH :
Phùng Xà hưu vấn dao đài lộ
Ngộ Hổ đề phòng kiến Thử Kê
Cảo cảo nhân gia hoan hỉ tiếu
Dạ thâm nguyệt lạc Tử Qui đề

Gặp Rắn chớ hỏi đường đài ngọc
thấy Hổ đề phòng gặp Gà Chuột
Người nhà hoan hỷ cười khơi khới
Đêm khuya trăng xế Tử Qui kêu

Gặp năm Tỵ chưa phải về nơi tiên cảnh, năm Dần nên phòng hai tháng Tí Dậu, trong lúc người nhà vui vẻ nói cười, thì một mình ra đi buồn như chim Quyên kêu thê thảm.


Quẻ Số 5: LÔI Sơn Tiểu Quá
GIÁP –MẬU

THIÊN HỐI TINH
Giờ Mậu Tý: Cách Diêm xa kí 驥 túc (Vó ngựa giỏi kéo xe muối)
•Giải: Hữu tài nhi bất năng phát triển (Có tài mà không thể phát triển được)
Giờ Mậu Dần: Cách Hạn tỉnh phùng lâm 霖 (Giếng khô gặp mưa dầm)
•Giải: Khốn đốn dĩ cực tự hữu nhân lai phù trợ (Khốn khổ đến cùng cực tự nhiên có người đến giúp đỡ)
THIÊN YÊM TINH
Giờ Mậu Thìn: Cách Y cẩm dạ hành (Mặc áo gấm đi đêm).
•Giải: Căn cơ tuy hảo bất đắc kỳ thời (Căn bản tuy vững chắc nhưng lại không gặp thời)
Giờ Mậu Ngọ: Cách Thạch thượng tài tùng (Trồng cây tùng trên đống đá).
•Giải: Tác sự vô căn cứ bất năng trì cửu (Làm việc thiếu căn bản nên không được lâu dài)
THIÊN QUÝ TINH
Giờ Mậu Thân: cách Thập nguyệt mai hoa (Hoa mai nở tháng mười)
•Giải: Tảo niên phát đạt bất hỷ nghinh hợp tha nhân (Tuổi trẻ đã phát đạt không ưa đón tiếp hoà hợp với người khác).
Giờ Mậu Tuất: cách Lộ nhập bình pha (Đường vào bờ phẳng)
•Giải: Nhất sinh tận xứ thuận cảnh (Trọn đời gặp hoàn cảnh thuận lợi)

PHÁN ĐOÁN:
•Thử mệnh dong 慵 nãn 訑 chi tú muội ám chi tinh, tác sự trùng trùng thóai hối 悔, hành tọa bộ bộ 步 trù trừ 躊躇, bất năng phủ 俯 ngưỡng nhân, bất hội trang sức sự y thực tự hữu, chỉ nghi cải biến, thủ tổ tắc lạc thân vô phận, tĩnh tọa tắc tứ chi sinh bệnh, chỉ nghi quá phòng lập chuế 贅, ly tổ lập thân, tính khẩn mạn bất điều, thế sự thành bại bất nhất, tòng lai hiểm trở tằng kinh quá, hạnh đắc hung trung hữu cứu thần.
•Mệnh này là khí chất của lười biếng phóng túng là sao mờ ám, làm việc gì cũng luôn luôn hối tiếc lùi bước, đi hay ngồi từng bước cũng do dự rụt rè, không thích cúi đầu hoặc kính trọng người, không ưa việc trang sức áo cơm tự có, để thay đổi chỉ nên tự mình tạo dựng lấy cơ nghiệp, chứ không có phận giữ nghiệp Tổ, nếu giữ nghiệp Tổ thì ắt hẳn thân phải lưu lạc, ngồi yên thì chân tay sinh bệnh, chỉ nên ở rể hoặc làm con nuôi, rời xa tổ nghiệp lập lấy thân, tánh tình nhanh chậm chẳng đều hoà, việc đời thành bại không nhất định, từ trước tới nay đã từng trải qua hiểm trở, may mà được trong sự hung dữ lại có thần cứu giúp cho thoát khỏi.

Cách chung cho 06 tuổi
NGƯ PHỦ THU 收 LUÂN 綸 CÁCH
(Cách ông già câu cá thâu dây câu về)

Ngư phủ thu luân nhất trạo khinh
Sanh笙kì旗đội trượng仗xuất THIÊN扇thành
Tướng quân tại ngoại tư 思 triều quốc
Du tử tâm trung quá lãng bình
Sinh kế tất tòng tha xứ lập
Vận mưu ưng 應 thị thiếu niên doanh
THIÊN biên cô nhạn cao phi khứ
Hoa lạc thiềm tiền nguyệt mãn đình

Câu cá thâu dây nhẹ mái chèo
Cờ kèn đội ngũ cổng thành ra
Bên ngòai biên giới tướng nhớ vua
Trong lòng lãng tử sóng bèo qua
Kế sinh nên lập nơi chốn khác
Kinh doanh chỉ thích thời niên thiếu
Nhạn lẻ bên trời bay cao đi
Bên thềm hoa rụng trăng đầy sân

Tuổi GIÁP cho 06 giờ Mậu: giờ Thân Tuất tốt hơn cả, các giờ khác trung bình và kém. Hai trạng THÁI, một người bình dân câu cá kiếm sống hàng ngày, đã thu lưỡi câu về chưa biết được cá hay chưa? Với cảnh cờ quạt chiên trống của một tướng quân về triều đình chầu vua, mơ màng trên sóng nước như một lãng tử câu cá độ nhật qua ngày, nếu muốn khá hơn thì nên thay đổi sinh kế cách khác, mà phải từ lúc còn trẻ mới hợp thời, nay đã già (ngư phủ = ông già câu cá) thì cũng cô đơn lặng lẽ như nhạn lìa bầy, nhìn hoa rụng bên thềm trăng chiếu đây sân, cô quạnh buồn tênh. Theo phần Phán đoán, số này không có gì nổi trội vì: khí chất của lười biếng phóng túng là sao mờ ám, làm việc gì cũng luôn luôn hối tiếc lùi bước, đi hay ngồi từng bước cũng do dự rụt rè…
HÀNG TÀNG

Quá kế truyền danh lộc vị cao
Nhất sinh trung thực nhiệm tiêu dao
Biên đình tá hưởng tướng quân phúc
Nhược hoàn thủ cựu định tiêu điều

Kế tiếp danh truyền lộc vị qua
Một đời trung thực chịu rong chơi
Phước mượn bên sân quân tướng hưởng
Nếu mà giữ cũ hẳn buồn tênh

CƠ NGHIỆP:
Nhân sinh cư lạc 落 tư 思 vi lạc 樂
Khởi 豈 vị thân cao chí dục đê 低
Nhược ngộ hổ đầu nhân phấn phát
Tang du nhân ngộ hổ sinh uy

Kiếp người riêng ở nghĩ làm vui
Há muốn vị cao chí lại hèn
Nếu gặp Hổ đầu người phấn phát
Bóng dâu người gặp cọp sinh oai

Danh tiếng của gia tộc đã qua rồi, tánh tình tuy trung thực nhưng chỉ thích rong chơi như: Trong lòng lãng tử sóng bèo qua, chỉ còn hưởng âm phúc của tiền nhân để lại mà không quá cơ cực thôi, cũng nên thay mới đổi cũ, đưng nên ỷ dựa vao Tổ nghiệp để lại đã suy tàn rồi, (tiêu điều: rơi rụng lưa thưa, trơ trụi buồn tênh như lá mùa thu). Kiếp người vui trong cái mình có riêng, nếu gặp đầu năm Hổ thì khá giả, sang hèn đều do chí khí của mỗi người
HUYNH ĐỆ:
Xuân phong lưỡng nhạn ly quần đội
Xuân nhật oanh điều 條 kim lũ 縷 y
Độc thượng ngô吾giang phong nguyệt lãnh
Lưỡng trùng môn hộ khả tương y

Gió xuân hai nhạn lìa hàng ngũ
Ngày xuân oanh mặc áo vàng non
Đơn độc trên sông trăng gió lạnh
Hai lần nhà cửa tựa nương cùng

Vào lúc gia đình đang vượng thịnh tươi đẹp như chim Oanh mới thay lông vàng tươi non, thì anh em lại chia lìa, dơn độc ra đi nương nhờ nơi gia đình khác.
HÔN NHÂN

Cầu điệu cầm sắt bất tu ưu
Tài thượng lan chu phong đả đầu
Nhược vấn phụng hoàng uyên lữ bối
Vãng lai âu lộ tận ưu du

Tìm duyên cầm sắt chẳng nên lo
Lên chiếc thuyền nan gió đánh đầu
Nếu hỏi phượng hoàng lũ bạn uyên
Tới lui cò cốc thảy vui chơi

Việc hôn nhân tìm người xứng ý chẳng phải lo, tuy có chông chênh như chiếc thuyền con bị gió xô đẩy lao đao, nếu có hỏi so sánh hôn phối của mình có cao sang như chim Phượng đối với lũ vịt nước (bạn Uyên) hay không? Thì cho dù kém hơn như lũ chim cò chim cốc vẫn tới lui với nhau một cách thoả thích vậy
TỬ TỨC
Đa thị huyên đường âm chất hựu
Long lâu phượng các tập kỳ danh
Hữu phận truyền danh tất hữu lộc
Nhược vấn ưu du hưởng phúc hanh

Nhiều phần âm đức mẹ cho
Lầu rồng gác phượng họp kêu tên
Có phận xướng danh ắt có lộc
Nếu hỏi vui chơi phúc thông hanh

Con cháu được nên danh khá giả nhiều phần nhờ do ân phúc của người mẹ, con sau này khá giả hưởng phúc thanh nhàn.

THU THÀNH
Hoa chính khai thời tranh diễm dã
Liên tiêu phong vũ hựu li phi
Đinh Nhân niên thượng đa trù tướng
Hưu dữ nhân gian tác mộng thời

Chính lúc nở hoa đua rực rỡ
Suốt đêm mưa gió lại chia bay
Đinh Nhâm năm lo nhiều buồn hận
Nghỉ thôi chẳng mộng với nhân gian

Vào lúc giữa xuân muôn hoa đang nở rộ, thì trong nhà lại có tai biến như mưa gió suốt đêm, trong năm Đinh, Nhâm có nhiều lo buồn tủi hận, lúc đó thôi hãy an lòng mà về đi chẳng nên mơ mộng sống cùng với người đời làm chi nữa.


GIÁP - KỶ

QUẺ SỐ 6: LÔI ĐỊA DỰ
THIÊN CHƯƠNG TINH
Giờ Kỷ Sửu: Cách Sương nguyệt phi vân (Trăng trong sương mây bay)
Giải: Thanh vân đắc lộ bộ bộ cao thăng (Từng bước tiến lên cao tận mây xanh)
Giờ Kỷ Mão: cách Khát mã ẩm tuyền (Ngựa khát uống nước suối)
Giải: Hoạn nạn dĩ quá giai cảnh tức tại mục tiền (Hoạn nạn đã qua cảnh tốt tức thời ở trứơc mặt).

THIÊN DIỆU TINH
Giờ Kỷ Tỵ: Cách Thiệp 涉 thủy cầu ngư (Lội nước tìm cá)
Giải: Nhâm niên Quí niên doanh mưu hữu hoạch (Năm Nhâm năm Quý buôn bán có lợi)
Giờ Kỷ Mùi: Cách Trần塵 kiếm mai 埋 quang (Bụi bám vào gươm kiếm làm mất ánh sáng)
Giải: Đảm khí anh hào duy khủng hoài tài bất ngộ (Khí chất anh hùng chỉ ngại rằng tài năng chỉ ôm ấp trong lòng mà không gặp thời)

THIÊN TRƯNG TINH
Giờ Kỷ Dậu: Cách Phi 披 vân tầm nguyệt (Rẽ mây tìm trăng)
Giải: Nghi 宜 xuất viễn môn khả ngộ tri âm chi nhân (Nên ra khỏi cửa thì sẽ được gặp bạn tri âm)
Giờ Kỷ Hợi: Cách Suy thảo phùng xuân(Cỏ úa gặp mùa xuân)
Giải: Vãn cảnh hảo giai đại khả 可 phát triển (Về già khá tốt có thể phát triển lớn).

PHÁN ĐOÁN:
•Thử mệnh phúc khánh chi diệu tường thụy 祥瑞 chi tinh, an tĩnh xứ sinh xuất la tạo 羅唕, giám 監 giới xứ khước hữu cứu thần, xảo trung thành khuyết thị xứ thành phi, thân thích hồn 渾 như mạch lộ nhân, ngoại phương khước hữu tri âm giả, phu phụ qua bì đối liễu thụ, huynh đệ đồng bồn đối thiết chủy, nan vi nhi lữ độc lực đảm đương, đáo đầu hoàn hữu hảo thu thành.
•Mệnh này là ánh sáng của vui mừng phước đức, là sao có điềm tốt lành, lúc yên tĩnh sanh ra trò chuyện ồn ào, vào nơi chốn bị giam hãm lại có thần cứu giúp đỡ, trong khéo thành vụng nơi đúng thành sai, thân thích đều cùng như kẻ qua đường, ở bên ngoài lại có tri âm, vợ chồng như vỏ quả dưa đối với cây liễu, anh em va chạm nhau như bồn đồng với chổi sắt, con trai con gái khó khăn, tự một mình đảm đương mọi việc, nhưng rồi cuối cùng thu lượm lại được kết quả tốt.

Cách chung cho 06 tuổi
PHƯỢNG TÚC 宿 NGÔ ĐỒNG
(Chim Phượng đậu cây Ngô đồng)

Phụng hoàng thành thượng điếu kình ngao
Đởm khí tằng kinh trục lãng đào
Nhạn quá bích THIÊN li cổ tái 塞
Âu鷗 du lục thủy trưởng tân mao
THIÊN khai vũ đả chi đầu tổn
Quả kết phong xuy tử bất lao牢
Bắc bạn thị gia nam bạn lập
Bích đào xuân noãn 暖 ngộ anh hào

Trên thành Phượng câu cá lớn
Đởm khí trải từng sóng đuổi theo
Nhạn vượt trời xanh rời ải cũ
Chim âu lìa nước lông thay mới
Trời mở cơn mưa đánh đầu cành
Sau cùng gió thổi quả chẳng bền
Bờ bắc dựng nhà bến Nam lập
xuân ấm đào xanh gặp anh hùng

•Ngộ khuyển công danh đạt (Gặp Tuất công danh thành đạt)
•Phùng Ngưu chí khí cao (Gặp Sửu chí khi lên cao)
•Hạn tùy Ngưu Mã tuế(Hạn theo năm Sửu Ngọ)
•Thân tại bích vân tiêu 霄 (Thân ở chốn mây xanh)
Tuổi GIÁP cho 06 giờ Kỷ: tuổi GIÁP giờ Kỷ hợp nên lá số khá đặc biệt, sinh giờ Sửu, Mão, Tỵ tốt hơn cả, các giờ khác dù có xấu nhưng không nặng vì mệnh là: ánh sáng của vui mừng phước đức, là sao có điềm tốt lành. Là người có chí khí lớn, ví như ngồi trên thành phượng hoàng cao ngất ngưởng để câu cá kình ngao (cá lớn như cá voi), nhưng trong đời phải trải qua nhiều gian nan vất vả vượt qua sóng gió, nay đây mai đó lo kiến tạo nhiều nơi, đơn độc chèo chống để gây dựng, về sau khi gặp thời vận tốt thì tạo dựng lên được cơ nghiệp. Gặp năm hay vận Tuất thì công danh thành đạt, gặp Sửu càng hừng hực chí khí, vận hạn theo năm Sửu năm Ngọ thì vượt lên tận chốn mây xanh, công thành danh toại.
HÀNH TÀNG
Bình sinh平生 lập chí thi 尸kì sách策
Lịch biến giang sơn vạn lý tình
Kim mã ngọc đường nhân cộng ngữ
Long lâu phượng các dã tri danh

Bình thường lập chí bày mưu lạ
Trải khắp non sông muôn dặm tình
Ngựa vàng nhà ngọc ta cùng người
Lầu rồng gác phượng vậy nêu tên

CƠ NGHIỆP
Sinh bình hoài chí điếu kình ngao
Thời trị trường giang khởi nộ đào
Thân tại bắc gia nam diện lập
Mai thanh tùng mậu yển揠 bồng蓬 khao磽

Chí ôm hoài bão câu cá lớn
Thời gặp sông dài dậy sóng điên
Thân nơi chốn bắc lập tại nam
Mai xanh tùng tốt cỏ nhổ lên

Trong lúc chưa gặp thời ra làm việc, là người thường ôm chí lớn, hay bày mưu tính kế, toan tính mưu đồ cho công việc, lúc ra làm xốc vác nhiệt tâm, nay gây dựng nơi đây mai thành lập nơi khác, lúc đã thành công rồi thì phú quý hiển danh nơi lầu rồng gác phượng, là người có chí khí lớn ví như cây mai cây tùng là bậc quân tử thì phải ở nơi đất tốt để dụng võ, chứ không thể sống chung với loại cỏ bồng cỏ dại sống nơi đất xấu, cần nhổ bỏ đi (bồng蓬: cỏ bồng, cỏ dại mùa thu thì chết khô, yển揠: nhổ lên, khao磽: đất xấu, đất cằn cỗi.)
HUYNH ĐỆ
Cô hồng phi hạ trường giang khứ
Quá hướng tiêu tương bạn lữ vô
Sầu hướng đường lệ hoa hạ ẩm
Hữu thời trường thán vọng kinh đô

Hồng lẻ bay xuống sông dài trôi
Qua hướng Tiêu tương chẳng bạn đường
Buồn nhìn Đường lệ ngồi uống rượu
Thời có than dài hướng kinh đô

Tách khỏi bầy đàn, cô đơn một mình gây dựng cơ nghiệp, tình cảm gia đình cô độc uống rượu nhìn hoa than thở một mình.

HÔN NHÂN
Nhất nhạn phi lai kiều mộc喬木hạ
Tùng quân mậu xứ hạc thanh thanh
Ngô đồng chi thượng thê thân ổn
Âu lộ phân phân giai cộng MINH盟

Một nhạn bay xuống cành cây cao
Xanh xanh tùng tốt nơi xứ hạc
Cành cao ngô đồng thân đậu ổn
Ngổn ngang cò cốc cùng lời thề

Vợ chồng như chim hạc đậu cây tùng bách quanh năm xanh mướt che chở yên ổn, tuy nhiên vợ chồng có phần khác biệt với nhau ví như vỏ quả dưa láng đối với vỏ quả liễu sần sùi vậy.
TỬ TỨC
Thiền tháo操liễu chi tà nhập mộ暮
Vân phi không tự ánh hà 霞 hồng
Nhất hàng âu lộ thảo đường lộ
Hồng lục bạch tần lai hảo phong

Ve kêu cành liễu chiều vào tối
Mây bay trong không ráng tự hồng
Một hàng cò cốc bên đường lộ
Rau xanh tần đỏ gió lành đến

Cảnh con cái buồn cũng như ve sầu kêu lúc chiều vào tối, khó có con, sau rồi cũng có con nhưng muộn.

THU THÀNH
Nặc尼 mã hồi đầu xuân sắc cảnh
THIÊN sơn tam tiễn箭 xuất phàm trần
Cửu suy衰 vân ái kinh tàn mộng
Tương hoán nhất thanh thôi催 khứ tần頻

Quay đầu kềm ngựa cảnh xuân đẹp
Bắn núi trời tên ba mũi khác thường
Chín tầng mây đẹp sợ mộng tan
Cùng kêu một tiêng giục đi thôi

Công đã thành danh đã toại, vốn dĩ là người ở đời có những hành động khác với người thường, sau rồi giấc mộng đẹp cũng tàn phai, tới ngày về rồi phải đi thôi.

Quẻ Số 7: LÔI TRẠCH QUY MUỘI
GIÁP - CANH
VÂN PHỦ TINH
Giờ Canh Tý: cách Vân đầu vọng nguyệt (Đầu mây trông trăng )
•Giải: Thuận cảnh tương quá nghịch cảnh tức tại hậu diện (Từ cảnh thuận sắp qua, cảnh nghịch tức là ở mặt sau)
* Mây lấp ló che trăng, trăng trên đầu đám mây rồi sẽ bị mây che lấp, vì thế cảnh thuận tiện sắp qua rồi mà nghịch cảnh đang dần dần đi đến.

Giờ Canh Dần: cách Vũ lý hoa khai (Hoa nở trong cơn mưa)
•Giải: Hảo cảnh bất thường quá nhãn tiện không (Cảnh đẹp không được lâu dài qua khỏi mắt trở thành hư không)
* Hoa nở đẹp cánh mong manh không bền vững, ví như là cảnh tượng tốt đẹp trong đời, nay lại gặp mưa dập gió vùi (gặp thời xấu không hoa đủ khả năng vượt qua như cây tùng cây bách...) cho nên cảnh tốt đẹp không được lâu dài, qua cơn mưa tất cả rồi tan nát trở thành không còn gì cả.

THIÊN HƯU TINH
Giờ Canh Thìn: cách Tích thổ thành khâu 丘 (Tích chứa đất làm thành gò đống)
•Giải: Khả vọng tiểu khang 康 nhi bất năng vọng đại phú (Chỉ có hy vọng yên ổn nhỏ, nhưng không mong thành giàu lớn)
* Gom góp tích chứa từng chút đất để làm thành gò đống thì làm sao cao lên được bao nhiêu, chỉ có thể gom góp thành công nhỏ như buôn bán lẻ cả đời tích luỹ cũng có được đôi chút của cải.

Giờ Canh Ngọ: cách Hồ lô 葫蘆 khê 溪 thủy (Khe nước suối trong bầu rượu)
•Giải: Khí lượng hiệp 狹 tiểu nan thành đại sự (Chí khí độ lượng hẹp hòi nhỏ mọn khó thành việc lớn)
* Nước suối không có nguồn, trong bụng trái bầu làm thành bầu rượu bung thắt eo miệng nhỏ thì chứa được bao nhiêu
* khó làm thành nổi việc lớn vì chí khí không rộng rãi.

THIÊN CƠ TINH
Giờ Canh Thân: cách Tuyết THIÊN ngư ca (Khúc ca của người đánh cá trong trời tuyết)
•Giải: Xử cảnh thanh bần tiêu dao 逍遙 khoái lạc (Sống cam chịu ở cảnh thanh bần lấy ung dung rộng rãi không ai bó buộc làm vui thích.)
* Người đánh cá đã lam lũ kiếm sống nay lại còn trong cảnh trời mưa tuyết lạnh giá càng thêm khốn khó, vậy mà vẫn ung dung ca hát thì thật là thoát vòng tục luỵ, chấp nhận cảnh đói lạnh mà tâm tình vẫn sảng khoái không bị trói buộc trong cảnh khốn khổ.

Giờ Canh Tuất: cách Kinh 徑 trung tẩu mã (Ngựa chạy trong đường nhỏ hẹp)
•Giải: Vị thoát hiểm cảnh tác sự tu yếu lưu tâm (Chưa thoát khỏi cảnh hiểm trở làm việc gì cũng nên lưu ý cẩn thận.)
* Đường nhỏ hẹp nhiều quanh co trở ngại (đời) ngưa (mình) không thể chạy nhanh được, chạy trong đường nhỏ cần phải lưu ý cẩn thận để tránh khỏi cản trở trên đường và chạy không hết sức lực.

PHÁN ĐOÁN:
•Thử mệnh tác sự cương nhu, xử tâm độ lượng, lao tâm kiến tảo phát phúc lai trì, yếu thông vị thông yếu đạt vị đạt, lập tâm bất nhất hữu thuỷ vô chung, ngoại quan 觀 bất túc 足, lục thân vô phận, tử nghi trì chỉ nghi MINH MINH 明明 tác chuế 贅, bất nhiên tắc thứ xuất THIÊN 偏 sinh, mục tiền hữu kiện 件 trù trừ sự, bách dạng tư, bách dạng ưu, nhược hoàn mưu tố kinh doanh khách, hữu danh vô thực bất thành công.
•Mệnh này là làm việc có cứng có mềm tấm lòng thường rộng rãi, sớm thấy khổ tâm phát phúc thì muộn, muốn thông chưa thông muốn được chưa được, tâm không chuyên một có trước không sau, nhìn bề ngoài không đủ, người thân thiết không chia phần, con nên chậm rõ ràng là chỉ có thể làm con nuôi hay ở rể, không như thế thì con thứ sẽ là sinh ở bên ngoài, trước mắt có phân biệt việc do dự trăm dạng riêng trăm dạng lo, ví bằng không như vậy là khách thương buôn, có danh mà không thực cho nên chẳng thành công. (Lục thân là sáu hạng người gần gũi thương yêu nhứt của mình: Cha, mẹ, vợ, con, anh chị, em.)
Cách chung cho 06 tuổi
HOA NGỘ TÀN XUÂN
(Hoa gặp xuân tàn)

Nữ giá 嫁 nam hôn 婚 quả 寡 dữ quan
Tâm linh trí xảo tính mưu nhàn閒
Nhất hàng hồng nhạn vân tiêu 霄 ngạo敖
Bách tuế công danh tuý mộng gian
Kết tử bất như hoa khai mạn
Thâu 偷 hương uổng học điệp hồi hoàn
Nhược phùng THIÊN lý tri âm khách
THIÊN lý khai tôn phá tiếu nhan
Cùng xem trai gái đều goá phụ
Tâm lanh trí khéo tánh an nhàn
Một đàn hồng nhạn chơi trong mây
Công danh trăm năm say trong mộng
Kết quả chẳng bằng hoa nở chậm
Phí học trộm hương bướm trở về
Nếu gặp khách tri âm xa ngàn dặm
Ngàn xa uống rượu nở nụ cười

* Tuổi GIÁP cho 06 giờ Canh: Cả 06 giờ sanh chẳng tốt lắm mà cũng không xấu nhiều, cuộc đời thăng trầm không vững vàng, xem về việc gia đình hôn nhân của trai gái sau rồi đều sẽ trở thành ở goá, tánh tình thích nhàn nhã rong chơi thăm cảnh đẹp, không chú trọng việc công danh phú quý xem như là giấc mộng trần gian, ra ngoài đi xa lại gạp bạn hiền cùng nhau che chén vui vẻ thoả thích không thích hợp với cảnh gia đình thân thíết.
HÀNH TÀNG
Đại tiêu 鷦 ngộ khuyển thiêm tân dực
Kê xướng phùng ngưu các 各 đới đao
Đắc lộc thủy biên t*o 遭 quý khách
Đề huề tương xế hướng giang cao
Chim ri năm Tuất thêm cánh mới
Gà gáy gặp Trâu đều đeo dao
Bến nước gặp khách thì có lộc
Cùng khoác tay nhau hướng bên sông

CƠ NGHIỆP
Hưu luận nữ giá nam hôn sự
Trường ái u u 呦呦 xuất nam sơn
Khoái lạc bách niên THIÊN phú phận
Cao danh ẩn hiện tại nhân gian
Chẳng bàn nam nữ việc cưới xin
Rời khỏi núi Nam lưu luyến thương
Trời cho trăm năm phần vui thích
Danh cao mờ tỏ chốn nhân gian.

* Chẳng nên bàn chi việc gia đình hôn nhân, ra ngoài rồi sẽ gặp bạn tốt cùng nhau làm việc cơm áo chẳng lo, vui cảnh dặm đường xa cùng làm bạn với THIÊN nhiên, xem thường danh vọng mà vui thú với sự cảnh tình riêng. Năm Tuất thì như có thêm giúp sức, năm Dậu khởi đầu năm Sửu hành động. Tiêu liêu 鷦鷯 con chim ri, chim hồng tước, quanh quách. U u 呦呦 tiếng hươu kêu.
HUYNH ĐỆ
Cô hồng phi hướng trường giang khứ
Quá khước tiêu tương bạn lữ vô
Độc tọa đường lệ hoa hạ chước
Truyền bôi khuyến ẩm đảo băng hồ
Hồng lẻ bay về hướng sông dài
Qua bến tiêu tương không bạn lứa
Một mình rót chén bên Đường lệ
Trao chén cho nhau đến cạn bầu
* Đi xa nhà cô đơn sống đời du khách, vui cùng bạn bên ngoài không thân thích anh em ruột thịt bên cạnh.

HÔN NHÂN
Cô sương 孀 quan 鰥 quả 寡 THIÊN nhiên định
Kỷ 己 hứa thanh danh bất đẳng nhàn
Do hữu liễu hoa đương vũ nhứ
Phi tùy viên hạc quá tùng sơn
Phòng không côi cút do trời định
Ta hẹn danh tiếng chẳng bằng nhàn
Vì có liễu hoa bay như múa
Bay theo vượn hạc vượt bao núi.
* Số này về việc gia đình thật là xấu, nhắc lại nhiều lần sẽ goá bụa, vì vậy tâm tình hướng ra ngoài vui cùng cảnh vật THIÊN nhiên mà chẳng màng chi đến danh lợi.


TỬ TỨC
Vũ sậu 驟 hoa khai lưỡng đề 折 thụ 樹
Tự nhiên quả 果 đế 柢 bất vi lao
Nhược kiến ngưu dương nhân dữ hợp
Chung tư 螽斯diễn khách tiết 節ưng應 cao
Hai cây hoa nở chợt mưa vùi
Dĩ nhiên quả rễ không còn vững
Nếu gặp cùng người Sửu Mùi hợp
Khí trời cao nhẹ bầy chấu bay.
* Khó có con, có cũng khó nuôi, nếu tái hôn hay chậm kết hôn gặp được người tuổi Sửu hay Mùi mà kết hôn thì lại lắm con, có con trễ, lại nhiều như đàn cào cào chấu chấu lau nhau, con cái phô bầy ra như thực khách trong bữa tiệc, xong tiệc rồi tản mác ra đi khắp nơi. Chung tư 螽斯 con giọt sành: loài cào cào châu chấu dài mà xanh, xúc giác và bắp chân đều dài có thể lấy ống chân cọ vào nhau mà kêu ra thành tiếng, đẻ trứng một lần nở ra 99 con.

THU THÀNH
Canh Tân tư lự thân nguy hiểm
Nhâm Quý nhi đồng cánh hảo khang
Nhân tại thu nhàn MINH nguyệt hạ
Nhất thanh ngư địch bạn u nhàn
Lo lắng Canh Tân thân nguy hiểm
Nhâm Quý con trẻ được tốt lành
Người ở nhã nhàn dưới trăng thu
Một tiếng sáo chài bạn bóng đêm
* Năm Canh Tân thân thể gặp đau ốm hay nguy hiểm nên phòng trước, qua năm Nhâm Quý con trẻ đã ổn định tốt lành, lúc đó ngồi dưới ánh trăng thu nhàn nhã, nghe tiếng sáo thuyền chài nhớ quá khứ mà ra đi trong đêm thanh vắng.


GIÁP - TÂN
Quẻ Số 8: LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG
KIM PHƯỢNG TINH
Giờ Tân Sửu cách: Ngư du xuân thủy (Mùa xuân cá rong chơi trong nước)
• Giải: Đắc ý 意 tu phòng thất ý thời (Lúc được ý phải đề phòng thời mất ý)
* Mùa xuân nắng ấm, muôn loài đều qua mùa đông đều ra đón xuân, cá cũng muốn tung tăng ra bơi lượn thích ý, nhưng hiểm hoạ cũng kế bên nên cần phải đề phòng. Ý意 : mưu toan tính toán.

Giờ Tân Mão cách: Hạn miêu khô thụ (Cây lúa non gặp hạn cây trong mùa khô)
• Giải: Đáo xứ tận thị nghịch cảnh (Chỗ nào tới cũng đều gặp nghịch cảnh)
* Từ mầm non cho đến trưởng thành cây đều trong mùa khô hạn, tức không gặp thời, cho nên tất cả mọi việc trong đời đều vào nơi hoàn cảnh trái ngược.

NGỌC ĐƯỜNG TINH
Giờ Tân Tỵ cách: Lộ 路 bàng 旁 thu cúc (Cây Cúc mùa Thu ở ven đường)
•Giải: Lão cảnh phả giai bất tất hữu nhân đề huề 提攜. (Cảnh già khá tốt chẳng cần người khác nâng đỡ dắt dìu)
* Xuân lan thu cúc, đông trúc hạ mai, biểu tượng bốn loại cây cho bốn mùa, hợp thời nên cho đến về già cũng chẳng cần người khác nâng đỡ dắt dìu.

Giờ Tân Mùi cách: Viêm THIÊN chủng túc 粟 (Cấy lúa trong trời nắng nóng)
• Giải: Mục tiền lao khổ đáo hậu khả vọng an lạc (Cảnh khổ trước mắt về sau mới an vui)
* Cấy lúa trong thời tiết nắng nóng khô hạn phải bỏ ra rất nhiều công sức khổ cực, nhưng cố gắng vượt qua rồi cũng sẽ có thu hoạch lúa gạo, rồi về sau mới được hưởng và an nhàn

KIM KHUYẾT TINH
Giờ Tân Dậu cách: Hồ 狐 giả hổ uy (Cáo mượn oai cọp)
• Giải: Đắc hữu ỷ bàng cố tác sự thuận thử 此 (Được nương nhờ chỗ dựa tốt nên việc gặp thuận lợi đấy)
* Con cáo là loài vật nhút nhát chỉ rình mò bắt các loài thú nhỏ, nay lại mượn được uy của chúa sơn lâm nên có nơi ỷ dựa vững mạnh, trong đời ỷ dựa vào nơi quyền quý nên mọi việc đệu thuận lợi.

Giờ Tân Hợi cách: Quật tàng 藏 phùng kim (Đào nơi chôn dấu gặp được vàng)
• Giải: Hữu THIÊN tài tiến môn (Có tiền ở ngoài vào cửa)
* Biết được nơi chôn dấu của quý mà đào thì có ngay tiền của từ ngoài vào nhà mà không phải mưu toan lo tính thật cho sự nghiệp, làm việc gì cũng đều thuận lợi giầu có.

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh như tước 雀 sào sinh phượng, bạng 蚌 phúc phẫu 剖 châu, tác sự tiên nan hậu dị để 的, chỉ nghi ly tổ THIÊN cư, quyến thuộc sinh sơ, hoặc thị quá phòng tác chuế, bất nghi thủ tổ căn 根 châu 株, tâm từ khẩu trực ư 於 nhân bất túc, đại khoan tiểu cấp chỉ vị tâm mang 忙, sơ hạn THIÊN khô 偏枯 vãn niên phát đạt.
* Mệnh này như tổ chim sẻ mà sinh ra con chim phượng, mổ bụng con trai có ngọc, làm việc trước khó khăn sau lại tốt đấy, chỉ nên rời tổ nghiệp cư trú nơi bên ngoài, họ hàng thành ra sơ sài, hoặc như thế ra ngoài ở rể, chẳng nên giữ gốc rễ tổ nghiệp, tâm lành miệng nói ngay thẳng ở với người thì không đủ, việc lớn thì thong thả việc nhỏ lại nhanh vội, chỉ vì trong lòng bận rộn bề bộn, vận hạn lúc trẻ không được quân bình, cuối đời thì phát đạt.

Cách chung cho 06 giờ
NGUYỆT ẨN VÂN HÀ 霞 CÁCH
(Trăng ẩn trong ráng mây)

Ngân thiềm 銀蟾 MINH xứ phù vân hắc
Phong nhập trường giang lãng 浪 vị tức 息
Mặt trăng sáng mây đen che khuất
Gió vào sông dài sóng chưa yên
Sinh nhai chuẩn 准 bị 備 phá chung thành
Hội hợp đề phòng song lí 鯉 chích 隻
Điện quang phong chúc 風燭 diệc hoàn MINH
An đắc thân thời tâm vị ninh 寧
Tá vấn tịch dương hà 何 cảnh sắc
Hoa hoàng tam kính 逕 vãn 晚 hương thanh
Phí lục ba thì mạc oán ba
Đắc phùng tiêu xứ bất tu khoa
Bát cửu niên gian 閒 phương khởi toán
Mãn đình xuân nguyệt chiếu lê 棃 hoa
Kế sống định phá sau lại thành
Họp hội đề phòng đôi chép lẻ
Điện sáng đuốc gió tắt lại sáng
Lúc được thân yên tâm chưa yên
Ướm hỏi chiều tà cảnh sắc sao?
Hoa vàng ba luống chậm mùi thơm
Phí sức nhiều lần mà đừng oán
Gặp được đích rồi chẳng nên khoe
Khoảng tám chín năm rồi hãy tính
Đầy sân trăng xuân chiếu hoa lê

* Tuổi GIÁP cho 06 giờ Tân: chỉ hai giờ Tân Hợi, Tân Dậu là tốt còn các giờ khác đều vất vả. Vào buổi thiếu thời như mây đen che lấp ánh trăng sáng sủa, kế sinh sống nhiều phen bế tắc tưởng chừng như sắp sửa bị phá huỷ, trong công việc hợp tác nên đề phòng có sự chia rẽ, mọi việc mong manh như đốc trước gió sắp tắt, nhưng rồi cuối cùng về sau việc lại thành công tốt lành, về già thân tạm yên ổn an lành tâm vẫn còn còn chưa an vì đời trải nhiều thăng trầm sóng gió. Phong chúc 風燭: mong manh ngắn ngủi, nói tuổi già như ngọn đuốc trước gió không biết chết lúc nào.
HÀNH TÀNG
Nhân dữ 予 thử tùy ngưu bối hậu
Đằng 騰 thân trực đáo phụng hoàng trì
Tổng nhiên bất thị vương gia lộc
Dã thị Lưu lang đắc ý thời
Ta, người cùng chuột theo sau trâu
Thân vượt thẳng đến ao phượng hoàng
Tất cả chẳng là ơn vua lộc
Ấy vậy thời chàng Lưu đắc ý

CƠ NGHIỆP
Kim chung xuất dã 冶 phương thành khí
Thạch thượng chi lan căn cước dị
Phụng các long lâu khứ hữu nhân
Tiền trình 程 tự hữu nhân y tí 庇
Chuông vàng ra lò đã thành vật
Cây lan trên đá gốc rễ lạ
Lầu rồng gác phượng có người đi
Đường đi phía trước có người che
* Mọi sự việc xây dựng cơ nghiệp đều tự mình xoay sở, đến năm Tí giữa năm Sửu sẽ gặp thời vận tốt cùng với người mà làm việc, về sau rồi cũng toại nguyện hưởng an nhàn mà chẳng cần phải nhờ vả ai. Lưu lang: Lưu Thần và Nguyễn Triệu người đời Hán bên Tàu, trong ngày tiết Đoan Ngọ vào núi THIÊN Thai hái thuốc, gặp tiên nữ kết duyên, nửa năm trở về, đã có cháu đời thứ bảy.
HUYNH ĐỆ
Nhất cá chinh hồng THIÊN ngoại xứ
Dạ thâm độc tự túc 宿 lư hoa
Ưu du tứ hải thành đồng chí
Vãn cảnh tang du hữu khởi gia
Một cánh chim hồng bay đi xa
Đêm sâu đơn độc ở hoa lau
Rong chơi bốn biển nên cùng chí
Bóng dâu cảnh muộn khởi dựng nhà
* Một mình ra khỏi nhà trú ngụ nương nhờ thân nơi khác, rồi gặp người cùng chí hướng lập thành cơ nghiệp, đến về già cũng tạo dựng nên nhà cửa.

HÔN NHÂN
Khuê 閨 trung bảo sắt trần đa tích
Tái bị Nam phong diệc vị thanh 清
Phòng khuê đàn sắt chứa nhiều bụi
Lại gặp gió Nam tiếng chưa trong
Âu lộ mãn đường 堂 phong vũ ố 惡
Dã nghi kinh tán bất đồng lâm
Cò vạc đầy phòng mưa gió ghét
Cũng e sợ hãi chẳng cùng rừng
* Việc hôn nhân không được tốt lành, gặp nhiều trở ngại, cho dù có gá nghĩa trở lại hay với người khác rồi cũng đổ vỡ chẳng cùng ở chung với nhau.
TỬ TỨC
Thụ đầu hoa tạ phiêu 摽 linh 零 tận
Lạc 落 đắc chi đầu nhất quả thành
Chung cửu vận phùng dương khuyển cát
Dã ưng âm chất bảo toàn sinh
Đầu cây hoa tàn rơi rụng hết
Rụng còn một quả ở đầu cành
Sau cùng vận gặp dê chó tốt
Cũng nhờ âm đức giữ sống còn
* Khó có con, con không nhiều dẫu có sanh nhiều cũng rơi rụng hết, nhờ âm đức sau rồi cuối cùng cũng còn lại được một đứa con trai.

THU THÀNH
Phùng dương đắc khuyển thừa THIÊN hựu
Tái kiến Nhâm Đinh tiện khả hành
Vạn lý giang sơn thu lãm 攬 tận
Nhất phàm phong tống cấp quy trình
Gặp dê được chó nhờ trời giúp
Lại thấy Nhâm Đinh thuận tiện đi
Muôn dặm non sông thu nắm hết
Một buồm gió tiễn chóng trở về

* Năm Mùi năm Tuất tốt gặp thời giống như được trời giúp cho, qua năm Nhâm năm Đinh thì thuận tiện công việc để làm việc, lúc đó thu tóm được mọi việc thành tựu, rồi sau đó mới ra đi nhanh chóng về nơi cuối cùng.

Sửa bởi DaLanHaNguyet: 12/10/2023 - 14:07


Thanked by 2 Members:

#5 DaLanHaNguyet

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 95 Bài viết:
  • 48 thanks

Gửi vào 12/10/2023 - 14:14

GIÁP - NHÂM
QUẺ SỐ 9 : LÔI THỦY GIẢI
THIÊN LOAN TINH
Giờ Nhâm Tý cách: Tuyết THIÊN thế 薙 thảo (Phạt cỏ khi trời tuyết)
• Giải: Uổng phí tâm tư 思 hào vô ích xứ (Uổng phí tấm lòng suy nghĩ chẳng có ích lợi một chút nào)
- Trời tuyết lạnh cây cỏ đã chết cả mà còn nghĩ đến phạt cỏ thì thật là phí công vô ích, làm việc gì cũng không hợp thời chẳng có ích lợi chỉ phí uổng công sức.

Giờ Nhâm Dần cách: Hàn đàm 潭 hạ điếu (Thả câu nơi đầm sâu nước lạnh)
• Giải: Tác sự lao khổ sở đắc thậm vi (Làm việc khổ nhọc mà gom hết lại được rất ít)
- Đầm lạnh nước sâu ít cá nên thả mồi câu cá tất nhiên rất khó câu được, lại phải chịu dựng cảnh giá rét nên khổ cực mà câu được cá rất là ít ỏi.

THIÊN ẤN TINH
Giờ Nhâm Thìn cách: Hạn miêu 苗 phùng vũ (Lúa non mùa hạn hán gặp mưa)
• Giải: Tuy tắc cùng khốn chuyển cơ 機 tức tại mục tiền (Dù rằng cùng khốn sẽ có cơ may chuyển đến trước mắt)
- Lúa non mà gặp hạn khô ráo thì sức chịu đựng rất là khó khăn, nhưng nay gặp cơn mưa thì thật là may mắn, trong đời cho dù có gặp nguy khốn nhưng rồi sẽ có cơ hội chuyển qua ngay sự tốt lành.

Giờ Nhâm Ngọ cách: Tàm 蠶 diệp sơ hoàng (Lá dâu tằm bắt đầu vàng)
• Giải: Biện 辨 sự hữu thực lực năng khởi gia lập nghiệp (Có thật sự tài sức phân tích sắp đặt công việc có khả năng xây dựng được sự nghiệp)
- Trồng dâu nuôi tằm là nghề lắm công phu và vất vả, tính toán làm sao cho khớp giữa con tằm ra kén (không ăn lá nữa) và cây dâu đúng lúc lá vừa vàng úa mà tằm đã kén tơ, cho nên là người thật sự có tài năng sắp xếp chu đáo trong công việc, có thể dễ thành công trong xây dựng sự nghiệp.

DANH LỢI TINH
Giờ Nhâm Thân cách: Hoa diên 筵 điểm 點 chúc 燭 (Chấm thêm đuốc trong bữa tiệc hoa)
• Giải: Xử cảnh ưu du 優游 danh lợi kiêm thu (Nơi ở nhàn nhã tự lấy làm thích thu được cả danh và lợi)
- Có giầu sang phú quý mới tổ chức được những bữa tiệc tại vườn hoa vào buổi tối , lại biết cách điểm thêm đuốc sáng lung linh làm tăng thêm vẻ đẹp, vừa ăn ngon lại được thưởng thức hoa thật là phong lưu nhàn nhã, dĩ nhiên những thực khách phải sang trọng quý phái thân thiết mới được mời đến tham dự, cho nên mới có cả danh lẫn lộc là vậy.

Giờ Nhâm Tuất cách: Nguyệt chiếu hàn đàm (Trăng soi đầm lạnh)
• Giải: Thanh nhàn tự tại y thực bất sầu (Tự mình nhàn nhã thanh cao cơm áo chẳng buồn lo)
- Tự mình đã định hướng về sự thanh nhàn để về nơi vắng lặng ngắm trăng soi trên đầm nước lạnh, nhàn nhã cao cả chẳng tranh đua trong cõi đời lo buồn đến việc áo cơm.

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh nãi danh lợi chi diệu 曜 phúc lộc chi tinh, tự thành quy củ 規矩 tự nhận 認 môn đình, phong trung bại diệp thủy thượng phù bình, tam trì tam tảo tri mệnh, đương gia tảo, lao tâm tảo, ưu lự tảo, phát lộc trì, thê tử trì, hưởng phúc trì, mệnh trung hữu cứu thần bất phạm quan hình, hung sự bất thành hung hảo sự bất thành hảo, nhược yếu sự thập toàn trực đãi 待 thọ niên lão.
- Mệnh này là bóng sáng của danh lợi là sao phúc lộc, tự thành lập khuôn phép, tự đảm nhận lấy việc gia đình, lá rụng trong gió bèo nổi trên nước, là mệnh ba sớm ba trễ: sớm đảm đương việc nhà, sớm nhọc tâm, sớm lo nghĩ, trễ phát lộc, trễ vợ con, trễ hưởng phúc, trong mệnh có thần cứu giúp, không phạm vào việc hình phạt, việc hung hiểm chẳng thành hung hiểm, việc tốt chẳng thành việc tốt, nếu việc rất cần thiết để cho mười phần vẹn toàn, (thì phải) đợi thẳng tới tuổi già (mới được trọn vẹn).

Cách chung cho 06 giờ
PHƯƠNG THẢO PHÙNG XUÂN
(Cỏ thơm gặp mùa xuân)
Xuân lai phương thảo y nhiên 撚 lục
Tuyết lý viên 園 hoa kiến khô mộc
Thân sinh huynh đệ hữu như vô
Chỉ vị sinh lai mệnh cô độc
Vũ lí 履đào hoa phong lí chúc
Lục lục 碌碌 khu khu 區區 tâm vị túc
Chi đầu hoa phát lưỡng tam chi
Xuân đến cỏ thơm mặc áo xanh
Vườn hoa gặp tuyết thấy cành khô
Anh em thân thiết có như không
Chỉ tại sinh ra mệnh côi cút
Mưa dập hoa đào gió thổi đuốc
Mỏn mọn theo sau lòng chưa đủ
Đầu cành hoa nở hai ba nhánh
Chỉ hứa nhất chi hồng hựu 又 lục
Chỉ hẹn một nhánh xanh vừa hồng

o Sự nghiệp độc xanh 牚 trì
o Thành trung hữu thạch 石 bì 疲
o Long dương khuyển ngưu hội
o Hoàng cúc mãn đông li
o Sự nghiệp một thân chống đỡ
o Trong thành có khó khăn mệt mỏi
o Gặp năm Thìn, Mùi, Tuất, Sửu
o Bờ rào bên đông đầy hoa cúc vàng

- Tuổi GIÁP cho 06 giờ Nhâm: sanh hai giờ Ngọ, Nhâm Thân là tốt nhất, giờ Tuất trung bình các giờ khác đều vất vả. Số mệnh sinh ra vốn đã chịu cảnh lẻ loi, sớm đã phải lo toan mọi việc trong gia đình, người thân thiết anh em có cũng như không, chẳng giúp đỡ gì cho mình cả, trong đời thường gặp hai cảnh ngộ trái ngược nhau như mùa xuân cỏ xanh tười tốt, mùa đông cây cối trơ trụi, vào đời thường vất vả như hoa nở bị mưa vùi dập, mong manh ngắn ngủi như đuốc cháy trước gió tắt lúc nào chẳng hay, tâm trạng lúc nào cũng nhọc nhằn không yên, con sanh nhiều đậu ít, tự một thân xây dựng cơ nghiệp, thành đạt trong khó khăn mệt mỏi như đụng vào đá cứng, vận vào những năm Thìn, Mùi, Tuất, Sửu đến lúc đó tuổi đã cao mọi việc mới thành.
HÀNH TÀNG
Vũ lí yêu 妖 đào phong lí chúc
Bình sinh đáo xứ tâm bất túc
Tang du 桑榆 mậu 茂 xứ hảo qui canh 耕
Dã độ hoành chu oanh xuất cốc
Mưa vùi đào đẹp đuốc trước gió
Lúc thường đến nơi lòng không đủ
Phương tây xứ tốt về cầy cấy
Vậy qua thuyền ngang oanh rời hang

CƠ NGHIỆP
Lục 陸 ĐỊA hành chu khứ tất 必 nan
Không lao tâm sự bả môn 把門 quan 關
Khiên 牽 ngưu 跨 khóa mã đăng 登 đồ viễn
Vân lộ siêu 超 siêu cách 隔 lưỡng sơn
Đất liền chèo thuyền đi ắt khó
Nhọc không nỗi lòng giữ cửa ải
Dắt trâu cưỡi ngựa lên đường xa
Đường mây thăm thẳm ngăn đôi núi

- Xây dựng cơ nghiệp lao đao như hoa trong cơn mưa mong manh như đuốc cháy trước gió, gian nan vất vả như đi thuyền trên cạn, tâm sự hoang mang lo nghĩ nhọc nhằn việc gìn giữ xây dựng nhà cửa, nếu như đi xa ra khỏi nơi quê làng về phương tây miền đất tốt thì lại xây dựng được cơ nghiệp.Tang du 桑榆: phương tây, chỗ mặt trời lặn gần sát đất.
HUYNH ĐỆ
Không trung quần nhạn các 閣 đông tây
Nhất cá cô hồng độc tự phi
MINH nguyệt thanh phong đa thiểu hứng
Thanh thanh mục địch khuyến 勸 nhân qui
Trong không bầy nhạn chia Đông Tây
Một cánh hồng bay tự lẻ loi
Trăng sáng gió trong ít nhiều thích
Véo von tiếng sáo rủ người về

- Anh em như bầy nhạn chia lìa nhau, người Đông kẻ Tây, tự mình đơn độc bỏ ra đi, rồi ngày nào đó nghe tiếng sáo chăn trâu nhớ quê nhà mà trở về.

HÔN NHÂN
Nhất đối uyên ương thủy thượng phù
Uyên dong 慵 ương lãn 嬾 khốn hà hưu
Vãn lai âu 鷗 lộ 鷺 phân phân 紛紛 khứ
Phi hướng bạch tần 蘋 hồng lục 菉 châu 洲
Đôi uyên ương đối diện nổi trên nước
Uyên lười ương biếng khổ vậy sao ?
Về muộn cò vạc ngổn ngang bay
Bay về bãi tần trắng cỏ lục
- Vợ chồng lúc đầu còn mặn mà cùng nhau đối mặt trao đổi chuyện trò, sau dần dần một người lười biếng xao nhãng không chăm sóc lẫn nhau, làm cho người kia buồn phiền khốn khổ tự hỏi cho đến bao giờ ? về già hai bên không còn ràng buộc lẫn nhau sống tự do như bầy cò cốc nơi bãi cỏ hoang
TỬ TỨC
Hoa phát thụ mậu lưỡng tam chi
Song song bạn diệp tiêu 肖 kim ngọc
Long lâu phượng các vãng lai nhân
Dẫn lĩnh quần tiên hữu thanh phúc
Cây tốt hoa nở đôi ba nhánh
Cùng lá sánh đôi như vàng ngọc
Lầu rồng gác phượng người lui tới
Dẫn dắt bầy tiên có phước lành
- Có hai ba con, con quý hiển có danh tiếng trong đời và được hưởng phúc thanh nhàn.

THU THÀNH
Nhược ngộ ngưu dương phương thủy nhàn
Hảo kị ngưu bối thượng thanh sơn
Tiêu dao lộ thượng hoa như cẩm
Nguyệt chiếu mai hoa ảnh quá nhàn
Nếu năm trâu dê mới được nhàn
Cưỡi lưng trâu tốt trèo núi xanh
Rong ruỗi trên đường hoa gấm
Trăng chiếu bóng mai quá an nhàn
- Tuổi về già vào vận hay năm Sửu Mùi rất sung sướng an nhàn, du ngoạn rong chơi đây đó không còn khổ cực như xưa, tuổi thọ cao.


GIÁP – QÚY

Quẻ Số 10 : LÔI SƠN TIỂU QUÁ
THIÊN PHÚC TINH
Giờ Quý Sửu cách: Liễu hoa ỷ trúc (Hoa liễu nương theo bụi trúc)
• Giải: Chủ kiến bất định hạnh hữu ỷ bàng (Tự mình chẳng định được gì may nhờ có chổ nương dựa)
- Cây hoa trúc vốn yếu ẻo lả nên tự mình chống đỡ kém cỏi, nay được nương nhờ khóm trúc thân thẳng cứng rắn nên có chỗ nương tựa tốt.

Giờ Quý Mão cách: Xuân lan thu cúc (Hoa Lan mùa xuân, hoa Cúc mùa thu)
• Giải: Nhất sinh tận thị giai cảnh (Suốt đời đều gặp hoàn cảnh thuận lợi)
- Sanh hợp thời, lại ví mệnh như bốn lòai cây quân tử được người đời yêu mến là lan, mai, trúc, cúc, thuận theo mùa xuân, hạ, thu, đông, cho nên suốt đời đều gặp được hoàn cảnh thuận lợi.

THIÊN XƯƠNG TINH
Giờ Quý Tỵ cách: Khô mộc đãi xuân (Cây khô đợi mùa xuân)
• Giải: Gian nan vị quá nghi tĩnh dĩ đãi thời (Gian nan chưa qua nên yên tĩnh đợi thời)
- Cây đã khô kiệt quệ là đã trải qua nhiều gian nan khốn khó rồi, ngóng chờ mùa xuân tới nên vẫn chưa hết khỏi khó khăn, vậy hãy ở yên mà chờ thời đừng vội hành động mà thất bại.

Giờ Quý Mùi cách: Vãn tiết hoàng hoa (Hoa cúc về tiết muộn)
• Giải: Lão vận hanh thông (vận già thông suốt)
- Hoa cúc vàng vào thời tiết muộn cuối năm đúng thời của mình nên khi về già thì vận mệnh được hanh thông.

THIÊN QUÝ TINH
Giờ Quý Dậu cách: Trì ngư thoát võng (Cá trong ao thoát lưới)
• Giải: Tai ương dĩ thoát chuyển họa vi phúc (Thoát khỏi tai ương chuyển họa thành phước)
- Trong ao nhỏ hẹp bị bắt mà trốn thoát được thì nhiều may mắn, cho dù trong đời có bị tai hoạ nào đến rồi cũng được phước lành cứu thoát.

Giờ Quý Hợi cách: Trúc trượng hóa long (Gậy trúc hóa thành rồng)
• Giải: Hung đa trí mưu biến hóa vô cùng (Lòng nhiều mưu trí biến hóa khôn lường)
- Cậy gậy trúc mà biến hoá thành linh vật thì thật lạ lùng, mưu trí cao siêu biến hoá khó lường nổi nên mọi việc dễ thành công

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh nãi tính bẩm 稟 ngũ hành chi tú, phúc cư bách thuận chi tường, thanh oanh 轟 chấn thế chi LÔI, khí đạt cương nhu chi tượng tâm tính xảo, cơ mưu thâm, đa học thiểu thành hữu đầu vô vĩ, ban ban 班 kiện kiện 件 lao tâm, khẩu trực thương nhân thường chiêu bất thị, tâm từ phản thành oan oán, nam nữ đa sinh thiểu thu, thê ngạnh vô thương, nhược yếu an nhàn, thả đãi hổ du thử huyệt.
- Mệnh này trời phú cho là cái tốt của ngũ hành, phước ở nơi tốt lành trăm đường thuận tiện, là tiếng sấm vang lừng ở đời, khí chất được cái tượng cứng mềm, tâm tánh khéo léo cơ mưu sâu xa, học nhiều thành ít có đầu chẳng có đuôi nhọc lòng phân biệt vướng vít, miệng nói thẳng làm hại người, thường chuốc lấy việc chẳng phải, tâm lành trở thành oan oán, con trai gái sinh nhiều thu nhặt được ít, nếu muốn an nhàn phải đợi cọp vào chơi hang chuột.

Cách chung cho 06 giờ
BẠCH NGỌC LI 離 TRẦN
(Ngọc trắng lìa bụi trần)
Thiều quang nhiễm nhiễm冉冉 thôi nhân lão
Phong cảnh tiêu sơ lạc diệp thu
Vũ phúc覆 vân phiên 飜 THIÊN bất định
Phong cuồng hoa nộn 嫩 tử hi 希 thu
Tri quân đa hợp cao nhân ý
Thán ngã thường chiêu tiểu bối cừu
Tá vấn sinh bình hà xứ thị
Tiên du 遊 kinh 京 quốc quá Dương châu
Cảnh xuân dần thúc tuổi già
Hình tượng xác sơ lá thu rụng
Mưa trùm mây đảo trời chẳng định
Hoa non gió dữ nên quả ít
Biết ngươi nhiều hợp ý người cao
Ta than thường bị kẻ nhỏ ghét
Ướm hỏi nên sống ở chốn nào
Cõi tiên nước lớn qua Dương châu
- Tuổi GIÁP cho 06 giờ Quý: tốt nhất là sanh hai giờ Mão và Hợi, các giờ sau chỉ khá nhưng nhiều vất vả và phát đạt muộn. Những diễn trong đời trải qua, vượng rồi suy như hiện tượng tự nhiên tuần hoàn trong vũ trụ, là người có chí khí cao, tâm lành tánh thẳng cho nên chỉ thích hợp với những người hiểu biết cao, những kẻ dưới thường hay ganh ghét, nên ở nơi như thành thị rộng lớn thì thích hợp hơn ở thị xã nhỏ. Thiều quang 韶光 đều nghĩa là quang cảnh tốt đẹp, cảnh sắc mùa xuân, bóng mặt trời mùa xuân cũng gọi là thiều quang.

HÀNH TÀNG
Giang san lịch biến li kì ngộ
Thủy khẩu口âm nhân khứ vấn tân 津
Phú quý khóa ngưu tu đắc lộc
Mã ngưu tiêu tức hữu giai danh
Non sông biến trải gặp lạ lùng
Cửa sông đàn bà hỏi thăm bến
Sang giàu trâu cưỡi thì được lộc
Ngựa trâu tin tức có quí danh

CƠ NGHIỆP
Bình sinh lập sự hảo doanh thành
Tranh 爭 nại 耐 thời gian lịch 歷 vạn trình
Ngư phủ tiều lang giang hồ khách
Phùng thời ưng toại vãn niên tâm
Đời thường thành lập nhờ buôn tốt
Tranh, nhường trải khắp mọi quãng đường
Thuyền chài đốn củi khách sông nước
Gặp thời năm muộn cũng thoả lòng
- Có những gặp gỡ lạ lùng trong đời, từ đó mà trở thành nhân duyên tạo dựng nên cơ nghiệp, năm hay vận Ngọ Sửu thì có danh có lộc, nhưng rồi lại tự suy nghĩ, người đời buôn bán hay mưu tìm danh vị thì phải tranh dành rồi nhường nhịn gặp bao nhiều lo toan phiền não, chi bằng như anh chài lưới chàng đốn củi rong ruổi ngao du trong miền sông núi kiếm sống qua ngày, nếu gặp thời thì cho dù về già cũng thoả mãn giống như người lái buôn giầu sang, có khác gì nhau đâu? .Tiêu tức 消息: tiêu là diệt đi, tức là tăng lên, thời vận tuần hoàn, lên lên xuống xuống gọi là tiêu tức, cũng có nghĩa là tin tức.

HUYNH ĐỆ
THIÊN biên lịch trận phi song chích
Hoa tạ hoàng hôn nguyệt mãn đình
Tiếu ngạo tự tri thời thế sự
Tường đầu tu trúc tự thanh thanh 青
Bên trời hàng trận bay đôi chiếc
Hoa rụng chiều tà trăng đầy sân
Cười đùa tự biết việc thời thế
Trúc ở đầu tường tự xanh xanh
- Anh em trong gia đình thuận hoà vui vẻ.

HÔN NHÂN
Đan sơn loan phụng cư sơn ổn
Nhứt phiến trung tâm trục thủy tân
Âu lộ bất phương 方 trùng đối hí
Bán trì xuân thủy vạn gia xuân
Núi hồng loan phượng sống yên ổn
Một mảnh lòng ngay theo bến nước
Cò cốc chẳng loài từng đôi giỡn
Nửa ao xuân nước muôn nhà xuân
- Vợ chồng tương xứng thuận hoà cùng chung hưởng phú quý

TỬ TỨC
Nhất hoa ngũ nhụy thục phân phương 芳
Tường ngoại tà chi phân ngoại hương
Tối thị hậu viên đào lý dị
Ngọc đường kim mã khả thừa đương
Một hoa năm nhụy chín thơm tho
Ngoài tường cành lệch chia hương thơm
Đào lý vườn sau rất kỳ lạ
Kim mã ngọc đường khá đảm đương
- Con sanh nhiều dưỡng ít, có con quý hiển làm rạng rỡ gia đình, gái nhiều hơn trai, có thể có con ngoài giá thú nhưng cũng quý hiển như chính thất, có người con rất giỏi là hiền tài danh cao trong đời. Ngọc đường: Đời Tống THÁI Tông, vua đề ở dinh Hàn Lâm ba chữ Ngọc đường thự. Đời sau bèn dùng những chữ Kim mã ngọc đường để nói chung cảnh quan gia phú quý. Đào lý 桃李: trong các tích cổ cũng như trong thơ ca cổ thường mang ý nghĩa của sự quyền quý, của các bậc hiền tài

THU THÀNH
Tri quân năng hướng tinh 旌 kỳ 旂 hạ
Khán thử long xà tức nhật hành
Hồi thủ cố hương THIÊN vạn lý
Mộng hồn lưu thủy đáo thần kinh 京
Biết ngươi thường hướng dưới bóng cờ
Xem đấy rắn rồng tức ngày đi
Quay đầu quê cũ muôn ngàn dặm
Nước chẩy hồn mơ đến đất thần
- Là người có chí khí cao thường hay làm những việc lớn lao trong đời, khi mà thấy danh vọng lên cao nhiều thì lúc ấy cũng sẽ là ngày ra đi, Kinh 京: chỗ đất rộng, bãi tha ma

Sửa bởi DaLanHaNguyet: 12/10/2023 - 14:26


Thanked by 1 Member:

#6 DaLanHaNguyet

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 95 Bài viết:
  • 48 thanks

Gửi vào 12/10/2023 - 15:10

ẤT - GIÁP
QUẺ SỐ 11: PHONG LÔI ÍCH

LỘC TỒN TINH
Giờ GIÁP Tý cách: Đại hạn cam 甘 vũ (Nắng lâu gặp mưa dầm)
• Giải: Kinh lịch 經歷 hoạn nạn tự hữu sinh cơ khả đắc (Trải qua hoạn nạn tự nhiên có cơ hội được thuận lợi)
* Nắng lâu làm hạn hán khô khan nay gặp mưa dầm dề ngon ngọt thấm sâu trong đất thì còn gì bằng, trong đời dù có gặp những khó khăn hoạn nạn nhưng rồi sẽ có ngày thoát khỏi mà gặp thời vận xoay chuyển được tốt lành.

Giờ GIÁP Dần cách: Mãnh hổ xuất lâm (Cọp khoẻ ra khỏi rừng)
• Giải: Uy lực túc dĩ chế nhân (Có đủ uy lực để khống chế người khác)
* Người như là con cọp mạnh khoẻ, ra đời làm việc đủ uy vũ để khuất phục người khác dễ dàng.

THIÊN TẶC TINH
Giờ GIÁP Thìn cách: Can 竿 đầu quài 掛 phàm 帆 (đầu cần treo buồm)
• Giải: Kiệt lực kinh doanh hạnh hữu phù trợ (Dốc lực kinh doanh may có người phò trợ)
* Buôn bán lớn chở bằng thuyền, số lượng nhiều thuyền đi chậm, nay trèo lên cần cao giăng buồm cho đi nhanh hơn như để còn sự hỗ trợ, và sự hỗ trợ đó có kết quả tốt.

Giờ GIÁP Ngọ cách: Tùng bách kinh 經 sương (Cây tùng bách chịu đựng qua sương móc)
• Giải: Lập chí kiên định tu ngộ tai nhi vô hại (Lập chí vững vàng tuy gặp tai nạn nhưng không hại
* Cây tùng cây bách được người xưa ví như là quân tử có sức chịu đựng bền bỉ, thân cao thẳng bốn mùa xanh tươi, nay chỉ gặp sương móc thì chẳng có thể làm hại bao nhiêu, nên dù dù gặp nạn trong đời cũng sẽ vượt qua mà chẳng đáng ngại.

THIÊN CHẨN TINH
Giờ GIÁP Thân cách: Hoàng chung ứng 應 luật (Tiếng chuông vàng ứng với thanh luật)
• Giải: Đắc thời nhi động vô vãng bất lợi (Gặp thời mà hành động thì đi đâu cũng thuận lợi)
* Chuông vàng là đã quý báu, và còn đúng âm luật nữa thì càng thêm quý tiếng kêu vang xa, nên khi hành động thì nơi nào cũng rất thuận lợi.

Giờ GIÁP Tuất cách: Lâm 霖 vũ tài tùng (Trồng cây tùng khi mưa dầm)
• Giải: Căn cơ phả hậu đắc tổ tông phúc tý (Căn cơ rất dày nhờ được phúc ấm tổ tiên)
* Cây tùng, bách có sức chịu đựng cao gốc rễ vốn dĩ đã vững vàng, mưa dầm không thể hại được mà còn giúp cho cây mau trưởng thành

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh vận hạn điên đảo 顚倒 sự nghiệp gian nan 艱難, ấu niên tuy viết 曰 hiện thành quy mô 規摹 , diệc 亦 phí kinh doanh vạn ban chế độ 亦, tam tứ tiến thoái bách chủng oanh hồi 縈回, tôn tộc phao 拋 li tư tài tụ tán, hung trung biến cát, tiếu lý 理 thành ưu, viễn hữu 友 hữu 有 tri âm, thân thiết 親切 khắc可 như cừu, hoặc hướng âm chất 陰質 môn trung, lập cá 箇 gia kế, biệt xứ tầm cá xuất đầu, nam tử nan chiêu, nữ tử vi cát.
* Mệnh này thì vận hạn ngả nghiêng lộn ngược, sự nghiệp lại khó khăn, tuổi trẻ tuy rằng hiện thành khuôn mẫu, cũng phí sức về kinh doanh, chia ra hàng muôn thể lệ, tiến lùi ba bốn lần trăm loài quanh co, họ hàng lìa bỏ, tài sản tụ tán, trong xấu lại biến thành tốt, khi vui cười lại thành lo âu, có bạn nơi xa hiểu biết nhau, thân gần thì lại như kẻ thù, hoặc hướng vào trong cửa trời đã định trước, mà một mình tính kế thành lập cái nhà cửa, thì phải đi xa xứ tìm chốn khác để xuất hiện,con trai khó vời con gái lại là tốt. - Âm chất 陰騭 : tốt xấu họa phúc đều bởi trời định, người không thể biết được.

Cách chung cho 06 giờ
TRÚC GiÁNG 降 SƠ 疏 MAI
(Cây mai thưa thớt cây trúc rũ xuống)
Nhật nguyệt phân MINH âm dữ dương
Nhất thân cô tiết 節 bẩm cao trinh 貞
Cầu danh hoạch 畫 lợi sơ nan ngộ
Khóa mã phùng ngưu phục 復 kiến hanh
Nhất tiễn tự tòng khôn ĐỊA phát
Bách hoa tận hướng ngọ thời hinh馨
Tri quân nhược thị hồng trần khách
Tránh 諍 nại 耐 khi khu 崎嶇 vị khả hành

Trời trăng chia rõ âm cùng dương
Một thân bền vững khí trong cao
Cầu danh tính lợi lúc đầu khó
Cưỡi ngựa gặp trâu trở lại thông
Bắn mũi tên theo phía Tây Nam
Trăm hoa hướng ngựa tỏa hương thơm
Nếu phải là ngươi khách cõi trần
Gập ghềnh nhẫn nại chưa vội đi

* Tuổi Ất cho 06 giờ GIÁP: nhìn chung tuổi Ất giờ GIÁP, cả 06 giờ đều tốt và khá không giờ nào quá xấu, tuy đã thành đạt sớm nhưng thật khó khăn vất vả, nên vững chí mà lập nghiệp, lúc trẻ còn nhiều trở ngại, khi đến năm hay vận Sửu Ngọ thì công việc mới bắt đầu thông suốt, nên đi xa về hướng Tây Nam mà lập nghiệp thì mới thành công.
HÀNH TÀNG
Vận hạn tiện hành hổ vĩ túc 足
Kiến dương 羊 thử 此 nhật thủy 此 khai nhan
Hướng tiền viên thố đa tài bạch
Khuyển phế kê MINH bất đắc nhàn

Vận hạn thuận đi cuối năm hổ
Thấy dê ngày ấy mới mở mặt
Nhìn trước vượn thỏ nhiều tiền bạc
Chó sủa gà kêu nhàn vô cùng

CƠ NGHIỆP
Kỷ niên trú túc vọng tiên gia
Hồi thủ Nam quan sự khả ta 嗟
Lập chí phấn 奮 quyền THIÊN vạn lý
Tang du mậu 茂 đối diệu 曜 hồng hà 霞

Bao năm trú ngụ tại gia tiên
Quay đầu Nam ải việc than ôi
Vung tay lập chí xa muôn dặm
Cảnh chiều tốt đẹp bóng ráng hồng
* Xây dựng cơ nghiệp không thể dựa vào tổ nghiệp mà thành, phải rời bỏ nhà ra đi xa vững chí mới kiến tạo nên sự nghiệp, mưu tính nên chờ đúng thời vận thì đỡ vất vả, đến cuối năm Dần hãy bắt đầu làm việc, tới năm Mùi sự việc đã thành công, qua năm Mão năm Thân kinh doanh được nhiều tiền bạc, đến năm Dậu năm Tuất thì lui về nghỉ ngơi để an hưởng cảnh già an nhàn.

HUYNH ĐỆ
Hàn tái nhạn phi tam chích khứ
Cô hồng độc lệ 唳 nhất thanh giao 艽
Thu không trừng 澄 triệt vô trần điểm
Ải lạnh ba bóng nhạn bay đi

Xa xăm một chiếc một mình kêu
Trời thu trong suốt không chút bụi
Phong 楓 lạc Ngô giang mãn dã kiều 橋
Sông Ngô lá phong rụng đầy cầu
* Anh em chia xa, một mình rời bỏ quê nhà ra đi, buồn thương nhớ nơi đất lạ quê người trong cảnh chiều cô đơn hoang vắng.

HÔN NHÂN
Kim ô 烏 MINH xứ thiềm thừ hắc
Vân tán trường không tâm mặc 默 mặc
Vạn điểm tinh quang chiếu viễn san
Kỉ 幾 đa âu lộ hoành đường lập

Quạ vàng kêu chốn con cóc đen
Mây tan trong không lòng lặng lẽ
Ngàn ánh sao soi dẫy núi xa
Bao nhiêu cò vạc đứng ngang đường
* Vợ chồng khác biệt nhau như mặt trời mặt trăng, trong lòng mỗi người lặng lẽ như mây tan trong khoảng không gian vô tận, nhìn những đôi lứa khác chung quanh, mà tình vợ chồng mình lấp ánh nhỏ nhoi như bóng sao chiếu trên dẫy núi xa xôi. Quạ vàng: Mặt trời, Theo truyện cổ, xưa ở giữa Đông Hải có cây Phù Tang trên có bầy 10 con quạ vàng, mỗi ngày 1 con bay từ phương Đông sang phương Tây, soi sáng thế giới. Ngày kia Đông hải bão tố, cây Phù tang bị đổ, bầy quạ bay đậu khắp trời gây nên thảm cảnh. Hậu Nghệ là thần tiễn đã bắn rơi 9 con, chỉ để lại một, chính là vầng THÁI Dương ngày nay. Thiềm thừ 蟾蜍 con cóc, Tục nói những vết đen đen trên mặt trăng là con cóc, nên gọi mặt trăng là thiềm cung 蟾宮,

TỬ TỨC
Nhạn hành lịch 歷 lịch 歷 vũ tây phong 風
Hoán khởi hành nhân qui hứng 興 nùng 濃
Chi thượng tam hoa năng kết quả
Vãn lai nhất quả tại không trung

Nhạn bay thưa qua mưa gió Tây
Gọi người đi thức dậy trở về
Ba đoá đầu cành làm kết quả
Về già một quả ở trong không
* Con rất ít khó có con, nếu trong một lúc nào vợ chồng mặn nồng trở lại thì có thể có kết quả có một hai con, nhưng về già con cũng xa cách, một mình lẻ loi cô độc.

THU THÀNH
Ngộ khuyển phùng xà nhân tự tiếu
Quân hoàn tri quái nhược nghi sai
Tùy cơ ứng biến vô thâm họa
Kỵ mã chi 之 sơn phúc tự lai

Gặp chó đón rắn người tự cười
Ngươi biết rằng lạ vẫn còn ngờ
Theo cơ biến đổi không sâu họa
Cưỡi ngựa lên non phúc tự đến.
* Trong năm Tuất hay Tỵ còn điềm lạ xẩy ra, nhưng coi thường không quan tâm còn cười nghi ngờ chế nhạo, khuyên rằng hãy nên cẩn trọng đề phòng thì mới tránh được ẩn chứa tai hoạ thâm sâu, nếu không thì lúc đó sẽ là ngày về núi chầu trời.


ẤT - ẤT
Quẻ Số 12: BÁT THUẦN TỐN
THIÊN CỔ TINH
Giờ Ất Sửu cách: Bại 敗 hà 荷 phùng vũ (cây sen úa gặp mưa)
• Giải: Cùng khốn chi thời THIÊN hữu nhân lai toán kế (Lúc thời cùng cực khốn khổ có người bên cạnh đến bàn mưu tính kế)
* Cây sen sống dưới ao đầm mà còn bị héo úa vì khô hạn cho nên phải trải qua thời gian vô cùng khốn khó, nhưng may trời mưa tới giống như có người cứu giúp để qua cơn hoạn nạn.

Giờ Ất Mão cách: Phù 浮 bình tăng 増 thủy (Nước lên thêm bèo trôi nổi)
• Giải: Nhất sinh phiêu bạt 漂泊 vô định tung 蹤 (Một đời trôi dạt vết chân đi không nơi chốn ổn định)
* Cánh bèo đã trôi nổi trên sông nước không cố định nơi nào, nay nước thuỷ triều nổi lên làm càng trôi dạt đi thêm, cuộc đời long đong phiêu bạt không nơi chốn ổn định

THIÊN ĐỘC TINH
Giờ Ất Tỵ cách: Tà 斜 dương THIÊN tễ 霽 (Mưa vừa tạnh lúc xế chiều)
• Giải: Mộ niên 暮年 giao vận lai nhật vô đa (Vừa đến lúc tuổi già những ngày còn lại không còn nhiều)
* Mưa gió…ám chỉ những trở ngại trong cuộc đời, nay mưa vừa tạnh lúc xế chiều (cũng có nghĩa là tuổi đã về già) thì cuộc đời cũng chẳng còn hưởng bao lâu nữa.

Giờ Ất Mùi cách: Lạp 臘 thảo điệp 疊 sương (Cỏ tháng chạp gặp chồng chất sương phủ)
• Giải: Vãn niên THIÊN đa ưu hoạn (Năm tuổi già gặp nhiều âu lo hoạn nạn)
* Cỏ tháng 12 vào mùa đông đã héo úa, này còn chồng chất sương phủ làm hại thêm, (tháng chạp cuối năm cũng ngụ ý tuổi đã về già), về già phòng đau yếu nhiều ưu lo hoạn nạn.

TỬ THẦN TINH
Giờ Ất Dậu cách: Thần kiếm hóa Long (Kiếm thần hóa Rồng)
• Giải: Cùng cực tắc biến chung hữu phi đằng chi nhật (Khi tới thời cùng cực sẽ biến đổi, sau có ngày bay bổng)
* Kiếm quý như có thần, chưa gặp thời để dọc ngang cho thoả chí mà còn phải ẩn trong vỏ bọc, nhưng tới lúc thời điểm sẽ hoá thành rồng bay lên cao cho thoả chí anh hào.

Giờ Ất Hợi cách: Châu ngọc tàng nê (Ngọc trai chôn ẩn dưới bùn)
• Giải cách: hoài 懷 tài bất ngộ bất nhi an phận thủ kỷ (Ôm trong lòng tài năng mà không gặp được thời hay người để làm việc, đành phải yên phận giữ mình)
* Ngọc trai quý mà chôn dưới bùn sình che lấp ánh sáng đẹp quý báu của ngọc, không có người hay thời để trọng dụng cái quý đẹp của ngọc, đành phải giữ lấy mình mà ôm ấp tài năng bị chôn vùi chứ không chịu làm mất giá trị của ngọc.

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh yêm 淹 duyên 延 thoái hối 晦, tự tại an nhàn chi cảnh, ngã yếu hành tha 他 yếu trú, ngã yếu lai tha yếu khứ, bách vật bất thuận, tiến thoái bách sự tiến thoái, đa học thiểu thành, tác sự hổ đầu xà vĩ, bất cầu nhân bất THÁI 采 nhân, hung bất hung cát bất cát.
* Mệnh này kéo dài sự ngưng đọng tối tăm mờ mịt và thoái lùi, tự ở trong cảnh an nhàn, ta muốn đi, lòng khác muốn ở lại, ta muốn trở lại, lòng khác lại muốn ra đi, trăm thể loại chẳng thuận, tiến lui trăm việc tiến rồi lui, học nhiều thành công ít, làm việc thì như đầu cọp (dữ tợn to lớn) đuôi rắn (nhỏ bé chui lủi), không mong cầu gì ở nơi người đời chẳng gặt hái gì được ở người đời, xấu chẳng ra xấu tốt chẳng ra tốt.
Cách chung cho 06 giờ

NHẠN QUÁ TIÊU TƯƠNG
(Nhạn bay qua bến Tiêu tương)
Thất ý tu 須 phòng 防 đắc ý thời
Bình sinh trinh 貞 tiết 節 dữ tùng tề
Bích vân ngộ vãn qui nguyên 原 động
Lục 綠 liễu phùng xuân phát cựu chi
Thu thủy nhạn phi song ảnh đạm
Sa đê uyên hí 戲 chích hình hi 稀
LÔI thanh kinh động long xà xứ
Vũ lộ ngưu dương biệt hữu kì 期
Bình sinh tính cách thanh như thủy
Xuân noãn 暖 uyên ương hí bích ba
Vãn cảnh hoàng kim lượng 量 đấu hộc
Mai hoa nguyệt hạ tấu sanh ca 笙歌

Thời mất ý đương chờ được ý
Đời thường vững sạch sánh cùng tùng
Mây xanh về muộn nơi hang cũ
Liễu biếc gặp xuân cành cũ nẩy
Nước thu nhạn bay hai ảnh nhạt
Bờ cát uyên đùa chiếc bóng thưa
Sấm vang kinh động nơi rồng rắn
Mưa móc trâu dê hẹn có phần
Đời thường tính cách trong như nước
Xuân ấm uyên ương đùa sóng biếc
Về già đong vàng bằng đấu hộc
Dưới trăng mai nở dạo khúc đàn

* Tuổi Ất cho 06 giờ Ất: thời chưa tới đừng nên vội làm, cho dù có chậm trễ cũng nên giữ ý chí trong sạch và vững bền, chờ tới lúc thời đến như tiếng sấm vang động, ngày ấy (vận hạn hay năm Sửu Mùi) là ngày hẹn sẽ phần thưởng thích đáng, về già giầu có an nhàn vợ chồng cùng hưởng lạc. Sông Tương hay Tương Giang, còn gọi là Tiêu Tương, thuộc tỉnh Ninh Lăng, tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc. Sử viết, khi vua Thuấn mất, hai bà phi là Nga Hoàng và Nữ Anh thương tiếc không nguôi, hết vật vã thảm thiết trong cung, lại ra bờ sông Tương khóc than đêm ngày, để ám chỉ sự biệt ly ngăn cách
HÀNH TÀNG
Hưu từ 辭 lộ viễn đăng THIÊN lý
Lực quyện do 由 bạt 拔 vạn trượng chi
Tu đãi song kỵ long hổ bảng
Ngưu dương tương trục thượng THIÊN thê

Đừng chối đường xa đi ngàn dặm
Sức mỏi còn múa lên muôn gậy
Nên đợi cưỡi hai bảng rồng hổ
Cùng đuổi trâu dê lên thang trời

CƠ NGHIỆP
Ngộ quý tương phùng phương đắc lộ
Bình sinh cương trực dữ THIÊN tề
Nhược phùng long hổ tri âm dã
Ngộ khuyển phùng dương vi phẩm đề 品題

Gặp quý cùng gặp có đường hướng
Đời thường ngay thẳng sánh cùng trời
Nếu gặp rồng hổ bạn hiểu biết
Gặp chó gặp dê mới cân lường
* Khi gặp thời hay người quý hiển giúp đỡ, hay thực hiện ngay cho dù có phải đi xa ngàn dặm, dù có mệt mỏi đến đâu cũng phải cố sức, vì đó là đang gặp thời vận tốt để phát triển, là người trong sạch ngay thẳng thì sẽ gặp người tốt hay có quyền thế hiểu biết mình mà nâng đỡ giúp cho thnàh công.

HUYNH ĐỆ
Lịch 歷 quá không trung thanh lịch lịch 嚦嚦
Viễn di hình ảnh tại sa đê
Cao tường 翱翔 tứ hải mê tung tích
Tẩu mã giang biên thảo tự thê 萋

Vượt qua trong không kêu lanh lảnh
Bờ cát xa xôi để bóng hình
Bốn biển lượn bay không dấu vết
Chạy ngựa ven sông cỏ tốt tươi
* Trong anh em, tự mình vượt lên, đi xa tìm công danh sự nghiệp bặt đi tin tức, sau lại trở về anh em đều cùng được tốt đẹp

HÔN NHÂN
Hạnh 幸 hữu uyên ương thành bạn lữ
Na 那 tri tâm tính thiểu hòa đồng
Thảo đường âu 鷗 lộ 鷺 thành hàng lập
Bất phạ nghiêm sương 嚴霜 dữ ác phong

Uyên ương hạnh phúc cùng đôi lứa
Nào biết tâm tính ít hòa cùng
Bãi cỏ cò cốc đứng thành hàng
Chẳng sợ sương buốt cùng gió độc
* Vợ chồng sống hạnh phúc với nhau cho dù tâm tánh chẳng giống nhau, cho gặp cảnh như sương buốt giá lạnh hay gió độc vẫn sát cánh cùng nhau chịu đựng đợi ngày cùng hưởng phú quý.

TỬ TỨC
Cuồng phong sậu 驟 vũ thảo thê thê 萋萋
Hoa phóng chi đầu lưỡng quả nghi
Lưu đắc nhất chi khai tối vãn
Cách tường hồng hạnh cạnh mai phì 肥

Gió dữ mưa dồn cỏ tốt tươi
Hoa nở đầu cành được hai quả
Lưu được một cành nở rất muộn
Bên tường hồng hạnh cạnh mai to

* Dù có gặp nhiều khó khăn trở ngại trong đường con cái, thì vẫn có được con trai lẫn con gái, vì cha mẹ gốc rễ vững bền chăm sóc kỹ chẳng ngại gió dữ mưa dầm vẫn tốt tươi.

THU THÀNH
Trường an lộ thượng nan tầm khách
Khả tích 惜 xuân tàn tửu vị chung 終
Hồi thủ tịch dương 夕陽 vân ái đãi 靉靆
Nhất thanh cô nhạn hoán tây phong

Đường đến Trường an khách khó tìm
Khá tiếc xuân tàn rượu chưa hết
Quay đầu buổi chiều mây mù mịt
Một tiếng nhạn côi gọi gió tây
* Khó tìm được người cùng ngang hàng mà kết tâm giao, tiếc rẻ cuộc vui tiền của còn nhiều mà ngaỳ vui đã hết, một mình lẻ loi ra đi. Trường An (Tràng An): là tên kinh đô của hai triều đại thịnh trị của Trung Quốc: Tiền Hán (206 tr CN - 8 sau CN) và Đường (618 - 907). được các nhà nho xưa sử dụng như một danh từ chung chỉ kinh đô của sự thịnh trị về văn hoá, thanh lịch và giầu sang.

ẤT - BÍNH
QUẺ SỐ 13: PHONG HỎA GIA NHÂN
THIÊN HỰU TINH
Giờ Bính Tý cách: Cao lâu 樓 vọng nguyệt (Lầu cao ngắm trăng)
• Giải: Khả vọng đắc viên mãn chi kết quả (Có hy vọng được đầy đủ được nhiều kết quả)
* Đứng trên lầu cao nhìn được xa rộng nên hành động ắt phải có kết quả thành công đầy đủ.

Giờ Bính Dần cách: Phong phòng 蜂房 kết mật(Tổ ong kết mật)
• Giải: Sự sự thuận thủ xứ xứ đắc lợi (Mọi việc đều thuận tay mọi nơi đều có lợi)
* Loài ong sống rất có tổ chức chia nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm làm việc chăm chỉ, nên làm việc được thuận lợi trong mọi nơi.

THIÊN LỄ TINH
Giờ Bính Thìn cách: Mã tê 嘶 dương liễu (Ngựa hí bên hàng dương liễu)
• Giải: Đắc thời nhi hưng đại xiển 闡 quyết 決 trường 長 (Gặp thời hưng vượng quyết liệt mở rộng ra cái hay cái tài giỏi của mình)
* Dương liễu là loại cây vừa dẻo vừa mềm, gặp gió mạnh thì uốn mình theo chiều gió, gió dừng là trở về vị trí cũ, cành dương nhờ sức mềm dẻo nên khéo tùy duyên mà không mất vị trí. tức là tuy chìu theo cảnh mà không bị cảnh chi phối. Vì thế, cành dương được tượng trưng cho đức nhẫn nhục. Ngựa gặp thời thích chí hí vang chạy xa ngàn dặm cho phỉ sức tráng kiện dẻo dai của mình.

Giờ Bính Ngọ cách: Li 籬 cúc phùng thu (Giàn hoa cúc gặp mùa thu)
• Giải: Lão đương 當 ích tráng 壯 (Càng già càng thêm mạnh khoẻ)
* Hoa cúc vào mùa thu là đúng thời, mùa thu hoa cúc tượng trưng cho tuổi về già, về già lại đúng thời vận nên càng già càng khoẻ mạnh.

THIÊN THIỀN TINH
Giờ Bính Thân cách: Phi huỳnh 螢 phóng hỏa (Đom đóm bay tỏa ánh sáng)
• Giải: Lực tuy bạc 薄 nhược diệc năng phấn phát hữu vi (Sức tuy yếu đuối mỏng mảnh nhưng cũng đủ phấn phát làm việc)
* Đom đóm là loài côn trùng nhỏ, sức tuy yếu đuối mỏng mảnh nhưng phát ra được ánh sáng trong đêm đen là cũng có được năng lực dù năng lực đó nhỏ bé cũng tạm đủ để làm việc nhỏ.

Giờ Bính Tuất cách: Xuân Lan Thu Cúc (Hoa lan mùa xuân cúc mùa thu)
• Giải: Nhất sinh đô thị 都是 giai cảnh (Một đời đều là cảnh tốt đẹp)
* Sanh hợp thời, lại ví mệnh như bốn lòai cây quân tử được người đời yêu mến là lan, mai, trúc, cúc, thuận theo mùa xuân, hạ, thu, đông, cho nên một đời đều là cảnh tốt đẹp.

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh phượng xuất kê sào 巢 long sinh xà phúc 腹, tính khẩn 緊 đa mưu tâm hoài 懷 bất túc 足, tác sự tiến thoái trù trừ, tự tại trung sinh xuất tân khổ, an tĩnh trung đạo 中道 xuất thị phi, tận tâm kiệt lực tố sự vô thành, như hoa khai phùng dạ vũ nguyệt hạo 暭 bị hành vân, khước vi bồi 培 tiền bất chi 之 tĩnh dụng, cưỡng 彊 thi 施 thiết ngạnh 硬 truy 追 bồi 陪, như thảo đường hạ quải châu 珠 diêm 簷, chỉ 止 đồ 徒 hảo khang 康 bất tri độ lượng 度量.
* Mệnh này là chim phượng sinh ra ở tổ gà, rồng sinh ra trong bụng rắn, tánh cần nhanh gấp nhiều toan tính, ôm trong lòng lo nghĩ không đủ, làm việc tiến lui do dự, tự bên trong nơi mình sinh ra cay đắng đau khổ, ở giữa đạo lý yên tĩnh lại sanh ra phải trái, hết lòng kiệt sức mọi việc chẳng thành, như hoa nở gặp mưa đêm, trăng sáng mây bay qua che lấp, chỉ vì làm nhanh vội, mà không biết trước để vun trồng cái công dụng của sự yên tĩnh, gượng ép bày ra làm cứng rắn bướng bỉnh đòi đền trả, như dưới nhà tranh treo rèm báu, chỉ là những thứ làm cho xinh đẹp mà không biết cân nhắc đo lường.

Cách chung cho 06 giờ
NHẬT NGUYỆT ĐỒNG MINH
(Mặt trời mặt trăng cùng sáng)

Giao huy 輝 nhật nguyệt lưỡng gian MINH
Sự nghiệp vu hồi 迴 bất kiến thành
Hoạt 活 kế thử đầu đa ám háo 耗
Sinh nhai hổ khẩu hữu quang huy
Sơ niên nguyệt hướng vân trung ẩn
Mộ 暮 hạn hoa tòng cẩm thượng sinh
Tá vấn bàn đào thành kỷ cá
Nhất chi phong tống ngũ canh đăng

Cùng sáng trời trăng hai khoảng sáng
Sự nghiệp quanh co chẳng thấy thành
Mưu sống đầu chuột nhiều ngầm tốn
Miệng cọp sinh sống có sáng sủa
Tuổi trẻ trong mây trăng còn ẩn
Hạn già theo hoa sinh trên gấm
Ướm hỏi được mấy quả Bàn đào
Một cành gió tiễn đèn canh năm

* Tuổi Ất cho 06 giờ Bính: sanh giờ nào cũng tốt và khá, nhưng sự tốt đẹp lại giống như mặt trời mặt trăng tranh nhau cùng sáng làm cho không rõ ràng, vào thời tuổi trẻ khá vội vàng thiếu cân nhắc suy tính nên thất bại nhiều, tạo dựng sự nghiệp khó khăn trở ngại, năm vào năm hay vận hạn Tý sanh kế sống gặp nhiều khó khăn tổn thất, qua năm Dần mới thấy khởi sắc sáng sủa ra, hạn về già mới có được hưởng tốt đẹp, nhưng không được lâu dài như là gió thổi đèn, canh năm trời đã bắt đầu hừng sáng không còn tác dụng được nhiều nữa.
HÀNH TÀNG
Hữu nhật ngộ dương tu 須 thượng mã
Vinh hoa phú quý tất song toàn
Hân THIÊN yết 謁 ĐỊA thành công nhật
Nhất chú thanh hương tạ thượng THIÊN

Có ngày gặp dê nên lên ngựa
Vinh hoa phú quí ắt cả hai
Báo trời cáo đất đã thành công
Đốt nén hương thơm tạ ơn trời

CƠ NGHIỆP
Nhật nguyệt giao quang bất tịnh 並 MINH
Nhất thân cô tiết 節 tối cao thanh
Phùng ngưu ngộ khuyển triều THIÊN khuyết 闕
Vãn bả 把 tinh 旌 mao 旄 ủng nhất môn

Trời trăng cùng sáng chẳng đều sáng
Một mình giữ tiết rất thanh cao
Gặp trâu gặp chó chầu cổng trời
Muộn cầm cờ quạt giữ một cửa
* Vì tranh sáng cho nên không sáng cho nên cuộc đời lúc trẻ thất bại lận đận, nên giữ chí khí cho vững mạnh bền bỉ chờ thời, đến trung vận sẽ rõ ràng sáng tối sự nghiệp dần dần tốt đẹp hơn, rồi cũng sẽ có ngày thành công, năm hay vận hạn Mùi, Sửu, Tuất tốt để làm việc, việc sẽ thành công hưởng giầu sang phú quý. Tiết 節: tự ức chế mình cho hợp lễ nghĩa.

HUYNH ĐỆ
Nhạn thế phấn 奮 phi u viễn khứ
Độc hướng tiêu tương bạn lữ vô
Hảo vấn hải đường hoa hạ cảnh
Ngộ thời trường khiếu vọng kinh đô

Nhạn vươn cánh bay đi xa thẳm
Một hướng Tiêu tương không khách bạn
Dưới hoa Hải đường hỏi cảnh tốt
Gặp thời kêu vọng tới kinh đô
* Anh em mỗi người trưởng thành bay đi một ngả, riêng mình bay riêng nơi xa thẳm mưu tìm danh vọng, lúc đạt rồi mà hướng vọng về nhà than thở nhớ thương.

HÔN NHÂN
Nhất đối uyên ương giao cảnh 頸 xứ
Kỷ đa âu lộ nhập bình vu
Kim châu bảo ngọc vinh tông tổ
Lưu đắc cao MINH tại đế đô

Một đôi uyên ương khoác cổ nhau
Còn nhiều cò cốc vào bãi cỏ
Vàng bạc ngọc ngà hiển tổ tông
Giữ được tiếng cao tại đế đô.
* Vợ chồng hoà hợp thương yêu nhau, cùng hưởng cảnh giầu sang phú quý.

TỬ TỨC
Xuân chí mãn đường 堂 đào lý thụ
Hà tu viên hậu vấn thanh hoàng
Yêu kim y tử thành kế lập
Kỷ hứa khuê圭chương章 tập 襲 ngự thường

Xuân đến đầy nhà cây đào lý
Sao còn hỏi sau vườn còn xanh vàng
Đai vàng áo tía đứng thành hàng
Còn hẹn huân chương đeo áo ban
* Con rất quý hiển làm rạng rỡ tổ tông, là hiền tài của đất nước, đào lý ám chỉ bậc hiền tài, văn chương học hành giỏi, đóng góp tài năng làm ích nước lợi dân.

THU THÀNH
Giao 蛟 long biến hóa giang hồ thuợng
Hổ điệu 調 trùng quan sơn hạ qui
Muộn 悶 bả tửu bôi tiêu nhật nguyệt
Sơn lâm thâm xứ khả tương y

Con giao long biến hóa trên sông hồ
Cọp lượn tầng cửa về dưới núi
Buồn cầm chén rượu qua ngày tháng
Nương mình nơi chốn rừng núi sâu
* Là người có chí khí, sự nghiệp khá lẫy lừng, tuổi già ngày tháng qua hưởng an nhàn nơi thanh tĩnh.Con giao long: con rồng phát xuất từ con giao long là con thuồng luồng không chân và dài như con chình khổng lồ, có nhiều liên hệ với nước mây mưa gió.


ẤT - ĐINH

Quẻ Số 14: PHONG ĐỊA QUAN
THIÊN HỰU TINH
Giờ Đinh Sửu cách: Thâm đàm hạ điếu (Thả câu ở đầm sâu)
• Giải: Kiệt lực doanh cầu chung tất hữu lợi (Hết sức kinh doanh kết quả sẽ có lợi)
* Đầm sâu có cá lớn, cá tượng trưng cho lợi lộc miếng ăn, muốn bắt được cá lớn thì phải bỏ ra rất nhiều công sức, dây câu phải dài cần phải to sức phải khoẻ rồi ắt sẽ có cá lớn để hưởng.

Giờ Đinh Mão cách: Suy thảo phùng xuân (Cỏ úa gặp mùa xuân)
• Giải: Khốn đốn dĩ cửu 久 đại hữu chuyển cơ (Khốn đốn đã lâu ngày có cơ chuyển biến lớn)
* Cỏ vốn dĩ sinh lực rất khoẻ, trải qua mùa thu đông tuy đã suy tàn héo úa, nhưng khi gặp được mùa xuân sẽ chuyển ngay cơ hội phát triển sinh sôi đầy sức sống.

THIÊN LỘC TINH
Giờ Đinh Tỵ cách: Huỳnh hỏa 螢火 thảo lư 廬 (Lửa đom đóm trên cỏ tranh)
• Giải: Tuy vô đại chí diệc túc tự hào 豪 (Tuy không có chí lớn cũng đủ tự hào)
* Lửa đom đóm tuy nhỏ nhoi yếu ớt, nhưng dù sao cũng còn phát ra được ánh sáng cho người chú ý đến, còn hơn các sinh vật côn trùng khác chịu cảnh chui lủi trong đen đen mịt mù.

Giờ Đinh Mùi cách: Xuân Lan Thu Cúc (Lan mùa xuân cúc mùa thu)
• Giải: Tảo niên vãn biên tác sự giai thuận cực (Tuổi trẻ cũng như tuổi già đều hết sức thuận lợi)
* Sanh hợp thời, lại ví mệnh như bốn loài cây quân tử được người đời yêu mến là lan, mai, trúc, cúc, thuận theo mùa xuân, hạ, thu, đông, cho nên một đời đều được là cảnh tốt đẹp.

THIÊN CƠ TINH
Giờ Đinh Dậu cách: Thâm cốc tiều 樵 tân 薪 (Lấy củi ở hang sâu)
• Giải: Nổ lực tiền tiến hoạch lợi vô cùng (Gắng sức tiến lên được lợi nhiều vô cùng)
* Trong rừng sâu hang thẳm nhiều nguy hiểm ít người dám đến nhưng lại có nhiều lợi lộc, nay đã cam đảm tiến vào khai phá ắt sẽ được lợi lộc nhiều vô cùng.

Giờ Đinh Hợi cách: Thử nhập thương 倉 lẫm 廩 (Chuột vào kho chứa lúa)
• Giải: Nhất sinh y thực vô ưu (Trọn đời no cơm ấm áo)
* Chuột vào được kho lúa ăn cả dời không hết, đời chẳng lo chi việc cơm áo.

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh nãi hư 虛 danh chi tinh bất hiển顯 chi tú, cô độc tự tại vô hiện thành phúc, tổ tài nan kháo 靠 thân thích vô tình, chi tâm giả thiểu ngã chi giả đa, khước đắc THIÊN lộc đắc chủ, hiểm xứ bất hiểm hung xứ bất hung, dụng tâm đa lịch 歷 sự thiển, thân nhàn tâm vị nhàn, tài đa phúc thiện thiển, thanh tĩnh thị gia phong, phương khả đáo niên lão.
* Mệnh này là sao danh tiếng không thực, cái đẹp lạ chẳng vẻ vang rõ rệt, tự mình đơn độc không hiện ra thành tốt lành, tài sản của tổ tiên khó nương nhờ, thân thích không có tình cảm, biết lòng thì ít mình biết người thì nhiều, lại được sao THIÊN lộc làm chủ, nơi nguy hiểm lại không bị nguy hiểm, chốn hung dữ không bị hung dữ, dùng tấm lòng thì nhiều trải qua công việc thì ít, thân nhàn trong lòng chưa được nhàn, tiền nhiều tốt lành ít, lấy sự yên lặng trong sáng làm phong cách của gia đình, có thế mới tới được tuổi già.

Cách chung cho 06 giờ
NGƯ DU THANH BA
(Cá bơi lượn sóng trong sạnh)

Nhĩ 你 thân 親 phi ngã ngã phi thân
Gia ngoại thành gia cách cố nhân
Hưng phế tận giai tiền phận định
Lợi danh tu thị trục thời tân
Phong đoàn 摶 ưng cốt 鶻 kinh hồng nhạn
Thủy lãnh uyên ương tiếp 接 cẩm lân 鱗
Tá vấn hoa khai kết tử phủ 否
Cẩm yên THIÊN khí liễu sao xuân

Mày thân chẳng phải ta chẳng thân
Ngoài nhà thành nhà xa người cũ
Thịnh suy tất cả đều chia định
Danh lợi nên phải theo thời mới
Cắt ưng nương gió nhạn hồng sợ
Nước lạnh uyên ương gần cá gấm
Ướm hỏi hoa nở có thành quả ?
Sương trời khói gấm ngọn liễu xuân

o Căn cơ lao 牢 bả 把 tróc 捉
o Băng thán 冰炭 thị nhân tình
o Đắc phùng thủy biên khách
o Hồi thời tùng trúc thanh

o Nắm thật chặt lấy nền gốc
o Tình người như băng lạnh than nóng
o Gặp được người khách bên nước
o Khi trở về tùng trúc xanh tươi
* Tuổi Ất cho 06 giờ Đinh: 06 giờ đều tốt và khá tốt, nhưng vì tánh tình tự cô độc chẳng thích thân gần với ai, chỉ cùng quây quầng với vợ con, ra ngoài lập nghiệp cần phải thay đổi cách suy nghĩ không nên giữ cái cũ, mọi sự đều do trời định, tình người nóng lạnh khó lường, nếu hỏi kết quả cuộc đời về sau ra sao, thì cũng bàng bạc như khói lam chiều trên ngọn liễu vẫn xanh tươi trong mùa xuân

HÀNH TÀNG
Đắc thời kỵ mã như phùng hổ
Biển 扁 chu trực tiếp 直接 cố nhân lai
Bằng phi tiêu hán vân trình viễn
Y tử yêu kim tận thượng thai 台

Gặp thời cưỡi ngựa như gặp cọp
Thuyền con thẳng đón người xưa lại
Bằng bay sông trời mây xa thẳm
Áo tím đai vàng trọn tước cao

CƠ NGHIỆP
Hữu gia sinh ngã ngã phi thân 親
Gia ngoại doanh 贏 gia hữu cố nhân
Hưng sự kỷ đa tu tự giác 覺
Lợi danh phân phó 吩咐 đắc chung thân

Cái nhà sinh ta ta chẳng gần
Ngoài nhà được nhà có người xưa
Việc thịnh được nhiều mình tự biết
Bảo rằng danh lợi được trọn đời
* Ra khỏi nhà mới lập được lập sự nghiệp, gặp lại người quen biết cũ như gặp thời, mạnh bạo tiến trên đường công danh, lúc đó như chim bằng bay vượt trên tận mây cao, việc thịnh suy trong đời mình tự biết, rồi về sau danh lợi quý hiển cũng được trọn đời.

HUYNH ĐỆ
Nhạn hàng phi quá biệt phong đầu
Tự tự đồng nha 鴉 bất cộng thu
Hồng lục bạch tần mê 迷 lưỡng ngạn
Nhất thanh ngư địch vận thanh u

Đàn nhạn bay qua đầu ngọn núi
Bởi mình với quạ chẳng cùng thu
Rau xanh tần trắng mê hai bờ
Một tiếng sáo chài đêm thanh nhã
* Anh em trong gia đình có tình thân ái, tuy không cùng chung sống với nhau nhưng vẫn giữ tình thân thanh đạm với nhau.

HÔN NHÂN
Nhân duyên trường đoản giai tiền định
Nguyệt khuyết hoa tàn thính tử qui
Âu lộ thảo đường bái lập xứ
Vãng lai giang thượng hữu tương y

Duyên người dài ngắn do trời định
Trăng khuyết hoa tàn nghe chim quyên
Cò cốc đứng đầy nơi bãi cỏ
Lui tới đầu sông có tựa nương
* Vợ chồng sống với nhau đều do duyên tiền định, duyên phận dài ngắn do trời định đoạt cả, cho dù sau này có một mình tự do như cò cốc thì cũng có chỗ tựa nương mà không quá cô độc.

TỬ TỨC
Hạnh hoa chi thượng vô giai quả
Dương liễu chi đầu kết dị đào
Tường ngoại nhất tùng 叢 tu trúc 修竹 lão
Xâm THIÊN cao tiết 節 hám 撼 phong đào

Cành cao hoa hạnh không quả tốt
Đầu cành dương liễu thành đào lạ
Ngoài tường một bụi trúc già cao
Đốt cao lấn trời sóng gió lay
* Chậm có con, sau cũng có và con quý hiển.

THU THÀNH
Tá vấn hoa tàn oanh 縈 lão nhật
Thừa loan khóa hạc thượng thanh THIÊN
Nam kha nhất mộng không hồi thủ
Tam kính 徑 ưu du 優游 thả mạc ngôn

Ướm hỏi hoa tàn quanh ngày già
Cưỡi loan cưỡi hạc lên trời xanh
Một mộng Nam kha không quay đầu
Ba ngõ nhàn nhã lời chẳng nói
* Về già được an nhàn thanh đạm, công danh phú quý rồi cũng như một giấc mộng


ẤT - MẬU

QUẺ SỐ 15: PHONG SƠN TIỆM
THIÊN HƯU TINH
Giờ Mậu Tý cách: Đống 凍 lân xuất thủy (Cá lân lạnh ra khỏi nước)
• Giải: Tiến thoái lưỡng nan hữu tài nhi vô dụng (Tới lui đều khó có tài mà không dùng được)
* Cá phải sống dưới nước, nay bị lạnh mà ra khỏi nước thì càng khốn khổ hơn, vì thế dù có tài bơi lội giỏi nhưng vẫn không thể thoát khỏi khó khăn.

Giờ Mậu Dần cách: Tẩu mã hoa nhai 街 (Ngựa chạy bên đường hoa)
• Giải: Bản lãnh tuy cao tác sự tu hoàn cẩn thận (Bản lãnh tuy cao nhưng làm việc phải cẩn thận)
* Chạy ngựa trong đường phố thị thành đông đúc là người có tài năng điều khiển, nhưng cũng không ít những những trở ngại như va vào người hay đồ vật khiến cho mang hoạ.

THIÊN CHẤN TINH
Giờ Mậu Thìn cách: Khô liên đắc lộ 露 (Sen khô được sương móc)
• Giải: Tử bất đắc lực sở dĩ hữu phúc nan hưởng (Có con không đắc lực vì thế có phúc không được hưởng)
* Sen sống dưới ao đầm bị hạn làm cho khô héo, tuy gặp sương móc có chút hơi nước cho không bị chết nhưng chẳng có thể đủ sức để thành hoa kết hạt được.

Giờ Mậu Ngọ cách: Hư thảo vi huỳnh (Cỏ mục hoá ra đom đóm)
• Giải: Tiểu tiểu thông MINH 聰明 bất trí nhất vô sở dụng (Trí tuy sáng suốt có nhỏ hẹp nhưng không đến nổi không có chổ dùng)
* Đom đóm tuy căn cơ vốn nhỏ bé nhưng phát sáng được trong đêm đen tuy ánh sáng lập loè , thì vẫn có thể dùng được trong những việc nhỏ bé.

THIÊN QUYỀN TINH
Giờ Mậu Thân cách: Sa địa tài quỳ (Trồng hoa quỳ trên cát)
• Giải: Sở tác sự nghiệp nan vọng phát đạt (Việc xây dựng sự nghiệp khó hy vọng phát đạt)
* Hoa Quỳ là loại hoa quý mà đem trồng trên cát không nhiều dinh dưỡng và vững chắc như đất thịt, cho nên khó đạt được kết quả thành công như ý muốn.

Giờ Mậu Tuất cách: Hà 荷 diệp phù 浮 lộ (Hạt sương nổi trên lá sen)
• Giải: Lập chí bất kiên kim tiền đáo thủ quỹ 匱 tận (Tạo dựng chí hướng không bền vững nên vàng bạc vào đến tay rồi trong rương hòm cũng hết sạch)
* Từng đêm hơi sương đọng lại thành từng giọt nước trên lá sen, nhưng rồi trời sáng lên nắng chiếu vào lại tan ngay, nên không thể tích luỹ được nhiều tụ rồi sẽ tan ngay.

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh tỉ 比 tiên nữ canh điền Vương Kiều hấp thủy, an nhàn xứ sinh xuất tân khổ, hưởng phúc xứ bất đắc ưu du 優愉, tuy thị vi nhân khảng khái 慷慨, kiến thức cao MINH, vị miễn ba ba 番番 thành tam tứ xứ quy mô 規謨, khu khu 區區 lập nhất lưỡng phiên gia kế, ban 班 ban thân phí lực, kiện 件 kiện tự đương 當 tâm, hữu tử bất đắc lộc, hữu phúc hưởng nan đồ 圖, tính trực vô tư 思 mỗi hướng ân trung chiêu oán
* Mệnh này giống như tiên nữ cầy ruộng nàng Vương Kiều (nàng con gái xinh đẹp thanh lịch giả làm tiên, sau trở thành tiên thật) hút nước, nơi yên ổn an nhàn sinh ra cay đắng khổ cực, nơi hưởng phúc lại không được nhàn nhã thích thú, tuy là người khảng khái (có tánh nghĩa hiệp thấy việc người bị ức hiếp chẳng bỏ qua), hiểu biết cao rộng sáng suốt, chưa lần lượt qua khỏi việc này lại, lại mưu toan tính toán thành lập thêm ba bốn việc nơi khác, một hai phen mỏn mọn nhún mình để thành lập kế sống cho gia đình, thân phí sức chia ra làm ban này bệ kia, rồi mọi sự kiện này lẫn sự kiện khác trong lòng phải gánh chịu lấy, có con (hạt mầm hạt giống) mà lại chẳng có lợi lộc, có phúc để hưởng lại khó tính toán, tánh thẳng không suy nghĩ, nên thường trong ơn nghĩa lại ngoảnh lại vời lấy oán giận.

Cách chung cho 06 giờ
TƯỚC LẬP TÙNG LÂM
( Chim sẻ đậu ở rừng thông)

Sinh thân xuất xứ tước ly sào
Phi hướng thanh tùng lập thụ sao梢
Học vấn bất cầu chung thị khứ
Cơ cừu 箕裘 trùng chỉnh vị vi phao拋
Vân mê nhạn trận phi nan tục
Vũ đả uyên ương cảnh bất giao
Cốt nhục thân tình nan cộng xử 處
Gian tân tận thị mệnh trung chiêu
Tà i栽 hoa chủng 種 quả đãi thời lai
Đải đáo tà dương nguyệt thượng đài
Sơ sự mạc hiềm thành vị phá
Điền viên hoa mộc hỷ trùng khai

Thân vốn sanh ra nơi tổ sẻ
Hướng bay lên đứng ngọn tùng xanh
Chẳng mong học hỏi sau phải bỏ
Sửa sang nối nghiệp lại vứt đi
Mây mờ đàn nhạn bay khó nối
Mưa dạt uyên ương chẳng kề nhau
Xương thịt tình thân khó cùng ở
Đắng cay khổ cực trong mệnh vẫy
Gieo hạt trồng hoa chờ thời đến
Đợi đến bóng chiều trăng lên cao
Việc trước chớ ngờ thành lại phá
Ruộng vườn cây hoa mừng lại nở
* Tuổi Ất cho 06 giờ Mậu: 06 giờ nền gốc không được vững khoẻ nên gặp nhiều khó khăn khổ cực, là người có chí hướng lên cao nhưng tâm chí lại không chuyên một nên lập sự nghiệp nhiều lần phải thay đổi thành rồi bại, khổ cực đắng cay nhiều trong thời trai trẻ mãi gần về già mới được thành đạt được phần nào và an nhàn.

HÀNH TÀNG
Trác lập hà biên trư ngộ khuyển
Thử 此 thời bình ĐỊA thượng vân thê
Kiêm toàn mỹ ngọc tang du cảnh
Tự hữu cao nhân vi phẩm đề 品題

Đứng vững bên sông heo gặp chó
Ấy thời đất bằng lên mây cao
Cảnh già ngọc đẹp đều gồm vẹn
Tự có người trên giúp cân lường

CƠ NGHIỆP
Tùng thanh liễu lục hạc li sào
Phi cận thanh vân thấu bích tiêu
Hà sự thượng 尚 yêm 淹 trần thổ ách
Cái 蓋 duyên 延 chi diệp vị tương phao

Liễu biếc tùng xanh hạc rời tổ
Bay gần mây xanh tới trời cao
Việc sao còn mãi bụi trần khổ
Lá cành che lấp chưa bỏ đi
* Từ lúc sanh ra rời khỏi nhà lập nghiệp, trải qua nhiều cay đắng khổ cực mà vẫn còn mãi bị che lấp kéo dài những khó khăn, cố đứng vững mà chờ đợi, rồi đến năm hay vận hạn Tuất Hợi, lúc ấy sẽ gặp thời vận tốt đến mà được từ thấp lên cao, rồi sẽ có người cấp bậc trên cân nhắc đề bạt lên, khi về già sẽ được vẹn toàn tốt đẹp

HUYNH ĐỆ
Nhị nhạn không trung liêu 寥 lịch 歷 quá
Yếu tranh tiên hậu bất hòa đồng
Thất quần thất hữu 友 giang sơn ngoại
Ngô Việt bình quân nhất dạ phong

Đôi nhạn trên không lặng vượt qua
Muốn tranh sau trước chẳng cùng hoà
Lạc đàn mất bạn ngoài sông núi
Ngô Việt chia đều gió một đêm

HÔN NHÂN
Âu lộ tiêu diêu du chiểu nội
Nguyệt MINH uyên lữ cánh như hà
Tương phùng THIÊN lý nhân tình hảo
Khuê các thâm trầm hứng khách đa

Cốc cò vui chơi bơi trong ao
Trăng sáng bạn uyên trọn ra sao ?
Ngàn dặm tình người cùng gặp tốt
Phòng the sâu kín khách thích nhiều
* Vợ chồng gặp nhau nơi phương xa mà kết duyên tốt đẹp, sớm tối hủ hỉ bên nhau mặn nồng.

TỬ TỨC
Kỷ đóa hoa khai phùng dạ vũ
Thu thâm năng đắc quả ưng 應 giai
Long môn hữu khách truyền tiêu tức
Phủ 府 tự 寺 quang phong lư 閭 lí 里 khoa

Mấy bông hoa nở gặp đêm mưa
Cuối thu làm được quả nên tốt
Cửa rồng có khách đưa tin tức
Dinh quan sáng vượng xóm làng khoe
* Có con trễ lúc đầu không được tốt lành, về sau khoảng trung niên có con trai là quý tử hãnh diện với xóm lành làm rạng rỡ nếp nhà.

THU THÀNH
Như phùng long hổ tương tranh nhật
Tài 裁 thành tâm sự ngộ tri âm
Chu hồi viễn 浦 phố phi phàm 帆 cấp
Châu thất tri thời bất dị tầm

Như gặp cọp rồng ngày cùng tranh
Nỗi lòng đã trọn gặp tri âm
Bến xa thuyền về buồm bay gấp
Biết thời mất ngọc chẳng dễ tìm
* Ví như gặp phải ngày Dần hay Thìn thì lúc đó đã đủ hiểu được lòng mình đã toại nguyện rồi, chẳng còn tiếc nuối như mất vàng lạc ngọc chi nữa, cũng nên mau chóng rời bỏ cõi trần thôi.


ẤT - KỶ

QUẺ SỐ 16: PHONG ĐỊA QUAN
THIÊN TRỤ TINH
Giờ Kỷ Sửu cách: Lãng lý thừa 乘 phù 浮 (Cưỡi bè trên sóng)
• Giải: Ngộ sự tu phòng nguy hiểm (Gặp việc nên đề phòng có nguy hiểm)
* Trên sóng gió mà cưỡi bè đi ắt rất nhiều nguy hiểm, làm việc gì cũng cần cẩn thận vì sẽ gặp phải nhiều nguy hiểm trên đường đi.

Giờ Kỷ Mão cách: Phong tiền điểm chúc (Đốt đuốc trước gió)
• Giải: Đắc chí thời phòng hữu bất trắc 不測 (Lúc đắc chí nên đề phòng gặp bất trắc)
* Trong đêm đen có được ngọn đuốc sáng thì thích thú nhưng gió sẽ thổi tắt lúc nào không biết, nên phải cẩn thận đề phòng lúc tốt lành có thể xẩy ra sự xấu không lường trước được.

THIÊN HỦ TINH
Giờ Kỷ Tỵ cách: Thừa thuyền độ hải (Cưỡi thuyền vượt biển)
• Giải: Hoạn nạn chi trung hữu nhân phò trợ (Trong cơn hoạn nạn có người giúp)
* Đi thuyền qua biển rộng sẽ có nhiều tai hoạ xẩy ra bất ngờ xẩy ra, nhưng thuyền lớn để đi biển vững chắc an toàn hơn ghe nhỏ đi sông hồ, nên nếu có hoạn nạn xẩy ra rồi cũng có điều kiện để trông mong được sự cứu giúp của người khác.

Giờ Kỷ Mùi cách: Nguyệt chiếu hàn đàm (Trăng soi đầm lạnh)
• Giải: Khốn khổ chi thời đắc ngộ cứu tinh (Trong cơn khó khăn khổ cực gặp được sự giúp đỡ)
* Phải về nơi hoang vắng đầm lạnh âm u để kiếm sống thì chịu nhiều vất vả, gặp ánh trăng sáng soi giống như có sự giúp cho qua khỏi cảnh âm u đen tối.

THIÊN NÊ TINH
Giờ Kỷ Dậu cách: Trần kính sinh huy (Gương phủ bụi lại sáng)
• Giải: Hoạn nạn dĩ quá hậu phúc vô lường (Hoạn nạn đã qua gặp phúc lành nhiều vô kể)
* Gương bị bụi che lấp mờ tối ví như là hoạn nạn, nay lại phát sinh ra được ánh sáng là phục hồi lại được công dụng của gương, sẽ có phúc lớn khó lường được bao nhiêu sau khi hoạn nạn đã qua đi.

Giờ Kỷ Hợi cách: Bệnh long hành vũ (Rồng ốm đi trong mưa)
• Giải: Phùng hung hóa cát sự sự thuận thủ (Gặp xấu hóa tốt mọi việc thuận lợi)
* Rồng là linh vật làm ra mưa gió, bị đau ốm là gặp hoạn nạn, rồi sau lại trở về công việc của mình là làm ra mưa gió nên mọi việc lại thuận tay vì đó là sở trường của mình.

PHÁN ĐOÁN:
• Thử 此 mệnh nãi tạc 鑿 sơn khai lộ quật 掘 tĩnh hấp tuyền, dụng tận công phu 功膚 tâm lực, hội thi vi 施爲 năng bài 排 bố 布, tri khinh trọng biệt hiền ngu, tuy tắc trí lượng thâm trầm 深沉, nại hà vận hạn bác tạp 駁雜, ngô công hội túc bất như diên du 蜒蚰, thân như bất hệ 系 chu, mệnh như sơ sinh nguyệt, mạc 莫 hận sở vi đa tiến thoái, chỉ nhân 因 thời tiết vị tương phùng,
* Mệnh này là đào núi mở đường đào giếng rút lấy nước nguồn, dùng hết cả mọi sức lực lớn lẫn tấm lòng, hiểu biết cách bày ra việc làm để, có tài đưa ra và xắp xếp việc, biết coi nặng xem nhẹ, biết phân biệt kẻ ngu hay là người hiền tài, tuy biết khuôn phép ước lượng cái trí của mình, lại thâm sâu trầm tĩnh ý tứ kín đáo khó lường, tại sao vận hạn cứ lẫn lộn, con rết nhiều chân không bằng con ốc sên không có chân, thân như thuyền không được buộc neo(dập dềnh khổng ổn định), mệnh như trăng non mới sinh (còn khuyết hãm mờ nhạt chưa tròn đầy sáng sủa), chớ nên hận việc có nhiều tiến rồi lại lùi, chỉ vì nguyên nhân là chưa cùng được gặp thời.

Cách chung cho 06 giờ
LI 籬 NGOẠI HẢI ĐƯỜNG
(Hoa hải đường ngoài bờ rào)
Trùng đài ngưỡng vọng bích vân cao
Phong quyển捲 trường giang khởi lãng đào 濤
Nhược vấn bình sinh danh lợi toại
Nại hà trung hạn thị phi chiêu
Tiêu tương dạ vũ hoa linh 零 lạc落
Sở 楚 trục 逐 hàn phong nhạn trận cao
Đãi đắc nhất dương hồi Phục quái
Bất kiên lao xứ dã kiên lao

Lầu cao ngửa ngắm mây xanh cao
Gió cuộn sông dài dậy sóng to
Như hỏi đời thường danh lợi thoả
Tại sao giữa hạn đúng sai vời
Đêm mưa Tiêu tương hoa rơi rụng
Gió lạnh đuổi đánh đàn nhạn cao
Đợi được một dương về quẻ phục
Nơi chẳng bền vững ấy vững bền

o Tính trực bẩm 稟 ư 於 THIÊN
o Khinh khinh xuất tự nhiên
o Nhạn phân phi biệt 別 phố 浦
o Trời cho tánh thẳng thắn
o Nhè nhẹ mở ra tự như thế
o Nhạn chia bay bến sông khác
o Cầm bảo 寶 hoán châu 珠 huyền弦
o Thân 身 tổ nguyên 原 vô phận
o Tha nhân 他人 khước hữu duyên
o Lợi danh trùng nhận 軔 lập
o Bích chiểu kết song liên

o Đàn báu chuyển dây ngọc (quý)
o Nền gốc tổ tiên không chia cho phần
o Lại có duyên phận nơi người khác
o Danh lợi nhiều lần gây dựng bị ngăn trở
o Ao biếc kết liền đôi sen lại với nhau
* Tuổi Ất cho 06 giờ Ất: 06 giờ sinh đều trong sự gian nan bất trắc trước xấu sau tốt, là người có chí khí cao, dám nghĩ dám làm dám mạo hiểm, lúc trẻ anh em chung bầy đàn với nhau rồi mưa gió đuổi đánh tan tác khắp nơi, một mình rời bỏ quê nhà ra đi xa không dấu vết, chịu đựng nhiều gian khổ, đợi qua thời kỳ đen tối ánh sáng (dương phục) hiện lên, gặp được đẹp duyên với người phương xa, danh lợi tuy nhiều lần gặp trở ngại nhưng vợ chồng vẫn cùng sánh đôi chung sức, từ đó dần dần xây dựng được cơ nghiệp. Sở 楚: Khóm cây nhỏ, bụi gai, giạ sở 夏楚 cái gậy con dùng để đánh kẻ vô lễ, lấy roi mà đánh người cũng gọi là giạ sở, đau đớn, như toan sở 酸楚, khổ sở 苦楚 chua cay, đau đớn v.v., nước Sở, nay gọi các tỉnh Hồ Nam, Hồ Bắc là đất Sở.

HÀNH TÀNG
Bình sinh vinh nhục tằng 曾 kinh 經 quá
Mã bạn 畔 long biên 邊 chí khí cao
Nhược đắc công danh Nam thực 殖 hảo
Bất kiên lao xứ dã kiên lao

Đời thường vinh nhục từng trải qua
Bên ngựa bên rồng cao chí khí
Công danh nếu được phương Nam tốt
Nơi chẳng bền vững ấy vững bền

CƠ NGHIỆP
Trùng đài dao 遙 vọng cửu THIÊN cao
Phong quyển trường giang khởi nộ đào
Quyên 鵑 hóa bằng 鵬 phi THIÊN vạn lý
Long lâu phượng các tự anh hào

Lầu cao xa ngắm chín trời cao
Sông dài gió cuộn nổi sóng điên
Chim quốc hoá bằng bay ngàn dặm
Lầu rồng gác phượng bởi anh hùng
* Trong cuộc đời đã từng trải qua lúc vẻ vang lúc tủi thẹn, cho đến khi gặp được năm hay vận Thìn Ngọ thì nuôi chí khí quyết chí hơn, công danh nếu như được thì ở nơi đất tốt nơi phía Nam sinh lợi, nơi đó tưởng như không được vững chắc thì lại vững bền mà tạo nghiệp, từ thấp bé như chim quốc ngày ngày lủi bụi rậm kiếm ăn chợt hoá thành chim bằng to lớn bay tận mây xanh, sự nghiệp được hiển dương đáng mặt anh hùng. Thực 殖: Sinh, như phồn thực 蕃殖 sinh sôi, nẩy nở. Sinh lợi, chấn hưng công nghệ để sinh ra tài lợi gọi là thực.

HUYNH ĐỆ
Nhạn quá quan 關 san khứ lộ viễn
Cô phi biệt 別 tích 迹 hữu thuỳ 友 tri
Tuy nhiên Ngô Việt tri âm thiểu
Phi đáo Hàm dương thị tận kì 期

Nhạn vượt biên ải đường đi xa
Bay riêng mất dấu ai có biết
Cho dù Ngô Việt tri âm ít
Bay đến Hàm dương hết hẹn kì
* Một mình rời bỏ anh em đi xa vượt biên mất dấu vết, tuy ở nơi xa cách như hai nước Ngô Việt ít trao đổi nói chuyện với nhau, nhưng rồi sẽ có kì hẹn gặp lại nhau cho thoả hết lòng thương nhớ .Hàm Dương : thuộc Tây An kinh đô nước Tần.

HÔN NHÂN
Uyên lữ 侶 trì 池 trung giao cảnh xứ
Đề phòng phong vũ sậu 驟 tương kinh
Vân khai THIÊN lý khán MINH nguyệt
Liêm ngoại lựu hoa chiếu nhãn MINH

Trong ao bạn uyên cổ liền kề
Phòng bị gió mưa chợt cùng sợ
Ngàn dặm mây mở xem trăng sáng
Hoa lựu ngoài rèm soi mắt sáng

* Vợ chồng đang đầm ấm bên nhau, chợt có điều xấu làm cả hai sợ hãi, nhưng rồi mọi việc không tốt qua đi, cả hai trở lại đằm thắm như xưa.
TỬ TỨC
Nhị quả giao chi nhất quả kết
Dữ 與 quân 君 thực thuyết nhất chi lao 牢
Âm công cửu 久 tích 積 vu 廡 môn thịnh

Quan hiển thân vinh thế tiệm cao
Hai quả liền cành một thành quả
Nói thật hứa anh một cành bền
Công đức chứa lâu cửa nhà vượng
Vẻ vang quan chức thế dần cao
* Quả biểu tượng cho con trai, có hai thì được một thành quả chắc chắn sẽ được vững vàng không sợ rụng, nhờ âm đức tích luỹ lâu đời mà về sau con cháu sẽ càng dần được quý hiển. vu 廡: Hai dãy nhà làm ở hai bên nhà giữa gọi là vu hay vũ. Như đình có hai cái giải vũ hai bên.

THU THÀNH
Quân thân nhược kiến ngưu kỵ mã
Diễu diễu阮廌mang mang芒芒 lộ cánh竟dao遙
Viên hạc vãng lai tương đối vũ 舞
Nhất thanh địch 笛 vận triệt vân tiêu 雲霄

Thân anh nếu thấy cưỡi trâu ngựa
Mịt mù phờ phạc hết đường xa
Vượn hạc qua lại cùng múa đối
Một điệu sáo vang thấu mây trời
* Nếu như thấy năm hay vận hạn Sửu Ngọ thì lúc ấy chính là lúc mịt mờ phờ phạc ra đi, đường đời không còn dài nữa.

ẤT - CANH

Quẻ Số 17: PHONG TRẠCH TRUNG PHU
THIÊN PHÚC TINH
Giờ Canh Tý cách: Hồng lô 爐 chước 灼 tửu (Nấu rượu trong lò lửa hồng)
• Giải: Bính Đinh chi niên hảo hữu nhân tương phùng (Năm Bính năm Đinh gặp được người tốt)
* Năm Bính năm Đinh thuộc hoả (thời vận hay là người), rượu và lò hồng cũng thuộc hoả nên cùng chung tốt đẹp hoà hợp với nhau.

Giờ Canh Dần cách: Khô thụ phùng xuân (Cây khô gặp mùa xuân)
• Giải: GIÁP Ất chi niên thoát ách vận giao hảo vận (Năm GIÁP năm Ất hết vận xấu liền sang vận tốt)
* Năm GIÁP năm Ất thuộc mộc (thời vận hay là người), mùa xuân thuộc mộc, cây bị khô héo là bị nhiều khốn khó, vừa dứt vận xấu sẽ qua thời tốt sẽ được tươi đẹp phấn phát ngay.

THIÊN CƠ TINH
Giờ Canh Thìn cách: Đào sa thủ kim (Đãi cát tìm vàng)
• Giải: Nhâm Quý chi niên khả vọng hoạch lợi (Năm Nhâm năm Quý có hy vọng hoạch lợi)
* Năm Nhâm năm Quý thuộc thuỷ, vàng thuộc kim qua năm hay vận thuỷ được nhiều lợi lộc.

Giờ Canh Ngọ cách: Khai liêm vọng nguyệt (Mở rèm trông trăng)
• Giải: Hữu cơ khả đồ 圖 tích 惜 thời do vị chí (Có cơ hội để mưu tính tiếc rằng thời vận còn chưa đến)
* Người xưa ngồi trong phòng kín che rèm để mưu tính định việc, tính chưa ra phải vén màn nhìn trăng suy ngẫm chờ đợi, trăng chưa lên thời vận vẫn chưa tới.

THIÊN THIỆT TINH
Giờ Canh Thân cách: Cơ 飢 điểu đầu lâm (Chim đói vào rừng)
• Giải: Tảo niên cùng khốn 窮困 vãn niên ưu du tự đắc (Tuổi nhỏ khốn khó tuổi già ngao du thỏa chí)
* Lúc đầu chim bị đói là khốn khổ mệt mỏi nhiều, nếu cố sức bay được vào rừng nhiều thức ăn thì về già chẳng sợ khổ nữa chỉ rong chơi ăn uống thoả thích.
Giờ Canh Tuất cách: Xuân nhật khai hoa (Ngày xuân hoa nở)
• Giải: Tảo niên tiệm năng phát đạt (Tuổi nhỏ đã phát đạt)
* Đầu năm xuân về hoa nở đều là cảnh mới xinh đẹp tốt tươi nên từ nhỏ đã thành đạt

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh kim ngọc quang THÁI 彩 chi tinh phúc lộc từ tường chi tú, tiết 節 khu 區 giá 駕 năng đảm đương 擔當, giả tiểu tâm khát đại THÁI 菜, cần thiêu hương lãn niệm Phật, hữu cứu nhân chi tâm vô thương nhân chi ý, yếu 要 xử 處 đại tiền năng khiết 喫 đại phạn 飯, đào nạn xứ tầm đắc nhất lộ, tinh lực 精力 xứ khước thụ yểm 弇 lưu 留, ban ban 班頒 phí lực kiện kiện 件件 lao tâm, tiểu bối vô tình đại nhân hiếu hỷ.
* Mệnh này là sao vàng ngọc sáng sủa rực rỡ, vẻ đẹp của phúc lộc tốt lành, có khả năng gánh vác nhiều đầu mối công việc trong từng khu vực, ấy cái tâm nhỏ thèm ăn nhiều món ăn (có cái tâm chu đáo kỹ lưỡng muốn làm được nhiều việc, việc lớn), chuyên cần đốt hương lười niệm Phật (thích làm ngọn ngành, không ưa hay là hiểu biết về nguồn gốc), có cái tâm cứu giúp người không có ý muốn làm hại người, phân biệt dùng nhiều tiền vào việc đúng lý, thích ăn nhiều cơm (biết cách sử dụng nhiều tiền vào đúng lý đúng sự việc để được hưởng nhiều), nơi trốn tai nạn tìm được một đường, nơi cái sức tinh tế chu đáo lại bị che lấp đình trệ, phí sức chia ra khắp nơi, nhọc lòng phân ra việc này việc khác, bọn nhỏ không có tình người lớn tốt lành vui vẻ.

Cách chung cho 06 giờ
GIẢI CẤU 邂逅 KIM MÔN
(Gặp gỡ nơi cửa vàng)
Nhất tâm dục độ 度 lưỡng trường sơn
Chẩm 怎 nại 奈 tâm thân vị hứa nhàn
Sự nhược cô chu hoành độ khẩu
Tài 財 như MINH nguyệt ẩn vân gian
Ân cần 慇勤 tác sự phiên 反 thành mộng
Giải cấu hồng trần 紅塵 khước bất nan
Đãi đắc THIÊN cung 宮 dương mạch chuyển
Kim môn đãi chiếu nhập triều ban

Một lòng muốn qua hai dãy núi
Tại sao thân tâm chưa được nhàn
Nếu việc thuyền đơn qua ngang cửa
Tiền như trăng sáng trốn trong mây
Lo lắng việc làm trở thành mộng
Bụi hồng gặp gỡ lại không khó
Đợi được cung trời chuyển mạch dương
Cửa vàng trải chiếu vào chầu vua

o Trác 倬 hữu cương nhu tính
o Cơ mưu xuất chúng nhân
o Có tánh rõ ràng cứng cỏi và mềm mỏng
o Mưu toan tính toán vượt hơn người
o Chu nhan đa tiến thoái
o Bạch phát hảo tinh thần
o Mặt hồng (tuổi trẻ) nhiều tiến lui
o Tóc bạc (tuổi già) tinh thần tốt
* Tuổi Ất cho 06 giờ Đinh: hai giờ Thìn Tuất tốt nhất, Tí trung bình, Dần Thân trước xấu sau tốt, còn giờ Ngọ giỏi nhưng không gặp thời. Thời trai trẻ nhiều mưu toan có chí làm việc lớn vượt trội hơn người khác, nhưng vẫn lận đận thiếu thốn, khi thời vận đã tới thì việc công dang không còn khó khăn chi nữa, về già an hưởng thú điền viên tinh thần MINH mẫn.

HÀNH TÀNG
Thùy thức tư tài doanh bạch thủ
Công danh tri thị vãn lai thành
Tang du đa thiểu gian 閒 điền ĐỊA
Hồi thủ giang san vạn lý trình 程

Ai biết đầy tiền khi đầu bạc
Công danh phải biết thành đến muộn
Xế chiều nhiều ít khoảng vườn dất
Quay đầu sông núi ngàn dặm đường

CƠ NGHIỆP
Ngọc điện 殿 kim môn đáo bất nan
Lai thời chung thị lưỡng trùng san
Thùy tri tình hảo tiêu dao ngoại
Chẩm nại thân nhàn sự bất nhàn

Cửa vàng điện ngọc đến chẳng khó
Đến thì sau phải hai tầng núi
Biết chăng tình đẹp cảnh rong chơi
Tại sao thân nhàn việc chẳng nhàn
* Là người mưu tính giỏi nên việc xây dựng công danh sự nghiệp không phải là khó lắm, nhưng vẫn phải vượt qua nhiều trở ngại lúc đầu rồi về sau mới đạt được.

HUYNH ĐỆ
Nhạn thế viễn phi tam chích khứ
Cô hồng độc tự thủ hàn quan
Thùy tri khước thị Giang nam khách
Thời hữu mai hoa bộc dị hương

Thế nhạn bay đi xa ba chiếc
Một chiếc hồng lẻ giữ ải lạnh
Ai biết lại là khách Giang nam
Có lúc hoa mai sực hương lạ
* Anh em chia lìa nhau đi xa, một mình ở lại giữ nhà nhưng rồi nào có ai biết là lúc đầu cực khổ khó khăn nhưng sau lại là người vượt trội hơn cả trong số anh em. Giang Nam Trung Quốc đất có phong cảnh kỳ thú hữu tình được nhiều người biết đến với câu trên có THIÊN đàng, dưới có Tô Châu Hàng Châu.

HÔN NHÂN
Nhất đối uyên ương đồng túc xứ
Tần bạch lư hoàng ưởng lục hồng
Vãng lai giang thượng đa âu lộ
Do úy du du 攸攸 vũ cộng phong

Một đôi uyên ương ở cùng nhau
Tần trắng lau vàng ánh xanh hồng
Đầu sông lui tới nhiều cò cốc
Bởi ngại gió mưa còn dằng dặt
* Vợ chồng ăn ở với nhau được an lành.

TỬ TỨC
Phong bài 排 hoa chi độ tạ 謝 liễu
Vãng lai nhất quả kết chi đầu
Đông phong đào lý phân phân 紛紛 thịnh
Xa mã doanh môn ngạo 傲 ngũ hầu 侯

Gió đuổi cành hoa qua liễu rũ
Tới lui một quả kết đầu cành
Gió đông đào lý ngổn ngang đầy
Đầy cửa ngựa xe khinh năm hầu
* Con lúc đầu có khó khăn nhưng sau cũng có một, cho dù có trắc trở nhưng cháu chắt về sau lại đông đúc, là những người hiền tài quan sang vinh hiển tột cùng.

THU THÀNH
Thân vinh nhược kiến ngưu khiên mã
Thê sở giang phong chính hảo qui
Nhân sinh như mộng tu tri giác 覺
Thân vinh hiển nếu thấy trâu dắt ngựa
Buồn thảm gió sông tốt trở về
Kiếp người như mộng nên hiểu biết
Nguyệt lạc thanh tiêu ẩn thúy vi
Trời xanh trăng lặn trong xanh thẳm
* Năm Sửu năm Ngọ là lúc thấy gia đình vinh hiển thì lúc ấy cũng chính là lúc phải từ giã cõi đời ra đi, nên hiểu biết rằng đời chỉ như một giấc mộng ngắn, vinh hoa phú quý hay nghèo khổ thấp hèn cũng trong một đoạn mộng đường đời mà thôi.


ẤT - TÂN

QUẺ SỐ 18: PHONG THIÊN TIỂU SÚC
THIÊN HUỐNG TINH
Giờ Tân Sửu: Cách Lang sôn 飧 Hổ thực (Sói ăn Hổ nuốt)
• Giải: Nhất sinh y thực khiết trừ bất tận (Suốt đời cơm áo ăn xài không hết)
Giờ Tân Mão: Cách vãn 晚 tiết hoàng hoa (Hoa vàng tiết muộn)
• Giải: Thành gia lập nghiệp vãng cảnh ưu du (Xây dựng được cơ nghiệp cảnh già được thong thả)

THIÊN QUÝ TINH
Giờ Tân Tỵ: Cách Phá ốc trùng tu (Nhà phá được sửa lại)
• Giải: Đắc nhân phù trợ cố năng trùng hưng gia nghiệp (Có người giúp đỡ nên xây dựng lại được gia nghiệp)
Giờ Tân Mùi: Cách phá phiến thu tàn (Quạt rách vào cuối thu)
• Giải: Vãn niên hữu ách vận hạnh nhi vô hại (Tuổi già gặp tai ách nhưng không có hại)

THIÊN LƯƠNG TINH
Giờ Tân Dậu: Cách Thạch thượng nhiên đăng (Đốt đèn trên tảng đá)
• Giải: Tác sự đản hữu hư danh hào vô thực tế (Làm việc chỉ có danh hư, không chút nào thực tế)
Giờ Tân Hợi: Cách Tuyết trung Mai đính 飣 (Trong tuyết mai kết quả
• Giải: Đại nạn chi trung hốt nhiên kỳ ngộ (Trong cơn đại hoạn nạn gặp được sự kỳ lạ)

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh vi nhân hữu điều độ hữu cơ mưu, Hung khâm sái 灑 lạc, Khí vũ cao MINH, sinh lai ma nạn, Tằng kinh sương tuyết, Ngộ quý hữu như bất ngộ, Hữu thân khước hữu vô thân, nản hối chung đa đầu thiểu vĩ, Tiến thoái xứ hữu thuỷ vô chung (mệnh này là người điều độ có cơ mưu, trong lòng phơi bày tự nhiên sảng khoái, tánh chất cao rộng sáng suốt, sinh ra mài dũa trong tai nạn, từng trải trong sương tuyết, gặp quý nhân như chẳng gặp, có thân thích cũng như chẳng có thân thích, trong hối nản hết nhiều đầu lại ít đuôi , nơi tiến lui có trước lại chắng sau)
• Phu thê đại nghi nhân thân chí thân, Tử tức chỉ nghi đắc nhất thất nhất, Sinh nhai bất nghi thủ cựu, Hoạt kế chỉ nghi kháo 靠 tân, Huynh đệ nan hoà, phụ mẫu hữu tổn, Chỉ nhân khẩu trực thiểu bao dung, thường bị tiểu nhân chiêu đố kỵ (vợ chồng rất nên nhân cái thân mà tiến tới thành vợ chồng, con chỉ nên được một mất một, sinh sống không nên giữ cái cũ, kế sinh hoạt chỉ nên nương nhờ vào cái mới, anh em khó hòa, cha mẹ có tổn hại, chỉ vì miệng thẳng ít bao dung, thường bị tiểu nhân ganh ghét )
Cách chung cho 06 giờ
HẢI ĐỂ 底 MINH CHÂU
(Hạt ngọc dưới đáy bể)

MINH châu hải để ẩn hàn quang
Dụng ý lao tâm phản kiến thương 傷
Cô nhạn tùy phong đa diểu 渺 mạc 漠
Song uyên hí thủy kiến thương mang 滄茫
Tư cơ cựu xứ thân nan kháo 靠
Ẩm thực tân thời phú tất khang 健
Tá vấn bách niên hà sự nghiệp
Chi đầu tiên 鮮 quả kết thành song
Thất gian 奸 bát giảo 狡 thắc 慝 đa trở 阻
Họa bính 餠 hư hoa vị liệu cơ 飢
Đãi đáo song uyên trùng vũ dực
Bích đào hoa hạ xuất linh chi 芝靈

Đáy bể ngọc sáng dấu sáng lạnh
Dùng ý nhọc lòng lại thấy hại
Nhạn đơn theo gió nhiều mờ mịt
Đôi uyên đùa nước thấy mênh mông
Chốn cũ nhà xưa thân khó nương
Thời nay ăn uống giầu tất khỏe
Nếu hỏi trăm năm sự nghiệp sao ?
Đầu cành quả đẹp kết thành đôi
Bẩy lừa tám gạt nhiều trở ngại
Hoa giả bánh vẽ chẳng khỏi đói
Đợi đến đôi uyên đầy lông cánh
Dưới hoa đào biếc ra cỏ lành
* Tuổi Ất cho 06 giờ Tân: Hai giờ Sửu Mão là tốt, giờ Tỵ Hợi trước xấu sau tốt, hạt MINH châu tuy quí báu như rơi xuống biển sâu thì quí cũng như không, anh chị em tan lạc rời rạc chỉ còn đời sống vợ chồng là đầm ấm, không thể nương tựa vào gia đình cha mẹ mà phải tự lập thay đổi mới có thể phát triển lập thànhgia nghiệp được, sau rồi cũng ổn định nhưng cần thiết là nên sống trung thực đừng hại người thì mới có thể được tốt lành. Linh chi 芝靈: một loài cỏ như nấm, mọc ở các cây đã chết, hình như cái nấm, cứng nhẵn nhụi, có sáu sắc xanh, đỏ, vàng, trắng, đen, tía. Người xưa cho đó là cỏ báo điềm tốt lành.

HÀNH TÀNG
Điền trung miêu苗giá稼tuy nhiên雖然 lập
Cảnh nội vinh thân tất tự cao
Nhược hướng trùng sơn doanh hoạt kế
Hư danh hậu 厚 lộc tự thao thao 滔滔

Mạ cấy giữa đồng tuy gây dựng
Trong cảnh thân tốt ắt tự cao
Nếu hướng núi dài tìm kế sống
Danh giả nhiều lộc tự có đầy

CƠ NGHIỆP
MINH châu hải để khởi hàn quang
Dụng ý công danh biệt hữu phương
Ngộ khuyển phùng xà nan lập chí
Lưỡng trùng phong 峯 lộ tiệm vinh xương

Đáy bể ngọc sáng phát sáng lạnh
Công danh dùng ý có nơi khác
Gặp chó gặp rắn khó lập chí
Hai lần đường núi dần tốt đẹp

* Khởi nghiệp để gây dựng từ nhỏ cực nhọc như trồng cây lúa mạ trên đồng ruộng, rồi trong tự thân nó sẽ tốt tươi sẽ cao lớn dần lên, năm ahy vận Tuất, Tỵ thì nhiều khó khăn, nếu chuyển qua tìm kế sống khác ở nơi núi rừng hay thuộc về khoáng sản, trong lúc đầu gặp nhiều khó khăn như phải vượt qua hai rặng núi nhưng rồi danh tuy không có nhưng lại được phát đạt và nhiều tiền bạc .

HUYNH ĐỆ
Nhạn quá quan san mê 迷 viễn ngạn
Cô phi tương phố 浦 hàn 寒 giang khoát
Thủy hàn dạ tĩnh vô nhân chí
Độc túc lư hoa yên 煙 mặc 冒 mặc

Nhạn qua cửa ải lạc cõi xa
Lẻ bay bến Tương sông lạnh rộng
Đêm yên nước lạnh không người đến
Riêng đậu hoa lau mờ lam khói
* Một mình rời khỏi gia đình ra ngoài tự lập thân, anh em cách xa nhau it khi tới lui thăm hỏi, một mình đơn côi nơi tĩnh lặng.

HÔN NHÂN
Đan phượng MINH thời hồng nhạn khứ
Song phi lãnh vụ 霧 khởi thương 滄 lãng
Tây hiên hoa lạc đa phong vũ
Trực đãi vãn lai lan tự hương

Lúc phượng đỏ hót hồng nhạn đi
Bay đôi sương lạnh nổi sóng khơi
Hiên tây hoa rụng nhiều mưa gió
Đợi đến muộn về lan tự thơm
* Hai vợ chồng cùng nhau rời đi xa, gặp nhiều gian nan vất vả, về sau rồi cũng được an lành

TỬ TỨC
Lao tâm sự nghiệp hùng 雄 bi mộng
Lâm hành臨行phân phó吩咐nhất song song
Đường tiền hỷ kiến chu y khách
Nguyệt ánh tang du quế tử hương

Nhọc lòng thương mộng sanh trai
Dặn dò đi gấp một hai đôi
Trước sân mừng gặp khách áo đỏ
Ánh trăng xế bóng quả quế thơm
* Vợ chồng rất mong ước được sanh con trai đôi ba đứa, nhưng rồi rất khó khăn lúc đầu, mãi về sau mới có được và con khá quý hiến.

THU THÀNH
Nhân sinh lạc 落 đắc hỉ hoan ngu 娛
Đáo xứ thân tâm bất tự tri
Chính hảo Nam song 囱 tương kí tố
Nhất thanh kê xướng tống qui đồ
Kiếp người mất được mừng vui sướng
Đến chốn thân tâm không tự biết
Cửa Nam chính lúc gởi nỗi niềm
Một tiếng gà vang tiễn đường về
* Về già có nhiều nỗi niềm tâm sự, nhận thấy ra trong đời người chẳng có niềm vui sung sướng nào là thật sự, để thân tâm của mình mê đắm vào đến đâu thì chỉ tự mình mới biết được,


ẤT - NHÂM

QUẺ SỐ 19: PHONG THUỶ HOÁN
THIÊN QUA TINH
Giờ Nhâm Tý: Cách Ma 磨 tiền tẩu mã (Ngựa chạy trước hiểm trở)
• Giải: Tác sự năng dục tốc phòng hữu hậu hoạn (Làm việc đừng mong mau xong nên đề phòng hậu hoạn)
Giờ Nhâm Dần: Cách Đại thuyền quá hải (Thuyền lớn qua biển)
• Giải: Độ lượng khoan hồng tiền trình viễn đại (Độ lượng rộng lớn tương lai rất nhiều triển vọng)

THIÊN MÂU TINH
Giờ Nhâm Thìn: Cách Chủng thảo sinh nha (Trồng cỏ nảy mầm
• Giải: Sở tác sự nghiệp thậm tiểu cố vô đại vọng (Sự nghiệp gầy dựng quá nhỏ nên không có hy vọng lớn)
Giờ Nhâm Ngọ: Cách lâm thủy cầu ngư (Đến nước tìm cá)
• Giải: Dục hữu doanh cầu tu đương Nhâm Quý chi niên (Nếu muốn kinh doanh nên đợi năm Nhâm năm Quý)

THIÊN KHU TINH
Giờ Nhâm Thân: Cách Quần Oanh bộc điệp (Đàn chim oanh bắt bướm)
• Giải: Nhất sinh đắc hưởng diễm phúc (Trọn đời được hưởng diễm phúc)
Giờ Nhâm Tuất: Cách MINH cầm liễu âm (Gãy đàn dưới bóng cây liễu)
• Giải: Nhất sinh tiêu diêu tự tại (Suốt đời thong thả an nhàn)

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh cương kỉ 綱紀 quyền hành chi tú. (Mệnh này là sao giường mối quan hệ đến phép tắc quyền hành)
• Nhân nhược phùng chi, Hữu khai cơ sáng nghiệp chi công, Khúc tổ thành thân chi phúc, Cương nhu lưỡng tế, Cát hung đồng môn, Tính ngạnh chí khí cao, Tâm từ khẩu độc, Khai mi biến số mi, Hiện thành biến bất túc (ngừơi nào nếu gặp nó, có cái công gầy dựng nền gốc làm sáng lạn tổ tông, nương nhờ phúc tổ mà thành thân phận, cương nhu 2 đằng đều tốt, cát hung cùng một cửa, tánh ngang ngạnh chí khí cao, tâm lành miệng lại độc ác, mở mày rồi lại biến ra cau mày, hiện ra có thành rồi lại biến ra chẳng đủ, )
• Chỉ nhân bất nại 捺 ngưỡng 仰 thời nhân, Dĩ chí ký phiên ảo khúc túc trực, Nhược thị chi mệnh nại phiền, Tự nhiên y thực phong túc. (chỉ vì chẳng qua luồn cúi người đời, để đến mấy phen uôn cong làm thẳng, nếu biết là chịu quen với sự phiền, )
Cách chung cho 06 giờ
NHẠN ĐỘ TRƯỜNG SA
(Nhạn bay qua bãi cát dài)

Mật 密 vân bất vũ không LÔI chấn
Thiểm điện quang huy khoảnh khắc thì
Giang khoát nhạn phi li cổ tái
Tuế hàn tùng bách đĩnh 梃 thương 蒼 chi
Tam cương 三綱 hữu phận li nam bắc
Cửu tộc vô tình hợp thị phi
Mãn thụ hoa khai lưu nhất quả
Sấn 趁 long kị mã thượng THIÊN thê

Mây dầy chẳng mưa không sấm sét
Chớp lóe rực sáng trong vụt chốc
Nhạn bay sông rộng rời ải cũ
Năm lạnh bách tùng nẩy cành xanh
Đạo người có phận rời Nam Bắc
Chín họ không tình gồm trái phải
Hoa nở đầy cây còn một quả
Theo rồng cưỡi ngựa lên thang mây
* Tuổi Ất cho 06 giờ Nhâm: hai giờ Tí và Thìn là xấu còn các giờ khác đều rất tốt, là người có chí khí cao sanh ra trong gia đình danh gia vọng tộc hoặc có truyền thống, thích hợp trong những ngành nghề về luật định pháp chế, tùy theo giờ sinh và môi trường mà sự nghiệp lớn hay nhỏ. Vận lúc đầu đen tối như trời nhiều mây đen ù mịt chỉ có những lúc lóe sáng, tuy gặp nhiều gian nan nhưng vẫn giữ tiết khí như cây tùng bách giữa mùa đông giá lạnh vẫn xanh tươi tốt, rồi dần về sau sẽ vượt trội lên cao danh vọng đầy đủ. Cương thường 綱常 đạo thường của người gồm:Tam cương 三綱: (quân thần, phụ tử, phu phụ 君臣, 父子, 夫婦) và ngũ thường 五常 (nhân, lễ, nghĩa, trí, tín 仁義禮智信)

HÀNH TÀNG
Hồi đầu tiêu tức tảo tiên tri
Duyên thị ngưu dương sự khả kì
Nguyệt xuất đông sơn hồng nhật lạc
Quý nhân đề khiết thượng dao trì

Quay đầu tin tức sớm biết trước
Trâu dê nhân thế việc hẹn cho
Trăng ra non Đông trời hồng lặn
Quí nhân tay dẫn trên đài tiên

CƠ NGHIỆP
Mật vân bất vũ không đình ám
Thiểm điện phân quang chấn hữu uy
Sơn khẩu hữu nhân thi 施 nhất tiễn
Giang san ma chiết 磨折 khả tương y

Mây dầy chẳng mưa mù mịt tối
Chớp lòe tia sáng sấm có oai
Miệng núi có người bắn mũi tên
Non sông rèn luyện khá nương nhờ
* Sự nghiệp lúc đầu còn gian nan vất vả như trời đầy mây đen u ám đen tối, nhưng rồi sẽ có tin tức tốt đến trong năm hay vận Sửu Mùi sẽ có người trên giúp đỡ dẫn dắt, đến lúc đó danh vọng sẽ thành công.

HUYNH ĐỆ
Nhạn hồng phi độ viễn sơn cấp
Nguyệt chiếu hàn đàm lục thủy mị 敉
Độc túc bạch tần hồng lục ngạn
Quan san tuyết tích lệ 唳 thanh bi

Hồng nhạn bay gấp qua núi xa
Trăng soi đầm lạnh nước xanh yên
Đậu lẻ bờ tần trắng cỏ lục
Ải non tuyết phủ tiếng kêu thảm
* Rời gia đình xa anh em một mình lập nghiệp phương xa, lẻ loi cô độc và buồn thương

HÔN NHÂN
Uyên ương phi nhập bích đầm thanh
Nguyệt đáo trung tiêu quyết định MINH
Trung lộ quí nhân nhược cử thủ
Lục ba thâm xứ hữu khuy 虧 danh

Uyên ương bay vào đầm trong xanh
Trăng đến nửa đêm rõ ràng sáng
Giữa đường quý nhân đưa tay giúp
Nơi sâu sóng biếc có giảm danh
* Vợ chống sống yên ổn bên nhau, cho dù nói về vợ chồng nhưng vẫn vướng vào công danh sự nghiệp, tiếng tăm của vợ chồng nhân vì thế mà chẳng có giảm bớt bao nhiêu

TỬ TỨC
Phương tín chi đầu sinh nhất quả
Khởi tri nhất quả thủy trung tai
Toàn bằng âm chất sinh từ niệm
Chung cửu kì lân nhập mộng lai

Tin ở đầu cành sanh một quả
Biết đâu quả đó rơi xuống nước
Toàn nương âm phúc sanh từ thiện
Sau cùng kì lân theo mộng đến
* Khó có con, trước sanh rồi xẩy, nếu như tích phúc làm điều từ thiện thì sau sẽ sanh quí tử.

THU THÀNH
Chính lự nhất niên Tân chí Kỷ
Tửu xa 賒 nguyệt mãn sự tương bi
Phong phàm cao quải dao dao khứ
Vĩnh dạ canh lan 闌 thính tử qui

Lo chính là năm Tân đến Kỷ
Trăng đầy rượu thiếu việc cùng thương
Gió buồm treo cao xa xa đi
Đêm vắng đêm tàn nghe chim quyên
* Cẩn thận khi tuổi về già năm Tân hay năm Kỷ, những năm này xấu gặp chuyện lo buồn hay sức khỏe không tốt.


ẤT - QUÝ
QUẺ SỐ 20: PHONG SƠN TIỆM
THIÊN CÁT TINH
Qúy Sửu: Cách Lưu Oanh THIÊN mộc (Chim oanh hót nhẩy chuyền cành cây)
• Giải: Xuất môn đắc lợi, bộ bộ cao thăng (Ra khỏi cửa được lợi, từng bước tiến lên)
Quý Mão: Cách Tuyết lý mai hoa (hoa mai trong tuyết)
• Giải: Căn cơ độc hậu cố ngộ nạn nhi vô hại (Riêng có căn cơ dầy nên dù gặp nạn mà không hại)

THIÊN CHIẾT TINH
Qúy Tỵ: Cách Thiềm cung ngọc thỏ (Ngọc thỏ trong trăng)
• Hữu danh vô thực, uổng phí tân khổ (Có tiếng mà không có miếng uổng phí và cay đắng)
Quý Mùi: Cách Sa lý đào kim (Lọc vàng trong cát)
• Kiệt lực doanh mưu sở đắc vô kỷ (hết sức mưu cầu kinh doanh, gom hết lại chẳng được bao nhiêu)

THIÊN HUỐNG TINH
Qúy Dậu: Cách Khắc chu cầu kiếm (Khắc vào thuyền tìm gươm)
• Giải: Chấp nhất bất hóa cố động triệt thất bại (chấp nhất không biết biến hóa, hành động thất bại)
Quý Hợi: Cách Bảo chu du 游 lãng 浪 (Thuyền báu bơi trên sóng)
• Giải: Đắc ý chi thời tu phòng nguy hiểm (Gặp thời đắc chí nên đề phòng nguy hiểm)

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh thương chiêu ẩu khí thị phi (Mệnh này thường chiêu vời tranh cãi phải trái)
• Khẩu từ tâm trực, Sự bất tàng cơ, Bất thụ nhân xúc, Bất khiết nhân khuy, Sở vi tác sự vu hồi, Tiền tài đông lai tây khứ, Thê tử vi trì, Tiền nam hậu nữ, Đa học thiểu thành, Không hữu THIÊN phương bách kế (Tâm thẳng thắn miệng từ ái, không dấu việc gì, không để ai xúc phạm vào, không chịu để người chê, làm việc là thì việc cứ quanh co, tiền tài vào phía Đông ra phía Tây, Vợ nên chậm, con trai trước con gái sau, học nhiều thành công ít, chẳng có trăm phương ngàn kế)

Cách chung cho 06 giờ
TÙNG BÁCH ĐỒNG ViNH
(Tùng bách cùng tươi)

Bình sinh li tổ canh phiên 反 phúc 覆
Nại tận viêm lương tỉ tùng trúc
Nhạn hành trung đạo tảo phân li
Uyên lữ sơ niên ưu đoạn tục
Nguyệt đáo trung THIÊN vân vụ khai
Di tương hoa ảnh thượng lâu đài
Chỉ nhân kỷ trận đông phong khởi
Xuy lạc thần tiên hạc giá lai

Lúc thường lìa tổ biến đổi thay
Nóng lạnh rồi quen như trúc tùng
Nhạn bay giữa đường dễ chia lìa
Vợ chồng khi trẻ lo dứt đoạn
Trăng đến giữa trời mây mù mở
Cùng chuyển bóng hoa lên nhà lầu
Chỉ vì mấy trận gió đông nổi
Thổi rụng thần tiên cưỡi hạc đến

* Tuổi Ất cho 06 giờ Quý: chỉ có giờ Mão là tốt các giờ khác đều gian nan hoặc gặp xấu về sau, từ lúc rời khỏi gia đình đã gặp và chịu đựng nhiều khó khăn khổ cực, mọi việc xây dựng trong đời dễ thay đổi tráo qua trở lại nhiều lần, nhưng nhờ sức chịu đựngdẻo dai như cây tùng cây trúc, để rồi về sau cũng được hưởng an nhàn, nên kết hôn chậm thì tránh khỏi đổ vỡ li hôn sớm.
HÀNH TÀNG
Anh hùng chí lượng tranh tiên thủ
Tam tiễn THIÊN sơn công nghiệp thù 殊
Vạn lí giang san thu lãm tận
Kỉ 幾 đa mai nạp giá tiền thư

Anh hùng lượng chí ra tay trước
Núi trời ba tiễn nghiệp công lạ
Muôn dặm non sông thu nắm cả
Nhiều hẹn hoa mai trước kệ sách

CƠ NGHIỆP
Chung thân viễn cận đa phiên phúc
Độc phấn cương cường nhược tùng trúc
Thành bại chỉ nhân tiền thị phi
Vinh hoa đáo thử đa vinh lộc

Suốt đời xa gần nhiều trắc trở
Riêng ráng cứng cỏi như trúc tùng
Bại thành vì gặp nhiều trái phải
Vinh hoa đến đến nhiều lộc vinh
* Nên đoán trước thời cơ mà làm sớm thì công danh sự nghiệp mới thành công sáng sủa, cả một đời gặp nhiều thay đổi cũng chỉ vì những miệng tiếng trái phải đúng sai, cố mà giữ lấy chí hướgn bền vững sau sẽ thành công rực rỡ mà hưởng đủ vinh hoa phú quí

HUYNH ĐỆ
Hồng nhạn tịch liêu 寂寥 vô nại hà
Như đồng sương tích thất dương hòa
Tuy nhiên các tự phân nam bắc

Hồng lục bạch tần số cánh đa
Nhạn hồng vắng vẻ tại vì sao
Như cùng sương chứa mất ánh dương
Tuy vậy tự chia đôi Nam Bắc
Cỏ xanh tần trắng nhiều vô số
* Ít anh em, rồi mỗi người chia ra kẻ Nam người Bắc kiếm sống phương xa.

HÔN NHÂN
Nhược thuyết động phòng chung cửu sự
Chỉ thị sơ thời tạm hòa mục
Thùy tri tử kỉ tại chung niên
Kỉ độ ưu tâm thiêm bất túc

Nếu nói phòng the việc lâu dài
Lúc đầu chỉ là tạm thuận hòa
Tự mình ai biết ở tuổi già
Mấy độ lòng lo thêm chẳng đủ
* Vợ chồng không hòa thuận, nếu kết hôn sớm khó tránh khỏi chia lìa, về già khó hòa hợp trong lòng nhiều nỗi lo buồn

TỬ TỨC
Vũ dư hoa phát chính tình 晴 hòa
Dạ bán phong cuồng chiết nộn hà 荷
Nhất thụ tiểu hoa đồng thị diệp
Khóa trình tu thị quả vô đa

Mưa qua rồi tạnh hoa lại nở
Nửa đêm gió dữ gẫy sen non
Một cây hoa nhỏ cùng với lá
Vượt trải qua thì quả không nhiều
* Con ít khó nuôi, có gái khó có trai

THU THÀNH
Khứ xứ khả phòng Thân Dậu thượng
Nơi đi nên phòng trên Thân Dậu
Bính Đinh thời tiết khởi nhàn phi
Chỉ nhân lâm uất u nhàn xứ

Tùy phận huề can thượng điếu ky
Thời tiết Bính Đinh nhàn hạ bay
Chỉ vì rừng rậm nơi nhàn nhã
Tùy phận cầm cần lên dài câu
* Nên đề phòng về già vào các năm Thân,Dậu và Bính Đinh, nhất là những năm can chi như Bính Thân Đinh Dậu.


Thanked by 1 Member:

#7 DaLanHaNguyet

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 95 Bài viết:
  • 48 thanks

Gửi vào 12/10/2023 - 15:45

BÍNH- GIÁP

QUẺ SỐ 21: HOẢ LÔI PHỆ HẠP

THIÊN ÂN TINH
GIÁP Tý: Cách Du ngư xuất võng (Cá rong chơi thoát khỏi lưới)
• Giải: Hạnh ngộ cứu tinh, cố năng thóat hiểm. (May gặp cứu tinh nên có thể thoát hiểm)
GIÁP Dần: Cách Phi huỳnh phóng hỏa (Đom đóm bay phóng hỏa)
• Giải: Căn cơ tuy bạc, diệc năng thành gia lập nghiệp (Căn cơ tuy mỏng cũng có thể thành gia lập nghiệp)

THIÊN ÂM TINH
GIÁP Thìn: Cách Lạc hoa ngộ thủy (Hoa rụng gặp nước)
• Giải: Phiêu bạc vô định, tự tầm khóai lạc (Trôi giạt không bờ bến tự mình đi tìm khoái lạc)
GIÁP Ngọ: Cách Thủy thâm ngư lạc (Nước sâu cá an vui)
• Giải: Tiêu dao tự tại, hậu phúc vô lượng (Thong dong tự tại về sau phúc lộc không lường)

THIÊN KHU TINH
GIÁP Thân: Cách Thu thiền MINH liễu (Ve mùa thu kêu trên cây liễu)
• Giải: Nhất sinh lao lực, tác sự vô thành (Một đời vất vả việc làm không thành)
GIÁP Tuất: Cách Xuân thảo miên ngưu (Trâu ngủ trên cỏ xuân)
• Giải: Tảo tuế an nhàn, lai nhật đại nạn (Tuổi trẻ an nhàn ngày sau gặp nạn lớn)

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh phong vân tế hội chi tinh, Quân thần hoà hảo chi tú (Mệnh này là sao gió mây gặp hội, là tú khí của vua tôi hòa vui tốt lành)
• Sở tăng 憎 tăng nịnh, Hội giải hung tai, Tác sự bất khẳng 掯 súc 搐 đầu, Năng hội bài bố, Bình sinh 平生 sự nghiệp như đồng yến tử doanh sào, nhất thế thân tình hảo tự tiểu nhi tàng diện, Thân tâm bất túc lưỡng túc thường mang, Dị vinh khô đa phiên phúc, Thương thê hại tử phá tổ thành gia chi mệnh dã (Rất ghét tà nịnh, hay giải trừ hung tai, làm việc chẳng chịu bị đè nén rụt đầu, hay thích bày biện bố trí, bình thường sự nghiệp như cùng chim yến làm tổ, một đời thân tình tốt tựa như con trẻ dấu mặt, thân và tâm chẳng đủ hai chân thường chạy đôn chạy đáo, dễ tươi khô nhiều trở tráo, mệnh này hại vợ hại con phá tổ nghiệp mà thành gia đình vậy)

Cách chung cho 06 giờ
CÁi THỦY SONG LiÊN
(Đôi hoa sen che mặt nước)

Xích cước vọng tiền mệnh khả tri
Liên hoa xuất thủy bất triêm 沾 nê
Biến canh thế sự sinh nhai hảo
Lao dịch thân tâm sự nghiệp trì
Hồng nhạn đoạn vân thành tụ tán
Uyên ương giao cảnh 頸 kiến phân li
Quân hoàn dục vấn bình sinh sự
Hảo hướng vân gian tá 借 nguyệt thê

Bước chân nhìn trước mệnh khá biết
Hoa sen khỏi nước chẳng thấm bùn
Biến đổi việc đời sinh sống tốt
Vất vả thân tâm sự nghiệp chậm
Nhạn hồng mây đứt thành tan tụ
Uyên ương giao cổ thấy chia lìa
Nếu mi muốn hỏi việc thường sống
Hay hướng vào mây mượn thang trăng
* Tuổi Bính cho 06 giờ GIÁP: chỉ có giờ Ngọ là cuộc đời được bình yên tốt lành nhất, các giờ khác đều lao đao vất vả, cuộc đời sống tuy trong sạch như hoa sen trong bùn mà không bị nhiễm hôi tanh, trong cuộc sống bình thường nhất cũng gặp nhiều vất vả cực nhọc, tạo dựng sự nghiệp khó khăn và thành đạt công danh muộn, việc hôn nhân đôi lứa không được bền lâu.

HÀNH TÀNG
Nhất thân chiển 蹍 lí hà thời lập
Lập hướng vân trình tự hữu thê
Đắc lộc giang tân 津 thân giá khoát
Cao nhân thanh bạch tự đề huề

Một thân dầy xéo bao giờ thành
Đứng hướng đường mây tự có thang
Bến sông được lộc giá trị rộng
Người cao trong trắng tự dắt dìu

CƠ NGHIỆP
THIÊN nhiên thành tựu an nhàn phúc
Đắc lộc thành danh đông phục 復 tây
Phượng các long lâu nhân sự hảo
Hưu nghi hối 晦 trệ tự thê thê 栖栖

Phước an nhàn thành bởi tự nhiên
Thành danh được lộc đông lại tây
Lầu rồng gác phượng việc người tốt
Chớ nghĩ mịt mờ lại buồn lo
* Ra đời phải trải qua nhiều khó khăn vất vả, trong thời còn tối tăm mù mịt và mọi việc ngưng trệ cũng đừng buồn lo, sau rồi nhờ có phước đức nên sẽ vượt qua mà có người quý hiển đến giúp đỡ, từ đó sẽ thành danh thành sự nghiệp sang giầu.

HUYNH ĐỆ
Phong tống hồng nhạn tự phi khứ
THIÊN nghi tối tảo đắc cao phong
Chung tu chấn tác thanh danh viễn
Đường lệ phân phương đáo nhật hồng

Gió tiễn nhạn hồng tự bay đi
Rất sớm bên lệch được gió cao
Về sau danh tiếng nổi vang xa
Hoa đường thơm ngát ngày rực rở
* Trong anh em có người ra đời sớm, gặp thời vận tốt mà hiển đạt công danh.

HÔN NHÂN
Phương bài uyên ương đồng hí thủy
Khởi thời nhất chích tảo phân li
Thảo đường âu lộ phân phân lập
Nhật mộ tang du bất dụng bi

Uyên ương đùa giỡn cùng trên nước
Ngờ đâu một đứa sớm chia lìa
Bãi cỏ cốc cò chia nhau đứng
Cảnh già chiều đến chẳng buồn đau
* Vợ chồng lúc đầu đầm ấm vui vầy bên nhau, rồi chợt nhiên một người sớm chia lìa ra đi, cảnh về già đơn độc cũng chẳng nên buồn thương vì số trời đã định là như vậy.

TỬ TỨC
Đình bạn xuân hoa kết nhất quả
Thanh âm 陰 tu trúc 修竹 trưởng long tôn
Lưỡng niên chu tử doanh môn hộ
Nhất chú THIÊN hương tạ thánh ân

Trước sân hoa xuân thành một quả
Trúc dài bóng xanh con cháu lớn
Hai năm đỏ tím đầy nhà cửa
Một nén hương thơm lễ thánh thần
* Có con cháu rất quí hiển, là quan chức cao làm rạng rỡ họ hàng gia đình.

THU THÀNH
Thời trị vận phùng tương hợp xứ
Thừa ngưu kỵ mã thượng thanh THIÊN
Tri âm chính hảo đồng mưu dụng
Biệt điệu phong xuy vấn điếu thuyền

Gặp gỡ vận thời nơi cùng hợp
Cưỡi trâu cưỡi ngựa lên trời xanh
Bạn thân thật tốt cùng tính kế
Gió thổi điệu riêng hỏi thuyền câu
* Khi đã gặp thời vận rồi thì bước thăng tiên công danh lên cao, cùng với bạn tốt tính kế mưu cầu mà hiển vinh, năm hay vận Sửu, Ngọ là vận tốt, cuối đời sống an nhàn ra đi nhẹ nhàng.


BÍNH - ẤT

QUẺ SỐ 22: HỎA PHONG ĐỈNH

DANH LỢI TINH
Ất Sửu cách: Xuân yến quy sào (Chim én mùa xuân về tổ)
• Giải: Khắc cần khắc kiệm tử tôn mãn đường (Hết sức cần kiệm con cái đầy nhà)
* Mùa xuân vạn vận sanh sôi nẩy nở, chim én bay chăm chỉ đi bay về như đưa thoi để tìm thức ăn cho bầy con cháu, cả một đời cần cù tiết kiệm chăm lo cho con cháu nên gia đình đông đúc ấm no.

Ất Mão cách: Phong niên 豐年 hưởng 餉 túc (Năm được mùa cho nhiều lúa gạo)
• Giải: Phong y túc thực vô ưu vô lự (Cơm áo dư dật không lo không nghỉ)
* Cuộc đời gặp vận may như năm gió thuận mưa hòa, làm việc gì cũng thuận lợi như năm được mùa lúa gạo dầy kho, chẳng phải lo nghĩ đến thiếu thốn cơm ăn áo mặc trong cuộc đời.

ĐIỆU THƯ TINH
Ất Tỵ cách: Viêm THIÊN phá phiến (Trời nóng quạt rách)
• Giải: Tuy vô đại tài diệc hữu đắc ý chi nhật (Dù không có tài lớn nhưng cũng có ngày được vừa ý)
* Quạt tuy rách nhưng gặp lúc trời nóng thì rách vẫn sử dụng làm cho mát, còn hơn quạt bị rách sẽ vất bỏ trong mùa mát lạnh thu hay đông, tuy không làm được việc gì lớn lao trong cuộc đời nhưng cũng còn ích lợi nhỏ cho bản thân.

Ất Mùi cách: Vũ lí quỳnh hoa (Hoa quỳnh trong mưa)
• Giải: Tuy hữu hoạn nạn hào vô tổn thương (Dù gặp hoạn nạn nhưng mảy may không tổn thương)
* Hoa quỳnh là một loài hoa quí đêm nở sáng tàn tạ, đời sống của hoa rất ngắn chỉ vài giờ không như các loài hoa khác, những người yêu hoa thường đón chờ hoa nở để thưởng thức, nếu có gặp mưa gió cũng sẽ che chở cho hoa nở xong rồi tàn, ám chỉ đời người là một tài hoa nếu có gặp hoạn nạn rồi cũng sẽ có người giúp đỡ che chở cho mà không bị thương tổn.

PHƯỢNG CÁC TINH
Ất Dậu cách: Ẩn tinh lạc 落 vân (Sao trốn nấp mây sa)
• Giải: Đại khí 器 vãn thành, mục tiền thượng 尚 phi 非 kì thời (Tài năng lớn thành đạt muộn, hiện tại đang còn không phải thời).
* Tinh tú tượng trưng cho những anh tài lỗi lạc, nay sao phải trốn trong mây, mây thì sa xuống dưới, nên thời vận còn đen tối nếu qua thời vận tốt sẽ thành đạt lớn.

Ất Hợi cách: Hạ liễu MINH thiền (Ve kêu trên cây liễu mùa Hạ)
• Giải: Căn cơ thiển bạc hạnh nhi thượng hữu ỷ bàng (Căn cơ nông cạn may nhờ còn có chổ nương tựa)
* Kiếp sống ve sầu ngắn và mỏng manh sống nương nhờ vào cây để hút nhựa cây mà sống trong vài tuần, cây trong mùa xuân hạ đang trưởng thành tươi tốt nhựa cây dồi dào không như mùa thu mùa đông, nhờ đó ve sầu cũng sống những ngày tháng được no ấm trong đời.

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh ngọc nhuận 潤 kim huy nhân giai 偕 ngưỡng mộ, khả vị đỉnh chung 鼎鍾 chi khí, lương đống 棟梁 chi tài, chỉ hiềm thoái thần trọng cố hảo sự vu hồi, phiêu 漂 phúc 福 xứ lao nhi vô tâm, tân khổ xứ tố 做 sự bất thực, vu ta hề! hảo sự tòng lai bất thập toàn, THÁI 彩 vân dị tán lưu ly dị toái 碎, bản thị hiên ngang đầu giác nại hà vị thông ? hành đắc long ngâm.
* Mệnh này là ngọc nhuần nhã vàng tươi sáng, người người đều kính trọng hâm mộ, khá gọi là cái khí tượng quý hiển, là người có cái tài năng gánh vác việc lớn quan trọng, chỉ hiềm vì thoái thần nặng, cho nên việc tốt bị quanh co, nơi phúc nổi nhọc nhằn mà không công trạng, nơi khó nhọc việc làm lại không thực, chao ơi kìa ! việc tốt theo từ đó tới chẳng vẹn được mười, mây đẹp dễ tan ngọc quí lưu ly dễ vỡ, vốn là người hiên ngang sừng sỏ, tại sao vận hạn chưa thông ?, đi được rồng gầm hốt nhiên biến đổi vượt trội.

Cách chung cho 06 giờ
TƯỚC TÚC THÂM LÂM
( Chim sẻ đậu trong rừng sâu)
Tiên phát hàn lâm bất cập thời
Trần ai phất lạc thượng vân thê
Nhạn hoành thu thủy li quan tái
Tước túc thâm lâm thác ổn chi
Kí 寄 đắc đông hoa nhân 因 tạo hóa
Hà sầu vạn sự bất quang huy 光輝
Sinh nhai nhược vấn hà phương hảo
Phong tống hoa hương tế điểm y

Rừng lạnh đi sớm chẳng gặp thời
Phủi hết bụi trần lên thang mây
Nhạn ngang nước thu rời quan ải
Sẻ đậu rừng sâu cành vững nương
Hoa đông nương được nhờ tạo hóa
Buồn chi muôn việc chẳng vẻ vang
Nếu hỏi sinh sống phương nào tốt ?
Gió đưa hoa thơm điểm vào áo
* Tuổi Bính cho 06 giờ Ất: sinh giờ Mão tốt nhất, giờ Sửu Dậu trung bình các giờ khác tuy xấu nhưng không bị tổn hại. Số này phát đạt chậm, lúc còn trẻ phải nương nhờ vào gia đình họ hàng để chờ đến thời mới phát triển được tốt.

HÀNH TÀNG
Kỉ 幾 hồi du 遊 thưởng hoa gian chí
Bất nhược phát cung nhất thốn cơ
Đáo để tất vinh THIÊN lộc mã
Căn cơ đào lí lưỡng tương nghi 宜

Mấy phen rong chơi ngắm giàn hoa
Chẳng bằng một đốt lẫy bắn cung
Đến đấy vẻ vang ngàn phú quí
Gốc rễ lí đào hai cùng thành

CƠ NGHIỆP
Trì 遲 nhật hoàng đô xuân chính lệ
Trì 持 thân tu đáo phượng hoàng trì 池
Dã như bất thị yêu kim khách
Dã đắc THIÊN biên hảo tước mi

Cung vua ngày chậm giữa xuân đẹp
Giữ thân đợi đến ao phượng hoàng
Ví như chẳng phải khách đeo vàng
Vậy được kế bên tước lộc tốt
* Lúc còn chờ thời thì rong chơi thưởng lãm trăng hoa, đừng để thân mình bị LÔI kéo đam mê theo thú vui đó, mà duy trì ý chí tạo dựng nên sự nghiệp, đến lúc đấy cho dù không cực phẩm vinh hoa như làm phò mã hay trạng nguyên thì cũng thành danh với tước tốt đẹp.

HUYNH ĐỆ
Tái biên tứ nhạn tề thanh khởi
Lưỡng lưỡng tam tam các tự phi
Duy hữu cô hồng THIÊN vạn lí
Du du túc thực tại ngư ki 磯

Bên ải bốn nhạn cùng lên tiếng
Song đôi ba cặp cùng bay đi
Chỉ có chiếc hồng muôn ngàn dặm
Rong ruổi đủ ăn bên bãi câu
* Anh em đông đúc tụ tập quanh nhà, rồi chia nhau ra mỗi nơi, có một người đi xa ngàn dặm, cũng được no ấm đầy đủ.

HÔN NHÂN
Duyên phận do như tam đảo hạc
Long hổ tại động thủ nham tiền
Uyên ương bất nhược âu hòa lộ
Yến ngữ oanh đề vãn cảnh huyên 喧

Phận duyên như hạc nơi ba đảo
Cọp rồng ở động giữ trước núi
Uyên ương chẳng như cò chung cốc
Én kêu oanh hót cảnh muộn ồn
* Duyên phận vợ chồng lúcđầu còn xa cách, hai bên đều thủ thế nhau như cọp với rồng giữ hang ổ của mình, khi đã thành thân rồi thì sống không cùng hòa hợp với nhau ví như chim cò chim cốc, càng về già càng ầm ỹ với nhau như bầy chim oanh chim yến om sòm với nhau.

TỬ TỨC
Hàm 椷 ngoại nhất chi hoa lưỡng đóa
Kì gian nhất quả tại trung tồn
Tảo bồi hảo ĐỊA tài tân trúc
Thạch bạn u lan trưởng dị phân

Ngoài chậu một cành hoa hai đóa
Nơi đó một quả còn ở trong
Đất tốt sớm bồi trồng trúc mới
Bờ đá khóm lan dài thơm lạ
Có đủ con trai con gái, nếu sớm biết vun trồng cho con cái thì sau này con sẽ trưởng thành được khá giả danh tiếng.

THU THÀNH
Phùng khuyển đề trầm túy hậu
Thần kê khước hướng thủy chung đề
Đa nghi cẩn tỉnh đương niên mộng
Mạc vấn giang biên đệ 杕 nhất chi

Gặp chó phòng ngừa sau khi say
Gà thần hướng vào trong nước gáy
Ngờ nhiều cẩn thận mộng năm đó
Chớ hỏi bên sông một cành cây
* Cuối đời về già năm Tuất cần cẩn trọng sức khỏe, nhất là sau khi say sưa có thể gặp tai nạn, năm Dậu nếu gặp giấc mộng lạ chớ coi thường mà phải phòng ngừa nạn sông nước


BÍNH - BÍNH

QUẺ SỐ 23: BÁT THUẦN LY
TỬ KHÍ TÍNH
Bính Tý cách: Nẫm 稔 tuế thương 倉 sương 箱 (Năm được mùa chứa đầy kho vựa)
• Giải: Sinh trưởng phú quý chi gia vô ưu vô lự (Sinh ra lớn lên trong gia đình phú quý, không lo không nghĩ)
* Sinh ra trong gia đình giầu có, kho vựa chứa đầy bao lúa thóc trong năm được mùa, áo cơm đầy đủ sung sướng cả đời chẳng phải nhọc nhằn lo nghĩ.

Bính Dần cách: Tửu lan 酒闌 đối nguyệt (Cuộc rượu gần tàn đối diện trăng)
• Giải: Tráng niên đắc ý vãn niên tiêu dao vô sự (Đến tuổi tráng niên thì đắc ý về già nhàn nhã vô sự)
* Thời còn trẻ đã năng động làm việc được thành đạt sớm, bước vào tuổi trung niên đã thưởng ngoạn ngắm trăng, về già lại càng thêm an nhàn thảnh thơi.

THIÊN THỤY TINH
Bính thìn cách: Bảo thuyền nhập hải (Thuyền báu vào biển)
• Giải: Đắc ý chi hậu phòng hữu hoạn nạn (Đắc ý đấy về sau phòng có hoạn nạn)
* Thuyền quí đẹp mà vào biển là chốn dễ xẩy ra bão tố nguy hiểm, có được sự thành đạt lúc đầu khoái chí nhưng về sau nên phòng ngừa sẽ có hoạn nạn làm tiêu tan.

Bính Ngọ cách: Thu đê dương liễu (Cây dương liễu mùa thu bên bờ đê)
• Giải: Vãn niên cảnh huống hữu tiêu điều chi tượng (Tuổi già tình cảnh gặp phải hình tượng tiêu điều)
* Cảnh tượng mùa thu vốn đã ảm đạm tiêu điều và còn ngụ ý mùa thu là lúc tuổi đã về già, nhìn cảnh cây dương liễu ũ rũ trên bờ đê càng thấy thêm hiu quạnh, về già sống trong cảnh buồn bã cô đơn.

THIÊN QUANG TINH
Bính Thân cách: Thu nguyệt phù dung (Trăng thu hoa phù dung)
• Giải: Tráng niên dĩ hậu tiệm nhập giai cảnh (Từ tuổi trung niên về sau dần dần gặp cảnh tốt)
* Mùa thu trăng rất sáng, hoa phù dung tuy sáng nở tối héo tàn nhưng rất đẹp, thường được các thi nhân yêu thích, đời người mà ví như trăng thu ngắm trăng ngắm hoa thì dù đời sống có ra sao cũng thật là cảnh đẹp và thi vị.

Bính Tuất cách: Tuyết lí tầm mai (Tìm Mai trong tuyết)
• Giải: Khổ trung đắc lạc (Trong cái khổ được cái vui)
* Phải dầm mưa tuyết giá lạnh để đi tìm cây mai thì phải là người có tâm tình thiện mỹ, cho nên chấp nhận cảnh khổ để đi tìm niềm vui trong nội tâm.

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh nãi quan lộc chi tú công danh chi tinh, tự hợp thân vịnh 泳 vị hiển, nại hà hạn trì trì, hội 會 thi vi lãn 嬾 phủ ngưỡng, ư nhân bất túc hảo sự đa ma磨, ân nhân phản tắc 謖 cừu oan, thân 親 giả đồng mạch lộ, tam bất túc tam biện, khoa danh bất túc, gia viên bất túc, nhi nữ bất túc, đẳng 等 nhàn mạc oán lao tâm tảo, thượng sơn tu 須 hữu hạ sơn thời.
* Mệnh này là tú khí của quan lộc là sao công danh, tự gộp lại thân chìm lắng mà không hiển lộ, vì sao vận hạn lại chậm chạp trì trệ, hiểu biết cách thức bày ra làm việc, lười cúi đầu ngửa mặt (lòn cúi), so với người thì không đủ, việc tốt nhiều gian nan, làm ơn cho người thì lại khởi lên oán thù, người thân như khách qua đường (lạnh lùng vô tình), ba chẳng đủ ba không phân biện, khoa danh không đủ, nhà đất vườn tược không đủ, con cái không đủ, đợi chờ đến lúc an nhàn rồi chớ nên oán nhọc lòng sớm, lên núi đợi thời có ngày xuống núi.
Cách chung cho 06 giờ

HỔ KHỐN TÙNG LÂM
Cọp bị khốn quẫn ở rừng tùng)

Sinh thân hảo tựa chủng thùy dương
Đãi đắc dương 楊 thành liễu 柳 bất trường
Nhạn quá bích tiêu 霄 vân trở cách
Cúc khai hàn lộ vãn hinh 馨 hương
Sơn hàn hổ khốn chung tu tỉnh
ĐỊA lãnh hoa khai tử kiến thương
Nhất đán phiêu diêu thừa hứng khứ
Khán tha y cẩm tái hoàn hương

Thân sinh tốt như trồng dương liễu
Đợi được dương thành liễu chẳng dài
Nhạn qua trời biếc mây ngăn cách
Sương lạnh cúc nở muộn mùi thơm
Núi lạnh hổ quẫn sau nên tỉnh
Đất lạnh hoa nở quả bị thương
Một mai phất phới thích thú đi
Thấy ai áo gấm trở về làng
* Tuổi Bính cho 06 giờ Bính: sinh giờ Tí, Dần, Thân tốt, các giờ khác trung bình. Thân sinh ra ví giống như là trồng cây dương cây liễu chịu dựng dẻo dai, trong thời khốn khó thì hãy bền vững chịu đựng và tu dưỡng để chờ thời vận tốt đến rồi sẽ được công danh vinh hiển.Cây liễu tượng trưng cho vẻ đẹp của phụ nữ “mình liễu, liễu yếu đào tơ”, cây liễu tuy ẻo lả nhưng thật dẻo dai, bền vững chịu đựng giỏi tựa như người phụ nữ phương Đông, thường được trồng ven bờ biển để giữ đất không bị sạt lở, cho dù ngày ngày mưa gió bão bùng vẫn uốn theo chiều gió vẫn xanh tươi tốt mà không bị gẫy đổ hay trơ trụi héo tàn. Thơ ca Trung Quốc và Việt Nam thường ca ngợi “tùng hùng vĩ, mai thanh kỳ, trúc thanh nhã, liễu yểu điệu như thiếu nữ”, lại còn coi Tùng - Trúc - Mai là tam kiệt hoặc tam hữu. Trái lại cũng có một số cây bị người đời xa lánh vì nó không đem lại niềm vui, hạnh phúc cho người “ma cây gạo, cú cáo cây đề”.
HÀNH TÀNG
Trì cung hiệp 挾 thỉ 弛 phi ngô sự
Nhật cận thanh 清 quang tiệm hữu thanh 聲
Nhược vấn phùng hầu tiền lộ khoát
Tây trì huy tiết hướng trùng thành

Cầm cung buông dây ta chẳng làm
Gần ngày trong sáng dần có tiếng
Nếu hỏi tước hầu trước đường rộng
Bên Tây cờ lệnh hướng đô thành

CƠ NGHIỆP
Việt ấm tì hưu 貔貅 thanh giá biệt
Trùng trùng THIÊN lộc tạ hoàng ân
Tiếu ngạo cao tường 翱翔 đãi ngọc thần
Tri âm thân tiến THIÊN sơn ngoại

Phúc ấm dũng sĩ vượt danh tiếng lạ
Lộc trời liên tiếp đáp ơn vua
Thân ngoài bên núi tiếp tri âm
Cười ngạo bay lượn đợi ngọc thần臣
* Lập chí dựng công danh không chịu làm kẻ thấp dưới, nuôi chí lớn phải làm tới tước công hầu, nhờ phúc đức phò trợ mà gặp ngày vượt trội nổi danh, đến lúc đó từ nơi xa cầm cờ lệnh về triều đình nhận ngọc bài vua ban cho tước vị. Tì hưu 貔貅 con gấu trắng (bạch hùng), một giống thú rất mạnh, cho nên đời xưa các dũng sĩ gọi là tì hưu.

HUYNH ĐỆ
Nhạn tự phân phi hàn tái viễn
Hồ bạn 畔 ni nam 呢喃 bạn lữ vô
Cô hồng tà lạc THÁI 彩 hà 霞 ngoại
Độc trạo THIÊN chu quá ngủ hồ

Nhạn tự chia bay ải lạnh xa
Ven hồ thì thầm chẳng bè bạn
Chiều xuống chiếc hồng ngoài ráng đẹp
Bơi chiếc thuyền nan qua năm hồ

* Anh em chia nhau đi xa mỗi đường, một mình đơn chiếc không bạn bè thân thiết, tự mình tìm lấy đường công danh sau bao phen vất vả.

HÔN NHÂN
Oanh yến phân phân vị sấn tâm
Uyên ương phân tán tái tầm MINH 盟
Vãn lai đào lý thành âm xứ
Trúc nội mai hoa phận ngoại vinh

Ngổn ngang oanh yến chưa vừa lòng
Uyên ương chia lìa sau tìm hẹn
Về sau đào lí nơi bóng mát
Hoa mai bụi trúc phần ngoài tốt
* Việc hôn nhân nhiều phen phân vân ngổn ngang tâm sự, vợ chồng có phen li thân nhưng rồi sau lại kết hợp lại, về già sống yên ổn với nương tựa nhau tốt lành.

TỬ TỨC
Lưỡng hoa lưỡng quả vãn lai thành
Châu tử đường tiền hí THÁI vinh
Chi quế sâm 森 sâm lan ngọc thịnh
Như phùng ngưu hổ cánh tranh vinh

Đôi hoa hai quả về sau thành
Trước nhà con cháu đùa vui sướng
Cành quế um tùm ngọc lan tốt
Gặp trâu cùng hổ tranh tươi tốt
* Con có cả trai lẫn gái, con cháu đầy đàn được hiển vinh ngày càng thêm thịnh vượng

THU THÀNH
Ngộ hổ thừa chu tự khả nghi
Thử thời bình ĐỊA thị tai nguy
Như long thức thế tri cơ tảo
Cao quải phàm phong sấn đối phi

Gặp cọp chèo thuyền tự nghi ngờ
Thời ấy đất bằng vậy cũng nguy
Như rồng biết thế hiểu cơ sớm
Treo cao buồm gió lấn đối bay
* Đi vào Vận hay năm Dận tự thấy nghi ngờ điều không được tốt lành cho mình, sẽ có diều nguy hiểm đến cho dù có ở trên đất bằng nơi bình yên cũng khó mà tránh khỏi, nếu dã hiểu biết như thế và lường định trước rồi thì cứ an nhiên vui vẻ mà ra đi.


BÍNH - ĐINH

QUẺ SỐ 24: HOẢ ĐỊA TẤN
THIÊN KHÔI TINH
Đinh Sửu cách: Tuyết trung chu 舟 ảnh (Bóng thuyền trong tuyết)
• Giải: Sự nghiệp năng thành tân khổ dị thường (Có thể thành sự nghiệp nhưng cuối cùng khổ lạ thường)
* Trong trời mưa tuyết nhìn bóng thuyền đi như mỗi người trong dòng đời, mỗi người có một dòng đời riêng biệt, tuy rồi ai cũng tạo ra một cái gì đó trong cuộc đời của mình, tùy theo số mà sung sướng hay khổ cực, cảnh tượng một bóng thuyền trong mưa tuyết, mà lại chỉ là một cái bóng chứ chưa hẳn là cái thuyền, nửa thực nửa hư nên cho dù có tạo được sự nghiệp cũng phải trải qua những hoàn cảnh cay đắng khổ cực khác với những cảnh đời sống bình thường.

Đinh Mão cách: Thuận thuỷ hành chu (Thuyền xuôi theo giòng nước)
• Giải: Sở tác chi sư hào vô trở ngại (Việc làm không có chút trở ngại)
* Vào đời tạo sự nghiệp như đi thuyền tìm kiếm mưu sinh, mà gặp dòng nước thuận cứ thế trôi đi chẳng phí nhọc nhiều công sức, dễ thành công trong sự nghiệp không gặp nhiều trở ngại.

THIÊN CƯƠNG TINH
Đinh Tỵ cách: Lộ nhập bình pha 頗 (Đường vào nơi rất đều bằng phẳng)
• Giải: Nhất sinh an ổn hào vô nguy hiểm (Suốt đời yên ổn không chút hiểm nghèo)
* Đi vào đời như đi xe gặp đường bằng phẳng, cứ thế mà chạy bon bon cho tới cuối đường chẳng gập ghềnh trở ngại nên không chút lo âu nguy hiểm, xây dựng sự nghiệp trong đời cứ đều dặn thẳng tiến và bình thường êm dềm.

Đinh Mùi cách: Trúc cái hành chu (Thuyền đi dưới bóng trúc)
• Giải: Đồ danh đồ lợi mưu vọng tốc hiệu (Mưu tính danh lợi khó mong nhanh chóng có hiệu quả)
* Đi vào đời một cách êm đềm và được che chở như đi thuyền dưới bóng cây trúc hoặc được che mái bằng cây trúc không bị nắng soi mưa ướt, được an nhàn quá nên có phần ỷ dựa vào sự che chở đó, mà thiếu đi sự rèn luyện ý chí hoặc trải qua kinh nghiệm sống để xông pha dốc hết sức vào nơi khó khăn tạo dựng lấy sự nghiệp một cách nhanh chóng hơn.

THIÊN ANH TINH
Đinh Dậu cách: Dương liễu trước 著 sương (Sương bám vào cây dương liễu)
• Giải: Tác sự bất định động đa hoạn nạn (Làm việc không ổn định hoạt động gặp nhiều hoạn nạn)
* Sương móc dễ tan, hàng đêm tích tụ lại vương bám vào cây, sáng mặt trời lên tiêu tan nhanh chóng, làm việc xây dựng sự nghiệp mà như sương móc thì không thể được bền vững ổn định, bám dựa vào một nơi nào đó mà bản chất không có đủ lực, thì cho dù có nơi nương tựa nhưng rồi cũng không được ổn định mà tự thân gặp phải hoạn nạn.

Đinh Hợi cách: Huyệt trung thủ 手 thú 獸 (Bắt thú vật ở trong hang)
• Giải: Xứ xứ thúc 束 phọc 縛 lưỡng vô dụng xứ (Có sức trói buộc nhiều nơi chốn, hai nơi không có công dụng)
* Lùa thú vào hang thì sẽ bắt được nhiều thú, nhưng hang cũng có nhiều ngõ ngách nên cũng xổng mất một số con, hoặc một số con thú không có ích lợi cho sự truy bắt, tuy có tài nắm bắt hoặc gây dựng hay tổ chức được nhiều công việc nhưng rồi cũng có một vài công việc làm mà chẳng có ích lợi hay có công dụng thiết thực.

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh cận quý hữu chiêm nhu vũ lộ tri âm, ngoại ngộ hội tế phong vân chi tượng, xạ nại ngũ hành bác tạp, biến thành tiêu sát 噍殺 , gia phong 家風 trung hạ vu 迂 hồi 回 tha đà 蹉跎, sự nghiệp yếu thanh nhàn vị đắc thanh nhàn, đồ danh lợi phản thất danh lợi, hoàn liễu 了 hứa đa nghiệp trái 債, thu liễu 柳 đa thiểu phong sương, hữu thoại bất tàng cơ, hữu sự bất nhẫn nại, xảo trung tàng xuyết thị xứ thành phi, bình sinh tài bạch thành tựa phong vân khứ như hải thuỷ, hảo thị THIÊN diệp đào hoa tú nhi bất thực, ngoại thị hữu dư nội thường bất túc, sinh nhai thành bại hư danh lộc hảo tựa Dương hoa tỉ mộc Qua 瓜
* Mệnh này gần kề quí nhân có xem ơn mưa móc thấm nhuần (của quí nhân) như là tri âm (hiểu, biết tiếng tăm của nhau), cái tượng gặp gỡ bên ngoài gió mây (tình cờ mà gặp), tại sao ngũ hành phức tạp lẫn lộn biến trở thành chua xót, nền nếp gia đình ở giữa trở về sau cứ quanh co lần lữa (trì trệ loanh quanh không dựng lại được cho gia đình sống có nền nếp sống), khi tạo dựng sự nghiệp rồi rất mong cần có được thanh nhàn thì lại chưa được thanh nhàn (vì chưa tạo được gia phong), mưu tính danh lợi ngược lại làm mất danh lợi, xong rồi trở về hứa hẹn mang nhiều nghiệp nợ, cây liễu mùa thu phải chịu ít nhiều sương gió, nói năng bộc tuệch không dấu diếm cơ mưu, gặp sự việc chẳng nhường nhịn, trong khéo léo chứa cái sự vụng về nơi đúng trở thành sai, đời sống bình thường tiền tài giống như mây gió bay đi như nước trôi ra biển, tốt tựa như là cây hoa đào ngàn lá mà không thật (hoa giả, tốt đẹp giả) bề ngoài (tưởng như) thấy có dư dả nhưng bên trong lại thường thiếu thốn chẳng đủ, sống bên đời thành, bại, danh, lộc tốt giống như hoa cây dương với gỗ cây dưa (luôn có hai mặt trái ngược nhau: một bên xù xì xấu xí, một bên trơn láng xinh đẹp).

Cách chung cho 06 giờ
YẾN TRANH OANH SÀO
(Chim én dành tổ của chim oanh)

Bình sinh chú 注 định mã đầu vinh
Sự nghiệp khu khu 區區 bất dị thành
Tây bạn thị gia Đông bạn lập
Nam viên chủng liễu Bắc viên hưng
Hạc tùy nhạn trận tam xuân tảo
Yến đoạt oanh sào lưỡng xứ thành
Tá vấn thử thân hà xứ định
Bích vân lưu thủy nguyệt dương đình

Đời thường chuyên định vinh trước ngựa
Sự nghiệp mỏi mòn chẳng dễ thành
Bên Tây là nhà thành bên Đông
Vườn Nam trồng liễu Bắc xanh um
Hạc theo đàn nhạn ba xuân sớm
Én cướp tổ oanh hai nơi thành
Nếu hỏi thân này nơi nào định ?
Nước trôi mây biếc trăng trên sân
* Tuổi Bính cho 06 giờ Đinh: hai giờ Mão giờ Tỵ là tốt nhất, cuộc đời cứ bình yên tiến lên, giờ Mùi, Hợi trung bình, Sửu, Dậu xấu nhiều vất vả gian truân. Đời người ai cũng muốn chuyên chú định liệu cho đời mình được vẻ vang giầu sang, nhưng tạo dựng sự nghiệp sao vẫn cứ gặp nhiều khó khăn chẳng dễ dàng, mọi việc cứ loanh quanh làm bên này dựng bên kia cứ trái ngược theo ý muốn, rồi cũng phải ép mình ví như chim hạc cao quí cũng bay theo đàn nhạn tranh dành kiếm ăn tầm thường, thôi thì cứ để đời trôi như dòng nước trăng vẫn sáng như mọi chu kỳ.

HÀNH TÀNG
Bình sinh tái kiến sự đầu oanh 縈
Quái tiếu siêu siêu kỉ 幾 khứ trình
Nhược ngộ tri âm ca nhất khúc
Kinh THIÊN lập ĐỊA chấn gia thanh

Đời thường cứ thấy việc quanh co
Lạ cười xa xăm đường bao xa ?
Nếu gặp tri âm hát một khúc
Trời ngang đất dựng nổi tiếng nhà

CƠ NGHIỆP
Tổ kế sinh nhai sự khổ tân
Thùy tri thời thế hựu trùng tân
Yếu tri biệt lộ mưu chung thủy
Mạc tín sơ cuồng ngộ thử nhân

Nối nghiệp tổ kế sống khổ cực
Ai biết thế thời lại đổi mới
Cần biết đường khác tính trước sau
Chớ tin ngông cuồng lỡ mất thân
* Xây dựng sự nghiệp cứ thấy quanh co, nhìn đường dài phía trước mà cười ngao ngán, nếu cứ nối theo nghiệp tổ tiên ở quê nhà thì sống thật khó khó vất vả, phải thức thời thay đổi mà bỏ ra đi mưu tính kế khác, phải suy tính cho khóe chớ nghe xúi bậy mà mất tất cả, nếu may mà gặp người hiểu biết mình giúp cho, sẽ chân hưng lại nhà cửa mà thành đạt sự nghiệp.

HUYNH ĐỆ
Đường lệ phân phương bất ngộ thời
Nhạn hàng tam lưỡng các phân phi
Nhất thân vạn lý ngao du biến
Phương hứa Trần Lưu đắc sở y

Hoa Đường lệ thơm tho chẳng gặp thời
Đàn nhạn chia bay hai ba nơi
Một mình ngàn dặm rong chơi khắp
Mới hứa Trần Lưu được chốn nương
* Anh em sống trong gia đình trước khá giả nhưng không gặp thời, rồi chia nhau đi mỗi nơi riêng mình đi nơi xa ngàn dặm, rong ruổi khắp nơi lập sự nghiệp, sau rồi cũng sẽ có được nơi nương tựa.

HÔN NHÂN
Nhân duyên hảo tiếu uyên ương lữ
Túng đắc thành song hữu tự vô
Thả an mệnh phận tùy cơ hội
Cửu hậu vinh xương phúc bất cô

Duyên người cười tốt đôi bạn uyên
Có được thành đôi có tựa không
Hãy yên phận mạng theo cơ hội
Về lâu vui sướng phước không đơn
* Duyên phận vợ chồng phải để tự nhiên và chấp nhận yên phận theo cơ hội đưa tới, rồi về lâu sau này cũng được hưởng vui sướng cùng nhau mà không lẻ loi cô đơn.

TỬ TỨC
Phong đính hoa chi tam tứ đóa
Nghiêm sương 嚴霜 nhất quả tối thu thâm
Bán hoàng bán tử tường đầu ngoại
Lưu thủy lạc hoa hà xứ tầm

Gió gắn cành hoa hai ba đóa
Sương buốt một quả cuối mùa thu
Nửa vàng nửa tím ngoài đầu tường
Nước trôi hoa rụng tìm chốn nào ?
* Con có muộn cuối trung niên mới có được một mà cũng còn nửa tốt nửa không

THU THÀNH
Chính hảo kị ngưu tinh tẩu mã
Khởi tri khuyển phệ nhất trường 場 không
Lãng bình phong tức tri chu ổn
Nghi hướng sơn lâm thâm xứ thông

Tốt nhất cưỡi trâu cùng chạy ngựa
Biết đâu chó sủa một tràng không
Sóng yên hết gió chiếc thuyền ổn
Nên hướng núi rừng nơi chốn thông
* Năm Sửu năm Ngọ sức khỏe tốt an lành, năm Tuất thì tất cả mọi sự đời trở thành không, ra đi an lành không còn sóng gió chi trong cuộc đời nữa


BÍNH - MẬU

QUẺ SỐ 25: HOẢ SƠN LỮ
THIÊN LỘC TINH
Mậu Tý cách: Khai tôn 罇 tự chước 酌 (Mở bình rượu tự rót)
• Giải: Điều độ hữu phương tự đắc kì lạc. (Có phương hướng điều độ tự được an vui )
* Uống rượu để lấy cảm hứng vui vẻ nhưng tự tay mình rót lấy không để quá chén mất vui, sống trong đời biết tự chế giữ được sự điều độ nên tự có được sự an lành vui thích.

Mậu Dần cách : Tuyết THIÊN vọng nguyệt (Trời tuyết trông mong trăng)
• Giải: Gia tuy bần hàn tự đắc thanh nhàn chi phúc (Cảnh nhà tuy nghèo nhưng được hưởng phúc nhàn hạ thanh cao)
* Trời mưa tuyết trong mùa đông giá lạnh là một mùa khó khăn nhất trong bốn mùa, tượng trưng cho sự khốn khó, nay trời mưa tuyết mù mịt ở trong cảnh khốn khó mà vẫn trông mong nhìn trăng thì tự trong lòng dù trong hoàn cảnh khốn khổ vẫn tự có được niềm vui thiện mỹ.

THIÊN TÀI TINH
Mậu Thìn cách: Khát mã ẩm tuyền (Ngựa khát uống nước suối)
• Giải: Khốn đốn dĩ cực hốt phùng giai cảnh (Khốn khổ đến cùng cực đột nhiên gặp được cảnh tốt )
* Người ví như con ngựa chạy một quãng đường dài khổ nhọc để tạo dựng sự nghiệp đến khát khô kiệt sức như ngựa, cũng có bao kẻ kiệt lực chết khát giữa đường mà không đi đến đích, nay ngựa này lại gặp dòng nước suối uống thì giống như người gặp vận may bất ngờ, hoàn cảnh tốt đẹp giữa đường đời để có thể tiếp tục đi đến được đích vậy.

Mậu Ngọ cách: Viêm THIÊN chủng túc (Trời nắng nóng gắt trồng lúa)
• Giải: Mục tiền lao khổ nhật hậu bất ngu 虞 cùng phạp 乏 (Vất vả trước mắt nhưng mai sau không lo sợ thiếu thốn)
* Trồng lúa gặp phải năm trời nắng hạn, thì phải nổ lực cứu lúa không bị chết rất là vất vả khổ nhọc vô cùng để không bị thất mùa đói kém, nếu đã vượt qua được những khổ nhọc ấy, thì sự nghiệp gầy dựng được sẽ vững vàng mà không sợ sau này trong đời sống bị thiếu thốn nữa.

THIÊN HOÁN TINH
Mậu Thân cách: Đại thử 暑 đắc sương (Nắng lớn được sương)
• Giải: Thịnh cực chi thời tiểu hữu phong ba (Lúc thời cực thịnh hay gặp sóng gió nhỏ)
* Trời vào tiết khí đại thử là thời điểm cực thịnh trong mùa hè, gặp phải sương móc tuy có làm giảm đi sự cực thịnh của nắng nóng, nhưng chỉ giảm đi rất ít chứ không như một cơn mưa, cũng như khi tạo dựng sự nghiệp, vào thời điểm cực thịnh có gặp phải đôi chút trở ngại nhỏ nhưng vẫn được thành đạt lớn trong cuộc đời.

Mậu Tuất cách: Hoàng hoa vãn tiết (Hoa vàng vào cuối tiết khí)
• Giải: Thao thủ 操守 kiên cố vãn cảnh ưu du 優游 (Giữ gìn bền vững cảnh già được nhàn nhã)
* Vãn tiết tượng trưng cho tuổi đã về già, hoa vàng tượng trưng cho sự thành công trong đời, cuối tiết mà vẫn giữ gìn cho hoa được nở vàng rực rỡ không bị héo tàn, nhờ giữ gìn được sức khỏe tốt nên tuổi về già vẫn được khỏe mạnh và hưởng cảnh già nhàn nhã an vui.

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh nhất đoàn 團 hoà khí mãn diện xuân phong, phùng nhân hữu huynh đệ chi tình, tác sự hữu phong vân chi chí, lượng 量 trường hiện 現 đoản thức trọng tri khinh, thiện châm chước 斟酌 hội điều đình 調停, hiểm nan trung nan khu giải 驅解, tân cần xứ hội kinh doanh, tính cấp tâm từ tâm vô lang 狼 độc, thảo ốc hạ thiết yếu 要設 cầm kì thi hoạ, bố 布 y thượng yêu đới kim ngọc tê hoan, nhất sinh chỉ yếu an bài hảo xạ nại đa hối 晦 trệ 滯, chỉ yếu kiên tâm lao 牢 thủ mệnh, tự nhiên xuân chí bách hoa thượng.
* Mệnh này là một nhóm hòa khí đầy mặt gió xuân, gặp người có cái tình anh em thân thiết, làm việc có chí khí rộng rãi như mây gió, ước lượng bề dài hiện ra bề ngắn, biết nặng hiểu nhẹ, giỏi làm việc gì cũng đắn đo kỹ lưỡng, khéo thu xếp cho công việc được ổn thỏa, trong gian nan hiểm trở biết ứng xử giải quyết, nơi nhọc nhằn cay đắng lại siêng năng khéo léo trong việc kinh doanh, tánh lanh lợi nhanh chóng, tâm hiền lành không tàn bạo hiểm độc, dưới nhà tranh bày ra đàn hát đánh cờ ngâm thơ vẽ vời, trên áo vải lại thích đeo vàng đính ngọc, một đời chỉ thích an bầy sao cho tốt, tại sao mà còn nhiều tối tăm mù mịt và ngưng đọng, chỉ cần bền lòng giữ vững mệnh, tự nhiên Xuân đến trăm hoa nở.

Cách chung cho 06 giờ
NHẠN TRỤC LOAN PHI
(Nhạn đuổi loan bay)

Trùng sơn cao tủng 聳 xuất vân đoan
Phong nhạn cao phi trục phượng loan
Mạc oán hoàng kim trần thổ đắc
Tài phùng thanh nhãn quí hào 號 khan 看
Bình sinh chí khí như tùng bách
Bẩm tính cô cao ngạo tuế hàn
Tá vấn hoa khai thành thực 實 xứ
Nhất chi xuân sắc mãn lan can 闌干

Tầng núi cao vút vượt đám mây
Cây phong nhạn bay đuổi loan phượng
Chớ oán vàng kim vùi bụi đất
Gặp lọt mắt xanh người quí đãi
Đời thường chí khí như tùng bách
Bản tánh cô cao giỡn năm lạnh
Nếu hỏi hoa nở nơi thành quả
Cảnh xuân một cành đầy ngang dọc
* Tuổi Bính cho 06 giờ Mậu: sanh 02 giờ Thân và Tuất là tốt, 04 giờ còn lại đều phải chịu đựng vất vả khó nhọc thời còn trẻ, về sau từ trung niên trở đi mới khá. Là người có chí hướng cao ví như tầng núi cao vòi vọi vượt lên khỏi đám mây che phủ, trong đời sống phải đấu tranh chịu đựng nhiều gian nan khó khăn, vẫn giữ vững khí tiết thanh cao như cây tùng cây bách, chịu đựng cảnh sương tuyết giá lạnh mà vẫn xanh tươi, nhưng thời vận lúc trẻ chưa tới nên chưa thấy được thành công, sau nhờ gặp người quí hiển giúp đỡ đãi ngộ cho, từ đó mà vui mừng thành công có kết quả trong sự nghiệp.

HÀNH TÀNG
Hà ưu tự thiếu thành trung phá
Cập chí trung niên phá phục thành
Hữu lộc hữu tài hoàn vãn cảnh
Vô ưu vô lự lạc thanh bình

Lo gì thời trẻ thành trong phá
Kịp đến trung niên phá lại thành
Về già lại có tiền có lộc
Chẳng lo không nghĩ vui thanh bình

CƠ NGHIỆP
Sinh lai thanh khiết như tùng trúc
Đời sống trong sạch như tùng trúc
Bẩm chí năng vân nại 耐 tuế hàn
Bách niên cao xứ tĩnh trung khan 看

Cửu hậu hoàng kim tu mãn ốc
Chí khí lấn mây quen lạnh rét
Lâu sau nhà cửa đầy vàng bạc
Trăm năm chốn cao tĩnh mà xem
* Lúc còn trẻ xây dựng sự nghiệp khó khăn nhiều lần thất bại, nếu vẫn giữ vững ý chí và trong sạch, kiên trì cố gắng thì sau tuổi trung niên đến về già sẽ được giầu có và hưởng an nhàn.

HUYNH ĐỆ
Vân ủng 擁 trùng sơn nhạn thanh tí 柴
Cô hồng độc tự trú cô phố 浦
Đình tiền mạn 曼 trường thanh thanh trúc
Tái ngoại phong cao nhất tự vô

Mây che tầng núi lấp tiếng nhạn
Chiếc hồng đơn đậu nơi bến sông
Trước sân khóm trúc xanh dài rộng
Ngoài ải gió cao một chữ không !
* Anh em xa nhau, tự mình rời đi xa lập nghiệp, lập được nghiệp nhưng vẫn không gần anh em.

HÔN NHÂN
Thúy trúc bích ngô loan phụng lập
Kỉ đa xuân sắc liễu 繚 lan can 闌干
Dã hoa phương thảo doanh đình hạm 泔
Khước trục lam 藍 dư 輿 xuất viễn sơn
Trúc xanh ngô biếc loan phượng đậu
Nhiều bao xuân sắc quanh ngang dọc
Hoa dại cỏ thơm đầy sân giàn
Chạy đuổi xe xanh ra núi xa
* Vợ chồng tương xứng hòa hợp, cuộc sống vợ chồng đằm thắm nhẹ nhàng đến lúc cuối đời

TỬ TỨC
Chi đầu nhị quả yêu đào diễm
Vũ lộ phong hòa nhất quả nghi
Duy thị cô cao thử bất đắc
Phùng dương ngộ khuyển mộng THIÊN tê 西

Đầu cành hai quả đào xinh đẹp
Mưa móc gió êm một quả nên
Lo rằng đơn cao vói chẳng được
Gặp dê đón chó mộng trời tây
* Có hai con trai đều xinh đẹp, một gặp nạn vào năm Mùi hay năm Tuất, một được thành đạt khá.

THU THÀNH
Đạo 道 hiểm mã tiền quân bất tín
Nhược phùng trư vĩ dã tu phòng
Thử thời lộc tại sơn biên tảo
Song 囱 hữu kiên hoa vũ bất phương 芳

Đường nguy trước ngựa mi không tin
Nếu gặp đuôi heo phải phòng ngừa
Thời ấy hươu xong rồi ven núi
Mưa bên cửa sổ hoa chẳng thơm
* Vào tuổi già phải hết sức giữ gìn chớ coi thường về sức khỏe, nhất là cuối năm hay vận hạn Hợi phải đề phòng mọi sự việc có thể xẩy ra, lúc đó sẽ không còn hưởng được lộc trời cho nữa và mọi việc sẽ chấm dứt.


BÍNH - KỶ

QUẺ SỐ 26: HOẢ ĐỊA TẤN
THIÊN THUỶ TINH
Kỷ Sửu cách: Quật tàng 藏 phùng kim (Đào chỗ chứa giấu gặp vàng)
• Giải: Sở dục toại tâm vạn sự hưng thịnh (Được thỏa lòng mong muốn muôn việc đều hưng thịnh)
* Hết sức quyết ý chí tìm cách xây dựng cơ nghiệp như đi tìm nơi kho chứa giấu báu vật, may là tìm được và gặp được báu vật nên mọi việc đều xứng tâm vừa ý và thịnh vượng giầu sang.

Kỷ Mão cách: Cảo 藁 miêu đắc vũ (Mạ khô gặp mưa)
• Giải: kh*n n*n chi thời đắc ngộ cứu tinh (Lúc thời vận khốn đốn gặp được người cứu)
* Vào đời lúc còn trẻ gặp nhiều gian nan khổ cực không phát triển được như cây lúa bị khô héo, nhưng rồi sẽ gặp may có người giúp đỡ cho mà thành đạt như cây lúa non khô héo sắp chết gặp mưa.

THIÊN THAI TINH
Kỷ Tỵ cách: Lam 嵐 điền chủng ngọc (Ruộng triền núi trồng ngọc)
• Giải: Tích đắc âm công khả hưởng đại phúc (Chứa nhiều âm đức khá hưởng được phúc lớn)
* Cấy trồng trên ruộng ở triền núi rất khó khăn cực khổ thu hoạch ít, nay trên ruộng lại sinh ra ngọc thì thật là trời ban phước đức lớn mới có được.

Kỷ Mùi cách: Thu thiền MINH 鳴 liễu 柳 (Ve mùa Thu kêu trên cây liễu)
• Giải: Hoạn nạn dĩ quá tiệm nhập giai cảnh (Đã qua cơn hoạn nạn tiến dần vào cảnh đẹp)
* Ve sầu sanh sôi nẩy nở vào mùa hè trong cuộc sống ngắn ngủi vài tuần, nay qua tới mùa thu mà vẫn còn sanh lực sống thì cuộc sống đã được kéo dài thêm, những hoạn nạn sẽ qua đi mà hưởng thêm thời gian tốt lành về sau.

THIÊN ƯU TINH
Kỷ Dậu cách: Mãnh 猛 hổ tuần sơn (Hổ khỏe mạnh đi tuần tra núi)
• Giải: Phấn 奮 lực tiến hành khủng phòng hữu hiểm (Gắng sức tiến hành e gặp nguy hiểm)
* Hổ dữ khỏe mạnh muôn thú đều khiếp sợ, nhưng nếu ỷ mạnh mà cứ tiến hành tới tới không dè chừng thì cũng có ngày gặp thợ săn mà mất mạng, không nên cưỡng ép quá sức tiến hành công việc sẽ gặp nguy hiểm.

Kỷ Hợi cách: Tỉnh để quan THIÊN (Ngồi đáy giếng xem xét trời)
• Giải: Kiến thức hiệp tiểu sở đắc vô kỷ (Kiến thức hẹp hòi kết quả không bao nhiêu)
* Ra đời với sự hiểu biết mà như ếch ngồi dưới đáy giếng, thì chỉ nhìn được một góc cạnh rất nhỏ trong cuộc đời, cho nên sự hiểu biết rất hạn hẹp, khó mà mong cầu được nhiều kết quả thành đạt.

PHÁN ĐOÁN
• Thử mệnh bán hư bán thực, hoặc trọc hoặc thanh, tục 俗 bất tục cô 孤 bất cô, phi tăng phi đạo, lũ 縷 Đông li 籬 bổ 補 Tây bích, ái đả cổ 鼓 khiêu 跳 bản 板, hội trước 著 bất tinh MINH 精明, trầm 沈 mai 埋 chí khí, cô phụ 辜負 thông MINH, tâm thân bất định, đa phá đa thành, nhược bất phá tổ li tông 宗 dã tu THIÊN di môn hộ, mộ 暮trưởng Ngũ thai Bắc MINH 溟, chiêu 昭 sinh THIÊN thai Nam nhạc, nhược đắc bất hiểm bất trở, ám tật khả bảo 保 vô hung 凶 vô hiểm 險, tiền trình lịch đắc phong sương tảo, đa thiểu tư cơ đắc hiện thành.
* Mạng nầy là người nửa hư nửa thực, hoặc là đục hoặc là trong, trần tục chẳng ra trần tục (tục 俗: ham chuộng những cái vật dục của đời sống bình thường, mà bị người trí thức cao thượng chê đều gọi là tục) cô đơn mà chẳng ra cô đơn, không ra tăng ni cũng chẳng ra đạo sỹ, lấy cái hàng rào rách bên đông vá cái vách bên tây (giật gấu vá vai), thích đánh trống gõ phách nhẩy múa (thích ca hát), hấp tấp vội vàng không chu đáo kỹ lưỡng, chôn vùi chí khí, uổng phí thông MINH, tâm và thân chẳng ổn định, thành nhiều bại cũng nhiều, nếu không phá hỏng cơ nghiệp của tổ tông, thì cũng phải ra rời quê quán, buổi sáng sinh ra ở THIÊN thai núi Nam, buổi tối lại lớn lên ở Ngũ thai biển Bắc (phiêu bạt lang thang, một nơi ở cung Tiên một nơi ở đài Phật) nếu như được không gặp phải gian nan nguy hiểm, thì phải gánh chịu tật ngầm dấu bên trong người thì mới không bị hung dữ hiểm nghèo, lúc tuổi còn nhỏ bước đường phía trước phải trải qua nhiều sương gió, (rồi sau đó) ít nhiều cơ nghiệp riêng mới hiện ra thành đạt.

Cách chung cho 06 giờ
CÔ NHẠN THẤT QUẦN
(Nhạn lẻ lạc bầy)

Viễn vọng năng thăng bách xích thê 梯
Đăng cao lực quyện 倦 hữu thùy tri
Tiêu ma luyến ái 戀愛 tam sinh tuyết
Phản phúc nhân tình kỉ 幾 cục kì 旂
Li tái THIÊN biên nhạn thất lữ
Tá xuân lân ngoại duẩn 筍 sinh chi
Sinh nhai nhược tiến trùng thành lập
Mãn chước kim tôn phiếm tử lan 蘭

Nhìn xa muốn lên thang trăm thước
Lên cao sức mỏi ai hay biết
Ba năm yêu mến tiêu mòn cả
Tình người lật lọng mấy ván cờ
Rời ải bên trời nhạn mất bạn
Mượn xuân bên ngoài măng nẩy cành
Nếu thấy kế sống thành lập lại
Rót đầy chén vàng chơi lan tím
* Tuổi Bính cho 06 giờ Kỉ: chỉ có hai giờ Sửu và Tỵ là khá giả ổn định tạo nên sự nghiệp, các giờ khác gặp nhiều gian truân vất vả lúc ban đầu về sau mới được an nhàn. Lúc thủa còn trẻ rất hăng say lập nghiệp muốn vượt lên cao, nhưng rồi lại không đủ ý chí mà vướng vào đam mê luyến ái như phần phán đoán làm tiêu mòn uổng phí mất tài năng, đề phòng bị lật lọng lường gạt, sau nếu cố gắng xây dựng lại thì cũng có được cuộc sống nhàn nhã an lành.

HÀNH TÀNG
Mãn viên yêu đào thượng vị khai
Đông phong tiên phóng nhất chi mai
Tuy nhiên ngạo tuyết năng sương cửu
Chung kiến dương hòa nhật hộ lai

Đào non đầy vườn còn chưa nở
Cành mai nở trước ngọn gió đông
Dù rằng đương cự lâu sương tuyết
Sau thấy ánh dương vào trong cửa

CƠ NGHIỆP
Phân phân 紛紛 tổ kế li nam bắc
Chính lí điền viên đông phục tê (tây)
Chung tri thế 世 tại tiêu diêu ngoại
Chẩm 怎 nại danh hi 希 lợi diệc hi

Rối bời tổ nghiệp rời Nam Bắc
Sửa lại ruộng vườn Đông lại Tây
Sau biết ở ngoài đời rong chơi
Tại sao danh ít lộc cũng ít
* Không giữ được nghiệp tổ, phải bôn ba tứ phí để gây dựng lại, nhưng rồi lúc trẻ cũng ham chơi nên về già cũng có tạo được đôi chút sự nghiệp riêng

HUYNH ĐỆ
Giang biên nhị nhạn phân nam bắc
Nhất chích cô phi phong vũ trung
Hồi thủ tịch dương đa thiểu hận
Dạ thâm ngư xướng oán tây phong

Bên sông hai nhạn chia Nam Bắc
Một chiếc lẻ bay trong gió mưa
Bóng chiều quay đầu ít nhiều hận
Đêm sâu chài hát oán gió tây
* Ít anh em sớm chia lìa nhau, dến cuối đời cùng còn xa cách với nỗi niềm hờn oán.

HÔN NHÂN
Hồng lục bạch tần thâm ảo xứ
Uyên hành nhất chích tự thê thê 淒
Thanh phong MINH nguyệt lương tiêu vĩnh
Chẩm 枕 thượng thời văn đỗ vũ đề

Cỏ hồng tần trắng mờ sâu thẳm
Một cánh uyên bay tự lạnh lùng
Gió trong trăng sáng đêm sâu dài
Trên gối thì nghe chim quốc kêu
* Đời sống cô độc không vợ hoặc có cũng như không.

TỬ TỨC
Lưỡng đóa hoa khai nhất đóa hồng
Kí chi thiền kháo 靠 tống tây phong
Khởi kì trúc trưởng long tôn mộng
Tương kiến chung tư 螽斯 mãn hạm trung

Hai đóa hoa nở một đóa hồng
Ve nương nhờ cành tiễn gió Tây
Há phải trúc lớn mộng cháu rồng ?
Sẽ thấy cào cào đầy trong rào
* Con chỉ gái không trai, sống nương nhờ bên ngoài, nếu không con thì cháu nhiều như một bầy cào cào lau nhau đông đúc.

THU THÀNH
Bán THIÊN thố thượng khan khan 看 phát
Nhất tiễn thân truyền chính hảo âm
Chính thị Lưu lang phương đắc chí
Hà kì khuyển phệ hướng hoa âm

Trên nửa năm thỏ nhìn xem phát
Mũi tên loan truyền tiếng phải tốt
Chính ấy chàng Lưu đương đắc chí
Chó sủa nào hẹn phía bóng hoa
* Vào cuối đời giữa năm Mão có sự việc phấn phát vừa chí, làm được một việc gì khiến khá nổi danh, thì lúc ấy cũng như chàng họ Lưu về nơi tiên cảnh, chẳng cần phải nghe dư luận ồn lên như chó sủa thấy bóng hoa lay rụng.


BÍNH - CANH

QUẺ SỐ 27: TRẠCH THIÊN QUẢI
THIÊN THỦY TINH
Canh Tý cách: Cúc kính 逕 tầm Xuân (Tìm mùa Xuân trong hàng cúc)
• Giải: Chủ ý kiên định đại hữu sinh cơ (Chú ý bền vững sẽ gặp cơ hội tốt)
* Đi từng hàng từng dẫy hoa cúc để tìm mùa xuân là tìm sự tươi đẹp sáng sủa cho tương lai, khi đã chuyên chú vào một việc thì ắt sẽ có cơ hội để hành động, để xây dựng được sự nghiệp.

Canh Dần cách: Khô liên đắc lộ 露 (Sen khô được sương móc)
• Giải: Khốn khổ chi thời đắc nhân phù trì (Lúc khốn khổ gặp được người giúp)
* Cây sen sống dưới nước mà còn bị khô héo thì gặp phải thời khó khăn gian nan nhiều, nay gặp được sương móc để thoát qua thời kì kiệt quệ, cũng như người bị lâm vào tình cảnh vô cùng quẫn bách mà được sự giúp đỡ thì có cơ hội gây dựng lại được.

THIÊN QUAN TINH
Canh Thìn cách: Thu đê 隄 dương liễu (Mùa Thu cây dương liễu trên bờ đê)
• Giải: Vãn cảnh bình bình (Cảnh già bình thường)
* Mùa thu vào cảnh xế chiều sắp về già, cảnh tượng cây dương liễu trên bờ đê vào mùa thu cũng vừa là cảnh đẹp vừa là cảnh hiu quạnh buồn, nên về tuồi về già cũng chỉ bình thường không tốt chẳng xấu, chỉ có điều cảnh tượng êm đềm trong lặng lẽ.

Canh Ngọ cách: Đãi phong giá 架 phàm (Đợi gió giương cánh buồm)
• Giải: Đãi thời nhi 而 động vô vãng 往 bất lợi (Đợi thời mà hành động bất cứ việc gì cũng có lợi)
* Thuyền có buồm là thuyền lớn, chuyên chở được nhiều hàng hóa để đi xa buôn bán, nếu chèo thì mất rất nhiều sức, nếu gặp nước ngược càng tốn sức mà không có kết quả, điều kiện đã có sẵn, chi bằng chỉ cần chờ thời, gặp gió mà giương buồm lên sẽ đến đích được lợi lộc ngay.

THIÊN BÍNH TINH
Canh Thân cách: Phong lí 履 dương hoa (Gió thổi dập hoa dương)
• Giải: Căn cơ thiển bạc nhi phòng hoạn nạn (Căn cơ mỏng manh đề phòng hoạn nạn)
* Hoa dương liễu cánh nhỏ vốn đã mỏng manh, nay còn bị cơn gió dữ dầy xéo cuốn bay đi, thì như đời người căn cơ vốn đã được không bền vững, còn gặp phải hoạn nạn nếu không tránh khỏi khó mà gượng dậy được, ra đời cố tránh làm những việc nguy hiểm.

Canh Tuất cách: Tằng 層 băng kiến nhật (Từng lớp băng thấy mặt trời)
• Giải: THIÊN tân 辛 vạn khổ chung hữu đắc ý chi nhật (Muôn đắng ngàn cay cuối cùng cũng có ngày đắc chí)

* Bị vùi lấp dưới nhiều từng băng giá buốt lạnh, phải chịu bao nhiêu là cay đắng nhọc nhằn, nếu vẫn có ý chí vững mạnh, cho dù phải trải qua cay đắng cực khổ nhiều, rồi cũng sẽ nhìn thấy ánh sáng mặt trời, sẽ thành đạt được trong sự nghiệp.

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh tâm tính bất thường dị 易 sân dị hỉ, tinh 精 lực xứ phản tắc 謖 tằng 曾 đằng 縢 , hiện thành xứ biến tác ân cần 殷勤 , mục hạ vô ưu tâm bất tự tại, tuy nhiên 雖然 nhất cá hảo tư cơ 鎡基 , thụ 受 quá hứa đa ma 磨 nan 難 xứ, đa phá thiểu thành chiêu thị chiêu phi, thê phi sinh thiết 鐵 thuần cương, định kiến tiền cô 孤 hậu quả 寡, đầu nam vị đắc mạt 末 tử khả thụ 受, bài bố hữu tinh thần, ban ban thân thủ tố, tiên nan hậu dị tâm bất tai 思 mang.
* Mệnh này tâm tánh không bình thường, dễ thay đổi mừng vui dễ cáu giận, nơi việc làm chu đáo kỹ lưỡng lại nổi lên thành bó buộc vướng vít, chốn hiện thành đổi làm thân thiết hậu hĩ (làm việc lúc đầu chu đáo kỹ lưỡng thì bị vướng mắc khó khăn và bị bó buộc, khi việc đã hiện ra thành rồi lại được chu đáo đón tiếp ân cần), việc dưới mắt không lo nghĩ, (nhưng) trong lòng không ổn định, dù vậy (vẫn có) một cái vốn liếng tài sản riêng tốt, nơi dã qua chịu đựng khá nhiều khó khăn gian nan hiểm trở, phá nhiều thành ít tự chiêu vời đúng sai, nếu vợ chẳng phải là sắt thuần cứng (mệnh của vợ phải cứng như sắt thép mới chịu nổi, số khắc vợ chồng) ắt định thấy trước sau sẽ là góa bụa, con trai đầu không được con cuối có thể được, có tinh thần bày biện bố trí mọi sự việc tự tay làm, trước khó sau dễ lòng hoang mang nghĩ ngợi không ổn định.

Cách chung cho 06 tuổi
THIÊN TẾ 際 CÔ HỒNG
(Chim hồng lẻ loi ở chân trời)

Bách xích can 竿 đầu tiến bộ 步 nan
Bán sinh hương tỉnh 鄉井 kị 曁 điêu 凋 tàn
Nhạn phi thu thủy hàng hàng đoạn
Hoa phát xuân lâm điểm điểm ban 班
Thành lập yếu phùng thanh nhãn thị
Bôn trì tu chí bạch vân san
Công danh lưỡng tự chung tu tại
Chỉ khủng thân nhàn tâm vị nhàn

Trăm thước đầu cây thật khó bước
Nửa kiếp làng quê đến nát tan
Nước thu nhạn bay từng hàng đoạn
Rừng xuân hoa nở chia lốm đốm
Dựng nghiệp rất cần mắt xanh gặp
Ruổi rong lên đến núi mây trắng
Công danh hai chữ sau còn đấy
Chỉ sợ thân nhàn tâm chẳng nhàn
* Tuổi Bính cho 06 giờ Canh: hai giờ Ngọ và Tí là tốt nhất dễ thành đạt, Thìn trung bình, DẦn Thân Tuất nhiều vất vả gian nan. Ra đời lúc còn trẻ rất khó khăn trong lập nghiệp, cơ nghiệp của ông cha đã nát tan, phải rời bỏ đi xa tự tạo lấy thì mới gây dựng lại được, không thể nhờ cậy gì được sự nghiệp đã có của ông cha để lại,

HÀNH TÀNG
Ấu niên sinh kế vị toàn thành
Kiến thử phùng long chính hiển vinh
Tự hữu cao nhân khinh tá lực
Lưỡng trùng môn hộ tự quang hanh

Tuổi trẻ kế sống chưa vẹn toàn
Gặp chó gặp rồng mới hiển vinh
Tự có người trên nhẹ tay giúp
Hai lần lớp cửa tự sáng thông

CƠ NGHIỆP
Bách xích can đầu tiến bộ trì
Phân phân tổ kế cánh 更 trùng li
Kỉ hồi trừ đoạn căn cơ lộ
Mạc 邈 ĐỊA phùng xà tiệm lập cơ

Trăm thước đầu cây tiến bước chậm
Rối bời kế nghiệp lại rời đổi
Mấy phen đứt rời đường nền gốc
Đất xa gặp rắn dần dựng nghiệp
* Lúc tuổi còn trẻ tổ nghiệp đã không còn thịnh vượng, phải li hương rời xa làng quê để lập nghiệp, nhưng gặp nhiều gian nan khó khăn không tiến được, tới năm hay vận Tỵ đã khởi đầu vào vận tốt, qua năm Tuất Thìn có người đến giúp đỡ, từ đó sự nghiệp mới dần hiện ra và vinh hiển công danh.

HUYNH ĐỆ
Tu tri tam nhạn đồng phi hạ
Nhất chích ưng 膺 thu tại võng la
Chử 渚 đậu 逗 bất tu cơ tiến hỏa
Hồi tư tứ hải ngộ phong ba

Nên biết ba nhạn cùng bay xuống
Một chiếc bị đánh rơi vào lưới
Bãi đậu không cần đốt mồi lửa
Nhớ lại bốn biển gặp sóng gió
* Ba anh em cùng nhau đi, âm thầm hẹn nhau kín đáo, một người bị vướng mắc ở lại, khi đã được yên ổn rồi, nhớ lại thời gian trên biển gặp nhiều sóng gió.

HÔN NHÂN
Lục chiểu song liên hoa phát xứ
Hồi đầu hoạt kế báo quân tri
Vân nhàn THIÊN lí nguyệt quang hiệu 皎
Vãn cảnh uyên ương đắc sở nghi

Nơi ao xanh đôi hoa sen nở
Quay đầu sanh kế báo ngươi biết
Ngàn dặm mây nhẹ trăng trắng sáng
Cảnh muộn uyên ương được chốn yên
* Kết hôn muộn, hôn nhân được an lành tốt đẹp.

TỬ TỨC
Tường biên tam đóa đào hoa phát
Nhất đóa khán quan tạ bất lao 牢
Chỉ đãi thu phong sinh quế tử
Thanh vân phức 皎 húc 畜 mãn giang cao

Bên tường ba đóa hoa đào nở
Một đóa nhìn xem chẳng được bền
Chỉ đợi gió thu sanh quả quế
Thơm nức đầy sông tới mây xanh
* Nhiều con gái có trước, một con gái không được bền khỏe mạnh, sau có được con trai quí hiển.

THU THÀNH
Hạn vận nhược phùng Thìn dữ Tuất
Quý Đinh THÁI tuế bất đồng hòa
Trùng trùng nguy hiểm lâm đầu thượng
Bất thiệp quan tai tài phá đa

Nếu vận hạn gặp Thìn cùng Tuất
Năm Quý năm Đinh chẳng cùng hòa
Nhiều lần nguy hiểm tới trên đầu
Nếu không hình sự tốn nhiều tiền
* Những năm Quý Đinh và vận hạn Thìn Tuất phải hết sức cẩn thận đề phòng, mọi tai biến gnuy hiểm dồn dập tới ngay trên đầu, hãy lui về ẩn thủ để bảo toàn


BÍNH - TÂN

QUẺ SỐ 28: HOẢ THIÊN ĐẠI HỮU
THIÊN THOÁI TINH
Giờ Tân Sửu: cách MINH NGUYỆT MAI HOA
Dịch: Hoa mai trăng sáng
Giải: Nhất sinh đắc hưởng thanh nhàn chi phúc
Dịch: Trọn đời được hưởng phúc thanh nhàn
* Trăng sáng ngắm hoa mai, vừa đẹp vừa thanh cao quí phái, có phúc mới được vậy.

Giờ Tân Mão: cách KHÔ MỘC PHÙNG XUÂN
Dịch: Cây khô gặp mùa Xuân
Giải: Khốn đốn dĩ quá đại hữu sinh cơ
Dịch: Đã qua khỏi khốn khổ có nhiều cơ may
* Cây bị khô héo mà không chết vẫn còn lực, chỉ chờ qua mùa xuân sẽ đâm chồi nẩy mầm, trong đời phải trải qua một thời kì gian nan khốn khó rồi mới qua được cảnh tốt lành.

THIÊN HỐI TINH
Giờ Tân Tị: cách PHONG TIỀN ĐIỂM CHÚC
Dịch: Đốt đuốc trước gió
Giải: Hảo cảnh bất thường tu phòng hoạn nạn
Dịch: Cảnh đẹp không thường đề phòng hoạn nạn
* Đuốc cháy trong đêm nhìn cũng sáng đẹp, nhưng gặp gió thì mau tàn mau tắt, nên cảnh tốt đẹp trong đời không được thường xuyên, lúc sáng lúc tối, lúc lên lúc xuống …

Giờ Tân Mùi: cách THU THIÊN CÔ NHẠN
Dịch: Nhạn lẻ vào mùa thu
Giải: Chung niên chi hậu tái sự cô lực vô viện
Dịch: Từ tuổi trung niên trở về già làm việc cô đơn không ai trợ giúp
* Nhạn theo bầy theo đàn còn nương tựa lẫn nhau, nhạn đã tách bầy vào mùa thu cây cỏ héo tàn, là mùa các loài côn trùng đã không còn sinh sôi nhiều nữa, còn tương trưng là tuổi trung niên, sẽ bị lẻ loi cô đơn không người trợ giúp.

THIÊN THAI TINH
Giờ Tân Dậu: cách CHỈ THUYỀN NHẬP HẢI
Dịch: Thuyền giấy vào bể
Giải: Bất tự lượng lực hữu bại vong chi tượng
Dịch: Không biết lượng sức mình đó là điềm thất bại

* Thuyền làm bằng giấy thì đẹp đẽ sang trọng vì bề ngoài, chỉ trưng bày trong các lễ lộc ở sông hồ cho vui mắt, nay không tự lượng sức mà đi vào biển lớn, chỉ một hai cơn sóng vỗ sẽ vỡ tan ngay.

Giờ Tân Hợi: cách DU NGƯ NHẬP VÕNG
Dịch: Cá rong chơi sa vào lưới
Giải: Tự đầu la võng uổng phí tâm cơ
Dịch: Tự chui vào lưới uổng phí tâm cơ
* Ham chơi ra ngoài rong ruổi tìm vui ắt có ngày mang họa vào thân.

辛巳时:天晦星A 293;风前点烛-好景不常,须防患难 290;
判断
此命有机谋手段A 292;有钱会用,有事会为。只因命犯$ 864;神凶,凭你千般思算起。趁得千& 065;并万贯,半夜辛勤,只落得手忙! 050;乱。若要十全,重重改换。只因 843;字坚牢,纵有凶灾减半。老年胜 284;少年,后段强如前段。
鹤立青松格
青松偃蹇耐春秋A 292;白鹤飞来立树头,性硬雪霜曾折 387;,气清桃李不同俦。
六亲情爱浮云散A 292;一世资财减半流,分付后园桑柘 641;,绿阴留伴喜优游。
基业
青松百尺凌云汉A 292;靠石依崖稳处安,万里江山多少 680;,归来弹铗叹艰难。
兄弟
天阔雁横秋水远A 292;纷纷布阵势偏难,孤飞独向潇湘 435;,红蓼白萍枯后还。
行藏
来往帝京百里山A 292;终须得路到长安,两重荣禄多知 049;,指笑桑榆松竹间。
婚姻
见偶当时日卓午A 292;若逢白首也难期,云间千里同明 376;,鸥鹭纷纷满藕池。
子息
枝上二三黄白果A 292;须留一果在林前,庭前桂子香犹$ 828;,此是前生结善缘。
收成
若见犬牛行水中A 292;珊瑚海底费人功,仙桥高跨牛羊$ 807;,人向西湖杨柳风

PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh hữu cơ mưu thủ đoạn, hữu tiền hựu dụng hữu sự hội vi, chỉ nhân mệnh phạm thoái thần hung, bằng nhĩ THIÊN ban tu toán khởi, sấn đắc THIÊN tiền tịnh vạn quan, bán dạ tân cần chỉ lạc đắc thủ mang cước loạn, nhược yếu thập toàn trùng trùng cải hoán, chỉ nhân bát tự kiên lao, túng hữu hung tai giảm bán, lão niên thắng tự thiếu niên, hậu đoạn cường như tiền đoạn, nhược phùng thuỷ thành thân, phương thị linh tinh hảo nam tử.
* Mệnh này có toan tính biến đổi khôn khéo, làm việc sớm có công dụng gặp việc cùng nhau gây dựng lên, chỉ vì nguyên nhân mệnh phạm phải thoái thần xấu, anh nhờ cậy dựng lên khắp nơi để tính toán, được dịp lấn tới lấy ngàn đồng tiền vạn đồng quan (chớp lấy thời cơ), nhọc nhằn siêng năng đến nửa đêm chỉ thu được tay mỏi chân loạn (lo toan quá không hiệu quả), nếu muốn mười phần toàn vẹn thì phải luôn luôn thay đổi (cách thức làm việc), chỉ vì có tám chữ bền vững, ví có hung hiểm tai họa cũng giảm đi một nửa, tuổi già được giống như tuổi trẻ (khỏe mạnh nhanh nhẹn), đoạn sau mạnh như đoạn trước, nếu gặp nước thì thành thân, lanh lẹ tinh tế sáng suốt thế mới là người đàn ông giỏi tốt.

*Thủ đoạn: là cách làm việc khôn khéo có tính toán trước sau phù hợp với hoàn cảnh thực tế để nắm chắc thành công. Thủ đoạn là phương pháp làm việc của cá nhân biết quyền biến ứng phó với thực tế, không giáo điều, biết chấp kinh mà cũng biết tòng quyền. Chữ thủ đoạn thường bị gán cho một ý xấu là đầy mánh khóe, mưu mẹo để lừa gạt người, dám làm mọi việc để đạt tới mục đích với quan niệm "cứu cánh biện MINH cho phương tiện". Nghĩa chữ, thủ đoạn là chính tay mình cắt đặt ra để nói lên tính chất chủ động của người làm. Chữ thủ đoạn còn có nghĩa là nắm chặt lấy mục đích của từng giai đoạn, đi từng bước một thật vững chắc, hoàn tất từng phần của toàn bộ kế hoạch để thành công trọn vẹn. Ðem so sánh với phương pháp thì phương pháp là cách làm việc theo tiêu chuẩn khoa học, theo khuôn mẫu do đó nặng giáo điều, không uyển chuyển phù hợp cho từng trường hợp đặc thù của thực tế phức tạp.

Cách chung cho 06 giờ
HẠC LẬP THANH TÙNG
(Chim hạc đậu trên cây tùng xanh)

Thanh tùng yển kiển nại xuân thu
Bạch hạc phi lai lập thụ đầu
Tính ngạnh tuyết sương tằng chiết tỏa
Khí thanh đào lý bất đồng trù
Lục thân tình ái phù vân tán
Nhất thế tư tài giảm bán lưu
Phân phó hậu viên tang đố thụ
Lục âm lưu bạn hỉ ưu du

Tùng xanh ngạo nghễ chịu xuân thu
Hạc trắng bay về đậu đầu cây
Tánh ngang từng bị sương tuyết bẻ
Khí trong chẳng cùng loài đào mận
Gia quyến tình thân như mây nổi
Một đời tài sản còn phân nửa
Dặn dò sau vườn cây dâu đứng
Bóng xanh giữ bạn vui nhàn nhã
* Tuổi Bính cho 06 giờ Tân: Tốt nhất là giờ Sửu, giờ Mão trước khổ sau thành đạt, giờ Tị trong cảnh tốt chưa chắc đã được lâu dài, giờ Mùi, Dậu, Hợi đều xấu. Là người có chí khí cao, lập chí kiên cường và chịu dựng giỏi, khó bị khuất phục, siêng năng cần mẫn trong công việc, sức khoẻ về già dẻo dai nhàn nhã, tuy nhiên thiếu hạnh phúc gia đình, cuối đời tạo dựng được gia sản

HÀNH TÀNG
Lai vãng Đế kinh bách lý san
Chung tu đắc lộ đáo Trường An
Lưỡng trùng vinh lộc đa tri kỉ
Chỉ tiếu tang du tùng trúc gian
Qua lại kinh đô trăm dặm núi
Sau cùng có đường đến Trường an
Hai tầng vinh lộc nhiều bè bạn
Bóng dâu tùng trúc cười vui thoả

CƠ NGHIỆP
Thanh tùng bách xích lăng vân hán
Kháo thạch y nham ổn xứ an
Vạn lý giang sơn đa thiểu hận
Qui lai đàn kiếm thán gian nan
Tùng xanh trăm thước lấn tầng mây
Nương nhờ ven núi sống yên lành
Muôn dặm non sông ít nhiều hận
Lui về múa kiếm than gian nan
* Nuôi chí cao kiên trì thi thố và thử thách, vận chưa đến nên phải nương nhờ nơi thôn dã vất vả thao luyện tài năng, trải nhiều thăng trầm thất bại rồi cũng có ngày thành đạt nhờ chí khí kiên cường, về già vui thú thanh nhàn danh lộc thoả mãn.

HUYNH ĐỆ
THIÊN khoát nhạn hoành thu thủy viễn
Phân phân bố trận thế THIÊN nan
Cô phi độc hướng Tiêu tương khứ
Hồng lục bạch tần khô hậu hoàn
Trời rộng nhạn ngang nước thu xa
Rối bời bày trận thế thật khó
Bay riêng hướng về sông Tiêu tương
Cỏ xanh tần trắng khô rồi tươi
* Anh em tuy nhiều nhưng không hoà hợp, một mình bỏ đi riêng tạo dựng lấy cơ nghiệp, dòng đời trôi nổi xuân qua đông lại như cỏ tươi rồi khô.

HÔN NHÂN
Kiến ngẫu đương thời nhật trác ngọ
Nhược phùng bạch thủ dã nan kì
Vân gian THIÊN lý đồng MINH nguyệt
Âu lộ phân phân mãn ngẫu trì
Đứng bóng mặt trời gặp phối ngẫu
Đợi khi đầu bạc khó mong chờ
Trong mây muôn dặm cùng trăng sáng
Bên ao cò cốc chen vai đứng
* Lúc còn trẻ nếu gặp tơ duyên nên kết hôn (nhật trác Ngọ khoảng ngoài 30), chờ khi công danh sự nghiệp thành thì đầu đã bạc, lúc bấy giờ muốn tính đến hôn sự khó mà thành.

TỬ TỨC
Chi thượng nhị tam hoàng bạch quả
Tu lưu nhất quả tại lâm tiền
Đình tiền quế tử hương do viễn
Thử thị tiền sinh kết thiện duyên
Cành cao hai ba quả vàng trắng
Nên để một quả ở trước rừng
Trước sân quả quế thơm còn xa
Ấy là kiếp trước có duyên lành
* Có nhiều con trai, có một con trai quí hiển gần gũi hiếu thảo là nhờ có thiện duyên.

THU THÀNH
Nhược kiến khuyển ngưu hành thủy trung
San hô hải để phí nhân công
Tiên kiều cao khóa ngưu dương quá
Nhân hướng tây hồ dương liễu phong
Nếu thấy trâu chó đi trong nước
San hô đáy biển uổng công tìm
Cầu tiên cao cưỡi trâu dê quá
Người hướng tây hồ gió dương liễu
* Vận đến năm (Nhâm, Quí) Sửu Tuất nên cẩn thận về sức khoẻ, năm Sửu Mùi khó thoát cảnh sinh tử.


BÍNH - NHÂM

QUẺ SỐ 29: HOẢ THỦY VỊ TẾ
THIÊN PHÚ TINH
Giờ Nhâm Tý: NGƯU MIÊN THẢO ĐỊA
Dịch: Trâu ngủ trên đồng cỏ
Giải: Nhất sinh an ổn vô y thực chi ưu
Dịch: suốt đời an ồn không phải lo cơm áo

Giờ Nhâm Dần: CHỦNG THỤ THÀNH LÂM
Dịch: Trồng cây thành rừng
Giải: Sở tác sự nghiệp khả vọng thành công
Dịch : Xây dựng sự nghiệp sẽ thành công lớn

THIÊN PHỦ TINH
Giờ Nhâm Thìn: XUÂN OANH XUẤT CÕC
Dịch: mùa xuân chim oanh ra khỏi hang
Giải: Tên nguy hậu an vãng cảnh ưu du
Dịch: Trước nguy sau an cảnh gia nhàn hạ

Giờ Nhâm Ngọ: HOẠI TƯỜNG DẠ VŨ
Dịch: Mưa đêm làm đổ tường
Giải: Tuy hữu hoạn nạn vô hại ư sự
Dịch: Dù có hoạn nạn nhưng không hại đến công việc

THIÊN TAI TINH
Giờ Nhâm Thân: KIỆP DIỆP KIẾN HOA
Dịch: Bươm bướm gặp hoa
Giải: Đắc chí thời tu phòng thu nhbp tà đồ
Dịch : Lúc đắc chí nên đề phòng đi vào con đường tà

Giờ Nhâm Tuất: PHI LONG TẠI THIÊN
Dịch: Rồng bay trên trời
Giải: Cư cao lâm hạ phòng hữu nguy hiểm
Dịch: Trên cao xuống thấp nên đê phòng gặp nguy hiểm

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh bản tính hành sự nhiệt tâm, Dĩ hữu sự nghiệp, Phiên 番 biến đương thành bất thành, Danh lợi ta đà, Khả tố bất tố, Kỷ phiên ân lý 理 thành oán, Mỗi hướng thành trung kiến phá, Ba đắc hiện thành biến canh dĩ quá, Bách kế THIÊN phương, Thóai thần nhất cá, Tai sự như cấp phòng hành thuyền, Cầu tài ảo lư suy ma, Giả bất nhẫn hàn giả bất nại cơ, Đương ngộ xích diện quý nhân tinh, Chỉ lạc đắc bán diện tiếu trung hòa, Nhược thị biệt xứ thành, Tu phòng tổ nghiệp phá, Văn cảnh đương thung dung, Phong sương tiên kiến quá (Mệnh này tánh có sẵn là làm việc gì cũng có nhiệt tâm, đã có sự nghiệp, lần lượt biến đổi “việc” đang thành lại trở nên không thành, danh và lợi gập ghềnh trắc trở, đẹp mà lại chẳng đẹp, nhiều lần trong cái lý làm ơn mà trở thành oán giận, mỗi khi có cái hướng thì trong cái thành lại thấy phá hỏng, khi mà nắm được cái đã hiện thành rồi thì việc lại biến đổi qua cái khác, trăm kế hoạch ngàn phương tiện một cái thoái thần, làm việc như thuyền trong gió gấp, cầu tài như giống làm con lừa đun đẩy “chậm chạp”, vậy mà không chịu được đói và lạnh, đang gặp quý nhân mặt đỏ, chỉ được vui nửa mặt cười hoà nhã, nếu thành công ở nơi xa khác, nên phòng phá mất nghiệp tổ tiên, cảnh già nhận được sự nhàn nhã, “nghĩ lại” đã trải qua bao nhiêu là sương gió )

(Cách chung cho 6 giờ)
SƠN ĐỈNH HÀN TÙNG Cách
Liễu nhà vô câu thúc
Hàn tùng bóng tu trúc
Sinh nhai trùng chỉnh đốn
Thân tình đa đoan tục
Cầm đàn nhị điêu huyvèn
Phong xây điệp điệu khúc
Ngưỡng khán bích đào hoa
Hoa khai diệp tái lục

Dịch: TÙNG LẠNH TRÊN ĐỈNH NÚI
Hoa liễu không bị ràng buộc
Cây tùng lạnh Ờ bên cây trúc già
Nên chỉnh đốn lại kẽ sinh nhai
Thân tình thường đứt nổi
Phiếm đàn có hai dây
Giỏ thổi thành khúc điệu khác
Ngửa mặt xem hoa bích đào
Hoa nó rồi tôi xanh (biếc)
HÀNH TÀNG (Sự Nghiệp)
Nhân tại quỳnh lâm mông yến thưởng
Phân khai ngưu giác thượng THIÊN thê
Lưỡng trùng âu lộ tòng THIÊN giáng
Tích thiện lưu phương phúc lộc tề
Dịch:
Người được mời đến Quỳnh lâm dự yến tiệc
Chia cách sừng trâu Ờ trên thang mây
Hai lần được ân huệ từ trên Trời xuống
Làm việc thiện để đời thì gồm cả phước và lộc

CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp)
Phân phân tổ kẽ tiên ưu tổn
Tuy hữu lưu di khối trị tiền
Nhược ngộ ngủ hồ MINH nguyệt hạ
Bất phương tái cử điều ngư thuyền
Dịch:
Rối rít nghiệp tổ trước bị hao tồn
Dù có để lại nhưng giá trị không đảng bao nhiêu
Ở nơi Ngủ Hồ nếu gặp đêm trong sáng
Nếu lại bơi thuyền cầu cũng chẳng hại gì

HUYNH ĐỆ (Anh em)
Hàng nhạn song song đa thất lữ
Các phân nhất chích hướng nam san
Vãng lai giang thượng thu ngư võng
Tích thính thân chung quá ngọc quan
Dịch:
Đàn nhạn bay cặp đôi nhiêu khi lạc bạn
Chia lìa một con hướng về phía núi phương nam
Chiều về thu lưới Ở ven sông
Lúc yên tĩnh lắng nghe tiếng chuông vắng ở Ngọc quan


HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Vân THIÊN dạ vĩnh nguyệt phương xuất
Nhật mộ sơn thâm cảnh tịnh nhiên
Hạc lệ nhất thanh kinh mộng giác
Tiêu tiêu phong vũ bất thành THIÊN
Dịch:
Trời mây đêm khuya trang mới ló
Đêm tối núi sâu cảnh tịch mịch
Một tiếng hạc kêu làm tỉnh giấc mộng
Gió mưa rã rích ngủ không được
TỪ TỨC (Con cải)
Phong xậu hoa tàn xuân tân xứ
Độc lưu nhất quả ỷ chúi đầu
Tu tằng âm đức tài bồi lực
Chung kiến thừa ân đãi miện lưu
Dịch:
Gió mạnh hoa tàn xuân đã hết
Chỉ còn một quả vướng vất đầu cành
Nếu cố vun trồng nhiều âm đức
Rồi sẽ được ơn trời đãi ngộ mủ miện có giải

THU THÀNH (Hãn cuộc)
Lão lai chính tại vinh hoa nhật
Nhược tri Dần Thân Tý Ngọ hưu
Viên hạc qui lai lâm ốc hạ
Thanh phong MINH nguyệt tự ưu du
Dịch:
Lúc về già chính là lúc vinh hoa
Nếu đến các năm Tý Ngọ Dần Thân thì nên nghỉ
Vượn hạc trở về dưới mái rừng
Trăng sáng gió trong tha ho ngao du


BÍNH - QUÝ

QUẺ SỐ 30: HỎA SƠN LỮ

THIÊN TRIỀU TINH
Giờ Quý sửu: XUÂN ĐÊ DƯƠNG LIỄU
Dịch: Dương liễu trên đê mùa xuân
Giải: Tảo niên giao vận đơn lập chí nghi kiên
Dịch: Tuổi trẻ đã gặp giao vận phải lập chí cho bền

Giờ QÚY MÃO: HÀN ĐÀN HẠ ĐIẾU
Dịch: Đàm lạnh thả câu
Giải: Tác sự tân khổ hoạch lợi vô cơ
Dịch: Làm việc thì lao khổ kiếm lợi không bao nhiêu

THIÊN PHÁ TINH
Giờ Quý Ty: CƠ ĐIỂU ĐẦU LÂM
Dịch: Chim đói nương vào rừng
Giải: Tri tắc cùng khốn thượng hữu chi bạn
Dịch: Dẫu rang cùng khốn còn có chỗ nương tựa

Giờ Quý Mùi: PHÁ VÕNG BỐ NGƯ
Dịch: Lười rách bắt cá
Giải: Hy vọng thậm đại nhất sự vô thành
Dịch: Hy vọng lớn lao mà một việc cũng không thành

THIÊN LOAN TINH
Giờ Quý Dậu: CAO LÂU VỌNG NGUYỆT
Dịch: Đứng trên râu nhìn trăng
Giải: Khả vọng viên mãn chi kết quả
Dịch: Có hy vọng thấy kết quả tròn đầy

Giờ Quý Hợi: ĐÀI TIÊN ĐẮC VÕ
Dịch: Rong rêu gặp mưa
Giải: sự nghiệp tuy tiểu hoạch lợi thậm đại
Dịch: sự nghiệp tuy nhỏ nhưng được lợi rất nhiều

PHÁN ĐOÁN:
Thử mệnh kinh phong thiệp lãng, Độ thủy xuyên sơn, Khâm hoài khảng khái 慷慨, Cốt cách 骨格 thanh kỳ, Hội thụ dụng 受用 năng thi vì, Chỉ nhân tính cương tâm trực, Tằng kinh thị xứ thành phi, Háo tán tư tài, Quan hình thóai phục, MINH linh chân thị tử, Tiếp tục nãi thành thân, Đệ huynh như mạch lộ, Bằng hữu phản tri âm, Nhược yếu thập toàn túc, Long xà hữu tập chân, (Mệnh này trải qua sóng gió, lội qua nước xuyên qua núi, trong lòng nhiều hăng hái hoài bão, tính cách tinh thần thanh cao, khéo hưởng thụ tiêu dùng hay thi thố, chỉ vì tánh cứng tâm thẳng, từng trải nơi phải thành trái, tiền tài hao tốn, quan hình lùi phục xuống “không bị vướng vào quan hình”, con tò vò con mới là con “con nuôi”, nối tiếp lại thành thân, anh em như “khách ngoài” đường lộ, bạn hữu lại trở thành tri âm, nếu cần đủ mười phần đầy đủ toàn vẹn, “thì phải” rồng rắn tập quen lẫn lộn ở chung với nhau mới là thực)

NHẠN BÀNG VÂN TIÊU cách
Phát xứ phi nhân tổ
Thành sự bấi khốc thân
Tạc sơn phùng mỹ ngọc
Quật thổ đắc hoàng kim
Cốt nhục ân trung oán
Uyên ương bội hậu tâm
Tử y thân nhất tiễn
THIÊN lý thành tri âm

Dịch: NHẠN Ở VEN MÂY
Nơi phát đạt không phải là quê hương
Nên việc không phải nhờ bà con
Đào núi gặp ngọc quý
Đào hang thỏ bất được vàng ròng
Người ruột thịt làm ơn thành oán
Vợ chồng không thật lòng
Một khi dâng tấm áo tía
Muôn dặm trở thành tri âm
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Tâm thiện đáo đầu chung tất an
Phong đình phục chỉnh điều ngư can
Ngọc quan phong trục hoàn tu lập
Độc điều ngao ngư dã bất nan
Dịch:
Rút cuộc làm lành thì được ở yên
Gió ngưng ta lại sắp sửa cần câu
Nơi Ngọc Quan gió thổi lại càng phải đứng vững
Một mình câu được cá Ngao thật không khó

CƠ NGHIỆP (Cơ Nghiệp)
Dục thượng cao sơn lực bất giờ
Căn thâm lão thụ tiếp THIÊN nha
Phùng ngưu ngộ khuyến chung thành khánh
Thủy khẩu ân nhân tiện khởi gia
Dịch:
Buồn trèo lên núi cao nhưng không đủ sức
Gốc rễ sâu cây già cao lưng trời
Gặp năm Sửu năm Tuất thì có chuyện mừng
Có vị ân nhân nơi thủy khẩu giúp cho nên cơ nghiệp
HUYNH ĐỆ (Anh em)
THIÊN biên lưỡng yến phân phi khứ
Thủy biên duy tồn nhất chích cô
Ngô Việt tiêu tương âm tín viễn
Phiến phàm phong tống ngộ bình hồ
Dịch:
Ở lưng trời đôi chim én lìa nhau bay đi
Bên sông chỉ còn lại một con lẻ loi
Đôi bên Ngô Việt bến tiêu tương tin tức xa xôi
Một cánh buồm gió thuận lợi lại gặp hồ nước phẳng lặng

HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Tường ngoại chi đầu vị phóng hoa
Hồi vọng tiêu điều độc ngã gia
THIÊN lý MINH nguyệt nhân sự hảo
Chỉ phạ âu lộ tại liêm hà
Dịch:
Ở ngoài tường đầu cành hoa chưa nở
Nhìn thấy chỉ có nhà mình là tiêu điều
Trăng sáng ngàn dặm nhân sự tốt
Chỉ sợ cò vạc ở chốn rừng thưa

TỨ TỨC (Con cái)
Tường ngoại nhất chi hoa tạ liễu
Ngạnh lưu nhất quả bán thanh hoàng
Ngủ hồ tứ hải đa huynh đệ
Nhân rắc tri âm thượng ngọc đường
Dịch:
Ở ngoài tường một cành hoa đã tàn
Chỉ còn lại một quả nửa xanh nửa vàng
Có nhiều anh em ở bốn bể năm hồ
Cũng nhờ bạn tri âm mà được lên nhà ngọc

THU THÀNH (Mãn cuộc)
Kiến thờ phùng kê tai thượng thiểu
Kỵ long kiến mã chủ ưu kinh
Nhất phiên nhân sự đa canh biến
Cơ hứa nhân gian lộ bất bình
Dịch:
Gặp năm Mão năm Dậu tai ương ít
Đến năm Thìn năm Ngọ thì nhiều âu lo
Một lần vấp váp thì nhiều thay đổi
Như vậy con đường nhân gian chẳng được bằng phẳng

#8 DaLanHaNguyet

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 95 Bài viết:
  • 48 thanks

Gửi vào 12/10/2023 - 16:17

ĐINH - GIÁP
QUẺ SỐ 31: ĐỊA LÔI PHỤC

THIÊN QUYỀN TINH
GIÁP Tý: TUYẾT THIÊN TRÚC ẢNH
Dịch: Bóng (cây) trúc trong trời tuyết
Giải: Mục tiền khốn đốn nhật hậu tất năng phát đạt
Dịch: Trước nhìn thấy khốn đốn ngày sau ắt hẳn có khả năng phát đạt

GIÁP Dần: LONG NHẬP XÀ SÀO
Dịch: Rồng vào hang rắn
Giải: Dũng 登 vãng rực tiền phòng hữu tiểu nhân toán kế
Dịch: Dũng cảm xông lên phía trước, đề phòng có kẻ nhỏ mọn tính kế ám hại

THIÊN HÀNH TINH
Giờ GIÁP Thìn: ĐẠI HẠN PHÙNG XÂM 霖
Dịch: Đại hạn gặp mưa dầm
Giải: Tiên khổ hậu lạc cùng cửu tắc thông
Dịch: Trước khổ sau sướng khốn cùng rồi ắt phải thông

Giờ GIÁP Ngọ: THIÊN HIỂU NHIÊN ĐĂNG
Dịch: Đốt đèn khi trời sáng
Giải: Lịch tận gian hiểm thủy hữu xuất đầu chi nhật
Dịch: Trải hết gian hiểm trở sau mới có ngày xuất đầu lộ diện

THIÊN XỨNG TINH
Giờ GIÁP Thân: NGHỊCH THỦY HÀNH CHU
Dịch: Chèo thuyền ngược nước
Giải: Nhất sinh tác sự lao khổ
Dịch: suốt đời làm việc lao khổ

Giờ GIÁP tuất: LÃNG LÝ ĐÀO KIM
Dịch: Đãi vàng trong sóng
Giải: Hiểm trở bị thường sở đặc vô cơ
Dịch: Gặp nhiều hiểm trở mà thu chàng được bao nhiêu

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh hung trung bất hung, mỹ trung bất mỹ, thủy nhục chung vinh (Mệnh này trong hung hiểm lại chẳng hung hiểm, trong cái tốt đẹp lại chẳng có tốt đẹp, trước nhục sau vinh)
• Hậu thông tiền bĩ Ly tổ biệt thân, di Nam tựu Bắc, tố 做 sự chiêm hoa trích quả, lập thân thiệp lãng kinh sương, phiên lai phúc khứ, vũ sậu phong cuồng, đoan chính xứ biến tác nịch 溺 tà, an tĩnh xứ tố xuất la tạp, thân nhàn tâm vị ổn, tâm ổn túc thưởng mang 忙, chỉ nhân dịch mã hợp THIÊN không, nhất thế thanh nhàn nhàn vị liễu (Trước bế tắc sau lại thông suốt, rời tổ nghiệp thân đi xa, đi Nam tới Bắc, làm việc xem hoa ngắt quả, gây dựng thân thế sự nghiệp lội qua sóng nước trải qua phong sương, phước từng phen đến rồi lại đi, mưa dồn gió loạn, nơi đoan chính làm nên trở thành biến đổi mà chìm đắm trong tà bậy, nơi yên ổn làm ra tạp nhạp, thân an nhàn mà tâm chưa yên ổn, tâm yên ổn thì chân lại chạy bôn ba, chỉ vì “sao” Dịch Mã gặp THIÊN Không, một đời thanh nhàn nhàn vẫn chưa xong)

(Cách chung cho 6 giờ)
KHÔ MỘC PHÙNG XUÂN Cách
Xuân lai vạn vật trưởng tân chi
Khô mộc tra nha dã phát huy
Hổ khiếu nham tiền uy thế trọng
Mã hành dịch lộ lộc phương nghi
Lư hoa nhạn quá thiều thiều viễn
Liễu nhứ oanh lai xứ xứ đề
Đào hạnh mãn viên nhân khứ hậu
Tiểu chu xanh giá lục âm đê

Dịch: CÂY KHÔ GẶP MÙA XUÂN
Mùa xuân về muôn loài đều phải triền
Cây khô bị chặt lại nẩy măm
Hổ gầm trước núi uy thế rất lớn (l)
Ngựa đi trên lộ lộc mới nhiều (2)
Nhạn bay qua cánh đồng lau xa thăm thẳm
Oanh đến cành liễu nơi có tiếng kêu
Người đi rồi đào hạnh nở đầy vườn
Cỡi chiếc thuyền con men theo bờ đê có bóng cây
(1) HỔ (Dần), (2) Ngựa (Ngọ)
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Cao sơn lưu thủy tháo diêu cầm
Nhãt khúc long ngâm giản hắc thâm
Cánh khả mã tiền thi nhất tiễn
Hân THIÊN yết ĐỊA tận tri âm
Dịch:
Vận đàn gảy khúc Cao sơn lưu thủy
Một khúc long ngâm vắng ở khe núi sâu
Lại có thể: trước ngựa bắn ra một mũi tên
Khắp trong trời đất đều là bạn tri âm

CƠ NGHIỆP
Y hi liễu nhứ bồng lai ngạn
Dạ nguyệt lâm ba nhân Cách thanh
Khả tiếu phong sương bất thời tễ
Thùy dương khô tận tái trùng sinh
Dịch:
Lơ thơ hoa liễu ở chốn bồng lai
Trăng đêm vờn sóng lòng người càng thanh tịnh
Tức cười thay gió sướng không ngớt
Làm cho cây thùy dương đã khô hết được sống trở lại

HUYNH ĐỆ (Anh em)
Tam nhạn phân phi Ngô Việt khứ
Nhất thanh liêu lịch túc lư hoa
THIÊN sơn vạn thủy bất từ viễn
Quý đáo THIÊN nha thủy kiến gia
Dịch:
Ba con chim nhạn chia lìa bay qua Ngô, Việt
Một tiếng kêu líu lo ngủ trong đám hoa lau
Chẳng ngại đường xa trăm sông ngàn núi
Về đến góc trời mới thấy nhà

HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Đào hoa liễu nhứ các phi dương
Yến ngử oanh đề bôi cảm thương
Vân tán phong đình trùng kiến nhật
Khách song lan huệ độc ngưng hương
Dịch:
Hoa đào hoa liễu đều bay phơi phới
Yến kêu oanh hót tiếng rất bi thương
Mây tan gió ngớt mới thấy mặt trời
Song cửa bên khách lan huệ nức mùi hương

TỬ TỨC (Con cái)
Viên đề hạc lệ chi lan bạn
Mao xá trúc ly phong cánh thâm
Hạnh hữu nhất chi mai tráng ngạc
Tây viên đào lý hựu tranh vinh
Dịch:
Vượn kêu hạc hót làm bạn với tri âm (1)
Nhà tranh vách trúc gió càng rộng
Nay có một cành mai đang trổ bông
Bên vườn phía tây đào lý cùng đua tươi
(1) Chi, Lan là bạn tri âm

THU THÀNH (mãn cuộc)
Nhập sơn phòng hổ tựa kinh nhân
Thùy tín đương niên tính thị chân
Tiếu ngạo ngũ hồ MINH nguyệt dạ
Nhất THIÊN tinh đẩu hoán nguyên thần
Dịch:
Vào núi xin đề phòng cọp (Dần) làm người kinh sợ
Ai ngờ năm đó tên họ đã rõ
Vui chơi ở Ngũ hồ đêm trăng sáng
Một trời tinh đẩu rực rỡ vòm sao


ĐINH - ẤT

QUẺ SỐ 32: ĐỊA PHONG THĂNG

THIÊN KHỐ TINH
Giờ Ất Sửu: THỀM CUNG TRÓC THỐ
Dịch: Bắt thỏ ở cung trăng
Giải: Đắc ý phi phàm hữu danh vô thực
Dịch: Đắc ý vô cùng nhưng có tiếng mà không có miếng

Giờ Ất Mão: NGUYỆT CHIẾU PHÙ DUNG
Dịch: Trăng chiều hoa phù dung
Giải: Ngoại cường trung kiền 乾 hư hữu kỳ biểu 表
Dịch: Ngoài mạnh trong cứng biểu hiện ra chỉ là có hư không thực

THIÊN HỘI TINH
Giờ Ất Tỵ: QUẬT THỔ PHÙNG KIM
Dịch: Đào đất gặp vàng
Giải : Vô ý cầu tài tài hốt tự chí
Dịch: Không định tìm của, của tự nhiên đến

Giờ Ất Mùi: CHIỂU LÂN (鱗)XUẤT HẢI
Dịch: Cá lân ở trong ao ra bể
Giải: Lịch tận gian tân đại hữu tác vi
Dịch: Trải hết gian khổ sẽ có triển vọng lớn

THIÊN DỊCH TINH
Giờ Ất Dậu: NGUYỆT CHIẾU HÀN ĐÀM
Dịch: Trăng soi đầm lạnh
Giải: Lập chí kiên cường hào vô y bàng
Dịch: Lập chí vững mạnh không mảy may nương tựa

Giờ Ất Hợi: NHAM ĐẦU KỴ MÃ
Dịch: Cưỡi ngựa đầu non
Giải: Lập túc hiểm xứ tu phòng thất bại
Dịch: Đứng chỗ nguy hiểm nên đề phòng thất bại

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh giám lâm kiểm điểm 檢點 , Trấn thủ uy quyền chi tinh, Khí vũ hiên ngang, Cơ mưu quãng đại (Mệnh này xét tới và nhận xét, là sao trấn thủ uy quyền, phong cách hiên ngang, mưu kế rộng lớn)
• Tác sự thị cường hiếu thắng, trợ lục lao tâm, nhân thuyết trạo trạo hữu dư, tự hận khu khu bất túc, cao nhân kiến trọng, tiểu bối đố hiềm, tằng tương mang lý thâu nhàn, diệc hương tĩnh trung tư động, vô nhân thế lực tự độc tri trì (Làm việc ỷ mạnh hiếu thắng, giúp sức nhọc lòng, người nói dư dả rộng rãi có thừa, tự mình khăng khăng cho là không đủ, từng đem sự bận bịu để thu lấy cái nhàn, trong lúc tĩnh thì nghĩ tới hành động, không người thay thế, tự mình biết mà giữ lấy)

(Cách chung cho 6 giờ)
NGUYỆT THẤU PHÙ VÂN Cách
Bình ĐỊA đằng vân thượng bích tiêu
Hắc vân suy tán kiến tinh kiều
Công danh lưỡng tự sơ niên phá
Thực lộc THIÊN chung vãng tuế chiêu
Hồng nhạn đoạn hành âm tín nhiễu
Gia hương hồi thủ khứ trình diêu
Đáo đầu khước vấn thùy vi chủ
Phong tống qui phàm đáo hải triều

Dịch: TRĂNG XUYÊN QUA MÂY NỔI
Từ cho đất phăng cỡi mây lên vòm trời biếc
Mây đen đã tan thấy rõ những vì sao
Hai chữ công danh lúc nhỏ rất kém
Hưởng lộc muôn chung lúc tuổi già
Chim hồng nhạn tan hàng tin tức mờ mịt
Quay nhìn về quê hương thấy đường xa cách
Kết cục lại hỏi thăm ai làm chủ
Gió đưa cánh buồm trở về đến chốn hải triều
HÀNH TÀNG (Sự Nghiệp)
Hữu tâm vạn lý hưng công nghiệp
Lịch tận tâm cơ vị kiến công
Cập chí trung niên phùng quý phát
Thừa long khóa hổ xuất mung lung
Dịch :
Đã chủ tâm xây dựng sự nghiệp ở nơi xa muôn dặm
Vận dụng hết tâm cơ mà chưa có kết quả
Cho đến tuổi trung niên thì được quý hiền
Cưỡi rồng (Thìn) cưỡi cọp (Dần) ra khỏi nơi mù mịt

CƠ NGHIỆP
Bách niên lục lục vị phù sinh
Vị thường tâm tự đắc an ninh
Phùng ngưu ngộ khuyển chung hanh THÁI
Chỉnh lý chinh y vấn khứ trình
Dịch:
Trăm năm lận đận vì kiếp phù sinh
Cõi lòng chưa bao giờ được yên ổn
Gặp năm Sửu năm Tuất mới được hanh thông
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Chinh nhạn cuồng phong thiêm hận viễn
Thê lương nhất chích xuất sa tân
THIÊN biên lương chích thường phi hạ
Ngô Việt cao đê tương đối MINH
Dịch:
Chim nhạn bay xa gặp cơn gió lớn càng thêm hận
Một con rất buồn bã ra bến cát
Ở lưng trời có khi con bay sà xuống
Hai nơi Ngô, Việt cao thấp cùng đối diện nhau hót

HÔN NHÂN
Viễn khán uyên ương phù thủy diện
Tam nhân khóa khuyển thượng cao đài
Vãng lai âu lộ tầm MINH xứ
Tường ngoại tuyệt hoa mai chính khai
Dịch :
Xa xa nhìn thấy cảnh uyên ương bơi trên mặt nước
Ba người cưỡi chó (Tuất) lên chốn đài cao
Về già cò vạc tìm lại nơi thề thốt
Ở ngoài tường tuyết bay lúc hoa mai đang nở
TỨ TỨC (Con cái)
Tàn hoa chi thượng song hoa tú
Trước ý tài hoa nhất quả kỳ
Khả tiễu tang du đương mộ cảnh
Đình tiền đan quế tự phương nghi
Dịch:
Trên cành nhiều hoa tàn chỉ còn hai bông tươi tốt
Cố ý trông hoa thì được một trái lạ
Nực cười vườn dâu lúc chiêu tà
Trước sân cây quê đỏ nức mùi thơm

THU THÀNH (Mãn cuộc)
Kê phi thượng ốc phi vi quái
Kiến khuyển chinh nhân định bất khinh
Thử thị tiên ông thành đạo nhật
Nam Kha nhất mộng vấn chung trình
Dịch:
Gà bay lên nóc nhà đừng lấy làm lạ
Thấy chó (Tuất) làm cho người sợ chuyện đó chẳng vừa
Lúc ấy chính là lúc Tiên ông thành đạo
Giấc mộng Nam Kha hỏi về chung cuộc ra sao


ĐINH - BÍNH

QUẺ SỐ 33: ĐỊA HỎA MINH DI

THIÊN HỘI TINH
Giờ Bính Ty: cách LÃNG LÝ THỪA SAI
Dịch: Cưỡi bè trên sóng
Giải: Tẩu tận hiểm xứ phương nhập giai cảnh
Dịch: Qua hết cho hiểm mới vào cảnh đẹp

Giờ Bính Dân: cách CANH TÀN VỌNG NGUYỆT
Dịch: Nhìn trăng lúc canh tàn
Giải: Vãng niên tác sự lao nhi vô công
Dịch: Tuổi già làm việc nhọc mà không có kết quả

THIÊN QUÝ TINH
Giờ Bính Thìn: Cách TUYẾT LÝ TẦM MAI
Dịch: Tìm hoa Mai trong tuyết
Giải: Khổ trung đắc lạc tự hiểu quý nhân phù trợ
Dịch: Thấy cái vui trong cái khổ có quý nhân giúp đỡ

Giờ Bính Ngọ: Cách TUYẾT LỘI BỒN QUỲ
Dịch: Chậu hoa Quỳ trong tuyết
Giải: Thiện ư phùng nghênh tuy bần nhi vô hại.
Dịch: Giỏi về giao tiếp tuy nghèo nhưng không có hại

THIÊN SÁCH TINH
Giờ Bính Thân: cách LÃO THỨ HOÁN NHA
Dịch: Chuột già thay răng
Giải: Kê mưu thâm sự chung nan thành
Dịch: Mưu kế dù sâu nhưng việc khó thành

Giờ Bình Tuất: cách NHAM TiỀN TẨU MÃ
Dịch: Ngựa chạy đầu non
Giải: Mạo hiểm tiến hành tất chí tuyệt ĐỊA
Dịch: Cứ mạo hiểm tiến hành là đi vào chỗ tuyệt ĐỊA

(cách chung cho 6 giờ)
TRƯƠNG CUNG TRÌ TiỄN Cách
Nhạn quá Hàm dương tiếu ảnh cô
Gia hương cốt nhục hữu như vô
Trì cung đãi tiễn xạ ngưu đẩu
Câu thố tầm long thành họa đồ
Điểm thiết hỏa kim phùng hỏa luyện
Tiễn giao tu sách hoán sài lô
Phùng nhân nhược vãn an thân xứ
Quý khách tương hòe thượng đe đô
Dịch: GiƯƠNG CUNG LẮP TÊN
Nhạn bay qua Hàm dương tự cười thấy mình cô đơn
Anh em ruột thịt Ở quê nhà có cũng như không
Giương cung lắp tên định bắn sao Ngưu sao Đẩu
Tìm thỏ tìm rồng trở thành bức vẽ
Chỉ sắt thành vàng lại gặp lửa tôi luyện
Mũi tên gắn keo cần phải thay đổi lò
Gặp ai muốn hỏi nơi nào được yên thân
Xin trả lời: Có khách quý dìu dắt đến chốn đế đô

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh hữu cơ kiến thao trì 操持, xuất môn hữu tâm tác sự cảm vi, tính cương bất nhẫn, sự khí đại hữu thâm mưu, phạm thoái thần trọng, hiểm xứ bất nguy, lưỡng diệc tam hoa phương kết tử, đồng bồn thiết chủy khả vi thê, Tằng bị tiểu nhân vu chỉ, lặc 勒 thị chiêu phi, canh 更 nghi hoán quá, bất thủ tổ tông, cơ nhược năng bàng thủy tầm kim hữu, bất vi kỳ xứ dã vi kỳ (Mệnh này có hiểu biết cơ mưu giữ gìn, ra khỏi nhà có cái tâm dám làm dám hành động, tánh cứng rắn không nhẫn nại, làm việc chí khí có thâm mưu lớn, phạm phải nặng nề thoái thần, nơi hiểm trở lại không nguy hiểm, cũng lại hai ba lần ra hoa rồi mới kết thành quả, vợ phải là bồn bằng đồng chổi bằng sắt mới có thể chịu nổi, từng bị tiểu nhân vu khống, ép phải chiêu vời trái, nên thay đổi qua đổi lại, chẳng giữ gìn cơ nghiệp tổ tông, bằng như thuận theo ven nước bờ sông tìm bạn vàng, nơi không kỳ lạ ấy vậy mà lại kỳ lạ)
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
THIÊN phụng lâm hành dục triển thư
Quý nhân tương ngộ đắc THIÊN thư
Long lâu yếu kiến tri âm khách
Tích ngọc đôi kim vãng hữu dư
Dịch :
Lúc ra đi chim phụng tung cánh bay
Gặp được quý nhân cho cuốn sách quý
Nơi lầu rồng muốn gặp khách tri âm
Chứa đầy vàng ngọc lúc tuổi già thật dư dật

CƠ NGHIỆP
Lê tại điền trung vị đắc ngưu
Gia hương THIÊN tế tiếp đông lưu
Phùng xạ ngộ hổ thành công nghiệp
Cao cừ phong phàm giá tiện chu
Dịch:
Chiếc cày đang ở ruộng mà chưa có trâu
Quê nhà ở bên trời gần giòng nước phía đông
Đến năm Tỵ năm Dần thì nên sự nghiệp
Giương cao buồm gió thuyền đi thuận tiện
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Tuyết trung lưỡng nhạn diên phi khứ
Nhất cá tùng sơn khứ bất tri
Duy hữu hàn lư tri hận xứ
Độc trì can điếu thượng ngư ky
Dịch :
Đồi nhạn bay đi xa trong trời tuyết
Một dãy núi ngăn đường đi không trở lại
Chỉ có nơi rừng lau lạnh lẽo ngồi âm hận
Một mình câm cần câu lên phiến đá ngồi

HÔN NHÂN
Nguyệt hạ quỳnh hoa hương khả tiếu
Nhật cao hồng thụ ảnh hoang sơ
Hôn nhân THIÊN lý tuân hồi thủ
Hoa áp lan can ánh họa đồ
Dịch:
Hoa quỳnh mới nở dưới trăng tỏa hương thơm
Mặt trời lên cao bóng cây cổ thụ lưa thưa
Quay đầu nhìn thấy cuộc hôn nhân nơi ngàn dặm
Hoa ở bên lan can làm sáng rực bức hoạ đồ
TỬ TỨC (Con cái)
Nhất đóa hoa khai lưỡng đóa hồng
Khả kham nhất đóa tú lâm trung
Nguyệt di trúc ảnh diêu tường ngoại
Hạc vũ thanh tiêu vạn lý phong
Dịch:
Một bong hoa nó hai bông đỏ
Có một đóa đẹp đẽ ở trong rừng
Trăng dời bóng trúc ra ngoài tường
Hạc múa trên trời xanh gió muôn dặm

THU THÀNH (mãn cuộc)
Quân gia kiến GIÁP kỵ Ngưu xứ
Tiện thị trường giang bất khả đương
Duy hữu âm công kỳ thiện báo
Du nhiên lúc mã thố vô ương
Dịch:
Nhà người gặp năm (Can) GIÁP, (chi) Sửu
Là lúc không đương nổi sóng gió sông Trường Giang
Chỉ nhờ âm công phù giúp việc lành
Chỉ được năm Mão năm Ngọ thì bình yên


ĐINH - ĐINH

QUẺ SỐ 34: BÁT THUẦN KHÔN

THIÊN TỈNH TINH
Giờ Đinh sửu: Cách QUẬT ĐỊA PHÙNG KIM
Dịch: Đào đất gặp vàng
Giải: Kiệt lực doanh mưu tài nguyên tự chí
Dịch: Hết sức doanh mưu tiên của tự đến

Giờ Đinh Mão: Cách TẢO NIÊN KHÔ CẢO
Dịch: Lúa non gặp nắng khô
Giải: Nhất sinh điên bái vô đắc ý chí thời
Dịch: Suốt đời gặp trắc trở không lúc nào đắc ý

THIÊN CẤU TINH
Giờ Đinh Ty: Cách NGUYỆT CHIẾU LÂU ĐÀI
Dịch: Chim hoàng oanh ra khỏi hang
Giải: Tiên nguy hậu an bộ bộ cao thăng
Dịch: Trước nguy sau an từng bước lên cao

Đinh Mùi: Cách HOÀNG OANH XUẤT CỐC
Dịch: Oanh vàng ra khỏi hang
Giải: Tiên nguy hậu an, bộ bộ cao thăng
Dịch: Trước nguy sau yên ổn từng bước lên cao

THIÊN THIỆT TINH
Giờ Đinh Dậu: KHÔ TÙNG LẬP HẠC
Dịch: Hạc đứng trên cây tùng khô
Giải: Vãng cảnh thanh bần chí cao khí ngạo
Dịch: Tuổi già sống thanh bần chí khí cao ngạo

Giờ Đinh Hợi: Cách NGUYỆT HẠ TỬ QUi
Dịch: Chim tử qui kêu dưới trăng
Giới: Thê lương thân thế đồ hoán nại hà
Dịch: Cuộc sống thê lương có kêu gọi cũng chẳng ích gì

(Cách chung cho 6 giờ)
CANH XỪ HOẠCH BỨU Cách
Canh xừ hưu oán dụng công phu
Nhân vị công phu hoạch bưu châu
mãn thụ hoa khai lưu nhất quả
Nhiêu trì thùy liễu dược song ngư
Cầu thân tiến xứ nan thân tiến
Dục tự như thời bất tự như
Sự nghiệp ưng tu thành thố quật
Thử tâm bất động tự an cư

Dịch: CÀY BỪA BẮT ĐƯỢC CỦA BÁU
Cày bừa đùng ta oán mất nhiều công phu
cũng vì tốn nhiều công phu mà bắt được châu báu
Đầy cây hoa nở chỉ còn lại một quả
Liễu xanh bao bọc chung quanh ao đôi cá nhảy
Tìm nơi tiến thân nhưng thân không tiến được
Muốn đợi gặp thời mà thời chưa đến
Sự nghiệp giống như đào hang thỏ
Đừng để lòng quá xúc động thời cuộc sống được an ổn

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh Hổ bì Dương chất, thảo ốc thủ 取 đầu 投, ngoại trang hảo cảnh, nội thiểu kiên lao 牢, Mệnh thoái háo thần khởi 豈 hữu hư danh lộc, tác sự gian nghi, nghi nhân siểm khúc, huynh đệ vô tình thân tình bất mục, khẩu thuyết đoản trường, tâm vô cốc 梏 độc, kỷ phiên 番 nhân thị thất thương 商量 lường, tự hướng tiếu trung sinh xuất khốc, thương 傷 thê hại tử phá trùng viên, thử thị họa trung sinh xuất phúc, thị đắc ngọc uẩn 蘊 thạch nghi sơn huy, chân tàng uyên nhi xuyên mị chi tượng dã .
• (Mệnh này tính chất dê mà bọc ngoài là da hổ, đền thủ giữ nơi nhà tranh vách cỏ, bề ngoài thì trang sức làm cho cảnh tượng tốt đẹp, bên trong thì ít đầy đủ và vững bền, mệnh gặp phải thần thoái lui hao tán, há có danh lộc hư, làm việc nghi ngờ gian trá, là ngươi cong queo siểm nịnh, anh em chẳng có tình, tình người thân chẳng hòa thuận, miệng nói ngắn nói dài, tâm không “ổn định” rối loạn độc ác, nhân thế mà mấy phen mất bàn bạc thương lượng, tự mình hướng vào trong cười mà sinh ra khóc, làm đau hại vợ con phá phá rồi lại tròn, thế là ở trong họa lại sinh ra có phúc, ấy bởi là ngọc ở trong đá mà núi phát sáng, cái tượng chân tàng trong đầm mà suối đẹp vậy)
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Thừa ân ngộ lộc tu phùng mã
Vấn thử tầm kê thủy lộ hanh
Vũ lộ phong sương vô bỉ thử
Nhất THIÊN tinh đẩu chiều giang tân
Dịch:
Được ân vua lộc nước phải đợi năm Ngọ
Hỏi thăm năm Tý năm Dậu mới hanh thông
Mưa móc gió sướng không phân biệt này khác
Đây bầu trời sao sáng soi xuống bến sông

CƠ NGHIỆP
Quật tỉnh khai trì đắc bưu châu
Hưu tưởng tương như dã bất như
Tử cửu niên gian thành sự nghiệp
Yêu kim y tử khởi tu đồ
Dịch:
Đào giếng khai ao được của báu
Đừng tường giống như thế nhưng không phải như thế
Khoảng năm bốn chín thành sự nghiệp
Há phải toan lo đai vàng áo tía
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Phong cao nhạn trận bài vân quá
Vân thủy thiều thiều bất kế đồ
Thùy tín vãng lai cô lộ hạ
Lư hoa thâm xứ ỷ thảo vu
Dịch:
Gió cao đàn nhạn bay qua mây
Nước mây thăm thẳm xa vô kể
Có ai tin rằng lúc chiều tà có con cò cô đơn bay sà xuống
Chốn rừng lau sâu thẳm nương mình trong đám cỏ rậm

HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Uyên ương lưỡng xứ kỳ song ngư
Đề hậu qui lai mạc oán cô
Phụng các long lâu hảo tiêu tức
Tang du nhật mộ tự trù trù
Dịch:
Uyên ương ở hai nơi giữ hai cá
Tiếng kêu oán hận quay trở về đừng than thở răng cô đơn
Nhiều tin tức nói về gác phụng lầu rồng
Lúc chiều tà cảnh muộn thấy dùng dằng
TỨ TỨC (Con cái)
Lưỡng thụ hoa khai xuân tín tận
Xuân thâm nhị tử tống xuân qui
Dả ưng âm chất toàn chung thủy
Trúc bạn tùng giang nhất tử nghi
Dịch:
Hai cây hoa nó báo tin mùa xuân sắp hết
Mùa xuân gần tàn thì hai con tiễn xuân vê
Cũng nhờ âm đức trọn chung thủy
Bờ trúc rừng thông được một con

THU THÀNH (Mãn cuộc)
Tu khán Dần Thân tầm Thố mã
Phong vân hưng xứ khả đương hành
Tử qui đe lạc tam canh nguyệt
Nhất mộng Nam Kha tiếu bất thành
Dịch:
Nên để ý những năm Dần, năm Thân, năm Mão và năm Ngọ
Nên đi đó là lúc gặp cơ hội gió mây
Chim tử qui kêu lúc canh ba trăng tà
Đáng cười thay giấc mộng Nam Kha vẫn chưa thành


ĐINH - MẬU

QUẺ SỐ 35: ĐỊA SƠN KHIÊM

THIÊN KHỐ TINH
Giờ Mậu Tý: Cách KIỀU TÙNG THÊ HẠC
Dịch: Hạc đậu trên cây tùng cao
Giải: Xuất thân thanh quý lập chí cô cao
Dịch: Xuất thân gia đình thanh quý lập chí cao xa

Giờ Mậu Dần: Cách TỀ LƯU NHẬP HẢI
Dịch: Dòng nước nhỏ vào bể
Giải: Tài đại tâm tế chung tất hữu thành
Dịch: Tài lớn lòng cẩn thận rồi nên việc lớn

THIÊN DANH TINH
Giờ Mậu Thìn: Cách CAO LÂU XUY ĐỊCH
Dịch: Thổi sáo trên lầu cao
Giải: Xử cảnh ưu du tự đắc kỳ lạc
Dịch: Gặp cảnh nhàn hạ trong lòng vui thích

Giờ Mậu Ngọ: ĐIỂM THUYẾT THÀNH KIM
Dịch: Chỉ sắt hóa vàng
Giải: Phí tận tâm lực chuyển bần vi quí
Dịch: Hao phí tâm lực để chuyển nghèo thành giàu

THIÊN LIỄN TINH
Giờ Mậu Thân: Cách ĐÃI TRIỀU HÀNH THUYỀN
Dịch: Đợi nước triều lên mới đi thuyền
Giải: Đãi thời nhi động vô vãng bất lợi
Dịch: Đợi đến lúc mới hành động mọi việc đều thuận lợi

Giờ Mậu Tuất: Cách QUẬT TỈNH CẬP TUYỀN
Dịch: Đào giếng đến tận suối
Giải: Tân khổ kinh doanh tự đắc giai cảnh
Dịch: Kinh doanh vất vả tự nhiên gặp cảnh tốt

(cách chung cho 6 giờ)
ĐÀO LY KHAI VINH Cách
Hoàng hà hữu thủy khai thông tế
Tự cổ tòng kim bất đoạn lưu
Phượng xuất đan sơn vân trở cách
Nhạn phi tứ hải vị kinh thu
Kê thanh mao điếm nan an ổn
Hạc ảnh tùng hiên đắc tự do
Tá vấn tàn hoa hoàn kết thực
Tự khai tự lạc kỷ chi đầu

Dịch: HOA ĐÀO HOA LÝ ĐUA TƯƠI
Nước sông Hoàng hà được khai thông
Từ xưa đến nay vẫn chảy không ngừng
Chim Phượng rời núi đám mây ngăn cách
Nhạn bay lìa bốn bể chưa đúng mùa thu
Gà kêu điếm cỏ chưa yên ổn
Thấy bóng hạc ở cây tùng thì được tự do
Thừ hỏi hoa tàn có kết quả được chăng
Nở rồi lại rụng ở đầu cành

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh tự thành tự lập, phí lực lao tâm, lục thân tổng thị hư hoa, huynh đệ nhi đồng họa binh, nhiệt tâm tương thành giả thiểu, lãnh nhỡn bàng quan giả đa, thất tận đa thiển phong sương, thu liễu vạn ban ưu sầu, vận hạn vị thông, bách kế vị thuận, vô tâm t*o ngộ quý nhân, hướng lãnh hội lý bộc xuất hỏa diệm, lưu luyến cố hương sinh xứ lạc, phụ ân thâm xứ tiện vi gia.
• (Mệnh này tự thành công và tự lập, phí tổn sức lực khổ nhọc tâm, lục thân tất cả đều là hư hoa hão huyền không thực, anh em cùng với nhau như là chiếc bánh vẽ, nhiệt tâm với nhau để cùng thành tựu thì ít, mắt lạnh lùng nhìn nhau thờ ơ thì nhiều, chịu trải qua hết ít nhiều sương gió, chịu đã muôn bề ưu sầu, mà vận hạn vẫn chưa thông, trăm kế sách chưa thuận tiện, không cố tâm mà lại gặp gỡ được quý nhân, hướng vào trong tro lạnh mà xuất hiện ra lửa đỏ, chớ luyến vui nơi sinh ra ở cố hương, nơi chịu ơn sâu thuận tiện ấy mới chính là nhà)
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Phùng long ngộ hổ tất thăng đằng
Bộ ngọc đăng kim xuất loại tầng
Hồi thủ phong thần tiền nhật sự
Kỷ đa kim lịch tại giang tân
Dịch:
Gặp năm Dần năm Thìn hẳn là bay nhảy
Đến chốn lầu vàng điện ngọc thật là xuất chúng
Từ cung vua quay lại nhìn những ngày qua
Đã trải qua bao ngày ở chốn bến sông

CƠ NGHIỆP
Vu môn phúc đức cửu lưu phương
Phụng các long lâu tính thị hương
THIÊN bạn vân thê nhân ngộ xứ
Giang hoài câu độc hữu quang huy
Dịch:
Phúc đức tổ tiên để lại đã lâu đời
Tên họ lưu danh ở lầu rồng gác phượng nức tiếng thơm
Gặp người ở góc trời chân mây
Giống sông Giang hoài dù đục vẫn phản chiếu ánh sáng
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Quyền thuộc hoành phi THIÊN ngoại khứ
Nhất thanh cô nhạn hạ tà dương
Bạch tần hồng lục y giang ngạn
Ngư phủ thiều thiều vân thủy hương
Dịch:
Người quyến thuộc đã đi xa
Một tiếng nhạn lẻ loi lúc chiều tà
Rau tần trắng rau lục đỏ còn thấy ở bờ sông
Chàng ngư phủ còn ung dung ở nơi mây nước

HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Lê hoa tái phóng đa phong vũ
Yến khứ oanh lai dã trĩ MINH
Kham tiếu tây hiên đào lý thịnh
Trùng sơn thảo mộc diệc thê thanh
Dịch:
Hoa lê lại nở vào lúc mưa gió
Yến đi oanh lại chim trĩ kêu
Tức cười đào lý ở vườn tây tươi tốt
Cây cỏ ở dãy núi cùng xanh tươi
TỪ TỨC (Con cái)
Nhất hoa lưỡng quả hồn nhạn sự
Tối thị bàn đào nguyệt dạng hồng
Di nhập hương viên trùng phố nội
THIÊN quan từ phủ tận xuân phong
Dịch:
Một hoa hai trái việc nhàn nhã
Giống như trái bàn đào ửng hồng dưới ánh trăng
Dời chuyển vào vườn thơm vườn rau
Của vua phủ chúa đều lộng gió xuân

THU THÀNH (Mạn cuộc)
Dần Thân lưu thủy hữu ưu tâm
Chính hảo doanh doanh thượng ngọc kinh
Kê xướng quan trung triều đề khuyết
Nhất thanh long địch chấn THIÊN tân
Dịch:
Năm Dân năm Thân nước trôi như có dáng lo nghĩ
Lững lờ trôi đến Đế kinh
Gà gáy trong cửa ải được đến chầu cung vua
Một tiếng sáo rồng vang đến tận chân trời


ĐINH - KỶ

QUẺ SỐ 36: Quẻ bát thuần Khôn (nguyên tác bị mất chữ)
THIÊN THƯƠNG TINH

Giờ Kỷ Sửu: Cách CHỦNG TRÚC THÀNH LÂM
Dịch: Trồng trúc thành rừng
Giải: Tử tức hữu vinh vượng chi tượng
Dịch: Con cháu rất hưng vượng

Giờ Kỷ Mão: Cách KINH NGƯ LẠC CHIỂU
Dịch: Con cá sợ hãi lại rơi xuống ao
Giải: Tuy hữu hoạn nạn tài năng thoát hiểm
Dịch: Dù gặp hoạn nạn có thể thoát hiềm

THIÊN HÀNH TINH
Giờ Kỷ Tỵ: Cách XUÂN NHẬT ĐÀO HOA
Dịch: Hoa đào ở vườn xuân
Giải: Tảo niên giao vận vãng niên bình bình
Dịch: Tuổi nhỏ gặp vận tốt tuổi già bình thường

Giờ Kỷ Mùi: Cách MINH NGUYỆT MAI HOA
Dịch: Hoa mai lúc trăng sáng
Giải: Nhất sinh đắc hưởng thanh nhàn chi phúc
Dịch: Suốt đời được hướng phúc thanh nhàn

THIÊN LỘC TINH
Giờ Kỷ Dậu: Cách ỦNG LÝ XUÂN PHONG
Dịch: Gió xuân thổi vào trong hũ
Giải: Tuy hữu quí nhân phù trợ nhiên đắc lực thậm vi
Dịch: Dù có quý nhân phò trợ nhưng không mấy đắc lực

Giờ Kỷ Hợi: Cách PHI VÂN KHÁN NGUYỆT
Dịch: Rẽ mây nhìn trăng
Giải: Mục tiền khôn đốn hy vọng tại hậu
Dịch: Trước mắt khốn đốn hy vọng về sau

(Cách chung cho 6 giờ)
THỪA SAI ĐỘ THỦY Cách
Hung trung hữu cứu thần
Lao lực tự tân cần
Tài nhược xuân tiền tuyết
Thân như mạch thượng trần
Nhạn hành qui biệt phố
Uyên lữ thất kỳ quần
Nhược vấn tiền trinh sự
Mai hoa tuyết hậu xuân

Dịch: CƯỠI BÈ QUA SÔNG Cách
Trong lúc nguy nan được người cứu
Phải siêng năng làm việc
Tiền bạc mau tan như tuyệt mùa xuân
Kẻ thân thích coi như hạt bụi trên đường
Bầy nhạn bay đến bãi khác
Cặp uyên ương thì lạc đàn
buồn hỏi việc tương lai
Như hoa mai và tuyết sau mùa xuân

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh phương khắc lục thân, sơ viễn cốt nhục, ly tổ THIÊN cư, mệnh đương cô độc, thân nhàn tâm tự đại ý lãn chí thôn THIÊN, THIÊN lý lãng trung hành chu, bát xích can đầu 頭 bả hý, lịch sự tảo, an nhàn trí, tố sự yển kiển, lập tính nghiêu khê, tự gia huynh đệ toàn vô phận, ngoại xứ giao du khước hữu duyên, thượng sơn tuy phí lực, tự hữu hạ sơn thì
• (Mệnh này khắc hại lục thân rời xa cốt nhục, rời xa anh em, xa rời tổ tông đi ở nơi nơi khác, mệnh nhận lấy trơ trọi, nếu thân mà an nhàn thì tâm tự cho là lớn nên ý chí nản lười, chí lại muốn ăn nuốt ngừơi khác, đi thuyền trong muôn dặm sóng nước, đầu can “đứng đầu trên cao” tám thước cầm mà giỡn, trải qua công việc thì sớm an nhãn lại trễ, làm việc thì ngạo mạn tánh cách thì lại kỳ quái, trong nhà anh em toàn vô phận, ra ngòai giao du lại hữu duyên, lên núi cho dù có phí sức ắt tự sẽ có ngày xuống núi)
HÀNH TÀNG (Sự Nghiệp)
Trì cung nhất tiễn tùy cơ phát
Ngộ mã phùng long thượng cửu khung
Nhân tại tử vi thân xứ lập
Xanh ca thiều nhạc tại kỳ trung
Dịch:
Cầm sẵn cung và tên tùy cơ hội mà bắn
Gặp năm Ngọ năm Thìn thì lên chín từng mây
Người đứng trong cung vua sâu thẳm
Ở trong đó vang rền tiếng nhạc ca múa

CƠ NGHIỆP
Trúc tùng kính tiết thế lăng vân
Côn hóa bằng phi vạn lý trình
Chung giá linh sai thượng THIÊN khứ
THIÊN biên lộc mã hiệu tranh vinh
Dịch:
Trúc và tùng tiết cứng vươn lên mây
Cá côn hóa chim bàng bay vốn dặm
Rồi cưỡi chiếc bè THIÊNg lên tận trời
Bên trời lộc mã (l) rất chênh vênh
(l) Lộc mã Cách là Cách giàu có
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Tuy tắc lưỡng nhạn đồng phi vũ
Nhất cá cô hồng phi quá giang
Hải điều chỉ uy viên hạc bạn
Tĩnh khan mai ảnh thượng hàn song
Dịch:
Dù hai con nhạn cùng bay múa
Một con chim hồng lẻ loi bay qua sông
Chim hải điểu (6 biển) chỉ nên làm bạn với vượn và hạc
Yên tĩnh nhìn hoa mai trên song lạnh

HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Kham thán động phòng hoa chúc dạ
Nại hà duyên thiển bất kiên lao
Trực, nhiên, khoan, hoãn, nan hồi thủ
Thiết mạc tham tài dữ tính cao
Dịch:
Buồn thay đêm động phòng hoa chúc
Làm sao duyên mỏng chẳng bền vững
Thẳng thắn, bao dung, khoan hòa, bình thản, khó quay đầu lại
Xin chớ tham của và giữ tính cao ngạo
TỪ TỨC (Con cái)
Tường bạn nhất chi mai dục phát
Phong xuy tứ đóa lục kiêm hồng
Tối thị hậu viên sinh nhị quả
Bản đào nhất quả hạ THIÊN cung
Dịch:
Bên bờ tường một cành mai sắp nở
Gió thổi bốn bông hoa biếc với hồng
Đặc biệt là vườn sau sinh quả lạ
Một quả bàn đào từ trên trời rơi xuống

THU THÀNH (Mãn cuộc)
Trì trệ khả lân Canh GIÁP thượng
Hoa nhiên qui khứ hưu hà phương
Chu hoành dã thủy vô nhân độ
Tĩnh thính ngư ca hứng vị trường
Dịch:
Mọi việc đều trì trệ vào năm Canh và năm GIÁP
Ung dung đi về có hại gì
Thuyền quay ngang cửa bến không có khách qua
Yên tĩnh lắng nghe tiếng ca ngư phủ càng thêm ý vị


ĐINH - CANH

QUẺ SỐ 37: ĐỊA TRẠCH LÂM

THIÊN CƯƠNG TINH
Giờ Canh Tý: Cách PHÙ DUNG ĐỐI KÍNH
Dịch: Cây Phù dung đối trước gương
Giải: Mục tiền phồn hoa, quá nhãn tiện không
Dịch: Trước mắt là cảnh phồn hoa qua khỏi mắt tất cả đều là không

Giờ Canh Dần: Cách HÀN ĐÀM HẠ ĐiẾU
Dịch: Đầm lạnh buông câu
Giải: Tác sự bất tẩu nhiệt lộ, tuy lao nhi vô công
Dịch: Làm việc gì không chịu đi theo con đường náo nhiệt, tuy vất vả mà chẳng có công lao gì

THIÊN THANH TINH
Giờ Canh Thìn: Cách THU YẾN DOANH SÀO
Dịch: Mùa thu chim Yến làm tổ
Giải: Vị tha nhân nhất thế tân cần
Dịch: Suốt đời vất vả vì người khác

Giờ Canh Ngọ: Cách PHÁ THUYỀN TẢI BỪU
Dịch: Thuyền vỡ chờ của báu
Giải: Tuy hữu tài vận đắc nhi phục thất
Dịch: Dù tài vận tốt nhưng được rồi lại một

THIÊN TAI TINH
Giờ Canh Thân: Cách XUÂN ĐÊ DƯƠNG LIỄU
Dịch: Cây dương liễu trên đê về mùa xuân
Giải: Tảo niên giao vận lập chí nghi kiên
Dịch : Giao vận ở tuổi thiếu niên phải lập chí cho vững

Giờ Canh Tuất: Cách NHẬT VÃNG ĐĂNG LÂU
Dịch: Lên lầu lúc chiều tà
Giải: Lão vận hanh thông
Dịch: Tuổi già hanh thông

(Cách chung cho 6 giờ)
HỌA LÂU ĐỘC Ỷ Cách
Họa lâu độc ỷ tịch dương THIÊN
Vọng đoán THIÊN nhai hải giác biên
Tự hướng cô chu âm tín thiểu
Tằng kinh viễn phố lãng đầu điên
Trường không chỉ xích chung tu đáo
Gia kế tam chiên tín hữu duyên
Tá vấn bạch đầu ngư tẩu đạo
Lư hoa hữu kính nhập đào nguyên
Dịch:
MỘT MÌNH NGỒI TỰA TRÊN LẦU ĐẸP
Buổi chiều tà một mình ngồi tựa trên lầu đẹp
Nhìn suốt góc bể chân trời
Hướng về chiếc thuyền đơn vắng tin tức
Trải qua bãi xa đầu ngọn sóng thuyền muốn chao
Quãng không dài thu trong gang tấc rồi cùng sẽ đến
Sinh kế gia đình có nhiều tin may
Thứ hỏi ông già đánh cá đầu bạc
Rừng lau có lối đi vào Đào nguyên

PHÁN ĐOÁN:
* Thử mệnh ân lý thành oán, xảo trung thành khuyết, vi nhân khung thổ tâm hoài, đảo bị cô ân phụ nghĩa, thân tình bất lập, huynh đệ nan hòa, ly tổ thành gia, cô tịch tự lập, phúc như thu dạ vân rà nguyệt, tài tợ xuân thâm nhứ trục phong, thân bằng giao hữu hữu như vô, nhất điều trọng đảm tự kiên khiên, tử tế tư lường, thùy nhân cộng lực.
* Mệnh này trong ơn thành oán trong khéo thành vụng, là người dốc lòng hết dạ, ngược lại bị phụ ơn bội nghĩa, thân tình chẳng cùng đứng chung, anh em khó hòa thuận, xa tổ nghiệp tự làm thành gia đình, tự lập lấy thân trong cô đơn tịch mịch, phúc như đêm mùa Thu mây che mất trăng, tiền bạc tựa như cuối mùa Xuân tơ tằm đuổi theo gió, bạn bè giao hữu có cũng như không, một mình gánh vác nặng tự vai mang, đo lường kỹ càng, ai người cùng sức?

HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Thiệp lịch kỳ khu lộ hiểm nan
Nhất tiên trước lực đáo Đồng quan
Phù tự định kiến thành công nhật
Tiếu ngạo giang sơn bãi đẳng nhàn
Dịch:
Trải qua con đường hiểm trở gập ghềnh
Ra roi gắng sức cũng đến được ải Đồng quan
(Có người) giúp đỡ định rõ ngày thành công
Vui đùa với núi sông nhàn hạ vô cùng

CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp)
Tự tán vinh khô tự hữu thời
Ân cần tâm sự hữu cường cơ
Đáo đầu chung đắc vũ uy lực
Cánh hữu phù phong nhân khả y
Dịch:
Tụ, tán, vinh, khô đều có thời cả (1)
Cõi lòng đinh ninh sẽ có cơ hội tốt
Rút cục cũng được sức dũng mạnh
Lại được luồng gió nâng đỡ có thể có nơi nương tựa
(l) Tụ là đọng lại, tán là mất đi, vinh là vẻ vang, khô là khô héo

HUYNH ĐỆ (Anh em)
Song song nhạn lệ THIÊN biên khứ
MINH nguyệt lư hoa tri ngã tâm
Kham thán vãng niên cô lộ hạ
Trúc biên viên hạc thị tri âm
Dịch :
Đồi chim nhạn hót bay về phía chân trời
Chỉ có trăng sáng và hoa lau biết lòng ta
Đáng tiếc lúc tuổi già con cò lẻ loi hạ cánh
Bên bờ trúc có vượn và hạc làm bạn tri âm

HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Liên hoa thâm xứ hý uyên ương
Âu lộ nguyên lai lưỡng bất thương
Nhân chí sơn âm sầm tịch xứ
Kiêm gia vãng cảnh bạn phong sương
Dịch:
Hoa sen ở nơi sâu thẳm cặp uyên ương đùa giỡn
Cò vạc vẫn không làm hại nhau
Người đến chỗ tịch mịch nơi chân núi
Tuổi già làm bạn với cây cỏ và gió sương

TỨ TỨC (Con cải)
Hoa khai hoa tạ hưu trù trướng
Khả nhân nhất cá báo quân ân
Ngũ diệp tam hoa tu sách thán
Độc lai thanh giá mãn giang tân
Dịch:
Hoa nở rồi hoa lại tàn đừng buồn rầu
Một con nên người có thể đền đáp ơn vua
Năm lá ba hoa còn than thờ
Mội mình với tiếng tăm vang rền bến sông.

THU THÀNH (hoãn cuộc)
Dần Mùi tương phùng hảo tiến trình
Tây lai mao tiết cận giang tân
Kỷ đa quang tể trùng hồi thủ
Liệt loại siêu quần thị ngọc thần
Dịch:
Gặp năm Dân năm Mùi rất thăng tiến
Cờ mao tiết từ hai bên bờ sông từ phía tây lại
Quay đầu nhìn thấy trời quang mây tạnh
Siêu quần xuất chúng (l) được châu ở cung ngọc thàn
(l) Hơn tất cả mọi người


ĐINH - TÂN

QUẺ SỐ 38: ĐỊA THIÊN THÁI

THIÊN HƯ TINH
Giờ Tân Sửu : Cách THỀM ĐẦU DẠ VŨ
Dịch: Mưa đêm đầu thềm
Giải: Mục tiền tuy hữu tai nạn vô hại ư sự
Dịch: Trước mắt dù có tai nạn nhưng không tổn hại việc làm

Giờ Tân Mão: Cách THIỂN THỦY HÀNH CHÂU
Dịch: Đi thuyền nước cạn
Giải: Sự bất lượng lực nan cầu tốc hiệu
Dịch: Làm việc không lượng sức khó mong kết quả mau chóng.

THIÊN TỈNH TINH
Giờ Tân Tỵ: Cách QUẬT TỈNH CẦU TUYỀN
Dịch: Đào giếng tìm nguồn
Giải: Kiệt lực doanh mưu chung tất hữu hoạch
Dịch: Hết sức kinh doanh sau có kết quả

Giờ Tân Mùi: Cách TỌA TỈNH QUAN THIÊN
Dịch: Ngồi đáy giếng nhìn trời
Giải: Hy vọng tuy đại kiến thức thậm tiểu
Dịch: Hy vọng dù lớn nhưng kiến thức rất hẹp hòi

THIÊN KHÁNH TINH
Giờ Tân Dậu: Cách TRƯỚNG LÝ PHAO CẦU
Dịch: Tung cầu trong trướng
Giải: Sự đa trở ngại hữu chí nan thành
Dịch: Việc nhiều trở ngại có chí cũng khó thành

Giờ Tân Hợi: cách ĐẠI HẠN CAM LÂM
Dịch: Nắng lâu gặp mưa ngọt
Giải: Cùng khốn dĩ cửu tự nhiên đắc ngộ cứu tinh
Dịch: Cùng khốn đã hết mức may gặp cứu tinh

(Cách chung cho 6 giờ)
NGUYỆT ÁNH PHÙ VÂN Cách
Tự cổ nhân sinh bỉ tắc thông
Phù vân THIÊN sử nguyệt mung lung
Hoa khai bán dạ phong nghi tĩnh
Nhạn đồ trường giang ảnh lạc không
Mạc hướng cố viên tài thảo mộc
Khả lai u ĐỊA chủng thanh tùng
Tri quân mệnh chí tĩnh tuyền hạ
Nhất thụ Đào hoa lưỡng thụ hồng

Dịch: TRĂNG CHIẾU MÂY NỔI
Xưa nay kiếp nhân sinh bĩ quá hóa thông (l)
Vì đám mây trôi nổi cho nên trăng lờ mờ
Nửa đêm hoa nở gió yên tĩnh
Nhạn bay qua trường giang bóng rơi trong không
Chớ hướng về vườn cũ mà trồng cây cỏ
Nên đến chỗ u tịch mà trồng cây thanh tùng
Biết mạng nhà ngươi đến chờ giếng suối
Có một cây hoa đào hai cây hồng
(l) Bị quá hóa thông: cực rồi đến sướng

PHÁN ĐOÁN:
* Thử mệnh năng thố trí hội an bài cần cẩn vi căn bản, tân khổ tố nhân gia, mệnh phạm thoái thần, đương tiến bộ thời bất tiến bộ, đa ưu nghi xứ hảo khai hoài, bôn ba lao lực tảo đạp phá kỷ song hài, hoan hỷ thành thu túc, đoan chính tọa lịch tà, huynh đệ thành Ngô Việt, phụ mẫu thị oan gia, chiêu tư mộ tiếu, thất kiện sự : sài, mỗ, du, liêm, thố, tương, trà, yếu cầu an lạc pháp, tu hoán biệt kinh nhai.
* (Mệnh này thì ưa thi thố tài trí thích an bầy, siêng năng cẩn thận làm căn bản, là người làm việc tân khổ, mệnh phạm Thoái thần nên đang tiến bước được thì lại trở ngại không tiên lên được nữa, nơi nhiều lo lắng nghi ngờ thì lại mở ra tốt đẹp, sớm “còn trẻ” đã bôn ba khó nhọc, bươn chải đi rách cả mấy đôi giầy, lúc vui vẻ biến thành lẩm nhẩm “than thở”, “là người” đoan chính ngay thẳng “lại” ngồi nơi lệch nghiêng cong vẹo, anh em biến thành xa cách như hai nơi đất Ngô đất Việt đối nghịch nhau, cha mẹ ấy lại là oan gia, sáng lo âu nghĩ ngợi chiều lại vui cười về bẩy sự kiện: củi, gạo, trà, tương, muối, dấm, dầu, rất cần tìm phương pháp an vui, sinh nhai kế sống nên thay đổi khác “thay đổi công việc đang làm thì được an vui”)

HÀNH TÀNG (Sự Nghiệp)
Thân nhược Mã Ngưu phùng GIÁP Bính
Định tri xà tẩu dã vi nan
Kiến nhân tá thế cầu danh vị
Phượng trực loan phi xuất hiểm quan
Dịch:
Thân này đến năm Ngọ năm Sửu hoặc năm GIÁP năm Bính
Chắc chắn gặp năm Ty rất khó khăn (1)
Thấy có người giúp đỡ đề cầu công danh (2)
Chim phượng đuổi chim loan bay ra khỏi cửa ải hiểm trở
(1) Đây là một bài thơ xin hiểu như thế này: Năm Tỵ sẽ gặp khó khăn (vì Can GIÁP và can Bính không thể đi với năm Ty được).
(2) Năm Ngọ năm Sửu và năm GIÁP năm Bính sẽ có người giúp đỡ

CƠ NGHIỆP
Sơ trị ưu nguy vận vị thông
Hữu như nguyệt xuất bị vân mông
Tri âm nhất khúc xuất THIÊN ngoại
Đề xiết tiên lang ngộ chủ ông
Dịch:
Xưa gặp nguy hiểm vì vận hạn chưa thông
Ví như trăng vừa mới ló bị mây che khuất
Một khúc tri âm bay ra ngoài trời
Do tay chàng tiên gặp ông chủ
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Hàn nhạn lưỡng chích phi khứ cấp
Cô hồng độc tự lệ trường THIÊN
Bạch tần hồng lục lư hoa chủ
Mãn cục giang sơn nhiệm túy miên
Dịch:
Đôi nhạn lạnh lùng bay đi gấp
Chim hồng lẻ loi kêu trong bầu trời rộng
Ở bến hoa lau có rau tần rau lục
Trước mắt giang sơn tha hồ ngủ say

HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Phong cấp xuân hàn tiểu vũ quan
Hàm tiền oanh ngữ vị tương hoài
Thu thâm âu lộ song song thịnh
Vãng tế uyên ương hí bích ba
Dịch:
Ngày xuân lạnh mưa phùn gió bấc
Trước sân oanh hót chưa có tiếng họa lại
Thu sắp tàn cò vạc sóng đôi tốt đẹp
Chiều tạnh ráo cặp uyên ương đùa sóng biếc
TỬ TỨC (con cái)
Tu tri nhân tại thanh tùng hạ
Kham thán hoa tàn mãn ĐỊA hồng
Thâm kính tang du chi quế thịnh
Tường đông nhất quả túy xuân phong
Dịch:
Nến biết người đứng dưới cây thanh tùng
Đáng tiếc hoa rụng đầy mặt đất
Bên lối đi cây chi cây quế đều tươi tốt
Đầu tường phía đông có một quả như say sưa với gió đông.

THU THÀNH (Mãn cuộc)
Phương ngộ Canh Thân kiêm Bính Kỷ
Phùng xà thử nhật khả nam qui
Kỷ niên vãng sự câu thành mộng
Lưu thủy lạc hoa văn từ qui
Dịch:
Gặp năm Canh năm Thân và năm Bính năm Kỷ
Gặp Tỵ thì có thề đi về hướng nam
Việc mấy năm qua đều thành giấc mộng
Nước trôi hoa rụng nghe tiếng chim tử qui hót


ĐINH -NHÂM

QUẺ SỐ 39: ĐỊA THỦY SƯ

THIÊN LỤC TINH
Giờ Nhâm Tý: Cách THÚY LIỄU MINH THiỀN
Dịch: Ve kêu trên cành liễu rũ
Giải: Đắc nhân tí hộ đại hữu tác vi
Dịch : Được người che chở thành sự nghiệp lớn

Giờ Nhâm Dần: Cách BẢO MÃ KIM YÊN
Dịch: Ngựa quí yên vàng
Giải: Căn cơ ký thâm cảnh ngộ hưu giai
Dịch: Căn cư đã vững cảnh ngộ lại tốt

THIÊN QUY TINH
Giờ Nhâm Thìn: Cách CAO LÂU VỌNG NGUYỆT
Dịch: Đứng trên lầu cao nhìn trăng
Giải: Khả đắc viên mãn chi kết quả
Dịch: Được kết quả mỹ mãn

Giờ Nhâm Ngọ: Cách DÃ KIM XUẤT DƯỢC
Dịch: Vàng trong lò nấu nhảy ra
Giải: Tâm cao khí ngạo bất thọ câu thúc
Dịch: Tâm khí cao ngạo không chịu ràng buộc

THIÊN NGÔ TINH
Giờ Nhâm Thân: Cách THẠCH THƯỢNG THÁI LiÊN
Dịch: Hái sen trên đá
Giải: Tân khổ nhất thế mạnh ngạnh vô tự
Dịch: Suốt đời lao khổ mạng không có con

Giờ Nhâm Tuất: Cách HOÀNG OANH XUẤT CỐC
Dịch: Chim hoàng anh ra khỏi hang
Giải: Khiêu 跳 xuất hiểm cảnh bộ bộ cao thăng
Dịch: Thoát ra khỏi hiềm nghèo từng bước tiến lên

(Cách chung cho 6 giờ)
THỬ THỦ TRẦN THƯƠNG Cách
Mễ tích Trần thương thực hữu dư
Bán cung thử háo bán cung trù
Mệnh đương cô độc tu ly tổ
THIÊN sử thông MINH bất tại thư
Tĩnh lý ta vu tâm hữu sự
Nhàn thời trù trướng thực vô ngư
Đình tiền lưỡng thụ hoa khai xứ
Quyện khởi châu liêm lạc tự tri

Dịch: CHUỘT GIỮ KHO TRẦN THƯƠNG
Gạo chứa trong kho tha hồ ăn
Nửa bị chuột ăn nửa bị nhà bếp lấy
Vì là số cô độc nên phải rời tổ tiên
Trời cho bản tính thông MINH nên không phải nhờ sách vở
Trong lúc yên tĩnh hay xít xoa vì trong lòng có chuyện
Lúc nhàn hạ hay rầu rĩ cơm ăn không có cá
Trước sân nơi có hai cây hoa nở
Cuốn bức rèm châu tự thấy vui

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh cơ mưu đởm chí, tính xảo tâm linh, vi nhân tuy ngạch trực, chỉ thị tác sự bất thong dong 通融, lục thân vô lực thê tử thành không, trực tu 直須 nhị đế tam hoa, phương hoa nhất văn 一文 lưỡng quán 貫 , thủ tổ bất lợi canh cải phương nghi, tùy thân tương đới ám tật, tam hảo tứ khiếp nan y, căn cơ 根基 tuy ổn hậu, thời vận nại quai vi, thủ phận tri cơ tùng khí đãi thời, nhất chiêu đãi tắc, dương xuân chuyển hảo sự tương phùng bất tại trì.
• (Mệnh này là người có cơ mưu chí khí đởm lược “tháo các can đảm”, làm ngừơi dẫu cứng thẳng, làm việc chẳng điều hòa, lục thân không giúp sức, vợ con có mà thành như không, chỉ nên hai đài ba hoa, mỗi hoa một đồng hai quan “tiền”, cố thủ nơi quê cha đất tổ không lợi, rời đổi đi nơi khác mới làm thành, thân thể bị mang ám tật, ba tốt bốn khiếp sợ bệnh nan y khó điều trị, dẫu rằng căn nền gốc ổn định dầy dặn, tại sao thời vận lại sai trái, chỉ nên thủ phận hiểu biết mưu tính như cất dấu đồ quý đợi thời, một khi đợi được dương xuân chuyển, sự tốt sẽ cùng gặp chẳng còn chậm đâu)
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Thử phùng ngưu ĐỊA đương vinh tiến
Khóa mã kỵ ngưu thượng cửu THIÊN
Lập chí bất sầu thâm thiệp viễn
Nhân từ chung thi thiểu cừu oan
Dịch:
Chuột (l) gặp Trâu (Sửu) là lúc vinh thăng tiến bước
Cưỡi Ngựa (Ngọ) cưỡi Trâu (sửu) lên chín từng mây
Đã lập chí thì không ngại phải vượt chỗ nước sâu đường xa
Giữ lòng nhân từ thì sẽ ít kẻ oán thù
(l) Chuột chỉ đương số

CƠ NGHIỆP
THIÊN lẫm Trần thương túc hưu dư
Lưỡng trùng vinh qui lưỡng trùng cư
Nhân nhân tá lực đa ân ngộ
THIÊN tứ công huân định bất hư
Dịch;
Kho trời (kho Trân thương) lương thực chứa đầy thật dồi dào
Giàu sang hai đàng đều có cả
Có nhiều người giúp sức cho nên có nhiều ân huệ
Trời thưởng công lao chắc chắn không sai
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Lưỡng nhạn không trung các tự phi
Vãng lai nhất chích tái biên qui
Âm thư trực đạt THIÊN biên khứ
Mạc nha thân vinh đáo tứ vi
Dịch:
Đối nhạn ở trên không đều bay đi
Lúc tuổi muộn có một con từ quan ải trở về
Bức thư đã gửi đến tận góc trời
Đừng hỏi tới chuyện thân kia vinh hiển được đến cung vua chăng

HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Uyên ương khả tích đa kinh khủng
Hoan lý đề phòng xách đối phi
Duy hữu vãng lai âu lộ thịnh
Thach tùng thủy trúc khả tương y
Dịch:
Tiếc thay cặp uyên ương gặp nhiều sợ hãi
Khi đang nồng nàn cũng đề phòng khi nứt rạn
Chỉ lúc về già cò vạc mới sum họp
Tùng xanh trúc biếc nương tựa nhau
TỬ TƯC (Con Cải)
Hoa khai khả vị đa phong vũ
Vũ lộ thanh tùng nhất quả vô
Cánh tá âm công tu phúc thiện
Tài bồi bất trí lão tùng khô
Dịch:
Hoa nở cũng vì mưa gió nhiều
Mưa rồi cây thanh tùng không còn một quả
Phải nhờ âm công và phúc đức
Được vun trồng nên cây tùng già không đến nồi khô héo

THU THÀNH (Mãn cuộc)
Ngộ khuyển phùng dương tu đắc lộ
Hà tu khớp hạc độ tiên kiều
Thủy biên tùng trúc niên lai thịnh
Viên hạc phi đằng lệ cửu cai
Dịch:
Đến năm Tuất năm Mùi là lúc gặp bước
Cần gì phải cỡi hạc qua cầu tiên
Bên sông cây tùng và cây trúc sang năm lại tươi tốt
Vượn hạc bay nhảy hót chín tầng


ĐINH - QUÝ

QUẺ SỐ 40: ĐỊA SƠN KHIÊM

THIÊN TRÙ TINH
Giờ Quý Sửu: Cách KIM BÀN ĐÔi QUẢ
Dịch: Trái cây xếp trên mâm vàng
Giải: Danh lợi song toàn bất lao nhi hoạch
Dịch: Danh và lợi đều có cả không cần vất vả mà có

Giờ Quý Mão: Cách CỰ LƯU QUY HẢI
Dịch : Dòng lớn chảy vào bể
Giải: Chí tại tứ phương đại khả phát triển
Dịch: Chí hướng có ở bốn phương phát triển rất lớn

THIÊN KHU TINH
Giờ Quý Tỵ: Cách LÂU ĐÀI VỌNG NGUYỆT
Dịch: Ở trên lâu đài nhìn trăng
Giải: Tiền trình viễn đại vị khả hạn lương
Dịch: Tương lai rực rỡ không thể đo lường được.

Giờ Quý Mùi: Cách NGƯ TÙNG HẠ ĐiẾU
Dịch: Thả câu đúng bụi có cá
Giới: Thời lai vận lai hoạch lợi vô toán
Dịch: Thời vận đến rồi được lợi không kể xiết

THIÊN KHOA TINH
Giờ Quý Dậu: Cách PHI 披 VÂN VỌNG NGUYỆT
Dịch: Rẽ mây nhìn trăng
Giải: Giai cảnh tức tại mục tiền
Dịch: Cảnh đẹp hiện ra trước mắt

Giờ Quý Hợi: Cách HÀN ĐÀM HẠ ĐiẾU
Dịch: Thả câu đầm lạnh
Giải: Bất tẩu nhiệt lộ tuy lao nhi vô công
Dịch: Làm việc không đúng đường dù nhọc mà không công


PHÁN ĐOÁN:
* Thử mệnh như phù vân xuất trục, dã hạc lệ phong, tâm tại tứ phương, chí tồn biệt xứ, kháo tổ nan thành sự nghiệp, ly hương khả lập căn cơ, tài nhược tỉnh tuyền, mệnh như phong trúc, lưỡng tam phiên cải hóan y quan, tứ ngũ độ trùng lập gia kế, xuất gia vị tận, tại tận vị cô, tai nạn lý hữu cứu thần tương tùy, hoàn tục trung hữu thóai thần tương phá, thương thê hại tử, huynh đệ biệt ly, ban lai vận khứ chỉ kiến dụng tận tinh thần, yếu hành thanh nhàn tiêu sái ĐỊA, nại hà thân hãm hỏa cang trung,
* Mệnh này ví như mây nổi ra khỏi động huyệt, như hạc đồng kêu gió, tâm ở tại bốn phương trời mà chí đang còn ở nơi xứ khác, nương nhờ tổ nghiệp khó thành sự nghiệp, rời xa quê hương khá gầy dựng được nền gốc cơ đồ, tiền tài như mạch nước suối nước giếng, mệnh như đuốc trước gió, hai ba phen thay đổi áo mũ, bốn năm độ lập lại gia kế, xuất gia tu chưa trọn, tại gia chưa cô đơn, trong tai nạn có cứu thần cùng theo, trong hoàn tục có thóai thần cùng phá, thương đau cho vợ làm hại cho con, anh em xa cách, xoay đi vần lại chỉ thấy dùng hết cả mọi tinh thần, cần tới đất thanh nhàn tiêu dao tự tại, không vướng vít vào cái gì, tại sao thân vẫn cứ hãm ở trong lò lửa?

(Cách chung cho 6 giờ)
VÂN KHAI KIẾN NGUYỆT Cách
Thủy lãnh vô ngưu tọa điếu đài
Hắc văn xuy tán bích THIÊN khai
Hong trần trận trận tùy phong khứ
Thủy trúc thanh thanh bàng nguyệt lai
Song thủ phất khai hàn kiếm hạp
Nhất thân đĩnh xuất đống lương tài
Tòng tiền thác dụng công phu xứ
Chỉ bả hoàng hoàng hoán tác ngốc

Dịch :
MÂY TAN THẤY MẶT TRĂNG
Nước lạnh không có cá cứ ngồi dai
Mây đen đã tan thuỷ nền trời biếc
Bụi hồng trần lả tả bay theo gió
Trúc xanh biên biếc ánh trăng về
Hai tay vung mở bao kiếm lạnh
Một thân nổi bật tài lương đống (l)
Trước đây từng dụng công không đúng chỗ
Cứ bàng hoàng như kẻ si ngốc
(l) Lương đống là rường cột.
HÀNH TÀNG (Sự Nghiệp)
Đào lý thụ thượng sinh tùng tử
Đắc kiến ngưu dương lộc tự thăng
Phượng các long lâu đa ngộ hội
Yêu kim y tử nhập phong thần
Dịch:
Trên cây đào cây lý lại sinh ra quả tùng
Đến năm Sửu năm Mùi sẽ thăng quan tiến lộc
Lầu rồng gác phượng nhiều phen hội ngộ
Đai vàng áo tía vào cung Vua

CƠ NGHIỆP
Đại hải trung niên phương tiệm hành
Thanh THIÊN hiệu nguyệt chuyển phân MINH
Phùng dương ngộ khuyến công danh hội
Chỉnh lý mạc nha vạn lý trình
Dịch :
Bể lớn vào tuổi trung niên mới thành
Trời xanh trăng sáng thật rõ ràng
Năm Mùi năm Tuất đúng là hội công danh
Sửa soạn xiêm áo (1) lên đường muôn dặm
(1) Mạc nha là áo của người có chức vụ nơi công quyền
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Phong xuy tam nhạn đồng phi khứ
Nhất chích cao tường tại bích tiêu
Đa thiểu giang san thanh hứng tại
Vãng lai cô lộ tại tiêu dao
Dịch :
Gió thổi ba con chim nhạn cùng bay đi
Một con bay tít tận mây xanh
Bẫy nhiên non nước còn cao hứng
Tuổi già còn cô đơn tự an nhàn

HÔN NHÂN (Vợ Chồng)
Xuân nhật dung hòa thủy mãn trì
Uyên ương đồng hý bích ba nhai
Hốt phùng oanh yến kinh phi tán
Âu lộ thu lai cảnh khước nhi
Dịch :
Ngày xuân ấm áp nước đầy ao
Chim uyên ương cùng giỡn bên bờ sóng biếc
Chợt gặp yến oanh bay đi mất
Đến mùa thu lại càng thích hợp với cò vạc
TỪ TỨC (Con cái)
Tường ngoại nhất chi tam quả kết
Hoa tàn nhất quả lạc sơn tiền
Du hòe tang chanh tùy thời thịnh
Nhất chú thanh hương tạ thượng THIÊN
Dịch:
Ngoài tường một cành có ba quả
Hoa tàn một quả rụng trước núi
Các cây du, cây hòe, cây dâu, cây chanh tùy mùa tươi tốt
Một lò hương thơm tạ ơn Trời

THU THÀNH (Mãn cuộc)
Đáo đầu khoái lạc tiêu diên khách
Tý Ngọ tương xung qui vân bắc
Xuy tiêu nhân khứ yến lâu nhàn
Đối kính vô ngôn không mặc mặc
Dịch :
Cuối cùng khách được tiêu dao nơi khoái lạc
Hai năm Tý Ngọ xung nhau mây sẽ về bắc
Người thổi sáo đi rồi lầu yến nhàn
Soi gương không nói lòng buồn dặc dặc

Sửa bởi DaLanHaNguyet: 12/10/2023 - 16:23


Thanked by 1 Member:

#9 DaLanHaNguyet

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 95 Bài viết:
  • 48 thanks

Gửi vào 12/10/2023 - 16:50

MẬU - GIÁP

QUẺ SỐ 41: SƠN LÔI DI

THIÊN XƯƠNG TINH
Giờ GIÁP Tý: Cách NHAM ĐẦU TẨU MÃ
Dịch: Ngựa chạy đầu non
Giải: Mạo hiểm tiến hành tất đa gặp thất bại
Dịch: Mạo hiểm tiến hành chắc gặp thất bại

Giờ GIÁP Dân: Cách THIÊN 扁 CHU QUÁ HẢI
Dịch: Thuyền nhỏ qua bể
Giải: Tiểu hữu thông MINH nan thành đại sự
Dịch: Có đôi chút thông MINH khó thành việc lớn

THIÊN NAM TINH
Giờ GIÁP Thìn: Cách CỐC VŨ TÀI HOA
Dịch: Trông hoa vào tiết cốc vũ
Giải: Nhất sinh vô khổ bộ bộ cao thăng
Dịch: Suốt đời không khổ từng bước lên cao

Giờ GIÁP Ngọ: Cách TƯỜNG ĐẦU TẨU MÃ
Dịch: Ngựa chạy trên đầu tường
Giải: Hoạn nạn trùng trùng thốn bộ nan thành
Dịch: Hoạn nạn đầy dẫy bước lên một bước cũng khó

THIÊN TRUNG TINH
Giờ GIÁP Thân: Cách MÔN TiỀN PHÓNG HẠC
Dịch: Thả hạc trước cửa
Giải: Tuy hữu tác vi tích vô đại chí
Dịch: Dù hoạt động được tiếc rằng không có chí lớn

Giờ GIÁP Tuất: Cách MINH HUYỀN LIỄU ÂM
Dịch: Gảy đàn dưới bóng liễu
Giải: ưu du lâm hạ nạn ngộ tri âm
Dịch: Ngao du trong rừng khó gặp bạn tri âm


PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh tác sự cương trực, sở vi tường thẩm, tâm vô tư khúc, tính nhược phong LÔI, nhất phiến từ bi tâm, tâm phân thị phi thiệt, ngộ quý nhân bởi tửu bối ca, Kiện kiện tự lao, ban ban tự lịch, di Đào tiếp Lý, kỷ phiên khổ xứ t*o thương, hóan diệp di căn, đa hứơng thành trung kiến phá, di hoa triết liễu phương vi nghiệp, cách cố đỉnh tân nguyên thị mệnh,
• Mệnh này làm việc thẳng thắn, mọi việc làm đều xem xét tinh tường, tâm không riêng rẽ quanh co, tính nhanh nhạy như gió như sấm, một tấm lòng từ bi, tâm phân biệt thi phi miệng lưỡi nói ra phải trái, gặp quý nhân bồi tiếp ca hát rượu trà, mọi sự kiện tự nhọc nhằn, mọi phương diện tự trải qua, đem cây Đào tiên ghép tiếp vào cây Lý, mấy phen nơi khổ lại gặp đau thương, đổi lá thay gốc, phần nhiều thấy trong thành lại vỡ, rời hoa triết liễu mới là nghiệp, đổi cũ thay mới ấy là gốc mệnh

TIÊN HẠC LĂNG VÂN cách
Đại sự trên tòng tiểu sự thành
Thâm sơn tùng bách lão đài thanh
An cư tu đãi mã đề kiện
Tâm loạn đương tòng hỗ vĩ khinh
Nhạn lạc bình sa đa nhiễu mạc
Uyên ương tịnh mỹ hốt phi kinh
Nhược hoàn vấn ngã tiền trình sự
Vũ thụ hoa khai nhất tử thành

Dịch: HẠC TIÊN BAY TẬN MÂY XANH
Trước khi thành việc lớn phải xong việc nhỏ
Tùng bách ở chốn núi sâu rêu bám đặc xanh
Muốn ở yên phải đợi đến năm Ngọ
Lòng rối phải chờ cuối năm Dần mới nhẹ bớt
Nhạn sa bãi cát thật là mờ mịt
Cặp uyên ương đang đẹp chợt sợ bay mất
Nếu hỏi ta về sự nghiệp tương lai
Trời mưa hoa nở được một quả
HÀNH TÀNG (Sự Nghiệp)
Tự kim đặc ngộ âm nhân lực
Ngộ khuyến phùng chư hỷ tiệm thành
Đắc lộc tự nhiên hưng phúc lai
Côn thăng băng cử khoái bình sinh
Dịch:
Từ nay gặp được sự giúp đỡ của âm nhân
Đến năm Tuất năm Hợi sự vui mừng sẽ hoàn thành
Được lộc tự nhiên thêm hưởng phúc
(Cá) Côn bay (chim) bằng nhẩy thỏa chí bình sinh

CƠ NGHIỆP
Tổ kế tam phần khứ nhị phần
Căn nguyên bất thực nhược tiêu hồn
Đoạt quyên nghi hướng THIÊN biên khứ
Tự hữu cao nhân đãi cừ luân
Dịch :
Tài sản tổ tiên để lại ba phần bỏ mất hai
Người gốc rễ chẳng thực nên như hồn bay mất
Muốn cướp quyền (quyên Tạo hóa) nên hướng về góc trời mà đi
Sẽ có kẻ quí nhân đợi để đề cử
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Thu thâm nhất nhạn cao phi khứ
Phong tặng dương hoa địch vận thanh
Lư vĩ giang biên nhân độc túc
Ngư ca hoán khởi mộng trung kinh
Dịch:
Cuối thu một con nhạn bay đi
Gió thổi canh thu thành điệu kèn trong trẻo
Lau lách bên sông người ngủ một mình
Khúc ca chàng ngư phủ như làm tỉnh giấc mộng kinh hoàng


HÔN NHÂN (Vợ Chồng)
Quân kim nhược vãn tùng mộng sự
Cáp tựa đào hoa mãn hậu thôn
Hữu khoái uyên ương tương bối lập
Tang du quan cái khước trùng hôn
Dịch:
Nay nhà ngươi muốn hỏi giấc mộng cây tùng
Giống như hoa đào nở đầy ở thôn sau
Đừng lấy làm lạ sao cặp uyên ương quay lưng lại nhau
Cảnh gia lại mũ lọng cưới vợ lần nữa
TỬ TỨC (Con cái)
Phong xậu vũ trung đào lý phóng
Tam hoa nhất quả ngộ thu tồn
Toàn bằng âm chất tài bồi lực
Chủng thực tùng thu hỷ hữu nhân
Dịch :
Hoa đào hoa lý trong cơn mưa gió
Ba hoa một quả đến mùa thu còn
Đều nhờ âm đức của tổ tiên vun trồng
Mừng có người trồng được cây tùng cây thu

THU THÀNH (Mãn cuộc)
Ngộ khuyến kiến ngưu ưu biến hỷ
Phùng long khứ xứ tất phùng kinh
Hổ đâu xà vĩ kinh ưu chí
Viên hạc tùng hoàng cộng kết MINH
Dịch:
Gặp năm Tuất năm Sửu buồn hóa vui
Gặp năm Thìn nên đề phòng sự sợ hãi
Đầu năm Dần cuối năm Tý có sự lo sợ
Vượn hạc tùng trúc cùng thề thốt



MẬU - ẤT

QUẺ SỐ 42: SƠN PHONG CỔ
XA KỴ TINH
Giờ Ất Sửu : TÙNG BÁ LÃNG VÂN
Dịch: Tùng bá cao ngất trời
Giải: Chí khí kiên cường sự nghiệp hoành đại
Dịch: Chí khí kiên cường sự nghiệp rất lớn

Giờ Ất Mão: XUÂN NHẬT KHAI HOA
Dịch: Hoa nở ngày xuân
Giải: Tráng niên đắc y vô ưu vô lự
Dịch: Tuổi trung niên đắc ý không lo không nghĩ

THIÊN BIỀN TINH
Giờ Ất Tỵ: MINH PHỤNG THÊ 栖 TRÚC
Dịch: Phụng gáy trên cây trúc
Giải: Bảo viễn đại chi chí vô an ổn chi gia
Dịch: Hoài bão chí lớn không nơi yên ổn

Giờ Ất Mùi: HÀN NHẬT ẨM THỦY
Dịch : Uống nước trời lạnh
Giải: Xử cảnh tuy bần lập chí bất cẩu
Dịch: Cảnh ngộ tuy nghèo nhưng lập chí không cẩu thả

THIÊN CỐC TINH
Giờ Ất Dậu: KHÔNG BÀN HẠ TRỢ
Dịch: Xếp đũa bàn trống
Giải: Tiên các hậu hung hữu phá gia chi tượng
Dịch: Trước lành sau dữ là biểu tượng phá gia

Giờ Ất Hợi: HOA VIÊN BÀI YẾN
Dịch: Bày tiệc vườn hoa
Giải: Mục tiền vinh hoa bất túc vi hằng
Dịch: Trước mắt thấy vinh hoa nhưng không đủ tin cậy

PHÁN ĐOÁN:
* Thử mệnh hung trung phản cát, tiếu lý thành ưu, kiện kiện phạm thóai thần, đầu đầu kiến thành phá, thân tình vô nghĩa bằng hữu đa duyên, tính quai lanh lợi tự nhiên THIÊN phó, xích tâm báo quốc phản t*o tam xích chi chu, kiệt lực ư nhân chỉ tác nhất tràng thoại thuyết, khất trật xứ hữu nhân phù trì, đắc tiền xứ hữu quỷ lai thâu, thê cung chuẩn bị cổ bồn ca, nhi nữ đề phòng ly biệt khốc, mệnh nguyên tai hối 晦, tổ nghiệp tiêu 消 ma , khả giới tam yểm ngũ huân.
* Mệnh này trong hung xấu thành cát lành, trong vui cười trở thành lo âu, đầu mối nào cũng thấy thành rồi lại phá hỏng, mọi sự kiện nào cũng bị phạm phải Thoái thần, mọi đầu mối nào cũng thấy thành công rồi lại bị phá hỏng, tình quyến thuộc không có ân nghĩa, bạn hữu lại có nhiều duyên tình, tánh trái ngược trời phú cho nhanh nhẹn tự nhiên, tấm lòng son báo đền ơn nước mà lại bị ba thước gươm chém chết, hết sức với người rồi chỉ làm một tràng dài chuyện vãn, nơi vấp ngã có người nâng đỡ, nơi làm ra được tiền tài có quỷ tới thâu, cung thê chuẩn bị vỗ bồn mà hát “Trang Tử giả chết thử lòng vợ”, con trai con gái đề phòng khúc ly biệt, mệnh nguyên bị tai ương tai vạ nguy nan tối tăm mù mịt, tổ nghiệp tan mất hết, khá nên trai giới ba chán ghét năm tanh hôi
Tam yểm: thịt trâu, thịt bò, thịt chim nhạn. Ngũ huân: Ngũ vị tân là 5 thứ có vị cay nồng và mùi hôi. (Tân là cay). Ngũ vị tân gồm : hành, hẹ, tỏi, kiệu, nén. Ngũ huân hễ ăn chín thì phát sanh lòng dâm, ăn sống thêm nóng giận, phàm là kẻ tu hành đều chẳng được ăn.)

HẠC LẬP THANH TÙNG Cách
Hạc lập thanh tùng thê vị thành
Vô ngôn chung nhật ám thương thần
Phong cuồng diệp lạc chi nan định
Lãng hám cô chu LÔI bất bình
Nhạn khiếu tây phong đa lãnh lạc
Uyên miên lưỡng ngạn vi an ninh
Bất nhu thu thập thanh chiên khởi
Tẩu nhập vân trung cải tính danh

Dịch:
HẠC ĐỨNG TRÊN CÂY TÙNG
Hạc đậu trên cây tùng đứng chưa yên
im lặng suốt ngày tinh thần thương tổn
Trận cuồng phong lá rụng và cành lắc lư
Sóng đập mạn thuyền mái chèo không ngừng
Chim nhạn múa trước gió tây thật là lạnh lẽo
Chim uyên ngủ hai bên bờ chưa được yên ổn
Chẳng bằng thu cuốn chăn mền
Bay vào trong mây đổi họ tên
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Phùng dương kiến khuyển ưu trung hỉ
Kỵ mã khiên ngưu cát hậu trung
Hạnh hữu ngũ hồ MINH nguyệt tại
Tái tri điếu tuyến bích ba trung
Dịch:
Gặp năm Mùi năm Tuất trong cái lo có cái mừng
Gặp năm Ngọ năm Sửu sau cái may là cái rủi
May ánh trăng còn chiến ử ngũ hồ
Lại cầm giây câu thả trong sóng biếc

CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp)
Tên lập cao cương ngọa tứ cai
Tiệm khai kinh cức khởi lâu dài
Nhất thanh LÔI chấn kinh THIÊN ngoại
Dẫn lãnh quần tiên xuất động lai
Dịch:
Đứng trước đồi cao bốn phương hoang vu trải rộng
Dẹp hết gai góc để xây dựng lâu đài
Một tiếng sấm động rền khắp phương trời
Dẫn dắt bầy tiên ra khỏi động
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Thu phong nhạn quá phi tam chích
Vân trận giá THIÊN khứ nhiễu mang
Ngô Việt tiêu tương phong cảnh biệt
Vãng lai liễu ngoại ái mai hương
Dịch:
Gió thu ba con chim nhạn bay qua
Mây dăng kín trời lối đi mờ mịt
Ngô Việt tiêu tương phong cảnh mỗi nơi một khác
Qua lại phía ngoài núi mùi thơm hoa mai rất đáng yêu

HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Đới vũ đào hoa xuân nhật mộ
Liễu âm thâm xứ lão long ngâm
Thanh phong MINH nguyệt bất tu mãi
Đáo xứ mai biên tuế nguyệt thâm
Dịch:
Hoa đào thẫm mưa vào lúc chiều xuân
Rồng già ngâm nơi sâm thảm dưới bóng liễu
Cần gì phải mua trăng sáng với gió trong
Đến bên gốc mai năm tháng dài
TỬ TỨC (Con cái)
Phùng thố ngộ long tiền chiến mã
Nhất thanh LÔI chấn khởi THIÊN cung
Chi lan thế hạ đa vinh mậu
Đình quế phân phương lộng vãng phong
Dịch:
(Tuần tự) gặp năm Mão năm Thìn rồi đến năm Ngọ
Một tiếng sẫm vang ở cung Trời
Hoa chi hoa lan ở dưới thềm rất tươi tốt
Cây quê trước sân thơm ngát giỡn với gió chiều

THU THÀNH (Mãn cuộc)
Tứ diện la võng ngư đắc thấu
Hốt nhiên bình ĐỊA thượng vân thê
Tri âm chính hảo đồng huề thủ
Nguyệt thượng co sơn văn tử qui
Dịch:
Bốn bề là lưới cá lọt được
Bỗng nhiên từ mặt đất bước lên thang mây
Cùng bạn tri âm dắt tay nhau
Trăng lên đỉnh núi vọng nghe tiếng chim tử qui


MẬU - BÍNH

QUẺ SỐ 43: SƠN HỎA BÍ
KHIÊN NGƯU TINH
Giờ Bính Tý: MINH PHONG XUY PHÀM
Dịch: Cánh buồm gặp gió
Giải: Đắc nhân đề bạt sự tất thành công
Dịch: Gặp người đề bạt sẽ thành công mọi việc

Giờ Bính Dần: ỦNG LÝ MINH CẦM
Dịch: Đàn kêu trung hũ
Giải: Ám trung tác sự lao nhi vô công
Dịch: Làm việc mờ ám dù nhọc mà không công


THIÊN LANG TINH
Giờ Bính Thìn: NGUYỆT HẠ MINH CẦM
Dịch: Gảy đàn dưới trăng
Giải: Nhất sinh khoái lạc tiêu diêu tự tại
Dịch: Suốt đời sung sướng thong thả an nhàn

Giờ Bính Ngọ: Y CẨM DẠ HÀNH
Dịch : Áo gẫm đi đêm
Giải: Đắc ý chi thời bất hỷ phô trương
Dịch: Lúc đắc ý chớ nên phô trương

THIÊN KHÔNG TINH
Giờ Bính Thân: CÔ CHU NHẬP HẢI
Dịch: Thuyền lẻ vào bể
Giải: Cô lập vô trợ tu phòng hoạn nạn
Dịch: Một mình không ai giúp đề phòng hoạn nạn

Giờ Bính Tuất: THẠCH THƯỢNG TIÊN CAO
Dịch: Chiêm mỡ trên đá
Giải: Tác sự nan lập căn cơ
Dịch: Làm việc không có cơ sở

PHÁN ĐOÁN:
* Thử mệnh như chi Lan tú ư nham thượng, Tùng Bách mậu ư sơn gian trú xứ u viễn cô cao, căn vô hiện thực, tuy nhiên tổ phụ cơ cừu hảo xạ nại sinh lai vị đắc thờ, lục thân bất đắc lực, huynh đệ diệc tương sơ, nhược phi xuyên nhĩ ly thân, định chủ thương tàn đới phá, tu kín qua kiềm chung đới khổ, thế gian vạn vật thập toàn nan,
* Mệnh này như cành Lan đẹp ở trên núi hiểm, cây Tùng cây Bách tốt ở trong non ở nơi u ám xa xăm cô đơn cao vời vợi, gốc không bền thực, tuy thế cha ông để lại tốt, tại sao từ lúc sinh ra lại chưa gặp được thời?, nếu không xỏ tai lìa cha mẹ, định sẽ bị thương tật tàn phá tướng, nên tin rằng quả dưa ngọt sau pha đắng, thế gian muôn vật khó thập toàn

(Cách chung cho 6 giờ)
HỒNG NHẠN THẤT QUẦN Cách
Nhị THIÊN lý ngoại thủy liên vân
Hoài hải phong cao nhạn thất quần
Bối hậu thị phi tùy xứ hữu
Thủ đầu danh lợi trục thời tân
Như kim gia phú phi vi phú
Tha nhật thân bần khởi thị bần
Nhân đắc thủy biên công tử lực
Xanh hoàng thanh lý ngọc lâu xuân

Dịch: HỒNG NHẠN LẠC ĐÀN
Ngoài hai ngàn đám mây nước bao la
Nơi sông ngoài bể lớn gió cao nhạn lạc bầy
Ở sau lưng lắm chuyện thị phi
Danh lợi ở tầm bàn tay luôn luôn đổi mới
Như nay người được giàu đừng cho là giàu
Ngày sau thân có nghèo đâu phải là nghèo
Nhờ được quí nhân giúp đỡ ở chốn ven sông
Tiếng xanh ca âm vang ở lầu ngọc, lúc trời xuân.
HÀNH TÀNG (Sự Nghiệp)
Công danh tất toại kim mộc lộc
Ngộ khuyển hoàn đương hữu phúc kỳ
Tưởng đáo uy quyền thành lập xứ
Thanh danh vạn lý dạo tương nghi
Dịch:
Cống danh được toại nguyện hướng lộc nhờ Vua
Năm Tuất chính là thời kỳ được hướng phúc
Hãy nghĩ đến nơi xây dựng uy quyền
Tên tuổi vang lừng muôn dặm cũng nên

CƠ NGHIỆP
Tường ngoại đào hoa mạo lâm vũ
Di lai tu tín biệt sinh nhai
Tri âm đa thiểu tây giang nguyệt
Hổ phấn long phi tái khởi gia
Dịch :
Ngoài tường hoa đào gặp mưa dầm
Dời đi để tìm cuộc sinh nhai khác
Bạn bè nhiều ít vầng trăng sông Tây giang
Năm Dân năm Thìn việc nhà lại hưng khởi

HUYNH ĐỆ (Anh em)
Tự hận nhất thân ly thân viễn
THIÊN biên tam nhạn các phân phi
Bạch tần hồng lục thu giang khoát
Vân trạo ngư chu đáo sở nghi
Dịch:
Buồn thay thân ta xa cách người thân
Ba con chim nhạn ở bên trời xa lìa nhau
Cỏ tần trắng cỏ lục đỏ ở bên sông thu rộng
Buổi chiều mải chèo ngư phủ được chỗ vừa ý

HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Châu liêm bất phóng yến phi vũ
Liễu ngoại oanh sồ doanh cố chi
Thu quế hữu hương nham bạn phát
trạc hiềm hoa lãnh nhật trì trì
Dịch:
Rèm châu chẳng buôn yến bay múa
Ngoài cây liễu oanh non làm tổ trên cành cũ
Cây quê mùa thu phát hương thơm ở bờ núi
chớ hiềm hoa lạnh lẽo ngày trôi chầm chậm

TỬ TỨC (Con cái)
Xuân phong đào lý tướng chi phát
Thu thâm nhất quả dã ưng da
Tùng quân phong nguyệt quang âm tốc
Độc hướng MINH hinh tự tiếu ca
Dịch:
Gặp gió xuân hai cành đào lý nở hoa
Cuối thu một quả đã là nhiều
Tùng trúc gió trăng quang âm đi mau
Hướng về phía hương thơm mà cười hát

THU THÀNH (Mãn cuộc)
Vãn lộ phương tri viên dữ thố
Kiều đầu tương vọng thị tiền trình
Nhược phùng cấp trạo tây giang nguyệt
Miễn trí tai nguy khốn khổ thành
Dịch:
Hỏi đường đi đã hay năm Thân hay năm Mão
Nghểnh cổ nhìn về đường sắp tới
Nếu gặp thuyền chèo gấp dưới trong sông Tây giang
Khỏi đến nổi vướng tai nguy nơi thành quách điêu tàn


MẬU - ĐINH

QUẺ SỐ 44: SƠN ĐỊA BÁC
THIÊN PHỤ TINH
Giờ Đinh Sửu: CỐC OANH THIÊN MỘC
Dịch: Chim oanh rời cây
Giải: Tiên nan hậu dị chỉ nhật cao thăng
Dịch: Trước khó sau dễ định ngày lên cao

Giờ Đinh Mão: ỦNG LÝ TÀI TÙNG
Dịch: Trồng cây tùng trong hũ
Giải: Uổng phí tâm lực nan vọng phát đạt
Dịch: Uổng phí tâm lực khó mong phát đạt

THIÊN VẬN TINH
Giờ Đinh Tỵ: ViÊM THIÊN PHÁ PHIẾN
Dịch: Quạt rách gặp trời nóng
Giải: Thất bại chi hậu tương nhập giai cảnh
Dịch: Sau khi thất bại lại gặp cảnh tốt

Giờ Đinh Mùi: ỦNG LÝ MẪU ĐƠN
Dịch: Hoa mẫu đơn trong hũ
Giải: Tuy hữu tài hoa nan vọng phát triển
Dịch: Dấu có tài cũng khó mong phát triển

THIÊN BẢO TINH
Giờ Đinh Dậu : CAO SƠN QUẬT TỈNH
Dịch: Đào giếng trên núi cao
Giải : Cầu danh cầu lợi nhất sự vô thành
Dịch: Mưu cầu danh lợi không thành một việc

Giờ Đinh Hợi: TÙNG BÁ PHÙNG XUÂN
Dịch: Tùng bá gặp mùa xuân
Giải: Thao thủ 操守 kiên cố đại hữu sinh cơ
Dịch : Bản lãnh vững chắc sẽ gặp cơ may lớn

PHÁN ĐOÁN:
* Thử mệnh khí tính hiên ngang, hung khảm sái lạc 灑落 thành bại bất thường, tiến thóai bất định, nhưỡng nhưỡng cầu danh, khu khu cầu lợi, tâm trung bản thị nhàn trung khánh, tất yếu nhàn thì tâm bất nhàn.
* Mệnh này tánh khí hiên ngang, tâm tình tự nhiên không bó buộc, thành và bại thất thường, rối rít cầu danh bo bo cầu lợi, trong tâm vốn dĩ là khách trong nhàn, tất yếu khi nhàn tâm chẳng nhàn

DẠ VŨ BÀN ĐÀO Cách
Đào hoa khai xứ lưỡng chi phi
Lang tạ xuân phong tổn nộn chi
Tòng ảnh nguyệt cao viên độc khiếu
Lư hoa phong cấp nhạn song phi
Lục thân tịnh phá tu giao tảo
Nhị tính đồng cư mạc oán trì
Gia tại ngũ hồ MINH nguyệt nội
Tử y nhân tống thượng THIÊN thê

Dịch:
BÀN ĐÀO TRONG ĐÊM MƯA
Nơi hoa đào nó có hai cành vươn lên
Gió xuân bừa bãi làm hại cành non
Trăng lên cao vượn hót một mình dưới bóng tùng
Gió thổi mạnh nhạn bay sóng đôi giữa rừng lau
Sớm phải xa cách bà con quyến thuộc
Việc hôn phối chậm trễ cũng đừng oán hận
Nhà ở nơi trang sáng ngũ hồ
Có người áo tía đưa lên thang mây
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Tự nhiên đắc ngộ vinh hoa lọc
Thành bại giai phi phận ngoại cầu
Động tĩnh bản nhiên THIÊN phó dữ
Tri âm chỉ cố hướng thành đầu
Dịch:
Tự nhiên gặp được phúc lộc vinh hoa
Việc thành bại đừng mong quá phận mình
Mọi việc động tĩnh dĩ nhiên đã do trời sắp đặt
Muốn tìm bạn tri âm nên hướng về phía đầu thành

CƠ NGHIỆP (Cơ Nghiệp)
Nhật quá cao phong nguyệt dị tiêu
Thùy tương cựu mộc tiếp tân điều
Ân cần cải hoán tầm cơ hội
Tự hữu nhân tri đẳng đãi chiêu
Dịch:
Mặt trời lên đến đỉnh núi trăng phải tàn
Ai đem cây cũ chắp cành mới
Nên thay đổi tìm cơ hội tốt
Rồi sẽ có người biết mà chiêu đãi
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Đối nguyệt khả lân cô ngưỡng vọng
Thu phong nhất nhạn dĩ cao phi
Đằng la phất ấm thanh tùng thượng
Tùng bách thương thương lưỡng hữu y
Dịch:
Thương thay một mình đứng ngắm trăng
Gió thu một con chim nhạn đã bay cao
Giây leo nương bóng cây tùng
Cây tùng cây bá xanh xanh cùng nương tựa nhau.

HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Tầm đối uyên ương sa phố thượng
Vũ dư hướng vãng thủy giao hoan
Thảo đường âu lộ phân phân lập
Trục đội lam dư quá viễn sang
Dịch:
Chim uyên ương tìm đôi bạn ở nơi bãi cát
Buổi chiều sau cơn mưa mới được giao hoan
Nơi nhà cỏ cò vạc đứng san sát
Nhập vào đội cưỡi mây băng qua núi
TỪ TỨC (Con cái)
Xuân đảo nhất chi hoa dục tráng
Thu thâm nhất quả trụy chi đầu
Hảo tá tường âm đào lý ánh
Tang du tùng trúc cánh ưu du
Dịch:
Mùa xuân đến một bông hoa sắp nở
Cuối thu có một quả rụng ở đâu cành
Dưới bóng tường hoa đào hoa lý lấp lánh
Về già được ngao du với khóm tùng khóm trúc

THU THÀNH (Mãn cuộc)
Ngộ khuyển phùng chư thân tự quí
Phùng long kiến hổ hữu ưu kinh
Thanh sơn lục thủy quan tâm xứ
MINH nguyệt thanh phong hứng tự thâm
Dịch:
Gặp năm Tuất năm Hợi thân được quí hiển
Gặp năm Thìn năm Dần thì lo sợ
Nên quan tâm ở nơi non xanh nước biếc
Trăng sáng gió trong càng cao hứng


MẬU – MẬU

QUẺ SỐ 45: BÁT THUẦN CẤN
THIÊN QUÝ TINH
Giờ Mầu Tý: NGUYỆT HẠ LƯƠNG PHONG
Dịch: Gió mát dưới trăng
Giải: Phong y túc thực nhất thế vô ưu
Dịch: No cơm ấm áo suốt đời không lo

Giờ Mậu Dần: TÀN CÚC PHÙNG SƯƠNG
Dịch: Hoa cúc tàn gặp sương
Giải: Vãng niên khủng hữu tai nạn
Dịch: Tuổi già em gặp tai nạn

THIÊN HOẢNG TINH
Giờ Mậu Thìn: THÙY LiÊM ĐỘC CHƯỚC
Dịch: Buông rèm tự rót rượu uống
Giải: Ưu du lâm hạ bất nghi xuất môn
Dịch: Vui chơi ở nhà chớ nên ra khỏi cửa

Giờ Mậu Ngọ: XUẤT LẠP 獵 PHÙNG HỔ
Dịch: Đi săn gặp cọp
Giải: Xuất môn tác sự đại khả hoạch lợi
Dịch: Đi ra làm việc được rất lợi

THIÊN VĂN TINH
Giờ Mậu Thân: ĐẠI HẢI NẠP LƯU
Dịch: Bể lớn thu nhận các dòng nước
Giải: Độ lượng khoan hồng khả chướng đại quyền
Dịch: Có độ lượng lớn có khả năng nắm quyền lớn

Giờ Mậu Tuất: THIÊN CHU HẠ ĐiẾU
Dịch: Thuyền nhỏ thả câu
Giải: Nhất thế tân cần nan đắc tha nhân phù trợ
Dịch: Suốt đời vất vả khó được người khác giúp sức

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh miêu nhi bất tú, tú nhi bất thực, diệp mật hoa phồn, mật vân bất vũ, ngoại quan chiếm hoa trích diệp, nội khán Dương chất Hổ bì, chỉ hồ kim cương không đại hán, đắc tam tiền khứ nhị lượng, doanh nhân bách vạn tự tổn tam THIÊN, cứu nhân hữu ân mưu sự đa thoái, hung tai biến vi cát, hảo sự phản thành hung, mạc hiềm thụ tận cước bôn ba 奔波, đa thiểu hung tai lưu tại hậu.
• Mệnh này là cây lúa non chẳng tốt đẹp, nếu có tốt đẹp cũng không thực, lá rậm nhiều hoa, mây đầy trời mà không mưa, xem bên ngoài là ngắt hoa bức lá, xét bên trong tính chất là con Dê mà bọc ngoài là da con Cọp, hạt kim cương làm bằng giấy hồ, không phải là nam tử người lớn, được ba đồng tiền mất hai lượng bạc, buôn bán với người được lợi trăm vạn tự mất của mình ba ngàn, cứu giúp người có ân nghĩa, mưu việc nhiều trì trệ lui bước, tai họa xấu lại biến trở thành tốt, việc tốt lại phản ngược trở thành xấu, chớ hiềm chịu hết bước chân chạy ngược xuôi vất vả, ít nhiều hung họa tai vạ còn lưu lại ở sau.

ĐỘC Ỷ CHÂU MÔN cách
Tà phong tế vũ lãnh thê thê
Độc ỷ chu lan bán yểm phi
Viễn đạo âm thư hà nhật đáo
Lương nhân xa mỹ kỷ thời qui
Sinh nhai tựa đỉnh phân tam túc
Gia thuộc như hoa dưỡng nhất chi
Đàn đắc mục tiền tùy phận tức
Hưu tương ngôn ngữ tiết THIÊN cơ
Dịch:
MỘT MÌNH TỰA CỬA SON
Gió bấc mưa phùn trời tạnh ngắt
Một mình ngồi tựa song đỏ cánh cửa khép
Đường xa âm tín chừng nào đến
Xe ngựa của chàng chừng nào mới quay về
Cuộc sinh nhai giống như cái vạc ba chân
Người nhà như hoa ở một cành
Nên biết phận mình những gì có trước mắt
Đừng nên nhiều lời mà tiết lộ cơ trời

HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Mạc hận thủ tâm thành bại tảo
Chung tu đắc nại phá hoàn thành
Hữu thời độc lập thu giang thượng
Chỉ điểm cơ mưu định khứ trình
Dịch:
Xin đừng buôn giận tại sao sớm gặp nhiều chuyện thành bại
Nên cố nhẫn nại vì có thất bại rồi mới thành công
Khi có thời đứng một mình trên bờ sông lúc trời thu
Bày đột cơ mưu chỉ rõ đường đi

CƠ NGHIỆP
Thu LÔI hữu nhạn không thành đội
Tam chích phân phi tái bắc qui
Cô vân tài trở THIÊN nhai khát
Nhất luân MINH nguyệt tự quang huy

Dịch:
Thu về nhạn bay không thành đàn
Ba con bay riêng lẻ từ ải bắc trở về
Đám mây ngăn trở bầu trời rộng
Một vành trăng sáng rực rỡ
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Chân liệt chi tâm doanh mục lệ
Châu liêm lục dữ tỏa thanh u
Kỷ phiên thành bại như xuân mộng
Hồi thủ tang du vạn lý thu
Dịch:
Lòng như lửa đốt đôi má đẫm lệ
Rèm châu song cửa biếc như khóa kín màu u nhã
Mấy phen thành bại như giấc mộng mùa xuân
Quay đâu nhìn nương dâu xa ngàn dặm

HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Tiên thế nhân duyên giai phận định
Hà tu luận đoán dữ cầu trường
Tổng nhiên miễn cưỡng thành nhân quyến
Thử nhật vận hành dã đoạn trường
Dịch:
Nhân duyên kiếp trước đã định sẵn rồi
Cần gì phải bàn tán chuyện ngắn dài
Cũng vì miễn cường cho nên thành nhân duyên quyến luyến
Ngày nào đómây bay đi thật là sốt ruột
TỨ TỨC (Con cái)
Bội thực đình tiền hoa phát xứ
Thu thâm nhất quả hảo thu thành
Chi chi kết quả thanh hoàng sắc
Bất phạ nghiêm sương dữ ác phong
Dịch:
Vun trồng trước sân bông hoa nở
Cuối thu thâu được một quả tốt
Cành cành kết quả đủ màu xanh màu vàng
Chang sợ sương buốt vào gió dữ

THU THÀNH (Mãn cuộc)
Tương phùng hổ khiếu long ngâm nhật
Thiết kỵ phong hàn vân vị tiêu
Tương đắc các thần tượng hộ hựu
Hoàn hồi túy mộng tại thu tiêu
Dịch:
Gặp ngày Cọp (Dần) gầm và rồng (Thìn) ngâm
Rất sợ gió lạnh mây chưa tan
Lại được các thần đến trợ giúp
Làm tỉnh giấc mộng giữa đêm thu


MẬU - KỶ

QUẺ SỐ 46: SƠN ĐỊA BÁC
THIÊN PHÁ TINH
(khái quát cuộc đới người tuổi Mậu, sinh giờ Kỷ sửu và giờ Kỷ Mão)
Giờ Kỷ Sửu: Cách NGUYỆT LÂU TỰ CHƯỚC
Dịch: Ngồi trên lầu cao xem trăng tự rót rượu uống
Giải: Xử phồn hoa chi cảnh, lập chí nghi kiên
Dịch: Ở trong cảnh giầu sang lập chí nên bền vững

Giờ Kỷ Mão: Cách THUẬN THỦY HÀNH CHU
Dịch: Thuyền đi thuận dòng
Giải: Nhất sinh tác sự, hào vô trở ngại
Dịch: Một đời làm việc không một chút nào trở ngại

THIÊN YẾM TINH
(khái quát cuộc đới người tuổi Mậu, sinh giờ Kỷ Tỵ và giờ Kỷ Mùi)

Giờ Kỷ Tỵ: Cách XUÂN VIÊN HỒ ĐIỆP
Dịch: Bướm ở trong vườn Xuân
Giải: Sinh trưởng phú quý chi gia y thực vô ưu
Dịch: Sinh ra lớn lên trong gia đình phú quí không lo lắng về việc cơm áo

Giờ Kỷ Mùi: Cách HƯ THẢO VI HUYNH
Dịch: Cỏ mục làm đom đóm
Giải: Hung đa trí mưu chuyển bại vi thắng
Dịch: Lòng nhiều mưu trí chuyển bại thành thắng

THIÊN MY TINH
(khái quát cuộc đời người tuổi Mậu, sinh giờ Kỷ Dậu và giờ Kỷ Hợi)

Giờ Kỷ Dậu: Cách VÂN KHAI KIẾN NGUYỆT
Dịch: Mây mở ra nhìn thấy trăng
Giải: Hoạn nạn dĩ quá giai cảnh túc tại mục tiền
Dịch: Hoạn nạn đã qua cảnh đẹp hiện ra trước mắt

Giờ Kỷ Hợi: Cách HẢI NGUYỆT THU ĐÀM
Dịch: Trăng trên biển ao đầm vào mùa thu
Giải: Hung hoài khoáng đạt vạn sự vô ưu
Dịch: Lòng dạ rất rộng rãi cởi mở mọi việc chẳng lo nghĩ

PHÁN ĐOÁN về cuộc đời người tuổi Mậu sinh vào giờ Kỷ
* Thử mệnh cô trung hữu khắc, đoản xứ cầu trường, chỉ nghi chuế xá qúa phòng, bất khả kháo thân thủ tổ, tân khổ tảo phát phúc trì, vị lão tiên đầu bạch vô sự sinh phiền não, THIÊN kiện sự nan thành, tam ban 班 sự bất liễu, đệ nhất cước đầu trái 債, đệ nhị mạ Phật trái, đệ tam nhi nữ trái, kiến Phật trương my nộ mục, phùng thần ngang đầu bất bái, nhược yếu hậu thành tu kiến phá, hoàng liên căn thượng sinh cam thảo, thùy tín cam tòng khổ thượng lai.
* Mệnh này trong cô độc đơn chiếc có xung khắc, chỗ ngắn cầu dài, chỉ nên ở rể làm con nuôi, không thể nương nhờ tổ nghiệp, sớm khổ cực cay đắng chậm phát phúc, chưa già đầu đã bạc sớm, chẳng việc gì lại sinh ra buồn phiền lo nghĩ, ngàn sự kiện khó thành, ba khu vực phân chia việc chẳng xong, thứ nhất nợ bôn tẩu, thứ nhì nợ mắng chửi Phật, thứ ba nợ con trai con gái, gặp Phật trợn mày trợn mắt, gặp Thần ngang đầu chẳng bái lạy, nếu muốn sau này được thành công, thì nên bị phá hỏng ở lúc trước, trên gốc cây hoàng liên đắng sinh cây cam thảo ngọt , ai tin ngọt lại theo đắng mà ra.
(Cách chung cho người tuổi Mậu sinh giờ Kỷ)

KÍCH PHÁ NGỌC HƯỜU cách
Ngọc hươu kích phá linh nhân tích
Diệu thủ lương công tu bất đắc
Khước lai hải thượng thám san hô
Thám đắc san hô cao ngũ xích
Uyên ương kinh tán nguyệt tam canh
Trúc thượng mang hài độc tự hành
Lai đào bạch vân sơn đỉnh thượng
Dược biều phó dữ Lữ tiên sinh

Dịch: ĐẬP VỠ VÒNG NGỌC
Vòng ngọc bị đập vỡ khiến người tiếc
Thợ khéo tay nghề sửa lại không được
Phải đến vùng bể mà mò san hô
Mò được cây san hô cao năm thước
Vừa lúc canh ba cặp uyên ương sợ bay tán lạc
Gậy trúc hài cỏ đi một mình
Lên tận đỉnh núi Bạch vân
Đem trao bầu thuộc cho ông Lữ Đồng Tân (1)
(l) Lữ Đồng Tân là một trong 8 Vị Tiên y đời xưa
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp của người tuổi Mậu sinh giờ Kỷ)
Hỷ phùng long mã phương sinh dực
Ngộ thử kỵ ngưu nhập Phượng thành
Kiểm điểm bình sinh công nghiệp sự
Phù trì hữu nhật trợ tiến trình
Dịch:
Mừng gặp năm Thìn năm Dân như mọc thêm cánh
Đến năm Tý năm Sửu thì vào Phượng thành (2)
Hãy kiểm điểm sự nghiệp thuở bình sinh (như thế nào)
Có ngày được giúp đỡ gầy dựng tương lai
(2) Thành Phượng hoàng tức là cung vua.

CƠ NGHIỆP của người tuổi Mậu sinh giờ Kỷ
Quân hoài chí khí tùy nhân địch
Chẩm nại bình sinh vị ngộ thời
Nhược ngộ trư dương đầu giác thượng
Đầu lô biến hóa thượng THIÊN thê
Dịch:
Nhà ngươi hoài bão chí lớn địch nổi với THIÊN hạ
Tiếc răng bình sinh chưa gặp thời
Nếu gặp nơi đầu sừng con heo con dê (1)
Chiếc đầu lâu biến hóa lên thang mây
(1) Heo (Hợi), Dê (Mùi)
HUYNH ĐỆ (Anh em của người tuổi Mậu sinh giờ Kỷ)
Cuồng phong xâu vũ đả lê hoa
Tam nhạn phân phi Ngô Việt khứ
Thừa chu cải đạo vấn giang mai
Độc hướng tiêu tương yên vũ xứ
Dịch:
Mưa to giỏ lớn vùi dập hoa lê
Ba con chim nhạn chia lìa hai nơi Ngô Việt
Cưỡi thuyền cái mái chèo hỏi thăm hoa mai ở bên sông
Một mình hướng về nơi khói mưa ở bến tiêu tương

HÔN NHÂN (Vợ chồng của người tuổi Mậu sinh giờ Kỷ)
Ngọc đường chính hảo cao ca vũ
Bất giác uyên ương vũ hậu phi
Duy hữu thảo đường âu lộ thịnh
Thanh tùng thủy trúc tự tương y
Dịch:
Đang ca múa vui vẻ ở chốn Ngọc đường
Không ngờ cặp uyên ương bay đi trong cơn mưa
Chỉ còn cò vạc ở lại chốn nhà cỏ
Tùng xanh trúc biếc tự nương tựa nhau
TỬ TÚC (Con cái của người tuổi Mậu sinh giờ Kỷ)
Xuân mộ hoa tàn lưu nhất quả
Khởi kỳ nhất quả tôi hy kỳ
Âm công tương trợ nên tiền trình viễn
Chấn động gia thanh nhật mộ huy
Dịch:
Cuối xuân hoa tàn chỉ còn lại một quả
Nhưng quả ấy lại rất lạ lùng hiểm có
Nhờ âm đức (của tổ tiên) phù trợ nên tương lai rất sáng sủa
Tiếng nhà vang dậy lúc chiều hôm

THU THÀNH (Cuối đời của người tuổi Mậu sinh giờ Kỷ)
Tá vấn bách niên thân hậu sự
Nhược phùng xà khuyển tống qui trình
Sơn trung viên hạc hoàn vi lữ
MINH nguyệt thanh phong thức thử tình
Dịch:
Thử hỏi sự trăm năm thân thế (của ta) sau này ra sao
Đến năm Ty năm Tuổi như tiễn đường về
Vượn hạc trong núi lại là bạn
Chỉ có trăng sáng gió trong biết lòng này.


MẬU - CANH

QUẺ SỐ 47: SƠN TRẠCH TỔN

THIÊN TÁN TINH
(khái quát cuộc đời người tuổi Mậu, sinh giờ Canh Tý và giờ Canh Dần)

Giờ Canh Tý: Cách Phù vân tế 蔽 nguyệt
Dịch: Mây nổi che trăng
Giải: Tai hối trùng trùng hữu chí nan thành
Dịch: Tai ương hối tiếc đầy dẫy có chí cũng khó thành

Giờ Canh Dần: Cách Hoàng hoa mãn đình
Dịch: Hoa vàng đầy sân
Giải: Sự tại nhân vi tu kiệt lực doanh mưu
Dịch: Mọi viêc do người làm ra nên cố gắng hết sức để mưu cầu kinh doanh

THIÊN ƯU TINH
(khái quát cuộc đời người tuổi Mậu, sinh giờ Canh Thìn và giờ Canh Ngọ)

Giờ Canh Thìn: Cách Vân đầu vọng nguyệt
Dịch: Đầu ngọn mây trông trăng
Giải: Mục tiền khốn đốn nhật hậu thượng hữu hy vọng
Dịch: Trước mắt thấy khốn đốn mai sau có hy vọng lớn

Giờ Canh Ngọ: Cách Hạn miêu khô cảo 槁
Dịch: Lúa bị hạn hán khô khan
Giải: Nhất sinh cùng khố vô đắc ý chi thời
Dịch: Suốt đời bần cùng khốn đốn không có lúc nào được đắc ý

THIÊN THƯƠNG TINH
(khái quát cuộc đời người tuổi Mậu, sinh giờ Canh Thân và giờ Canh Tuất)

Giờ Canh Thân: Cách Chỉ liêm phạm vũ
Dịch: Rèm cửa làm bằng giấy bị phải mưa ướt
Giải: Căn cơ thiển bạc trịnh đa hoạn nạn
Dịch Căn cơ mỏng mảnh lại gặp nhiều hoạn nạn

Giờ Canh Tuất: Cách Lạp 臘 mai ngộ xuân
Dịch: Cây Mai tháng chạp gặp mùa Xuân
Giải: Hảo cảnh dĩ quá hữu thất bại chi tượng
Dịch: Cảnh tốt đã qua có cái tượng thất bại
PHÁN ĐOÁN: cuộc đời người tuổi Mậu, sinh giờ Canh
* Thử mệnh như hạn miêu đãi vũ khô mộc đãi xuân, yếu tố hảo sự phản tố xuyết, ư nhân hảo xứ phản vị sân, hữu phúc bất đắc phúc thị thân bất thị thân, thân tại Tương Dương phủ tâm tại hải nhai tân, THIÊN ban ưu lự tâm trung hữu bách dụng doanh cầu khước thị vô, phí tận khu xử 區處 dụng tận tinh thần, Nhược yếu thê cung đồng đáo lão trực tu thiết chủng đối đồng bồn.
* Mệnh này như là lúa non bị hạn hán đợi mưa cây khô đợi mùa xuân, việc cần làm khéo léo lại trở thành vụng về, với ngừơi xử tốt lại trở thành giận dữ hận thù, có phúc mà chẳng được phúc, là thân quen mà lại chẳng phải là thân quen, thân mình ở tại phủ Tương Dương tâm hồn thì ở bên bờ biển, trong tâm có hàng ngàn phân chia lo nghĩ, trăm mối mưu cầu kinh doanh lại là không có gì cả, hao phí hết sức để phân biệt được sự lý cho được, tận dùng hết dùng hết tinh thần, nếu cần cung thê cùng sống đến già, phải nên chổi sắt đối bồn đồng cùng dẻo dai.
(Cách chung cho những người tuổi Mậu sinh vào giờ Canh)

TRÚ TRÁT CÔ QUÂN Cách
Cô quân trú trát ngạnh đồn binh
Lực quyện tâm bì chiến bất thành
Nhất thế thoái thần vân ẩm nguyệt
Lục thân quyến thuộc lãnh như băng
Tằng kinh rộng xảo phiên thành chuyết
Mỗi hướng cầu an phải kiến kinh
Nhược yếu thu tâm tùy ý xứ
Thổ tùy kê tẩu nguyệt trùng MINH

Dịch:
ĐÁM QUÂN TÀN ĐÓNG TRẠi
Đám quân tàn đóng trại với đồn binh
Sức mỏi lòng lo không thể chiến đấu
Suốt đời gặp thoái thần (1) như mây che mặt trăng
Bà con thân thuộc lạnh như băng
Đã từng làm khéo hóa ra vụng
Mỗi khi tìm ra nơi yên ổn hóa thành kinh hãi
Muốn tìm ra được chỗ vừa theo ý muốn
Gặp năm Mão, năm Dậu thì trăng lại sáng
(1) Thoái thần: tức gặp lúc vận chưa hanh thông

HÀNH TÀNG (Sự nghiệp của người tuổi Mậu sinh vào giờ Canh)
Tự tri tiễn tại hành nhân thủ
Hữu nhật thừa long thượng ngọc kinh
Lai hữu quí nhân năng hộ hựu
Lưỡng trùng vinh lộc tự tranh vinh
Dịch:
Nên biết mũi tên đang ở trong tay người đi đường
Có ngày cỡi rồng đến Ngọc kinh
Nhờ có quí nhân thường phù hộ
Cả sang và giàu đều rất rạng rỡ

CƠ NGHIỆP của người tuổi Mậu sinh vào giờ Canh
Ngọc khí tiên tu dụng trác ma
Chân kim bách luyện phí công phu
Nhân dân tá lực triều THIÊN khuyết
Dẫn lãnh quần tiên thượng đại la
Dịch :
Đồ bằng ngọc trước hết phải dụng công phu mài giũa
Đồ bàng vàng cũng phải tốn nhiều công phu tôi luyện
Nhờ người giúp đỡ nên được vào chầu Cung Vua
Dẫn dắt bầy tiên lên Cõi Đại La THIÊN (1)
(l) Đại La THIÊN là nơi tiên cảnh có 7 cây cổ thụ rất quí

HUYNH ĐỆ (Anh em của người tuổi Mậu sinh vào giờ Canh)
Tương giang yên vũ ba đào khoát
Tam nhạn cao phi tự khứ lai
Duy hữu bạch tần hồng lục thịnh
Thu đàm nguyệt ảnh tuyệt trần ai
Dịch :
Sông tương giang mờ mịt khói mưa sóng gió lớn
Ba con chim nhạn bay cao đi đi lại lại
Chỉ có rau tầng trắng rau lục đỏ tươi tốt
Bóng trăng chiếu trên đầm thu không gợn bụi trần

HÔN NHÂN (Vợ chồng của người tuổi Mậu sinh vào giờ Canh)
Nhân duyên nhân duyên phục nhân duyên
Nhất đối uyên ương lưỡng xứ miên
Túng ngộ thanh phong MINH nguyệt hạ
Du du độc chước cổ thanh huyền
Dịch:
Nhân duyên, nhân duyên rồi lại nhân duyên (l)
Một đời uyên ương nhưng ngủ hai nơi
Nhờ gặp được cảnh trăng sáng gió trong
Buồn buồn một mình rót rượu gẩy đàn
(1) Duyên này, duyên nọ rồi lại duyên kia

TỬ TỨC (Con cái của người tuổi Mậu sinh vào giờ Canh)
Xuân mộ hảo hoa chi thượng phóng
Đáo đắc thu thâm nhất quả thành
Nhân tại cao lâu thính tiêu tức
Thành đầu cao canh cổ dạ du du
Dịch :
Chiều xuân hoa đẹp nở trên cành
Đến mùa thu được một quả tốt
Người ở trên lầu cao nghe tin tức
Tiếng trống cầm canh trên đầu thành làm cho đêm dài dằng dặc

THU THÀNH (Cuối cuộc đời của người tuổi Mậu sinh vào giờ Canh)
Nhược phùng mã thố công tu chí
Thử nhật qui sơn thị túc duyên
Hồi thủ cố viên đào lý thịnh
Kỷ đa xa mã náo cao hiên
Dịch:
Đến năm Dần năm Mão là đã đến lúc thành công
Ngày đó về núi là duyên kiếp trước
Quay đầu nhìn vườn cũ thấy đào lý tươi tốt
Biết bao xe ngựa dập dìu ở ngoài hiên


MẬU - TÂN

QUẺ SỐ 48: PHONG SƠN THIÊN ĐẠI SÚC

THIÊN DONG TINH
(Khái quát về cuộc đời người tuổi Mậu sinh giờ Tân Sửu và giờ Tân Mão)
Giờ Tân Sửu: Cách Dạ tĩnh quan nguyệt
Dịch : Đêm tĩnh mịch nhìn trăng
Giải: Vãn niên thân thế hữu tiêu điều 蕭條 chi tượng
Dịch : Về già thân thế có cái tượng tiêu điều buồn bã rầu rĩ

Giờ Tân Mão: Cách Đông tước 雀 tháo 造 tình 晴
Dịch : Mùa Đông chim sẻ thời trời khô tạnh
Giải: Ưu hoạn dĩ quá tiệm nhập giai cảnh
Dịch : Lo âu hoạn nạn đã quá, đang đi dần vào cảnh tốt

THIÊN HỐI TINH
(Khái quát về cuộc đời người tuổi Mậu sinh giờ Tân Tỵ và giờ Tân Mùi)
Giờ Tân Tỵ: Cách Nham tiền tẩu mã
Dịch : Chạy ngựa trước núi hiểm
Giải: Mục tiền tận thị hiểm cảnh
Dịch : Trước mắt hết thẩy là cảnh hiểm

Giờ Tân Mùi: Cách Úng lý MINH cầm
Dịch : Gẩy đàn trong cái lu cái hũ
Giải: Ám trung tác sự lao nhi vô công
Dịch : Làm việc trông mờ ám, khó nhọc mà chẳng có được công ích gì

THIÊN ÁM TINH
(Khái quát về cuộc đời người tuổi Mậu sinh giờ Tân Dậu và giờ Tân Hợi)
Giờ Tân Dậu: Cách Lãng lý hành chu
Dịch: Đi thuyền trong sóng nước
Giải: Lịch tận gian tân, sự đa thất bại
Dịch: Trải hết mọi sự gian nan khổ cực, công việc nhiều thất bại

Giờ Tân Hợi: Cách Cựu kính sinh trần
Dịch: Gương cũ sinh bụi bặm
Giải: Tai tinh vị thoái ưu hoạn hữu chí
Dịch: Sao tai ương tai nạn chưa lui, ưu lo hoạn nạn lại đến

PHÁN ĐOÁN cuộc đời người tuổi Mậu sinh giờ Tân
* Thử mệnh tâm đa ưu lự, phàm sự vô thành, lục thân nan kháo, huynh đệ tình khuy, tảo niên căn cơ sơ hạn, thủy lặp công danh lãn lọa, THIÊN hối 晦 THIÊN ám 闇 tinh chiếu lâm, ám tật bất MINH, di Nam tựu Bắc cách cổ đỉnh tân, bằng hữu bất đắc lực, thân thích đa kỵ ân, chỉ nhân mạ nạn phong sương tảo, biệt hữu cao nhân tác chủ MINH.
* Mệnh này tâm nhiều lo lắng suy nghĩ, phàm làm việc gì cũng đều không xong, gia đình hai bên nội ngoại khó nhờ cậy, anh em tình cảm thiếu thốn, từ lúc còn trẻ tuổi đã có gốc rễ của hạn mới sinh ra, lập công danh lười nãn, sao THIÊN hối THIÊN ám tối tăm mờ mịt chiếu vào, ám tật không rõ, rời nam tới bắc, đổi cũ thay mới, thân thích nhiều đố kỵ ân oán, chỉ vì mài miệt khó khăn với gió sương từ sớm, tự có người cao quý làm chủ MINH.
(Cách chung về cuộc đời người tuổi Mậu sinh giờ Tân)

TỬ YẾN DINH SÀO Cách
Tâm cao tính cương trực
Cam khổ giai kinh doanh
Tử yến biệt dinh sào
Hồng nhạn nan đồng lập
Khẩu trực chiêu nhân oán
Nhi nữ bất đắc lực
Nhân quí ngộ vô tâm
Kim môn hứa quân nhập

Dịch: CHIM YẾN TÍA LÀM TỔ
Lòng thanh cao tính cương trực
Sướng hay khổ cũng kinh doanh
Chim én tía riêng làm tổ
Chim hồng nhạn khó đứng cùng
Mệng nói thẳng nên hay mắc oán
Con cái không đắc lực
Được quí hiển nhờ vô tâm
Nên hứa cho nhà ngươi vào chốn nhà vàng

HÀNH TÀNG (Sự nghiệp của người tuổi Mậu sinh giờ Tân)
Tự hận bình sinh vị xứng tình
Khởi kỳ khô mộc thủy vinh xuân
Tri âm tổng thị thu giang thượng
Ngộ khuyển thừa long kiến yếu tân
Dịch:
Luống giận bình sinh chưa gặp điều xứng ý
Hẹn rằng cây khô mới gặp được mùa xuân tươi
Bạn tri âm đều ở trên sông mùa thu
Đến năm Thìn năm Tuất sẽ đến bến

CƠ NGHIỆP (Cơ Nghiệp của người tuổi Mậu sinh giờ Tân)
Phụ tân đăng hiểm quá trường lâm
Bán lộ hành thời khước kiếm kim
Nhân sự tận thời THIÊN lý thuận
Ưu du trực lộc bất tu tầm
Dịch:
Đường hiểm trở gánh củi qua rừng sâu
Đang đi giữa đường thì thấy vàng
Hãy làm việc đến cùng lẽ trời sẽ thuận theo
Cứ ngao du đuổi hươu chẳng phải tìm kiếm

HUYNH ĐỆ (Anh em của người tuổi Mậu sinh giờ Tân)
Phong tống không trung tam nhạn khứ
Vũ dư độc tự quá trường giang
Ngư chu lạc nhật bất tu cố
Duy hữu đào hoa ánh đoản trường
Dịch:
Trên không gió thổi ba con chim nhạn bay đi
Sau cơn mưa một mình bay qua sông trường giang
Mặt trời lặng chẳng thèm nhìn đến chiếc thuyền chài
Duy có bóng hoa đào lúc ngắn lúc dài

HÔN NHÂN (Vợ chồng của người tuổi Mậu sinh giờ Tân)
Thủ trì nhất kính phân MINH phá
Tuy nhiên phá hậu cánh trùng viên
Nhân duyên tài thị tiền duyên định
Hà tất khu khu khổ thập thành
Dịch:
Tay cầm chiếc gương vỡ rõ ràng
Tuy nhiên gương vỡ sau lại lành
Việc nhân duyên đã định từ kiếp trước
Hà tất phải khư khư giữ niệm đau khổ

TỬ TỨC (Con cái của người tuổi Mậu sinh giờ Tân)
Xuân bán nhất chi hoa dục phóng
THIÊN chu duy hận lãng trung du
THIÊN hoàn niệm nhĩ ân cần khổ
Báo nhĩ cù lao giải thử sầu
Dịch:
Nữa chừng xuân một cành hoa muốn nở
Giận rằng lúc đó đang cưỡi thuyền ngao du trên sóng
Trời còn thương nhà ngươi gặp nhiều nổi khổ
Nên trả công lao nhọc cho nhà ngươi để giải mối sầu

THU THÀNH (Cuối cuộc đời của người tuổi Mậu sinh giờ Tân)
Nhân sinh ngũ hồ qui bất đắc
Vãng lai nhất quả tống tàng sinh
Long xà tương ngộ sinh tiền phúc
Hảo hướng giang biên đảo nhất tôn
Dịch:
Kiếp nhân sinh gửi ở ngũ hồ mà vê không được
Đến tuổi già được một quả tiễn đưa cuộc sống thừa
Năm Thìn năm Ty gặp nhau (2) là phúc may lúc sinh tiền
Hãy hường về bờ sông mà cạn chén
(2) Cuối năm Thìn đâu năm Tỵ


MẬU - NHÂM

QUẺ SỐ 49: SƠN THỦY MÔNG

THIÊN LỘC TINH
Giờ Nhâm Tý: Cách NHẬT TÌNH DẠ VŨ
Dịch: Ngày tạnh đêm mưa
Giải: Sự sự thuận thủ vô ưu vô lự
Dịch: Mọi việc làm đều thuận theo không lo không nghĩ

Giờ Nhâm Dần: Cách PHÙ DUNG GIÁP NGẠN
Dịch: Cây Phù Dung GIÁP bờ sông
Giải: Đáo xứ đắc nhân phù trợ
Dịch: Đến đâu cũng được người giúp đỡ

THIÊN PHÚC TINH
Giờ Nhâm Thìn: Cách BỒN QUỲ HƯỚNG NHẬT
Dịch : Chậu cây Quỳ hướng lên mặt trời
Giải: Đắc ngộ quý nhân hậu phúc vô lượng
Dịch: Gặp được quí nhân phúc về sau nhiều vô kể

Giờ Nhâm Ngọ: Cách THiỂN THỦY HÀNH CHU
Dịch: Đi thuyền ở nước cạn
Giải: Tác sự lao khổ hy vọng tại hậu
Dịch: Làm việc lao nhọc khổ cực hy vọng về sau

THIÊN OANH 轟 TINH
Giờ Nhâm Thân: Cách Phi huỳnh tán hỏa
Dịch: Đom đóm bay phóng lửa
Giải: Hảo hành thiện sự tích vô hảo báo
Dịch: Thích làm việc thiện, tiếc là không được báo đáp

Giờ Nhâm Tuất: Cách VÃN HÀNH NGỘ NGUYỆT
Dịch: Đi trời sắp tối gặp trăng lên
Giải: Lão vận hanh thông đại cát đại lợi
Dịch: Tuổi già hanh thông đai đại lợi

PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh vi nhân chính trực lập tính ưu nhu, hữu ái nhân chi tâm, vô thương nhân chi ý, đại nhân kiến trọng, tiểu bối tương khinh, chỉ nghi dị tính đồng cư, bất lợi nhất thân thủ tổ, nhân tình dị biến, tác sự viêm lương, hành hảo sự bất đắc hảo báo, nhất sinh y lộc vô khuy, bất phạm quan hình, chỉ nhân hạn hối vận trì, dĩ chí qua 瓜 điềm 甜 đế 柢 khổ, thọ nguyên cao ổn, vãn cảnh vinh hoa.
• Mệnh này là người chính trực lập tính hay do dự, có tâm yêu mến người, không có tâm làm hại người, người trên gặp là xem trọng, kẻ dưới cùng nhau coi khinh thường, chỉ nên ở với người khác họ, nếu một thân giữ nơi tổ nghiệp thì bất lợi, tình người dễ biến đổi, việc hợp tác nóng lạnh bất kỳ, làm việc tốt không đựơc báo đáp tốt, suốt đời cơm áo không thiếu, không phạm quan hình tù kiện, chỉ vì hạn còn mờ tối vận đến chậm, đến nỗi dưa ngọt mà rễ nó đắng, tuổi thọ cao và ổn định, cảnh về già vinh hoa.

PHƯƠNG THẢO CHI LAN Cách
Hoàng kim bạch ngọc phi vi bảo
Tâm khế chi lan dữ phương thảo
Gia tại tiêu tương vân thủy biên
Thụ đầu xuân sắc tri đa thiểu
Tỳ bà huyền đoạn vãng thanh phong
Tái chỉnh mai hoa tuyết nguyệt tình
Khước đắc duyên đồ kinh cúc thiểu
Bất đắc tùy chủ xuất đô thành

Dịch: CHI LAN CỎ THƠM
Vàng ròng ngọc trắng chẳng phải là của quí
Lòng hợp với chi lan và cỏ thơm
Nhà ở bến tiêu tương nơi mây nước man mác
Biết bao xuân sắc bao phủ ngọn cây
Dây đàn Tỳ bà đứt gió chiều trong
Lại chuẩn bị gửi tình cảm nơi mai trắng cùng tuyết
Nhờ được gai góc ít thấy ven đường (l)
Theo chủ nhân về thành đô chẳng hại gì
(l) Trên đường hoạn lộ ít gặp chông gai
CƠ NGHIỆP
(Cơ nghiệp của người tuổi Mậu sinh vào giờ Nhâm)

Hoàng kim bạch ngọc phi vi bảo
Bất thúc chi lan dị phương thảo
Giang hồ MINH nguyệt dữ thanh phong
Tá kính cầu danh tằng thọ khảo

Dịch:
Vàng ròng ngọc trắng không phải là của quí
Nếu chẳng biết chi lan là loài hoa thơm cỏ lạ
Trăng sáng gió trong ở chốn ven hồ
Mượn lối cầu danh để tăng tuổi thọ

HÀNH TÀNG (Sự nghiệp của người tuổi Mậu sinh vào giờ Nhâm)
Bản nghỉ kim ngọc hưng đại nghiệp
Khởi kỳ dương hạn phạm phan li
Giang sơn tự hữu trường sinh lộ
Đắc lộ ưu du cận nhật tê
Dịch:
Muốn đem vàng ngọc dựng nên việc nước
Đúng kỳ con dê (Mùi) phạm vào hàng rào
Tự nhiên có sinh lộ trong cõi non sông
Hướng lộc thanh nhàn khi mặt trời sắp ngả về tây

HUYNH ĐỆ (Anh em của người tuổi Mậu sinh vào giờ Nhâm)
Kỳ hoa tịnh đế hậu y hy
Nhất nhạn đông lai nhất nhạn tây
Ngô Sở tiêu tương lai vãng khứ
Sở THIÊN khống khoát các phân chi
Dịch:
Hoa lạ cùng chung một cuốn sau thưa thớt
Một con chim nhạn từ phía đông đến một con khác từ phía tây
Thường qua lại bến tiêu tương nước Ngô nước Sở
Bầu trời nước Sở bao la mỗi con bay một ngả

HÔN NHÂN
(Vợ chồng của người tuổi Mậu sinh vào giờ Nhâm)
Thu giang tương đối nhất MINH nguyệt
Trung lộ hoa tàn chi bán chiết
Vãng lai âu lộ bích ba niên
Thanh hành hương tần hỉ tương tiếp
Dịch:
Vầng trăng soi sáng mặt nước sông thu
Giữa đường hoa rụng cành gãy đôi
Chiều về cò vạc ngủ trên sóng biếc
Rau hành xanh rau tần thơm mọc sát nhau

TỪ TỨC (Con cái của người tuổi Mậu sinh vào giờ Nhâm)
Dị hoa dị quả quyết chi đầu
Âm đức tương thừa đãi miện lưu
Chấn tác gia thanh phân đỉnh trĩ
Đình tiền chu tử thị vương hầu
Dịch:
Hoa thơm quả lo tô điểm đầu cành
Nhờ âm đức mà được mũ miện có giải
Tếng nhà vang dội vững vàng như chiếc vạc
Màu đỏ màu tía đầy sân đúng là nhà vương hầu

THU THÀNH (Mãn cuộc của người tuổi Mậu sinh vào giờ Nhâm)
Qui lộ thiều thiều bạn lữ vô
Hàn giang nguyệt ánh nhất chu cô
Hồi tư cố quốc gia hương sự
Lãnh thượng bạch vân như họa đồ
Dịch:
Đường về thăm thẳm không bạn bè
Một mảnh thuyền trăng soi sông lạnh
Hồi tướng quê nhà và nước cũ
Đám mây trăng trên đỉnh núi như tranh vẽ


MẬU - QUÝ

QUẺ SỐ 50: BÁT THUẦN CẤN

THIÊN CƠ TINH
(Khái quát cuộc đời người tuổi Mậu sinh giờ Qúy Sửu và Qúy Mão)

Giờ Qúy Sửu: Cách THU NGUYỆT TRÙNG VIÊN
Dịch: Trăng thu lại tròn
Giải: Trung niên dĩ hậu hỷ khí trùng trùng
Dịch: Từ trung niên về sau hỉ khí liền liền

Giờ Quý Mão: Cách VÃN TIẾT HOÀNG HOA
Dịch: Hoa vàng tiết muộn
Giải: Lập chí kiên cường vãn cảnh thậm giai
Dịch: Lập chí vững bền cảnh già rất tốt

THIÊN TRỤ TINH
(Khái quát cuộc đời người tuổi Mậu sinh giờ Qúy Tỵ và Qúy Mùi)

Giờ Qúy Tỵ: Cách LÃNG LÝ HÀNH CHU
Dịch: Đi thuyền trong sóng
Giải: Lịch tận gian tân sự đa thất bại
Dịch: Trải qua hết gian nan khổ cực việc gặp nhiều thất bại

Giờ Quý Mùi: Cách HÀN THiỀN TẠI LIỄU
Dịch: Ve mùa lạnh ở trên cây liễu
Giải: Cực khốn dĩ cực hào vô ỷ bàng
Dịch: Cùng khốn đến hết mức, không nơi nào để nương tựa

THIÊN BẠI TINH
(Khái quát cuộc đời người tuổi Mậu sinh giờ Qúy Dậu và Qúy Hợi)

Giờ Qúy Dậu: Cách HÀN NGUYỆT HUYỀN KHÔNG
Dịch: Trăng lạnh treo trên không
Giải: Cùng bất thất chí cô lập vô trợ
Dịch: Cùng khốn mà không mất chí hướng, cô đơn không ai giúp đỡ

Giờ Quý Hợi: Cách PHÁ ỐC TRÙNG TU
Dịch: Nhà đổ nát sửa lại
Giải: Uổng phí tâm cơ nan bổ khuyết thất
Dịch: Tâm cơ bị uổng phí khó tu bổ được sự thiếu mất

PHÁN ĐOÁN cuộc đời người tuổi Mậu, sinh vào các giờ Quý
* Thử mệnh hữu cơ mưu năng thao trì 操持 thủ pháp độ lập cương kỷ 綱紀 , thiện biệt hiền ngu, năng phân tạo bạch, tự kham tác đống lương 棟梁 đại khí, khả vi lãnh tụ cao nhân, chỉ nhân THIÊN Bại tinh ở tại trung cung, dĩ chí thóai thần THÁI trọng, hung sự bất thành, hảo sự dị tán, bách xích can đầu tằng hạ túc, THIÊN tần lãng lý dã hành chu, nhân hà hiểm xứ bất tương phương, chỉ vị THIÊN Cơ tinh cứu hộ, thê cung lực bạc, nhi nữ tình sơ, bác cân trọng đảm, nại 耐 phiền khiêu đáo để, thế trước nhân bất túc, hưu hiềm tằng đặng chỉ yếu tâm kiên.
* Mệnh này là người có cơ mưu hay giữ gìn tháo vác trong công việc, giữ khuôn phép trong việc được giao phó, lập nên hệ thống đầu mối, giỏi phân biệt người hiền kẻ ngu, hay biệt được rõ trắng đen, tự đảm nhận gánh vác nổi được công việc quan trọng có tính chất lớn cho nước nhà, có khả năng làm lãnh tụ cao nhân, chỉ vì sao THIÊN Bại ở trong cung, đến nỗi thóai thần quá nặng, hung không thành tốt dễ tán, đầu cần thước từng nhẩy xuống, có nghĩa là học giỏi đỗ cao, ngàn trùng sóng vỗ vậy đi thuyền dám vượt qua, nhân sao chỗ hiểm không hại gì? chỉ vì có sao THIÊN Cơ cứu hộ, cung thê sức mỏng, con trai gái tình sơ, gánh nặng trăm cân, chịu đựng sự buồn phiền mà kết quả mang gắng, người thay thế thì không đủ sức, chớ hiềm lận đận chỉ cần bền lòng.

SA LÝ ĐÀO KIM cách
(Cách chung về cuộc đời người tuổi Mậu sinh giờ Quý)
Sinh lai hưu oán vị thung dung
Sa lý đào kim mạc tínnh công
Nhạn quá Hàm dương duy hữu ảnh
Uyên phi sa chứ bãi lưu tung
Bán kềm bán khổ tăng kinh quá
Đa lự đa sầu dã thị không
Khắp thị bàn đào hoa nại cửu
Độc lưu nhất đóa bạn xuân phong

Dịch: ĐÃI VÀNG TRẮNG CÁT
Đừng nên oán hận tại sao chưa được thong dong
Đãi vàng trong cát thì đừng kể công
Nhạn bay qua Hàm Dương chỉ để lại bóng
Chim uyên bay qua bến cát không lưu dấu vết
Từng trải qua nửa ngọt nửa đắng
Nhiều lo nhiều buồn cũng chẳng ích gì
Đúng là hoa đào chịu đựng đã lâu
Chỉ lưu lại một hoa làm bạn với gió xuân
CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp người tuổi Mậu sinh giờ Quý)
Thanh thời khí tiết thừa gia trọng
Tướng quốc qui mô tảo dĩ truyền
Hoài hảo ưng tu chi tái chỉnh
Tang du tiếu ngạo qúa xuyên biên
Dịch:
Lấy khí tiết thanh cao nối nghiệp nhà làm trọng
Dường như sớm được kế truyền khuôn phép của một vị tướng quốc
Nên chỉnh bị đến sông Hoài bể lớn
Tuổi già đùa giỡn qua bờ sông

HUYNH ĐỆ (Anh em người tuổi Mậu sinh giờ Quý)
Song song nhạn lữ phân Ngô Việt
Oanh túc dị chi chung hiệu biệt
Tha niên hồi thủ thán thời gian
Kim bôi phân hạp Sở gian nguyệt
Dịch:
Một đôi chim nhạn chia hai đường Ngô Việt
Oanh đậu ở cành khác phân biệt rõ ràng
Mai sau quay đầu nhìn than thở thời vận khó khăn
Chén vàng chia tay dưới trăng ở Sở gian

HÀNH TÀNG (Sự nghiệp người tuổi Mậu sinh giờ Quý)
Thổ kê long hổ thượng THIÊN đình
Tá thế đương đồ phát lệnh danh
Ngưu mã tịnh hành câu đắc lợi
Thùy tương tử thủ trấn tây nhung
Dịch:
Năm Mão năm Dậu năm Thìn năm Dần lên THIÊN đình
Trên đường đi gặp thế lực giúp nổi tên tuổi
Trâu Ngựa cùng đi kêu được lợi (l)
Ai đem giải gấm trấn thủ tây nhung
(1) Có thể chỉ người đồng hành tuổi Sửu hoặc tuổi Ngọ mà không chỉ thời gian vì những năm thuận lợi đã nói ở câu thứ nhất rồi.

HÔN NHÂN (Vợ chồng người tuổi Mậu sinh giờ Quý)
Phượng các long lâu nhân cọng vọng
Nhất đình MINH nguyệt dữ thanh phong
Uyên ương phân tán đông tây khứ
Xuân tận nan giao hoa tái hồng
Dịch:
Gác phượng lầu rồng mọi người đều nhìn ngắm
Một sân đầy trăng sáng với gió trong
Cặp uyên ương chia rẽ con sang đông con sang tây
Xuân đã tàn khó khăn hoa lại hồng

TỬ TỨC (Con cái người tuổi Mậu sinh giờ Quý)
Đông phong xuy tán cẩm chi đào
Đóa đóa chi chi diệp diệp lao
Phục cận chi lan hoa phúc xứ
Cơ cừu viễn thiệu lạc đào đào
Dịch:
Gió đông thổi rơi bông đào trên cành
Hoa cành và lá đều vững chắc
Lại (đứng) gần hoa chi hoa lan nức mùi thơm
Nghiệp nhà nối được lòng vui phơi phới

THU THÀNH (cuối cuộc đời người tuổi Mậu sinh giờ Quý)
Tam triều nhân vật vấn tam công
Kiến thố phùng hầu sự bất đồng
Đãi đắt ngọc đường thu nguyệt thượng
Tiêu diêu lâu bạn ngọa tây phong
Dịch:
Hãy hỏi nhân vật giữ chức Tam công ba thời đại
Năm Mão năm Thân việc chẳng như lòng
Đợi đến khi có nhà vàng trên vầng trăng thu
Ung dung lên lầu đứng hứng gió thu

Sửa bởi DaLanHaNguyet: 12/10/2023 - 16:51


#10 DaLanHaNguyet

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 95 Bài viết:
  • 48 thanks

Gửi vào 12/10/2023 - 17:38

KỶ - GIÁP

QUẺ SỐ 51: ĐỊA LÔI PHỤC

1. THIÊN LONG TINH
Giờ GIÁP Tý: Cách THIÊN NHAI TẨU MÃ
Dịch: Cưỡi ngựa chạy khắp phương trời
Giải: Nhất sinh tâm chí phi thường hoạt động
Dịch: Một đời tâm chí hoạt động không theo lẽ thường

Giờ GIÁP Dần: Cách KHÔ MIÊU NGỘ HẠN
Dịch: Lúa non khô lại gặp nắng nóng
Giải: Cùng khốn chi mệnh cánh đa hung tai
Dịch: Mệnh là cùng khốn lại gặp nhiều hung tai

2. THIÊN TÀI TINH
Giờ GIÁP Thìn: Cách TUYẾT LÝ KHÔ TÙNG
Dịch: Tùng khô trong tuyết
Giải: Cảnh huống bần hàn chí khí kiên định
Dịch: Gặp cảnh huống nghèo nàn chí khí càng vững chắc

Giờ GIÁP Ngọ: Cách CAO LIỄU MINH THIỀN
Dich: Ve kêu trên cây liễu cao
Giải: Hữu quý nhân đề bạt đại hữu tác vi
Dịch: Được quí nhân đề bạt nên thành công lớn

3. THIÊN CỦNG TINH
Giờ GIÁP Thân: Cách NGUYỆT CHIẾU HÀN ĐÀM
Dịch: Trăng chiếu đầm lạnh
Giải: Thất ý chi thời tự hữu nhân lai phù trợ
Dịch: Gặp lúc mất ý chí tự nhiên có người đến giúp đỡ

Giờ GIÁP Tuất: Cách HÀN NGƯ Y THẢO
Dịch: Cá lạnh nương vào cỏ
Giải: Y 依 nhân ly hạ nan vọng xuất đầu chi nhật
Dịch: Nương tựa người dưới khó mong có ngày xuất đầu

4. TRÌ TRƯỜNG SONG LIÊN Cách
Bình sinh vị độc lợi danh toàn
Ngẫu xuất thâm trì trưởng bách liên
Uyên dục thâm ba phân tán tảo
Nhạn phi thu phố biệt lai liên
Nhân ngôn tử kết thu quang lão
Ngã đạo hoa khai vãng tiết hương
Hạnh đáo đào nguyên lưu thủy xứ
Lục dương ảnh lý nhiệm ngưu miền

Dịch: ĐÔI SEN NỞ TRONG AO
Thuở bình sinh chưa vẹn câu danh lợi
Ngó (l) mọc ớ ao sâu hoa sen lởn lên xanh biếc
(Chim) Uyên đắm mình trên sóng sao chia rẽ sớm thẽ
Mùa thu (bầy) nhạn bay trên bãi cát chẳng liền nhau
Người ta cho rằng sẽ kết quả vào cuối thu
Còn ta nói rằng hoa nở vào tiết muộn
Đi đến chốn đào nguyên lưu thủy
Dưới bóng cây dương liễu xanh rờn trâu ngủ tự do
(l) Ngó: mầm non cuả củ sen

5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh nghịch hành phản chiếu vi nhân tự thị bất câu, tác sự hữu thủy vô chung, bất dung tình thiểu thông dung 通融, phu thê nan hợp, tử tức nghi trì, chích thủ tự tương phù, lục thân bất đắc lực, kiến quý nhân hữu duyên, tiền tài vô phận, dữ bằng hữu giao bồi tửu thiếp 貼 tiền, bối hậu chỉ lạc đắc lãnh ngôn lãnh ngữ, dụng công bất thưởng, cứu nhân vô ân, THIÊN kiện sự đương tâm, toán lai đô thị mệnh.
* Mệnh này đi ngược phản chiếu lại, là người tự cậy không câu chấp, làm việc có trước không sau, không bao dong chịu đựng tình, ít thông cảm hiểu thấu đáo nhau, vợ chồng khó hoà hợp, cái cái nên muộn, một tay tự nâng đỡ gữi gìn, hai bên Nội Ngoại đều không giúp đỡ, có duyên gặp quý nhân, không phận với tiền tài, giao du cùng bạn bè đãi rượu phụ thêm tiền, sau lưng chỉ còn được nói suông cười nhạt, dụng công không được thưởng, cứu người không được ơn nghĩa, ngàn sự kiện tự đảm đương, xét lại đều là do mệnh.
6. CƠ NGHIỆP
Bình ĐỊA thừa long thượng bích tiêu
Gia hương nam bác lộ THIÊN tư êu
Hảo bơi thiện phúc lai nhân quả
Chi nhật trường an lộ bãi điêu
Dịch:
Từ mặt đất cưỡi rồng bay lên mây xanh
Mảnh quê hương chia đôi nam bắc đường xa thăm thẳm
Hãy gần vun trồng thiện phúc nhân quả sẽ đến
Hẹn ngày về Trường an đường chẳng mấy xa

7. HUYNH ĐỆ (anh em)
Thu phong nhạn quá không di ảnh
Tich chiếu nguy lâu nhất chích phi
Dạ tĩnh hòa bình MINH nguyệt lãnh
Thê nhiên độc lập tại ngư ki
Dịch:
Nương ngọn gió thu nhạn bay không lưu lại ảnh
Sao rọi lầu cao chỉ thấy một con bay qua
Đêm khuya yên lặng trăng chiều lạnh lùng
Thê thảm thay một mình đứng trên hòn đá câu

8. HÀNH TÀNG (sự nghiệp)
Hảo tương tâm sự trùng khai phát
Độc kế THIÊN chung phúc tự nhiên
Thiện niệm dữ THIÊN tương khế hợp
Vô tai vô hại diệc tiền duyên
Dịch:
Rất mong muốn một lần nữa tỏ bày tâm sự
Được hướng lộc ngàn chung phúc tự nhiên
Ý niệm tốt lành luôn luôn hợp với ý trời
Đó là tiền duyên (kiếp trước) chẳng hại gì

9. HÔN NHÂN (vợ chồng)
Nhất cổ diên cầm huyền đoạn khước
Hoan tu tái cổ vận phương hòa
Mãn đường âu lộ quần nhiên tại
Phóng hạ tỳ bà xướng sở canh
Dịch:
Mới gảy khúc đàn thì dây đã đứt
Có lẽ phải gảy lại thì vận điệu mới hòa hợp
Đây nhà cò vạc họp thành bầy
Buông phiếm Tỳ bà hát khúc Sở ca

10. TỬ TỨC (con cái)
Xuân mộ nhất chi hoa ảnh hạ
Đa lang vô nữ nhất sinh nhàn
THIÊN tư thanh triệt như tùng bách
Song hạ hoa mai ảnh chính hàn
Dịch:
Cuộc xuân bóng một bông hoa càng thấp
Nhiều trai không gái một đời nhàn hạ
Bẩm tính THIÊN tư trong suốt như cây tùng cây bách
Bên song cửa thấp thoáng bóng hoa mai

11. THU THÀNH (cuối cuộc đời)
Xuân hoảng viên lâm đào lý phóng
Khởi kỳ nhất dạ vũ hòa phong
Y nhiên bất chỉ Nam Kha mộng
Mộng nhập Hoa tư trục cảnh trung
Dịch:
Mùa xuân nắng ấm trong rừng ngoài vườn hoa đào hoa lý đua nhau nở
Đâu cần phải chờ đến đêm mưa cùng gió
Thôi chẳng nên ghi nhớ giấc mộng Nam Kha
Hãy gửi giấc mộng vào phong cảnh Hoa tư (1)
(1) Hoa tư là tên một nước đại đồng trong mộng tưởng của Vua Phục Hi


KỶ - ẤT
QUẺ SỐ 52: ĐỊA PHONG THĂNG
1. THIÊN TIẾN TINH
Giờ Ất Sửu: Y CẨM ĐỒ THÁN 塗炭
Dịch: Mặc áo gấm đãi người tàn ác gọi là đồ thán: lầm than
Giải: Đắc ý chi thời tu phòng hoạn nạn
Dịch: Lúc đắc ý nên đề phòng tai họa

Giờ Ất Mão: CAO SƠN MỘ VÂN
Dịch: Mây chiều trên núi cao
Giải: Chí cao khí ngạo nan đắc an nhàn chi nhật
Dịch: Chí khí cao ngạo khó có được ngày sống an nhàn
2. THIÊN CỔ TINH
Giờ Ất Tỵ: DẠ HÀNH ĐÃI NGYỆT
Dịch: Đi đêm đợi trăng
Giải: Mộ niên giao vận bất khả tính cấp 急
Dịch: Năm về già giao vận chớ nên có tính gấp gáp nóng nảy

Giờ Ất Mùi: VIÊM THIÊN CHÚNG 種 TÚC
Dịch: Trời nắng nóng trồng cây lúa
Giải: Mục tiền lao khổ giai cảnh tại hậu
Dịch: Trước mắt lao nhọc khổ cực, cảnh tốt sẽ ở về già, về sau
3. THIÊN LỘC TINH
Giờ Ất Dậu: HẠN TỈNH KHÔ NGƯ
Dịch: Giếng cạn cá bị chết khô
Giải: Nhất thế điên bái phạp nhân viện cứu
Dịch: Một đời điên đảo thiếu người cứu giúp

Giờ Ất Hợi: BỘI ẤN YÊN KIM
Dịch; Đeo ấn thắt lưng đai vàng
Giải: Thời lai vận lai danh lợi song thu
Dịch: Gặp thời vận đến danh lợi đều thu lấy
4. VÂN TÁN NGUYỆT MINH Cách
THIÊN phương bách kẽ sảo kinh doanh
Vân tán trường không nguyệt tái MINH
Dạ vũ đả hoa nhị biến tạ
Thu phong kết tử nhất chi vinh
Nhạn hàng đoạn tục phi tam chích
Uyên lữ liên miên khủng nhất kinh
Tên thượng cung huyền túy thờ thử
Kỵ long khóa mã thượng THIÊN đình

Dịch : MÂY TAN TRĂNG SÁNG
Việc kinh doanh phải dùng đến trăm mưu ngàn kế
Mây tan trăng lại sang khắp bầu trời
Đêm mưa làm cho hoa hai lần rụng
Gió thu làm cho một quả tươi tốt
Bầy nhạn bay đứt nối thấy ba con
Chim uyên ngủ bên nhau mà vẫn sợ sệt
Mũi tên trước dây cung nhằm vào thỏ (Mão) chuột (Tý)
Cưỡi rồng cưỡi ngựa lên chốn THIÊN đình

5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh tính cương hữu đởm khí, kiến khoái hữu thương lượng 商量,
giả nhiêu thập bộ sinh cửu kế, chỉ đắc tâm an thân vị nhàn, chỉ nhân tâm trực khẩu
khoái, xuất xứ đương như hổ doanh 贏 quật 窟, hưu hiềm thời vị chí, tùy phận độc chi
ngô, đạp phá thiết hài vô mịch xứ, thời lai toàn bất phí công phu.
* Mệnh này tính cứng rắn có khí chất can đảm, gặp việc ưa thích thì đắn đo, ấy nhiều
khi mười bước sinh ra chín mưu kế, để được tâm an nhàn thân lại chưa nhàn, chỉ vì lòng
ngay miệng nhanh lẹ linh động, ra khỏi nơi như cọp được ở trong hang mạnh mẽ mà an
toàn, chớ hiềm thời chưa đến, tùy phần mà một mình lo liệu lấy, đi mòn giầy sắt không
tìm ra nơi chốn, thời vận tới thì vẹn toàn chẳng phí công sức đâu.

6. CƠ NGHIỆP
Phú quí thùy trị lộc vị gian
Niên lai nguyệt khứ kỷ thê nhiên
Nhân phùng thủy khẩu nhân tương hội
Tức lộc giang biên khước hữu duyên
Dịch:
Thấy giàu sang nhưng có ai hay lộc và vị quá gian nan
Năm qua tháng lại biết bao cảnh thê lương
Nhờ gặp được người ớ chốn ven sông
Đuổi hươu ờ ven sông lại là cơ duyên (của kiếp trước)

7. HUYNH ĐỆ (anh em)
Cô phi nhất nhạn tam sơn khoát
Sở Hán trùng du âm tín từ
Độc xử giang biên đa thiểu hứng
Đề huề sách điều thượng ngư ky
Dịch :
Chiếc nhạn bay qua ba dãy núi bao la
Ngao du Hán (rồi) Sở tin tức chậm
Một mình ờ chốn ven sông bao cảnh hứng
Tay cầm cần câu lên ngồi trên hòn đá

8. HÀNH TÀNG (sự nghiệp)
Lập chí hưng công đa tài lộc
Đắc ân tất ngộ nhất cao hiền
THIÊN biên hảo sự trùng tương kiến
Cơ cửu thành danh tại thủy biên
Dịch:
Lập chí gắng công sẽ có nhiều tài lộc
Được bậc cao nhân ban cho đặc ân
Ở nơi xa thẳm lại gặp được nhiều chuyện hay
Nên danh lâu dài cũng ở chốn ven sông

9. HÔN NHÂN (vợ chồng)
Sầu thính ni nam lương yến ngữ
Bồi hồi thường hữu trụy sào ưu
Hát tình hốt vũ bất cửu trường
Nhân tại cao đường nguyệt tại lâu
Dịch:
Buồn nghe tiếng líu lo của chim yến nơi sà nhà
Dường như lo lắng tổ sắp bị rơi
Lúc tạnh lúc mưa không kéo dài
Người ngồi trên nhà cao còn ánh trăng thấp thoáng trên lầu

10. TỬ TỨC (con cái)
Thùy đạo hậu viên hoa mậu thịnh
Khủng kinh oanh khứ chỉ không chi
Tảo tầm phong nguyệt vi tri kỷ
Miễn học thu lai tống ngọc bi
Dịch:
Ai bảo rằng hoa vườn sau rất tươi tốt
Chỉ e oanh bay đi mất còn trơ cành
Hãy sớm tìm gió trăng làm bạn tri kỷ
Như vậy khỏi mang mối sầu của Tống ngọc khi thấy gió thu đến.

11. THU THÀNH (cuối cuộc đời)
Phùng dương mạc hướng trùng sơn khứ
Ngộ mã tu phòng thủy hỏa tai
Tự hữu phúc thần tương hộ hưu
Phù trì tế hội phúc thần lai
Dịch:
Gặp năm Mùi thì chớ đi về hướng có núi `
Đến năm Ngọ thì đề phòng tai nạn nước và lửa
Tự nhiên sẽ có nhiều phúc thân đến phù hộ
Và cũng sẽ được nhiều phúc thăn đến phù trì


KỶ - BÍNH

QUẺ SỐ 53: ĐỊA HỎA MINH DI
1. THIÊN PHÁ TINH
Giờ Bính Tý: Cách VÂN ĐẦU VỌNG NGUYỆT
Dịch: Đầu ngọn mây nhìn trăng
Giải: Mục tiền khốn đốn nhật hậu thượng hữu hy vọng
Dịch: Trước mắt khốn đốn mai sau có nhiều hy vọng lớn

Giờ Bính dần: Cách KHINH PHÀM THUẬN THỦY
Dịch; Buồm nhẹ thuận dòng nước
Giải: Tự thiếu chí lão sự sự thuận thủ.
Dịch: Từ trẻ đến già mọi việc đều thuận lợi
2. THIÊN VINH TINH
Giờ Bính Thìn: Cách NHAM TIỀN TẨU MÃ
Dịch: Chạy ngựa trước núi hiểm
Giải: Mục tiền tận thị hiểm cảnh
Dịch: Trước mắt đều là cảnh hiểm trở

Giờ Bính ngọ: Cách ÚNG 瓮 LÝ MINH CẦM
Dịch: Gẩy đàn trong hũ
Giải: Ám trung tác sự lao nhi vô công
Dịch: Làm việc trong mờ ám cực nhọc mà không công
3. THIÊN HÁO TINH
Giờ Bính Thân: Cách THẬP NGUYỆT MAI HOA
Dịch: Hoa mai trong tháng mười
Giải: Tảo niên giao vận, sự sự đắc ý
Dịch: Gặp vận từ lúc còn trẽ mọi việc đều được đắc ý

Giờ Bính Tuất: Cách BĂNG THƯỢNG KỴ MÃ
Dịch: Cưỡi ngựa trên trên băng tuyết
Giải: Tác sự tấn tốc phòng hữu khuynh phúc chi ngu
Dịch: Làm việc nhanh chóng, đề phòng có lo âu đổ vỡ

4. THU VÃNG PHÙ DUNG Cách
Đoạt lợi tranh danh bãi thập toàn
Tích thần dụng tận vạn THIÊN THIÊN
Hóa tài hao tán giai nhân mệnh
Cốt nhục oan cừu mạc oán THIÊN
Nhạn quá quan san dong dục quyện
Hoa khai hàn lĩnh nhất chi tiên
Đáo đầu phùng đức dương sơ hữu
Ngã diệc lăng vân thượng bích THIÊN

Dịch: HOA PHÙ DUNG CUỐI THU
Việc tranh danh lợi chúng được trọn vẹn
Đã vận dụng tinh thăn đến muôn ngàn lần
trật tiên hao của cũng do mệnh (mình)
Anh em thù ghét (nhau) cũng đừng oán trời
Nhạn bay qua quan ải cánh mệt mỏi
Hoa nở trên đỉnh núi lạnh chỉ còn một bông tươi
Cuối cùng gặp lại người bạn (cũ) quen lúc ban chiều
Ta cùng vẻn mây mà bay lên trời xanh

5. Phán đoán
* Thử mệnh gian nan tảo lịch, ma nạn tằng kinh, khuyến thân lãnh như băng, huynh đệ tâm như thiết, ngư tại thủy trung lãnh noãn 暖 tự tri, hổ lang nội bất thương nhân, kinh cức trung lưu xích cước, cát tinh cứu tai tự tiêu ma 摩, an nhàn trung sinh xuất phiền não, bôn ba trung biến xuất hoan hỷ, giai thị thóai thần lai nhập mệnh, ta đà tằng đẵng vị năng hưu 休.
* Mệnh này đã sớm trải qua gian nan nguy hiểm, đã từng trải qua hoạn nạn, thân quyến tính lạnh như băng, anh em tâm như sắt, cá ở trong nước ấm hay lạnh thì tự mình biết, bên trong là con cọp con sói nhưng không hại người, đi qua trong gai góc để lại dấu vết chân, cát tinh cứu trợ tai nạn tự tan biến mất đi, trong lúc an nhàn lại sinh ra phiền não, trong lúc bôn ba lại biến ra hoan hỷ, đều bởi thoái thần vào trong mệnh, vấp trắc chật vật chưa được tốt lành.

6. Cơ nghiệp
Tí môn THIÊN phúc tự nhiên phong
Tích đức kỳ lân nhập mộng trung
Đình hạ ban y hương niệu xứ
Thung tùng lan huệ vũ đông phong
Dịch:
Cửa Tỉ môn tự nhiên bị ông THIÊN phúc khép kín
Vì đã tích đức nên trong giấc mộng mơ thấy con Kỳ lân
Dưới sân từ màu áo sặc sỡ phát ra mùi hương thơm
(Các) cây thung tùng lan huệ như nhảy múa với gió đông

7. Huynh đệ (anh em)
Song song nhạn túc lư hoa ngoại
Nhất cá cô hong trục vãng hà
Vạn lý giang sơn cọng du lãm
Tùng âm thâm xứ anh kiêm hà
Dịch:
Bày nhạn ngủ từng cặp ờ ngoài rừng lau
Một con chim hồng đang đuối theo trong buổi ráng chiều
Non sông muôn dặm cùng nhìn ngắm
Dưới bóng tùng sâu kín phản ánh vào cỏ kiêm cỏ hà

8. Hành tàng (sự nghiệp)
Bình sinh từ thiện lạc THIÊN chân
Mao tiết lưu phương cập hậu côn
Thân hữu kỷ đa vinh hiển sự
Trùng trùng điệp điệp báo hoàng ân
Dịch:
Suốt đời giữ lòng lành vui với tính trời cho
Đã cầm cờ mao tiết lưu tiếng thơm cho con cháu
Sau thân này đế lại cho bao nhiêu sự vinh hiển
Trùng trùng điệp điệp bao lần lạy tạ ơn vua

9. Hôn nhân (vợ chồng)
Thường biến danh viên kỷ xứ hoa
Hoa không tử thực hiển vương gia
Tuế hàn nhân sự không trù trướng
MINH nguyệt thanh phong hứng tự xa
Dịch:
Đã thưởng thức muôn hoa ở các vườn danh tiếng
Hoa không mà sinh ra quả thực được vinh hiền ở nhà vua
Cuối năm trời lạnh nhân sự luống buồn bã
Đợi cho trăng sáng gió trong nguồn cảm hứng sẽ đến

10. Tử tức (con cái)
Hoa khai tam đóa giáng thanh hoàng
Nhất quả tường đông nhất quả hương
Cánh khán vãng lai chi thượng quả
Nhãt chi thắng tựa nhất chi cường
Dịch:
Ba bông hoa nở màu xanh chen màu vàng
Một quả ở tường bên đông một quả thơm
Đến chiều lại xem quả ở trên cành
Một cành tốt cũng giống cành kia mạnh

11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Long xà đảo xứ thị quy kỳ
Vạn lý giang sơn bất cải di
THIÊN bạn chi lan hương ánh nhật
Phi phàm trực hướng cửu THIÊN thời
Dịch:
Đẽn năm Thìn năm Tỵ là kỳ hạn lúc trở về
Thay muôn dặm non sông không có gì thay đổi
Hoa chi hoa lan ở phương trời tỏa mùi hương hòa với ánh mặt trời
Đó là lúc một cánh buồm lưu (trở) về Cửu THIÊN


KỶ - ĐINH

QUẺ SỐ 54: BÁT THUẦN KHÔN

1. THIÊN OANH TINH
Giờ Đinh Sửu: Cách THU HOA PHÙNG VŨ
Dịch: Hoa mùa thu gặp mưa
Giải: Trung niên giao vận thương hữu ý ngoại phong ba
Dịch: Giao vận vào tuổi trung niên còn có sóng gió bất ngờ

Giờ Đinh Mão: Cách VÃNG TIẾT HOÀNG HOA
Dịch: Hoa vàng thời tiết muộn
Giải: Lập chí kiên cường vãn cảnh tiêu diêu
Dịch: Lập chí vững chắc tuổi già an nhàn

2. THIÊN HỒ TINH
Giờ Đinh Tỵ: Cách THIÊN CHU NHẬP HẢI
Dịch: Thuyền nhỏ đi vào biển
Giải: Cô lập vô trợ phòng hữu hoạn nạn
Dịch: Một mình không ai giúp đỡ đề phòng hoạn nạn

Giờ Đinh Mùi: Cách THU NHẠN TRIỂN 闡 DỰC
Dịch: Nhạn mùa thu tung cánh
Giải: Dục đồ phát triển 展 tu tại tứ nhập dĩ ngoại
Dịch: Muốn phát triển nên đợi ngoài 40 tuổi

3. THIÊN HOẢNG TINH
Giờ Đinh Dậu: Cách THIỀN ĐIỂU ĐẦU LÂM
Dịch: Ve sầu, chim cùng nương MINH trong rừng
Giải: Ỷ依 nhân tác giá miễn đồng nỗi 凍餒 chi ưu
Dịch: Nương dựa nhờ người khác làm nên sự việc, khỏi lo đói rét

Giờ Đinh Hợi: Cách LƯƠNG NGUYỆT HÀNH CHU
Dịch: Đi thuyền dưới trăng lành
Giải: Nhất sinh tiêu diêu tự tại
Dịch: Suốt đời an nhàn sung sướng

4. TIẾP THỤ PHÙNG XUÂN cách
Nhất thượng vạn phong tuyết tiệm tiêu
Thùy tương tân mộc tiếp tân điều
Lợi danh bản thị tư cơ hữu
Thành bại giai nhân mệnh lý chiêu
Thủy tẽ uyên ương phân bạn lữ
THIÊN biên hồng nhạn thất quân cao
Hoa khai chính thị xuân tam nguyệt
Chỉ khủng cuồng phong nhất dạ phiêu

Dịch: GHÉP CÂY GẶP MÙA XUÂN
Mặt trời lên khỏi muôn ngọn núi tuyết dần tan
Ai đem cành mới ghép cành mới
Lợi danh vốn nhờ tư cơ mà có
Việc thành hay bại cũng do mệnh mà ra
Trên mặt nước uyên ương chia đôi ngả
Bên trời hồng nhạn bay lạc đàn
Hoa nở chỉnh vào lúc thảng ba mùa xuân
Chỉ sợ một đêm cuồng phong làm cho rơi rụng

5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh cơ mưu hữu trí gian giảo đa nghi, hữu quyền bính, hội thao trì 操持, vô duyên chiêu đích tử 嫡子, hữu phận thú hiền thê, sinh đới tam hình thất sát, thân phòng nhục phá bì hành, tài bạch hướng ngoại phương tích tụ, phú quý tại gia hội thi vi 施爲, chỉ nhân chiêu 昭 mộ 暮 phụng thiện, đáo xứ phương tiện từ bi 慈悲, đắc ý nùng thời hưu tiến bộ. lâm kỳ tỉnh đắc thất tiện nghi, nhược vấn lục thân huynh đệ phận, lạc hoa lưu thủy các đông tây.
* Mệnh này là có cơ mưu có hiểu biết gian trá nhiều nghi ngờ, có quyền hành trong tay, giỏi giữ gìn, không duyên với con trưởng, có phận lấy vợ hiền lành, sinh ra bị tam hình thất sát, thân thể phòng thịt phá da hành, tiền bạc hướng ra phương bên ngoài thì tích tụ giầu sang, ở trong nhà thường hay bày vẽ ra làm việc này việc kia, chỉ vì sớm chiều phụng sự điều thiện, đến nơi nào tỏ lòng lành thương xót, khi đã đắc ý nồng hậu rồi thì thôi chớ nên tiến tới nữa, tới kỳ tỉnh ngộ ra rồi được thì đã mất tiện lợi, nếu hỏi gia đình hai họ và thân phận của anh em, thì giống như hoa rơi nước chẩy ở Đông Tây mỗi nơi vậy.

6. Cơ nghiệp
Dục bải trần hành vọng bích tiêu
Nại hà vũ dực vị kiên lao
Âm công tích đức tri âm thượng
Giá hạc hòe cầm thượng cửu cao
Dịch:
Muốn bỏ chốn bụi trần lên thang mây
Tiếc rằng lông cánh chưa đầy đủ
Nhờ âm công tích đức gặp được bạn tri âm
Mang đàn cưỡi hạc lên chốn cửu cao

7. Huynh đệ (anh em)
Nhạn phi chi tự quá tiêu tương
Lưỡng chích bi MINH nhập sở hương
Duy hữu cô hồng tiêu hán viễn
Giang sơn nhược lục tích dư lương
Dịch:
Nhạn bay hình chữ chi qua bến tiêu tương (1)
Hai con cất tiếng kêu bi thương bay vào nước Sở
Chỉ còn lại chim hồng lẻ loi ờ tầng mây xa xôi
Nhìn non sông một màu cỏ lục chất chất lương thừa
(l) Nhạn bay hình chữ chi là bay không đều nhau.
8. Hành tàng (sự nghiệp)
Chu hành bán dạ phong ba hiểm
Tự ngộ dương đầu hữu nhật kỳ
Đắc tại giang biên bình ồn xứ
Tang du nguyệt chiếu hữu quang huy
Dịch:
Thuyền đi lúc nửa đêm gặp trận phong ba hiểm trở
Đầu năm Mùi tự nhiên có người giúp đỡ
Đáp vào ven bờ nơi yên ổn
Bãi dâu được ảnh trăng chiều vào sáng rực

9 Hôn nhân (vợ chồng)
Sở thụ Ngô hoa cảnh sắc tiên
Yến phi oanh vũ nhật hòa THIÊN
Cuồng phong xâu vũ lai hiên hạm
Nguyệt ám sơn thâm văn Đỗ quyên
Dịch:
Cây Sở hoa Ngô cảnh sắc lại tươi
Yến bay Oanh múa ánh dương chan hòa bâu trời
Mưa to gió lớn đập vào mái hiên lan can
Trăng mờ núi thắm vắng tiếng chim Đỗ quyên
10. Tử tức (con cái) người tuổi Kỷ sinh giờ Đinh
Chi đâu tam quả lộng thanh THIÊN
Lưỡng quả điêu linh vãng kiến thương
Nhược kiến khuyển dương bi hậu hỉ
Long phi phượng vũ độc cao tường
Dịch:
Đău cành ba quả nức mùi hương
Hai quả tàn tạ đến chiều gặp tồn thương
Gặp năm Tuất năm Mùi sau cơn buồn lại thấy vui
Rồng bay phượng múa, riêng bay lượn (2)
(2) Việc con nào, con đó làm

11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Kê thôi chung động nguyệt tương trầm
Thử vĩ ngưu đầu hữu nhất kinh
Khô mộc tái khai hoa diễm sắc
Mộng hồi dũ giác mộng hồn thanh
Dịch :
Gà dục chuông kêu trăng sấp lặn
Cuối năm Tý đầu năm Sửu gặp trận kinh hoàng
Cây khô lại nở hoa diễm lệ
Sau giấc mộng càng thấy mộng hồn thanh thoát


KỶ - MẬU

QUẺ SỐ 55: LÔI ĐỊA DỰ ĐỊA SƠN KHIÊM

1. THIÊN KHIÊN TINH
* Giờ Mậu Tý: Cách PHÓNG TIỄN XUYÊN VÂN
Dịch: Phóng mũi tên xuyên mây
Giải: Tuy hữu đại chí nan vọng thành công
Dịch: Cho dù có chí lớn cũng khó mong được thành công
* Giờ Mậu Dần: Cách OANH ĐỀ PHƯỢNG VŨ
Dịch: Oanh hót Phượng múa
Giải: Vận mệnh thác tạp tác sự hữu đắc hữu thất
Dịch: Vận mệnh hỗn tạp làm việc có được có mất

2. THIÊN TƯỚNG TINH
* Giờ Mậu Thìn: Cách KINH ĐIỆP NHẬP
Dịch: Bướm bị kinh sợ bay vào vườn hoa
Giải: Thông MINH tự dụng phòng nhập mê đồ
Dịch: Tự cho là thông MINH đề phòng đi vào đường sai lạc mê lầm
* Giờ Mậu Ngọ: Cách THỦY THƯỢNG MINH CẦM
Dịch: Gẩy đàn trên nước
Giải: An nhàn xứ phòng hữu phong ba
Dịch: Ở nơi an nhàn đề phòng gặp khi sóng gió

3. THIÊN LỘC TINH
* Giờ Mậu Thân: Cách KINH ĐIỂU THOÁT VÕNG
Dịch: Chim thoát được lưới sợ hãi
Giải: Tuy đa ưu hoạn sự hữu giải cứu chi nhân
Dịch: Tuy gặp nhiều hoạn nạn tự nhiên có người đến giải cứu
* Giờ Mậu Tuất: Cách KÌNH NGƯ TẠI CỪ 渠
Dịch: Cá ở trong kênh ngòi sợ hãi
Giải: Khốn thủ gia viên, sự đa phất nghịch
Dịch: Khốn đốn cố thủ ở trong vườn trong nhà, việc nhiều ngang trái

4. NHẠN QUÁ HÀN GIANG Cách
Hoạt kế hoàn tu hoãn hoãn thành
Kinh doanh cánh phục hữu kinh doanh
Cố viên xuất sắc kham hồi thủ
Thượng uyển xuân hoa khả tiến trình
Nhạn ảnh quá giang đa thất trụy
Đào hoa trị vũ diệc thương thần
Bình sinh tiền thoái đa trù trướng
Dương mã tương phùng túc lợi danh

Dịch: NHẠN (bay) QUA SÔNG LẠNH
Sinh kế nên tính từ từ mới thành công
Kinh doanh tiếp tục lại kinh doanh
Hãy quay đâu nhìn cảnh xuân sắc nơi vườn cũ
Nên tiến bước về nơi vườn thượng uyển có hoa xuân
Bóng nhạn thoáng qua sông phần lớn như rơi rụng
Hoa đào gặp mưa cũng bị tổn thương
Cuộc đời tiến thoái gặp nhiều lo lắng
Dê Ngựa gặp nhau thời lợi danh đầy đủ (l)
(l) Cuối năm Ngọ đầu năm Mùi

5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh sơ niên bác tạp 駁雜 tảo tuế tân cần, lao tâm phí lực, dụng tận tinh thần, cốt nhục như băng thán, tài bạch tợ phong vân, bách kế THIÊN phương thành nhất sự, thu lai tịnh bất kiến ân cần 慇勤 , viễn phương bằng hữu tương tôn trọng, cận xứ thân lân khước bất thân, chỉ hợp ly hương biệt tỉnh khứ, đắc an thân xứ thủ an thân.
* Mệnh này tuổi trẻ lẫn lộn không thứ tự sớm bị cay đắng khổ cực, nhọc lòng hao phí sức lực, sử dụng hết cả tinh thần, gia đình ruột thịt như là băng lạnh tro tàn, tiền tài như mây gió tụ rồi tan, trăm phương ngàn kế cho thành một việc, kết quả thu lại đều chẳng thấy hậu đãi chu đáo, ở nơi phương xa bạn bè cùng tôn trọng, nơi chốn thân gần lại chẳng thân, chỉ hợp lìa xa quê đi nơi khác, được nơi an thân hãy ở yên thân.
6) Cơ nghiệp
Ngũ hồ tứ hải gia hà tại
Lợi lộc du du chí khí cao
Mạc quái trình đồ lai vãng tẩu
Trùng khai cô trúc điếu linh ngao
Dịch:
Năm hồ bốn bể biết đâu là nhà
Lợi lộc lâu dài chí khí lại càng cao
Đừng lấy làm lạ sao cứ mãi bôn ba
Hãy lấy cần trúc ra mà câu cá ngao vàng

7 Huynh đệ (anh em)
Ngũ phương phong tống ngủ MINH kê
Ngô Việt tiêu tương các tự y
Duy hữu tiền đường giang thượng ngạn
Đào hoa ảnh lý lộng kim huy
Dịch:
Gió thổi năm phương nghe tiếng năm con gà gáy
Đều xa Cách Ngô Việt nơi bến tiêu tương
Chỉ thấy trên bờ sông tiền đường
Dưới bóng đào hoa dạo phướn vàng
8. Hành tàng (sự nghiệp)
Lộc trọng chung tu chưởng ấn quyền
Tài đa duy lự họa khiên liên
Tri cơ mạc hướng giang biên lập
Tự hữu cao nhân chỉ dẫn duyên
Dịch:
Lộc nhiều sau lại được năm quyên hành
Của nhiều nhưng sợ họa liên miên
Biết cơ như thế thì đừng đứng bên sông
Tự nhiên có bậc cao nhân đến chỉ dẫn cho

9. Hôn nhân (vợ chồng) người tuổi Kỷ sinh giờ Mậu
Uyên ương tương đối lưỡng thê thê
Phong đãi phù bình đông phục tê
Nguyệt lạc lâm sao tinh lãng lãng
Vô liêu sầu thính tử qui đề
Dịch:
Cặp uyên ương sống đôi dáng lướt thướt
Gió lộng bèo trôi từ đông sang tây
Trăng lặn đầu cây sao lấp lánh
Nghe tiếng chim tử qui lòng buồn man mác
10. Tử tức (con cái)
Mộ xuân nhất đối hoa thành hậu
Cẩn kiến chi đầu kết nhị đào
Đản đác âm dương tài thực cửu
Tự nhiên phúc chí tính danh cao
Dịch:
Sau khi đôi bông hoa nở vào cuối xuân
Chỉ thấy đầu cành kết một trái đào
Nhờ khỉ âm dương vun đắp đã lâu
Tự nhiên phúc đến lừng tên tuổi

11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Vận hạn chỉ sầu Canh dữ Ất
Vận khai liên ngộ nguyệt quang huy
Tâm tư tích nhật kinh doanh xứ
Lục thủy thanh sơn ẩn thúy vi
Dịch:
Nên lo vận hạn vào năm Canh năm Ất
Mây tan lại gặp trăng sáng rực
Hãy nhớ lại nơi kinh doanh lần trước
Non xanh nước biếc ẩn hiện khí trong xanh


KỶ - KỶ

QUẺ SỐ 56: BÁT THUẦN KHÔN

1. THIÊN THOÁI TINH

* Giờ Kỷ Sửu: Cách VŨ QUÁ CHỦNG TÚC
Dịch: Qua cơn mưa trồng lúa
Giải: Thiếu niên bất cần học lão đại đồ thường bi
Dịch: Tuổi trẻ không siêng năng học già rồi sẽ hối hận
* Giờ Kỷ Mão: Cách THẠCH THƯỢNG TÀI LIÊN
Dịch: Trồng cây sen trên đá
Giải: Vị tử tôn tác ngưu mã đồ tự lao khổ
Dịch: Vì con cháu mà làm thân trâu ngựa, tự rước những lao nhọc khổ cực

2. THIÊN HỐI TINH
* Giờ Kỷ Tỵ: Cách BẢO KIẾM TÀNG HẠP
Dịch: Gươm báu giấu trong tráp
Giải: Tuy hữu cao tài nan vọng dụng thế
Dịch: Tuy có tài cao khó mong muốn được đời dùng đến

* Giờ Kỷ Mùi: Cách XUÂN MỘC TÚC ĐIỂU
Dịch: Mùa xuân chim đậu trên cành cây
Giải: Thiện ư doanh mưu y thực vô ưu
Khéo kinh doanh khỏi lo cơm áo

3. THIÊN ĐƯƠNG TINH
* Giờ Kỷ Dậu: Cách ĐÔNG LĨNH TU TRÚC 修竹
Dịch: Cây trúc cao trên đỉnh núi trong mùa Đông
Giải: Tiêu dao khoái lạc vãn cảnh phả giai
Dịch: An nhàn sung sướng cảnh về già càng thêm tốt đẹp

* Giờ Kỷ Hợi: Cách BÌNH 缾 NỘI MAI HOA
Dịch: Hoa mai trong bình
Giải: Nhất sinh bão khuất vô đắc chí chi thời
Dịch: Suốt đời ôm ấp hoài bão không lúc nào đắc ý

4. TẠC THẠCH KIẾN NGỌC Cách
Tạc thạch xuyên thờ phùng đoan ngọc
Quái ngọc khô tùng bàng tu trúc
Hồng nhạn THIÊN biên cô độc phi
Âu lộ sa biên kiều nhất túc
Viên lâm thị xứ phát xuân hoa
Duy ngã đình tiền trưởng thu cúc
Bách niên thế sự vấn như bà.
Bán tử bán tôn tương bạn trú

Dịch: ĐÀO ĐÁ THẤY NGỌC Cách
Lúc đang đào đá bắt gặp ngọc quí
Ngọc lạ cây tùng khô dựa vào cây trúc
Bên trời chim hồng chim nhạn bay lẻ loi
Cò vạc bên bãi cát kiễng một chân
Vườn rừng là nơi hoa xuân nở
Chỉ có ở trước sân ta cây cúc vàng lớn trong mùa thu
Thử hỏi trăm năm thế sự như thế nào
Cùng ở với con rể và cháu ngoại

5. PHÁN ĐOÁN

* Thử mệnh thâm tư viễn lự doanh viễn lao tâm, khẩu trực tâm từ tính cao khí ngạnh, thụ bất đắc khúc trực ngất bất đắc tiện nghi, phân thanh lý bạch, bổ đỏan khiên trường, vi sự dị thành vu nhân bất túc, thê nhược nan vi tử đa bất tú, công danh hư tài bạch háo, xảo lý đắc lai không lý khứ, thủy thượng phù bào nhỡn tiền hoa.
* Mệnh này lo nghĩ sâu xa kinh doanh nơi xa nhọc lòng, miệng thẳng lòng lành chịu không nổi uốn cong bẻ thẳng, nuốt không nổi tiện nghi tạm bợ, chia rõ xanh trắng thêm ngắn bớt dài, làm việc dễ thành với người không đủ, vợ yếu đuối khó làm nên, con phần nhiều không tốt, công danh chỉ là hư ảo tiền bạc thì hao tổn, đựơc sự khéo léo tinh xảo lại đi mất trở thành không, bọt bèo nổi trên nước trước mắt chỉ là phù hoa .
6. Cơ nghiệp
Kinh cúc lâm trung trưởng cự tài
Tiệm khai cơ ĐỊA khởi lâu đài
THIÊN biên thập tải không tiêu tức
Cấp trạo nguyệt MINH qui khứ lai

Dịch:
Cây lớn mọc lên trong rừng gai góc
Dần mở mang nền móng xâu dựng lâu đài
Mười năm ven trời vắng tin tức
Dưới mảnh trăng mái chèo gấp đi cùng lại

7. Huynh đệ (Anh em)
Tứ nhạn tà phi Ngô Việt xứ
Nhất thanh hạc lệ hướng THIÊN biên
Tri âm đa cận thanh quang sắc
Tinh trạo ngư chu tự vãng hoàn
Dịch:
Bốn con chim nhạn bay chếch về phía Ngô Việt
Một tiếng bạc kêu lơ lửng phương trời
Cùng bạn tri âm tới gần chốn thanh quang
Thuyền câu phẳng lặng tự trôi về
8. Hành tàng (sự nghiệp)
Vô tâm ỷ ngọc túc than dương
Ngạc phá phương mai lộng lãng hương
Tam ngũ dạ thâm qui nguyệt bạ
Tiếu đàm phong nguyệt hướng tiêu tương

Dịch:
Không có ý đem ngọc ra mà đùa giỡn
Tung cánh boa mai mùi hương thơm phức
Đêm khuya mồng ba mồng năm trăng đã lặn
Vui đùa trăng gió bến tiêu tương

9. Hôn nhân (vợ chồng)
Sa chữ uyên ương triệu hợp hoan
Bạch tần hồng lục hý an toàn
Nhật biên hồi thủ hôn nha tán
Độc tự thanh ngâm mộng diệc nhàn
Dịch:
Trên bến cát buổi sáng cặp uyên ương cùng vui vẻ
Rau tần rau lục phất phơ như giỡn với cò vạc
Bên chiều quay đầu thấy con quạ đã bay đi
Một mình ngâm nga cảnh nhàn như giấc mộng
10. Tử tức (con cái)
Hà Hoa đóa đóa phát tà chi
Nhất quả thê lương phong vũ thời
Kham tiếu vãng lai giang thượng khách
Dạ văn ngư địch bàng khê xuy
Dịch:
Nhiều bông sen nở trên cànhg chênh chếch
Một quả (sen) nhìn thê thảm trong lúc gió mưa
Đáng cười những khách qua lại trên sông
Nửa đêm nghe tiếng kèn ngư phủ vẳng từ khe núi

11. Thu thành (cuối cuộcđời)
Nhân do tâm sự bất thanh nhàn
Khuyển phệ kê MINH thủy xuất quan
Vạn lý giang san thu lãm hậu
Tiêu điêu vật ngoại ngọc lan can
Dịch:
Bởi vì tâm sự chẳng được an nhàn
Năm Tuất năm Dậu hãy ra cửa ải
Sau khi muôn dặm non sông đã lọt vào tầm mắt
Dựa trên lan can ngọc tâm hồn tiêu diêu ngoài cõi vật chất


KỶ - CANH

QUẺ SỐ 57: ĐỊA TRẠCH LÂM

1. THIÊN HIÊU TINH
* Giờ Canh Tý: Cách XUÂN QUANG SƠ KHIẾT
Dịch: Ánh xuân mới tinh khiết
Giải: Thiếu niên đắc ý chuyển nhãn tiện không
Dịch: Tuổi trẻ đắc ý chớp mắt tất cả thành không
* Giờ Canh Dần: Cách U LÂM XẠ YẾN
Dịch: Bắn chim én trong rừng tối
Giải: Mệnh vận uyển 愆 thác 錯 động nhiếp 屮 đắc cữu 咎
Dịch: Mệnh vận sai trái lẫn lộn, hễ mới hoạt động là có xấu lỗi lầm xảy ra

2. THIÊN KHAI TINH
* Giờ Canh Thìn: Cách KHỐN LONG HÀNH VŨ
Dịch: Rồng bị khốn đốn mệt mỏi trong mưa
Giải: Cửu khốn chi hậu đại hữu tác vi
Dịch: Sau khi bị khốn đốn lâu rồi sẽ làm nên việc lớn
* Giờ Canh Ngọ: Cách THẠCH TUYỀN NGỘ VŨ
Dịch: Suối đá gặp mưa
Giải: Đắc thời chi khởi vô vãng bất lợi
Dịch: Được thời mà khởi sự việc gì cũng đều có lợi

3. THIÊN CHƯƠNG TINH
* Giờ Canh Thân: Cách XUÂN OANH HẠ YẾN
Dịch: Chim oanh mùa xuân, chim én mùa hạ
Giải: Nhất sinh đắc hưởng diễm phúc
Dịch: Trọn đời được hưởng diễm phúc
* Giờ Canh Tuất: Cách ĐÀI CỔ TUYỀN HƯƠNG
Dịch: Rêu cũ suối thơm
Giải: Lão vận hanh thông danh thùy cửu viễn
Dịch: Tuổi già hanh thông lưu danh muôn thủa

4. VŨ ĐẢ HÀ HOA cách
Thử mạng sinh lai bất ngộ thời
Thanh tùng thủy bách tự ưu du
Vô tình hồng nhạn đa phân tán
Hữu ý uyên ương bất khẳng phi
Hỏa phát ly cung ôi tẫn mọc
Kim sinh đoài thượng phúc sinh căn
Chi sầu hồng nhị phong linh lạc
Bất kiến thành âm hữu tử thời

Dịch: MƯA DẬP HOA SEN
Mạng này sinh ra không gặp thời
Thế nên tìm tùng xanh bách biếc mà ngao du
Hồng nhạn vô tình mà chia rẽ
Cặp uyên ương có ý cũng chẳng đi chung với nhau
Lửa chảy ở phương Nam gỗ cháy thành tro
Vàng sinh ra ở phương Tây lại nẩy gốc
Đáng buồn thay nhị đỏ bị gió làm tơi tả
Chẳng hề thấy bóng vào lúc đang có quả

5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh vi nhân kiều mộc 喬木 tiêu cách, cô nguyệt tinh thần, kiến sự chí thành, vi nhân chất trực, huynh đệ thiểu hòa, cốt nhục tương sơ, tâm nhiệt nặc thị chiêu phi, yếu hiếu khất nhân khuy 虧 ẩu khí, dụng chân tâm phản thành bất thị, quản nhàn sự đào nặc 逃匿 ưu sầu, nhất sinh hảo sự đa ma, kiện kiện hổ đầu xà vỹ, thân nhàn tâm bất nhàn, nội cấp ngoại đầu khoan, mạc oán sinh lai vô ngộ thì.
* Mệnh này như tiêu biểu cách của cây cao, như tinh thần trăng đơn chiếc, thấy việc là làm hết lòng chân thực với việc, là người chất phác ngay thẳng, anh em ít hòa thuận, ruột thịt với nhau sơ sài không thân thiết, nhiệt tâm lại bị dấu phải với trái, lại thích muốn ăn thua với người nào có tính khí hay gây gổ, dùng tâm chân thành lại phản ngược lại là không phải, muốn an nhàn cai quản công việc thì phải ẩn trốn nỗi ưu sầu, cả một đời nhiều miệt mài trong việc tốt lành, hết thẩy sự kiện đều là đầu cọp đuôi rắn, thân nhàn mà tâm không nhàn, bên trong thì gấp gáp ngoài thì khoan thai chậm rải, chớ than oán bởi vì sinh lai chưa gặp thời.
6. Cơ nghiệp
THIÊN lộc triều nguyên bãi dụng ưu
Thanh tùng thủy bác tự ưu du
Tang du đa thiếu nhàn điền ĐỊA
Chi quế phân phương bất thụ tu

Dịch:
Lộc trời cho sẵn chẳng cần lo
Tùng xanh bách biếc cứ ngao du
Vườn dâu nhiều ít vui đồng ruộng
Cây chi cây quế ngát mùi hương một gốc to

7. Huynh đệ (anh em)
Tam nhạn tà bay Ngô Vệt khứ
Cô hồng độc lệ trường THIÊN biên
Tri âm nhất tiễn thanh danh viễn
Đặc lộc trì cơ hội THIÊN duyên

Dịch:
Ba con chim nhạn bay xiên xứ Ngô Việt
Bên trời đơn chiếc nhạn kêu to
Có người từ âm tiến cử lừng tên thợ
Duyên may được lộc bởi trời cho
8. Hành tàng (sự nghiệp)
Tự tòng đắc bê cửu yếm lưu
Vận hạn phùng kê tiệm xuất đâu
Duy hữu vãng lai phong thê hảo
Nhất phiên huân nghiệp thượng lâm thu d
Dịch:
Từ khi có lộc mãi dùng dằng
Vận hạn đến năm Dậu mới xuất đầu lộ diện
Phải đợi đến chiều tà thế gió mới mạnh
Thời một phen sự nghiệp lớn thành công lớn

9. Hôn nhân (vợ chồng)
Tích nhật tương y lộc tự tùy
Uyên ương trung lộ các phân phi
Đường biên âu lộ phân phân lập
MINH nguyệt thanh phong trình tử qui
Dịch:
Ngày trước cùng nương tựa nhau nên có lộc
Nào ngờ giữa đường uyên ương chia rẽ
Bờ ao cò vạc đứng lố nhố
Trăng sáng gió trong vẳng tiếng chim tứ qui
10. Tử tức (con cái)
Hạm tiền quá tử tổng nhiên tiên
Vũ xậu phong cuồng vị tất yên
Dây hữu âm công tài bồi lực
Long phi phượng vũ hướng trùng viên
Dịch:
Trước song cửa mấy quả đều tươi tốt
Nhưng mưa to gió lớn nên chưa bắn được yên
Vậy nhờ có âm công (ơn của tổ tiên) vun đáp
Nên mới có rừng bay phượng múa ở lưng trời

11. THU THÀNH (cuối cuộc đời)

Giản thủy khê lưu đa mậu thịnh
Thị xứ thê trì lạc tính chân
Viên hạc tương y THIÊN ngoại khoát
Đào hoa nguyên lý hữu ngư nhân

Dịch:
Nước khe dòng suối phần lớn đều trong lành
Hãy chọn nơi đây để vui với tuổi trời
Vượn bạc cùng nương bầu trời rộng
Thấy bóng chàng ngư phủ ở chốn đào hoa


KỶ - TÂN

QUẺ SỐ 58: ĐỊA THIÊN THÁI

1. THIÊN KHỐ TINH

* Giờ Tân Sửu: Cách TỈNH KHÔ PHÙNG LÂM
Dịch: Giếng khô gặp mưa dầm
Giải: Cùng khốn thời tự hữu hảo nhân tương phùng
Dịch: Lúc thời cùng khốn tự nhiên gặp người tốt
* Giờ Tân Mão: Cách HOÀNG VIÊN CHỦNG TÙNG
Dịch: Trồng cây tùng trong vườn hoang
Giải: Kiệt lực kinh doanh hậu hữu đại vọng
Dịch: Kinh doanh hết sức lực về sau có triển vọng lớn

2. THIÊN THƯƠNG TINH
* Giờ Tân Tỵ: Cách CAO LÂU VỌNG NGUYỆT
Dịch: Trên lầu cao ngắm trăng
Giải: Khả vọng viên mãn chi kết quả
Dịch: Khá mong có kết quả tròn đầy
* Giờ Tân Mùi: Cách ÚNG 甕 LÝ LIÊN KHAI
Dịch: Hoa sen nở trong cái hũ
Giải: Hậu tự bất thậm hưng vượng
Dịch: Con cháu về sau không được hưng vượng cho nhiều lắm

3. THIÊN CỔ TINH
* Giờ Tân Dậu: Cách THỬ NHẬP THƯƠNG LẪM
Dịch: Chuột vào trong kho đụn
Giải: Nhất sinh vô y thực chi ưu
Dịch: Suốt đời không lo về áo cơm
* Giờ Tân Hợi: Cách KIỀU TÙNG THÊ HẠC
Dịch: Hạc đậu cây tùng cao
Giải: Tháo thủ thanh khiết nghi hướng cao xứ lập tức
Dịch: Giữ được tiết tháo thanh khiết nên hướng vào nơi cao mà đứng

4. THẠCH THƯỢNG TÀI UNG Cách
Tiếp cán lăng vân bản tỉnh kiên
Tuế hàn THIÊN nại tự THIÊN nhiên
Đài tài kiến dụng chung tu vãng
Lãng phí phù âu thả nhượng tiên
Tứ ngủ đóa hoa thu sắc lý
Lưỡng tam hàn nhạn tịch dương biên
Tri cơ vinh nhục nghiêm ngưng hậu
Khóa mộc vi chu tác tế xuyên
* Dịch:
TRỒNG THÔNG TRÊN ĐÁ
Cành đốt chạm mây tính rất kiên
Lạnh lùng riêng chịu với THIÊN nhiên
Tài lớn được dùng e phải muộn
Bọt bèo sá kể cũng nhường trên
Bốn năm bông thắm thu khoe sắc
Đôi ba hàng nhạn ánh dương tiên
Biết rằng vinh nhục sau trời rét
Xẻ gỗ làm thuyền để vượt biên

5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh tiên hậu tế khán như cao Can thượng bả hý, lập thân nan ổn hải biên tạo ốc, lập trụ nan lao tiến thoái đa hung, ưu nghi bách dạng, thân tình vô phận, cốt nhục thành oan, chỉ nghi xuất ngoại tự thành nhân, bất khả kháo tổ cầu cư lập, viễn tắc nhân nhân tương kính, cận tắc cá cá tương khinh, hữu thế mạc tại đương phương sinh, bất liệu tha nhân khiếu tiêu danh, nhược thị ly hương bối tỉnh khứ, vô tâm khước hữu quý nhân khâm.
* Mệnh này xem kỹ trước sau, tựa như là lên cao đứng đầu học hành giỏi xem việc đỗ đạt cao như trò đùa giỡn, lập thân khó ổn tựa như dựng nhà ven biển, dựng trụ khó vững bền tiến thoái nhiều hung, trăm dạng ưu lo nghi ngờ, không có phần với tình thân nhân, ruột thịt lại trở thành oan gia, chỉ nên đi ra ngoài tự thành người, chẳng thể nương nhờ gây dựng nghiệp ở tổ tiên, xa thì mọi người cùng kính gần thì mọi kẻ đều khinh, khi có thế thì chỉ sánh vai so tài nơi đương có, chẳng để người khác gọi cái tên lúc còn nhỏ, nếu lìa bỏ quê hương mà đi, thì vô tâm lại có quý nhân kính trọng.

6. Cơ nghiệp
Kim châu bảo bối các tương sinh
Cặp chí trung niên sự tự phân
Hữu chí bất phương trùng kiến lập
Tang du mậu thịnh nguyệt ly vân

Dịch:
Vàng ngọc của báu đều cùng sinh
Đến tuổi trung niên mọi việc đều rối rít
Nhưng nếu vững ý chí thì có thể xây dựng lại được
Vườn dâu xanh tươi trăng lìa mây sáng ra

7. Huynh đệ (anh em)
Hoàng không nhị nhạn bạn giang tân
Thảo mộc xâm xâm nhân nghĩa tồn
Hà ta tứ hải bất tương thức
Đáo đầu tồn nhượng khả kinh nhân
Dịch:
Bay ngang trên không đôi nhạn làm bạn với bến sông
Cây cỏ sum xuê còn giữ điều nhân nghĩa
Sao lại than rằng bốn bể không có người biết
Rút cục gặp được người khiêm tốn hết mức


8. Hành tàng (sự nghiệp)
Môn đình THIÊN cải kỷ bôn ba
Thủy khẩu tương thành nhân ý hòa
Tri âm tái diệu cầm trung khúc
Vô sầu độc chước đãi như hà
Dịch:
Nhà cửa dời đổi phải trải mấy lần bôn ba
Đến chỗ thủy khẩu thì thành hợp với ý người
Gặp bạn tri âm lại gảy khúc đàn
Khói lo rót rượu một mình mà đợi thử xem sao.

9. Hôn nhân (vợ chồng)
Uyên ương âu lộ sa châu thượng
Quần đội phân phi hướng Ngũ hồ
Thu thủy nguyệt MINH ngư võng tráo
Bát khai thu lục dữ bình vu
Dịch:
Uyên ương và cò vạc ở trên bãi cát
Phân chia thành đội bay về Ngủ hồ
Nước thu trăng sáng giăng lưới kín
Rẽ cả đám cỏ thu cỏ lục và bèo rậm


10. Tử tức (con cái)
Khán tận phân phân hoa tạ hậu
Vãng lai nhất quả ký chi đầu
Hoàn bằng âm đức tương phù trợ
Hội xinh nhân duyên đãi miện lưu

Dịch:
Sau khi xem thấy hoa rơi tan tác
Trời chiều còn thấy một quả ở đầu cành
Nhờ có âm đức (của tổ tiên) cùng phù trợ
Lại gặp nhân duyên cùng mũ miện có giải

11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Đăng đồ mạc hướng hiểm trung hành
Kỵ mã đăng chu hiểm nhất kinh
Giả sử kiến nguy trung hoạch phúc
Cát tinh tương ngộ tử trung sinh
Dịch:
Lên đường đừng đi về phía hiểm trở
Cưỡi ngựa lên thuyền gặp một phen kinh hãi
Ví thử gặp nguy nhưng sau lại gặp phúc
Gặp được sao lành nên thấy cái sống trong cái chết.
KỶ - NHÂM

QUẺ SỐ 59: ĐỊA THỦY SƯ

1. THIÊN PHÚC TINH
* Giờ Nhâm Tý: Cách LÃNG LÝ THỪA SAI
Dịch: Cưỡi thuyền vượt sóng
Giải: Lịch tận gian tân phương nhập giai cảnh
Dịch: Trải hết gian nan cay đắng mới vào cảnh tốt đẹp
* Giờ Nhâm Dần: Cách HÀN THIỀN BI PHONG
Dịch: Ve sợ gió lạnh
Giải: Bần khốn chi thời phòng hữu ý ngoại chi họa
Dịch: Trong thời nghèo khốn phòng có tai vạ bất ngờ

2. THIÊN CỔ TINH
* Giờ Nhâm Thìn: Cách HOA BIÊN BÀI YẾN
Dịch: Bầy yến tiệc bên cạnh hoa cảnh
Giải: Sinh trưởng phú quý chi gia khẩu phúc vô cùng
Dịch: Sinh trưởng trong gia đình phú quý ăn sung mặc sướng vô cùng
* Giờ Nhâm Ngọ: Cách VIÊM THIÊN CHỦNG THÓC
Dịch: Trời nắng trồng lúa
Giải: Mục tiền lao khổ nhật hậu thượng hữu hy vọng
Dịch: Trước mắt thấy lao nhọc khổ cực ngày sau còn có hy vọng khá giả

3. THIÊN THƯ TINH
* Giờ Nhâm Thân: Cách NGHỊCH THỦY HÀNH CHU
Dịch: Đi thuyền trong dòng nước ngược
Giải: Nhất sinh tác sự tân khổ
Dịch: Cả đời làm việc khổ cực
* Giờ Nhâm Tuất: Cách DUYÊN MỌC CẦU NGƯ
Dịch: Leo cây tìm cá
Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công
Dịch: Uổng phí tâm lực nhọc mà không công

4. UYÊN ƯƠNG HÝ THỦY Cách
Hý thuỷ uyên ương bàng bích liên
Chu y bất ngộ ngộ trung niên
Hoàng kim vị hứa quân thu chưởng
Bạch phát hoàn tu ngã bình quyền
Hồng nhạn song song ly viễn trại
Uyên ương lưỡng lưỡng hý trì biên
Nhược hoàn yếu vấn bình sinh sự
Tùng bách viên lâm thọ vãng niên
* Dịch:
UYÊN ƯƠNG VỜN SÓNG
Cặp uyên ương vờn sóng nước bên sen biếc
Chẳng được mặc áo đỏ và chỉ được vào tuổi trung niên
Vàng ròng kia chưa thể cho nhà ngươi coi giữ
Lúc bạc đầu mới do ta năm quyền
Đôi chim hồng nhạn lìa trại xa
Từng cặp uyên ương giỡn bên ao
Nếu muốn hỏi cuộc bình sinh như thế nào
Ở vườn tùng bách kéo dài tuổi thọ

5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh đa tư đa lự, dị bại dị thành, đạị sự nan thành tiểu sự thâm tín, tri tiến thoái thức lao đê, tố 做 sự trầm ngâm, vi nhân đích thực, tiểu cấp đại khoan hỷ nộ bất thường, THIÊN cân sổ lượng bất tằng tranh, nhất phân nhất ly yếu kế toán, ư nhân bất túc cứu nhân vô ân, cát xứ chiêu hung hung trung phản cát, mệnh lý hữu thoái thần, bất phạm quan hình hung ngục.
* Mệnh này nhiều lo nghĩ suy tư, dễ bại dễ thành việc lớn khó thành việc nhỏ khó tin tưởng và sâu kín, biết tiến thóai hiểu được thấp cao, làm việc kéo dài sự suy nghĩ sâu xa, là người có mục đích thiết thực, việc nhỏ thì nhanh chóng việc lớn lại chậm rãi, vui hay giận chẳng bình thường, đã chẳng tranh dành đong đo ngàn ký thì lại cần tính tóan kỹ với nhau từng một phân một ly ,ở với người không đủ, cứu giúp người không ơn nghĩa, chỗ tốt lại vời cái xấu tới, trong cái xấu lại trở ngược thành tốt, trong mệnh này có thoái thần, không bị phạm vào việc toà án tù đày hung hiểm.


6. Cơ nghiệp
Can thượng tồn thần hiểm tại tiền
Chu y dẫn tiến ngọc giai tiền
Vãng lai thủy khẩu nhân tương trợ
Thảo mộc phu vinh tạ thượng THIÊN
Dịch:
Giữ mình trên cành cao thấy nguy hiểm trước mắt
Có người áo đỏ dẫn đến trước thềm ngọc
Cuối cùng sẽ có người ở thủy khẩu đến giúp
Cây cỏ xanh tươi tạ ơn trời

7. Huynh đệ (anh em)
Phong cấp nhạn phi giang biểu ngoại
Hoành tà lưỡng đối các đông tây
Thên thân độc lập ngô sơn ngoại
Tự hướng viên lâm thính tử qui
Dịch:
Gió gấp nhạn bay ở ngoài sông
Bay xiên hai cặp chia rẻ đông tây
Một mình nương thân ngoài núi Ngô
Tự hướng về phía vườn xa văng nghe tiếng chim tử qui


8. Hành tàng (sự nghiệp)
Hoàng kim mỹ ngọc phi vi phú
Tích đức thân hiền tự bảo trân
Kham thán thế tình như chỉ bạc
Hồi tự lộng giả khước thành chân
Dịch:
Vàng ròng ngọc báu không lấy gì làm quý
Chứa đức gần người hiền mới đáng quý
Ngán nỗi tình đời như giấy mỏng
Nghĩ lại chuyện đùa mà hóa ra thật

9. Hôn nhân (vợ chồng)
Âu lộ uyên ương trì nội hí
Tam tam lưỡng lưỡng ánh thanh liên
Nhân duyên đoan tự kiêm hà xứ
Tứ cửu niên thành nguyệt tái viên
Dịch:
Cò vạc uyên ương giỡn trong ao
Ba ba đôi đôi phản ánh với hoa sen
Việc nhân duyên bắt mồi từ nơi cỏ kiêm cỏ hà
Bốn chín năm mới thành trăng lại tròn


10. Tử tức (con cái)
Xuân tận mai sao không kết quả
Nhất chi hoa hướng thủy biên tầm
Vãng lai tịch mịch tương giang thượng
Bạch thủ du du thủy toại tâm
Dịch:
Xuân đã tàn trên cành mai không có quả
Còn một cành hoa thì hướng về phía bên sông mà tìm
Cảnh chiêu tịch mịch trên sông Tương giang
Đầu bạc lo phơ mới thỏa lòng

11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Phùng ngưu mạc hướng giang biên khứ
Ngộ thứ hưu đăng mã dữ thuyền
Kiến hiểm bắt hung chung hữu phúc
Quy lại vinh khán bách hoa trên
Dịch:
Gặp năm Sửu thì chớ đi về phía bờ sông
Gặp năm Tý thì chớ cưỡi ngựa bơi thuyền
Gặp hiểm mà chẳng nguy cuối cùng gặp may
Trở về ngâm vịnh trước trăm hoa


KỶ - QUÝ

QUẺ SỐ 60: ĐỊA SƠN KHIÊM

1. THIÊN BÍNH TINH
* Giờ Qúy Sửu: Cách Lam 嵐 điền chủng túc
Dịch: Trồng lúa trên ruộng miền núi
Giải: Thời lai vận lai thu hoạch thậm phong
Dịch: Thời vận tới thu hoạch rất nhiều
* Giờ Quý Mão: Cách Ngọc khiết băng thanh
Dịch: Ngọc tinh khiết băng trong sạch
Giải: Phẩm cách thanh cao nhân khởi kính
Dịch: Giá trị tinh thần tánh cách trong sạch cao quý người người đều kính trọng

2. THIÊN THỨC TINH
* Giờ Qúy Tỵ: Cách KIM BÀN ĐÔI 堆 QUẢ
Dịch: Chất quả trên mâm bằng vàng
Giải: Tính tình viên hoạt vạn sự vô ưu
Dịch: Tính tình đầy đặn hoạt bát mọi việc không lo âu
* Giờ Quý Mùi: Cách Y CẨM HÀNH CHU
Dịch: Mặc áo gấm đi thuyền
Giải: Thành công lập nghiệp mãn tải nhi quy
Dịch: Lập nghiệp thành công chở đầy thuyền mà về

3. THIÊN NHIÊN TINH
* Giờ Qúy Dậu: Cách KIM KÊ TỐNG HIỂU
Dịch: Gà vàng gáy tiễn buổi sáng
Giải: Giai cảnh tức tại mục tiền
Dịch: Cảnh tốt ở ngay trước mắt
* Giờ Quý Hợi: Cách VÂN ĐẦU VỌNG NGUYỆT
Dịch: Nhìn trăng đầu ngọn mây
Giải: Mục tiền khốn đốn nhật hậu thượng hữu hy vọng
Dịch: Trước mắt thấy khốn đốn ngày sau còn có hy vọng

4. HOA LẠC THU THÂM Cách
Lọc trọng thu thâm khước hưu khuy
Sự đương thành xứ biến tai nguy
Nại bàn hoa hướng thâm thu tú
Pha lãnh uyên ương dạ bán phi
Nhẫn nại phương thành trung chính đạo
Thương mang vị thị tiến xu thì
Yếu tri gia tại trùng sơn ngoại
Tảo hữu công danh biệt hữu kỳ
* Dịch:
HOA RỤNG CUỐI THU
Lộc nhiều nhưng cuối thu thì lại vơi
Việc sắp thành thì lại biến tai nguy
Giống hoa chịu được rét về cuối thu càng thêm tốt
Sợ lạnh cặp uyên ương bay đi lúc nửa đêm
Có nhẫn nại mới nên đạo trung chính
Mờ mịt chưa phải là lúc nên tiến bước
Muốn biết nhà ở ngoài mấy dãy núi
Sớm có công danh riêng đã có hạn kỳ

5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh kiến thức cao MINH cơ mưu quảng đại, thị phi bất định thành bại bất thường, hội chi ngô 枝梧 năng khu xử 區處 nại hà vận hạn vị chí danh lợi nan thành, hội trảm đại thụ mộc, thiêu 燒 liễu GIÁP để 底 oa 鍋, xảo lý lai xuyết 輟 lý khứ, phương chi do mệnh bất do nhân, thời chí ngưu dương tự nhiên hưởng phúc.
* Mệnh này hiểu biết sáng suốt cao rộng, tính toán gây dựng rộng lớn, không định trước được phải hay là trái, thành hay bại chẳng bình thường, giỏi chống chỏi khéo phân biệt được sự lý cho được tốt, tại sao vận hạn chưa đến danh lợi lại khó thành công? ưa chặt cây to lớn đốt tiêu GIÁP đáy nồi “?”, trong cái hay cái khéo léo đến rồi lại bỏ dở dang mà đi, mới biết là do mệnh chứ không phải là do người, đến thời Dê và Trâu tới tự nhiên hưởng được phúc lành.

6. Cơ nghiệp
Bình sinh vị ngộ chu y khách
Ngẫu tại nê trung tưởng bích liên
Thủy khẩu hữu nhân tương cố vọng
Đề huề tiến dẫn thượng thanh THIÊN
Dịch:
Bình sinh chưa gặp được khách áo đỏ
Ngó sen ở trong bùn mọc lên hoa sen biếc
Ở nơi thủy khẩu có người đang trông ngóng
Dắt tay trên dẫn đến tận mây xanh

7. Huynh đệ (anh em)
Trừng triệt thu không hoàng ngủ nhạn
Tây phong xuy tán nhất hồng cô
Hồng lục bạch tần đa thiếu hứng
Vãng lai vô ngại nhập bình vu
* Dịch:
Trời thu trong vắt năm nhạn bay ngang
Gió tây thổi làm cho một con chim hồng lẻ loi
Nhìn đám rau tần rau lục xiết bao cảm hứng
Chiều về không ngại ngùng vào chốn cỏ rậm

8. Hành tàng (sự nghiệp)
Quật thạch xuyên tuyền thông cự hải
Thu thâm tùng quế trưởng tân hoa
Thời hanh vận THÁI thanh danh viễn
Đức nghiệp duy sùng tự khởi gia
* Dịch:
Đào đá khai suối cho thông ra bể lớn
Cuối thu cây tùng cây quê nở hoa mới
Thời vận hanh thông tiếng tăm vang dội
Công đức sự nghiệp cao cả dấy nghiệp nhà

9. Hôn nhân (vợ chồng)
Hạm hà tằng hàm châu nhất quả
Nghĩ thành biến hóa tác ly long
Thủy tri cửu khốn hạn trì nội
Đắc thế du nhiên tại thử trung
* Dịch:
Dưới cằm có ngậm một trái châu
Tưởng rằng sẽ biến hóa thành con ly con long
Ai ngờ mặc kẹt trong ao cạn
Khi được thế thì đâu có ở đó

10. Tử tức (con cái)
Thụ đầu tam chi nhất quả phát
Duy hỉ sinh phùng tý ngọ niên
THIÊN tứ kỳ lân hưng đại nghiệp
Phù trì tông tổ dự xuân THIÊN
* Dịch:
Trên cây có ba cành mà chỉ có một quả
Chờ đến năm Tí năm Ngọ sẽ có tin vui
Trời cho con Kỳ Lân dấy nghiệp lớn
Làm vẻ vang tông tổ danh dự cao vòi vọi

11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Thời lai hỉ đắc chung thân kế
Ngộ mã phùng ngưu hứng tại gia
Nhược kiến thùy sồ ca vũ bãi
Tiêu diêu mã thượng lạc thiếu hoa
* Dịch:
Thời đến mừng kế lúc chung thân
Năm Ngọ năm Sửu càng thêm hứng thú
Nếu thấy bầy chi con ca múa xong
Thời đủng đỉnh trên lưng ngựa vui với ánh sáng lộng lẫy.

Sửa bởi DaLanHaNguyet: 12/10/2023 - 17:40


Thanked by 1 Member:

#11 DaLanHaNguyet

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 95 Bài viết:
  • 48 thanks

Gửi vào 12/10/2023 - 18:50

CANH - GIÁP

QUẺ SỐ 61: TRẠCH LÔI TÙY

1. QUÁN SÁCH TINH

Giờ GIÁP Tý: Cách: THU YẾN QUY SÀO
Dịch: Mùa thu én trở về tổ
Giải: Tân khổ nhất sinh không vô sở hữu
Dịch: Một đời cay đắng khổ cực không có được gì cả

Giờ GIÁP Dần: Cách: DUYÊ N MỘC CẦU NGƯ
Dịch: Leo cây tìm cá
Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công
Dịch: Uổng phí tâm lực nhọc mà không công

2. THIÊN HOÃN TINH
Giờ GIÁP Thìn: Cách LAN SINH HOA VIÊN
Dịch: Lan sinh ra trong vườn hoa
Giải: Mệnh trung hữu quý tử hưng gia lập nghiệp
Dịch: Trong mệnh có con quý hiển dấy khởi lên lập thành nghiệp nhà

Giờ GIÁP Ngọ: Cách THÙY LIÊM HẠ ĐIẾU
Dịch: Buông rèm thả câu
Giải: Nhất sinh tác sự bất khả xuất đầu lộ diện
Dịch: Suốt đời làm việc không thể xuất hiện lộ mặt

3. THIÊN TÂY TINH
Giờ GIÁP Thân: Cách CẨM LÂN 鱗 KHÔ TỈNH
Dịch: Cá có vẩy như gấm ở trong giếng khô
Giải: Hoài 懷 tài bất ngộ khốn thủ gia viên
Dịch: Ôm trong lòng tài ba mà không gặp được sự trợ giúp nào, mệt nhọc quẫn bách ở trong nhà

Giờ GIÁP Tuất: Cách HỒNG NHẬT ÁNH LIÊM
Dịch: Ánh sáng mầu hồng của mặt trời chiếu vào rèm
Giải: Hỷ khí tức tại mục tiền
Dịch: Điều vui mừng ngay ở trước mắt

4. THANH THỦY ĐIẾU NGƯ cách
Cổ ốc hoang lương yến bãi lai
Phùng kiền hữu lộ nhập THIÊN thai
Yếu giao Nhâm Ngọ phùng danh lợi
Tu thị kiên tâm thủ điếu đài
Kê cân khí chí do khả tích
Ngao ngư chiếm xứ khủng thành tai
Đình tiễn nhược vấn đông quân tín
Hiềm ĐỊA tài hoa mãn thụ khai

Dịch: CÂU CÁ NƯỚC TRONG
Ngôi nhà cũ hoang vắng én không lại
Gặp cầu có đường đến chốn THIÊN thai
Mong đến năm Nhâm Ngọ sẽ có danh lợi
Vì thế phải bền lòng cứ ngồi thả câu
Gân gà phải bỏ ý còn tiếc
Ở chốn chiếm được cá ngao e thành tai họa
Trước sân muốn hỏi tin tức Đông quân
Nơi hiểm đia trồng cây thì lại nở đầy hoa

5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh hữu tâm cơ đa chí khí, lập tính chất phác tác sự lão thành, thân tình như thu thủy cốt nhục tựa hàn hôi, xảo mưu đa tiến thoái cử dụng phí lương lường, thi ân chiêu oán hận thiêu hương dẫn họa ương, hảo sự tha đà 蹉跎 cơ hội sai thất, nhược yếu tâm túc kỵ mã thừa long
* Mệnh này có tâm gây dựng sự nghiệp nhiều chí khí, tánh tình chất phác ngay thực làm việc già dặn chín chắn, người thân trong họ như nước mùa thu, gia đình ruột thịt như là tro lạnh không có tinh, khéo léo mưu tính lo toan nhiều tiến thóai, dấy khởi lên làm và dùng việc gì cũng uổng phí sự đo lường tính toán, làm ơn cho người thì đem lại sự oán hờn, đốt hương cầu phúc lại dẫn đến tai họa, việc tốt trắc trở lần lữa khiến cho cơ hội bị sai lạc mất đi, nếu như là muốn tâm tư được đầy đủ sẽ cưỡi rồng lên ngựa.

6. Cơ nghiệp
Lục ĐỊA hành chu khí thế nan
Giai nhân lưu ý chấp ngư can
Kỷ niên mai một lan điền ngợc
Biệt thất tri âm cử mục khan
Dịch:
Đi thuyền trên cạn thế mới khó
Người đẹp để ý cầm cần câu
Mấy năm để mai một ngọc Lam điền
Bạn tri âm ở nhà khác ngước mắt nhìn

7. Huynh đệ (Anh em)
THIÊN ngoại phương phi song nhạn viễn
Phong xuy nhất chích dạ qui lai
Du du tứ hải ngũ hồ khoát
Hồng lục bạch tần chân khoái tai
Dịch:
Ngoài trời đôi nhạn bay xa lìa nhau
Gió thổi một con đến đêm mới trở về
Thăm thắm bốn bề năm hồ bao la
Rau lục đỏ rau tần trăng khoái lạc biết bao

8. Hành tàng (sự nghiệp)
Ngẫu nhiên tiễn trúng hoàng kim bôi
Mạch ĐỊA tiền đồ ngộ quí nhân
Kỷ vọng tiêu lang qui ngọc khuyết
Đại la THIÊN thượng thụ thanh xuân
Dịch:
Ngẫu nhiên mà mũi tên trúng vào chiếc đai vàng
Bất ngờ lại gặp quí nhân ở phía trước
Mong mỏi chàng tiêu trở về cung Ngọc khuyết
Trên cõi Đại la THIÊN cây kia cứ xanh mãi

9. Hôn nhân (Vợ chồng)
Thạch thương chi lan căn cước thiển
Toàn bằng âm đức thủy kiên lao
Trì đường âu lộ thành hàng lập
Nhất phiến thu quang hiệu nguyệt cao
Dịch:
Cây chi cây lan trong trên đá gốc rế cạn
Đều nhờ vào âm đức mới vững chắc
Ở trong ao cò vạc đứng thàng hàng
Một mảnh trăng thu sáng vằng vặc

10. Tử tức (Con cái)
Tường ngoại nhất chi hoa chính hảo
Khởi kỳ hựu tri vũ hòa phong
Long xà thủy khẩu uyên tương bội
Đào lý phương phi khí tượng long
Địcb :
Một bông hoa ngoài tường đang tươi tốt
Nỡ nào đề cho mưa gió dập vùi
Rỗng rắn ở nơi thủy khẩu cùng với chim uyên hội ngộ
Đào lý phương phi khí tượng long

11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Nhược kiến mã ngưu mao tiết chí
Phụng long ngộ hổ tiện qui sơn
Nam Kha nhất chẩm du nhiên mộng
Nhạn lệ thanh thanh vũ trụ gian
Dịch:
Năm Ngọ năm Sửu thì thấy cờ mao tiết
Năm Thìn năm Dần thì trở về núi
Giấc mộng Nam Kha dài dằng dặc
Tiếng nhạn trong veo vang trong vũ trụ


CANH - ẤT

QUẺ SỐ 62: TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ

1. THIÊN THAO TINH
Giờ Ất Sửu: Cách HOẠN CHU ĐẮC PHONG
Dịch: Thuyền nhà quan được gió
Giải: Hoạn vận hanh thông trực thượng thanh vân
Dịch: Vận làm quan hanh thông lên thẳng mây xanh

Giờ Ất Mão: Cách LÂM VŨ VỌNG TÌNH 晴
Dịch: Trời mưa dầm mong được tạnh
Giải: Nhất sinh hiếu hành thiện sự
Dịch: Một đời ưa thích làm việc thiện

2. THIÊN ÁO TINH
Giờ Ất Tỵ: Cách TIỂU CHU NHẬP HẢI
Dịch: Thuyền nhỏ vào biển
Giải: Căn cơ thiển bạc phòng hữu khuynh phú chi ngu 虞
Dịch: Căn cơ nông mỏng phòng có sự nghiêng đổ lo lắng

Giờ Ất Mùi: Cách HOA VIÊN VŨ THỤ 受
Dịch: Hoa trong vườn chịu đựng cơn mưa
Giải: Tiền tài đáo thủ triệt tận
Dịch: Tiền bạc đến tay rồi hết sạch

3. THIÊN MÃN TINH
Giờ Ất Dậu: Cách QUẬT TỈNH CẦU TUYỀN 泉
Dịch: Đào giếng tìm nguồn nước
Giải: Kiệt lực doanh mưu chung tất hữu hoạch
Dịch: Hết sức kinh doanh sau ắt có được

Giờ Ất Hợi: Cách THU VIÊN MẪU ĐƠN
Dịch: Cây Mẫu Đơn trong vườn mùa Thu
Giải: Tuy hữu tài cụ bất hợp thời nghi
Dịch: Cho dù có đủ tài năng nhưng chẳng thích hợp thời

4. OANH NGỮ ĐÔNG PHONG cách
Sơ khước thành thân thân khước sơ
Chi nam chi bắc phi công phu
Tri quân bản thị sơn trung khách
Bạn ngã liêu tòng đô ngoại cư
Hý thủy uyên ương chung hữu tán
Thất quần hồng nhạn khó vô thư
Thời lai mộ khứ thâm cốc lý
Trưởng đắc kim y nhất cá sồ

Dịch: OANH MỪNG GIÓ ĐÔNG
Người sơ trở thành thân người thân trở thành sơ
Cành nam cành bắc uống phi công phu
Biết nhà ngươi là khách ở trong núi
Thì hãy tạm theo ta đến chốn ngoại ô
Cặp uyên ương giỡn trên nước rồi cũng lìa tan
Chim hồng chim nhạn lạc bấy há lại không có thơ tín
Sớm lại chiều qua ở chốn hang sâu
Nuôi được một con chim non mặc áo vàng

5. Phán đoán
* Thử mệnh quyền ư phủ ngưỡng, nội quan bất túc ngoại quan hữu dư tác sự hữu lao nhi vô công, sở vi hữu đầu vô vỹ, tài nhược phù vân tụ tán, thân nhược thu diệp tiêu điều, độc tướng đương phong nan vi địch khiếp, vạn sự tha đà giai thị mệnh mạc 莫 hiềm thời vận đào lai trì.
* Mệnh này quyền ở cúi đầu ngửng trông, xem bên trong thì không đủ, nhìn bề ngoài thấy có dư, làm việc nhọc nhằn mà lại chẳng có công trạng, làm việc nào cũng có đầu mà chẳng có đuôi, tiền bạc như mây nổi tụ lại rồi tan mất, thân bằng quyến thuộc như lá cây mùa thu tiêu điều rơi rụng lơ thơ, một viên tướng đương đầu khó làm kẻ địch sợ, muôn việc lần lữa chật vật là do mệnh trời, chớ hiềm thời vận về tới chậm.


6. Cơ nghiệp
Sơ khước tương thân thân khước sơ
Ly nam viễn bắc nhiệm an cư
Tang du chi quế hoa vinh mậu
Hội hướng tiền hành phủc hữu dư
Dịch:
Sơ trở thành thân mà thân lại hóa ra sơ
Dời nam qua bắc tùy ý đến nơi yên ổn
Đến tuổi già cây chi cây quê đều tươi tốt
Có thề hướng về phía trước mà đi phúc có thừa

7. Huynh đệ (Anh em)
Phong xuy lưỡng nhạn quá giang biên
Ngô Vệt phân phi các tự nhiên
Hạnh hữu ngũ hồ thông đại hải
Thanh thu vạn lý hải qui nguyên
Dịch :
Gió thổi đôi nhạn qua bờ sông
Bay qua hai nơi Ngô Việt đều tùy ý
May mà Ngũ hồ lại thông ra bể lớn
Trời thu xanh biếc muôn dặm trở về nguồn


8. Hành tàng (Sự nghiệp)
Nhân lai đầu ngã ngã đầu nhân
Thuẫn tức quang âm quá tảo xuân
Chung ngộ THIÊN châu cao quý khách
Đề huề thanh dự đáo giang tân
Dịch:
Người đến theo ta hóa ra ta lại theo người
Nháy mắt bóng quang âm mùa xuân đã trôi qua
Kết cục gặp được khách quí ở THIÊN châu
Nêu cao danh dự đến bến sông

9. Hôn nhân (Vợ chồng)
Thành đôi uyên ương du bích thủy
Vãng lai nhất chích nhiễu thanh ba
Bạch vân bản thị vô tâm vật
Cô nguyệt thanh quang chiều Ngũ hồ
Dịch:
Uyên ương sóng đôi bờ trên nước biếc
Đến chiều còn một con vờn sống xanh
Mây trắng kia vốn là giống vô tình
Trăng tỏa hào quang chiều Ngũ hồ


10. Tử tức (Con cái)
Xuân tận hoa tàn lưu tử tại
Phân phân đình hạ lộng thanh hoàng
Phùng long kiến khuyển đa vinh quí
Đơn quế phu vinh cận ngự hương
Dịch:
Xuân hết hoa tàn để quả lại
Phơi phới dưới sân màu xanh chen màu vàng
Năm Thìn năm Tuất được nhiều quí hiển
Cây đơn quế khoe thơ gần hương thơm nhà vua

11. Thu thành (Cuối cuộc đời)
Phùng thời chính tại cửu cửu thượng
Hưu thuyết chư dương vận bất thông
Thiện thế thiện nhân đa phúc khánh
Lâm tuyền nhất tiếu túy xuân phong
Dịch:
Gặp thời chính vào lúc chín, chín (l)
Đừng nói tại sao năm Hợi năm Mùi vận chẳng thông
Đời lành người lành gặp nhiều phúc khánh
Cất tiếng cười say với gió xuân ở chốn lâm tuyền
(1) Chín là số 9, ở đây hai lần số 9


CANH - BÍNH

QUẺ SỐ 63: TRẠCH HỎA CÁCH

1. THIÊN HIỂU TINH
* Giờ Bính Tý: Cách PHÁ PHIẾN ĐÌNH 停 THU
Dịch: Mùa Thu tới quạt rách bỏ
Giải: Trung niên dĩ hậu vô đắc ý chi thời
Dịch: Từ tuổi trung vận trở về sau không có lúc nào đắc ý

* Giờ Bính Dần: Cách THẬP NGUYÊT MAI HOA
Dịch: Tháng mười hoa mai nở
Giải: Tảo niên giao vận sự sự đắc ý
Dịch: Tuổi trẻ gặp vận tốt mọi việc đều đắc ý

2. THIÊN XÀ TINH
* Giờ Bính Thìn: Cách CỰ 巨 LÂN 鱗 PHIẾM 汎 TRIỆU
Dịch: Cá lớn bơi trong ao
Giải: Hữu đại tài nhi khuất cự hạ vị
Tuy có tài chí lớn vậy mà phải chịu ngồi bên dưới

* Giờ Bính Ngọ: Cách CỰ HỔ XUẤT LÂM
Dịch: Hổ lớn ra ngoài rừng
Giải: Tiền trình viễn đại vị khả hạn lượng
Dịch: Đường đi phía trước rộng lớn chưa có thể ước lượng được

3. THIÊN ẤT TINH
* Giờ Bính Thân: Cách THIÊN 扁 CHU ĐỘ HẢI
Dịch: Thuyền mỏng nhỏ vượt biển
Giải: Nhất sinh nan đắc phụ trợ chi nhân
Dịch: Suốt đời khó gặp được người giúp đỡ

* Giờ Bính Tuất: Cách LẠC HOA GIỚI 戒 SƯƠNG
Dịch: Hoa rụng phòng bị sương móc
Giải: Mộ niên sự nghi cẩn thận
Dịch: Tuổi già mọi việc nên cẩn thận

4. CÁCH CỐ ĐỈNH TÂN cách

Khí cựu tòng tân mệnh thủy hanh
Lợi danh khước hữu lưỡng tam trùng
Nhạn phi vân ngoại trình trình viễn
Hoa lạc khê biên phiến phiến hồng
Thế sự mạc hiềm vô dụng xứ
Thương tương chung thị hữu thung dung
Long đầu hổ vĩ THIÊN thư giáng
Trùng chỉnh thanh chiên cẩm tú trung

Dịch: THAY CŨ ĐỔI MỚI
Bỏ cũ theo mới mệnh mới hanh thông
Lợi danh lại có đôi ba lần
Nhạn bay ngoài mây đường xa thẳm
Hoa rụng bên khe rái rác đỏ
Ở đời đừng lo không có chỗ dùng mình
Kho đụn rồi đây sẽ được thung dung
Đầu năm Thìn cuối năm Dần (l) có chiều nhà vua ban xuống
Lại sửa sang ở trong gẫm vóc với thảm xanh
(l) Có thể năm Mão

5. PHÁN ĐOÁN
* Thử tú chủ nhân mệnh: thanh cao, cận quý, tính trực, tâm từ, bất hội cẩu cầu, xuyết ư phủ ngưỡng, ngũ hành kiên cố, tứ trụ an hòa, tính như dã hạc thê tùng tính tợ hàn đàm ẩn nguyệt, như hành hảo sự khả bảo vĩnh niên.
* Sao này chủ mệnh là người: thanh cao gần quý nhân, tính thẳng thắn tâm từ ái nhân hậu, không ưa cầu cạnh, cẩu thả vụng về trong việc luồn cúi, năm hành vững chắc tám chữ an hòa, tánh như chim dã hạc đậu trên cây tùng, như trăng ẩn bóng nơi đầm lạnh cô đơn mà thanh cao u uẩn, nếu như làm việc tốt thiện lành có thể sống lâu.



6. Cơ nghiệp
Cô tùng chi thượng hạc thanh MINH
Phấn chí cao tường nhập từ vân
Bạch ngọc hoàng kim phi thị quí
Tinh tinh linh lợi hỉ vi vân
Dịch:
Tiếng hạc vẳng kêu trên ngọn tùng
Hứng chí bay lượn vào đám mây tía
Ngọc trắng vàng ròng đâu phải quí
Hãy nhìn con đười ươi khôn lanh thích làm cho ra vẻ

7. Huynh đệ (anh em)
MINH hồng tam chích nhập thu hà
Phong diệp phiêu phiêu trục mộ nha
Tố thán điêu linh mai nhị thiểu
Sổ thanh khương địch đảo tiên gia
Dịch:
Ba chim hồng kêu bay vào mảnh ráng thu
Lá phong rung động như đuổi cánh quạ chiều
Cứ than thở hoa mai gặp cảnh điêu linh nên ít nói
Vài tiếng sáo thổ dân vang đến động tiên


8. Hành tàng (sự nghiệp)
Ngọc bạch kim châu mãn mục tiền
Lục song châu hổ ẩn thần tiên
Môn đình cải hoán phương vi diệu
Tích đức tu thân cảm thượng THIÊN

Dịch:
Ngọc vàng châu báu đầy dẫy trước mắt
Song biếc cửa son đó là nơi thần tiên ẩn dật
Nhà cửa căn phải thay đồi mới là kế hay
Chứa đức sửa mình mới mong cảm thầu đến trời

9. Hôn nhân (vợ chồng)
Liêm trung thâm tỏa bạch vân nhà
Yến ngữ ni nam quá viễn san
Lưu thủy lạc hoa nhân tịch mịch
Hậu viên phong diệp hỉ hồi hoàn
Dịch:
Rèm rồng khóa kín mây trăng lững lờ trôi
Tiếng én líu lo qua núi thẳm
Nước trôi hoa rụng vắng bóng người
Vườn sau ong bướm bay quanh co


10. Tử tức (con cái)
Di kim hoàn ngọc điệu diêu cầm
Liễu diệp đào căn tuế nguyệt thâm
Tường ngoại hoa chi hoa chính phát
Vãng lai tùng quê thủy xâm xâm
Dịch:
Dời vàng đổi ngọc gảy khúc đàn
Gốc đào lá liễu tháng năm trôi
Ngoài tường bông boa trên cành đang nở
Đến già cây tùng cây quế mới xum xuê

11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Long khuyển niên gian phong vũ đa
Tiên kiều dĩ quá dục như hà
Tây sơn phong vũ chân thê sở
Hạc lệ viên đề thính mục ca
Dịch:
Năm Thìn năm Tuất gặp nhiều mưa gió
Cầu tiên đã bắc vậy muốn thế nào
Ở núi tây mưa gió thật là thê lương ảo não
Hạc kêu vượn hót lại có tiếng mục đồng


CANH – ĐINH

QUẺ SỐ 64 TRẠCH ĐỊA TỤY

1. THIÊN LUÂN TINH
* Giờ Đinh Sửu: Cách NGƯ DU XUÂN THỦY
Dịch: Cá rong chơi trong nước mùa xuân
Giải: Tính tình hoạt bát sự sự xứng tâm
Dịch: Tính tình hoạt bát mọi việc đều xứng đáng tấm lòng

* Giờ Đinh Mão: Cách Y CÁT PHÙNG THU
Dịch: Mặc áo đẹp gặp mùa thu
Giải: Trung niên thời đại hữu Bi 悲 ma tinh nhập mạng
Dịch: Vào tuổi trung niên có sao Bi ma nhập mạng, (Bi: Đau, khóc không có nước mắt )

2. THIÊN BÔNG TINH
* Giờ Đinh Tỵ: Cách ĐĂNG CAO VỌNG NGUYỆT
Dịch: Lên cao nhìn trăng
Giải: Nhất sinh khả đắc viên mãn chi kết quả
Dịch: Một đời được hưởng kết quả đầy đủ

* Giờ Đinh Mùi: Cách NGỌC KHIẾT BĂNG THANH
Dịch: Ngọc tinh khiết băng trong sạch
Giải: Thao thủ liêm khiết khả hưởng thanh nhàn chi phúc
Dịch: Giữ lòng liêm khiết được hưởng phúc thanh nhàn

3. THIÊN THƯƠNG TINH
* Giờ Đinh Dậu: Cách KIỀU OANH THIÊN 遷 MỘC
Dịch: Chim oanh rời đổi cây
Giải: Cách Bộ bộ cao thăng tiệm nhập giai cảnh
Dịch: Từng bước lên cao dần dần vào cảnh tốt đẹp

* Giờ Đinh Hợi: Cách ĐẠM LỘ THU THIỀN
Dịch: Sương nhạt ve mùa thu
Giải: Trung niên dĩ hậu cảnh ngộ bình bình
Dịch: Từ tuổi trung niên trở về sau gặp cảnh bình thường



4. NGUYỆT CHIẾU U HIÊN Cách
Nguyệt hoa hiện khiết chuyến băng luân
Vật ngoại an thân bãi nhiễm trần
Ưu hoạn bất sinh tri túc hán
Tiêu diêu THIÊN hợp hảo nhàn nhân
Đoàn đoàn ngọc thố chung ly hải
Hách hách kim ô tiệm thấu vân
Gia tại ngũ hồ qui khứ đắc
Hoa tàn tứ kết nhất chi xuân

Dịch: TRĂNG SOI HIÊN TÕI
Vầng trăng trong sáng chuyển xe băng
Thân ngoài cõi tục không vướng bụi trần
Nếu biết như vậy khỏi lo âu
Thung dung riêng hợp khách thanh nhàn
Vầng trăng vành vạnh lìa xa bể
Ánh dương chói lọi sắp xuyên mây
Nhà ở ngũ hồ có thể về được
Hoa tàn quả kết một cành xuân

5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh tâm linh 靈 bách xuất, tính xảo đa quai 乖, lộng giả thành chân tương vô tác hữu, thân quyến vân rà nguyệt hiệu, tư tài lãng lý phù bình, hảo sự đa ma lợi danh dị thất, hung trung hữu cứu bất phạm quan hình, chỉ hợp sơ niên phá tổ, tự thành lập tự kinh doanh.
* Mệnh này tâm lanh lẹ xuất ra trăm vẻ, tánh khéo léo nhiều ngang trái, lấy cái giả làm ra cái thật, đem cái không làm trở thành ra có, người thân như trăng sáng bị mây che khuất, việc tốt đẹp nhiều miệt mài gai góc, lợi và danh dễ mất, trong sự xấu lại có cứu thần mà không phạm vào việc toà án hình sự, chỉ có hợp lúc tuổi còn trẻ phá mất Tổ nghiệp để rồi tự thành lập lấy, tự kinh doanh xây dưng lấy sự nghiệp cơ đồ.


6. Cơ nghiệp
Phong THIÊN tình lảng nguyệt như ngân
Sương giáng phong hồong ngọ dạ MINH
Nhân tại tử tiên cung khuyết lý
Kỷ đa chung cổ hưu tiền trình
Dịch:
Trời trong gió lặng vầng trăng bạc
Sương rơi trên cây phong đỏ nửa đêm trăng sáng
Người ở trong cung khuyết nơi mây tía
Biết bao chuông trống mở đường tương lai



7. Huynh đệ (anh em)
Phong tống không trung tam nhạn quá
Thu thâm lưỡng chích các phân phi
Giang hồ hứng tận qui lai vãng
Độc bả ngư can dạ điếu ky
Dịch:
Trên không gió tiễn ba con nhạn bay qua
Cuối thu hai con bay lìa nhau
Hết thú giang hồ trở về muộn
Một mình cầm cần câu lên ngôi trên hòn đá


8. Hành tàng (sự nghiệp)
Vãng niên thuấn tức vật canh tân
Lập chí danh cao cửu phấn thân
Trần thế dương danh tri lợi khách
Tiêu diêu THIÊN xứng cá trung nhân
Dịch:
Chớp mắt đã thấy già mọi vật đều thay đổi
Quyết chí lập công danh từ lâu đã dấn thân
Những khách lợi danh ở nơi trần thế
Riêng ta được hưởng cảnh tiêu dao

9. Hôn nhân (vợ chồng)
Thất hợp nhân duyên tiền thế sự
Phong thanh vân tịnh nguyệt MINH thì
Lăng sương ngạo tuyết tùng hoàng mậu
Chẩm lãnh khâm hàn dã tự tri
Dịch:
Nhân duyên kết hợp chẳng qua do kiếp trước
Gặp lúc gió trong mây lặng trăng sáng chói
Thứ thách tuyết sương tùng trúc vẫn tươi tốt
Gối lạnh chăn đơn cũng tự biết là vậy


10. Tử tức (con cái)
Mãn thụ hoa khai tuy diễm dã
Bàng tường nhất quả ký chi đầu
Tang du quế ảnh thanh thanh mậu
Ký đắc đương niên thượng khách chu
Dịch:
Hoa nở đầy cành tuy không đẹp
Dựa vào tường thấy một quả ở đầu cành
Tuổi già có bóng cây quế xanh tốt
Có nhớ được năm nào người khách đã lên thuyền


11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Nhược kiến mã ngưu xuân sắc lý
Phong xuy vân tán khả qui sơn
(… ……………………….…..)
Ngoa thính sương chung báo tuế hàn

Dịch:
Trời xuân năm Ngọ năm Sửu
Gió thôi mây tan nên trở về núi
Vượn hạc ở núi xanh chờ đợi đã lâu
Nằm nghe tiếng sương rơi như tiếng chuông báo mùa đông


CANH - MẬU

QUẺ SỐ 65: TRẠCH SƠN HÀM

1. THIÊN SÂM TINH
* Giờ Mậu Tý: Cách BẢO MÃ YÊN KIM
Dịch: Ngựa quý báu yên cương vàng
Giải: Tài cụ khai triển sự nghiệp phong hoành
Dịch: Đủ tài năng để triển khai sự nghiệp giầu có rộng lớn

*Giờ Mậu Dần: Cách KHÁT MÃ CỬU TUYỀN
Dịch: Ngựa khát uống nước suối
Giải: Cùng cực chi thời đắc nhân phù trợ
Dịch: Gặp lúc cùng cực được người giúp đỡ

2. THIÊN CÔ TINH
* Giờ Mậu Thìn: Cách GIÁNG TUYẾT NGỘ PHONG
Dịch: Tuyết rơi xuống gặp gió
Giải: Tuy hữu tai nạn đắc nhân giải cứu
Dịch: Tuy có gặp phải tai nạn cũng có được người giải cứu

* Giờ Mậu Ngọ: Cách TÍCH THỔ THÀNH SƠN
Dịch: Chất chứa đất làm thành đồi núi
Giải: Nhất sinh tiết kiệm khả thành đại phú
Dịch: Một đời tiết kiệm mà có thể trở thành giàu có lớn

3. THIÊN LOAN TINH
* Giờ Mậu Thân: Cách LIỄU ĐÊ OANH HOA
Dịch: Cây liễu trên bờ đê, chim oanh và hoa
Giải: Nhân 因 nhân 人 thành sự nan dĩ trì cửu
Dịch: Nưong nhờ vào người mà làm thành sự việc cho nên khó được lâu dài

* Giờ Mậu Tuất: Cách LÃO NHAN ĐỐI KÍNH
Dịch: Nhan sắc tuổi già đối diện gương soi
Giải: Vãn cảnh tiêu dao
Dịch: Tuổi già nhàn hạ

4. PHỤNG TÚC NGÔ ĐỒNG Cách
Thân tâm tiến thoái đa phiên phúc
Thế sự thần tiên kỳ nhất cục
Hàn phong hồng nhạn ảnh trầm trầm
Dạ vũ ngô đồng thanh xúc xúc
Kỷ đa chủng thụ bất thành âm
Tá thủ tài hoa khước mãn lâm
Nhân đắc tiền phu chỉ hành lộ
Đắng nhàn bạch ĐỊA thập hoàng kim

Dịch: CHIM PHỤNG ĐẬU CÂY NGÔ ĐỒNG
Thân và tâm lui tới phần lớn đều trục trặc
Cõi trần thế hay chốn thần tiên chỉ là một cuộc cờ
Gió lạnh bóng hồng nhạn mờ nhạt
Mưa đêm tiếng cây Ngô đồng kêu xào xạc
Biết bao người trồng cây không thành bóng mát
Mượn tay người khác trồng hoa thì nở thành rừng
Nhờ được chú tiều phu chỉ đường đi
Thanh nhàn nhưng đất trắng cũng lượm được vàng ròng

5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh tự cô vân xuất trục dã ốc thừa phong, tâm tại tứ phương ý tồn tha xứ, hướng 向 dị hướng thành lập, biệt xứ kinh doanh Đông ngạn tài tùng tây ngạn tú, Nam viên chủng 種 trúc Bắc viên âm, phụ mẫu như quá khách, huynh đệ tợ tàn tinh, bất luyến 戀 cố hương sinh xứ lạc, thụ ân thâm xứ tiện vi gia.
* Mệnh này tựa như mây đơn côi ra khỏi hang, như là nhà đồng quê đón gió,tâm ở bốn phương mà ý còn nơi chốn khác, ngoảnh đi nơi khác thành lập hướng, bờ đông trồng cây tùng mà lại tốt ở bờ tây, vườn Nam trồng cây trúc vườn Bắc lại xanh tươi, cha mẹ như khách qua đường, anh em như sao tàn khi rạng sáng, chẳng vương vấn vui nơi cố hương sinh trưởng, nơi thụ ơn sâu chốn ấy mới là nhà.


6. Cơ nghiệp
Hoàng kim đấu lý bất tu lường
Thùy tri thân ngoại tự tương phương
Hồi tư gia sự điền như hữ
Tái chỉnh y quan thượng ngọc đường
Dịch:
Vàng ròng trong đấu chẳng cần đong lường
Có ai hay của đó là “thân ngoại chi vật” (l) sẽ có hại
Nghĩ lại của cải ruộng vườn được bấy nhiêu
Sửa lại áo mũ đề lên chốn ngọc đường
(l) Thân ta ở ngoài cõi vật

7. Huynh đệ (Anh em)
Song hồng phi hạ lư hoa khứ
Nhất chích huyền huyền vọng cố hương
Vạn lý giang sơn thu lãm quá
Thanh phong MINH nguyệt nhất lô hương
Dịch :
Đồi chim hồng bay xuống rừng lau
Một con ngông cuồng nhìn về cố hương
Muôn dặm non sông đã xem qua
Gió trong trăng sáng một lò hương


8. Hành tàng (sự nghiệp)
Ân cần thiệp lịch trung niên phát
Dã trục xanh ca nhập họa đường
Tá thế nhân nhân thành quí xứ
Khủng giao mạc lộ thất y bàng
Dịch:
Cứ yên lòng trải qua tuổi trung niên sẽ phát
Vang tiếng xanh ca vào nhà đẹp
Mượn thế nhờ người nên quí hiển
Nhưng e lúc cùng đường sẽ mất chỗ dựa

9. Hôn nhân (vợ chồng)
Nguyệt chiều thâm lâm nguyệt túc lí
Uyên ương phân tán kỷ đa thì
Mãn đường âu lộ phân phân lập
Nhất đóa hồng liên trưởng bích trì
Dịch :
Trăng chiều rừng sâu như trăng ở trong đó
Chim uyên ương phân tán đẫ lâu rồi
Đầy ao cò vạc đứng lố nhố
Một bông sen hồng nở trong ao biếc


10. Tử tức (con cái)
Lượng thụ hoa khai tồn nhị quả
Cách tường nhất quả hữu dư hương
Vãng lai chi quế đình tiền mậu
Cơ hứa tùng hoàng ánh ngọc đường
Dịch:
Hai cây hoa nở còn hai quả
Cách tường còn một quả phảng phất hương thừa
Về già trước sân cây chi cây quê tốt tươi
Khiến cho tùng trúc chiếu vào ngọc đường

11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Nhược kiến ngưu đâu tinh mã vĩ
Thanh sơn lục thủy lưỡng vô tông
Nam kha mộng nhập Hoa tư quốc
Nhân ức anh hùng thoại ngữ trung
Dịch:
Đến đâu năm Sửu hoặc cuối năm Ngọ
Non xanh nước biếc cả hai không để lại dấu vết
Giấc mộng Nam kha thấy vào nước Hoa tư
Làm người ta nhớ lại bậc anh hùng lúc chuyện trò
môn quỷ cốc toàn mệnh này dựa vào chu dịch 64 quẻ mà biến tấu thành, thêm vào đó mà lí giải thêm về THIÊN thời, ĐỊA lí, vận mệnh, sức khỏe, tiền tài, gia sự, hạnh phú hôn nhân, con cái...., chỉ với 6 hào 8 quái mà THIÊN biến vạn hóa khôn lường


CANH - KỶ

QUẺ SỐ 66: TRẠCH ĐỊA TỤY

1. THIÊN GIÁM TINH
* Giờ Kỷ Sửu: Cách KHÔ MỘC NHA THÊ
Dịch: Quạ đậu cây khô
Giải: Tổ nghiệp điêu linh 凋零 nan dĩ khốc bàng
Dịch: Tổ nghiệp tàn tạ tan nát khó được nương nhờ

* Giờ Kỷ Mão: Cách KHÔNG TRỤ QUY VÂN
Dịch: Mây về hang núi
Giải: Tân khổ nhất thế lưỡng thủ không không
Dịch: Một đời cay đắng khổ cực hai tay trắng không trơ trụi

2. THIÊN XỨNG TINH
* Giờ Kỷ Tỵ: Cách PHI HOÀNG NHẬP HÒA 禾
Dịch: Cào cào bay vào ruộng lúa
Giải: Khủng phùng tiểu nhân ám trung toán kế
Dịch: Đề phòng kẻ tiểu nhân trong bóng tối mưu toan ám hại

* Giờ Kỷ Mùi: Cách XUÂN NHẬT QUAN HOA
Dịch: Ngày xuân xem hoa
Giải: Tảo niên giao vận bất túc vi bằng
Dịch: Tuổi trẻ vận tốt không đủ làm bằng chứng tin tưởng

3. THIÊN ĐỘ TINH
* Giờ Kỷ Dậu: Cách TẾ LƯU 流 NHẬP HẢI
Dịch: Dòng nước nhỏ chẩy vào biển
Giải: Tiểu hữu tài cụ nan thành đại sự
Dịch: Chỉ có tài năng nhỏ bé khó thành được việc lớn

* Giờ Kỷ Hợi: Cách HÀN ĐÀM HẠ ĐIẾU
Dịch: Đầm lạnh buông cần câu cá
Giải: Bất tẩu nhiệt lộ lao nhi vô công
Dịch: Không theo đường náo nhiệt khó nhọc mà không công trạng

4. CÔ NHẠN ĐỚI THƠ Cách
Tỉnh nội hào quang xạ đẩu ngưu
Bình sinh y lộc bất năng chu
Uyên ương lãng vũ tam canh nguyệt
Dương liễu sâu kinh bán dạ thu
Cô nhạn truyền thư đa nhiễu mạc
Phong vân tế hội sự trì lưu
Quí nhân chỉ tại khôn ly vị
Dẫn nhĩ đồng đăng bạch ngọc lâu

Dịch: CHIẾC (l) NHẠN MANG THƯ
Ánh hào quang trong giếng như lấn át sao đẩu sao ngưu
Cuộc đời cơm áo chẳng được đây đủ
Cặp uyên ương biếng múa lúc trăng canh ba
Cây dương liễu sợ sệt lúc nửa đêm thu
Nhạn chiếc mang thư sao mờ mịt
Cái hội long vân sao chậm trễ
Quí nhân chỉ ở phương Khôn và phương Ly (2)
Sẽ đưa nàng cùng lên rau bạch ngọc
(l) Chiếc lá đơn chiếc, lẻ loi
(2) Phương Khôn là hướng Tây Nam. Phương Ly là hướng Tây

5. PHÁN ĐOÁN:
* Thử mệnh bẩm tính thông MINH sở vi lỗi 磊落 lạc, ma nan tảo canh biến trì, thân quyến bạc tình xuân mộ tuyết, nhi tôn vô phận kính trung hoa, hảo sự nan thành hung 胸 trung tiến thoái, bình sinh 平生 hảo sự tha đà giai thị mệnh định.
* Mệnh này tánh chất trời cho sẵn có thông MINH, làm việc tài giỏi xuất sắc, lúc tuổi trẻ đã miệt mài trong khó khăn, biến hóa để thay đổi chậm, thân bằng quyến thuộc bạc tình như tuyết chiều xuân, con cháu vô phận như hoa trong kính, việc tốt khó thành trong lòng lưỡng lự trù chừ tiến hay thoái, cuộc đời việc tốt cứ lần lữa kéo dài, đều là do mệnh đã định như vậy.


6. Cơ nghiệp
Mạc oán thân sơ bất cửu trường
Trọng vinh trọng lộc tự phong quang
Phùng ngưu khuyến mã chung tu hỉ
Tiếu chỉ tang du tính thi hương
Dịch:
Đừng oán bận tình nhân nghĩa sơ chúng được lâu dài
Nhiều danh vọng nhiều tiền của tự nhiên sẽ được phong quang
Năm Sửu năm Tuất năm Ngọ những năm đáng mừng
Cười trỏ vườn dâu họ hàng nổi tiếng thơm

7. Huynh đệ (Anh em)
Tử lục phân phân các dị chi
Nhạn phi Ngô Việt lưỡng thê kỳ
Tri âm đa thiểu giang hoài thượng
Thờ hữu cao nhân vị thẩm đề
Dịch:
Hai màu tía màu biếc nhưng khác cành
Nhạn bay qua Ngô Việt hai nơi cách trở
Thiếu gì bạn từ âm ở sông Giang Hoài
Sẽ gặp vị cao nhân vì mình mà đề bạt


8. Hành tàng (sự nghiệp)
Tá thế thành danh diệu tổ tông
Kê MINH khuyển phệ bá cao phong
Cầm đường nhất khúc giang hoài viễn
Phong nguyệt thanh quang lạc ý nùng
Dịch:
Mượn thế người nên danh vinh diệu tổ tông
Năm Dậu năm Tuất nương theo ngọn gió
Mội khúc cầm đường vang vọng ở sông Giang Hoài
Gió trong trăng sáng ý vui càng nồng

9. Hôn nhân (vợ chồng)
Uyên ương đối đối bích ba thâm
Âu lộ thành quần vãng tế MINH
Oang yến mãn lâm xuân sắc hảo
Thanh phong MINH nguyệt duyệt nhân tình
Dịch:
Uyên ương từng cặp ở nơi sóng biếc
Cò vạc đứng thành đàn sáng chiều
Oanh yến đầy rừng xuân sắc đẹp
Gió trong trăng sáng đẹp tình người


10. Tử tức (con cái)
Vũ dư phong tĩnh quả tu hi
Hoa dị bàn đào chiều vãng thì
Kim ngọc đình tiền ban THÁI vũ
Xu đình thi lễ tự trì trì
Dịch:
Sau cơn mưa gió tạnh quả thưa thớt
Hoa lạ trái bàn đào chiều lúc trời chiều
Vàng ngọc trước nhà màu đẹp rực rỡ
Vốn giòng lễ giáo qua sân đi chầm chậm

11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Dần Thân tuế nguyệt mộ đăng sơn
Sơn thủy du du tỏa cốc quan
Đê điểu nhất thanh kinh phá mộng
Lâm gian viên hạc khứ nan hoài
Dịch:
Gặp năm tháng Dần Thân chiều lên núi
Nước non thăm thắm như khóa cửa hang
Một tiếng chim kêu làm tỉnh giấc mộng
Vượn hạc ở trong rừng đã đi khó trở lại


LƯỠNG ĐẦU: CANH – CANH

QUẺ SỐ 67: BÁT THUẦN ĐOÀI

1. THIÊN PHÁC TINH

* Giờ Canh Tý: Cách PHÚ BÌNH NGỘ VŨ
Dịch: Bèo nổi gặp mưa
Giải: Hành tung vô định phòng hữu hoạn nạn
Dịch: Hành động không chủ đích đề phòng hoạn nạn

* Giờ Canh Dần: Cách LÃNG TRỤCHÀNH CHU
Dịch: Đi thuyền sóng đuổi theo
Giải: Ngộ sự hữu trở ngại tu yếu cẩn thận
Dịch: Gặp việc có trở ngại càng nên cẩn thận
2. THIÊN ĐÔ TINH

* Giờ Canh Thìn:
Cách TUYẾT NGUYỆT MAI HOA
Dịch: Hoa mai dưới trăng trời tuyết
Giải: Tĩnh trung đắc thú hữu tăng nhân chi mệnh
Dịch: Tìm thú vui trong yên tĩnh có số làm nguời tu hành

* Giờ Canh Ngọ: Cách VŨ TRUNG TỰ CHƯỚC
Dịch: Trong trời mưa tự rót rượu
Giải: Ưu hoạn trung tự đắc kỳ lạc
Dịch: Trong cơn hoạn nạn tự được cái vui

3. THIÊN ĐẨU TINH

* Giờ Canh Thân: Cách NGUYỆT DẠ ĐĂNG LÂU
Dịch: Lên lầu đêm trăng
Giải: Lão vận hanh thông
Dịch: Tuổi già hanh thông

* Giờ Canh Tuất: Cách NGUYỆT HẠ MINH CẦM
Dịch: Gẩy đàn dưới trăng
Giải: Nhất sinh tiêu dao khoái lạc
Dịch: Trọn đời ung dung tự tại sung sướng

4. Cách chung cho người tuổi Canh sinh vào giờ Canh

XUÂN HOA THU DIỆP Cách

Độc đạo thiên chu phiếm ngũ hồ
Đông Tây Nam Bắc Sở tiền Ngô
Xuân lai xạ hỷ hoa sơ phóng
Thu hậu nga kinh diệp dĩ sơ
Ngạn khoát trào bình ngư huyện ổn
Thiên cao vân đoạn nhạn hành cô
Như quân kim nhật hồng trần khách
Hà bất lâm gian kiến phật đồ

Dịch:
HOA XUÂN LÁ THU

Mội mái thuyền con dạo chơi ở Ngũ Hồ
Đông, Tây, Nam, Bắc, Sở rồi đến Ngô
Xuân đến chợt mừng hoa mới nở
Thu qua thoáng sợ lá đang thưa
Bờ rộng trào yên bang cá ồn
Trời cao mây đứt khúc nhạn bay lẻ
Nếu như nhà người là khách hồng trần
Sao chẳng ở trong rừng xem tranh Đức Phật
5. PHÁN ĐOÁN

* Thử mệnh chi lan tú u cốc, tùng bách mậu thâm sơn, huynh đệ sự nghiệp nan thông, phụ mẫu căn cơ thiển thủ, chỉ nghi tự lập độn nhập không môn, thân nghi phong trung thu diệp, nhân tình thủy thượng xuân băng, thành bại đa đoan 端 lợi danh tiến thóai, mệnh lý bất ưng chu tử quý, chung tu lâm hạ tác nhàn nhân.

* Mệnh này như cây Lan đẹp trong hang tối, như cây Tùng cây Bách tốt trong núi sâu, anh em sự nghiệp khó thông suốt, ít giữ được cơ ngơi của cha mẹ, chỉ nên tự lập ẩn vào cửa chùa mà đi tu, người thân như lá thu trong gió, tình người như băng mỏng mùa xuân tan trên nước, danh lợi nhiều nguyên nhân tiến rồi lùi, trong mệnh này không chịu mặc áo đỏ áo tía qúy hiển, mà chỉ nên dưới rừng làm người nhàn nhã.
6. Cơ nghiệp

Đại trạch thiên chu quá Ngũ hồ
Tùy phong nhập Sở hựu qui Ngô
Bình sinh lịch thiệp gian nguy sự
Tài cận vương hầu đức bất cô

Dịch:
Từ đầm lớn thuyền con qua Ngũ Hồ
Theo gió vào Sở rồi lại qua Ngô
Bình sinh đã trải mọi gian nguy
Tài gần Bậc Vương hầu đức không phải mỏng
7. Huynh đệ (anh em)

Thủy viễn sơn điêu qui lộ mê
Thiên biên tam nhạn các phân phi
Giang sơn đa thiểu nhàn tung tích
Độc bả ngư can thượng điếu ky

Dịch:
Nước non xa thẳm quên lối về
Bên trời ba nhạn mỗi con bay mỗi nơi
Non sông biết mấy dấu chân nhàn
Một mình cầm cần câu lên ngồi trên hòn đá
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Hồi thủ long biên kiêm mã thủ
Vô tâm hỷ xứ tự nhiên lai
Ưu du tuế nguyệt phương tri ngộ
Đề xiết tiên lang thượng cứu cai

Dịch:
Quay đầu đã thấy lưng rồng (Thìn) và đầu cọp (Dần)
Không trông đợi mà điều mừng tự trời xuống
Ngao du năm tháng mới gặp người tri ngộ
Dẫn dắt chàng tiên lên chốn cửu cai
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Tuy hữu mình cầm thanh vận nhã
Bi nhiên diệc bất tại thanh âm
Kỷ niên trục lãng tùy ba ngộ
Ná cá tri âm thế túc tâm

Dịch:
Dù thanh vận cung đàn rất t*o nhã
Mối buồn không phải do thanh âm mang lại
Mấy năm đuổi theo sóng nước mà gặp gỡ
Gặp kẻ tri âm thỏa lòng xưa
10. Tử tức (con cái)

Mạc thán lão lai không tự khổ
Thùy tri tối hậu nhất song đồng
Tâm tư cố quốc nguyên trù tướng
Mỹ tửu túy như xuân cánh nồng

Dịch:
Chớ than rằng tuổi già sao lại khổ
Ai hay cuối cùng có hai đứa trẻ
Nhớ về cố quốc lòng dạ buôn rầu
Rượu ngon say khướt ngày xuân càng nồng
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Nhược ngộ Dần Thân phùng Bính Tý
Thủ thời đa sự thất cơ duyên
Thanh sơn lục thủy du du tại
Trầm túy đông phong thượng điếu thuyền

Dịch:
Nếu gặp năm Dần năm Thân và năm Bính Tý (2)
Lúc đó có nhiều việc lỡ cơ duyên
Nước biếc non xanh còn mãi mãi
Say với gió đông lên thuyền câu

(2) Năm Bính Tý thi 60 năm mới gặp 1 lần

Hết quẻ số 67


LƯỠNG ĐẦU: CANH - TÂN
(Dành cho người tuổi Canh sinh vào giờ Tân)

QUẺ SỐ 68: TRẠCH THIÊN QUẢI

1. THIÊN ANH TINH

* Giờ Tân Sửu: Cách YÊU TRIỀNKỴ HẠC
Dịch: Cưỡi hạc đeo đai
Giải: Mãn tại nhi quy khả thành đại phú
Dịch: Chở đầy xe mà về khá thành giầu có lớn

* Giờ Tân Mão: Cách THIÊN NHAI TẨU MÃ
Dịch: Chạy ngựa bên bờ chân trời
Giải: Mệnh trung chủ quí trực thượng thanh vân
Dịch: Trong mệnh này chủ về quí hiển lên thẳng mây xanh
2. THIÊN KHU TINH

* Giờ Tân Tỵ:
Cách KỴ LƯ NHẬP HẠNG
Dịch: Cưỡi lừa vào ngõ hẹp
Giải: Sự nghiệp tế tiểu bất túc dĩ xiển 闡 đại chí
Dịch: Sự nghiệp nhỏ bé không thể thi triển được chí lớn

* Giờ Tân Mùi: Cách SÁCHTRƯỢNGHÀNH NGÂM
Dịch: Chống gậy vừa đi vừa ngâm nga
Giải: Nghi độc 讀 thư nhi bất nghi kinh thương
Dịch: Chỉ nên đọc sách nghiên cứu mà không nên kinh doanh
3. THIÊN PHÁ TINH

* Giờ Tân Dậu: Cách NGUYỆT HẠ PHAO CẦU
Dịch: Tung ném cầu dưới ánh trăng
Giải: Tuy hữu nhân chiếu phất tích lập chí bất kiên
Dịch: Tuy có người chiếu cố đến giúp phất phát lên nhưng lập chí không bền

* Giờ Tân Hợi: Cách PHÁ KÍNH SINH TRẦN
Dịch: Kính vỡ bám bụi bặm
Giải: Mục tiền hữu hung tai vạn sự nghi thận
Dịch: Trứơc mắt có tai nạn xấu mọi việc nên thận trọng
4. Cách chung cho người tuổi Canh sinh vào giờ Tân

NGAO ẨN THƯƠNG BA Cách
Nguyệt đảo trung thiên ảnh tiệm cao
Canh Tân kim ấn túc phong t*o
Nhất giang yên thủy thiên chu trạo
Vạn lý thương ba ẩn cự ngao
Nhạn lệ tam thu phân tác đội
Hoa khai nhị nguyệt kết thành đào
Bình sinh mạc đạo đa truân kiển
Vãng hướng kim môn ngộ quí hào

Dịch:
CÁ NGAO ẨN MÌNH TRONG SÓNG BIẾC
Trăng đến giữa trời bóng dần cao
Năm Canh năm Tân đeo ấn vàng rất thanh t*o
Bên sông nước lặng cất mái chèo
Cá ngao lớn ẩn mình trong sóng biếc muôn dặm
Nhạn kêu ba mùa thu chia thành đội
Hoa nở tháng hai kết thành trái đào
Đừng nói thuở binh sinh sao gặp nhiều gian truân
Tuổi già đến nhà vàng gặp bậc quý hào
5. PHÁN ĐOÁN:

* Thử mệnh chủ hữu thị phi, tác sự đa tư khúc, hữu cương quyền vô siểm nịnh, dị hỷ dị sân dị vinh dị nhục, tiểu sự bất tàng, thân xuất ngôn độc, ư nhân bất túc, thân quyến tiếu trung đao, phụ mẫu phong tiền chúc.

* Mệnh này chủ định có phải trái, làm việc nhiều riêng tư cong queo, có cường quyền mạnh vững, không nịnh nọt ton hót, dễ mừng dễ giận, dễ vinh quang dễ bị nhục nhã, việc nhỏ không ẩn dấu, thân này phát ra lời nói độc ác, ở với người không đủ, họ hàng thân thuộc trong cười nói với nhau lại dấu gươm dao trong lòng, cha mẹ như đuốc trước gió.
6. Cơ nghiệp

Nguyệt đảo thiện tâm khí tượng cao
Canh Tân phong xậu khởi ba đào
Tri âm đa tại đông giang thượng
Nhất cử thừa cơ thượng cửu cao

Dịch:
Trăng đến giữa trời khí tượng cao
Năm Canh năm Tân gió mạnh nổi ba đào
Bạn tri âm phần lớn ở trên bờ sông phía đông
Thừa cơ hội cất mình lên chốn cửu cao
7. Huynh đệ (anh em)

Phong xuy viễn nhạn quá ngư ky
Sương thiên nhất chích thắng quần phi
Bạch tần hồng lục hoa doanh ngạn
Thùy trúc thanh tùng định khả y

Dịch:
Gió đưa con nhạn bay xa đến hòn đá câu
Trời sương một con bay vượt khỏi bầy
Cỏ tần cỏ lục hoa nở đầy bờ
Trúc biẽc tùng xanh làm nơi nương tựa
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Kỷ hồi trùng điệp sự phương hài
Tu tế phong vân bất tất sai
Sổ niên mai một lam điền ngọc
Xảo trượng tri âm trác đắc lai

Dịch:
Mấy phen lập đi lập lại việc mới xong
Gặp hội gió mây (1) nói chẳng sai
Mấy năm liền ngọc Lam điền bị mai một
Bạn tri âm là thợ khéo giũa lại không được

(1) Hội gió mây: rồng gặp mây, cọp gặp gió
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Mai phóng tuế hàn giang thượng cảnh
Tùng hoàng kính trọng thượng tẳng tiêu
Thanh phong minh nguyệt cửu vi bạn
Sơn bích khê thâm hứng tự hào

Dịch:
Trên sông mai nở vào cuối năm
Thông trúc cứng thẳng lên tận từng mây
Gió trong trăng sáng là bạn đã lâu
Núi biếc khe sâu rất tự hào
10. Tử tức (con cái)

Thủy bách thanh tùng trưởng nộn điều
Nhất song tiên hạc tại lâm sao
Khả lân phong vũ giá minh nguyệt
Tu vi âm đức thủy tinh hào

Dịch:
Bách biếc tùng xanh nẩy cành non
Một đôi hạc tiên ở đầu rừng
Tiếc thay mưa gió che khuất ánh trăng
Cần tích đức mới được vinh hoa
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Thanh sơn lục thủy nhiễu lan can
Cửu mạch chung minh độc yểm quan
Tùng hoàng úc uất chiếu minh nguyệt
Viên hạc nhàn đề tự vãng hoàn

Dịch:
Non xanh nước biếc bao quanh lan can
Chuông kêu ở đường lớn (l) một mình ngăn cửa quan
Tùng trúc sầm uất ánh trăng soi thầu
Vượn hạc kêu suông tự đi về

(1) Cửu mạch: 9 lối thông nhau (giao lộ)


LƯỠNG ĐẦU: CANH - NHÂM
(Dành cho người tuổi Canh sinh giờ Nhâm)

QUẺ SỐ 69: TRẠCH THỦY KHỐN


1. THIÊN KỶ TINH

* Giờ Nhâm Tý:
Cách BẢ TẢN KỴ NGƯU
Dịch: Cầm lọng cưỡi trâu
Giải: Thượng hữu áp lực nan dĩ xuất đầu
Dịch: Có nhiều áp lực ở trên khó mà xuất đầu ngoi lên được

*Giờ Nhâm Dần: Cách ĐĂNG SƠN VỌNG NGUYỆT
Dịch: Lên núi nhìn trăng
Giải: Chí khí cao viễn hy vọng thậm đại
Dịch: Chí khí cao xa hy vọng rất lớn

2. THIÊN XƯƠNG TINH

* Giờ Nhâm Thìn:
Cách ĐÀI TIÊN PHÙNG SƯƠNG
Dịch: Rêu tươi gặp sương
Giải: Căn cơ thiển bạc cánh 更 đa ưu hoạn
Dịch: Căn cơ mỏng manh lại trải qua nhiều hoạn nạn lo âu

* Giờ Nhâm Ngọ: Cách BẢO CHU THUẬN PHONG
Dịch: Thuyền báu thuận gió
Giải: Tài cụ ký đại sự nghiệp hữu thịnh
Dịch: Tài năng đã lớn sự nghiệp lại hưng thịnh
3. THIÊN DỊCH TINH

* Giờ Nhâm Thân: Cách THU ĐÊ DƯƠNG LIỄU
Dịch: Cây dương liễu trên bờ đê mùa thu
Giải: Trung niên dĩ hậu hữu suy bại chi tượng
Dịch: Từ tuổi trung niên trở về sau có cái tượng suy bại

* Giờ Nhâm Tuất: Cách PHONG PHÒNG ĐÔIKIM
Dịch: Chứa vàng trong tổ ong
Giải: Nhất sinh lao khổ hoạch lợi vô toán
Dịch: Suốt đời lao khổ được lợi vô số kể
4. Cách chung cho người tuổi Canh sinh vào giờ Nhâm

VŨ CẢ HÀ HOA
cách
Cố viên sơn lâm bất thị gia
Bất sinh nhai xứ khước sinh nhai
Kỵ hà chính đả uyên ương tán
Lư vĩ phiên phiên nhạn trận tà
Tam lưỡng chi hoa phương kết thực
Bách thiên đầu sự vị vi gia
Công danh khước đãi chu y lực
Khô mộc phụng xuân tái phát nha

Dịch:
MƯA DẬP HOA SEN

Núi rừng nơi vườn cũ không phái là nhà
Nơi tường rằng không sinh sõng được là nơi sinh sống
Củ ấu làm cho cặp uyên ương phân tán
Hoa lư hoa vĩ phơi phới nhạn bay xiên
Hai hoa bông mới kết thành quả
Trăm ngàn công việc chưa cho là tốt
Công danh phải đợi người áo đỏ giúp sức
Cây khô gặp mùa xuân lại nẩy mầm
5. PHÁN ĐOÁN:

* Thử mệnh long đầu xà vỹ, mệnh phạm thoái thần, tài phùng háo quỷ, khẩu khoái tâm trực, tiên phá hậu thành, phu thê thành tảo, huynh đệ quai vi, thiên phương bách kế khổ kinh doanh, tài bất tụ thời không phí lực, yếu phùng thông đạt, trực chí lục tuần phương khả

* Mệnh này là đầu rồng đuôi rắn, mệnh phạm phải thoái thần, tài lộc gặp quỷ hao tốn, miệng lưỡi lanh lợi tâm tính chính trực, trước phá sau thành, vợ chồng thành hôn nhân sớm, anh em ngang trái, tài chẳng tụ thời phí lực trở thành không, muốn gặp vận thông đạt, phải đợi tới sáu mươi tuổi mới khá.

6. Cơ nghiệp

Hữu tựa yên ba ngư phủ gia
Ngũ hồ tứ hải ký sinh nhai
Phong đình lạc tĩnh thu can võng
Trầm túy bạch tần hồng lục hoa

Dịch:
Mường tựa như là nhà ngư phủ có khói sóng
Lấy năm hồ bốn bể làm chỗ sinh nhai
Gió lặng yên thu cần và lưới
Say sưa nhìn ngắm hoa tần trắng hoa lục đỏ
7. Huynh đệ (anh em)

Thu phong ngư địch thâm thâm xứ
Thiên ngoại trừng thanh nhị nhạn phi
Ngô Việt hảo sơn thanh ánh bạch
Vãng lai giang ngạn đắc phương y

Dịch:
Gió thu thổi lau sậy ở nơi xa thẳm
Nền trời trong vắt đôi nhạn bay
Núi đẹp ở Ngô Việt lá xanh chen lá trắng
Kẻ qua lại ở chỗ bờ sông được nơi nương tựa
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Ân cần thế sự cửu lao tâm
Vãng vãng lai lai kỷ hữ vinh
Hồi thủ mộ vân thiên ngoại khoát
Thu luân bãi điếu lạc kim sinh

Dịch:
Lo lắng việc đời khó tâm đã lâu
Đi đi lại lại hỏi việc vinh hiển được bao lâu
Quay đầu nhìn mây chiều thấy trời bao la
Thu lưới bỏ cần (câu) hãy vui ngay lúc này
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Cuồng phong tà vũ đả lục y
Nhất đối uyên ương phi bất phi
Thảo đường các tự phân phân lập
Nguyệt thượng tinh hi chiếu điếu ky

Dịch:
Gió lớn mưa xiêng đập vào tà áo xanh
Một đôi uyên ương dùng dằng nửa ở nửa bay
Ao cỏ đều thấy đứng lố nhố
Trăng tỏ sao thưa dọi xuống hòn đá câu
10. Tử tức (con cái)

Viênn lâm mãn thụ hoa khai nhật
Thu chí duy lưu tam quả xuân
Tối hảo nhất chi tường ngoại duẩn
Lão sinh phượng tử chấn gia thanh

Dịch:
Ngày mà cây trong vườn nở đầy hoa
Mùa thu đến chỉ lưu ba quả tươi
Đẹp thay một cây măng ở ngoài tường
Già sinh con phượng (con quý tử) dậy tiếng nhà
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Thùy tín đương niên đa nguy hiểm
Nhất trường bất trắc hữ đa sầu
Cao sơn lục thủy du du hận
Bất kiến đương niên tọa tửu lâu

Dịch :
Ai ngờ năm đó nhiều nguy hiểm
Bao nhiêu bất trắc bấy nhiêu sầu
Núi cao nước chảy ngàn thu hận
Lầu rượu năm xưa chẳng thấy đâu
LƯỠNG ĐẦU CANH - QUÝ
(Dành cho người tuổi Canh sinh giờ Qúy)

QUẺ SỐ 70: TRẠCH SƠN HÀM

1. THIÊN TƯỚNG TINH
* Giờ Qúy Sửu:
Cách ĐẠI CHU NHẬP HẢI
Dịch: Thuyền lớn vào biển
Giải: Đắc trưởng quyền bính đại hữu tác vi
Dịch: Được đứng đầu quyền bình có làm việc lớn

* Giờ Quý Mão: Cách NGUYỆT CHIẾU HÀN ĐÀM
Dịch: Trăng chiếu trên đầm lạnh
Giải: Xử cảnh thanh bần hạnh nhi hữu nhân chiếu phất
Dịch: Hoàn cảnh nghèo nhưng trong sạch, may có người chiếu cố giúp phất lên
2. THIÊN PHI TINH

* Giờ Qúy Tỵ: Cách HÀN ĐÀM HẠ ĐIẾU
Dịch: Đầm lạnh thả cần câu
Giải: Tác sự bất tẩu nhiệt lộ tuy lao vô công
Dịch: Làm việc không chạy theo đường náo nhiệt, nhọc mà không có công ích gì

* Giờ Quý Mùi: Cách HOA GIAN KHAI YẾN
Dịch: Bày tiệc khoảng dưới hoa
Giải: Vinh hoa phú quý phúc thọ miên miên
Dịch: Giàu sang vinh hiển phúc thọ không kể xiết
3. THIÊN HỒ TINH

* Giờ Qúy Dậu: Cách NGHỊCH LÃNG VONG LÂN
Dịch: Ngược sóng thả lưới bắt cá Lân
Giải: Khốn ư nghịch cảnh nan vọng đắc chí
Dịch: Bị khốn ở nơi ngược cảnh khó mong đắc chí

* Giờ Quý Hợi: Cách QUẬT TÀNG ĐẮC KIM
Dịch: Đào kho được vàng
Giải: Sở dục toại tâm tài mệnh hưng vượng
Dịch: Ước vọng được toại tâm tiền tài hưng vượng
4. Cách chung cho người tuổi Canh sinh vào giờ Quý

OANH TÚC DÃ LÂM cách
Ốc nội hoàng kim bất dụng lượng
Bàng nhân tự thuyết: đoản hòa trường
Cô phi nhạn túc lư hoa ngạn
Bất hệ chu hoành vân thủy hương
Oanh ngữ hoa chi xuân sắc mộ
Nhân cư thảo ốc nhật thiên trường
Vấn quân khứ lộ hưng vong sự
Nhất phiến xanh ca tống tịch dương

Dịch:
OANH ĐẬU RỪNG SÂU
Vàng ròng trong nhà chẳng cần ước lượng
Khách bàng quan hay bàn ngắn tán dài
Lẻ loi nhạn ngủ bờ boa lau
Thuyền không buộc quay ngang ở cõi mây nước
Oanh hót đầu cành xuân đã về chiều
Người ở nhà cỏ sao thấy ngày dài
Hỏi nhà ngươi những sự hưng vong trên đường đã đi
Một khúc xanh ca tiễn nắng chiều
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Canh sinh vào giờ Quý

*
Thử mệnh cô tinh trọng thoái thần trọng háo thần trọng, chỉ nghi ly tổ tự lập, bất khả kháo thân hưởng phúc, trùng trùng lãng nội tác sinh nhai, bách xích can đầu đả giốc ngưu, chỉ nhân bát tự kiên lao căn cơ bất năng dao động

* Mệnh này là nặng về sao cô đơn, nặng về thoái thần, nặng về háo thần sa sút, chỉ nên rời xa Tổ nghiệp mà tự lập lấy thân, không thể nương tựa thân thích mà hưởng phúc, luôn luôn làm việc kế sống trong sóng gió, ở trên đầu ngọn trăm thước đánh sừng trâu, vừa khó khăn nguy hiểm mà lại can đảm, tuy thế vì tám chữ ở mệnh vững bền mà nền gốc không thường bị giao động
6. Cơ nghiệp

Phượng các long lâu đế vương thành
Vãng lai cao tường kỷ vạn trình
Bộ ngọc đăng kim nhân khứ viễn
Giang tân tiến vọng tống quy kinh

Dịch:
Gác phụng lầu rồng kinh thành của nhà vua
Lại qua bay lượn mấy mươi dặm
Bước vào nhà vàng lầu ngọc người đã đi xa
Nhìn trước thấy bến sông đều hướng về kinh thành
7. Huynh đệ (Anh em)

Song song nhạn tự phân Ngô Việt
Lai vãng thiên biên cọng minh nguyệt
Tây đường thâm xứ đa giai hứng
Túy bả kim tôn hứng ná bình

Dịch:
Song song bầy nhạn chia đôi Ngô Việt
Qua lại bên trời cùng với vầng trăng
Nơi sâu thăm nhà ở phía Tây có nhiều hứng thú
Say sưa cầm chén vàng hướng về đó mà ngâm nga
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Thiều quang thu ảnh lưỡng thê lương
Thưởng đắc uy quyền thụ quốc cường
Tử sắc bất lưu nhân ý cấp
Khinh xa thôi hoán cựu kim chương

Dịch:
Ánh thiều quang bóng nắng thu cả hai đều là ảm đạm
Thường được uy quyền giúp cho nước mạnh
Đai tía chẳng làm cho người ta nóng ruột
Xe nhẹ thôi thúc đổi tâm huy chương vàng cũ
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Hoán diệp đào hoa tổng thị xuân
Uyên ương hội tụ hướng giang tân
Xâm xâm nguyệt quế trừng thanh ảnh
Oanh yến phân phân điểm thúy tần

Dịch:
Hoa đào đổi lá đều là mùa xuân
Uyên ương hội họp ở bên sông
Cây quế trong trăng xum xuê bóng trong vắt
Oanh yến lố nhố điểm trên bụi tầm xanh
10. Tứ tức (con cái)

Bàn đào chi thượng bán thanh hoàng
Lưỡng uyển hoa khai vãng tối hương
Cánh hữu lương chi hoa hậu phát
Hân thiên phát địa bàng hoành đường

Dịch :
Trên cánh (trái) bàn đào nửa xanh nửa vàng
Hai vườn hoa nở buổi chiều thơm phức
Lại thêm hai cánh hoa nở tươi tốt
Vén trời phủ đất bên cạnh ao ngang
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Thố tầm long huyệt công đa tích
Chi quê phu vinh tú sở đình
Chính hảo đối hoa đồng túy thưởng
Nhất thanh hoành địch hướng sa đình

Dịch:
Thỏ (Mão) kiếm hang rồng (Thìn) chứa nhiều công đức
(Cây) Chi (cây) Quế khoe tươi rực rỡ ở ngoài sân
Đội diện với hoa say sưa thưởng thức
Một tiếng kêu vẳng đến bãi cát

#12 DaLanHaNguyet

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 95 Bài viết:
  • 48 thanks

Gửi vào 12/10/2023 - 20:01

LƯỠNG ĐẦU TÂN - GIÁP
(Dành cho người tuổi Tân sinh vào giờ Giáp)
QUẺ SỐ 71: THIÊN LÔI VÔ VỌNG

1. THIÊN BAN TINH

* Giờ Giáp Tý: Cách TUYẾT LÝ TIỀU CA
Dịch: Người đốn củi ca hát trong tuyết
Giải: Nhất sinh khốn cùng 困窮 tự đắc kỳ lạc
Dịch: Một đời khốn đốn khó khăn quá nhưng lại tự có được cái niềm vui lạ

*Giờ Giáp Dần: Cách TỈNH LÂN XUẤT CHIỂU
Dịch: Cá ở trong giếng ra ngoài ao
Giải: Cửu khốn chi hậu khả vọng phát đạt
Dịch: Sau khi bị khó khăn khốn đốn đã lâu có hy vọng rồi sẽ phát đạt
2. THIÊN MÔN TINH

* Giờ Giáp Thìn: Cách HÀN ĐÀM HẠ ĐIẾU
Dịch: Đầm lạnh thả cần câu
Giải: Bất tẩu nhiệt lộ lao nhi vô công
Dịch: Làm việc không chạy theo con đường náo nhiệt nhọc mà không công ích gì

* Giờ Giáp Ngọ: Cách CANH TÀN VỌNG NGUYỆT
Dịch: Đêm đã tàn trông nhìn trăng
Giải: Hảo cảnh bất thường uổng phí tâm cơ
Dịch: Cảnh tốt đẹp không bình thường uổng phí mất tâm cơ
3. THIÊN QUỲNH TINH

* Giờ Giáp Thân: Cách BẠI LIỄU PHÙNG XƯƠNG
Dịch: Cây liễu héo úa gặp sương mù
Giải: Thất ý chi thời cánh đa ưu hoạn
Dịch: Gặp thời thất ý lại gặp nhiều lo âu hoạn nạn

* Giờ Giáp Tuất: Cách NGUYỆT CHIẾU XUÂN TÙNG
Dịch: Trăng chiếu trên cây tùng trong mùa xuân
Giải: Thiếu niên lão thành đắc nhân đề bạt 提拔
Dịch: Từ lúc tuổi trẻ cho đến già đều được người đời nâng đỡ tuyển chọn đưa lên
4. Cách chung cho người tuổi Tân sinh vào giờ Giáp

VÂN TRÁO TẰNG Cách

Nùng thiên điểm điểm bố thiên nhai
Tây vọng trường an bất kiến gia
Xuân lãnh hao khai hiềm dạ vũ
Thu thâm cô nhạn lạc hàn sa
Nhân gia vô tử thành cơ biến
Ngã uổng công phu đạp phá hài
Tá vấn thử thân hà xứ hảo
Trúc tùng ảnh lý tiểu thiền trai

Dịch:
MÂY LÀM LƯỚI THÀNH LÀM TẦNG
Mây dày từng đám dăng khắp bầu trời
Từ phía tây nhìn về phía trường an chẳng thấy nhà
Xuân lạnh hoa nở chỉ tiếc là đêm mưa
Cuối thu nhạn lẻ sa bãi cát lạnh
Người ta không có con nên sinh ra cơ biến
Ta đây phí công đạp nát đôi hài
Thử hỏi thân này nương tựa nơi nào tốt
Trong bóng cây tùng và cây trúc lập thiền trai nhỏ
5. PHÁN ĐOÁN

* Thử mệnh như xuân lâm hoa đóa thu dạ thiềm quang, nhan sắc hảo khang tú nhi bất thực, sinh nhai tăng đẳng hoạt kế thiên khô, bạch nhật bôn trì hoàng hôn tư toán, tiến trung tư thoái lao nhi vô công, chỉ nhân khẩu trực thương nhân thử tiểu nhân bất túc 蹙, thân tình xuân hậu tuyết huynh đệ kính trung hoa.

* Mệnh này như đóa hoa ở trong rừng mùa xuân trăng sáng đêm mùa thu, nhan sắc đẹp ưa nhìn tốt mà lại không thật, bên bờ cuộc đời mưu toan kế sống lận đận khô cằn, sáng ngày thì bôn tẩu chiều tối thì lo toan, trong tiến nghĩ lui nhọc mà chẳng có công ích gì, chỉ vì lời nói thẳng thắn mà làm hại đến người, vì thế cho nên kẻ nhỏ ở dưới sinh ra buồn rầu bất mãn, thân tình như sau mùa xuân tuyết tan rã, anh em ví như hoa trong gương nhìn thấy đẹp mà chỉ là ảo ảnh.
6. CƠ NGHIỆP

Diều vọng nguy lâu bất khả tầm
Bồi hồi cần thủ giới tham tâm
Nhất triêu thiên thượng hồi xuân ý
Mạch địa long môn báo hảo âm

Dịch:
Xa thấy lầu cao nhưng đừng tìm đến
Nên lo lắng giữ gìn lòng tham
Một ngày nào đó thấy ý xuân trở lại bầu trời
Đột nhiên hay tin ở chốn long môn
7. HUYNH ĐỆ (Anh em)

Kinh sương tam nhạn đồng minh viễn
Nhất chích cô phi hạ sở giang
Hậu hữu liên chi tam lưỡng cán
Khởi kỳ nhất cán tự xâm xâm

Dịch:
Trải sương tuyết ba con chim nhạn vẳng kêu từ xa
Một con bay lẻ loi hạ xuống sở giang
Sau lại còn đôi ba nhánh sen
Đến kỳ một nhánh thật xum xuê
8. HÀNH TÀNG (sự nghiệp)

Đa thiểu tài nguyên bất tất cầu
Tổng nhiên thành bại hữu hà âu
Tiền trình tấn hữu tang du lộ
Minh nguyệt thanh phong mãn ngọc lâu

Dịch:
Tài nguyên có nhiều hay ít chẳng phải (mất công) tìm
Việc thành hay bại đã an bài sẵn chẳng cần lo làm gì
Đoạn cho đường trước mắt còn có ngõ vào chốn Phương tây (l)
Trăng sáng gió trong đầy lầu ngọc

(l) Tang du cũng có nghĩa là Tây phương
9. HÔN NHÂN (vợ chồng)

Thùy tri thiên lý khước qui hồi
Bất ngại nhân duyên duyên tái lai
Băng thượng lão nhân truyền hảo sự
Uyên ương hoa hạ bất tu sai

Dịch:
Ai hay qua ngàn dặm lại quay về
Đừng ngại việc nhân duyên nhân duyên sẽ trở lại
Ông già là băng nhân sẽ đưa tin vui
Uyên ương vui dưới hoa còn ngờ gì nữa
10. TỬ TỨC (Con cái)

Tường ngoại nhất chi kiêm nhất quả
Khai thời chính tự vũ hòa phong
Vãng lai quế tử hinh hương mậu
Lan ngọc tranh vinh mãn hạm trung

Dịch:
Ngoài tường có một cành gồm một quả
Lúc nở lại gặp gió cùng mưa
Khi trời muộn thì quả quế sực mùi thơm
Hoa ngọc lan chơi vơi đầy ở lan can
11. THU THÀNH (mãn cuộc)

Lập chí dục cầu chung cửu sự
Hành tàng tu kỵ thủy biên kê
Thanh sơn lục thủy đa thanh cảnh
Viên hạc du du nguyệt hạ đề

Dịch:
Quyết chí mưu cầu tìm việc lâu dài
Mọi hành động rất kỵ con gà ở ven sông
Non xanh nước biếc nhiều cảnh đẹp
Dưới trăng văng vẳng tiếng vượn hạc kêu.

LƯỠNG ĐẦU TÂN - ẤT
(Dành cho người tuổi Tân, sinh vào giờ Ất)
QUẺ SỐ 72: THIÊN PHONG CẤU

1. THIÊN BÍNH TINH
* Giờ Ất Sửu: Cách TẾ VÂN ÁNH NHẬT
Dịch: Mây sáng ánh mặt trời
Giải: Thanh vân đắc lộ chỉ nhật cao thăng
Dịch: Nhẹ bước lên mây xanh chỉ còn đợi ngày lên cao

* Giờ Ất Mão: Cách LÊ VIÊN THÍNH NHẠC
Dịch: Nghe nhạc trong vườn cây lê
Giải: Hốt ưu hốt hỷ đắc thất vô thường
Dịch: Chợt lo chợt mừng được mất không bình thường
2. THIÊN PHI TINH

* Giờ Ất Tỵ: Cách THẠCH THƯỢNG TÀI HOA
Dịch: Trồng hoa trên đá
Giải: Kiệt lực doanh mưu nan vọng thành công
Dịch: Hết sức kinh doanh khó mong thành công

* Giờ Ất Mùi: Cách NGHỊCH LÃNG VÕNG NGƯ
Dịch: Ngược sóng lưới bắt cá
Giải: Nhất sinh đa nghịch cảnh hành sự nan đắc chí
Dịch: Một đời gặp nghịch cảnh mọi việc khó đắc chí
3. THIÊN PHÁ TINH

* Giờ Ất Dậu: Cách DUYÊN MỘC CẦU NGƯ
Dịch: Leo cây tìm cá
Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công
Dịch: Uổng phí tấm lòng và sức lực cực nhọc mà không công

* Giờ Ất Hợi: Cách PHẠT MỘC NGỘ PHỦ
Dịch: Chặt cây gặp búa
Giải: Đắc tâm ứng thủ sự bán công bội
Dịch: Được thuận lòng hành động tương ứng việc ít công ích nhiều
4.Cách chung cho người tuổi Tân sinh vào giờ Ất

SONG NGƯ HÝ THỦY Cách
Chí khí cô cao khả đãi thời
Yên ba hồng nhạn các phân phi
Cô viên dạ vũ thiêm phương thảo
Tân thụ xuân phong trưởng nộn chi
Tự cổ lộ diêu tri mã lực
Tòng kim cửu ấn tọa thiên ky
Tiền trình tự hữu tri âm dã
Bất ức đương niên sinh tử thì

Dịch:
ĐÔI CÁ VỜN SÓNG
Chí khí cao xa tạm đợi thời
Hồng nhạn chia lìa nơi khói sóng
Cụm cỏ thơm nơi vườn cũ gặp mưa đêm
Cây mới gặp gió xuân nãy nhánh non
Xưa nay đường xa mới biết sức ngựa
Từ nay ẩn dật ngồi trên hòn đá câu
Tương lai sẽ cỏ người biết (mình)
Không nhớ năm ấy lại sinh con
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Tân sinh vào giờ Ất

* Thử mệnh tổ tông nan kháo thân hữu vô tình, khiếm huynh đệ chi duyên thiểu cổ quăng chi lực, song thủ tố thành gia kế độc quyền nhận khởi quy mô 規摹, năng cán biện hội chi ngô tư lường tận tâm đại, tư tài hữu biến vinh khô
* Mệnh này khó nhờ cậy nơi tổ tông, bạn thân không có tình thiếu duyên nghĩa anh em chân tay ít sức giúp đỡ, hai tay trắng tạo thành mưu kế sống của gia đình, một mình gây dựng lên khuôn mẫu, là người có khả năng làm được việc biết nhận xét phân tich, có tấm lòng lớn nhiều lo toan tính toán, tiền của có biến đổi tươi khô
6. Cơ nghiệp

Xuân khứ thu lai sự vi ninh
Thả nghi kỳ phận hướng tiền trình
Thiên hoàn địa chuyển tùy cơ khí
Bất đãi đề huề bất phấn thân

Dịch:
Xuân qua thu lại việc chưa yên
Hãy nên tùy theo phận mình mà hướng về tương lai
Trời quay đất chuyển tùy cơ mà đến
Há đợi dẫn dắt mà chẳng dấn than
7. Huynh đệ (anh em)

Tam nhạn phân phi Ngô Việt xứ
Đồng quần đáo lão bất tri tâm
Hồ biên tần tảo tuy nhiên thịnh
Minh nguyệt lư hoa hà xứ tầm

Dịch:
Ba nhạn chia lìa nơi Ngô Việt
Cùng bầy đến già chưa hiểu lòng nhau
Bên hồ rong rêu tuy là tốt
Trăng sáng hoa lau tìm chốn nào
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Kỷ hồi thất cước lại nhân phù
Khí cổ tòng tân sự khả đề
Hồi thủ tang du vinh thịnh xứ
Phụng lâu nhân báo đắc thiên thư

Dịch:
Mấy phen lỡ bước có người giúp
Bỏ cũ theo mới việc nên toan
Quay đầu nhìn bãi dâu xanh ngắt
Lầu phụng có người bảo Chiều vua
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Nhất đôi uyên ương du lục thủy
Kiều oanh lưỡng cá tịnh chi đề
Tàn hoa lạc điệp qui xuân hậu
Âu lộ phân phân các tự phi

Dịch:
Một cặp uyên ương vờn sóng biếc
Một đôi chim oanh đẹp chung cành hót
Sau xuân lá rụng hoa lại tàn
Cò vạc lố nhố lại bay đi
10. Tử tức (con cái)

Đào lý phân phân thực vị lưu
Vãng lai nhất đóa ký chi đầu
Thanh hoàng tàn đắc tài bồi lực
Cánh hữu âm công miễn hậu ưu

Dịch:
Đào lý dẫy đầy chưa kết quả
Chiều tà một đóa gửi đầu cành
Xanh vàng đều cậy công vun xới
Khởi lo mai hậu bởi âm công
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Ngộ khuyển nhất trường điên đảo mộng
Kinh tâm nguyện thị hổ kinh xà
Khả bằng Biển thước thi công hiệu
Bất đắc nguy lâu lộ hựu xa

Dịch:
Đến năm Tuất biết bao chuyện điên đảo
Gặp năm Tỵ lòng thêm kinh sợ
Phải nhờ Thầy Biển Thước giúp mới có công hiệu (2)
Chẳng được ở lầu cao đường lại xa
(2) Biển Thước là một Vị Danh Y

LƯỠNG ĐẦU TÂN - BÍNH
(Dành cho người tuổi Tân sinh giờ Bính)
QUẺ SỐ 73THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN

1. THIÊN LỘC TINH
* Giờ Bính Tý:
Cách LẠC HOA LƯU THỦY
Dịch: Hoa rụng nước trôi
Giải: Tân khổ nhất sinh nan dĩ tích tài
Dịch: Một đời cay đắng khổ nhọc khó tích tụ được tiền tài

* Giờ Bính Dần: Cách THIỀM CUNG TRÓC THỐ
Dịch: Bắt thỏ ở cung trăng
Giải: Đắc ý phi phàm hữu danh vô thực
Dịch: Vô cùng đắc ý nhưng chỉ có danh mà không có thực
2. THIÊN KHOAN TINH
* Giờ Bính Thìn: Cách MA KÍNH PHỤC TRẦN
Dịch: Gương mài sáng bụi bám trở lại
Giải: Lực năng trùng chấn môn đình tích đa ưu hoạn
Dịch: Có tài sức giỏi dựng lại cửa nhà tiếc rằng lại nhiều lo âu hoạn nạn

* Giờ Bính Ngọ: Cách THU ĐÊ DƯƠNG LIỄU
Dịch: Mùa thu cây dương liễu trên bờ đê
Giải: Vãn cảnh hữu tiêu điều chi tượng
Dịch: Tuổi già có gặp phải cảnh trơ trọi
3. THIÊN TỨ TINH
* Giờ Bính Thân: Cách XUÂN NHẬT HOA VIÊN
Dịch: Ngày xuân trong vườn hoa
Giải: Y lại tổ tông phúc tí khủng nan thị cửu
Dịch: Nương nhờ phúc ấm tổ tông nhưng khó nhờ cậy được lâu dài

* Giờ Bính Tuất: Cách HẠ NHẬT TẦM LIÊN
Dịch: Ngày mùa hè đi tìm sen
Giải: Tráng niên đắc tử sở dục toại tâm
Dịch: Tuổi tráng niên có con mong ước thỏa long
4. Cách chung cho người tuổi Tân sinh vào giờ Bính

VÂN Ế THỀM QUANG Cách
Nguyệt đáo trung thiên ảnh tự di
Vân khai vân tán các nhân thì
Phong hàn tái viễn nhạn vô lữ
Lộ lãnh tùng khô hạc bất tri
Tổ đạo tuy kiên tu phá quyết
Thân ân túng hậu khủng phân ly
Xuân quang thí vấn khai đa thiểu
Kết quả hoàn tha nhất cá kỳ

Dịch:
MÂY CHE BÓNG TRĂNG
Trăng đến lưng trời bóng dời đi
Áng mây phân tán cũng đôi khi
Quan tái lạnh lùng chim vắng bạn
Tùng khô sương buốc hạc không hay
Tổ nghiệp dù bền thành vỡ khuyết
Ơn cha tuy nặng phải chia ly
Muốn hỏi ngày xuân hoa nhiều ít
Một quả xem ra rất dị kỳ

5. Khái quát cuộc đời người tuổi Tân sinh vào giờ Bính
* Thử mệnh như cuồng phong thiệp 涉 lãng thấu hải xuyên sơn, mệnh phùng tam tảo tam trì: phú gia sự nghiệp ưu tâm tạo, bất đắc an nhàn tử tức trì, giai thị mệnh trung sở định.
* Mệnh này như là gió cuồng dữ dội vượt qua sóng, xuyên suốt qua biển qua núi, mệnh gặp ba sớm ba muộn, làm giầu, sự nghiệp, lo nghĩ, tạo dựng, chẳng được, an nhàn, con cái, ấy bởi vì trong mệnh đã định là như vậy.
6. Cơ nghiệp

Đa niên khô mộc phục sinh hoa
Bệnh hổ sơn tiền lộ trảo nha
Nhất nhật phong vân tương tế hội
Giao trì long hổ tác sinh nhai

Dịch :
Cây khô lâu năm lại nở hoa
Cọp ốm trước núi lộ nanh vuốt
Ngày nào gặp gỡ hội long vân
Rồng cọp giao nhau thì tính kế sinh nhai (l)
(l) Rồng Cọp giao nhau là năm Mão
7. Huynh đệ (anh em)

Thiên biên nhạn khứ vô tung tích
Nhất chích cô phi nhập ngũ hồ
Minh hồng độc lập lư hoa bạn
Khước hữu cao nhân chỉ họa đồ

Dịch:
Lưng trời nhạn bay đi không đề lại dấu vết
Một con bay lẻ loi vào Ngũ hồ
Chim hồng đứng một mình kêu trên bờ lau
Được gặp (Vị) cao nhân chỉ bức họa đồ.
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Tổ đạo chi nhân thanh tự đại
Y quan trùng điệp cựu uy nghi
Như tương tâm sự phóng bình dị
Âm công thủ đắc hảo tinh kỳ

Dịch:
Nhờ vào tổ nghiệp nên thanh danh lớn
Mũ cao áo rộng thật uy nghi
Nếu đem cởi mở bầu tâm sự
Nhờ âm đức mà giữ được cờ quạt
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Tử yến ni nam thê ẩm xứ
Xuyên liêm nhập mạc đoạn phân phi
Lâu không bách xích đông phong nhật
Thôi chầm phi khâm thính tử qui
Dịch:
Chim yến tía líu lo chỗ ẩn mình
Xuyên rèm vào trướng rồi chia lìa
Lầu không trăm thước vào ngày gió đông
Đẩy gối trùm chăn nghe tiếng chim tử qui
10. Tử tức (con cái)
Tường ngoại nhất chi hoa nhất quả
Thùy tri quả thực hữu giai danh
Đa nhân cửu tích âm công lực
Thiện khánh lưu phương tại cấm thành

Dịch :
Ngoài tường một nhánh hoa kết một quả
Ai hay quả chín có tiếng tới
Phần lớn nhờ tu nhân tích đức đã lâu
Phước lành lưu tiếng thơm nơi cấm thành
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Vận đáo hảo xuân xà dữ khuyển
Dương lâm thả đối nhật tà huy
Thâm sơn lưu thủy nhân hà tại
Lưu đặc phương danh lưu Tử vi

Dịch:
Vận đến xuân tươi vào năm Tỵ năm Tuất
Rừng liễu đối bóng lúc chiều tà
Non sâu nước chảy người ở đâu
Lưu được tiếng thơm nơi cung Vua


LƯỠNG ĐẦU TÂN - ĐINH
(Dành cho người tuổi Tân sinh vào giờ Đinh)
QUẺ SỐ : 74 THIÊN ĐIA BĨ

1. THIÊN MAO TINH
* Giờ Đinh Sửu:
Cách NGUYỆT MINH DẠ THƯỞNG
Dịch: Thưởng ngoạn đêm trăng sáng
Giải: Vãn cảnh phả 頗 giai
Dịch: Cảnh già khá tốt đẹp

* Giờ Đinh Mão: Cách KHÔ CHI ĐÃI XUÂN
Dịch: Cành khô đợi xuân
Giải: Cùng khốn chi thời tu đương tĩnh tâm ngại thủ
Dịch: Đương thời cùng khốn nên tĩnh tâm nhẫn nại cố thủ
2. THIÊN KHOAN TINH

* Giờ Đinh Tỵ:
Cách ĐỘC LẬP QUAN LIÊN
Dịch: Đứng một mỉnh nhìn xem cây hoa sen
Giải: Cô lập vô trợ hạnh nhi hậu tự thậm giai
Dịch: Đứng một mình không trợ giúp may có con sau rất tốt

* Giờ Đinh Mùi: Cách TÀN HOA NGỘ VŨ
Dịch: Hoa tàn gặp mưa
Giải: Vãn niên phòng hữu ưu hoạn
Dịch: Tuổi cuối đời đề phòng có nhiều ưu lo hoạn nạn
3. THIÊN TỨ TINH

* Giờ Đinh Dậu:
Cách VÂN LONG NGỘ HỘI
Dịch: Rồng mây gặp gỡ
Giải: Đắc ngộ tri kỷ tiến trình viễn đại
Dịch: Gặp được người hiểu biết mình tương lai xa và lớn

* Giờ Đinh Hợi: Cách LƯƠNG NGUYỆT PHÙNG THU
Dịch: Trăng sáng đẹp gặp mùa thu
Giải: Trung niên dĩ hậu khoái lạc tiêu dao
Dịch: Từ tuổi trung niên trở về sau vui thích rong chơi
4. Cách chung cho người tuổi Tân sinh giờ Đinh

NHẠN QUÁ CAO SƠN cách
Nhạn quá cao sơn dực quyện phi
Thả tùy âu lộ chính mao y
Khuyển đầu tiêu tức trùng trùng chí
Thử vĩ sinh nhai kiện kiện nghi
Chỉ vì dị hương phùng cố hữu
Đắc than bình địa thượng vân thê
Tùng lai xâm vũ đề quyên lệ
Bất đắc thẳng đằng định bất quy

Dịch:
NHẠN QUA NÚI CAO
Nhạn qua núi cao đôi cánh mỏi
Tạm theo cò vạc đổi lông cánh
Đầu năm Tuất tin đến liền liền
Cuối năm Tý kế sinh nhai sắp đặt sẵn sang
Chỉ vì dời qua làng khác gặp bạn cũ
Thân này từ đất bằng bay thẳng lên mây xanh
Xưa nay chim quyên kêu rơi nước mắt
Vì nếu chẳng được bay nhẩy thì sẽ không trở về
5. PHÁN ĐOÁN:

• Thử mệnh như phong lôi chi tượng hữu thanh vô hình, xảo trung thành xuyết phiên chính vi tà, đắc lâu tam nguyệt vũ dụng tự 似 ngũ canh trào, tuy hữu đa mưu thường hoài bất túc, vị nhân thế thủ thiểu hữu tri tâm, thị thân bất thị thân phi thân khước 卻 thị thân, thê nghi mệnh ngạch niên miên tử tức tiên nan hậu dị, nhược bất như thử định hữu phương khắc.

• Mệnh này như cái tượng của sấm và gió, có âm thanh mà không có hình dạng, trong cái sự khéo léo lại hoá thành ra vụng về, lần lượt chánh làm tà, cái nơi có được ví như là thời khắc vào mưa tháng ba không có lợi, cái nơi dùng được giống như là thuỷ triều canh năm không có ích, dẫu có nhiều mưu kế vẫn thường ôm trong lòng cho là không đủ, vì người đời mà giúp đỡ làm thay thế cho nhưng lại ít có người hiểu được nỗi lòng, người mà tưởng rằng thân thiết đấy nhưng lại chẳng phải là thân thiết, người mà nghĩ rằng không thân thiết gì cả mới chính thực là thân thiết, mệnh người vợ nên cứng và khỏe thì chung sống với nhau năm tuổi mới được lâu dài, con cái trước khó khăn sau sẽ dễ nên có con chậm, nếu không như thế thì sẽ bị hình khắc vợ con.
6. Cơ nghiệp

Chi lan dị thảo nhân xưng thảo
Quân tử quy y nhân sở khâm
Tích khách lưu phương chung hiệp cát
Hoàng đồng bạch phát ngộ tri âm

Dịch:
Chi lan là loài cỏ lạ người ta cho là điềm lành
Người quân tử ưa thích nên được mọi người kính trọng
Tích đức lưu phương sau được tốt lành
Tuổi xanh tóc bạc kết bạn tri âm
7. Huynh đệ (anh em)

Thu lai tam nhạn phi không khoát
Nhất cá cô phi nhập mộ hà
Đa thiểu bạch tần hồng lục ngạn
Thả tùy ngư phủ túc lư hoa

Dịch:
Thu về ba chim nhạn bay trên không bao la
Một con bay lẻ loi vào ráng chiều
Trên bờ biết bao nhiêu rau tần rau lục
Hãy theo ngư phủ phủ trong rừng lau
8. Hành tang (sự nghiệp)

Nhược ngộ thử ngưu thiêm khí tượng
Thủ thời bình địa xấn tranh vinh
Tri âm đa tại tây nam thượng
Đề xiết tiên lang thượng ngọc kinh

Dịch:
Đến kỳ năm Tý năm Sửu tăng them khí tượng
Lúc đó từ đất bằng lên cao chót vót
Bạn tri âm phần lớn ở về phía tây nam
Dẫn dắt chàng tiên đến đế kinh
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Thành tính giai vô nan hữa sự
Nhân duyên tu kiến tại hòa dung
Thanh phong minh nguyệt vi tri kỷ
Độc chiếm hàn khâm tại vãng chung
Dịch:
Không hợp tính nhau thời khó hứa hẹn điều gì
Việc nhân duyên cần phải được dung hòa
Lấy trăng thanh gió mát làm bạn tri kỷ
Một mình trong chăn lạnh nghe tiếng chuông chiều
10. Tử tức (con cái)

Nhất thụ hoa tàn nhất thụ quả
Đông quân lưu ý cánh ân cần
Thái môn cửu đãi lai kỳ ngọc
Nhã ý tang du xứng túc tâm

Dịch:
Một cây hoa tàn một cây có quả
Gió đông lưu ý đến hỏi han
Cửa nhà quan đã lâu đợi ngọc quý
Về già ý kia được thỏa long xưa
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Ngưu dương tai biến trùng trùng chí
Kha khẳm tong Dần chí Mão đầu
Lư thiên bất năng thi diệu thủ
Không lưu minh nguyệt tại tần lầu

Dịch:
Năm Sửu năm Mùi tai nạn đến liền liền
Nỗi gian nan lại theo từ năm Dần đến năm Mão
Thuyền lau nên không thể trổ ngón nghề
Chỉ lưu lại ánh sáng trăng ở lầu tàn.

LƯỠNG ĐẦU: TÂN - MẬU
(Dành cho người tuổi Tân sinh giờ Mậu)
QUẺ SỐ 75: HỎA THIÊN ĐẠI HỮU(có thể ghi nhầm: Thiên sơn Độn)

1. THIÊN ẤN TINH
* Giờ Mậu Tý: Cách TRIỆU LÂN NHẬP HẢI
Dịch: Cá ở trong ao bơi vào biển
Giải: Nhất chiêu đắc chí đại hữu tác vi
Dịch: Một mai đắc chi có làm việc lớn

*Giờ Mậu Dần: Cách Y CẨM THIÊN CHU
Dịch: Mặc áo gấm đi thuyền nhỏ
Giải: Đắc ý nhi quy bất vong kỳ bản
Dịch: Đắc ý mà trở về không quên mất căn bản
2. THIÊN CÂU TINH

* Giờ Mậu Thìn: Cách KHÔ MỘC ĐÃI XUÂN
Dịch: Cây khô héo đợi mùa xuân
Giải: Cùng khốn vô liêu 聊 nghi tĩnh dĩ đãi thời
Dịch: Bần cùng khốn đốn không nhờ cậy vào đâu được, nên tĩnh để đợi thời

* Giờ Mậu Ngọ: Cách VIỄN TỰ MINH CHUNG
Dịch: Chùa xa tiếng chuông vang
Giải: Công thành thân thoái thanh danh cập ư tứ phương
Dịch: Thành công sự nghiệp rồi lui ẩn, danh tiếng ở khắp bốn phương
3. THIÊN CỰC TINH

* Giờ Mậu Thân: Cách CAO THỤ THÊ HẠC
Dịch: Chim hạc đậu trên cây cao
Giải: Trạch chủ nhi sự đắc hiển trường tài
Dịch: Gặp minh chủ mà thờ được hiển lộ tài năng sở trường

* Giờ Mậu Tuất: Cách THU THỦY PHÙ DUNG
Dịch: Hoa phù dung trên nước mùa thu
Giải: Lập chí thanh khiết nhất sinh khả vô ưu lự
Dịch: Giữ chí khí trong sạch suốt đời không phải lo âu
4. VÂN VỤ LIÊN SƠN cách

Trùng vân điệp vụ vân sơn thâm xứ
Độc mã đơn thương mạc thoái tâm
Tự tổn tam thiên doanh bách vạn
Quy lai y tử mãn yếu kim
Đẳng nhàn quật thạch đa phùng ngọc
Khảm địa tài hoa tận tác lâm
Chinh chiến trường trung lao trứ cước
Đắc thời phương thủy hữu tri âm

Dịch:
MÂY ĐĂNG LIỀN NÚI

Mây mù trùng điệp dăng núi thẳm
Một ngựa, một thương không thối chí
Trước tốn ba ngàn, sau lời trăm vạn
Trở về áo tía với đai vàng
Lúc nhàn đào đá cũng gặp ngọc
Bới đất trồng hoa lại thành rừng
Trogn cõi chiến chinh chân vẫn vững
Gặp thời mới có bạn tri âm
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Tân sinh giờ Mậu
• Thử mệnh hữu cương quyền đa đởm khí, cơ mưu cơ biến, cao nhân khâm ngưỡng tiểu bối đố hiềm, đầu phòng phá nhi phục thành, kỵ thi ân nghi phản oán, phú quý tận tòng tân khổ đắc, lão niên ký thủ thiếu niên thì
• Mệnh này có quyền hành cứng mạnh, nhiều chí khí can đảm có cơ mưu biến hoá, người trên ngưỡng mộ quý mến, kẻ bên dưới thì ganh ghét tỵ hiềm, lúc đầu đề phòng bị phá hỏng rồi trở lại sẽ thành công, kỵ thi ơn trở thành oán, tất cả sự giầu sang đều do mà có được, cho tới khi tuổi về già thì ghi nhớ lấy do ở tuổi trẻ cay đắng khổ nhọc mà có được như vầy mà đừng phung phí.
6. Cơ nghiệp

Thanh tùng thủy bách xuất bồng cao
Hoán diệp di căn tiết cần lao
Thiên thủy thanh hà vi ngoại kính
Trần lưu tùy thạch lão đông cao

Dịch:
Tùng xanh bách biếc vượt khỏi đám bồng cỏ cao
Đổi lá dời gốc khi tiết cao
Trời nước sông xanh là ngoại cảnh
Luống lưu lại hòn đá ở bến bờ song
7. Huynh đệ (anh em)

Không trung tự nhạn phân phi hậu
Độc hướng hoài giang hướng tự trường
Quy lộc lưỡng trùng dương khuyển phát
Tang du tần hạ Lý Chu Trương

Dịch:
Sau khi bầy nhạn đã chia lìa
Một mình hướng về sông Hoài thấy cao hứng
Gồm cả giầu sang phú quý phát vào năm Mùi, năm Tuất
Tuổi giá vui như các ông Lý. Ông Chu, ông Trương
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Nam sơn lục thủy bắc sơn thanh
Ngô hợp nhân tuần lại chủ minh
Thúy tín kim triều mao tiết hạ
Binh tuy ấn chuyển tại trùng uy

Dịch:
Núi nam biêng biếc núi bắc xanh
Gặp gỡ nhờ theo bậc minh chủ
Ai ngờ hôm nay đứng trước cờ mao tiết
Có quân theo có ấn chuyển đến chốn uy nghiêm
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Uyên ương sơ độ y ngư thủy
Phong cấp trì đường diệc hữu ba
Ngô Việt tiêu tương yên thủy khoát
Tái tầm âu lộ thính ngư ca

Dịch:
Lúc mới đầu cặp uyên ương vui cá nước
Gió dữ ao chuôm cũng nổi song
Nước Ngô nước Việt bến tiêu tương khói sóng bao la
Tìm đến cò vạc nghe tiêng ca ngư phủ
10. Tử tức (con cái)

Cách tường đào lý cạnh phân phương
Cánh tự điền viên quế tử hương
Long hổ dương hầu chung hoạnh phúc
Môn đình vinh vượng hữu khuê chương

Dịch:
Cách tường đào lý đua tranh tỏa mùi hương
Từ chốn điền viên quả quế cũng thơm ngát
Rồng Cọp Dê Khỉ sẽ được hưởng phúc (1)
Cửa nhà vinh vượng có cả ngọc khuê ngọc chương
(1) Có thể những người con sinh trong các năm Thìn, Dần, Mùi, Thân là con quý tử
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Tẩu mã quy lại tự khả khinh
Tiểu khê chi bạn hữu tai tinh
Tri cơ tảo tác sơn trung tướng
Thủy cận lâu đài tổng thị xuân

Dịch:
Quay ngựa trở về thấy đáng sợ
Khi nào gặp khe nhỏ thì sẽ gặp tai nạn
Biết thời cơ như thế thì nên sớm làm ông tướng trong núi
Lâu đài ở gần nước như có bốn mùa tươi tốt.

LƯỠNG ĐẦU: TÂN - KỶ
(Dành cho người tuổi Tân sinh giờ Kỷ
QUẺ SỐ 76 (không ghi quẻ)

1. THIÊN QUÁN TINH

* Giờ Kỷ Sửu: Cách THU PHONG LẠC DIỆP
Dịch: Gió mùa thu lá rơi rụng
Giải: Trung niên dĩ hậu đa sự thất bại
Dịch: Từ tuổi trung niên trở về sau gặp nhiều sự thất bại

* Giờ Kỷ Mão: Cách HÀN ĐÀM HẠ ĐIẾU
Dịch: Đầm lạnh thả cần câu cá
Giải: Bất tẩu nhiệt lộ lao nhi vô công
Dịch: Mưu cầu công danh mà không theo con đường náo nhiệt, nhọc nhằn mà không có công trạng gì
2. THIÊN XA TINH

* Giờ Kỷ Tỵ: Cách BI VÂN VỌNG NGUYỆT
Dịch: Vén mây nhìn trăng
Giải: Tạm thời khốn đốn hy vọng tắc tại mục tiền
Dịch: Tạm thời gặp phải khốn khổ nhưng hy vọng sẽ hiện ra trước mắt

* Giờ Kỷ Mùi: Cách TỈNH LÂN XUẤT TRIỆU
Dịch: Cá ở giếng ra ao
Giải: Khốn chi hậu, khả vọng phát đạt
Dịch: Sau khi khốn đốn lâu, có khả năng phát đạt
3. THIÊN HÌNH TINH

*Giờ Kỷ Dậu: Cách HOÀNG HOA ĐÃI SƯƠNG
Dịch: Hoa cúc vàng chờ đợi sương rơi
Giải: Thao thủ kiên khiết ngộ tai vô hại
Dịch: Giữ gìn vững bền trong sạch gặp phải tai nạn nhưng không bị hại

* Giờ Kỷ Hợi: Cách ĐĂNG LÂU VỌNG NGUYỆT
Dịch: Lên lầu cao trông trăng
Giải: Đắc nhân đề bạt kết quả thậm giai
Dịch: Được người đề bạt kết quả rất tốt
4. NGỌC NIỄN LIÊN HOÀNG Cách

Tiễn bài tinh đẩu thấu hàn quang
Nguyệt chiếu thiên thư giáng thượng thương
Tam xướng kê thanh triều bắc khuyết
Nhất luân thố phách phúc đông phương
Y sơn ma kiếm tiên tầm thạch
Trác ngọc thành hoàn bất phạ cương
Lưỡng chích nhỡn khan hoa biểu trụ
Khai cung nhất thỉ trúng loan hoàng

Dịch:
VÒNG LĂN NGỌC LIỀN NHAU

Tên (1) bày ra như sao tinh đẩu tỏa ánh sang lạnh lùng
Trăng soi có chiếu trời từ trên cao xuống
Gà kêu ba tiếng đến chầu cửa bắc (2)
Một vầng ngọc thỏ ló phương đông
Dựa núi mài gươm trước phải tìm đá
Giũa ngọc thành vòng chẳng sợ cứng
Đôi mắt nhắm vào cột vẽ hoa
Giương cung (bắn ra) một mũi tên trúng chim loan
(1) Tên đây là cung và tên
(2) Cửa bắc hay cửa khuyết ở cung vua
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Tân sinh giờ Kỷ

• Thử mệnh tướng phụ bật chi tinh văn vũ cổ quăng 股 肱 chi tú, tâm vô tư khúc tính hữu cương nhu, năng lưu năng phóng hội cát hội hung, ái văn 聞 thắng tranh cường, hội phân thanh lý bạch, thê nghi mệnh ngạch khả bảo diên trường, nhất sinh y lộc bất tương khuy đáo lão thọ nguyên chung bất thiểu.

• Mệnh này là sao của tướng bên trái phò tá bên phải trợ giúp, là tú khí của bầy tôi văn võ, tâm không riêng tư thẳng thắn mà không cong lệnh thiên vị, tánh cách có cứng rắn cương quyết nhưng lại biết mềm mại nhu hoà uyển chuyển khi xử sự việc, hay cứu giúp người lại hay buông xả không chấp nhặt, bởi vậy cho nên vừa gặp tốt lại vừa gặp xấu, ưa thích nghe tranh luận mạnh miệng tranh thắng thua, thích phân rõ trắng xanh rõ ràng chứ không chịu nửa vời, mệnh của vợ nên phải cứng và khỏe thì mới bảo đảm sống với nhau lâu dài suốt đời, một đời cơm áo tiền bạc không hề thiếu, đến già tuổi thọ sau không ít.
6. Cơ nghiệp
Hoàng kim bạch ngọc phi than bảo
Thử kỷ minh tâm hữu dược phương
Ngộ khuyển phùng long chung hiển đạt
Nhân nhân đãi thế khước hình hương
Dịch:
Vàng ròng ngọc trắng chẳng phải là đồ quý
Giữ mình tu tâm mới là phương thuốc hay
Gặp năm Tuất, năm Thìn rồi hiển đạt
Nhờ người gặp thế mới vinh xương
7. Huynh đệ (anh em)
Tái tuyệt nhạn phi không tiếp thủy
Bi minh nhất trích hướng tiêu tương
Hồng lục bạch tần doanh lưỡng ngạn
Vân khê lư vĩ kỷ thê lương

Dịch:
Ai vắng nhạn bay trời nước mênh mông
Một con kêu thảm thiết bay về phía tiêu tương
Cỏ lục cỏ tần đầy hai bên bờ
Lau sậy ở chốn suối mây thê lương biết chừng nào
8. Hành tàng (sự nghiệp)
Kham than ngưu ngưu đà song vĩ tẩu
An tri hổ vĩ thử đầu lai
Kiến công bất tự như tiền đại
Chung tại lăng yên các thượng bài
Dịch:
Ngán thay Trâu (Sửu) kéo dài hai đuôi chạy
Biết đâu cuối năm Dần đấu năm Tý (1)
Đành rằng lập công không bằng đời trước
Nhưng rutst cục vẫn được vẽ hình trên công thần các (2)
(1) Có thể hiểu: cuối năm tý, đầu Dần tức là năm Sửu, hợp câu trên
(2) Đời Đường dựng Lăng Yên và họa hình công thần để biểu dương gọi là Công thần các
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Đạm phủ phóng khai long vĩ phiến
Ngọc nhân độc lập tại cao đường
Nhược hoàn tâm địa bình như chưởng
Nguyệt hạ tiên nhân hữu chủ trương
Dịch:
Cung phủ sâu thẳm mở quạt long vĩ
Người ngọc đứng một mình ở nhà cao
Nếu cõi long bằng phẳng như lòng bàn tay
Sẽ có nguyệt hạ lão nhân đứng chủ trương cho
10. Tử tức (con cái)
Danh hoa ngọc thụ lại kết thực
Thanh hoàng lưu dữ nhất song song
Tối thị vãng lai đơn quế mậu
Chu môn cổn cổn lộng khuê chương
Dịch:
Hoa thơm cành ngọc lại kết trái
Xanh vàng lưu lại một hai đôi
Nhất là về tuổi muộn có cây đơn quế tốt
Cửa son lớp lớp giỡn cùng ngọc khuê ngọc chương
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Gian nan hạnh ngộ vi hoa xứ
Vị miễn hồn tiên nhất mộng sang
Bất thị thủy kê năng tác sủng
Dã ưng khí thế bất an nhàn

Dịch:
Gian nan may mắn gặp chốn vinh hoa
Nhưng e hồn kia sẽ tiêu tan trong cõi mộng
Nếu chẳng phải là gà nước thì khó được tôn sung
Và khí thế cũng chưa được an nhàn

LƯỠNG ĐẦU: TÂN - CANH
(Dành cho người tuổi Tân sinh giờ Canh)
QUẺ SỐ 77: THIÊN TRẠCH LÝ

1. THIÊN HÌNH TINH

* Giờ Canh Tý: Cách KIỆP ĐIỆP 蛺蝶 XUYÊN HOA
Dịch: Bầy bướm xuyên lượn qua hoa
Giải: Mang mang 茫茫 lục lục 碌碌 nhất sự vô thành
Dịch: Hoang mang mờ mịt tầm thường thấp kém một việc cũng không thành

* Giờ Canh Dần: Cách THẠCH TÙNGHẠ ĐIẾU
Dịch: Ngồi thả câu trên bờ đá
Giải: Chướng ngại trùng trùng nan vọng đắc chí
Dịch: Trở ngại chồng chất khó mong được toại chí
2. THIÊN CÔ TINH

* Giờ Canh Thìn: Cách TUYẾT LY THANH TÙNG
Dịch: Cây Tùng xanh ở trong tuyết
Giải: Gia bất thất chí vãn cảnh ưu du
Dịch: Cảnh nhà không đến nỗi mất chí hướng về già nhàn hạ

* Giờ Canh Ngọ: Cách HIỂNNHẬT XUYÊN LÂM
Dịch: Ánh mặt trời xuyên qua rừng
Giải: Thiếu niên tự tác tân cần
Dịch: Tuổi trẻ làm việc siêng năng nhọc nhằn
3. THIÊN LOAN TINH

*Giờ Canh Thân: Cách TRƯỚNG NỘI MINH CẦM
Dịch: Gẩy đàn trong trướng
Giải: Hung đa trí mưu năng lập đa công
Dịch: Trong lòng có nhiều mưu trí có khả năng lập được công lớn

* Giờ Canh Tuất: Cách TUYẾT LÝ HUỀCẦM
Dịch: Mang đàn đi trong tuyết
Giải: Khổ trung đắc lạc vô tai vô hại
Dịch: Trong cái khổ gặp cái vui không tai hại
4. NGƯ LONG BA LÃNG cách

Lục thân đồi diện bất tương đồng
Bán thì thành cô bán thị không
Hồng nhạn phân phi thu ngoại tán
Ngư long hỗn tạp bích bat rung
Đả viên thất thố không lao lực
Duyên mộc cầu ngư thác dụng công
Đáo đắc ngũ hồ minh nguyệt thượng
Phi thăng trực đáo quảng hàn cung

Dịch:
CÁ RỒNG SÓNG NƯỚC

Lục than đối mặt chẳng cùng lòng (1)
Nửa như côi cút nửa như không
Hồng nhạn chia lìa nơi quan ải
Trong long nước biếc cá chung rồng
Phí sức đành vượn thời bắt thỏ
Leo cây bắt cá phí bao công
Đến được ngũ hồ xem trăng sang
Tung bay thẳng đến Quảng hàn cung (2)
(1) Lục thân gồm có cha, mẹ, vợ, con, anh, em
(2) Cung Quảng hàn là cung điện trên trăng

5. Khái quát cuộc đời người tuổi Tân sinh giờ Canh

• Thử mệnh lao tâm phí lực tác sự tân cần, ban ban thân thủ kiện kiện đương tâm, tri tâm giả thiểu khất phạn giả đa, bất thị tích 惜 hoa xuân khởi tảo, giai nhân ái nguyệt dạ miên trì, gia trung thất kiện kinh doanh, sự trừ khước tâm tri biệt hữu thùy, hữu ngoại phương bôn ba 奔波 duyên, vô gia trung an nhàn lạc.

• Mệnh này nhọc lòng phí sức, làm việc siêng năng nhọc nhằn, mọi việc tự tay làm ra mọi mặt tự trong lòng lo nghĩ, người hiều biết tấm lòng thì ít xin cơm ăn thì nhiều, chẳng phải thương tiếc hoa xuân mà dậy sớm, do nguyên nhân vì yêu trăng mà ngủ muộn, trong nhà bẩy sự kiện kinh doanh, trừ tâm mình biết nào có ai hay, có cái duyên chạy ngược chạy xuôi vất vả ở bên ngoài, không có sự yên vui nhàn hạ bên trong nhà.
6. Cơ nghiệp

Phận định bất tu không chế hiệu
Giai nhân quân mệnh tri không vong
Phấn quyền độc lập bình an địa
Tự hữu cao nhân vị chủ trương

Dịch:
Số phận định rồi đừng tính toán
Cũng do số phận mà nhà người gặp không vong
Vươn tay đứng thẳng nơi yên ổn
Sẽ có cao nhân đứng chủ trương
7. Huynh đệ (anh em)

Trường giang tam nhạn phân phi khứ
Nhất chích cô phi đối nguyệt minh
Lai vãng bất tri thiên địa khoát
Dưỡng sinh bất tất quá biên thành

Dịch:
Ba nhạn chia chốn trường giang
Một con bay lẻ loi dưới vầng trăng
Lui tới nào hay trời đất rộng
Nuôi thân hà phải đến biên thành.
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Vận hạn thời phùng xà cọng khuyển
Băng tiêu hỏa chước dã sinh quang
Tấu tiệp cao danh tính thị hương
Tri âm tam tiễn thiên san định

Dịch:
Vận hạn gặp thời vào những năm Tỵ năm Tuất
Băng ta lửa rực cùng sinh ánh sáng
Tâu (với) nhà vua trận thắng lừng tên tuổi
Gặp bạn tri âm bắn ba mũi tên định được núi Thiên san
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Nhất đối uyên ương hữu túc duyên
Phân phi nam bắc tái đoàn viên
Kỷ đa âu lộ thảo đường thượng
Nguyệt chiếu diêu trì khan thủy tiên
Dịch:
Một cặp uyên ương duyên kiếp trước
Chia lìa nam bắc rồi lại đoàn viên
Biết bao cò vạc trên ao cỏ
Diêu trì trăng chiếu xem thủy tiên
10. Tử tức (con cái)
Tường bạn khai hoa tam quả vượng
Nhi đồng bán bách khứ hoàn lai
Đỉnh phân các lập phù trì thế
Trung hữu điền canh nhân tại tại
Dịch:
Bờ tường hoa nở có ba quả tốt
Năm mười đưa trẻ cứ lui tới hoài
Cái đỉnh ba chân càng bền vững
Ruộng canh đã có người săn sóc rồi
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Khoái ý chính kỵ ngưu mã thượng
Khả lân môn dĩ yểm hoàng hôn
Vãng lai thôi lạc tàn tinh nguyệt
Xuân khứ thu lai tàn vĩnh viễn trình
Dịch:
Năm Ngọ năm Sửu là lúc khoái chí
Cửa ngoài đã chắn bóng hoàng hôn
Cảnh muộn trăng rơi sao lại rụng
Xuân qua thu lại lộ trình xa.

LƯỠNG ĐẦU: TÂN - TÂN
(Dành cho người tuổi Tân sinh giờ Tân)
QUẺ SỐ 78 BÁT THUẦN KIỀN

1. THIÊN ẤM TINH
* Giờ Tân Sửu:
Cách HỌA BÍNH SUNG CƠ
Dịch: Bánh vẽ đỡ đói
Giải: Nhất sinh sự nghiệp quá nhỡn giai không
Dịch: Một đời sự nghiệp chỉ chớp mắt trở thành không còn gì

* Giờ Tân Mão: Cách BIỆN HÒA KHẤP NGỌC
Dịch: (Ông) Biện Hòa khóc ngọc
Giải: Hoài tài bất ngộ đồ 荼 hoán 喚 nại hà
Dịch: Ôm ấp tài năng mà không gặp được thời (1), kêu than hỏi tại sao?
(1) Người có tài mà không có ai biết dùng
2. THIÊN KHỐN TINH

* Giờ Tân Tỵ: Cách CANH TÀN VỌNG NGUYỆT
Dịch: Đêm tàn ngắm trăng
Giải: Vãng niên cảnh huống tiêu điều
Dịch: Tuổi về già tình cảnh trơ trọi

* Giờ Tân Mùi: Cách HÀN ĐÀM NGỘ VŨ
Dịch: Đầm lạnh gặp mưa
Giải: Xử cảnh thanh bần cánh đa ưu hoạn
Dịch: Ở trong cảnh nghèo mà trong sạch lại gặp nhiều âu lo hoạn nạn
3. THIÊN BÍ TINH

* Giờ Tân Dậu: Cách BÌNH NỘI MAI HOA
Dịch; Hoa mai cắm ở trong bình
Giải: Lập mệnh cường ngạnh khủng phòng khắc thê
Dịch: Mệnh đứng ở nơi cứng rắn e sợ rằng sẽ khắc hại vợ

* Giờ Tân Hợi: Cách XUÂN HOA THU NGUYỆT
Dịch: Hoa xuân mùa trăng mùa thu
Giải: Tự thiếu chí lão sự sự như ý
Dịch: Từ nhỏ đến già mọi việc đều như ý
4. THẠCH THƯỢNG LIÊN CHI cách

Ngoan kim đoàn luyện phương thành khí
Thạch thượng liên chi căn bất dị
Hồng nhạn cô phi khứ bất quy
Vân tiêu hữu lộ chung tu tế
Tích niên sự nghiệp tại hà phương
Phân phó đông quân tiếu nhất trường
Thí quan hậu viên hoa quả thụ
Vãng lai đơn quế nhất chi phương

Dịch:
CÂY LINH CHI TRÊN ĐÁ
Vàng cứng tôi luyện mới thành đồ
Cây linh chi trên đá gốc chẳng lìa
Chim hồng nhạn bay lẻ loi đi chẳng về
Mây xanh có đường rồi vượt được
Sự nghiệp năm xưa ở phương nào
Căn dặn Đông quân cứ cười một tiếng
Thử xem hoa quả ở vườn sau
Về già môt cành đơn quế thơm tho
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Tân sinh giờ Tân

• Thử mệnh bất nhân tổ nghiệp nhi lập thân, bất kháo lục thân nhi khất phạn, y thực như xuân thảo bất chủng tự nhiên sinh, mạc lân khí cựu lân 憐 tân, duy hữu tín tiểu thành đại, trước 著 phá thiết hài vô mịch xứ thời lai hoàn bất phí công phu 膚功 .

• Mệnh này chẳng nhân vì cơ nghiệp của tổ tiên mà lập lấy thân, chẳng cậy nhờ hai họ nội ngoại mà xin cơm ăn, áo cơm như cỏ xuân tươi tốt chẳng trồng tự nhiên sinh ra, chớ nên luyến tiếc bỏ cũ mà thương cái mới, duy chỉ có tin là từ cái nhỏ mà làm thành cái lớn, gắng đi nát cả giầy bằng sắt mà không tìm thấy nơi chốn, thời tới rồi thì không uổng phí nhiều công sức đã bỏ ra.
6. Cơ nghiệp

Trì nội phù dung thủy thượng khai
Trúc tùng phương thị tuyết trung tài
Đống lương ngô dã dương thời dụng
Duyên mộc cầu ngư vô hậu tai

Dịch:
Hoa phù dung trong ao nở trên mặt nước
Trúc tùng mới đúng là trồng trong tuyết
Đúng lúc dùng cây ngô làm rường cột
Leo cây tìm cá không có nguy tai về sau
7. Huynh đệ (anh em)

Thu không hồng nhạn tiêu tương viễn
Nhất chích cô phi chuyển tái biên
Ký ngữ Hồ nhi hưu sự lạp
Vãng lai Nam Bắc nhất ban chi

Dịch:
Trời thu chim hồng nhạn ở bến tiêu tương xa thẳm
Một con bay lẻ loi rời nơi biên tái
Nhắn gửi rợ Hồ thôi săn bắn
Để một bầy bay qua Nam rồi lại sang Bắc
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Vận chí chung tu đắc đại tà
Dương kê thủy khẩu xuất trần ai
Tri âm nhất tiễn thiên biên xứ
Ổn tọa diêu trì chân khoái tai

Dịch:
Khi vận đến thì được nhiều tiền của
Năm Mùi năm Dậu ở nơi thủy khẩu ra khỏi chốn trần ai
Gặp bạn tri âm như mũi tên bắn đến tận lưng trời
Ngồi yên ở chốn diêu trì sung sướng thay
9. Hôn nhân (vợ chông)

Xuân lai lưỡng đóa đào hoa phát
Nguyệt hạ uyên ương bất cửu trường
Nguyệt khuyết tái duyên nhân sự hảo
Vãng lai âu lộ mãn trì đường

Dịch:
Xuân về hai bong hao đào nở
Dưới trăng khuyết cặp uyên ương chẳng được lâu bền
Trăng khuyết lại tròn nhân sự tốt
Về già cò vạc đậu đầy ao
10. Tử tức (con cái)

Hoa phát danh viên dị quả thu
Thanh hoàng lụy lụy xuyết chi đầu
Oanh đề yến ngữ tình quang thiết
Yến khứ oanh lai xuân phục thu
Dịch:
Hoa nở trong vườn danh tiếng thu quả lạ
Xanh vàng chồng chất điểm xuyết đầu cành
Oanh kêu yến hót tình tha thiết
Yến qua oanh lại xuân tàn đến thu
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Long chấn lôi trung kinh không xứ
Long đầu dương giác lưỡng phân ly
Thanh sơn như cố thủy lôi viễn
Mộng hậu bất tri hữu tử quy
Dịch:
Rồng vùng vấy trong cơn sấm sét làm kinh động không gian
Đầu rồng sừng dê cả hai đều chia ly (1)
Núi xanh như cũ nước trôi xa
Sau cơn mộng không có tiếng chim tử quy
(1) Rồng – Thìn; Dê - Mùi

LƯỠNG ĐẦU: TÂN - NHÂM
(Dành cho người tuổi Tân sinh giờ Nhâm)
QUẺ SỐ 79 THIÊN THỦY TỤNG

1. THIÊN TẢO TINH

* Giờ Nhâm Tý: Cách TRƯỚNG NỘI MINH CẦM
Dịch: Gẩy đàn trong màn che
Giải: Hung đa trí mưu năng lập đại công
Dịch: Trong lòng có nhiều mưu trí có khả năng lập được công trạng lớn

* Giờ Nhâm Dần: Cách THÂM CỐC TÀI HOA
Dịch: Trồng hoa trong hang sâu
Giải: Cầu danh cầu lợi phát tích thậm trì
Dịch: Mưu cầu về danh lợi rất chậm phát đạt
2. THIÊN HUỐNG TINH

* Giờ Nhâm Thìn: Cách ỐC HẠ TÀNG KIM
Dịch: Cất dấu vàng ở dưới nhà
Giải: Tân khổ nhất sinh hào vô thực tế
Dịch: Một đời cay đắng khổ cực chẳng một chút thực tế

* Giờ Nhâm Ngọ: Cách CỔ KÍNH TRÙNG MA
Dịch: Gương cũ mài lại
Giải: Môn đình suy lạc chung hữu trung 重 chấn 振 chi nhật
Dich: Nhà cửa suy tàn lưu lạc sau có ngày phấn chấn phát đạt lại
3. THIÊN VIỆT TINH

* Giờ Nhâm Thân: Cách KHÚC HẠNG THÔI XA
Dịch: Đẩy xe ngõ hẹp quanh co
Giải: Ma 磨 nạn trùng trùng phạ sự lao khổ
Dich: Liên tiếp gian nan hiểm trở tai nạn che phủ lên mọi việc đều nhọc nhằn khổ cực

* Giờ Nhâm Tuất: Cách PhÁ THUYỀN TẢI BẢO
Dịch: Thuyền vỡ chở báu vật
Giải: Tuy hữu tài vận tu phòng đắc chí nhi phục thất
Dịch: Cho dù có vận hạn là ra tiền tài nhưng phòng có được rồi sẽ mất
3.Cách chung cho người tuổi Tân sinh giờ Nhâm

NGUYỆT BỘT KIM TINH Cách
Nguyệt bột kim tinh Thái bạch danh
Đề đao phi phát tính tranh minh
Thiên cao cô nhạn bất nhập đội
Lâm tĩnh sài lang tương dữ tranh
Hữu chí tứ phương thời vị ngộ
Vô tâm vạn lý vận phương hanh
Bất như thu thập tòng tiền sự
Lạc đắc thanh nhàn nhất lão sanh
Dịch:
SAO THÁI BẠCH
Nguyệt Bột Kim tinh tên là sao Thái Bạch
Cầm đao buộc tóc tính hung dữ
Trời cao nhạn lẻ không vào đội
Rừng lặng lang sói cũng tranh giành
Chí ở bốn phương thời chưa gặp
Không lưu tâm muôn dặm mới hanh thong
Chẳng bằng thu nhặt theo việc cũ
Lại gặp được cảnh thanh nhàn vui tuổi già
5. Khái quát người tuổi Tân sinh giờ Nhâm
• Thử mệnh danh vi tam hình ác diệu 曜 thất sát hung tinh, nhân mệnh trị chi thưong bì phá nhục thập tướng bất toàn khẩu nhỡn ca tà 邪, tâm tính dị sân dị hỷ, sở vi thiểu cát đa hung, bất giới 戒 tam yểm ngũ huân, định chủ nhất ban 斑 bán điểm 點, thương 傷 thê tịnh 並 hại tử, phá tổ nãi thành gia.
• Mệnh này có tên là tam hình ác diệu thất sát hung tinh, mệnh người nào gặp phải thì rách da phá thịt, mười tướng chẳng toàn vẹn, mắt miệng lệch lạc, tâm và tánh tình dễ mừng dễ giận, việc làm lành ít dữ nhiều, nếu chẳng răn giữ trai giới chán ghét ba thứ là: ăn thịt trâu, thịt bò, thịt chim nhạn, năm thứ tanh hôi là: năm thứ có vị cay nồng và mùi hôi: hành hẹ tỏi kiệu nén sẽ làm cho che mờ lấp lý trí và nóng giận sanh lòng dâm đãng, định chủ về một ban nửa điểm là sức sẹo loang lỗ, thương đau cho vợ lẫn làm hại con, phá tổ nghiệp mới thành nên nhà.
6. Cơ nghiệp người tuổi Tân sinh giờ Nhâm

Lĩnh giang hoa phát chung triều vũ
Không hữu xuân quang hoa vị ngữ
Nhất nhật dung dung dương khí khồi
Viên lâm phương hữu oanh hoa chí
Dịch:
Sau cơn mưa hoa nở trên đỉnh núi
Chỉ có ánh sáng xuân hoa chưa nói
Ngày nào đó đầy dẫy đương khí
Vườn tược mới thấy bóng oanh và hoa
7. Huynh đệ (anh em)

Giang lâu ngưng vọng sở giang vân
Ngũ nhạn thành hàng quy vị đắc
Đông phong jieeuj đãi quá biên quan
Phiêu lạc nam phương hoa mãn mạch

Dịch:
Ở lầu bên sông nhìn áng mây Sở
Năm nhạn bay thành hàng chưa về được
Gió đông tràn ngập quan biên ải
Phương nam hoa rụng rơi đầy đường
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Vận chí tu kỵ ngưu mã bối
Trung niên thắng tựa cựu niên thời
Công danh phú quý đô do ngã
Ngã được du thời dã dị vi

Dịch:
Vận đến những năm Sửu, năm Ngọ
(tuổi) trung niên thắng lợi như năm xưa
Công danh phú quý đều do mình
Nếu ta tu tỉnh thì cũng dễ làm
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Không trình vạn lý thiên quang bách
Minh nguyệt tái tòng vân lý xuất
Uyên ương phi khứ hữu hoàn giai
Âu lộ phân phân đường thượng lập
Dịch:
Trên không muôn dặm ánh sáng trong biếc
Vầng trăng lại sáng do mây tan
Uyên ương bay đi lại cùng về
Cò vạc lố nhố đứng đầy ao
10. Tử tức (con cái)
Xuân mộ hoa khai lưu nhất quả
Nhất chi thu tế lộng thanh hoàng
Đáo đầu chung hữu bàn đào thục
Dả bạn kim nga trợ thọ trường
Dich:
Cuối xuân hoa nở lưu một quả
Cuối thu một cành giỡn mầu xanh mầu vàng
Rốt cục có một trái bàn đào chín
Để làm bạn với nàng Kim nga dâng chén thọ
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Vận phùng ngưu mã khước đa gian
Ngộ khuyển an nhiên quá viễn san
Lưu thủy lạc hoa xuân tĩnh mịch
Dã như bạch lộ cọng âu nhàn

Dịch:
Vận đến năm Ngọ năm Sửu thật gian nan
Gặp năm Tuất thời an thiên qua núi thẳm
Nước trôi hoa rụng xuân vắng vẻ
Cũng như cò trắng và chim vạc vui chốn an nhàn

LƯỠNG ĐẦU: TÂN - QUÝ
(Dành cho người tuổi Tân sinh giờ Quý)
(Ghi chú: do sách cũ hư nát, chữ mất, chữ thiếu, người soạn thảo để trống dấu 3 chấm.)
QUẺ SỐ 80 (.............) Thiên Sơn Độn

1. ....

* Giờ Quý Sửu: Cách NÊ ĐẦU TẨU MÃ
Dịch: Chạy ngựa trên đường bùn lầy
Giải: Khốn đốn 困頓 hạ vị chung hữu phát đạt chi nhật
Dịch: Bị đình trệ cùng quẫn ở địa vị thấp nhưng sẽ có ngày sẽ phát đạt

* Giờ Quý Mão: Cách TIỂU THUYỀN NHẬP HẢI
Dịch: Thuyền nhỏ đi vào biển
Giải: Độ lượng 度量 khoan hồng nhân đa hướng quý
Dịch: Có tấm lòng rộng rãi chất chứa tha thứ nhiều người hướng về
2.THIÊN NHÂN TINH

Sửa bởi DaLanHaNguyet: 12/10/2023 - 20:11


#13 DaLanHaNguyet

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 95 Bài viết:
  • 48 thanks

Gửi vào 12/10/2023 - 20:13

* Giờ Qúy Tỵ: Cách PHÙVÂN TẾ NGUYỆT
Dịch: Mây nổi che trăng
Giải: Tiểu hữu hung tai bất túc vi hại
Dịch: Có tai nạn nhỏ không đủ làm hại

*Giờ Quý Mùi: Cách LÃNG LÝ HÀNH CHU
Dịch: Đi thuyền trong sóng nước
Giải: Lịch tận gian tân chung năng thành công
Dịch: Trải hết gian nan khổ cực sau cùng rồi sẽ thành công
3. THIÊN TƯỚNG TINH

* Giờ Qúy Dậu: Cách CƠ ĐIỂU ĐẦU LÂM
Dịch: Chim đói vào rừng
Giải: Thi ân bất cầu nhân báo
Dịch: Làm ơn không cần trả

* Giờ Quý Hợi: Cách LIỄU NHỨ PHIÊU PHONG
Dịch: Gió tung bay tơ liễu
Giải: Uy lực thậm đại linh nhân vọng phong như đảo
Dịch: Uy lực rất lớn khiến người trông gió mà ngã
4. Cách chung cho người tuổi Tân sinh giờ Quý

BẢO KIẾM TRÙNG MA cách

Xuy mao bảo kiếm thị kim tinh
Trần thổ nê mai ám bất minh
Bài thạch tái ma long hổ địa
Não quang giao xạ đẩu ngưu tinh
Giang biên nhạn trận đoạn phục tục
Uyển nội hoa chi lạc hựu vinh
Nhất đán quan san phùng cự nhãn
Vạn hoa thâm xứ mã tê thanh

Dịch: GƯƠM BÁU MÀI LẠI
Gươm báu thổi sợi lông qua cũng đứt thật là tinh luyện
Bị bụi đất bám đầy mờ mà không sáng
Đem đá mài lại ở nơi rồng cọp
Hào quang chói lọi đến sao đẩu sao ngưu
Bầy nhạn bên sông bay đứt lại nối
Hoa trong vườn đã rụng lại tươi
Một ngày nào đó ở chốn quan san gặp người mắt xanh
Nghe tiếng ngựa hý trong đám muôn hoa
5. Khái quát về người tuổi Tân sinh giờ Quý
• Thử mệnh ngọc đường chí diện kim mã chi tinh, bình sinh y lộc phong hậu, đáo lão thoái thần trọng đại, thi ân xứ khuy trung khất khuy, chỉ nhân độ lượng khoan hồng, bách sự thiểu ưu sầu bất so my
• Mệnh này là bóng sáng của sao ngọc đường kim mã, đời thường áo cơm tiền tài không thiếu, đến già gặp phải thoái thần rất lớn, thi ơn chỗ nào thiếu thốn thì chỗ đó trở thành vô ơn, chỉ vì là người có tấm lòng rộng rãi chất chứa tha thứ, cho nên trăm sự ít lo buồn cũng không cau mày nhăn nhó.
6. Cơ nghiệp
Bình sinh chí khí dữ thiên tề
Phòng hiểm đăng thiên vị hữu thê
Nhược vấn tang du điền địa khoát
Ngưu long xà mã diệc tương kỳ
Dịch:
Chí khí thuở bình sinh cao ngất trời
Đề phòng nguy hiểm vì lên trời chưa có thang
Muốn hỏi ruộng dâu vườn đất rộng được bao nhiêu
Xin hẹn kỳ vào năm Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ
7. Huynh đệ (anh em)

Thiên biên nhị nhạn các phân phi
Ngô Việt tiêu tương chỉ tự trì
Hồi thủ bạch vân cô lộ hạ
Bạch tần hồng lục ánh tà huy

Dịch:
Bên trời đôi nhạn đều chia lìa
Ngô Việt hay tiêu tương chỉ biết một mình
Quay đầu thấy mây trắng còn co bay lẻ loi bay sà xuống
Rau tần rau lục phản ánh lúc chiều tà
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Đỗ quyên chi thượng oán xuân qui
Nhân hướng giang tân sự sự nghi
Mãn nhãn công hầu tương ứng hợp
Phượng hoàng thê ổn bích ngô chi

Dịch:
Chim Đỗ quyên ở trên cành oán hận mùa xuân trở về
Người nên hướng về bến sông mọi việc đều nên (làm)
Trước mắt công hầu đều ứng hợp
Chim phượng hoàng đậu yên ổn trên cành ngô biếc
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Bỉ mỹ nhân hề thiên nhất phương
Di đào tái hạnh bàng hinh hương
Thảo đường âu lộ đa hoan hợp
Cúc phố sương nùng mộng nhất trường

Dịch:
Người đẹp kia ơi ở một phương trời
Dời đào trồng hạnh tỏa hương thơm
Cò vạc ở ao cỏ thật vui vẻ sum họp
Vườn cúc đẫm sương một trường xuân mộng
10. Tử tức (con cái)

Bàn đào chi chi quế hoa hương
Nhất bán thành hoàng nhất bán thương
Kham tiểu lý đình chu tử vãng
Khuê chương quan miện liệt thành hàng

Dịch:
Nhiều trái bàn đào cùng hoa quế tỏa mùi hương
Một nửa xanh vàng một nửa tổn thương
Tức cười thay mầu đỏ mầu tía ở trước sân hơi muộn
Ngọc khuê ngọc chương mũ miện để thành hàng
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Tà vấn long xà kê khuyển hầu
Trường giang đắc thủy thệ đông lưu
Cẩm phàm quy khứ đông nam thượng
Bản hữu cao nhân tá nhất trù

Dịch:
Muốn hỏi thăm những năm Thìn, Tỵ, Dậu, Tuất
Sông trường giang nước chẩy về đông
Buôn gấm đi về phía đông nam
Nhờ có cao nhân mách cho một nước

LƯỠNG ĐẦU: NHÂM - GIÁP
QUẺ SỐ 81 THỦY LÔI TRUÂN

1. THIÊN LỘC TINH
* Giờ Giáp Tý: Cách ĐĂNG LÂU VỌNG NGUYỆT
Dịch: Lên lầu trông trăng
Giải: Đắc nhân phù trợ kết quả thậm giai
Dịch: Được người giúp đỡ kết quả rất tốt đẹp

* Giờ Giáp Dần: Cách KHÔ TỈNH KIM LÂN
Dịch: Cá vàng trong giếng khô
Giải: Ví bần sở khốn hoài tài bất dụng
Dịch: Vì nghèo nên khốn khổ, ôm trong lòng tài năng mà không được sử dụng
2. THIÊN TƯỚNG TINH

*Giờ Gíáp Thìn: Cách THU ĐÊ DƯƠNG LIỄU
Dịch: Cây dương liễu trên bờ vào mùa thu
Giải: Trung niên dĩ hậu cảnh huống tiêu điều
Dịch: Từ trung niên trở về sau hoàn cảnh buồn rầu tiêu điều

* Giờ Giáp Ngọ: Cách TÀN HOA NGỘ VŨ
Dịch: Hoa tàn gặp mưa
Giải: Mộ niên thượng hữu ưu hoạn
Dịch: Lúc tuồi về già còn gặp lo âu hoạn nạn
3. THIÊN QUÝ TINH

* Giờ Gíáp Thân: Cách MẪU ĐƠN PHÙ DUNG
Dịch: Cây mẫu đơn và phù dung
Giải: Nhất sinh khoái lạc danh lợi song toàn
Dịch: Một đời sung sướng danh lợi đầy đủ

* Giờ Giáp Tuất: Cách CHU QUY BÌNH PHỐ
Dich: Thuyền về bến bình yên
Giải: Nhất sinh đắc hưởng an nhàn chi phúc
Dịch: Một đời được hưởng phúc an nhàn
4. Cách chung cho người tuổi Nhâm sinh giờ Giáp

TÙNG THẤU CỰU LÂM
Kiều tùng trực dạ tuế hàn lâm
Giang bạn nghiêm ngưng bất khả xâm
Thủy diện uyên ương tình mặc mặc
Thiên biên hồng nhạn ảnh trầm trầm
Hoa chi phan chiết tằng kinh thủ
Danh lợi doanh thu vị xứng tâm
Chỉ đãi ngận tùy ngưu mã túc
Nhất hô bá nặc vạn danh khâm

Dịch:
CÂY TÙNG VƯƠN LÊN NƠI RỪNG CŨ
Cây tùng cao vượt thẳng nơi rừng lạnh
Bờ sông lạnh buốt không thể tới gần
Cặp uyên ương trên mặt nước tình lặng lẽ
Bên trời bóng nhạn vẽ lờ mờ
Bông hoa dường như có bàn tay vin rồi
Danh lợi hơn thua chưa thỏa long
Đợi đến năm Sửu, năm Ngọ
Một gọi trăm thưa vạn người theo
5. Khái quát về người tuổi Nhâm sinh giờ Giáp
* Thử mệnh hữu cơ mưu thao lược 韜畧, hội 會 dụng thi vi, tài bạch khả đồ danh lợi bất thất, kiên tâm thủ nại tâm chính bất phạ bích tà, chỉ phòng cốt nhục thân giả như đồng mạch lộ nhân, nhược thị ly hương thiên lý khứ, bất tinh thần 精神 xứ dã tinh thần.
* Mệnh này có mưu kế tháo vác tài giỏi, có hiểu biết thi thố sử dụng tài năng, có thể mưu đồ tiền tài danh lợi mà không bị mất, bền lòng cố thủ nhẫn nại, tâm trung chính chẳng sợ kẻ tà bậy bên vách ám hại nói xấu, chỉ nên đề phòng tình cốt nhục người thân giống như người lạ cùng đi ngoài đường, nếu phải rời xa quê hương mà đi xa ngàn dặm, thì chốn không tinh thần vậy hóa tinh thần
6. Cơ nghiệp

Tiêu tương nhạn khiếu mê tung tích
Ngô Việt tương li nam bắc diêu
Cô lộ vân hà tương ánh chiếu
Nhất thanh hạc lệ tại vân cao

Dịch:
Nhạn múa bến tiêu tương vắng tăm tích
Ngô Việt chia lìa nam bắc xa vời
Cò lẻ rang chiều cùng chung bong
Một tiếng hạc kêu ở trên mây
7 Huynh đệ (anh em)

Thiên biên nhạn khiếu thanh liêu lịch
Lưỡng lưỡng song phi hướng sở thiên
Nhất mộ hồng quy hồng lục ngạn
Kỉ đa âu lộ hạ bình điền

Dịch:
Bên trời nhạn kêu tiếng líu lo
Nhiều cặp bay song song về nước Sở
Trời tối chim hồng bay về phía bờ song lục
Biết bao cò vạc đậu xuống ruộng phẳng
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Vũ tế viên lâm hoa phát trì
Xuân quy oanh yến trục phương phi
Giang biên hữu lộc khả tương bạn
Độc bả lục luân thượng điếu ki

Dịch:
Mưa tạnh hoa trong vườn nở muộn
Xuân về oanh yến đùa giỡn trong đám hoa
Bên sông có con hươu để làm bạn
Một mình đợi sợi giây xanh lên ngồi trên hòn đá câu
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Ánh thủy đào hoa triệt đế minh
Uyên ương thành đối hảo tương xâm
Thùy tri vũ xậu phong cuồng hội
Nguyệt khuyết hoa tàn lưỡng bội minh

Dịch:
Hoa đào soi bóng nước thấy tận đáy
Cặp uyên ương sóng đôi cùng nhau vào
Có ai hay sau cơn mưa to gió lớn
Trăng khuyết hoa tàn cả hai đều trái lời thề
10. Tử tức (con cái)

Đình bạn hảo hoa không diễm dã
Oanh đề lục liễu sổ thanh kiều
Tá tý tây tường chung vị ổn
Chỉ nhân đấu mã thượng bình kiều

Dịch:
Trên sông hoa đào dáng lả lướt
Oanh kêu trong liễu biếc vài tiếng nghe quyến rũ
Mượn bong tường tây dường như chưa ổn
Chỉ vì ngựa đua lên cầu bằng phẳng
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Phùng ngưu ngộ khuyển bất tu mang
Tự hữu cao nhân vị chủ trương
Thùy đạo bình đăng đa lộ viễn
Khởi kỳ phong vũ động ly trường

Dịch:
Gặp năm Sửu năm Tuất đừng có vội
Sẽ có cao nhân đến chiếu cố
Ai dám bảo rằng được bình an khi đường quá xa
Biết đâu mưa gió làm đau long cảnh chia ly

LƯỠNG ĐẦU: NHÂM - ẤT
QUẺ SỐ 82 ĐIA PHONG THĂNG

1. THIÊN ÁM TINH

* Giờ Ất Sửu:
Cách PHI VÂN ĐỐI NGUYỆT
Dịch: Vén mây đối mặt với trăng
Giải: An phận thủ kỷ vô ưu vô lự
Dịch: An phận giữ mình không lo nghĩ

* Giờ Ất Mão: Cách KHÔ MỘC PHUNG XUÂN
Dịch: Cây khô gặp mùa xuân
Giải: Tổ nghiệp điêu linh tự hữu sinh cơ
Dịch: Cơ nghiệp của Tổ tiên điêu linh tàn tạ, tự mình sinh ra cơ đồ lập nên nghiệp mới
2. THIÊN TRẦM TINH

* Giờ Ất Tỵ: Cách TÙNG BÁCH TUẾ HÀN
Dịch: Cây tùng bách mùa đông
Giải: Lập chí kiên định tuy bần vô hại
Dịch: Lập chí vững chắc tuy nghèo nhưng không hư hại

* Giờ Ất Mùi: Cách LẬUVÕNG CHƯƠNG NGƯ
Dịch: Lưới bị rách thủng bắt cá
Giải: Tiên bại hậu thành nhân nhân khởi kính
Dịch: Trước bại sau thành người người kính phục
3. THIÊN TỨ TINH

* Giờ Ất Dậu: Cách PHONG PHIÊU LIỄU NHỨ
Dịch: Gió tung bay tơ liễu
Giải: Y phụ quy nhân phát tích tự dị
Dịch: Nương nhờ vào quý nhân phát đạt dễ dàng

* Giờ Ất Hợi: Cách NHAM HẠ TẨU MÃ
Dịch; Cưỡi ngựa dưới sườn núi
Giải: Đáo xứ hiển nhân bảo hộ bất dụng ưu lự
Dịch: Đến đâu có người bảo vệ hỗ trợ không phải lo âu nhiều
4. Cách chung cho người tuổi Nhâm sinh giờ Ất

NGỌC OẢN BÀN ĐÀO
Ngoan thạch uẩn châu ngọc
Hàn sa tạp toái kim
Dị hương đương miễn lực
Cố quốc tĩnh lao tâm
Hữu ý như tu tạ
Vô tâm liễu bổ âm
Yêu cầu chân bảo xứ
Tu hướng thủy biên tầm

Dịch:
QUẢ ĐÀO TIÊN (1) TRONG CHÉN NGỌC

Đá xấu dấu ngọc quý
Cát lạnh lẫn vàng vụn
Đi làng khác nên gắng sức
Ở quê cũ bớt lao tâm
Có ý nên hoa rụng
Vô tình liễu rủ bóng
Cần tìm nơi thực quý
Thì tìm đến ở ven sông
(1) Tích Vua Hán Vũ - Đế cầu được quả đào tiên, cây này 3000 năm mới có quả
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Ất

*
Thử mệnh tại thiên vô hỗn độn hối minh chi diệu, tại địa vị trọng trọc hôn mê chi tú, hữu thủy vô chung vong tiền thất hậu, dữ bằng hữu giao dị tụ dị tán, lục thân tam hỷ lưỡng ưu, chỉ nghi bán tục bán không, phương hứa đồ danh đồ lợi, thê nhi kiến phá, tổ nghiệp nan chiêu, chỉ nghi tam tính đồng cư bất nghi nhất thân tự lập.

* Mệnh này ở trời là sao hỗn độn sáng tối, ở đất là sao nặng đục mờ lẫn, có đầu không có đuôi lạc trước mất sau, giao du cùng với bạn bè dễ hợp dễ tan, với hai họ ba mừng hai lo, chỉ nên nửa trần tục nửa thầy tu mới có thể mưu đồ danh lợi, vợ con thấy phá tổ nghiệp khó vời, chỉ nên làm con nuôi họ khác mà ba họ cùng ở thì tốt, chẳng nên một mình tự lập.
6. Cơ nghiệp

Hải thượng ly châu nhân bất thức
Long tường phụng vũ thủy thành chân
Hoàng kim bách luyện tinh quang hiện
Đắc độ cao nhân cận tử thần

Dịch:
Có ai biết được hạt ly châu ở trên biển
Đến khi rồng bay phượng múa mới thành sự thật
Vàng ròng trăm luyện ánh sang xuất hiện
Được gặp cao nhân gần cung vua
7. Huynh đệ (anh em)

Nhị nhạn cao phi nhất trích đê
Vân thủy lộ đắc kinh nan phi
Bi minh lưỡng dưỡng thiên biên khứ
Nhất cá thê lương nhập thúy vi

Dịch:
Hai nhạn bay cao một con bay thấp
Mây che đường lấp khó mà bay
Kêu tha thiết từng cặp bay về phía chân trời
Một con thê thảm đáp xuống đám cỏ vi
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Cải cựu hoàn tân du dị thoại
Vô duyên khước thị hữu duyên nhân
Tiền trình tận thị xuy hư khách
Thủy khẩu tương phùng thị yếu tân

Dịch:
Đổi cũ thay mới nên nói chuyện lạ
Gặp người tưởng là không duyên nợ thành có nợ duyên
Trên đường tương lai gặp những khách thở dài
Gặp nhau nơi thủy khẩu đấy là bến quan trọng
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Võng triệt phùng ngư tu ngộ trào
Uyên ương âu lộ lưỡng tương nguyên
Nguyệt minh tinh lãng nhân hà tại
Linh hạc hư trường vũ gia kiều

Dịch:
Thu lưới cá nổi lại gặp thủy triều
Uyên ương cò vạc đầy đủ từng đôi
Trăng trong sao sáng người ở đâu
Con linh hạc truyền trên không lấy lông cánh làm cầu
10. Tử tức (con cái)

Đào lý nhị hoa nhất quả
Vãng lai nhất quả vị thương hồng
Tang du vãng cảnh xâm xâm mậu
Chi quế phương phi mãn nhãn trung

Dịch :
Đào lý hai bông cùng một quả
Đến chiều một quả đỏ lạ thường
Chiều lại ruộng dâu xanh tốt
Chi quế thơm tho nhìn sướng mắt
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Kiến hổ bôn sơn tẩu thổ viên
Tử quy đề xứ lệ ban ban
Thanh phong minh nguyệt tùy thời hữu
Hạc tại thanh thiên tự vãng hoàn

Dịch:
Thấy hổ (Dần) chạy ở núi thỏ (Mão) chạy ở rừng
Nơi có chim tử quy kêu lệ chảy ròng ròng
Gió trong trăng sáng tùy lúc có
Hạc ở mây xanh tự đi về

LƯỠNG ĐẦU: NHÂM - BÍNH
QUẺ SỐ 83: THỦY HỎA KÝ TẾ

1. THIÊN TRÙ TINH
* Giờ Bính Tý:
Cách TUYẾT THIÊN HÀNH TRÌNH
Dịch : Đi đường trời mưa tuyết
Giải: Mệnh cùng chí kiên chung năng thành công
Dịch: Mệnh cùng khốn chí kiên trì bền vững về sau có khả năng thành công

* Giờ Bính Dần: Cách THU DIỆP PHIÊU PHONG
Dịch: Lá mùa thu tung bay trong gió
Giải: Cùng khốn chi thời tự hữu quý nhân đề bạt
Dịch: Gặp thời cùng khốn sẽ có quý nhân giúp đỡ
2. THIÊN TRỤ TINH

* Giờ Bính Thìn: Cách ĐỘNG LÝ MINH CẦM
Dịch: Gảy đàn trong hang động
Giải: Nhất sinh đắc hưởng thanh nhàn chi phúc
Dịch: Suốt đời được hưởng phúc thanh nhàn

* Giờ Bính Ngọ: Cách XUÂN NHẬT MẪU ĐƠN
Dịch: Hoa mẫu đơn trong ngày xuân
Giải: Thiếu niên phát đạt trực thượng thanh vân
Dịch: Tuổi trẻ phát đạt lên thẳng mây xanh
3. THIÊN TOẠI TINH

* Giờ Bính Thân: Cách HÀN HUỲNHTÁNHỎA
Dịch: Trời lạnh đom đóm tán lửa
Giải: Sở tác sự nghiệp nan dĩ thị nhân
Dịch: Việc gây dựng sự nghiệp khó nhờ cậy được người khác

* Giờ Bính Tuất: Cách KHÔ CHI SINH HOA
Dịch: Cành khô nở hoa
Giải: Thất bại chi hậu nãi 乃 hữu chuyển cơ
Dịch: Sau khi thất bại có cơ chuyển biến tốt
4. Cách chung cho người tuổi Nhâm sinh giờ Bính

VIÊN HÝ TÙNG LÂM

Vũ hậu sơn trùng tú
Vân khai nguyệt tái viên
Thế tình giai hảo xứ
Tâm sự hợp thiên nhiên
Nhạn lạc cô nham viễn
Hoa khai lưỡng quả tiên
Hổ yêu t*o bạch nhận
Ngưu giác hoán chu huyền

Dịch:

VƯỢN GIỠN RỪNG TÙNG

Mưa rồi núi lại đẹp
Mây tan trăng lại tròn
Tình đời đều đổi tốt
Tâm sự hợp thiên nhiên
Nhạn rơi núi cao xa
Hoa nở hai quả tốt
Lưng cọp đeo dao nhọn
Sừng trâu đổi dây hồng
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Bính

* Thử mệnh vi nhân kiến khoái tác sự cảm vi, bất tằng đại đởm tiểu tâm, khởi 豈 khẳng 掯 xảo ngôn nịnh sắc, nhất tâm trung chính phản t*o hàm oán oan cừu, bách sự tân cần dã đới quan hình khẩu thiệt 舌, ký tế ư nhân hành hảo sự nhất tràng ưu lự tự chiêu lai.

* Mệnh này là người thấy thích làm việc dám làm, chẳng từng mật lớn tâm tinh tế, há chịu bị đè ép để nói dối trá hay nịnh nọt bợ đỡ, một tấm lòng trung chính lại bị ngược lại ngậm oán oan hờn thù hận, trăm việc cần cù cay đắng vậy mà vướng mắc phải hình sự miệng lưỡi, đã giúp người làm việc tốt vậy mà chỉ chiêu vời lấy một trường suy nghĩ ưu lo.
6. Cơ nghiệp

Xa đảo mệnh thôi tái chính phù
Hưu ta thán lịch tại viễn đồ
Tri âm đề xiết tây kinh khứ
Thu lãm giang sơn nhập họa đồ

Dịch:
Xe lật sửa lại cho ngay rồi đẩy đi
Đừng than thở phải trải qua đường xa
Bạn tri âm dẫn dắt về phía tây kinh
Non sông thu gọn vào tấm họa đồ
7. Huynh đệ (anh em)

Thiên biên tịch phi song nhạn tự
Cô phi nhất chích tại diêu thiên
Tử kinh hoa hạ nhân thùy lệ
Đường lệ phương phi sắc bất tiên

Dịch:
Bên trời cùng bay đôi hang nhạn
Lẻ loi một con ở trời xa
Dưới bụi hoa tía người rơi lệ
Hoa đường lệ thơm tho sắc chẳng tươi
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Tự hữu quý nhân tương tiếp dẫn
Trọng vinh, trọng lộc tái thao trì
Thanh sơn lục thủy đa du lãm
Yến ngủ oanh đề hữu tận kỳ

Dịch:
Sẽ có quý nhân cùng dẫn dắt
Quan cao lộc trọng lại rong ruổi
Non xanh nước biếc tha hồ du lãm
Yến hót oanh kêu cũng có khi ngừng
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Cải điệu cầm trung tầm nhất khúc
Tạp huyền vưu khủng bất tri âm
Đảng khan minh nguyệt thanh phòng dạ
Hạc lệ viên đề oán bất bình

Dịch:
Tìm một khúc đàn để đổi điệu
Giây lẩn càng sợ thiếu người tri âm
Chờ xem đêm trăng sáng gió trong
Hạc kêu vượn hót tỏ nỗi bất bình
10. Tử tức (con cái)

Phong cuồng vũ đại hoa nhân thiểu
Đạm đảng thu quang tam quả thủ
Chi thượng thanh hoàng tương gián thác
Tang du nguyệt hạ tử quy đề

Dịch:
Gió lớn mưa to nên hoa phải ít
Trăng thu mờ nhạt ba quả rũ xuống
Trên cành mầu xanh mầu vàng xen kẽ
Vườn dâu dưới trăng chim tử quy hót
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Thố tẩu kê đề hảo quá quan
Xuân truy nguyệt lạc hạ trùng san
Lâu giang lão nhạn không trù trướng
Nhan tiểu phù đồ vấn A - Nan

Dịch:
Năm Mão năm Dậu đúng là lúc qua cửa ải
Xuân về trăng lặng trên dãy núi
Ở trên lầu con nhạn gia luống buồn bã
Cười nhìn tháp phù đồ hỏi đệ tử Nhà Phật

LƯỠNG ĐẦU: NHÂM - ĐINH
QUẺ SỐ 84 THỦY ĐỊA Tỷ

1. THIÊN PHÙ TINH
* Giờ Đinh Sửu:
Cách TÍCH TUYẾT THÀNH SƠN
Dịch: Chất chứa tuyết làm thành núi
Giải: Thân hữu tận thị giả ý nan dĩ khốc bàng
Dịch: Bạn thân đều là giả dối khó nương cậy được

* Giờ Đinh Mão: Cách TÀN CANH VỌNG NGUYỆT
Dịch: Canh tàn trông trăng
Giải: Hảo cảnh bất thường uổng phí tâm cơ
Dịch: Cảnh tốt không thường uổng phí tâm cơ
2. THIÊN XUYÊN TINH

* Giờ Đinh Tỵ: Cách NGUYỆT TRUNG TRÓC THỎ
Dịch: Bắt thỏ trong trăng
Giải: Tân khổ nhất sinh hữu danh vô thực
Dịch: Một đời cay đắng khổ cực có danh không thực

* Giờ Đinh Mùi: Cách MAI HOA TUYẾT NGUYỆT
Dịch: Hoa mai trời tuyết dưới trăng
Giải: Lạc thiên tri mệnh thế vô cầu
Dịch: Biết mệnh mình mà vui với thiên nhiên nên không buồn rầu
3. THIÊN PHÚC TINH

* Giờ Đinh Dậu: Cách NGUYỆT SẮC XUYÊN LIÊM
Dịch: Ánh trăng xuyên qua rèm
Giải: Vãn cảnh thậm giai
Dịch: Cảnh già rất tốt đẹp

* Giờ Đinh Hợi: Cách NGUY LÂU 危樓 VỌNG NGUYỆT
Dịch: Lầu cao nhìn trăng
Giải: Bất trị gian hiểm tự đắc giai cảnh
Dịch: Không tránh cảnh gian nan nguy hiểm sẽ được cảnh tốt đẹp
4. NHẠN TÚC LƯ GIAN

Vân thu nguyệt dĩ đáo trung thiên
Tuyết áp cô tùng lão cánh kiên
Phượng túc ngô đồng chung hữu phận
Nhạn phi lư vĩ oán vô duyên
Ly phương độc tự sinh phong hỏa
Đoài vị nan hành nghịch thủy thuyền
Bách luyện thiên ma tâm bất kiến
Y nhiên hoàn ngã cựu thanh chiên

Dịch:
NHẠN NGỦ BỜ LAU
Mây tan trăng đã đến lưng trời
Tuyết phủ tùng cao càng già, càng chắc
Phượng đậu cây ngô đồng tất có phận
Nhạn bay giữa lau sậy giận vô duyên
Gió lửa tự sinh ra ở phương nam
Khó đi thuyền nước ngược ở phương tây
Trăm tôi ngàn luyện long không đổi
Trả ta như cũ mầu thảm xanh
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Đinh

* Thử mệnh như nguyệt bị vân rà tợ kính khước sinh trần, lao tâm khổ lực độc tự thành lập, lục thân băng thán bất tương đầu, nhị tính sâm si 參差 nan đắc hợp, tại gia thu thu 啾啾 tức tức 喞喞, xuất ngoại hỷ hỷ hoan hoan, qua cam đế khổ sự vô thập toàn, phong cao lãng hiểm tự dao thuyền, ưu lạc tận tòng thượng quá tân khổ mạc quái, an lạc hữu kỳ Hoàng liên cam thảo hợp căn sinh, cam khổ nhất ban đồng nhất xứ.

* Mệnh này như trăng bị mây che tựa như gương lại sinh ra bụi, nhọc lòng khổ sức một mình tự lập thành, hai họ như băng lạnh tro tàn chẳng cùng nương tựa nhờ cậy, hai họ so le khó được hoà hợp, ở nhà than thở tỉ tê ra ngoài mừng mừng vui vui, quả dưa ngọt nhưng cuống thì đắng sự không vẹn mười, gió cao sóng hiểm tự lay thuyền, ưu lạc tận tòng tâm thượng quá tân khổ chớ lấy làm quái, yên ổn sẽ có hạn kỳ hoàng liên cam thảo hợp góc sinh, ngọt đắng một ban cùng chốn
6. Cơ nghiệp

Thủ trì hồ thỉ xạ phương ngung
Lập chí cô cao tráng sĩ đồ
Tam tiễn thiên sơn chung hữu nhật
Phùng dương ngộ khuyển vấn tiền đồ

Dịch:
Tay cầm cung bắn tên đi phương xa
Người tráng sỹ lập chí cao xa
Sẽ có ngày bắn ba mũi tên định được núi Thiên sơn
Gặp năm Mùi năm Tuất thì hỏi tương lai
7. Huynh đệ (anh em)

Không trung phi nhạn sa đỉnh khứ
Phiêu lạc lư hoa cánh bất tầm
Hồi thủ bạch vân tà nguyệt mộ
Lưỡng trùng sơn ngoại vấn giai âm

Dịch:
Trên không nhạn lẻ bay về bãi cát
Hoa lau rơi rụng lại chẳng tìm
Quay đầu nhìn thấy mây trắng lúc chiều tối
Ngoài hai dãy núi hỏi thăm tin tức
8. Hành tàng (sự nghiệp)
Nan đắc hầu môn chung hữu lộ
Duy trì chỉ khủng bất giao tâm
Âm công đại tích âm nhân phúc
Phụng các long lâu hà xứ tầm
Dịch:
Khó tới chốn Hầu môn (1) nhưng rồi cũng có đường
Hãy gìn giữ e chẳng nhọc long
Âm đức chữa nhiều do phúc đức tổ tiên đời trước
Lầu rồng gác phụng tìm ở đâu xa
(1) Tước Hầu
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Ngẫu đắc uyên ương chung vị ổn
Trì đường âu lộ khước tương y
Tà dương phương thảo đa trù tướng
Bất kiến quỳnh hoa không kiến chi
Dịch:
Cặp uyên ương gặp gỡ tình cờ nhưng chưa ổn
Ở ao chuôm cò vạc nương tựa nhau
Dưới ánh tà dương cây phương thảo như ngần ngại
Chẳng thấy hoa Quỳnh chỉ thấy cành
10. Tử tức (con cái)
Oanh đạp hoa phiên phùng túc vũ
Quả thành vị cảm khinh tương hứa
Tài bồi trứ lực tảo tu trì
Nhân tại ngọc đường tương đối ngữ
Dịch:
Oanh dẫm hoa rụng gặp mưa đêm
Quả thành rồi nhưng chưa dám hứa hẹn
Vun trồng gắng sức sớm chăm lo
Người ở nhà ngọc cùng nói chuyện
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Nhược ngộ hầu long thời tiết chí
Nhàn hoa đối lộ áp lan can
Nguyệt tà viên hạc không trù trướng
Đơn quế thanh tùng trúc mãn sơn
Dịch:
Nếu gặp thời tiết năm Thân, năm Thìn
Hoa vương hạt móc (1) che phủ lan can
Trăng tà vượng hạc luống buồn rầu
Quế đỏ trúc tùng xanh đầy núi
(1) Hạt móc: hạt sương đọng trên hoa lá

LƯỠNG ĐẦU: NHÂM - MẬU
QUẺ SỐ 85 THỦY SƠN KIẾN

1. THIÊN BẢO TINH
* Giờ Mậu Tý:
Cách NHẠN TÚC 宿 LAMĐIỀN
Dịch: Chim nhạn đậu ở ruộng lam
Giải: Cô thân viễn xuất đáo, hậu hoài bích nhi quy
Dịch: Một mình đi xa đến nơi, sau nhớ ngọc Bích mà về

* Giờ Mậu Dần: Cách QUẬT ĐỊA TÀI QUỲ
Dịch: Đào đất trồng cây quỳ
Giải: Căn thâm đế cố quan vận hanh thông
Dịch: Gốc sâu rễ bền chặt, vận làm quan hanh thông
2. THIÊN KHUÊ TINH

* Giờ Mậu Thìn:
Cách KHOÁNGỐC AN MIÊN
Dịch: Nhà rộng rãi ngủ yên giấc
Giải: Tâm địa khoan 寬 hồng 洪 vô ưu vô lự
Dịch: Tấm lòng khoan thai rộng lớn chẳng lo chẳng nghĩ ngợi

* Giờ Mậu Ngọ: Cách LÂM LÝ MINH CẦM
Dịch: Gẩy đàn trong rừng
Giải: Nhất sinh đắc nội trợ chi lực
Dịch: Một đời được sức lực bên trong giúp đỡ
3. THIÊN TÀI TINH

* Giờ Mậu Thân: Cách NGUYỆT CHIẾU HÀN ĐÀM
Dịch: Trăng soi đầm lạnh
Giải: Thất ý chi thời tự hữu quý nhân phù trợ
Dịch: Lúc thời bị thất ý sẽ có quý nhân giúp đỡ

* Giờ Mậu Tuất: Cách LƯƠNG MÃ HÃM NÊ
Dịch: Ngựa giỏi bị kềm hãm trong bùn lầy
Giải: Mục tiền khốn đốn 困頓 chung tất phi hoàng 煌 đằng đạt
Dịch: Trước mắt đình trệ không tiến lên được, sau ắt có sáng sủa bay bổng phát đạt
4. Cách chung cho người tuổi Nhâm sinh giờ Mậu

KIM NGỌC MÃN ĐƯỜNG cách
Giang biên hồng nhạn lệ thu phong
Nhất cá phi lai chiếm diệp tùng
Vô phận nhất hào nan đắc ngộ
Hữu duyên thiên lý dã tương phùng
Tam thu lão quế song phi tú
Thiên tuế bàn đào nhất quả hồng
Nhược đắc quý nhân thừa bảo mã
Mãn đường kim ngọc ỷ la trung

Dịch:
VÀNG NGỌC ĐẦY NHÀ

Gió thu bên sông hồng nhạn hót
Một con bay tới chiếm cụm lá
Không duyên phận mảy long không có
Có duyên ngàn dặm cũng dễ gần
Quế già ba mùa thu hai cành tốt
Trái bàn đào ngàn năm một quả đỏ tươi
Nếu được quý nhân cưỡi ngựa báu
Đầy nhà chứa dầy vàng ngọc lụa là
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Mậu
* Thử mệnh tính cương đương đởm đại, chí khí hiên ngang 軒昂 tác sự tàng cơ xuất ngôn, đĩnh đĩnh 挺挺 nhược hàn tùng độc tú, quyên quyên 娟娟 như cô 孤 nguyệt độc minh, lục thân bất tương đầu 投, huynh đệ nan cộng xử, tụ trung hữu tán bại trung hữu thành, quý nhân tương kính tất đề huề 提攜 , bất tác ôi 偎 thôi 推 xi 蚩 xuẩn 憃 khách, thán thời vận khoái hảo sự kiến trì, nhật ngộ tri kỷ, quan vinh cực phẩm
* Mệnh này tánh cứng cỏi cùng với mật lớn, chí khí cao cả làm việc ẩn dấu cơ mưu, phát ra lời nói có sức áp đảo chúng nhân, sừng sững như cây tùng lạnh một mình tươi tốt, xinh đẹp như mảnh trăng cô đơn soi sáng một mình, chẳng có thể nương nhờ cùng với hai họ, anh em khó cùng ở chung với nhau, trong tụ có tán trong bại có thành, quý nhân cùng kính trọng ắt sẽ nâng đỡ lẫn nhau, chẳng thân gần chọn lựa làm kẻ đần độn ngây ngô, than thời vận sao không được vui sướng thoả thích tốt việc thấy chậm tới, một khi gặp được tri kỷ rồi thì làm quan vinh hiển đến cực phẩm.
6. Cơ nghiệp

Phản phúc diên liên vận khước nan
Kỷ đa nhân sự thán gian quan
Phùng dương ngộ khuyển trùng hồi thủ
Tức lộc thừa ngưu tại lưỡng san

Dịch:
Tráo trở liền liền vận hạn gian nan
Bao nhiêu nhân sự than thở ngăn cách
Gặp năm Mùi năm Tuất hãy quay đầu lại
Đuổi hươu cưỡi trâu ở hai hòn núi
7. Huynh đệ (anh em)

Nhạn phi đỉnh thế phân nam bắc
Nhất chích cô hồng hạ bích than
Vũ tế bạch tần hồng lục ngạn
Ngư chu điếu nguyệt tự hồi hoàn

Dịch:
Nhạn bay thế chân vạc chia nam bắc
Một chim hồng lẻ loi hạ xuống bến biếc
Mưa tạnh trên bờ đầy cỏ tần cỏ lục
Thuyền cá câu trăng tự trở về
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Tích lịch nhất thanh lôi vũ chí
Long phi nhạn vũ giáng hỉ tường
Ưu du nhân tại cao lâu tọa
Côn hóa bằng phi thượng ngọc đường
Dịch:
Một tiếng sấm vang gió mưa đến
Rồng bay phượng múa giáng điều lành
Người ngồi trên lầu cao thấy an nhàn thay
Cá côn hóa chim bằng bay lên lầu ngọc
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Diêu cầm tái điệu huyền nhân đoạn
Nguyệt khuyết hoa tàn lệ sái khâm
Yến tử sào không nhân áo não
Cao sơn lưu thủy thiểu nhân tri

Dịch:
Vặn lại phiếm đàn vì dây đứt
Trăng khuyết hoa tàn lệ thấm khăn
Tổ yến bỏ không người phiền muộn
Núi cao nước chẩy ít kẻ tri âm
10. Tử tức (con cái)

Xuân mộ hoa tàn lưu nhất quả
Vãng lai nhất quả tối tiên hồng
Hỉ kiến tang du chi diệp mậu
Mục đồng hoành địch lộng thanh phong

Dịch:
Cuối xuân hoa tàn còn một quả
Về già một quả lại tươi hồng
Mừng thấy ruộng dâu cành lá tốt
Chú mục đồng thổi sáo đùa với gió trăng
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Phùng dương ngộ khuyển đăng vân lộ
Nhân sự sâm thương mộng đoạn thì
Kham thán bách niên vinh hiển sự
Xuân phong hiệu đảng nhật trì trì

Dịch:
Gặp năm Mùi năm Tuất thì lên đường mây
Người xa cách như (sao) Sâm, Thương lúc giấc mộng vừa dứt
Đáng than cuộc vinh hiển trăm năm
Gió xuân đầy dẫy ngày trôi chầm chậm

LƯỠNG ĐẦU: NHÂM - KỶ
QUẺ SỐ 86 THỦY ĐIA TỴ

1. THIÊN PHÁ TINH
* Giờ Kỷ Sửu:
Cách KHUYẾT NGUYỆT TRÙNG VIÊN
Dịch: Trăng khuyết lại tròn
Giải: Sự đa phất 咈 nghịch nhi thả mệnh phạm song thê
Dịch: Việc nhiều trái ngược mệnh lại phạm vào hai vợ

* Giờ Kỷ Mão: Cách VÂN KHAI VỌNG NGUYỆT
Dịch: Mây tan ngắm trăng
Giải: Tiền hung hậu cát sự sự xứng tâm
Dịch: Trước xấu sau tốt mọi việc thoả long
2. THIÊN TRẤN TINH

* Giờ Kỷ Tỵ: Cách HOA KHAI MÃN THỤ
Dịch: Hoa nở đầy cây
Giải: Nhất sinh xử phồn hoa 繁華 chi cảnh
Dịch: Suốt đời chỉ ở trong cảnh phồn hoa (bề ngoài không thiết thực)

*Giờ Kỷ Mùi: Cách YÊU CHIÊN KỴ HẠC
Dịch: Bện kết vào lưng cưỡi hạc bay
Giải: Mãn tải nhi quy thị nãi đại phú chi mệnh
Dịch: Chở đầy mà về ấy là mệnh giầu lớn
3. THIÊN KHOÁI TINH
* Giờ Kỷ Dậu: Cách DU NGƯ ĐẮC LỘ
Dịch: Cá gặp được đường rong chơi
Giải: Tính tình hoạt bát hành sự nhất vô trở ngại
Dịch: Tánh tình linh động nhanh nhẹn làm việc không một trở ngại

* Giờ Kỷ Hợi: Cách PHÙ BÌNH THỦY KHOÁT
Dịch: Bèo nổi trên mặt nước rộng
Giải: Hành 行 tung 蹤 vô định đáo xứ hoạnh 獲 lợi
Dịch: Bước chân đi không định đến chốn nào cũng được lợi
4. Cách chung cho người tuổi Nhâm sinh giờ Kỷ

NHẠN QUÁ HÀM DƯƠNG Cách

Vân nhất trùng hề thủy nhất trùng
Bồng lai tiên cảnh tại kỳ trung
Nhạn hành lịch lịch ly thu phố
Uyên lữ phiên phiên trục hiểu phong
Nguyệt đáo canh lan nhân dĩ tán
Vận hành tận xứ lộ vô thông
Quân gia vẫn ngã tiền trình sự
Biệt hữu hoa khai mãn thụ hồng

Dịch:
NHẠN BAY QUA HÀM DƯƠNG

Mây ở tầng trên nước tầng dưới
Bồng lai tiên cảnh ở bên trong
Hàng nhạn lưa thưa lìa bãi vắng
Đôi uyên ương phơi phới đuổi gió sớm
Trăng đến canh khuya người đã tan đi
Mây đến chốn cùng không có đường thông
Nhà ngươi hỏi thăm ta về việc tương lai
Riêng có hoa nở đầy cây đỏ chói
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Kỷ

* Thử mệnh năng trang sức ngoại cảnh, ái kết thức hảo nhân lập chí cô cao thiên tính thông minh, tác sự vô tư khúc vi nhân hữu trực tràng,cảm xuất đại ngôn bất phạ tiểu nhân chiêu kỵ, bối hậu khoái 快 tương phùng kiến diện tức tương thân, hung trung hữu cứu cát thần đa, tác sự mỹ trung thành bất mỹ.

* Mệnh này thường hay chải chuốt bề ngoài,ưa thích kết giao với người tốt và hiểu biết, lập chí cao cả mà cô đơn, tánh vốn thông minh trời cho có sẵn, làm việc không quanh co riêng tư, là người có lòng dạ ngay thẳng, dám nói ra những lời to lớn mà chẳng sợ những kẻ tiểu nhân mang lòng đố kỵ, sau lưng sảng khoái vui thích hễ gặp mặt là thân gần ngay tức thì, trong xấu có nhiều thần tốt phù trợ, làm việc tốt đẹp mà lại thành chẳng tốt đẹp.
6. Cơ nghiệp

Bình sinh ái tác thành nhân sự
Phí tận ngày công phu nhạ thị phi
Duy hữu âm công tương bảo hựu
Thanh tùng thùy trúc khả tương ty

Dịch:
Bình sinh thích tác thành cho người khác
Uổng phí công phu lại còn mang tiếng thị phi
Nhờ có âm đức cùng che chở
Tùng xanh trúc biếc có thể nương tựa nhau
7. Huynh đệ (anh em)

Kinh khởi quần hồng phi tứ tán
Phong xuy cô nhạn quá Hàm dương
Tiêu tương phong vũ thê lương hậu
Hoành địch nhất thanh không đoạn trường

Dịch:
Bầy (chim) hồng kinh hãi bay tứ tán
Gió đưa (con) nhạn lẻ loi tới Hàm dương
(Bến) Tiêu tương thê thảm sau mưa gió
Một tiếng sáo vang lên luống đoạn trường
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Gian lịch vãng niên thừa hổ mã
Tá tha thế lực tác công danh
Khốn thời du lạc thu giang bạn
Xa mã tang du vạn lý trình

Dịch :
Trải hết gian nan sau tuổi trung niên gặp năm Dần năm Ngọ
Mượn thế người khác để lập công danh
Lúc khốn vui chơi trên bờ sông mùa thu
Đến tuổi già xe ngựa băng ngàn dặm
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Kham thán uyên ương trì nội hý
Thu lai độc tự lập sa đinh
Duy hữu điểu thước bạn tri kỷ
Nhất xuyên lư vĩ tối thanh thanh

Dịch :
Tiếc thay cặp uyên ương giỡn trong ao
Chỉ còn lại (chim) điểu thước là bạn tri kỷ
Một dòng lau sậy rất xanh tươi
10. Tử tức (con cái)
Mai nhị tảo khai tam tứ đóa
Tuyết trung linh lạc nhất tri hồng
Tây tường tà xuất hảo hoa quả
Hội ức đông hoàng tạo hóa công
Dịch:
Nhị mai mới nở đôi ba đóa
Trong tuyết rung rinh một cánh hồng
Bên tường tây lấp ló hoa cùng quả
Nhớ tới Đông Hòng với Hóa Công
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Xà hóa vi long nhân sự hảo
Bất thành công xứ dã thành công
Chỉ nhân thất khước đương thời nguyện
Thôi chấm phi y thính vãng chung
Dịch:
Từ năm Tỵ đến năm Ngọ mọi việc đều tốt
Nơi tưởng không thành công lại thành công
Cũng bởi lời nguyền xưa đành lỡ dở
Trùm chăn đẩy gối tối nghe chuông

LƯỠNG ĐẦU: NHÂM - CANH
QUẺ SỐ 87 THỦY TRẠCH TIẾT

1. THIÊN PHÁ TINH
* Giờ Canh Tý:
Cách BÌNH TRÀO THIỂN THỦY
Dịch: Trào bình nước nóng
Giải: Nhất sinh an ổn hào vô ưu lự
Dịch: Một đời yên ổn không mảy may lo lắng suy nghĩ

* Giờ Canh Dần: Cách XUÂN ĐIỂU XUẤT CỐC
Dịch: Chim mùa xuân ra khỏi hang
Giải: Thiếu niên đắc ý bộ bộ cao thăng
Dịch: Tuổi trẻ đắc ý từng bước lên cao
2. THIÊN CHÂN TINH

* Giờ Canh Thìn: Cách TỈNH NỘI KIM LÂN
Dịch: Cá vàng trong giếng
Giải: Hỗn 混 tích 跡 nhiệt náo trường hung vô lai vô hại
Dịch: Vết chân đi chưa phân chia rành mạch trong trường náo nhiệt nhưng không bị tai hại

* Giờ Canh Ngọ: Cách CẤPTHỦY DẪNTUYỀN
Dịch: Khơi suối lấy nước
Giải: Kiệt lực kinh doanh xứ xứ hoạnh 獲 lợi
Dịch: Hết sức kinh doanh mọi nơi chốn đều được lợi
3. THIÊN KHOÁI TINH

* Giờ Canh Thân: Cách QUẬT TỈNH VÔ TUYỀN
Dịch: Đào giếng không có mạch nước
Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công
Dịch: Uổng phí sức lực tấm lòng cực nhọc mà không công

* Giờ Canh Tuất: Cách HẠN MIÊU PHÙNG VŨ
Dịch: Lúa khô hạn gặp mưa
Giải: Cùng khốn chi thời hạnh hữu hảo nhân tương phùng
Dịch: Đang gặp thời cùng khốn may có gặp được ngừơi tốt
4. HOÁN CỐT THÀNH TIÊN Cách

Đáo xứ vi gia vị thị gia
Sơn trung tối hảo tác sinh nhai
Nguyệt tòng hải thượng tam canh tĩnh
Nhạn quá vân biên vạn lý xa
Diễm diễm nùng phương hiểm ỷ nỉ
Trùng trùng sơ ảnh hỉ hoành tà
Túy miên kinh giác thân vô mộng
Tự cấp hàn tuyền chử nộn trà

Dịch:
ĐỔI CỐT THÀNH TIÊN
Nơi đến coi là nhà nhưng chưa phải là nhà
Trong núi là nơi rất tốt để sinh nhai
Vầng trăng trên bể canh ba tĩnh mịch
Nhạn qua ven mây muôn dặm xa
Hương thơm nồng nàn nhưng e sương mù
Bóng thưa trùng trùng mừng được xuyên ngang
Ngủ say chợt tỉnh nhưng không phải mộng
Tự múc nước suối lạnh để nấu trà non
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Canh

* Thử mệnh hình 刑 sát 煞 trọng thoái thần đa, nhược bất phá tổ điêu 凋 thân, định kiến triết chỉ triệt phát, mệnh đới kim thần thất sát, nhược hướng trúc viện tùng gian, tố cá thanh nhàn hảo nhân, bất nhược náo thị tùng trung tố cá danh lợi chi khách, đảm trọng đảm khinh tự kiên khiêu, thế lực hồi thủ vô nhất cá, nhược diệc vô minh chi sân hỏa, bất an lạc xứ dã an lạc

* Mệnh này là nặng hình sát nhiều thoái thần, nếu chẳng phá nghiệp tổ tạ thân nhân, định sẽ thấy gãy ngón tay rụng tóc, mệnh bị kim thần thất sát, nếu hướng vào trúc viện tùng gian tu tĩnh, làm người tốt thanh nhàn chẳng nên vào trong chợ búa náo nhiệt để làm khách lợi danh, gánh nặng gánh nhẹ tự vai mang, giúp sức quay nhìn không một kẻ, nếu diệc được sâu hỏa vô minh thì nơi chẳng yên vui vậy lại được yên vui.
6. Cơ nghiệp

Nam viên bắc trạch nhàn phong nguyệt
Nhân ngộ trùng sơn thủy kiến kim
Trú xứ bất như đương vận xứ
Thủy biên nhân tự vạn gia xuân

Dich:
Vườn nam nhà bắc vui với gió trăng
Người gặp dãy núi mới thấy vàng
Nơi tạm trú chẳng bằng nơi đang ở
Nơi bến nước người cảm thấy muôn nhà đều có vẻ như xuân
7. Huynh đệ (anh em)

Viễn lịch thiên biên hồng nhạn quá
Nam lai các tự túc lư hoa
Ngô đồng diêu tự thu phong ác
Nguyệt lạc cô vân trục mộ nha

Dịch:
Xa thẳm bên trời hồng nhạn bay qua
Từ phía nam đến đều ngủ ở rừng lau
Lá ngô đồng rụng hết vì gió thu quái ác
Trăng lặng mây đơn như đuổi quạ chiều
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Nhất trùng hoan hỉ nhất trùng kinh
Tá thế nhân nhân tự hữu thành
Mạc thán thiếu niên vinh nhục sự
Mai hoa tuyết lý cánh hương thanh

Dịch:
Một lần vui mừng một lần sợ
Mượn thế nhờ người sẽ thành công
Đừng than thở chuyện vinh nhục lúc tuuổi trẻ
Hoa mai trong tuyết càng thơm tho
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Chuẩn nghĩ huề cầm thượng thúy lâu
Xuân lai uyên lữ hảo tương cầu
Chỉ nhân hoa lạc đa phong vũ
Dục độ thanh ba phiếm tiểu chu

Dịch:
Tính đem cây đàn lên lầu biếc
Qua xuân chim uyên sẽ đến tìm
Chỉ vì hoa rụng gặp mưa gió
Muốn dùng thuyền con vượt sóng biếc
10. Tử tức (con cái)

Thu mộ viên trung tam quả thực
Tà chi lưu đắc phượng hoàng kỳ
Toàn bằng âm đức tài bồi lực
Hồng bạch chu hoàn vãng cảnh nghi

Dịch:
Cuối thu trong vườn ba quả chín
Cành nghiêng lưu được phượng hoàng đậu
Đều nhờ công vun trồng âm đức
Đỏ trắng thay nhau muuộn lại tốt
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Chính sầu bạch hổ thiên biên quá
Độc thủ trùng quan ngọa bất minh
Hồi thủ tu hành kinh mộng giác
Thanh sơn lục thủy vấn tiền trình

Dịch:
Đáng lo phải tới bên miền cọp (Dần) trắng
Một mình giữ nơi trùng quan nằm chẳng thấy yên
Quay đầu lại nhìn việc tu hành sợ hãi như tỉnh giấc mộng
Non xanh nước biếc hỏi việc tương lai

LƯỠNG ĐẦU: NHÂM - TÂN
QUẺ SỐ 88 THỦY THiÊN NHU

1. THAM LANG TINH

* Giờ Tân Sửu:
Cách NHẤT TIỄN XUYÊN VÂN
Dịch: Một mũi tên xuyên qua mây
Giải: Khi 棄 văn học võ trực thượng thanh vân
Dịch: Bỏ văn học võ lên thẳng mây xanh

* Giờ Tân Mão: Cách NẪMTÚC THƯƠNGLẪM
Dịch: Kho vựa năm được mùa lúa
Giải: Sinh trưởng phú quý chi gia vô ưu vô lự
Dịch: Sinh trưởng nhà giàu sang không hề lo nghĩ
2. NGỌC GIẢN TINH
* Giờ Tân Tỵ: Cách NGƯU NIÊN XUÂN THẢO
Dịch: Trâu ngủ trên thảm cỏ xuân
Giải: Bão 飽 thực an cư nhất sinh khoái lạc
Dịch: Ăn no ở yên ổn một đời sung sướng

* Giờ Tân Mùi: Cách THẠCH THƯỢNG TÀI LIÊN
Dịch: Trồng cây sen trên đá
Giải: Tân khổ nhất sinh sở đắc vô kỷ
Dịch: Một đời cay đắng cực khổ mà chẳng được bao nhiêu
3. THIÊN HỶ TINH
* Giờ Tân Dậu: Cách PHONG THANH NGUYỆT LÃNG
Dịch: Gió trong trăng sáng
Giải: Lập chí thanh khiết hỷ khí trùng trùng
Dịch: Lập chí trong sạnh khí mừng tràn đầy

* Giờ Tân Hợi: Cách TRÚC KÍNHTHỪA ĐỒNG
Dịch: Cưỡi trống rỗng đi trong ngõ trúc
Giải: Ưu du lâm hạ trượng lý tiêu diêu
Dịch: Rong chơi dưới rừng đi dép chống gậy sống ung dung tự tại không bó buộc
4. Cách chung cho người tuổi Nhâm sinh giờ Tân

NHẠN TRẬN HOÀNH KHÔNG Cách
Thiên cao địa viễn nan bằng dực
Lưỡng nhạn cao phi qui vị cập
Cô vân lưu thủy các tây đông
Lãng cổn phù hoa uổng lang tạ
Thời bát lai hề không dụng tâm
Vận nhược đáo lai bất lao lực
Nhược giao phóng hạ nhất tề hòa
Ngọc phạn kim canh hảo tiêu tức

Dịch: BẦY NHẠN BAY NGANG TRÊN KHÔNG
Trời cao đất rộng khôn tung cánh
Đôi nhạn bay cao chưa kịp về
Chùm mây lẻ nước trôi hai ngả tây đông
Sóng cuộn hoa trôi khó chung đụng
Thời chưa đến đừng uổng phí tâm cơ
Vận đến rồi thời khỏi phải nhọc sức
Nếu thời và vận đến cùng một lúc
Cơm ngọc canh vàng tin vui đến liền liền
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Tân

* Thử mệnh như cổ cao thu dạ nguyệt, lãnh đạm hiểu sương thiên vu nhân bất túc tố sự đa ma 磨, nhiệt tâm chiêu khẩu thiệt bình địa khởi phong ba, sự viên thời phản khuyết, nhân tòng mỹ thành ta, tầm thường phiền não mỗi nhật bôn ba 奔波

* Mệnh này như trăng đêm cô độc trên cao, như sương trời sớm mai lạnh nhạt đạm bạc, với người thì chẳng đủ việc làm lại nhiều gian nan hiểm trở, nhiệt tâm sốt sắng lại vời khẩu thiệt, đang đất bằng nổi lên sóng gió, khi việc tròn đầy lại trở thành khuyết hãm, theo người cho được tốt đẹp hóa ra lại than thở, cái gì tầm thường cũng sinh thành ra phiền não, mỗi ngày cứ phải vất vả chạy ngược xuôi.
6. Cơ nghiệp

Cô tùng khô bách sinh phong vũ
Hoán diệp di căn khước mậu vinh
Lưu thủy lạc hoa xuân tịch mịch
Lưỡng trùng sơn ngoại thủy thành danh

Dịch:
Tùng đơn bách héo e mưa gió
Đổi lá thay gốc lại xinh tươi
Nước trôi hoa rụng xuân phẳng lặng
Qua hai tầng núi mới nên danh
7. Huynh đệ (anh em)

Phân phi tam nhạn hương quan khứ
Nhất chích phiêu phiêu quá viễn san
Đường lẹ hoa khai phùng xậu vũ
Tàn chi đồi chiết áp lan can

Dịch:
Ba nhạn chia lìa rời quê hương
Một con lưu lạc qua núi thẳm
Hoa đường lẹ nở gặp mưa lớn
Cành tàn gãy nát dựa vào lan can
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Thiền thiều tiến lộ vị thông tân
Cách cố đỉnh tân thủy kiến thành
Vạn lý giang san qui đáo để
Lão lai vinh hiển úy bình sinh

Dịch:
Đường xa thăm thẳm bến chưa thông
Thay cũ đổi mới mới thành công
Muôn dặm non sông rồi trở lại
Tuổi già vinh hiển thỏa chí bình sinh
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Nhất đối uyên ương trì nội lập
Nguyệt minh tự thán ảnh cô linh
Hồng lục bạch tần thanh tế tế
Ngư ông điếu bãi vị khê thanh

Dịch:
Một cặp uyên ương đứng trong ao
Trăng sáng tự than thở chiếc bóng lẻ loi
Hồng lục bạch tần xào xạc tiếng nho nhỏ
Ngư ông đã thu cần trên giòng sông Vị xanh xanh
10. Tử tức (con cái)

Lưỡng đóa hoa khai linh lạc tận
Thu thâm nhất quả kết chi đầu
Hưu ta nội ngoại thanh hoàng sắc
Chỉ khủng tang du nhất đọan sầu

Dịch:
Hai bông hoa nở rơi rụng hết
Cuối thu một quả ở đầu cành
Đừng than sắc xanh hay vàng ở trong hay ở ngoài
Chỉ sợ cảnh già mang sầu muộn
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Vận thoái chỉ nhân kê khuyển mộ
Vãng lai nha xuất nhất trường sầu
Mễ tiêu ngõa giải nhân hà tại
Thương hải mang mang tống khách chu

Dịch:
Vận suy cũng bởi gặp năm Dậu năm Tuất
Cảnh già sinh ra biết bao sầu muộn
Gạo tan ngói vỡ người ở đâu
Bể xanh mờ mịt tiễn thuyền khách

Sửa bởi DaLanHaNguyet: 12/10/2023 - 20:22


Thanked by 2 Members:

#14 DaLanHaNguyet

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 95 Bài viết:
  • 48 thanks

Gửi vào 12/10/2023 - 20:27

LƯỠNG ĐẦU: NHÂM - NHÂM
QUẺ SỐ 89
BÁT THUẦN KHẢM

1. THIÊN ÁM TINH

* Giờ Nhâm Tý:
Cách MA THIẾT TÁCCHÂM
Dịch: Mài sắt làm thành cây kim
Giải: Khắc 克 ý kinh doanh đáo để thành công
Dịch: Quyết chí kinh doanh cuối cùng thành công

* Giờ Nhâm Dần: Cách XUÂN NHẬP TÙNG LÂM
Dịch: Mùa xuân vào rừng tùng
Giải: Thiếu niên lão thành lập chí thậm kiên
Dịch: Từ tuổi trẻ đến tuổi già lập chí rất vững bền
2. THIÊN KHỐC TINH
* Giờ Nhâm Thìn:
Cách TỌA TĨNH QUAN THIÊN
Dịch: Ngồi đáy giếng xem trời
Giải: Kiến thức thiển tiểu nan thành đại sự
Dịch: Kiến thức nông can nhỏ bé khó thành được việc lớn

* Giờ Nhâm Ngọ: Cách BỒN QUỲ HƯỚNG NHẬT
Dịch: Chậu cây quỳ ngoảnh về mặt trời
Giải: Đắc ngộ quý nhân y thực vô ưu
Dịch: Gặp được quý nhân không lo cơm áo
3
* Giờ Nhâm Thân: Cách HẠN MIÊU KHÔ CẢO
Dịch: Lúa non gặp hạn khô khan
Giải: Nhất sinh cùng khốn vô đắc ý chi thời
Dịch: Một đời cùng khốn không có thời đắc ý

* Giờ Nhâm Tuất: Cách PHƯỢNG XUẤT PHÙNG LOAN
Dịch: Chim Phượng ra ngoài gặp chim Loan
Giải: Nhất sinh sự nghiệp toàn trượng 仗 nội trợ chi lực
Dịch: Một đời sự nghiệp toàn nhờ cậy sức trợ giúp của bàn tay nội trợ
4. NGƯ PHIÊN THÔN TẢO Cách

Sinh kế như ngư nhập thủy trì
Sự đương nguy xứ khước vị nguy
Kỉ 幾 phiên mưu toán không lao lực
Tam biến kinh doanh thủy ngộ thì
Thanh thảo trì 池 đường 搪 uyên lữ tán
Bạch tần sa chử 渚 nhạn phân phi
Động đình nhược đắc thu quang hảo
Nhất phái xanh ca tống khách qui

Dịch:
CÁ NUỐT RONG RÊU

Sinh kế giống như cá vào ao
Việc sắp nguy thì lại chẳng nguy
Bao phen tính toán luốn nhọc sức
Ba lượt kinh doanh mới gặp thì
Cỏ xanh ao chuôm uyên rẽ bạn
Rau tần bến cát nhạn chia lìa
Chốn Động đình nếu đẹp trăng thu
Một khúc xanh ca tiễn khách về
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Nhâm

* Thử mệnh nan vi phụ mẫu khí tắc cơ cừu 箕裘, huynh đệ vô lực thê tử nan cầu, chỉ hiếu thanh nhàn lãnh đạm, bất nghi tốc dụng cầu mưu, nhất phiên sự nghiệp lưỡng phiên thu, nhất xứ thân tâm lưỡng xứ ưu, cao nhân khâm ngưỡng tiểu nhân đố kỵ, nhân vị sơ niên lanh lợi phản giao trung lộ yêm 淹 lưu 留, tự hữu cao nhân tương cử dụng, bất tu kỵ hạc thượng Dương Châu.

* Mệnh này là khó nhờ cậy làm nên được gì nơi cha mẹ, bỏ nhà ra đi thì làm nên sự nghiệp được mà phong lưu hào phú hoặc là nối nghiệp cha, anh em không giúp sức vợ con khó nhờ cậy giúp đỡ, chỉ ưa thanh nhàn lạnh nhạt đạm bạc, chẳng nên vội dụng mưu cầu, một phen sự nghiệp hai phen thu, một chốn thân tâm hai chốn lo âu, cao nhân thì ngưỡng mộ tiểu nhân lại đố kỵ, nhân vì tuổi trẻ lanh lợi ngược lại giao trung vận bị trầm trệ lâu, tự sẽ có cao nhân cùng đề cử sử dụng, chẳng nên cưỡi hạc tới Dương Châu.
6. Cơ nghiệp

Hoạt kế như thiền bàng tiểu trừ
Tài sinh vũ dực vấn cao chi
Kỷ đa ân lộc thiên môn nội
Ân lộc thiên nhiên bất dụng nghi

Dịch :
Sinh kế như ve bờ ao nhỏ
Chờ sinh đôi cánh vượt cành cao
Nhiều ơn lộc trong ngàn cửa
Ân lộc trời cho chẳng phải ngờ
7. Huynh đệ (anh em)

Lưỡng nhạn phân phi hướng Ngô Việt
Độc lập thiên biên thân bất đình 停
Lang hành thiên lý thủy 始 đắc nhục
Hữu chí tha hương bất dị tầm

Dịch:
Đôi nhạn chia bay hướng Ngô Việt
Độc lập bên trời thân chẳng ngừng
Sói chạy ngàn dặm mới được thịt
Có chí xa quê xa chẳng dễ tìm
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Thiên ân dĩ báo chu y phát
Chung tín tàn niên chính hảo nhàn
Lộc kể thiên chung đầu tương 將 tận
Bán qui hạc tử tế 鷩 song chi

Dịch:
Ơn trời đã báo phát áo tím
Tin rằng tuổi già được thanh nhàn
Lộc kể ngàn chén dung không hết
Nửa về Hạc Trĩ đậu hai cành
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Uyên ương hoan hợp kinh phong vũ
Đức trọng ân thâm thủy cửu trường
Hồng lục bạch tần âu lộ thịnh
Lục song châu hộ vạn gia hương

Dịch:
Uyên ương vui hợp sợ mưa gió
Đức nặng ơn sâu mới lâu bền
Rau lục rau tần cò vạc thịnh
Song xanh cửa đỏ muôn nhà đều vui
10. Tử tức (con cái)

Nhất thụ hoa khai chung kết tử
Hân 掀 thiên kiết 揭 địa chấn gia thành
Môn đình quan hiển tang du mậu
Tĩnh thính hàn kê dạ bán minh

Dịch :
Một gốc hoa nở sau có quả
Vang trời rền đất nức tiếng nhà
Nhà cửa vang vẻ ruộng dâu tốt
Lặng nghe đêm lạnh tiếng gà khuya
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Nhược phùng ngưu thố vị an sự
Kê khuyển tương phùng thủy hảo qui
Nhất tiếu mã tiền nhân sự hảo
Kỷ đa phong vũ tại ngư ky

Dịch :
Nếu gặp Sửu Mão việc chưa yên
Chó Gà cùng gặp mới tốt về
Trận cười trước ngựa việc người tốt
Trải bao mưa gió ở đài câu

LƯỠNG ĐẦU : NHÂM - QUÝ
QUẺ SỐ 90
THỦY SƠN KIẾN

1. THIÊN TÀI TINH
* Giờ Qúy Sửu: Cách QUẬT TÀNG PHÙNG KIM
Dịch:
Đào nơi tàng dấu gặp vàng
Giải: Sở dục toại tâm tài nguyên 元 mậu 茂 thịnh
Dịch: Thoả ước lòng mong muốn tiền bạc to lớn thịnh vượng

* Giờ Quý Mão: Cách GIÁNGLONG PHỤC HỔ
Dịch: Rồng phải đầu hàng hổ khuất phục
Giải: Uy lực túc dĩ phục nhân
Dịch: Uy lực đủ để người khuất phục
2. THIÊN ẤN TINH

* Giờ Quý Tỵ: Cách NGỌC KHIẾT BĂNG THANH
Dịch: Ngọc sạch băng trong
Giải: Tuy hữu tổ nghiệp nan dĩ trì cửu
Dịch: Tuy có tổ nghiệp khó giữ được lâu bền

* Giờ Quý Mùi: Cách XUẤT TRỤC NHÀN VÂN
Dịch: Mây nhàn nhã ra khỏi hang
Giải: Nhất sinh đắc hưởng an nhàn chi phúc
Dịch: Một đời được hưởng phúc an nhàn
3. THIÊN HẬN TINH

* Giờ Quý Dậu: Cách VŨ LÝ PHÙ BÌNH
Dịch: Bèo nổi trong mưa
Giải: Mang mang 茫茫 lục lục 碌碌 đáo xứ đô thị nghịch cảnh
Dịch: Mang mác mờ mịt hèn mọn đến đâu đều là cảnh trái ngược

* Giờ Quý Hợi: Cách BỒN NỘI PHÙ DUNG
Dịch: Cây phù dung trong chậu
Giải: Ngoại mạo tuy giai vô quan thực dụng
Dịch: Ngoài mặt dẫu đẹp không liên quan tới thực dụng
4. Cách chung cho người tuổi Nhâm sinh giờ Quý

HOA LIÊU ĐỒNG VINH Cách
Vạn lý giang sơn đông phục tê
Tòng tiếng thế sự tận thành phi
Phong xuy hồng nhạn ly quần khứ
Vũ đã uyên ương đắc ttự phi
Xuân tảo hoa khai nan kết tử
Thu thâm diệp lạc độc lưu chi
Tịch dương tà xứ phong quang hảo
Chỉ khủng niên lai bất đãi thì

Dịch:
CÀNH HOA NHÀNH LIỄU CÙNG TƯƠI
Muôn dặm non sông đông lai tây
Việc đời từ trước đều hóa hỏng
Gió thổi hồng nhạn phải chia đàn
Mưa rơi uyên ương phải bay đi
Xuân sớm hoa nở khó kết trái
Cuối thu lá rụng chỉ trơ cành
Phong cảnh lúc chiều tà thật đẹp
Chỉ sợ năm qua chẳng đội thời
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Quý

* Thử mệnh ngũ hành an ổn, tứ tọai hòa bình, tài bạch hiện thành, tư cơ thủ cựu, danh khoa lý hạng đức dự hương lân, chỉ nhân tinh phạm Thiên tai hợp kiến thân sinh ám tất, tài bạch dị tán nhất sinh đa thị đa phi, tuy nhiên tác sự thoái thần đa, chung cứu hoàn tha sinh phú quý.

* Mệnh này năm hành yên ổn bốn trụ hòa bình, tiền bạc hiện thành cơ nghiệp riêng giữ lại cái cũ, danh khoe xóm ngõ đức khen làng mạc, chỉ vì mệnh phạm sao Thiên tai, hợp thấy thân thể sinh ra ám tật, tiền bạc dễ tan, nhất sinh nhiều phải nhiều trái, tuy thế nhiều thoái thần, cứu xét về sau lại khác mà sinh ra phú quý.
6. Cơ nghiệp

Trùng lý viên lâm trường cự tài
Kinh sương đối lộ phí bồi tài
Nhất triêu tại tượng gia cân phừ
Đoạn tước quan hoa sáng phụng đài

Dịch:
Sửa lại vườn tược để trồng cây lớn
Trải hết sương móc tốn bao công vun xới
Một hôm gặp thợ giỏi búa rìu
Chặt hết để xây dựng lầu rồng rực rỡ
7. Huynh đệ (anh en)

Phiêu linh tam nhạn lư hoa khứ
Nhất chích phong xuy hạ viễn châu
Lĩnh thượng hoàng mai hoa chính phát
Tiểu lân nhật vọng vấn qui chu

Dịch:
Trôi nổi ba con chim nhạn bay về phía rừng lau
Mộtt con bị gió thổi sa xuống bãi cát
Trên núi lạnh cây mai đang nở hoa
Ban ngày trên lầu nhỏ hỏi thăm chiếc thuyền trở về
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Mạc địa quí nhân lai cử vấn
Tương phùng thiên lý hoạch hoàng kim
Lưỡng trùng kỳ ngộ túc tâm nguyện
Tức lộc giang biên hữu hảo âm

Dịch:
Hết đường tự nhiên có quý nhân đến hỏi han
Ở nơi ngàn dặm gặp nhau thì được vàng ròng
Hai lần gặp gỡ thỏa nguyền ước
Tức là hươu ơ chốn ven sông thì có tin vui
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Hoa phát hốt nhiên kinh xậu vũ
Nhất lôi chấn động hữu uyên ương
Bạch tần hồng lục tương y xứ
Minh nguyệt thanh phong dạ cánh trường

Dịch:
Hoa nở chợt gặp mưa lớn nên kinh hãi
Tiếng sét vang rền cặp uyên ương phải chia đôi
Nơi có cỏ tần cỏ lục thì vẫn như xưa
Trăng sáng gió trong đêm lại dài
10. Tử tức (con cái)

Hãm bạn hữu hoa khai sổ đóa
Vãng lai nhất quả ký chi đầu
Thanh hoàng tương giáng đa phong diệp
Phúc lộc nhương nhương tự vị hưu

Dịch:
Bên sông có mấy bông hoa nở
Chiều về một quả gởi đầu cành
Xanh vàng xen kẽ nhiều ong bướm
Phúc lộc dồi dào mãi chẳng thôi
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Vận chí thừa ngưu kỵ mã khứ
Thủy kê chung nhạ nhất trường sầu
Cao sơn lưu thủy tri âm thiểu
Vũ hậu ngư ông vãng vị hưu

Dịch:
Vận đến vào năm Sưu năm Ngọ
Gà nước (Dậu) rồi đây lắm chuyện buồn
Non cao nước chảy ít kẻ tri âm
Mưa tạnh chiều rồi mà ngư ông chưa nghỉ.

LƯỠNG ĐẦU: QUÝ - GIÁP
QUẺ SỐ 91: SƠN LÔI DI

1. THIÊN ÁM TINH
* Giờ Giáp Tý:
Cách THANH TÙNG THÚY TRÚC
Dịch: Tùng xanh Trúc biếc
Giải: Vãn niên đáo xứ an lạc
Dịch: Tuổi già đến nơi yên vui

* Giờ Giáp Dần: Cách ĐĂNG LÂU THƯỞNGNGUYỆT
Dịch: Lên lầu ngắm trăng
Giải: Đắc nhân đề bạt 提拔 tiệm nhập giai cảnh
Dịch: Được người nâng đỡ dần dần vào cảnh đẹp
2. THIÊN LONG TINH

* Giờ Giáp Thìn: Cách THU CÚC XUÂN LAN
Dịch: Cúc mùa thu Lan mùa xuân
Giải: Cầu danh cầu lợi sự sự xứng tâm
Dịch: Cầu danh cầu lợi mọi việc thoả lòng

* Giờ Giáp Ngọ: Cách NHAMTIỀN TẨU MÃ
Dịch: Chạy ngựa trước núi hiểm trở
Giải: Lịch tận gian hiểm phương đắc an ổn chi nhật
Dịch: Trải qua hết mọi gian nguy hiểm trở mới được có ngày được yên ổn
3. THIÊN TAI TINH

* Giờ Giáp Thân: Cách PHIVÂN ĐỐI NGUYỆT
Dịch: Vén mây đối diện trăng
Giải: An phận thủ kỷ vô ưu vô lự
Dịch: Yên phận giữ mình không lo chẳng nghĩ

* Giờ Giáp Tuất: Cách CHỈNỘI TÀNG KIM
Dịch: Giấu vàng trong giấy
Giải: Tích 積 tư vi bạc 泊 nan dĩ thị cửu
Dịch: Góp chứa tài sản riêng nhỏ mỏng mảnh khó mà cậy lâu bền
4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Giáp

THU DẠ NGUYỆT HOA Cách
Nguyệt hoa thu lý lãnh trung thanh
Cô nhạn tầm quần dạ bán minh
Phụ mẫu vọng vân tòng thử khứ
Đệ huynh lưu thủy hướng đông khuynh
Vãng lai an lạc thân đầu ổn
Tảo tuế bôn trì sự vị thành
Mạc tiếu xuân quang lâm thưởng hậu
Mẫu đơn hoa hạ thính đề oanh

Dịch:
ĐÊM THU TRĂNG ĐẸP
Trăng soi ngàn dặm càng lạnh càng thấy trong
Nhạn lẻ tìm bầy nửa đêm cất tiếng gọi
Từ đây trở đi trông cha mẹ như áng mây chiều
Anh em như nước chảy về đông không trở lại
Về già vui vẻ tấm thân yên ổn
Tuổi nhỏ rong ruổi việc chưa thành
Xin chớ cười sau khi thưởng thức ánh xuân quang
Dưới hoa mẫu đơn nghe oanh hót
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Giáp

* Thử mệnh vi nhân đặc đạt xử sự tinh tương, nại sự thời như Di đà cam 甘 thụy, bất nại sự thời như Kim Cương cử 舉 quyền, hữu cương nhu vô siểm 諂 khúc 曲, thị phi bạn túc danh lợi câu thân, nhi nữ bất tri tâm, thân tình tận vô nghĩa, chiêu tư 思 mộ toán 算 ngũ canh chỉ đắc nhị canh miên, thiên phương bách kế, tam hạn hoàn tha nhất hạn hảo, phong sương tảo lịch thiên thiên biến, phương tố thanh nhàn tự tại nhân

* Mệnh này là người được cái đặc biệt, khi sự cần mẫn nhẫn nại thì như là Phật Di Đà ngủ say, khi sự chẳng nhẫn nại thì cứ như thần Kim Cương giương nắm đấm ra, có cứng rắn có mềm mỏng không nịnh nọt ton hót cong queo bậy bạ, phải trái vướng chân lợi danh bực mình, con trai con gái chẳng hiểu lòng, người thân tình đều hết thẩy chẳng có tình nghĩa, sáng lo nghĩ chiều mưu toan, năm canh giờ chỉ ngủ được hai canh giờ, phong sương sớm trải ngàn ngàn khắp chốn, rồi mới được làm người tự tại thanh nhàn.
6. Cơ nghiệp

Nhủ yến ly sào sấn dực thành
Điều lương họa đống vãng lai khinh
Thừa long vũ hướng thiên biên khứ
Tổng lãnh thiên biên vạn lý trình

Dịch:
Chim yến non lìa tổ vỗ cánh bay
Chạm xà vẽ cột đi lại nhẹ nhàng
Nương gió bay về phía bên trời
Nhận lãnh con đường xa muôn dặm ở chân trời
7. Huynh đệ (anh em)

Nhạn phi đỉnh túc quá giang hồ
Nhất chích bi minh tại đế đô
Hồi thủ xuân quang tống qui tái
Giang nam mai tín định ưng vô

Dịch:
Nhạn bay thế chân vạc qua sông hồ
Một con vừa bay vừa kêu tại đế đô
Quay đầu nhìn ánh sáng xuân tiến về nơi quan tái
Tin hoa mai ở Giang nam chắc là không có
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Kỵ ngưu tiệm tiệm đăng vân lộ
Ngộ thử chung tu kiến chủ ông
Đề xiết bình mông thành vĩ nghiệp
Trì cung trục lộc họa bình trung

Dịch:
Gặp năm Sửu lần lần sẽ đi lên đường mây
Đến năm Tý rồi mới gặp được chủ ông
Dìu dắt che chở thành sự nghiệp lớn
Cầm cung đuổi hươu trong tầm vẽ
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Minh nguyệt chiếu song xuân tịch mịch
Cầm điều nhất khúc chính thê lương
Uyên ương phi hướng tiêu tương ngoại
Âu lộ phân phân hạ thảo đường

Dịch:
Trăng soi cửa sổ xuân lạnh lẽo
Gẩy một khúc đàn thật thảm thương
Cặp uyên ương bay ngoài cõi tiêu tương
Cò vạc lố nhố chốn ao cỏ
10. Tử tức (con cái)

Đào hoa linh lạc tùy phong vũ
Thệ dã như tư bất khả kỳ
Thùy tín hậu viên hoa tái phát
Chi đầu nhất quả khước hy kỳ

Dịch:
Hoa đào rơi rụng theo mưa gió
Qua đi như thế làm sao định được hạn kỳ
Ai ngờ vườn sau hoa lại nở
Đầu cành một quả rất lạ kỳ
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Mãn nhãn kim châu quan bất túc
Thời hồ vạn hạn bất tu vân
Chung minh lậu tận mộng hà tại
Đỗ vũ nhất thanh thôi mộ vận

Dịch:
Trước mắt đầy vàng ngọc nhìn không xiết
Do thời vận chẳng nên nhiều lời
Chuông kêu hồ cạn mộng tìm đâu
Một tiếng chim Đỗ vũ như dục mây chiều


LƯỠNG ĐẦU: QUÝ - ẤT
QUẺ SỐ 92
SƠN PHONG CỔ

1. THIÊN HÌNH TINH

* Giờ Ất Sửu:
Cách XUÂN HẬU TRÀMY
Dịch: Cây trà my sau mùa xuân
Giải: Biểu diện tuy giai tâm trung thực đa ưu lự
Dịch: Bề ngoài mặt tuy tốt đẹp nhưng trong lòng thực ra lo âu suy nghĩ)

* Giờ Ất Mão: Cách LUYỆNTHẠCH BỔ THIÊN
Dịch: Luyện đá vá trời
Giải: Sự đa thất bại nan dĩ bổ 補 cứu
Dịch: Việc nhiều thất bại khó mà cứu giúp được

2. THIÊN HAO TINH

* Giờ Ất Tỵ:
Cách THÀNH ĐẦU TÙNG BÁCH
Dịch: Cây tùng bách ở đầu thành
Giải: Lập chí cô cao tích hồ nan dĩ thành công
Dịch: Lập chí hướng cao xa cô đơn tiếc rằng khó mà thành công

* Giờ Ất Mùi: Cách MANHĐẦU XÀ GIÁC
Dịch: Đầu con ruồi nhặng sừng con rắn
Giải: Đáo xứ tu phòng hung tai
Dịch: Đến đâu cũng nên phòng hung xấu tai hoạ
3. THIÊN XƯƠNG TINH

* Giờ Ất Dậu:
Cách MINH NGUYỆT MAI HOA
Dịch: Trăng sáng hoa mai
Giải: Thanh nhàn tự tại khoái lạc tiêu dao
Dịch: Nhàn nhã thanh cao rong chơi vui sướng

* Giờ Ất Hợi: Cách Y CẨM HOÀN HƯƠNG
Dịch:
Mặc áo gấm về làng
Giải: Nhất sinh đắc ý mãn tải nhi quy
Dịch: Một đời đắc ý chở đầy xe mà về
4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Ất

BẰNG NGẠC ĐOÀN PHONG Cách
Bằng ngạc đoàn phong ly trại bắc
Phi thượng cao xứ lập kiều mộc
Phi đằng vân nhạn biệt Hàm dương
Uyên lữ trì trung tự phiên phúc
Xứ xứ hoa khai ngã vị khai
Khai thời hữu bị mãnh phong lai
Nhất triêu tạ tận trùng khai xứ
Đa thiểu xuân quang biến cửu cai

Dịch:
CHIM BẰNG CHIM NGẠC NƯƠNG THEO GIÓ
Chim Bằng chim Ngạc nương theo gió lìa trại bắc
Bay lên chỗ cao đứng trên cây cao
Nhạn bay lên mây từ biệt Hàm dương
Đôi bạn uyên ương trong ao tự nhiên tráo trở
Nơi nơi hoa nở sao hoa của ta chưa nở
Lúc nở thì bị cơn gió mạnh đến
Một hôm rơi rụng hết rội nở trở lại
Biết bao ánh sáng xuân tràn ngập Cửu cai
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Ất
* Thử mệnh thông minh tâm tính, lỗi lạc 磊落 thân 身 tài, tri cao đê 低 phân khinh trọng, ngoại đầu hảo khán tâm nội đa ưu, dữ nhân ân thâm, tiểu nhân bất túc
* Mệnh này tâm tánh thông minh sáng suốt, tài giỏi hơn người, hiểu biết cao thấp, nhìn bề ngoài đâu tiên xem thấy tốt đẹp, nhưng trong lòng lại nhiều lo nghĩ, cùng người có ân sâu, kẻ nhỏ bên dưới thường hay bất mãn.
6. Cơ nghiệp

Đáo xứ viên lâm hoa chính phát
Ngã nhân hà sự tuyết sương kiên
Nhất triêu dương khí hồi xuân cốc
Hoán tĩnh dương thời tái thiếu niên

Dịch:
Khắp nơi vườn tược hoa đang nở
Ta vì sao phải sợ tuyết sương
Ngày nào đó dương khí trở lại hang xuân
Dường như làm tĩnh lúc đó để trở lại tuổi thiếu niên
7. Huynh đệ (anh em)

Nhạn lệ không trung thanh lịch lịch
Cô hồng nhất chích tự cao phi
Thanh phong minh nguyệt vi tri kỷ
Đỗ vũ thanh thanh khiếu thúy vi

Dịch:
Nhạn hót trên không tiếng ríu rít
Một chim hồng lẻ loi tự bay cao
Gió trong trăng sáng làm bạn tri kỷ
Tiếng chim cuốc kêu trong đám cỏ vi
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Gian nan hiểm trở cửu kinh thiệp
Lập chí cô cao tại quyền nghiệp
Thời lai bất dụng khổ ưu tiên
Tang du đắc lộc triều kim khuyết

Dịch:
Lâu ngày trải qua bao hiểm trở
Lập chí cao xa ở quyền hành sự nghiệp
(Khí) Thời vận đến thì không sợ khổ sở nữa
Tuổi già được lộc (lại còn) chầu cửa khuyết (1)
(1) Cửa khuyết ở cung vua.
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Trì nhật uyên ương giao cảnh xứ
Khởi kỳ phản phúc khởi kinh phi
Đa nhân nguyệt khuyết hoa tàn hậu
Khô mộc sinh hoa đắc sở y

Dịch:
Ngày đi chậm cặp uyên ương vắt cỏ qua nhau mà ngủ
Ngờ đâu tráo trở sợ mà bay đi
Phần lớn bởi sau khi trăng khuyết hoa tàn
Cây khô nảy mầm được chỗ nương tựa
10. Tử tức (con cái)

Hạm nội tam hoa tinh lưỡng quả
Thanh hoàng tương bạn xuyết chi đầu
Tuyết hậu sương nùng đa thiểu sự
Tiền bằng âm đức vị tu trì

Dịch:
Trong vườn ba hoa cùng hai quả
Màu xanh màu vàng làm bạn tô điểm đầu cành
Tuyết dày sương đặc bao nhiêu chuyện
Trước nhờ âm đức bởi tu hành
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Khổ tân độc hạnh mãn dương kỳ
Nhất túy hoa tàn mộng chuyển trì
Kiểm điểm bình sinh như ảoo hóa
Sơnn giang viên hạc diệc minh đề

Dịch:
Cay đắng hết mức vào cuối năm Mùi
Một cơn say hoa tàn cơn mộng qua chầm chậm
Kiểm điểm cuộc bình sinh như ảo ảnh
Trong núi vượn hạc vẫn kêu hót


LƯỠNG ĐẦU: QUÝ - BÍNH
QUẺ SỐ 93: SƠN HỎA BÍ

1. TƯ LỘC TINH
* Giờ Bính Tý: Cách ỦNG LÝ MINH CẦM
Dịch: Gảy đàn trong cái hũ
Giải: Gia tuy bần khốn hạnh đắc tri âm tri nhân
Dịch: Nhà cửa dù nghèo khó khốn khổ, may gặp bạn tốt hiểu biết giúp đỡ cho

* Giờ Bính Dần: Cách LỘ LÃNH LIÊN PHONG 蓮房
Dịch: Sương lạnh hương sen thơm
Giải: Thụ nhân ân đức y thực vô ưu
Dịch: Chịu nhận ân đức của người không phải lo lắng về cơm ăn áo mặc
2. THẠCH MÔN TINH
* Giờ Bính Thìn: Cách NHAM BẠNLẠC HOA
Dịch: Hoa rụng bên bờ núi hiểm
Giải: Tổ nghiệp hữu suy bại chi tượng
Dịch: Có hiện tượng tổ nghiệp bị suy vong bại hoại

* Giờ Bính Ngọ: Cách HOA LẠC TÙYPHONG
Dịch: Hoa rụng theo gió
Giải: Nhất sinh sự nghiệp tận hành thất bại
Dịch: Một đời sự nghiệp hết thẩy tất cả đều bị thất bại
3. THIÊN XƯƠNG TINH
* Giờ Bính Thân: Cách PHIVÂN KIẾN NGUYỆT
Dịch: Vén mây thấy trăng
Giải: Tỉnh dĩ đãi thời kết quả thâm giai
Dịch: Yên tĩnh để đợi thời kết quả rất tốt đẹp

* Giờ Bính Tuất: Cách TẨU MÃ HOA NHAI
Dịch: Chạy ngựa bên bờ hoa
Giải: Xử 處 phồn hoa 繁華 chi cảnh vô phất nghịch chi sự
Dịch: Ở trong cảnh phù phiếm hoa mỹ không có sự ngang trái
4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Bính

KIM KIỀU VI DANH Cách
Long lâu phượng các tử y nhân
Nguyên thị sài môn 柴門 thảo hộ thân
Tính cấp quyện hành hiềm lộ viễn
Mệnh hanh đương hộ hỉ hoa tân
Đương thời tác biệt giai phi hữu
Kim nhật tương phùng thủy thị thân
Thí 試 vấn thu thành hà sự nghiệp
Phấn tường môn ngoại liễu giao xuân

Dịch:
CẦU VÀNG LÀ TÊN
Lầu rồng gác phượng người áo tím
Gốc vốn xuất thân nơi nhà lá
Tánh gấp sức mỏi ngại đường xa
Mệnh thông đang gặp hoa mới nở
Đang thời chia tay không phải bạn
Ngày nay lại gặp mới thân tình
Thử hỏi sự nghiệp được là bao
Cửa ngoài tường phấn liễu tiếp xuân
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Bính

* Thử mệnh thuyết tràng luận đoản tam thốn thiệt, di Nam hoán Bắc nhất sinh tâm, thương mang 滄茫 nặc xuất thị phi lai, ân ái phản thành phiền não xuất, huynh đệ các 各 sinh dị niệm, bằng hữu bất ngộ tri tâm, tinh tinh 菁菁 phản tố bất tính tinh, chỉ vị đương niên vận vị bình, đãi đắc thanh long hành đại hải, tự nhiên bình địa chấn lôi thanh.

* Mệnh này nói ngắn bàn dài ba tấc lưỡi, cả một đời với lòng thay đổi hết đi Nam lại rời Bắc, trong mênh mông xuất hiện những điều trái phải đúng sai, chỗ vợ chồng đang yêu thương ân ái lại trở thành đau khổ buồn rầu phiền não, anh em mỗi người sinh ra những quan niệm khác nhau, bè bạn chẳng gặp kẻ biết hiểu lòng mình, tốt tươi ấy lại trở nên chẳng tươi tốt, chỉ vì đang ở trong năm vận hạn xấu chưa bằng phẳng, đợi tới được lúc rồng xanh đi ra biển lớn, tự nhiên đất bằng nổi tiếng sấm vang mà phấn chấn phát quý hiển.
6. Cơ nghiệp người tuổi Quý sinh giờ Bính

Thượng uyển danh viên xuân ý nùng 濃
Môn đình Đào Lý tiếu xuân phong
Niên phùng ngủ cửu trùng hồi thủ
Đường lệ liên phương cấm uyển trung
Dịch:
Danh tiếng vườn đẹp ý xuân nồng
Trước sân Đào Lý cười xuân gió
Gặp niên năm chín (5-9) quay đầu lại
Đường Lệ thơm liền vườn cấm trong
7 Huynh đệ (anh em) người tuổi Quý sinh giờ Bính

Dị chi bản thị đồng căn sinh
Thùy tín song chi nhất cán 幹 vinh
Tam nhạn các phi thiên ngoại khứ
Vãn lai cô lộ tự phi minh

Dịch:
Khác cành sinh cùng một cội rễ
Ai ngờ hai nhánh một gốc tươi
Ba nhạn đều bay bên ngoài cõi
Vãn chiều đơn chiếc cò kêu bay
8. Hành tàng (sự nghiệp) người tuổi Quý sinh giờ Bính

Ưu du 優游 phúc khánh bất tu ưu
Lưỡng xứ viên lâm bất dụng cầu
Tự thị trùng vinh trùng lập nghiệp
Đỉnh tân môn hộ hữu biển chu

Dịch:
Nhàn nhã mừng phúc chẳng lo âu
Hai chốn vườn nương chẳng phải cầu
Tự thế từng vinh từng lập nghiệp
Sửa sang nhà cửa chiếc thuyền con
9. Hôn nhân (vợ chồng) người tuổi Quý sinh giờ Bính

Uyên ương đồng hí bích ba tâm
Âu lộ phân phân bất cọng minh
Vãn tễ lạc hà hồng nhật cận
Khô dương chi thượng yến khinh doanh

Dịch:
Uyên ương cùng giỡn lòng sóng biếc
Cò vạc bời rời chẳng chịu chung
Ráng chiều hồng sáng mặt trời gần
Trên cành dương héo én đầy vơi
10. Tử tức (con cái) người tuổi Quý sinh giờ Bính

Tam chi tam đóa vân trung gián
Phong vũ tương thôi cận dạ đài
Dương liễu thành âm Dương Mã vị
Hảo phong thôi tống tử qui lai

Dịch:
Ba cành ba đóa giữa trong mây
Gió mưa cùng đẩy gần dạ đài
Dương liễu xum xuê Dê Ngựa vị
Gió lành đưa tống Tử quy về
11. Thu thành (cuối cuộc đời) người tuổi Quý sinh giờ Bính

Đinh Nhâm niên thượng mạc hành chu
Kê thủy tương phùng hữu nhất ưu
Nhị bát niên gian đa thiểu sự
Nhất thiên tinh đẩu hạ ngư câu

Dịch:
Đinh Nhâm năm trên chớ đi thuyền
Gà nước gặp cùng một việc lo
Khoảng năm hai tám(2-8)nhiều việc nhỏ
Một trời sao sáng lưỡi câu buông


LƯỠNG ĐẦU: QUÝ - ĐINH
QUẺ SỐ 94: SƠN ĐỊA BÁC

1. QUÁN SÁCH TINH
* Giờ Đinh Sửu: Cách ÁM NGUYỆT HƯ MINH
Dịch: Trăng tối sáng mờ ảo
Giải: Sự nghiệp thất bại tâm địa 心地 quang minh
Dịch: Sự nghiệp tuy thất bại nhưng bản chất tấm lòng sáng suốt trong sạch

* Giờ Đinh Mão: Cách THIẾT KÍNH TRÙNG MA
Dịch: Mài lại gương bằng sắt
Giải: Lập chí kiên cường trùng chấn môn đình
Dịch: Gây dựng ý chí vững mạnh phấn chấn lại nhà cửa
2. THIÊN PHIÊU TINH

* Giờ Đinh Tỵ: Cách KHUYỂN OANH TRỤC LỘC
Dịch: Chó và chim oanh đuổi hươu
Giải: Tranh danh đoạt lợi nhất sự vô thành
Dịch: Tranh dành danh lợi một việc cũng không thành

* Giờ Đinh Mùi: Cách XUÂN BÌNH PHIẾM CHIỂU
Dịch: Bèo mùa xuân nổi trong ao
Giải: Tảo niên phiêu bạt 漂泊 tứ phương hành 行 tung 蹤 vô định
Dịch: Tuổi nhỏ lang thang trôi dạt bốn phương dấu vết chân đi không định nơi nào
3. THIÊN DU TINH

* Giờ Đinh Dậu: Cách HOÀNG CÚC NẠI SƯƠNG
Dịch: Hoa cúc vàng chịu nhịn sương
Giải: Thảo thủ 操守 kiên 堅 cố 固 tuy hữu tai nhi vô hại
Dịch: Giữ gìn bền vững chắc tuy có tai nạn nhưng không bị hại

* Giờ Đinh Hợi: Cách QUY PHÀM THUẬN PHONG
Dịch: Buồm về thuận gió
Giải: Vãn lai vạn sự xứng tâm nhất lộ thuận phong
Dịch: Về sau tuồi già mọi việc thỏa lòng một đường gió thuận
4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Đinh

LOAN KÍNH TÂM MA Cách
Loan kính trần sinh ám xứ đa
Yếu minh tu thị tái trùng ma
Ân trung thành oán ký như thị
Phá lý trùng viên chẩm nại hà
Tằng ngộ quí nhân khai khẩu tiểu
Đả tùy tiều tử trừ yên thôi
Lão tùng bất cải tuyết sương tháo
Bách xích long vân trưởng nộn kha

Dịch:
GƯƠNG LOAN MỚI MÀI
Gương loan bụui bám lắm chỗ mờ
Muốn sáng hẳn phải mài lại
Đã đành làm ơn rồi gặp oán
Vỡ rồi lành lại biết làm sao
Nếu gặp quí nhân nở nụ cười
Hãy nên theo gã tiều phu mặc áo tơi khói
Cây tùng già gặp tuyết sương chẳng đổi tiết tháo
Cành non cao trăm thước sát từng mây
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Đinh

* Thử mệnh chủ đa ưu tâm, tư lự hệ bạn ân oán trùng trùng, lao tâm phí lực dục đạt bất đạt, bách sự tha đà 蹉跎 lục thân băng thượng thán, nhi nữ nhỡn tiền hoa cốt nhục tu phòng hữu quỷ sùng 鬼崇, tiêu tường 蕭牆 nội yếu khởi can qua 干戈 , trung niên đa thặng đặng 蹭蹬 tai chướng 災障 nghiệp triền 纏 ma 磨, thụ tận tân cần đầu tiệm bạch, thân tâm phương thủy đắc an hòa.

* Mệnh này là chủ về trong lòng nhiều lo nghĩ, lo âu vướng vít ơn oán liền liền, nhọc lòng phí sức muốn được chẳng được, trăm việc lần lữa lỡ thời cơ, tình thân hai họ dễ tan như băng tuyết trên lò than lửa, con trai con gái như hoa ở trước mắt dễ tàn tạ, tình cốt nhục anh em nên phòng có quỷ sùng, bên trong ẩn dấu sự động loạn sanh ra gây gỗ đánh nhau, tuổi trung niên ngẩn ngơ vì nhiều quấn quanh mài xát vào nghiệp nguy tai che lấp , trrải qua hết cả cay đắng nhọc nhằn đầu bạc đã dần, rồi thân và tâm mới có được an hoà.
6. Cơ nghiệp

Bán thế mê đồ hoàn trác trước
Bình sinh lao lực mãn bồng thuyền
Hoàng kim luyện tựa ngọc thành khí
Mộ hướng long lâu phượng các tiền

Dịch:
Nửa đời lạc lối gọt giũa quanh co
Bình sinh nhọc sức chở đầy thuyền cỏ bồng (1)
Vàng ròng luyện xong thì ngọc đã thành đồ (trang sức)
Tuổi già hướng về gác phượng lầu rồng

(1) Cỏ bồng là loọai cỏ xưa dùng để làm tên
7. Huynh đệ (anh em)
Phong tống nhạn phi thâm hữu tự
Thu thâm lưỡng lưỡng các phân phi
Thiều thiều vân lộ phi hà tại
Nhất tại Ngô Sơn nhất Sở hương
Dịch:
Gió thổi nhạn bay xa có thứ tự
Cuối thu từng cặp đều chia lìa
Thăm thẳm đường mây bay về đâu
Một ở núi Ngô một ở làng Sở
8. Hành tàng (sự nghiệp)
Lương trượng thi công lao trác trước
Chung thân ưng hứa khí hoàn thành
Thử ngưu tương kiến đa kỳ diệu
Long hổ giao trì diêu lệnh danh
Dịch:
Thợ khéo gia công gọt giũa vất vả
Cuối đời mới thấy món đồ đượcc hoàn thành
Gặp năm Tý năm Sửu gặp nhiêu điều kỳ lạ
Rồng cọp giao nhau vang lừng tên tuổi (2)
(2) Năm Dần năm Thìn giáp nhau là năm Mão.
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Xứ xứ minh nguyệt xuất vân đoan
Hữu tựa Hằng Nga tại Quảng Hàn
Bảo tử toàn bằng âm chất hựu
Xuân thu đa tại mộ vân giang
Dịch:
Nơi nơi trăng sáng ra khỏi mây
Giống nhu Hằng nga ở cung Quảng Hàn
Nuôi con toàn nhờ âm đức phù hộ
Xuân thu phần lớn ở chốn mây chiều
10. Tử tức (con cái)
Tường ngoại chi đầu hoa dục phóng
Khai thời vưu lự vũ hòa phong
Tài bồi tu ký âm công lực
Bán hữu thanh hoàng bán hữu hồng

Dịch:
Ngoài tường ở đầu cành hoa sắp nở
Lúc nở rồi lại e gió cùng mưa
Vun trồng nên nhờ có âm đức phù trợ
Một nửa xanh vàng một nửa hồng
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Chàng kiến mã đầu tinh xà vĩ
Thử thời thiết mạc quá khê kiều
Chu hoành dã thủy vô nhân độ
Mai liễu xuân lai tiếu tuyết phiêu

Dịch:
Đụng đến cuối năm Tỵ đầu năm Ngọ
Lúc đó chớ nên qua suối qua cầu
Thuyền quay ngang mặt nước không có khách qua lại
Sang xuân mai liễu giỡn với tuyết bay


LƯỠNG ĐẦU: QUÝ - MẬU
QUẺ SỐ 95: BÁT THUẦN CẤN

1. THIÊN ÁM TINH

* Giờ Mậu Tý:
Cách LỘ NHẬP BÌNH PHA
Dịch: Đường vào nơi vừa phẳng vừa nghiêng
Giải: Nhất sinh bất phùng hiểm cảnh
Dịch: Một đời không gặp nguy hiểm

* Giờ Mậu Dần: Cách LÃNG LÝ THỪA CHU
Dịch: Cưỡi thuyền đi trong sóng
Giải: Lịch tận gian tân phương năng thành công
Dịch: Trải qua hết mọi gian nguy nhọc nhằn mới có khả năng thành công
2. THIÊN QUYỀN TINH

* Giờ Mậu Thìn: Cách KIỀU TÙNG THÊ HẠC
Dịch: Chim hạc đậu cây tùng cao
Giải: Thê 棲 thân cao xứ đắc hiển trường tài
Dịch: Nương đậu thân mình nơi chốn cao được tỏ rõ tài năng lâu dài

* Giờ Mậu Ngọ: Cách TỈNH LÂN NHẬP HẢI
Dịch: Cá ở trong giếng bơi vào biển
Giải: Cửu khốn chi hậu đại khả phát triển
Dịch: Sau khi bị khốn khổ đã lâu sau có cơ hội phát triển lớn
3. THIÊN QUÝ TINH

* Giờ Mậu Thân: Cách THU NHẬT PHÙ DUNG
Dịch: Cây phù dung ngày mùa thu
Giải: Trung niên dĩ hậu vô ưu vô lự
Dịch: Từ tuổi trung niên trở về sau không lo không nghĩ

* Giờ Mậu Tuất: Cách DU PHONG KẾT MẬT
Dịch: Ong vui chơi kết mật
Giải: Đông bôn 奔 tây tẩu khả 可 vọng hoạnh lợi
Dịch: Chạy đông chạy tây khá được lợi
4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Mậu

NHẠN HÀNH PHONG CẤP 急 Cách

Nhạn hành phong cấp Sở thiên cao
Mãnh tính huy 揮 triên tẩu nhất t*o 遭
Tận đạo thất thân phùng hiểm xứ
Thùy tri hữu lộ đắc tiêu dao 逍遙
Qui lai lãn khán đài tiền kính
Xuất khứ trùng ma xảo nội đao
Bất thị nhứt phiên cương đởm chí
Như hà bình địa thượng vân tiêu

Dịch:
NHẠN BAY GẶP GÓ MẠNH
Nhạn bay gió gấp trời nước Sở
Tính nóng vung roi chạy một vòng
Hết đường thân mất gặp nơi hiểm
Ai ngờ có đường được ung dung
Quay về lười ngắm trước đài gương
Ra đi mài lại đao ở trong bọc
Nếu chẳng một phen chí can đảm
Thì sao đất bằng lên mây xanh?
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Mậu

* Thử mệnh kinh doanh tu tảo an nhàn khước trì, phong lãng lý độc trạo cô chu, sơn lâm trung dạ phùng mãnh hổ, dam giới 尲尬 xứ hội thoát thân, năng kiến cơ nhi tiến thoái, thành kiện 件 tâm tràng 腸 sát nhân khẩu chuy 椎, tiểu sự bất khinh phạ đại sự hội khu trừ 驅除, chỉ hiềm thân quyến như thủy, đối diện phân tranh Ngô Việt, mạc hiềm như thử đạm nãi mệnh sở chiêu dã.

* Mệnh này đã kinh doanh từ lúc còn trẻ, muộn chậm mới được an nhàn, một mình chèo chiếc thuyền đi trên sóng gió, giữa đêm trong rừng núi gặp cọp dữ, việc gì cũng sinh lắm cái lôi thôi, khó biện bạch cho rành lẽ lúc nguy hiểm lại được thoát thân, có tài thấy được cơ mưu mà tiến thoái, trong lòng ý muốn chỉ cho người biết nhưng miệng nói ra lời lẽ cứ như là đánh chết người, gặp việc nhỏ chẳng sợ hãi việc lớn giỏi xua đuổi, chỉ không được vừa ý là thân tình quyến thuộc lạnh nhạt như nước, hễ đối diện nhau là phân chia tranh đấu nhau như hai nước Ngô nước Việt, chớ buồn nhạt nhẽo lãnh đạm như thế chỉ vì mệnh nó đưa đến như vậy.
6. Cơ nghiệp

Ân cần lợi lộc tựa dương trường
Phong nguyệt vô biên chi quế hương
Tiến ngộ tang du li cúc mậu
Điền viên cảnh vật vị tầm thường
Dịch
Lợi lộc ân cần tựa ruột dê (1)
Gió trăng không bờ chi quế thơm
Tiến gặp ruộng dâu giàn cúc tốt
Ruộng vườn cảnh vật chẳng tầm thường
(1) Thẳng như ruột dê: tiền bạc vào là ra ngay
7. Huynh đệ (anh em)

Thu thâm hồng nhạn các phân phi
Nhất cá đông lai nhất cá tây
Vạn lý giang sơn minh nguyệt hảo
Lĩnh đầu tiên ký hảo xuân du

Dịch
Cuối thu hồng nhạn đều chia bay
Một con đông đến một con tây
Muôn dặm núi mây trăng sáng đẹp
Đầu non gởi trước đóa mai xuân
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Tích nhật vị thành an ổn địa
Doanh gia tráng lực thập phần lao
Phùng dương ngộ khuyển tu thông đạt
Phụ tử đồng vinh thượng cửu cao

Dịch
Ngày trước chưa được nơi yên ổn
dựng nhà sức mạnh mười phần nhọc
Gặp Mùi gặp chó thì thông được
Cha con vinh hiển chốn cửu cao
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Thế hợp vị tri thủy thâm thiển
Hữu như nguyệt khuyết tái đoàn viên
Chung tu danh lợi thành ân sủng
Âu lộ phân phân thượng điếu thuyền
Dịch
Thế hợp chưa rõ nước nông sâu
Giống như trăng khuyết lại tròn đầy
Sau vì danh lợi thành ân sủng
Cò vạc ngổn ngang lên thuyền câu
10. Tử tức (con cái)
Chi đầu đào lý cạnh hinh hương
Nhất cá thanh thanh nhất cá hoàng
Chi cán tranh vanh ấm 蔭 tí địa
Mãn đình chu tử diệu kim chương
Dịch
Đầu cành đào lý ngát đưa hương
Một quả xanh xanh một quả vàng
Cành nhánh tranh cao che bóng đất
Đầy sân đỏ tía sáng kim chương
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Thố long niên phận mạc hành chu
Thủy cận lâu đài hữu cá ưu
Nhân tại thủy tinh cung lý tọa
Điếu đài sơn hạ bản du du 攸攸
Dịch
Năm Thỏ năm Rồng chớ đi thuyền
Lâu đài gần nước có chuyện lo
Người ở thủy cung ngồi trong đó
Đài câu dưới núi vốn thăm thẳm


LƯỠNG ĐẦU: QUÝ - KỶ
QUẺ SỐ 96: SƠN ĐỊA BÁC

1. THIÊN BÁO TINH
* Giờ Kỷ Sửu: Cách XUYÊN TỈNH 穿井 VÔ TUYỀN
Dịch: Đào giếng không gặp mạch
Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công
Dịch: Bỏ phí sức lực tấm lòng nhọc nhằn mà chẳng có công trạng nào

* Giờ Kỷ Mão: Cách ĐĂNG LÂU 登樓 THƯỞNG NGUYỆT
Dịch: Lên lầu ngắm trăng
Giải: Đắc nhân đề bạt tiệm nhập giai cảnh
Dịch: Được người nâng đỡ tiến cử dần vào cảnh tốt
2. THIÊN ĐIỀN TINH

* Giờ Kỷ Tỵ: Cách LƯƠNG KÝ 良驥 DIÊM XA
Dịch: Ngựa tốt kéo xe muối
Giải: Hoài tài bất ngộ khuất cư hạ vị
Dịch: Ôm ấp tài năng chẳng gặp, chịu khuất ở địa vị thấp

* Giờ Kỷ Mùi: Cách KHÔ TỈNH PHÙNG VŨ
Dịch: Giếng khô gặp mưa
Giải: Kinh qua kh*n n*n phương hữu hảo nhân tương phùng
Dịch: Trải qua tai nạn khốn đốn mới có gặp người tốt giúp đỡ
3. THIÊN TINH TINH

* Giờ Kỷ Dậu:
Cách PHÁ ỐC TRÙNG TU
Dịch: Sửa lại nhà bị phá vỡ
Giải: Tân khổ nhất sinh đắc dĩ khôi phục tổ nghiệp
Dịch: Một đờì nhọc nhằn khổ cực để được khôi phục lại nghiệp tổ

* Giờ Kỷ Hợi: Cách BỒN NỘI TÀI TÙNG
Dịch: Trồng cây thông trong chậu
Giải: Tuy tắc an ổn nan dĩ đại vọng
Dịch: Dẫu có được yên ổn nhưng khó để hy vọng lớn
4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Kỷ

THANH TÙNG NGẠO TUYẾT Cách
Kiều tùng quán ngại tuyết sương ngưng
Tiết ngạnh tâm cao bất cải thanh
Lưỡng chích nhạn phi vân nhiễu mạc
Nhất chi hoa ảnh nguyệt phân minh
Thân tình chỉ tác tam canh mộng
Cốt nhục như đồng nhất tỉnh băng
Kinh quá lãng đào chu thủy ổn
Nhất phàm phong tống thượng kinh đô

Dịch: TÙNG XANH ĐÙA VỚI TUYẾT
Tùng cao quen chịu với tuyết sương
Tiết cứng lòng cao chẳng đổi màu
Đôi nhạn cùng bay mây mờ mịt
Bóng hoa dưới cành trăng sáng tỏ
Thân tình giống như một cành ba
Cốt nhục lạnh như băng cùng một giếng
Trải qua sóng gió thuyền mới vững
Cánh buồm căng gió tiến về kinh
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Kỷ

• Thử mệnh tính ngạnh khí cao, tâm tư khẩu trực, ái thuyết nhân thị phi đa chiêu nhân nghi kỵ, phùng nhân tương kính trọng ngộ sự bất kinh nghi, hữu uy quyền năng phát 發 phóng 放, kỷ phiên ân ái phản thành oán, chỉ nhân 因 đa khẩu thiệt tâm mang.

• Mệnh này tánh cứng rắn ngang ngạnh chí khí cao, lòng nhân từ miệng nói thẳng, ưa thuyết giảng người lẽ phải lẽ trái, chiêu vời nhiều người nghi ngờ ganh ghét, gặp người cùng kính trọng gặp việc chẳng nghi ngờ sợ hãi, có quyền lực uy thế thường hay tức giận, nhiều phen tình ân ái ngược lại thành oán hờn, chỉ vì nguyên nhân là nhìều miệng lưỡi trong lòng bị mờ mịt mê man.
6. Cơ nghiệp

Lộc vị tiệm cao tu hữu hiểm
Tư tài cầu xứ tự gian nan
Phùng ngưu ngọ khuyển triều thiên khuyết
Tức lộc giang biên y cẩm hoàn

Dịch:
Lộc vị càng cao dễ gặp nguy hiểm
Việc kiếm ra tiền bạc rất gian nan
Gặp năm Sửu năm Tuất thì được chầu cửa khuyết
Thấy hươu bên sông thì áo gấm về làng
7. Huynh đệ (anh em)

Thu lai tam nhạn phi không thoát
Nhất chích cô minh Sở Hán hàn
Vạn lý giang san khan bất tận
Du du vân bạn nhiệm hồi hoàn

Dịch:
Thu về ba chim nhạn bay trên không bao la
Một con đơn lẻ kêu ở Sở, Hán lạnh lùng
Muôn dặm non sông nhìn không xiết
Thăm thẳm đường mây tự đi về
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Thốn trường dục đọan cầu an lạc
Hồi thủ tang du lệ mãn khâm
Thượng hữu tri âm tại tây bắc
Bất tu khổ khổ cưỡng truy tầm

Dịch:
Tấc lòng muốn dứt để cầu an vui
Quay đầu nhìn ruộng dâu nước mắt đầy khăn
Còn có bạn tri âm ở Tây Bắc
Chẳng nên khổ cực cố gượng tìm
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Uyên ương nhất hoảng hảo thành song
Vũ xậu phong cuồng bất cửu trường
Âu lộ vãng lai đồng lạc xứ
Liễu âm thâm xứ quế hoa hương

Dịch:
Trời nắng ấm cặp uyên ương sóng đôi thật đẹp
Mưa to gió lớn chẳng được lâu dài
Cò vạc vui vẻ lúc chiều về
Nơi bóng liễu rậm hoa quế thơm ngát
10. Tử tức (con cái)

Quế chi chỉ nhân hoa ngộ vũ
Bàn đào lưỡng quả bán thanh hoàng
Tài bồi đa tại âm công lực
Kham tiếu mai hoa vãng cánh hương

Dịch:
Cành quế chỉ vì hoa gặp mưa
Hai trái bàn đào nửa xanh nửa vàng
Vun trồng phần lớn nhờ âm đức (tổ tiên)
Đáng cười thay hoa mai nở muộn lại càng thơm
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Vãng niên chỉ vị thủy kê ngộ
Nhân thử qui kỳ một nại hà
Lục thủy thanh sơn tầm cựu ước
Cô viên sở hạc bạn ngư ca

Dịch:
Tuổi già chỉ sợ gặp gà nước (Dậu)
Vì thế không hẹn được ngày về
Nhớ lời hẹn trước với nước biếc non xanh
Vượn cô hạc Sở làm bạn với tiếng ca ngư phủ


LƯỠNG ĐẦU: QUÝ - CANH
QUẺ SỐ 97: SƠN TRẠCH TỔN

1. THIÊN PHÚC TINH
* Giờ Canh Tý: Cách TINH HYNGUYỆT LÃNG
Dịch: Sao thưa trăng sáng ngời
Giải: Vi nhân minh đạt hào vô ưu nghi
Dịch: Là người sáng suốt không một chút lo âu nghi ngờ nào

* Giờ Canh Dần: Cách VÃNGXUÂN HOA VIÊN
Dịch: Vườn hoa mùa xuân muộn
Giải: Cảnh ngộ ưu du sự nghiệp hưng thịnh
Dịch: Gặp cảnh an nhàn sự nghiệp hưng thịnh
2. THIÊN VINH TINH
* Giờ Canh Thìn: Cách ĐĂNG LÂU VỌNG NGUYỆT
Dịch: Lên lầu trông trăng
Giải: Đắc nhân đề bạt kết quả thậm giai
Dịch: Được người nâng đỡ tiến cử cuối cùng rất tốt đẹp

* Giờ Canh Ngọ: Cách CAO SƠN XUYÊN TỈNH
Dịch: Khoan giếng trên núi cao
Giải: Kiệt lực kinh doanh bất từ lao tụy 悴
Dịch: Hết sức kinh doanh chẳng từ khổ cực mệt nhọc
3. THIÊN CỰC TINH

* Giờ Canh Thân: Cách NGHỊCH THỦY HÀNH CHU
Dịch: Đi thuyền nước ngược
Giải: Nhất sinh tác sự lao khổ
Dịch: Một đời làm việc cực nhọc

* Giờ Canh Tuất: Cách THU LIỄU PHIÊU PHONG
Dịch: Mùa thu cây liễu phất phới trong gió
Giải: Lập chí bất định phòng hữu ưu hoạn
Dịch: Gây dựng chí không ổn định đề phòng có lo âu hoạn nạn
4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Canh

NHAM TIỀN TÙNG CỐI Cách
Tùng cối lăng vân tuế nguyệt thâm
Kiên cương bất phạ tuyết sương xâm
Tự khiên trọng đại thiên cân đảm
Quán hữu hòa bình nhất phiến tâm
Ngữ bất vọng đàm nan trác độ
Sự năng cao kiến hội trầm ngâm
Thanh bần trọc phú thiên bài định
Mạc tiếu si ngu mãn ốc kim

Dịch:
TÙNG CỐ (1) TRƯỚC SƯỜN NON

Tùng cối chạm mây trải tháng năm dài
Cứng rắn không sợ tuyết sương làm hại
Tự mình có thể gánh nặng ngàn cân
Quen tính ôn hòa riêng ta một tấm lòng
Ít khi nói bậy nên khó mà xét đoán
Việc làm rất cao kiến nên thích trầm ngâm
Thanh bần hay trọc phú đã do trời định
Chớ khen thằng ngốc có đầy nhà vàng
(1) Cối là cây viên bá giống cây trắc bá
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Canh

* Thử mệnh tác sự công bình vi nhân ổn trọng, bất hội ảo khúc tác trực, khước năng lý 理 bạch phân 吩 thanh, hội chế độ 制度 tiểu nhân năng thân cận quân tử, mộ cao kính thượng hiếu học tư hiền, chỉ nhân lập tính bất định, tiểu bối thường sinh đố kỵ, tàng cơ bất lộ hung 胸 trung sự, lai vãng 往 nhân tình trắc đặc nan.

* Mệnh này làm việc công bằng là người vững vàng thận trọng, chẳng chịu bẻ cong làm thẳng, lại hay giải thích trắng phân tích xanh, thích quy định kẻ tiểu nhân hay thân gần người quân tử, hâm mộ người cao giỏi kính trọng bậc trên, hay ưa học hỏi nhớ nghĩ đến bậc hiền tài, chỉ vì gây dựng tánh nết không ổn định, cho nên kẻ bên dưới thường sanh lòng ganh ghét, dấu cơ mưu trong lòng chẳng lộ việc, qua lại tình người khó đo lường.
6. Cơ nghiệp

Mạc luận thành bại dữ gian tân
Bảo phụ cao minh thế túc tâm
Hạnh hữu nhất điều hưng vượng lộ
Tá tha thanh thế tác tri âm

Dịch:
Đừng bàn chuyện thành bại với gian nan
Hãy giữ lấy sự cao sáng đúng theo cõi lòng
Rồi may sẽ gặp được con đường hưng vượng
Mượn thanh thế của người làm bạn tri âm.
7. Huynh đệ (anh em)

Thu lai hồng nhạn phi thành đôi
Phong cấp xuyên biên trận trận vi
Ngô Việt phân phi vô tiêu tức
Giang biên độc tự diệc thê thê

Dịch:
Thu về hồng nhạn bay từng cặp
Bên trời gió dữ hết cơn này đến cơn khác
Ngô Việt chia lìa không tin tức
Bên sông riêng cây cỏ vẫn xanh tươi
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Vận đáo mã đầu tiêu tức kiến
Phùng ngưu ngộ khuyển tự hanh thông
Phi minh Ngô Việt chung tu ngộ
Thử thị sinh tiền cựu chủ ông

Dịch:
Vận đến đầu năm Ngọ có tin tức
Gặp năm Sửu năm Tuất mọi sự việc sẽ tự hanh thông
Vừa bay vừa kêu ở hai nơi Ngô Việt rồi sau sẽ gặp
Đó là chủ củ lúc sinh tiền
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Vũ tế uyên ương tương bối lập
Vãng lai âu lộ đáo sa đinh
Liêm tiền tự hữu nhân hư thủ
Hưu nghĩ bình sinh tự xứng tình

Dịch:
Mưa tạnh uyên ương đứng quay lưng lại
Chiều về cò vạc đến bãi cát
Trước rèm sẽ có người dắt tay
Đừng so sánh cuộc sống sẽ đẹp long
10. Tử tức (con cái)
Lưỡng biên viên lý quế hoa phát
Trực hậu thu thâm nhất quả tồn
Tảo hướng tiền đình hành hảo sự
Miễn giao vãng tuế thán linh đinh
Dịch:
Hai bên bờ vườn hoa lý nở
Đợi đến cuối thu còn lại một trái
Nên sớm đến từ đường cầu xin việc tốt
Tuổi già khỏi gặp cảnh lênh đênh
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Giới tính bất tu tham tửu sắc
Đa nhân tiền sự lệ liên liên
Hồi đầu cẩn thủ vô nghi ách
Khô mộc sinh hoa sắc cánh tiên

Dịch:
Răn tính chớ nên tham tửu sắc
Phần lớn do việc cũ mà lệ chẩy đầm đìa
Quay đầu nhìn hãy giữ gìn cẩn thận thì khỏi tai ách
Cây khô nở hoa sắc càng tươi

Sửa bởi DaLanHaNguyet: 12/10/2023 - 20:33


Thanked by 1 Member:

#15 DaLanHaNguyet

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 95 Bài viết:
  • 48 thanks

Gửi vào 12/10/2023 - 20:35

LƯỠNG ĐẦU: QUÝ - TÂN
QUẺ SỐ 98: SƠN THIÊN ĐẠI SÚC

1. THIÊN ÂN TINH
* Giờ Tân Sửu: Cách THU NHAM LÃO QUẾ
Dịch: Cây quế già trên sườn núi vào mùa thu
Giải: Lại 賴 hữu tổ tông dư ấm y thức vô ưu
Dịch: Nhờ cậy có dư phúc ấm của tổ tiên cho nên không lo về cơm áo

* Giờ Tân Mão: Cách HIỆN LONG TẠI ĐIỀN
Dịch: Rồng xuất hiện ở ruộng
Giải: Đắc ý chi thời tức tại mục tiền
Dịch: Thời đắc ý ngay tại trước mắt
2. THIÊN MÃ TINH

* Giờ Tân Tỵ:
Cách VÂN LONG PHONG HỔ
Dịch: Rồng gặp mây Cọp được gió
Giải: Hội hợp hữu thời công thành danh tựu
Dịch: Gặp gỡ có thời cơ công thành danh toại

* Giờ Tân Mùi: Cách LÃNG LÝ THỪA SAI
Dịch: Cưỡi bè gỗ trong sóng
Giải: Lịch tận gian hiểm phương nhập giai cảnh
Dịch: Trải qua hết cả gian nguy hiểm trở rồi từ từ vào cảnh tốt lành
3. THIÊN OÁN TINH
* Giờ Tân Dậu: Cách PHONG LÝ DƯƠNGHOA
Dịch: Hoa cây Dương trong gió
Giải: Căn cơ bạc nhược bất nại lao khổ
Dịch: Nền gốc mỏng và yếu không chịu được lao nhọc khổ cực

* Giờ Tân Hợi: Cách MIÊUNHI BẤT TÚ
Dịch: Có mầm mà chẳng tốt đẹp
Giải: Đồ 途 hữu ngoại quan hào vô thực tế
Dịch: Chỉ có vẻ nhìn bề ngoài mảy may không thực tế
4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Tân

PHÙ DUNG ÁNH THỦY Cách
Diễm sắc phù dung ánh thủy hồng
Bất câu hàn lãnh vũ hòa phong
Hoa khai hảo khán nan thành thực
Diệp lạc vô kỳ tất cánh không
Mạc tiếu căn sinh xuân phố bạn
Tằng kinh tháp nhập họa bình trung
Đình tiền tạc dạ kiên phong khởi
Bất dữ phù hoa lãng nhị đồng

Dịch:
HOA PHÙ DUNG LẤP LÁNH TRÊN MẶT NƯỚC

Hoa phù dung diễm lệ ửng hồng trên mặt nước
Nhưng khó ngăn được lạnh lẽo cùng mưa gió
Hoa nở thì đẹp mắt nhưng không có trái
Lá rụng đâu có hẹn trước tất cả đều là không
Đừng chê là gốc sinh ra ở bờ bãi cát mùa xuân
Đã từng được cắm vào bình có vẽ hoa
Đêm qua trước sân có cơn gió mạnh nổi lên
Chẳng để cho hoa nổi nhị trôi theo cùng
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Tân

* Thử mệnh hội 會 đắc sử 駛 phong phàm 帆, bất tố 做 man 瞞 tâm sự ái thiêm 添 nhàn khí lực, bất khuất tiểu tiện nghi, tuy nhiên ám 暗 lý tàng đao, chung thị 視 thành trung kiến phá, giá biên kinh doanh do vị định, na biên sinh xuất nhất đầu lai, lợi danh thành bại giai như thử, phương tín tinh tinh 菁菁 bất nhược ngai 騃.

* Mệnh này gặp được gió thuận buồm đi nhanh, chẳng làm lừa dối việc lòng, ưa thêm nhàn hơi sức, chẳng hưởng tiện nghi nhỏ, tuy thế trong chỗ tối ngầm dấu dao, nhìn kỹ sau đó trong thành công rồi lại thấy phá hỏng, bên này kinh doanh còn chưa định, bên nọ sinh ra một đầu mối khác tới, lợi danh thành bại đều như thế, mới tin rằng hiểu biết tinh tế cũng chẳng hơn bằng ngu ngốc.
6. Cơ nghiệp

Lập thân bất tất cầu tiên ấm
Ngọc ẩn thạch trung kim tại sa
Nhất nhật lương công thi đại thủ
Châu kim diệm mục ngọc vô hà

Dịch:
Lập thân chẳng cần cầu đến âm đức của tổ tiên
Ngọc dấu trong đá vàng ở trong cát
Một ngày nào đó thợ khéo trổ tay nghề
Vàng ròng chói mắt ngọc không vết
7. Huynh đệ (anh em)

Thu thâm nhạn quá giang biên viễn
Phương dục thành song hựu các phi
Phi lãng giang sơn đa thiểu hứng
Vãng lai tùng trúc khả tương y

Dịch:
Cuối thu nhạn qua bờ sông xa thẳm
Sắp sửa thành đôi lại chia lìa
Nhìn xem non nước bao nhiêu hứng
Tuổi già tùng trúc có thể nương tựa nhau
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Phùng Tân kháp ngộ quí nhân phát
Thảo mộc vinh tân biệt hữu gia
Thử thị lợi danh thành tựu xứ
Thừa chu tải tửu vấn mai hoa

Dịch:
Đến năm Tân thì gặp quí nhân mà phát đạt
Cây cỏ xanh tươi riêng có nhà này
Đó là lúc công danh thành tựu
Chở rượu đầy thuyền hỏi thăm hoa mai
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Nhật ánh dương hoa thanh lệ xứ
Uyên ương lưỡng đối các phân phi
Vãng lai âu lộ phân phân lập
Độ khẩu chu hoành cận điếu ki

Dịch:
Mặt trời chiếu lên hoa dương đẹp đẽ
Hai cặp uyên ương lại chia lìa
Chiều về cò vạc đứng lố nhố
Thuyền quay ngang cửa bến gần hòn đá câu
10. Tử tức (con cái)

Danh uyển hoa khai xuân nhật mộ
Thu thâm nhất quả ký chi đầu
Cánh gia âm đức phù trì lực
Phúc lộc tăng thiêm đắc tự do

Dịch:
Chiều xuân hoa nở trong vườn thượng uyển
Cuối thu một quả vướng đầu cành
Được sức phù trì nhờ âm đức
Phúc lộc tăng thêm được tự do
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Đãi đắc dương chư kỳ nhược chí
Hưu ta tâm sự cánh thành không
Cánh gia phúc hựu trùng hồi thủ
Minh nguyệt thanh phong cảnh bất cùng

Dịch:
Đợi đến chu kỳ năm Mùi năm Hợi
Đừng than mong ước hóa thành không
Lại thêm phúc hựu quay đầu lại
Trăng sáng gió trong đẹp chẳng cùng

LƯỠNG ĐẦU: QUÝ - NHÂM
QUẺ SỐ 99: SƠN THỦY MÔNG

1. THIÊN CÔ TINH

* Giờ Nhâm Tý: Cách LẠC HOA PHÙNG VŨ
Dịch: Hoa rung gặp mưa
Giải: Nhất sinh đa thất 失 ý chi sự
Dịch: Một đời nhiều việc chẳng được như mưu tính

Giờ Nhâm Dần: Cách Y CẨM KỴ NGƯU
Dịch: Mặc áo gấm cưỡi trâu
Giải: Tuy hữu tư tài hào vô đại chí
Dịch: Tuy có tài sản riêng nhưng không một chút có chí lớn
2. THIÊN HƯ TINH
* Giờ Nhâm Thìn:
Cách TRÌNGƯ THOÁT VÕNG
Dịch: Cá trong ao ra khỏi lưới
Giải: Thoát khứ tai ương đại hữu tác vi
Dịch: Sau khi ra khỏi tai nạn sẽ làm nên việc lớn

* Giờ Nhâm Ngọ: Cách THU HẬU MẪU ĐƠN
Dịch: Hoa mẫu đơn sau màu thu
Giải: Trung niên dĩ hậu quan vận hanh thông
Dịch: Từ tuổi trung niên trở về sau vận làm quan được hanh thông
3. THIÊN HAO TINH
* Giờ Nhâm Thân: Cách NGUYỆT CHIẾU HÀN ĐÀM
Dịch: Trăng soi đầm lạnh
Giải: Thất ý chi thời chung đắc quý nhân phù trợ
Dịch: Gặp thời mất việc mưu tính sau được người quý hiển giúp đỡ

* Giờ Nhâm Tuất: Cách THU HẬU HOA SINH
Dịch: Hoa sanh ra sau mùa thu
Giải: Trung niên dĩ hậu hưởng phúc vô cùng
Dịch: Từ tuổi trung niên trở về sau được hưởng phúc vô số kể
4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Nhâm

HỔ CỨ MAI LÂM Cách.

Độc trạo thiên chu hướng vãn trào
Nhất sinh hưng phề nhược bao đào
Phàm quy tây bắc phong sơ thuận,
Thuyền chuyển đông nam lãng hựu cao,
Hồng nhạn xuân khai phương thảo độ,
Uyên ương phi tán lục dương kiều ,
Thùy tri hổ khiếu sơn lâm xứ ,
Phương giác anh hung đởm khí cao.

Dịch : HỔ NGỒI RỪNG MAI

Một mình chèo thuyền nhỏ hướng về nước thủy triều buổi chiều,
Hưng phế một đời người như sóng bể (hưng phế là lúc thịnh lúc suy),
Buồm về Tây bắc gió mới thuận,
Thuyền chuyễn đông nam sóng lại cao,
Chim hồng chim nhạn tiến về bến cỏ thơm
Uyên ương tan bay về phia cầu Lục dương,
Ai hay cọp rống trong rừng núi,
Mới biết anh hùng đởm khí cao.
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Nhâm

*Thử mệnh như khô mộc phùng Xuân hạn miêu đắc vũ, kinh quá vạn thiên hiểm trở phương ngộ vô hạn 限 tinh thần, lao tâm khổ lực ư tứ thập niên tiền, hưởng phúc hưởng lộc ư ngũ tuần chi nội, bất thị hàn băng liên để đỗng, na đắc mai hoa mãn viên hương

* Mệnh này như cây khô héo gặp mùa xuân lúa gặp nắng lâu được mưa xuống,trải qua trăm ngàn nguy hiểm trắc trở mới gặp không giới hạn tinh thần, nhọc lòng khổ sức trước bốn mươi tuổi, hưởng phúc hưởng lộc ở trong năm mươi tuổi, chẳng phải lạnh rét đóng thành băng liền dưới đáy, đâu có được hoa mai thơm đầy vườn.
6. Cơ nghiệp

Cự lãng khi chu bất dụng cao,
Bình sinh hưng phế kỷ bao đào,
Bảo cầm trực chí tinh mao hạ,
Tùy trục anh hung tác phú hào.

Dịch :
Sóng lớn thuyền nhẹ chẳng dùng đến sào,
Chuyện hưng phế thở bình sinh bao song gió,
Ôm đàn thẳng đến chốn ba quân ,
Theo gót anh hung làm kẽ phú hào.(1)

(1) Phú hào : người giàu có và có thế lực.
7. Huynh đệ (anh em)

Thu thâm hồng nhạn phi không khoát,
Độc hướng lư hoa nguyệt dạ sầu,
Duy hữu mai hoa đông hậu phát ,
Tằng kinh sương tuyết cánh thanh u .

Dịch :

Cuối thu trời lạnh nhạn bay trong không bao la,
Đêm trăng buồn bã một mình hướng về rừng lau.
Chỉ có hoa mai nỡ sau mùa đông
Từng trải sương tuyết lại càng thanh nhàn.
8. Hành tàng (Sự nghiệp)

Trung niên tiêu tức phong quan hảo,
Mai lão kinh sương th3uy phóng hoa,
Đắc ngộ thảo đầu tinh thủy khẩu,
Huề cầm trực chí ngũ hầu gia .

Dịch :

Tuổi trung niên tin tức và phong quang đẹp,
Mai già sợ sương mới nỡ hoa,
Được gặp ngọn cõ cùng thủy khẩu, (1)
Ôm đàn thẳng đến nhà Vị có năm tước hầu .

(1) Có thể hiểu : gặp người có tên viết theo bộ Thảo hay bộ Thủy trong chữ Hán.
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Tảo kiến uyên ương tương tụ xứ
Xuân phong nhất đối hý thanh y
Hồi tư vãng sự câu thành mộng
Vãng tể kỳ hoa trưởng dị chi
Dịch:
Sớm thấy nơi sum họp của cặp uyên ương
Gió xuân một cặp giỡn sóng xanh
Nghĩ lại chuyện xưa như giấc mộng
Chiều tạnh cành lạ nở ra hoa kỳ lạ
10. Tử tức (con cái)
Tam quả hoa khai thành lưỡng quả
Vãng lai nhất quả dục huyền huyền
Dã tri chấn động gia thành đại
Nhất chú danh hương đáp thượng thiên
Dịch:
Hoa nở ba quả còn lại hai
Chiều về một quả dáng chơi vơi
Đành rằng tiếng nhà to lớn vang lừng
Một bó hương thơm tạ ơn trời
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Ức tích huyên huyên đa khẩu thiệt
Như kim hạnh đắc dĩ thân qui
Phương tri y cẩm yêu kim khách
Cấp cấp thu can hạ điếu ky
Dịch:
Nhớ trước kia bao miệng lưỡi ồn ào
May nay thân này lại được trở về
Mới biết là khách áo gấm với đai vàng
Mau mau thu cần xuống khỏi hòn đá câu.

LƯỠNG ĐẦU: QUÝ - QUÝ
QUẺ SỐ 100: BÁT THUẦN CẤN

1.KHIÊN NGƯU TINH

* Giờ Qúy Sửu: Cách CANH TÀN VỌNG NGUYỆT
Dịch: Đêm tàn trông ngóng trăng
Giải: Hảo cảnh bất thường uổng phí tâm cơ
Dịch: Cảnh tốt không bình thường uổng phí tấm lòng và sức lực

* Giờ Quý Mão: Cách PHONG TRUNG ĐIỂM TRÚC
Dịch: Đốt đuốc trong gió
Giải: Mục tiền phú quý nan dĩ trì cửu
Dịch: Trước mắt giầu sang khó tin cậy được lâu.
2. THIÊN ỨNG TINH

* Giờ Qúy Tỵ: Cách TẨY TÚC LẠPTHÚ
Dịch: Rửa chân săn thú
Giải: Phấn phát 奮發 hữu vi nhân nhân úy phục
Dịch: Gắng sức làm việc mọi người nể phục

* Giờ Qúy Mùi: Cách LẬU VÕNG TRƯƠNG NGƯ
Dịch: Giăng lưới rách bắt cá
Giải: Chuyển bại vi thắng nhân nhân khởi kính
Dịch: Chuyển bại thành thắng mọi người kính phục
3. THIÊN ĐƯỜNG TINH

* Giờ Qúy Dậu: Cách THU NGUYỆT PHÙ DUNG
Dịch: Trăng mùa thu hoa phù dung
Giải: Trung niên dĩ hậu vô ưu vô lự
Dịch: Từ tuổi trung niên trở về sau chẳng lo chẳng nghĩ ngợi

* Giờ Quý Hợi: Cách ĐÀO HOA TRỤC LÃNH
Dịch: Hoa đào đuổi sóng
Giải: Tuy hữu phong ba bất túc vi hại
Dịch: Tuy có sóng gió chẳng đủ làm hại
4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh và giờ Quý

TÀI TÙNG THÂM LĨNH Cách

Thiếu tráng thao trì lực kiện thì
Tranh tri danh lợi vĩnh tương y
Hữu căn bất đoạn giai tiền thảo
Vô chủng nan thành lĩnh thượng mai
Hoa tạ mạc hiềm đào kết tảo
Mai khai hưu oán nguyệt lai trì
Sinh nhai nhược vấn hà thời hảo
Chỉ đãi long ngâm hổ khiếu thì

Dịch:
TÙNG TRỒNG TRÊN ĐỈNH NÚI
Tuổi già thiếu niên và tráng niên rong ruổi vì sức còn mạnh
Tranh đua danh lợi không bao giờ ngừng nghỉ
Giống như cỏ trước thềm còn rễ (bám chắc) không đứt
Hoặc như mai trên núi không trồng sao mọc
Hoa rụng đừng lo vì àào kết quả sớm
Mai nở đừng buồn vì trăng mọc chậm
Muốn hỏi kế sinh nhai vào lúc nào tốt
Phải đợi lúc rồng (Thìn) ngâm và cọp (Dần) rống
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh và giờ Quý

* Thử mệnh như tùng tài thâm lĩnh trúc đĩnh cao hiên, căn trâu cố thực, tiết tháo 節操 trình kiên, tâm từ nhân phú định tính hào hiệp xuất tự thiên nhiên, phụ mẫu đường tiền khách chung thân quản bất toàn 全, huynh đệ vân trung nguyệt thanh quan bán bất viên, lục thân tợ nhạn phân phi, phu thê đồng lâm túc điểu hồi gia bất đãi ưu 憂 tiên 先, nhi nữ tam sơ lưỡng phụ mạc hiềm 嫌 mệnh lý hữu thu 啾 tức 喞, quá liễu phong ba ổn giá thuyền.

* Mệnh này như cây thông trồng sâu trong núi cây trúc vươn lên mái hiên cao, gốc rễ bền chặt biết tự ức chế cho hợp lễ nghĩa một cách lâu bền, tấm lòng thì hiền từ trời cho sẵn tánh nết thì lấy sức giúp người sẵn có từ tự nhiên, cha mẹ như khách ở trước nhà cả đời coi sóc chẳng trọn vẹn, anh em như là mây ở bên trong trăng bị che tối sáng một nửa chẳng được tròn, hai họ tựa như nhạn chia bay, vợ chồng như chim đậu cùng rừng về nhà chẳng đợi trước nỗi lo buồn, con trai con gái ba sơ sài hai phụ bạc thiếu quan tâm chăm sóc cha mẹ, chớ nghi ngờ không thích trong mệnh có nỗi lòng than thở tỉ tê, qua xong khỏi sóng gió rồi ngồi thuyền sẽ yên ổn.
6. Cơ nghiệp

Danh viên đào lý cạnh phương phi
Thế cận Đông nam tính tự hương
Tái chỉnh công danh thiên thủy khoát
Tài phùng ngũ cửu tiện vinh xương

Dịch:
Trong vườn hoa đào hoa lý đưa hương ngát
Thế gần phía Đông Nam tên tuổi nổi tiếng
Chỉnh đốn lại công danh trời nước bao la
Gặp năm Năm, Chín mới vinh xương.
7. Huynh đệ (anh em)

Đường lệ chi đầu viễn cánh tường
Nhạn phi Nam Bắc quá tiêu tương
Chinh hồng năng hưởng thiên biên thực
Thanh giá vinh cao tại viễn phương

Dịch:
Đầu cành cây đường lệ Cách xa bức tường
Nhạn bay Nam Bắc qua bến tiêu tương
Chim hồng tìm ăn ở góc trời
Danh giá cao sang tại phương xa.
8. Hành tàng (sự nghiệp)

Bán thế vãng lai kinh lịch quá
Đắc phùng danh lợi hỉ an nhiên
Hoàn kim luyện tựu ngọc thành khí
Mộ ngộ vinh hoa tạ thượng thiên

Dịch:
Nửa đời qua lại bao từng trải
Gặp được danh lợi vui vẻ thay
Vàng ròng đã luyện ngọc đã thành đồ (1)
Tuổi già được vinh hoa hãy tạ ơn Trời

(1) Vàng và ngọc đã làm thành đồ trang sức.
9. Hôn nhân (vợ chồng)

Vân nùng vũ xậu nhật phương tễ
Thiên lý tương phùng nguyệt chính minh
Thôi chẩm bế môn vô hiển khách
Châu liêm lục dũ cách tằng tằng

Dịch:
Sau mây đầy mưa lớn trời lại tạnh
Ngàn dặm gặp gỡ trăng đang sáng
Đẩy gối đóng cửa không tiếp khách
Rèm châu cửa biếc cách mấy từng
10. Tử tức (con cái)

Hoa xứng khai thì phong vũ xậu
Hậu viên đào lý lưỡng chi vinh
Tang du bản hữu chi lan mậu
Ỷ đắc thương khung lạc thử sinh

Dịch:
Lúc hoa đang nở thì có mưa gió lớn
Vườn sau Đào Lý hai cành đều tốt
Tuổi già vốn được (cây) Chi (cây) Lan tươi đẹp
Ngắm nhìn vòm trời xanh vui cuộc sống.
11. Thu thành (cuối cuộc đời)

Đương niên hữu chí chính doanh mưu
Côn hóa bằng phi biến cửu châu
Kê khuyển tương phùng thành nhất tiếu
Bồng lai sơn thượng hảo ưu du

Dịch:
Năm nào có chí tính việc kinh doanh
(Cá) Côn hóa (chim) Bằng bay khắp chín châu
Gặp năm Dậu năm Tuất cười một tiếng
Trên núi bồng lai tha hồ ngao du.

Sửa bởi DaLanHaNguyet: 12/10/2023 - 20:37


Thanked by 3 Members:





Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |