Jump to content

Advertisements




Kinh Ngọn Đèn Sáng Tỏ - Tiên Tri về Tương Lai


1 reply to this topic

#1 HatCat90

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 740 Bài viết:
  • 693 thanks

Gửi vào 01/09/2021 - 00:12

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Thưa các cụ ông bác chú cô anh chị em ở đây có ai biết năm được nhắc tới trong Kinh này là năm nào không?
Xin quý vị sáng tỏ

#2 FM_daubac

    Khảm viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 6822 Bài viết:
  • 5576 thanks

Gửi vào 18/09/2021 - 07:17

Trích dẫn

Thưa các cụ ông bác chú cô anh chị em ở đây có ai biết năm được nhắc tới trong Kinh này là năm nào không?
Xin quý vị sáng tỏ


GIẢI THÍCH VỀ CÁCH TÍNH NĂM TRONG KINH
Katie nhận được một số email và tin nhắn hỏi về việc:
1/ Trong bản Kinh có các đoạn ghi : Năm Hoả Mùi cái, Kim Tuất đực, Thổ Dậu cái v.v....và tại sao lại thể hiện chữ đực, cái khiến mọi người rất khó hiểu.
2/ Tại sao là người Việt, dịch bản Kinh cho người Việt đọc lại không quy đổi năm được thể hiện trên Kinh ra thành cách tính năm của Việt Nam cho người đọc dễ hiểu.
Katie xin giải thích về việc này như sau:
1/ Trong các bản dịch Anh ngữ của dịch giả người Anh Karma Sungrab Gyatso và bản Việt ngữ dịch cũ của cô Nguyệt Đăng Pháp Tụ dịch lại từ bản tiếng Anh của ông dịch giả người Anh Gyatso có đề cập về các biến cố sẽ bắt đầu từ năm 2026 kéo dài đến 2032
Theo các bản dịch cũ thì các năm thể hiện Tạng lịch được quy đổi số năm ra thành các năm theo lịch Việt Nam như:
Năm hỏa Ngọ đực - năm Bính Ngọ 2026,
Năm Hỏa Mùi cái - năm Đinh Mùi 2027,
Năm Thổ Thân đực - năm Mậu Thân 2028
Năm Thổ Dậu cái - năm Kỷ Dậu 2029
Năm Kim Tuất đực - năm Canh Tuất 2030
Năm Hoả Hợi cái - năm Tân Hợi 2031
và năm Nhăm Tý 2032

Nguyên do sao không quy đổi ra giống vậy?
Tại sao lại có chữ đực cái trong bản Kinh ?

Giải thích:
Bản Kinh là một Tạng văn và các năm thể hiện trên Kinh văn được tính theo Tạng lịch ( Lịch Tây Tạng )
Lịch Tạng loại âm lịch tính theo Mặt Trăng; một năm có 12 hoặc 13 tháng; mỗi tháng bắt đầu và kết thúc vào lúc trăng non. Với cách tính dựa trên mười hai con giáp và năm yếu tố, ra một chu kỳ 60 năm còn được gọi là rabjung (Rab-byung). Chu kỳ này dựa theo Kalachakra ( Mật điển Thời Luân Tantra nổi tiếng ) được chia sẻ với các hệ thống Ấn Độ giáo về việc sử dụng chu kỳ Sao Mộc 60 năm, để đếm số năm, và tên của con giáp đầu tiên trong 60 năm.
Mỗi năm tương ứng với một con vật và một yếu tố của ngũ hành. Các con vật theo thứ tự lần lượt là:
Thỏ rừng ( ~ Mẹo), Rồng ( Thìn), Rắn ( Tị ), Ngựa ( Ngọ ), Dê ( Mùi), Khỉ ( Thân ), Gà ( Dậu ), Chó ( Tuất ), Heo ( Hợi ), Chuột ( Tý ), Trâu ( Sửu ), Hổ ( Dần)
Các yếu tố ngủ hành thay thế nhau theo thứ tự:
Hỏa, Thổ, Kim, Thuỷ, Mộc
Mỗi yếu tố thống trị hai năm liên tiếp, năm đầu có tính dương, năm sau có tính âm.
Tính âm dương trong ngủ hành tượng trưng cho đực, cái: ( đực là dương , cái là âm )
Ví dụ: năm Thổ Thân đực ( hay Thổ Thân dương hoặc Thân Thổ nam ), thì năm kế sẽ là Thổ Dậu cái ( hay Thổ Dậu âm hoặc Dậu Thổ nữ ) và năm kế tiếp Kim Tuất đực ( hay Kim Tuất dương hoặc Tuất Kim nam ) và tuần tự như thế......điều này tuỳ thuộc từng cách phiên dịch khác nhau thì chọn chữ đực, cái, âm, dương hoặc nam, nữ tuỳ thuộc vào cách chọn lựa của dịch giả.
Nếu tra cứu và tìm hiểu thì lịch Tạng tính theo chu kỳ 60 năm và những thông số từng năm cũng không được trùng khớp.
Đó là cách tính lịch của người Tây Tạng, nên không thể nào quy đổi lời Kinh văn theo những điều không chắc chắn được.
Làm sao có thể quy đổi Lịch Tây Tạng qua lịch Việt Nam hay Trung Hoa, khi 2 thông số tính năm của 2 cách tính lịch hoàn toàn khác nhau ?
Và bản Kinh này được dịch lại từ bản Tạng Kinh nên Rinpoche muốn giữ nguyên văn và không cho phép đổi ra theo năm của lịch Việt Nam hay lịch Trung Hoa được mà phải giữ nguyên mẫu từ bản Tạng Kinh.
Tại sao không quy đổi ra thành năm theo lịch Việt Nam? Giải thích:

Điều thứ nhất:
Theo nguyên tắc dịch thuật Kinh văn là không được thay thế hay biến đổi bất kỳ từ ngữ nào trong Kinh văn. Vì chỉ cần một từ sai sót có thể thay đổi hoàn toàn nghĩa lý truyền đạt của bản Kinh.

Điều thứ hai:
Trong Kinh Đức Phật tuyên thuyết thời điểm xảy đến là thời điểm tương lai, những ảnh hưởng xảy đến dựa trên nghiệp lực của vô lượng vô biên chúng sanh mà nghiệp ấy luôn biến chuyển và thay đổi theo từng sát na. Cho nên lời tiên tri của Đức Phật có thể xảy ra sớm hơn hay muộn hơn còn tuỳ thuộc vào nghiệp lực của chúng sinh chiêu cảm.

Chính vì vậy cần phải hiểu điều quan trọng Đức Phật thuyết bản Kinh này nhằm răn đe chúng sanh khi thời điểm ác trược đến con người nên phải tự tích đức hành thiện tu tập và quán niệm tâm từ của Đấng Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát là thực hành theo mười việc thiện lành ( mười thiện nghiệp ),
tu tập hành Pháp Ba La Mật mà trong Kinh Ngài đã hướng dẫn và chỉ rõ. Còn những chúng sanh nào không tin tưởng và mê lầm vẫn phạm các ác nghiệp thì nghiệp duyên chiêu cảm, cội phước không đủ thì khi thời điểm ác trược đó đến thì những điều tệ hại xảy đến sẽ chắc chắn không thể nào tránh được.


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

̆n_hóa_Tây_Tạng

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Katie Nguyễn

Thanked by 1 Member:





Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |