0
Tầm chương trích cú - Linh Khu Thời Mệnh Lý
Viết bởi CaiLonCoCa, 24/10/19 00:00
8 replies to this topic
#1
Gửi vào 24/10/2019 - 00:00
Ý NGHĨA SIÊU THỰC CỦA CÁC THUẬT NGỮ LINH KHU ĐỒ
1. LẤP LÁNH “KỲ NGÔN CHUYÊN DỤNG” CỦA LINH KHU ĐỒ
Vào hai thập niên 10 và 20 thế kỷ 20 cụ đồ nho Lê Lã Triệu (làng Phượng Lâu - Kim Động - Hưng Yên xưa) khi truyền dạy kinh nghiệm Dịch lý đông y và Tử Vi cho hai con trai (nhà giáo Thiên Lương & thầy thuốc Đầu Sơn), đã giải thích đặc biệt về ngôn ngữ của học thuật “linh khu thời mệnh lý”:
- Các tiên nho Đại Việt cổ không bao giờ quan niệm các thuật ngữ của linh khu đồ là “tinh đẩu” (“sao” trên bầu trời), mà chỉ là cách đặt tên theo mô thức “ý tại ngôn ngoại” (nôi dung tư duy chính yếu nằm ẩn trong lời nói xa xôi bóng bảy) của tiền nhân thôi. “Phận làm con cháu” phải cố mà tìm “sự thật” các kinh nghiệm sống đúc kết trong linh khu đồ, và chỉ dạy “đạo làm người tử tế” cho các thế hệ nối tiếp...
Từ ý tưởng này, phái lý học Thiên Lương đã luôn nghĩ rằng: các thuật ngữ dùng trong linh khu thời mệnh lý, là dạng các “kỳ ngôn siêu thực” (cũng có thể tạm hiểu như “mật ngữ”) của các nhà nghiên cứu “chuyên đề Âm Dương” (từ Dịch học đến Đông y học, Tử Vi học, Phong thủy học...) thời cổ ở phương Đông châu Á; do đó cấu trúc các đữ kiện chuyên dụng trên linh khu đồ, giống như: trang mật ngữ chứa lời siêu thực, lấp lánh kỳ ngôn của văn hóa triết Âm Dương! Mọi người khi tham khảo hoặc nghiên cứu khoa lý học cổ truyền này, thiết tưởng cần chú ý nhiều hơn về ý nghĩa mỗi dữ kiện (trước khi kết nối với các dữ kiện khác!)
2. Ý NGHĨA CÁC DỮ KIỆN TRÊN LINH KHU ĐỒ (KỂ CẢ CÁC DỮ KIỆN CỔ ÍT DÙNG)
(Sắp xếp theo thứ tự vần A, B, C... để dễ tra cứu). Mỗi dữ kiện coi như một mã số thông tin (MS), như sau:
- MS 1/Ân quang: chỉ sự nhân hậu (état généreux), vui tươi, trong sáng, lành mạnh
- MS 2/Ấn thụ: (ít sử dụng): chỉ cốt cách quí phái (caractère honorable)
- MS 3/Âm sát: (khoa Tử Vi Việt Nam ít sử dụng) chỉ sự kiện vụn vặt (faït insignifiant) gây phiền phức của người xấu...
- MS 4/Bạch hổ: là thực tế “khó người, dễ mình” (facile en moi, mais difficile pour soi) dũng mãnh, oai quyền...
- MS 5/Bệnh phù: chỉ sự buồn bã (tristesse), chán chường...
- MS 6/Bệnh: chỉ sự suy nhược (asthénie), yếu đuối...
- MS 7/Bác sĩ: chỉ sự thông tuệ (intelligent), am tường nhiều điều...
- MS 8/Bát tọa: là dáng vẻ bệ vệ, đường hoàng (air imposant)
- MS 9/Cô thần: chỉ sự lạnh lùng (réfrigérant), thái độ khó khăn...
- MS 10/Cự môn: là lời ăn tiếng nói (parole, voix), khả năng tranh luận (điscussion) - MS 11/Chính quan: (dữ kiện được dùng nhiều trong khoa Bát tự Tử bình) chỉ người thủ trưởng, chủ nhân (chef đun sevice), thầy dạy...
- MS 12/Chính ấn: (khoa Bát tự Tử bình dùng nhiều hơn Tử Vi) chỉ người đỡ đầu, cha mẹ nuôi (parrain, marraine) người bảo hộ...
- MS 13/Chính tài: (khoa Bát tự Tử bình dùng nhiều hơn Tử Vi) chỉ người cộng sự, nhân viên thuộc quyền, học trò, môn đệ (disciple)...
- MS 14/Chỉ Bối (ít dùng trong khoa Tử Vi Việt Nam): sự phỉ báng (điamation), bị vu khống...
- MS 15/Dưỡng: là phò trợ, hỗ trợ (aide)
- MS 16/Dịch mã (dùng nhiều trong khoa Tử Bình) là khởi sự, bắt đầu hành động (début)
- MS 17/Điếu khách: chỉ sự khoe khoang (fanfaronnerie), cường điệu ngôn ngữ trao đổi...
- MS 18/Đại hao: là sự hao hụt, thâm thủng (déficience)...
- MS 19/Đế vượng: chỉ sự thịnh vượng (prospérité), quyền lực...
- MS 20/Đà la: chỉ sự hung bạo, hiểm ác (méchanceté)...
- MS 21/Đường phù: là thêm điều ích lợi, phát triển (đéveloppement)
- MS 22/Đào hoa: chỉ tính lắng lơ, đa tình (sentimental)...
- MS 23/Địa giải: chỉ sự nhân hậu, đức độ (générosité)...
- MS 24/Địakiếp: là bạo tàn, gian ác (malhonnête avec méchant), thất bại...
- MS 25/Địa không: là phá tán, bạo ngược (cruauté), tai họa...
- MS 26/Đẩu quân: (sách cổ gọi là “nguyệt tướng”) chỉ sự nghiêm trang (sérieux), bảo vệ nguyên tắc...
- MS 27/Địa võng: chỉ sự kềm tỏa, vây hãm (assiéger), bất lợi...
- MS 28/Đạo khí: (khoa Tử vi Việt Nam ít dùng) chỉ sự tự hào, nhiều mưu trí (intelligent stratagèmes), võ nghiệp...
- MS 29/Giải thần: chỉ sự giải cứu, giải phóng (émancipation), thoát nạn...
- MS 30/Hỉ thần: điều vui vẻ, sự may mắn (chanceux, veinard)
- MS 31/Hồng loan: đảm đang, tháo vát (đébrouillard), lanh lợi...
- MS 32/Hoá Lộc: phát tài (enrichissement), thu hoạch tốt đẹp...
- MS 33/Hóa Quyền: chỉ thăng tiến công việc, thêm chức vụ (promotion)
- MS 34/Hóa Khoa: chỉ sự thông minh lịch lãm (civilité) và uyên bác...
- MS 35/Hóa Ky: chỉ sự ghen ghét, đố ky (jalousie), bảo thủ cực đoan...
- MS 36/Hoa Cái: chỉ sự bề thế (prestige), đẹp vẻ uy nghi...
- MS 37/Hữu bật: chỉ sự giúp đỡ (sauvegarde), cứu giải (cho nghỉ Âm là chính)...
- MS 38/Hỏa tỉnh: chỉ sự đốt phá (saccagement), tai ương họa nạn...
- MS 39/Học đường: (sách Tử Vi cổ Trung Hoa thường dùng): học hành dễ dàng, thành đạt khoa cử (faire belle carrière)...
- MS 40/Hồng điễm: (khoa Tử Bình dùng nhiều hơn Tử Vi): thanh tú, yểu điệu (gracieux), xinh đẹp địu dàng...
- MS 41/Hối khí: (sách cổ Tử Vi Trung Hoa thường dùng): sự rủi ro (malchance), điều bất lợi nhỏ...
- MS 42/Hàm trì: (sách cổ Tử Vi Trung Hoa thường dùng) sự lắng lơ (paillardise), hiếu sắc dâm đãng...
- MS 43/Kình dương: (sách cổ còn gọi là Dương nhận): sự liều lĩnh, tính sỗ sàng (indécence), hung bạo...
- MS 44/Kiếp sát: tai hoạ, ách nạn (obtruction), hung ác...
- MS 45/Kiếp tài: (thường dùng trong khoa Tử Bình): anh chị em kết nghĩa, anh chị em nuôi; cũng có nghĩa là phí phạm, hoang tàng (gaspilleur); giao du rộng...
- MS 46/Khôi cương (ít dùng trong khoa Tử Vi hiện đại) chỉ sự cương quyết, mạnh dạn (courageux)...
- MS 47/Kim dư: (ít dùng trong khoa Tử Vi hiện đại): chỉ sự đảm đang, tháo vát (entreprenant)...
- MS 48/Long đức: hòa nhã (accueil), đức độ, đoan trang...
- MS 49/Lộc tồn: chỉ sự nghiêm túc (sérieux), nề nếp...
- MS 50/Lực sĩ: hàm nghĩa khỏe mạnh (bien portanf), mạnh dạn...
- MS 51/Lâm quan: chỉ tính khoe khoang (vanité), thích phô trương (fanfaron) - MS 52/Long trì: chỉ sự ôn hòa, bình tính (tranquillité), phong độ tự tại an nhiên, ung dung...
- MS 53/Lưu hà: chỉ sự nham hiểm (perfidie), khủng hoảng, quỉ quyệt...
- MS 54/Lưu niên văn tinh: hàm nghĩa thông minh (intelligence), ham học hỏi, hiểu biết nhiều điều.
- MS 55/Liêm trinh: hàm nghĩa thẳng thắn (franche), sống sượng (crument), nóng nảy và lỗ mãng.
- MS 56/Linh tính chỉ sự trắc trở (empêchements), điều ngang trái, ách tắc...
- MS 57/Lộc thần: (khoa Tử Vi hiện đại ít dùng, chỉ có trong sách cổ): sự hanh thông, thành công (réussir), thăng tiến...
- MS 58/Mộc dục: chỉ sự lầm lạc (erreur), đở dang (inachevé), cũng có nghĩa thích trưng diện, phô bày...
- MS 59/Mộ: chỉ sự sa sút, chôn giấu (enfouissement), u ám mờ mịt...
- MS 60/Nguyệt đức: hàm nghĩa mẫu mực, đoan chính (đécent), bao dung che chở
- MS 61/Nguyệtsát: (khoa Tử Vi cổ thường dùng) xung khắc, chống đối vụn vặt (opposition menue)...
- MS 62/Phúc đức: hoà nhã, nhân hậu (généreux), sự cứu giải (secours)...
- MS 63/Phi liêm: hàm nghĩa nhanh chóng (promptitude), gọn gàng, thu vén...
- MS 64/Phục binh: hàm nghĩa ám muội, điều xấu bất thường (mauvais présage)...
- MS65/Phượng Các: điều vui vẻ, hoan hỉ (Joie), nhiều may mắn...
- MS 66/Phá toái: sự hao hụt, phá tán (saccage), tình trạng đảo điên và hỗn loạn...
- MS 67/Phá quân: dũng mãnh, can đảm đương đầu, tháo vát (đébrouillage), chỉnh đốn, khéo lo liệu...
- MS 68/Phong cáo: chỉ công danh sự nghiệp (situation sociale), học vị, bằng cấp...
- MS 69/Phàn an: (dùng trong Tử Vi cổ) chỉ chức tước (dignité), công việc đảm trách - MS 70/Quan phù: phán đoán, lý luận (dissertation), công việc phản biện...
- MS 7l/Quan phủ: chỉ sự phiển phức (complication), việc rắc rối lôi thôi...
- MS 72/Quan đới: chỉ sự đam mê, ham muốn (passion) địa vị, quyền thế...
- MS 73/Quốc ấn: hàm nghĩa thế lực, quyền hành (autorité) việc tuyển chọn cơ hội thăng tiến...
- MS 74/Quả tú: chỉ sự đơn độc, âm thầm (obscur), lặng lẽ chịu đựng...
- MS 75/Quán sách: chỉ tai họa, hình ngục, tù tội (prison), liên quan pháp luật...
- MS 76/Suy: chỉ sự sút giảm, yếu kém (frêle), đuối sức...
- MS77/Thái tuế: chỉ sự tự hào, sự sắc sảo (esprit vif), tài hùng biện (éloquence)...
- MS 78/Thiếu dương: chỉ sự lanh lợi, nhạy bén (flair sensible) mau mắn lặt vặt...
- MS 79/Tang môn: chỉ sự lo âu, điều trắc trở (empêchement), quyền hành sút giảm
- MS 80/Thiếu âm: hàm nghĩa ngây thơ, khờ dại (crédulité), thụ động, chịu đựng...
- MS 81/Tử phù: chỉ sự tang thương, buồn thảm (tristesse), bực dọc...
- MS82/Tuếphá: chỉ sự ngang bướng, ương ngạnh (réfractaire), không chịu thua kém (obstination)...
- MS 83/Trực phù: chỉ sự trắc trở (obstacle), điều họa hại...
- MS 84/Thanh Long: chỉ sự vui vẻ, tin vui (bonne nouvelle) công việc thăng tiến - MS 85/Tiểu hao: điều suy sụp, sự thất thoát (défñicience), chia xẻ nhỏ ra...
- MS 86/Tướng quân: chỉ sự hiên ngang (fierté), dũng mãnh, có chí khí lãnh đạo...
- MS 87/Tấu thơ: chỉ sự lịch lãm, khôn khéo (sagesse), bặt thiệp...
- MS88/Trường sinh: hàm nghĩa lâu bền (longue durée), gia tăng điều tốt đẹp, công việc phát triển...
- MS 89/Tử: hàm nghĩa chôn giấu, che đậy (cachette), âm thầm kín đáo...
- MS 90/Tuyệt: chỉ sự đứt đoạn, chấm dứt, kết thúc (clore), khô cạn, bế tắc...
- MS 9l/Thai: chỉ sự nảy nở, phát sinh (croissance), mầm sống, giao hoan...
- MS92/Thiên khôi: chỉ sự sáng suốt, cao thượng (magnanimité), chức sắc lớn...
- MS 93/Thiên việt: chỉ sự cao sang, quyền tước (puissance), tài giỏi, có học vị...
- MS 94/Thiên khốc: chỉ sự đau đớn, hốt hoảng (affolement), cảnh tang thương, buồn chán...
- MS 95/Thiên hư: đa mưu túc trí, có trí tưởng tượng phong phú (imagination fertile)
- MS 96/Thiên đức: chỉ sự nhân hậu, đức độ (vertu morale) đàng hoàng, nghiêm chỉnh...
- MS 97/Thiên hỉ: điều vui vẻ, sự hanh thông (heureux), nhiều may mắn...
- MS 98/Thiên tài chế ngự, giảm thiểu (atténuation), làm cho ít đi, bớt đi...
- MS 99/Thiên thọ: chỉ sự phúc thiện, hiển hậu (haute vertu) điểm đạm hòa nhã...
- MS 100/Thiên quan: cứu giúp, hỗ trợ, giải cứu (venir à la rescousse), tháo gỡ khó khăn...
- MS 101/Thiên phúc: chia sẻ nhỏ dần, xóa bỏ bớt đi, triệt tiêu (annulation)...
- MS 102/Thiên mã: là nghị lực (énergie), chí khí, năng nổ vận hành, di động...
- MS 103/Thiên trù: chỉ sự hưởng thụ ẩm thực, công việc gia chánh (ménagère)
- MS 104/Thiên không: nông nổi, nông cạn, kém bền vững (sans profondeur), hào nhoáng vẻ bể ngoài...
- MS 105/Tuần không: chỉ sự hạn chế, kiểm soát (contrôle), cai quản chặt chẽ...
- MS 106/Triệt lộ: chỉ sự phong tỏa (bloquer), giam hãm, bao vây...
- MS 07/Tảphù: chỉ sự phù trợ, bảo vệ (gardien), canh giữ...(cho nghi Dương là chính)
- MS 108/Thiên hình: chỉ sự sát phạt mạnh mẽ, nguy hiểm cao độ, tội trạng (criminalité)...
- MS 109/Thiên Riêu: chỉ tính cách tâm linh (prémonition), trực giác nhạy bén...
- MS 110/Thiên Y: chỉ về tính cách kỹ lưỡng, cẩn thận mọi việc (travail consciencieux), chăm sóc chu đáo...
- MS 111/Thiên giải: tăng cường giúp đỡ, cứu trợ (assistance), giải trừ tai họa...
- MS 112/Tử Vi: quyền lực cao, chức phận lớn (hautes đistinctions), ngôi vị nhiều uy tín...
- MS 113/Thiên đồng: chỉ cải tổ, thay đổi nhanh chóng (réformation rapide), chóng chán...
- MS 114/Thiên Cơ: chỉ khéo léo, chỉnh đốn (réorganisation), làm hoàn chỉnh công việc...
- MS 115/Thiên phủ: chỉ phú quí cao sang, giàu có (richesse), thịnh vượng...
- MS 116/Thái âm: chủ về nhà đất (terre đhabitation), cũng hàm nghĩa tính nhu mì, hiền hậu...
- MS 117/Thái dương: chủ về uy lực, quyền thế (autorité noble), cũng hàm nghĩa nóng nảy, độc đoán...
- MS 118/Tham lang: chủ về thu gom, tiếp nhận mạnh dạn (réception hardie), thực dụng hưởng thụ...
- MS 119/Thiên tướng: chỉ tính hào hiệp, dũng khí (vaillance), yêu chuộng thanh sắc, hào hoa phong nhã...
- MS 120/Thiên Lương: chỉ sự nhân hậu (généreux), tận tâm công việc, yêu chuộng văn chương nghệ thuật...
- MS 121/Thất sát: chỉ sự dũng mãnh, táo bạo (audache), liều lĩnh đữ dội...
- MS 122/Tam thai: chỉ sự nhàn tản ung dung (posé et pondéré), hòa hợp vui vẻ...
- MS 123/Thiên quí: chỉ sự ôn hòa, ân nghĩa (gratitude), trọng sự cứu giúp phúc thiện - MS 124/Thai phụ: là ý nghĩa tự phụ, khoe khoang (forfanterie), hình thức khoa trương...
- MS 125/Thiên thương: chỉ sự ngang trái, trắc trở (empêchements), điều buồn nản
- MS 126/Thiên sứ: chỉ tai nạn bệnh hoạn (maladie), điều kém may mắn (xui rủi)...
- MS 127/Thiên la: chỉ sự phong tỏa, kìm hãm (torture), ngăn cản đủ điều...
- MS 128/Thiên ấn: (thường dùng trong sách Tử Vi cổ) chỉ thế hệ tiếp nối, con cháu, người thừa kế (successeur)...
- MS 129/Tỷ kiên: (thường dùng trong sách Tử Vi cổ) là anh chị em ruột, cũng có nghĩa là phù trợ nhau, đùm bọc nhau (protéger et aider)...
- MS 130/Tỷ kiếp: (thường dùng trong sách Tử Vi cổ) là đồng đội, bạn cùng chí hướng, bạn đồng nghiệp (confrère)...
- MS 131/Tam kỳ quí nhân: (thường dùng trong sách Tử Vi cổ) người đức trọng tài cao, hiền tài (sage lettré)...
- MS 132/Tuế kiện: là họa nạn - tai ương liên tiếp xẩy ra, xui rủi (guignarde)...
- MS 133/Thiên vụ: chỉ sự thăng trầm (plein de vicissitudes), phiêu bạt, tha phương
- MS 134/Thiên nguyệt: cũng hàm nghĩa như dữ kiện Thiên sứ: bệnh tật, tai nạn (accident)...
- MS 135/Tuế dịch: chủ về sự luân lưu, đi chuyển (déplacement)...
- MS 136/Tướng tỉnh: chỉ sự giải độc, phù hộ (sauver), hóa giải, cứu khổ phò nguy - MS 137/Tức thần: chỉ sự chậm chạp, trì trệ (stagnation) đình hoãn...
- MS 138/Tai sát: chỉ sự lo nghĩ (soucis), đăm chiêu tư lự, khắc khoải...
- MS 139/Thiên sát: chỉ sự xung khắc (incompatible), mâu thuẫn, không chấp nhận - MS 140/Vũ khúc: chỉ sự bướng bỉnh (très obstiné), cương cường, cứng rắn...
- MS 141/Văn xương: chỉ khả năng học thuật, văn chương (littérature), khoa bảng
- MS 142/Văn khúc: chỉ khả năng biện luận, khoa học, kỹ thuật (science, technique)
- MS 143/Vong thần: chỉ sự suy thoái lụn bại (décadence), tiêu hao...
3. TẠM KẾT VỀ CÁC DỮ KIỆN
Người nghiên cứu khi tìm hiểu khoa lý học linh khu thời mệnh, trước tiên cần chú ý tới hai nhóm dữ kiện có thuộc tính “nhật dụng” (căn cứ vào ngày sinh) và “thời dụng” (căn cứ vào giờ sinh), tức là nhóm đữ kiện VIP (sách cổ gọi là chính diệu, chính tinh) và các dữ kiện mang thông tin đặc thù (sách cổ gọi là hung tinh, cát tinh), trên bốn cung địa chỉ mang chủ điểm: Mệnh - Thân - Quan và Tài để có được “cái nhìn tổng lược” về tiềm năng sở trường sở đoản mỗi dạng linh khu đồ; rồi sau đó mới xem xét các dữ kiện thuộc niên dụng (năm sinh) và thuộc nguyệt dụng (tháng sinh), để biết thêm tiến độ (thời gian vận hành cuộc sống) các sinh hoạt của người tương ứng với linh khu đồ.
1. LẤP LÁNH “KỲ NGÔN CHUYÊN DỤNG” CỦA LINH KHU ĐỒ
Vào hai thập niên 10 và 20 thế kỷ 20 cụ đồ nho Lê Lã Triệu (làng Phượng Lâu - Kim Động - Hưng Yên xưa) khi truyền dạy kinh nghiệm Dịch lý đông y và Tử Vi cho hai con trai (nhà giáo Thiên Lương & thầy thuốc Đầu Sơn), đã giải thích đặc biệt về ngôn ngữ của học thuật “linh khu thời mệnh lý”:
- Các tiên nho Đại Việt cổ không bao giờ quan niệm các thuật ngữ của linh khu đồ là “tinh đẩu” (“sao” trên bầu trời), mà chỉ là cách đặt tên theo mô thức “ý tại ngôn ngoại” (nôi dung tư duy chính yếu nằm ẩn trong lời nói xa xôi bóng bảy) của tiền nhân thôi. “Phận làm con cháu” phải cố mà tìm “sự thật” các kinh nghiệm sống đúc kết trong linh khu đồ, và chỉ dạy “đạo làm người tử tế” cho các thế hệ nối tiếp...
Từ ý tưởng này, phái lý học Thiên Lương đã luôn nghĩ rằng: các thuật ngữ dùng trong linh khu thời mệnh lý, là dạng các “kỳ ngôn siêu thực” (cũng có thể tạm hiểu như “mật ngữ”) của các nhà nghiên cứu “chuyên đề Âm Dương” (từ Dịch học đến Đông y học, Tử Vi học, Phong thủy học...) thời cổ ở phương Đông châu Á; do đó cấu trúc các đữ kiện chuyên dụng trên linh khu đồ, giống như: trang mật ngữ chứa lời siêu thực, lấp lánh kỳ ngôn của văn hóa triết Âm Dương! Mọi người khi tham khảo hoặc nghiên cứu khoa lý học cổ truyền này, thiết tưởng cần chú ý nhiều hơn về ý nghĩa mỗi dữ kiện (trước khi kết nối với các dữ kiện khác!)
2. Ý NGHĨA CÁC DỮ KIỆN TRÊN LINH KHU ĐỒ (KỂ CẢ CÁC DỮ KIỆN CỔ ÍT DÙNG)
(Sắp xếp theo thứ tự vần A, B, C... để dễ tra cứu). Mỗi dữ kiện coi như một mã số thông tin (MS), như sau:
- MS 1/Ân quang: chỉ sự nhân hậu (état généreux), vui tươi, trong sáng, lành mạnh
- MS 2/Ấn thụ: (ít sử dụng): chỉ cốt cách quí phái (caractère honorable)
- MS 3/Âm sát: (khoa Tử Vi Việt Nam ít sử dụng) chỉ sự kiện vụn vặt (faït insignifiant) gây phiền phức của người xấu...
- MS 4/Bạch hổ: là thực tế “khó người, dễ mình” (facile en moi, mais difficile pour soi) dũng mãnh, oai quyền...
- MS 5/Bệnh phù: chỉ sự buồn bã (tristesse), chán chường...
- MS 6/Bệnh: chỉ sự suy nhược (asthénie), yếu đuối...
- MS 7/Bác sĩ: chỉ sự thông tuệ (intelligent), am tường nhiều điều...
- MS 8/Bát tọa: là dáng vẻ bệ vệ, đường hoàng (air imposant)
- MS 9/Cô thần: chỉ sự lạnh lùng (réfrigérant), thái độ khó khăn...
- MS 10/Cự môn: là lời ăn tiếng nói (parole, voix), khả năng tranh luận (điscussion) - MS 11/Chính quan: (dữ kiện được dùng nhiều trong khoa Bát tự Tử bình) chỉ người thủ trưởng, chủ nhân (chef đun sevice), thầy dạy...
- MS 12/Chính ấn: (khoa Bát tự Tử bình dùng nhiều hơn Tử Vi) chỉ người đỡ đầu, cha mẹ nuôi (parrain, marraine) người bảo hộ...
- MS 13/Chính tài: (khoa Bát tự Tử bình dùng nhiều hơn Tử Vi) chỉ người cộng sự, nhân viên thuộc quyền, học trò, môn đệ (disciple)...
- MS 14/Chỉ Bối (ít dùng trong khoa Tử Vi Việt Nam): sự phỉ báng (điamation), bị vu khống...
- MS 15/Dưỡng: là phò trợ, hỗ trợ (aide)
- MS 16/Dịch mã (dùng nhiều trong khoa Tử Bình) là khởi sự, bắt đầu hành động (début)
- MS 17/Điếu khách: chỉ sự khoe khoang (fanfaronnerie), cường điệu ngôn ngữ trao đổi...
- MS 18/Đại hao: là sự hao hụt, thâm thủng (déficience)...
- MS 19/Đế vượng: chỉ sự thịnh vượng (prospérité), quyền lực...
- MS 20/Đà la: chỉ sự hung bạo, hiểm ác (méchanceté)...
- MS 21/Đường phù: là thêm điều ích lợi, phát triển (đéveloppement)
- MS 22/Đào hoa: chỉ tính lắng lơ, đa tình (sentimental)...
- MS 23/Địa giải: chỉ sự nhân hậu, đức độ (générosité)...
- MS 24/Địakiếp: là bạo tàn, gian ác (malhonnête avec méchant), thất bại...
- MS 25/Địa không: là phá tán, bạo ngược (cruauté), tai họa...
- MS 26/Đẩu quân: (sách cổ gọi là “nguyệt tướng”) chỉ sự nghiêm trang (sérieux), bảo vệ nguyên tắc...
- MS 27/Địa võng: chỉ sự kềm tỏa, vây hãm (assiéger), bất lợi...
- MS 28/Đạo khí: (khoa Tử vi Việt Nam ít dùng) chỉ sự tự hào, nhiều mưu trí (intelligent stratagèmes), võ nghiệp...
- MS 29/Giải thần: chỉ sự giải cứu, giải phóng (émancipation), thoát nạn...
- MS 30/Hỉ thần: điều vui vẻ, sự may mắn (chanceux, veinard)
- MS 31/Hồng loan: đảm đang, tháo vát (đébrouillard), lanh lợi...
- MS 32/Hoá Lộc: phát tài (enrichissement), thu hoạch tốt đẹp...
- MS 33/Hóa Quyền: chỉ thăng tiến công việc, thêm chức vụ (promotion)
- MS 34/Hóa Khoa: chỉ sự thông minh lịch lãm (civilité) và uyên bác...
- MS 35/Hóa Ky: chỉ sự ghen ghét, đố ky (jalousie), bảo thủ cực đoan...
- MS 36/Hoa Cái: chỉ sự bề thế (prestige), đẹp vẻ uy nghi...
- MS 37/Hữu bật: chỉ sự giúp đỡ (sauvegarde), cứu giải (cho nghỉ Âm là chính)...
- MS 38/Hỏa tỉnh: chỉ sự đốt phá (saccagement), tai ương họa nạn...
- MS 39/Học đường: (sách Tử Vi cổ Trung Hoa thường dùng): học hành dễ dàng, thành đạt khoa cử (faire belle carrière)...
- MS 40/Hồng điễm: (khoa Tử Bình dùng nhiều hơn Tử Vi): thanh tú, yểu điệu (gracieux), xinh đẹp địu dàng...
- MS 41/Hối khí: (sách cổ Tử Vi Trung Hoa thường dùng): sự rủi ro (malchance), điều bất lợi nhỏ...
- MS 42/Hàm trì: (sách cổ Tử Vi Trung Hoa thường dùng) sự lắng lơ (paillardise), hiếu sắc dâm đãng...
- MS 43/Kình dương: (sách cổ còn gọi là Dương nhận): sự liều lĩnh, tính sỗ sàng (indécence), hung bạo...
- MS 44/Kiếp sát: tai hoạ, ách nạn (obtruction), hung ác...
- MS 45/Kiếp tài: (thường dùng trong khoa Tử Bình): anh chị em kết nghĩa, anh chị em nuôi; cũng có nghĩa là phí phạm, hoang tàng (gaspilleur); giao du rộng...
- MS 46/Khôi cương (ít dùng trong khoa Tử Vi hiện đại) chỉ sự cương quyết, mạnh dạn (courageux)...
- MS 47/Kim dư: (ít dùng trong khoa Tử Vi hiện đại): chỉ sự đảm đang, tháo vát (entreprenant)...
- MS 48/Long đức: hòa nhã (accueil), đức độ, đoan trang...
- MS 49/Lộc tồn: chỉ sự nghiêm túc (sérieux), nề nếp...
- MS 50/Lực sĩ: hàm nghĩa khỏe mạnh (bien portanf), mạnh dạn...
- MS 51/Lâm quan: chỉ tính khoe khoang (vanité), thích phô trương (fanfaron) - MS 52/Long trì: chỉ sự ôn hòa, bình tính (tranquillité), phong độ tự tại an nhiên, ung dung...
- MS 53/Lưu hà: chỉ sự nham hiểm (perfidie), khủng hoảng, quỉ quyệt...
- MS 54/Lưu niên văn tinh: hàm nghĩa thông minh (intelligence), ham học hỏi, hiểu biết nhiều điều.
- MS 55/Liêm trinh: hàm nghĩa thẳng thắn (franche), sống sượng (crument), nóng nảy và lỗ mãng.
- MS 56/Linh tính chỉ sự trắc trở (empêchements), điều ngang trái, ách tắc...
- MS 57/Lộc thần: (khoa Tử Vi hiện đại ít dùng, chỉ có trong sách cổ): sự hanh thông, thành công (réussir), thăng tiến...
- MS 58/Mộc dục: chỉ sự lầm lạc (erreur), đở dang (inachevé), cũng có nghĩa thích trưng diện, phô bày...
- MS 59/Mộ: chỉ sự sa sút, chôn giấu (enfouissement), u ám mờ mịt...
- MS 60/Nguyệt đức: hàm nghĩa mẫu mực, đoan chính (đécent), bao dung che chở
- MS 61/Nguyệtsát: (khoa Tử Vi cổ thường dùng) xung khắc, chống đối vụn vặt (opposition menue)...
- MS 62/Phúc đức: hoà nhã, nhân hậu (généreux), sự cứu giải (secours)...
- MS 63/Phi liêm: hàm nghĩa nhanh chóng (promptitude), gọn gàng, thu vén...
- MS 64/Phục binh: hàm nghĩa ám muội, điều xấu bất thường (mauvais présage)...
- MS65/Phượng Các: điều vui vẻ, hoan hỉ (Joie), nhiều may mắn...
- MS 66/Phá toái: sự hao hụt, phá tán (saccage), tình trạng đảo điên và hỗn loạn...
- MS 67/Phá quân: dũng mãnh, can đảm đương đầu, tháo vát (đébrouillage), chỉnh đốn, khéo lo liệu...
- MS 68/Phong cáo: chỉ công danh sự nghiệp (situation sociale), học vị, bằng cấp...
- MS 69/Phàn an: (dùng trong Tử Vi cổ) chỉ chức tước (dignité), công việc đảm trách - MS 70/Quan phù: phán đoán, lý luận (dissertation), công việc phản biện...
- MS 7l/Quan phủ: chỉ sự phiển phức (complication), việc rắc rối lôi thôi...
- MS 72/Quan đới: chỉ sự đam mê, ham muốn (passion) địa vị, quyền thế...
- MS 73/Quốc ấn: hàm nghĩa thế lực, quyền hành (autorité) việc tuyển chọn cơ hội thăng tiến...
- MS 74/Quả tú: chỉ sự đơn độc, âm thầm (obscur), lặng lẽ chịu đựng...
- MS 75/Quán sách: chỉ tai họa, hình ngục, tù tội (prison), liên quan pháp luật...
- MS 76/Suy: chỉ sự sút giảm, yếu kém (frêle), đuối sức...
- MS77/Thái tuế: chỉ sự tự hào, sự sắc sảo (esprit vif), tài hùng biện (éloquence)...
- MS 78/Thiếu dương: chỉ sự lanh lợi, nhạy bén (flair sensible) mau mắn lặt vặt...
- MS 79/Tang môn: chỉ sự lo âu, điều trắc trở (empêchement), quyền hành sút giảm
- MS 80/Thiếu âm: hàm nghĩa ngây thơ, khờ dại (crédulité), thụ động, chịu đựng...
- MS 81/Tử phù: chỉ sự tang thương, buồn thảm (tristesse), bực dọc...
- MS82/Tuếphá: chỉ sự ngang bướng, ương ngạnh (réfractaire), không chịu thua kém (obstination)...
- MS 83/Trực phù: chỉ sự trắc trở (obstacle), điều họa hại...
- MS 84/Thanh Long: chỉ sự vui vẻ, tin vui (bonne nouvelle) công việc thăng tiến - MS 85/Tiểu hao: điều suy sụp, sự thất thoát (défñicience), chia xẻ nhỏ ra...
- MS 86/Tướng quân: chỉ sự hiên ngang (fierté), dũng mãnh, có chí khí lãnh đạo...
- MS 87/Tấu thơ: chỉ sự lịch lãm, khôn khéo (sagesse), bặt thiệp...
- MS88/Trường sinh: hàm nghĩa lâu bền (longue durée), gia tăng điều tốt đẹp, công việc phát triển...
- MS 89/Tử: hàm nghĩa chôn giấu, che đậy (cachette), âm thầm kín đáo...
- MS 90/Tuyệt: chỉ sự đứt đoạn, chấm dứt, kết thúc (clore), khô cạn, bế tắc...
- MS 9l/Thai: chỉ sự nảy nở, phát sinh (croissance), mầm sống, giao hoan...
- MS92/Thiên khôi: chỉ sự sáng suốt, cao thượng (magnanimité), chức sắc lớn...
- MS 93/Thiên việt: chỉ sự cao sang, quyền tước (puissance), tài giỏi, có học vị...
- MS 94/Thiên khốc: chỉ sự đau đớn, hốt hoảng (affolement), cảnh tang thương, buồn chán...
- MS 95/Thiên hư: đa mưu túc trí, có trí tưởng tượng phong phú (imagination fertile)
- MS 96/Thiên đức: chỉ sự nhân hậu, đức độ (vertu morale) đàng hoàng, nghiêm chỉnh...
- MS 97/Thiên hỉ: điều vui vẻ, sự hanh thông (heureux), nhiều may mắn...
- MS 98/Thiên tài chế ngự, giảm thiểu (atténuation), làm cho ít đi, bớt đi...
- MS 99/Thiên thọ: chỉ sự phúc thiện, hiển hậu (haute vertu) điểm đạm hòa nhã...
- MS 100/Thiên quan: cứu giúp, hỗ trợ, giải cứu (venir à la rescousse), tháo gỡ khó khăn...
- MS 101/Thiên phúc: chia sẻ nhỏ dần, xóa bỏ bớt đi, triệt tiêu (annulation)...
- MS 102/Thiên mã: là nghị lực (énergie), chí khí, năng nổ vận hành, di động...
- MS 103/Thiên trù: chỉ sự hưởng thụ ẩm thực, công việc gia chánh (ménagère)
- MS 104/Thiên không: nông nổi, nông cạn, kém bền vững (sans profondeur), hào nhoáng vẻ bể ngoài...
- MS 105/Tuần không: chỉ sự hạn chế, kiểm soát (contrôle), cai quản chặt chẽ...
- MS 106/Triệt lộ: chỉ sự phong tỏa (bloquer), giam hãm, bao vây...
- MS 07/Tảphù: chỉ sự phù trợ, bảo vệ (gardien), canh giữ...(cho nghi Dương là chính)
- MS 108/Thiên hình: chỉ sự sát phạt mạnh mẽ, nguy hiểm cao độ, tội trạng (criminalité)...
- MS 109/Thiên Riêu: chỉ tính cách tâm linh (prémonition), trực giác nhạy bén...
- MS 110/Thiên Y: chỉ về tính cách kỹ lưỡng, cẩn thận mọi việc (travail consciencieux), chăm sóc chu đáo...
- MS 111/Thiên giải: tăng cường giúp đỡ, cứu trợ (assistance), giải trừ tai họa...
- MS 112/Tử Vi: quyền lực cao, chức phận lớn (hautes đistinctions), ngôi vị nhiều uy tín...
- MS 113/Thiên đồng: chỉ cải tổ, thay đổi nhanh chóng (réformation rapide), chóng chán...
- MS 114/Thiên Cơ: chỉ khéo léo, chỉnh đốn (réorganisation), làm hoàn chỉnh công việc...
- MS 115/Thiên phủ: chỉ phú quí cao sang, giàu có (richesse), thịnh vượng...
- MS 116/Thái âm: chủ về nhà đất (terre đhabitation), cũng hàm nghĩa tính nhu mì, hiền hậu...
- MS 117/Thái dương: chủ về uy lực, quyền thế (autorité noble), cũng hàm nghĩa nóng nảy, độc đoán...
- MS 118/Tham lang: chủ về thu gom, tiếp nhận mạnh dạn (réception hardie), thực dụng hưởng thụ...
- MS 119/Thiên tướng: chỉ tính hào hiệp, dũng khí (vaillance), yêu chuộng thanh sắc, hào hoa phong nhã...
- MS 120/Thiên Lương: chỉ sự nhân hậu (généreux), tận tâm công việc, yêu chuộng văn chương nghệ thuật...
- MS 121/Thất sát: chỉ sự dũng mãnh, táo bạo (audache), liều lĩnh đữ dội...
- MS 122/Tam thai: chỉ sự nhàn tản ung dung (posé et pondéré), hòa hợp vui vẻ...
- MS 123/Thiên quí: chỉ sự ôn hòa, ân nghĩa (gratitude), trọng sự cứu giúp phúc thiện - MS 124/Thai phụ: là ý nghĩa tự phụ, khoe khoang (forfanterie), hình thức khoa trương...
- MS 125/Thiên thương: chỉ sự ngang trái, trắc trở (empêchements), điều buồn nản
- MS 126/Thiên sứ: chỉ tai nạn bệnh hoạn (maladie), điều kém may mắn (xui rủi)...
- MS 127/Thiên la: chỉ sự phong tỏa, kìm hãm (torture), ngăn cản đủ điều...
- MS 128/Thiên ấn: (thường dùng trong sách Tử Vi cổ) chỉ thế hệ tiếp nối, con cháu, người thừa kế (successeur)...
- MS 129/Tỷ kiên: (thường dùng trong sách Tử Vi cổ) là anh chị em ruột, cũng có nghĩa là phù trợ nhau, đùm bọc nhau (protéger et aider)...
- MS 130/Tỷ kiếp: (thường dùng trong sách Tử Vi cổ) là đồng đội, bạn cùng chí hướng, bạn đồng nghiệp (confrère)...
- MS 131/Tam kỳ quí nhân: (thường dùng trong sách Tử Vi cổ) người đức trọng tài cao, hiền tài (sage lettré)...
- MS 132/Tuế kiện: là họa nạn - tai ương liên tiếp xẩy ra, xui rủi (guignarde)...
- MS 133/Thiên vụ: chỉ sự thăng trầm (plein de vicissitudes), phiêu bạt, tha phương
- MS 134/Thiên nguyệt: cũng hàm nghĩa như dữ kiện Thiên sứ: bệnh tật, tai nạn (accident)...
- MS 135/Tuế dịch: chủ về sự luân lưu, đi chuyển (déplacement)...
- MS 136/Tướng tỉnh: chỉ sự giải độc, phù hộ (sauver), hóa giải, cứu khổ phò nguy - MS 137/Tức thần: chỉ sự chậm chạp, trì trệ (stagnation) đình hoãn...
- MS 138/Tai sát: chỉ sự lo nghĩ (soucis), đăm chiêu tư lự, khắc khoải...
- MS 139/Thiên sát: chỉ sự xung khắc (incompatible), mâu thuẫn, không chấp nhận - MS 140/Vũ khúc: chỉ sự bướng bỉnh (très obstiné), cương cường, cứng rắn...
- MS 141/Văn xương: chỉ khả năng học thuật, văn chương (littérature), khoa bảng
- MS 142/Văn khúc: chỉ khả năng biện luận, khoa học, kỹ thuật (science, technique)
- MS 143/Vong thần: chỉ sự suy thoái lụn bại (décadence), tiêu hao...
3. TẠM KẾT VỀ CÁC DỮ KIỆN
Người nghiên cứu khi tìm hiểu khoa lý học linh khu thời mệnh, trước tiên cần chú ý tới hai nhóm dữ kiện có thuộc tính “nhật dụng” (căn cứ vào ngày sinh) và “thời dụng” (căn cứ vào giờ sinh), tức là nhóm đữ kiện VIP (sách cổ gọi là chính diệu, chính tinh) và các dữ kiện mang thông tin đặc thù (sách cổ gọi là hung tinh, cát tinh), trên bốn cung địa chỉ mang chủ điểm: Mệnh - Thân - Quan và Tài để có được “cái nhìn tổng lược” về tiềm năng sở trường sở đoản mỗi dạng linh khu đồ; rồi sau đó mới xem xét các dữ kiện thuộc niên dụng (năm sinh) và thuộc nguyệt dụng (tháng sinh), để biết thêm tiến độ (thời gian vận hành cuộc sống) các sinh hoạt của người tương ứng với linh khu đồ.
Thanked by 3 Members:
|
|
#2
Gửi vào 24/10/2019 - 00:40
....còn nếu chỉ đơn thuần dự đoán theo tinh đẩu (dữ kiện) và cách kết cấu âm dương của dữ kiện, thì tác giả bài viết này mạn phép thống kê ra đây các nghiệm lý độ chính xác nguồn thông tin từ một bản LKĐ tập Mẹ (vì chưa có được LKĐ tập Con như học phái hậu Thiên Lương mong ước).
2.1 Chu kỳ đại vận vòng Thái tuế - Quan phù - Bạch hổ
Thông tin dự báo:Thời gian 10 năm tương đối thuận lợi hơn cả trong quá trình sống.
% tin cậy: 70%
2.2 Mệnh - quan - tài và An thân ở tam hạp cung Thân - Tý - Thìn
Thông tin dự báo:Bản thân được hưởng nhiều may mắn hơn thế hệ cùng trang lứa, cùng hoàn cảnh, cùng môi sinh
% tin cậy: 85%
2.3 Chú ý các dữ kiện điển hình Thiên hình - Địa kiếp-Địa không - Hỏa tinh - Linh tinh - Đà la
Thông tin dự báo: đóng ở cung nào, chắc chắn chủ để cung ấy có điều xấu, tai họa, khó nhọc...
% tin cậy: 90%
2.4 Lưu ý 2 dữ kiện:Thiên tài và Thiên thọ
Thông tin dự báo: Nguồn thông tin thưởng (thiên thọ), phạt (thiên tài) sẽ xảy ra ở chủ để của cung có dữ kiện này; đây là ẩn dụ lời khuyên bảo cán biết để sửa chữa
% tin cậy: 70%
2.5 Chú ý các dữ kiện có chữ "thiên" đứng trước: thiên quan, thiên phúc, thiên không, thiên hư...
Thông tin dự báo: Khi đóng ở cung nào, thì chủ điểm của cung ấy có nhiều điều bất trắc, bất hạnh, bất toàn...
% tin cậy: 70%
2.6 Mệnh - quan - tài và An thân đóng ở Thân - Tý - Thìn thuộc các tuổi Thân-Tý-Thìn
Thông tin dự báo: Đời công vẻ vang, nổi tiếng, mẫu người ích quốc lơi nhà là điều chắc chắn cho nạp âm canh thân, canh tý, canh thìn (thủy nhị cục)
% tin cậy: 90%
2.7 Mệnh - Quan - Tài đóng ở Hợi - Mão - Mùi
Thông tin dự báo: sinh ra để trả nợ đời, dù có tài năng kiệt xuất vẫn chỉ đề phục vụ người khác...
% tin cậy:80%
2.8 Quan sát vị trí Nhật - Nguyệt theo khu vực của mỗi nghi
Thông tin dự báo: Thái âm và Thái dương nếu đóng thuận vị trí vùng phân định cho mỗi nghi thì tốt, đóng nghịch vị trí là xấu, chiết giảm vai trò của các chính diệu (dữ kiện VIP) khác, nhất là vể sức khỏe.
% tin cậy: 85%
2.9 Nhóm dữ kiện Sát - Phá - Tham đóng ở Phúc - Di - Phối
Thông tin dự báo: Chắc chắn cảnh đời riêng tư không xứng ý toại lòng, đời tư lận đận, tai tiếng, thường bị dị nghị
% tin cậy: 85%
2.10 Mệnh hoặc An Thân vô chính diệu có dữ kiện Tuế Phá -Thiên Riêu
Thông tin dự báo: mẫu người "huyền cảm" - extra sensory perception, có nhiều nhận thức dị thường (anomalous cognition) vể phát minh, phát kiến... và chung thân bất cập!
%tin cậy: 90%
2.11 Luật thiên khắc địa xung với năm sinh bản mệnh
Thông tin dự báo: Là những năm 7 tuổi và 67 tuổi, luôn luôn sự sống (chủ yếu là sức khỏe) gặp bất lợi (kể cả thời gian trong đại vận thái tuế hoặc đại vận tràng sinh)
% tin cậy:70%
2.12 Mệnh - quan - tài và cung An Thân tam hạp ở thế Tuế phá - Điếu khách - Tang môn
Thông tin dự báo: Mẩu người chung thân bất mãn, do tự tánh khó thay đổi (nhất là khi kết hợp với nhóm dữ kiện Sát - Phá - Tham) cố tật đam mê của mình.
% tin cậy: 85%
2.13 Nhận diễn mẫu người tài năng
Thông tin dự báo: Khi cung Mệnh có nhiều dữ kiện bản năng (*) tốt và phản xạ nhanh; cung An Thân có nhiều dữ kiện hành động đẹp; cung Quan có nhiều dữ kiện kinh nghiệm lạ; cung Tài có nhiều dữ kiện phương pháp hay. (*Chương hai:Nhận dạng các tín hiệu:Dữ kiện bản năng, dữ kiện phản xạ, dữ kiệu hành động, dữ kiện kinh nghiệm dữ kiện phương pháp)
% tin cậy: 85%
2.14 Nhận diện nhanh mẫu người nhiều sở đoản (bất túc)
Thông tin dự báo:Các cung Mệnh - Quan - Tài và An Thân chứa nhiều dữ kiện yếu kém vể chuỗi hành vi tâm lý (bản năng, hành động, kinh nghiệm, phương pháp và phản xạ)
% tin cậy: 75%
2.15 Tổng quan vị trí âm dương của các dữ kiện
Thông tin dự báo: Căn cứ vào các can - chi của dữ kiện thuộc thời gian sinh (năm, tháng, ngày, giờ): can hay chi âm phải đóng cung ấm, can hay chi dương phải đóng cung dương mới là thuận lý (tốt đẹp); còn nếu ngược lại là hung ẩn họa tường.
% tin cậy: 75%
(Trích Linh Khu Đồ Mệnh Lý - từ trang 326)
2.1 Chu kỳ đại vận vòng Thái tuế - Quan phù - Bạch hổ
Thông tin dự báo:Thời gian 10 năm tương đối thuận lợi hơn cả trong quá trình sống.
% tin cậy: 70%
2.2 Mệnh - quan - tài và An thân ở tam hạp cung Thân - Tý - Thìn
Thông tin dự báo:Bản thân được hưởng nhiều may mắn hơn thế hệ cùng trang lứa, cùng hoàn cảnh, cùng môi sinh
% tin cậy: 85%
2.3 Chú ý các dữ kiện điển hình Thiên hình - Địa kiếp-Địa không - Hỏa tinh - Linh tinh - Đà la
Thông tin dự báo: đóng ở cung nào, chắc chắn chủ để cung ấy có điều xấu, tai họa, khó nhọc...
% tin cậy: 90%
2.4 Lưu ý 2 dữ kiện:Thiên tài và Thiên thọ
Thông tin dự báo: Nguồn thông tin thưởng (thiên thọ), phạt (thiên tài) sẽ xảy ra ở chủ để của cung có dữ kiện này; đây là ẩn dụ lời khuyên bảo cán biết để sửa chữa
% tin cậy: 70%
2.5 Chú ý các dữ kiện có chữ "thiên" đứng trước: thiên quan, thiên phúc, thiên không, thiên hư...
Thông tin dự báo: Khi đóng ở cung nào, thì chủ điểm của cung ấy có nhiều điều bất trắc, bất hạnh, bất toàn...
% tin cậy: 70%
2.6 Mệnh - quan - tài và An thân đóng ở Thân - Tý - Thìn thuộc các tuổi Thân-Tý-Thìn
Thông tin dự báo: Đời công vẻ vang, nổi tiếng, mẫu người ích quốc lơi nhà là điều chắc chắn cho nạp âm canh thân, canh tý, canh thìn (thủy nhị cục)
% tin cậy: 90%
2.7 Mệnh - Quan - Tài đóng ở Hợi - Mão - Mùi
Thông tin dự báo: sinh ra để trả nợ đời, dù có tài năng kiệt xuất vẫn chỉ đề phục vụ người khác...
% tin cậy:80%
2.8 Quan sát vị trí Nhật - Nguyệt theo khu vực của mỗi nghi
Thông tin dự báo: Thái âm và Thái dương nếu đóng thuận vị trí vùng phân định cho mỗi nghi thì tốt, đóng nghịch vị trí là xấu, chiết giảm vai trò của các chính diệu (dữ kiện VIP) khác, nhất là vể sức khỏe.
% tin cậy: 85%
2.9 Nhóm dữ kiện Sát - Phá - Tham đóng ở Phúc - Di - Phối
Thông tin dự báo: Chắc chắn cảnh đời riêng tư không xứng ý toại lòng, đời tư lận đận, tai tiếng, thường bị dị nghị
% tin cậy: 85%
2.10 Mệnh hoặc An Thân vô chính diệu có dữ kiện Tuế Phá -Thiên Riêu
Thông tin dự báo: mẫu người "huyền cảm" - extra sensory perception, có nhiều nhận thức dị thường (anomalous cognition) vể phát minh, phát kiến... và chung thân bất cập!
%tin cậy: 90%
2.11 Luật thiên khắc địa xung với năm sinh bản mệnh
Thông tin dự báo: Là những năm 7 tuổi và 67 tuổi, luôn luôn sự sống (chủ yếu là sức khỏe) gặp bất lợi (kể cả thời gian trong đại vận thái tuế hoặc đại vận tràng sinh)
% tin cậy:70%
2.12 Mệnh - quan - tài và cung An Thân tam hạp ở thế Tuế phá - Điếu khách - Tang môn
Thông tin dự báo: Mẩu người chung thân bất mãn, do tự tánh khó thay đổi (nhất là khi kết hợp với nhóm dữ kiện Sát - Phá - Tham) cố tật đam mê của mình.
% tin cậy: 85%
2.13 Nhận diễn mẫu người tài năng
Thông tin dự báo: Khi cung Mệnh có nhiều dữ kiện bản năng (*) tốt và phản xạ nhanh; cung An Thân có nhiều dữ kiện hành động đẹp; cung Quan có nhiều dữ kiện kinh nghiệm lạ; cung Tài có nhiều dữ kiện phương pháp hay. (*Chương hai:Nhận dạng các tín hiệu:Dữ kiện bản năng, dữ kiện phản xạ, dữ kiệu hành động, dữ kiện kinh nghiệm dữ kiện phương pháp)
% tin cậy: 85%
2.14 Nhận diện nhanh mẫu người nhiều sở đoản (bất túc)
Thông tin dự báo:Các cung Mệnh - Quan - Tài và An Thân chứa nhiều dữ kiện yếu kém vể chuỗi hành vi tâm lý (bản năng, hành động, kinh nghiệm, phương pháp và phản xạ)
% tin cậy: 75%
2.15 Tổng quan vị trí âm dương của các dữ kiện
Thông tin dự báo: Căn cứ vào các can - chi của dữ kiện thuộc thời gian sinh (năm, tháng, ngày, giờ): can hay chi âm phải đóng cung ấm, can hay chi dương phải đóng cung dương mới là thuận lý (tốt đẹp); còn nếu ngược lại là hung ẩn họa tường.
% tin cậy: 75%
(Trích Linh Khu Đồ Mệnh Lý - từ trang 326)
Sửa bởi CaiLonCoCa: 24/10/2019 - 00:49
Thanked by 3 Members:
|
|
#3
Gửi vào 24/10/2019 - 14:39
...Do vậy, thuật danh của 14 dk(14 dữ kiện==14 chính tinh) VIP là mã hiệu mô phỏng hàm súc (và đa nghĩa theo văn phong cổ Hán Việt):
1. Thái Dương: thông minh, rộng lượng, lão luyện, chỉ huy...
2. Thái Âm: ôn hòa, tế nhị, uyên bác, lãng mạn...
3. Thiên Phù: thao lược, văn phát phú, võ phát quí...
4. Thiên Tướng: hoạt bát, trực tính, vị tha, giao tiếp rộng...
5. Thiên Lương: cẩn thận, nghiêm túc, quyết đoán...
6. Thiên Cơ: sáng suốt, đảm đang, ứng biến giỏi...
7. Thiên Đồng: n h â n hậu, t h i ệ n chí cải tiến, mau mắn...
8. Cự Môn: học rộng, đa nghi, phản biện tốt...
9. Tử Vi: nghiêm chỉnh, bệ vệ, độ lượng, trực giác tốt...
10. Liêm Trinh: nóng nảy, thích cạnh tranh, hay giận uất, không ưa gò bó...
11. Thất Sát: táo bạo, võ biền, không có quyết đoán nhất định...
12. Phá Quân: cương cường, mạo hiểm, thâm hiểm...
13. Tham Lang: thủ đoạn, hành động bất ngờ, uy dũng...
14. Vũ. Khúc: ngay thẳng, thanh cao, thiện tâm...
Tất cả 14 dk VIP nêu trên tạo ra 8 khung sườn dạng thức phạm trù chính, với ý nghĩa tổng trạng như sau (về thiên hướng, năng khiếu), khi tam giác liên hợp Mệnh - Quan - Tài có:
- Cách thế CỰ - NHẬT: có tài truyền đạt, có sức thu hút, biện luận giỏi, xét đoán nhanh, chu đáo và cầu toàn, kém quyết đoán mà thành bại thất thường (khi dk Thái Dương định vị một trong 6 cung dương)
- Cách thế TỬ - PHỦ - VŨ - TƯỚNG - LIÊM: thông minh tổ chức, linh hoạt cách ứng dổi (chuyển bất lợi sang thắng lợi), ngoại giao rộng, hào hiệp và độ lượng, nhiều cơ mưu lấn lướt (thành công nhiều hơn thất bại), dẻ dàng góp công sức cho cộng đống (khi dk Thái Dương định vị ở một trong 6 cung âm)
- Cách thế CƠ - NGUYỆT - ĐỒNG - LƯƠNG: đoan chính mẫu mực, ứng xử nhu hoà, biện giải phân minh, tâm hồn mỹ - thiện, cần mẫn và trách nhiệm cao, khéo léo quản lý hành chánh sự vụ... (khi dk Thái Dương định vị ở một trong 3 cung Dần Ngọ Tuất).
- Cách thế SÁT - PHÁ - THAM: thực dụng & nóng nảy, óc mạo hiểm khám phá, nhiều tham vọng vật chất, năng lực ganh đua mạnh mẽ, kém quyết đoán... (khi dk Thái Dương định vị ở một trong 6 cung dương)
- Cách thế PHỦ - TƯỚNG: phong thái võ biền, quảng giao hào phóng, nghệ sỹ tính (cởi mở, ham vui, lãng mạn...) sôi nổi với công việc, nhiều nghị lực thực hành (khi dk Thái Dương định vị ở một trong 6 cung dương)
- Cách thế ÂM - DƯƠNG - LƯƠNG: sáng dạ, giàu trí tưởng tượng, quyết đoán và mưu lược, cố vấn thông thái, tâm linh triết học, thần học...(khi dk Thái Dương định vị ở một trong 6 cung âm)
- Cách thế CƠ - CỰ - ĐỒNG: lý luận sắc bén, say mê săn tìm điều mới lạ, nhiều sáng kiến chế tạo phát minh, có tài chuyển đổi ý tưởng thành hiện thực ứng dụng phù hợp, tâm hồn đạo học - tôn giáo... (khi dk Thái Dương định vị ở một trong 6 cung âm)
- Cách thế SÁT - PHÁ - LIÊM - THAM - TỬ VŨ: có chí tự lập, có óc thực dụng, giải quyết theo thực tế lý đoán, đam mê vật chất phồn thực, làm nhiều hưởng ít, ứng xử vụng về, nhiều khi thô bạo...(khi dk Thái Dương định vị ờ một trong 6 cung dương)
Lưu ý: bốn khung sườn dk VIP: Phủ Tướng, Âm Dương Lương, Cơ Cự Đồng, Sát Phá Liêm Tham Tử Vũ, bao giờ cũng chỉ đóng trên tam giác Tỵ Dậu Sửu hoặc tam giác Hợi Mão Mùi; khác với 4 cách thế dk VIP: Cự Nhật, Tử Phủ Vũ Tướng Liêm, Cơ Nguyệt Đồng Lương, Sát Phá Tham bao giờ cũng chỉ ở trên tam giác Thân Tý Thìn hoặc tam giác Dần Ngọ Tuất.Do vậy mà ý nghĩa của 8 cách thế nêu trên, có thể coi như 8 nguồn thông tin cơ bản hình thành từ 14 dk VIP (được áp dụng linh hoạt cho 518.400 LKĐ dạng thức gốc mà nhiều người đã biết); mỗi khung sườn dk VIP này là dự báo năng lực bẩm sinh của chủ thể LKĐ, nếu được chu đáo chăm sóc - bồi dưỡng - đào tạo... sẽ trở thành “sở trường” cho chủ thể trong quá trình sống của mình.
(Trích Linh Khu Thời Mệnh Lý - trang 396-398)
1. Thái Dương: thông minh, rộng lượng, lão luyện, chỉ huy...
2. Thái Âm: ôn hòa, tế nhị, uyên bác, lãng mạn...
3. Thiên Phù: thao lược, văn phát phú, võ phát quí...
4. Thiên Tướng: hoạt bát, trực tính, vị tha, giao tiếp rộng...
5. Thiên Lương: cẩn thận, nghiêm túc, quyết đoán...
6. Thiên Cơ: sáng suốt, đảm đang, ứng biến giỏi...
7. Thiên Đồng: n h â n hậu, t h i ệ n chí cải tiến, mau mắn...
8. Cự Môn: học rộng, đa nghi, phản biện tốt...
9. Tử Vi: nghiêm chỉnh, bệ vệ, độ lượng, trực giác tốt...
10. Liêm Trinh: nóng nảy, thích cạnh tranh, hay giận uất, không ưa gò bó...
11. Thất Sát: táo bạo, võ biền, không có quyết đoán nhất định...
12. Phá Quân: cương cường, mạo hiểm, thâm hiểm...
13. Tham Lang: thủ đoạn, hành động bất ngờ, uy dũng...
14. Vũ. Khúc: ngay thẳng, thanh cao, thiện tâm...
Tất cả 14 dk VIP nêu trên tạo ra 8 khung sườn dạng thức phạm trù chính, với ý nghĩa tổng trạng như sau (về thiên hướng, năng khiếu), khi tam giác liên hợp Mệnh - Quan - Tài có:
- Cách thế CỰ - NHẬT: có tài truyền đạt, có sức thu hút, biện luận giỏi, xét đoán nhanh, chu đáo và cầu toàn, kém quyết đoán mà thành bại thất thường (khi dk Thái Dương định vị một trong 6 cung dương)
- Cách thế TỬ - PHỦ - VŨ - TƯỚNG - LIÊM: thông minh tổ chức, linh hoạt cách ứng dổi (chuyển bất lợi sang thắng lợi), ngoại giao rộng, hào hiệp và độ lượng, nhiều cơ mưu lấn lướt (thành công nhiều hơn thất bại), dẻ dàng góp công sức cho cộng đống (khi dk Thái Dương định vị ở một trong 6 cung âm)
- Cách thế CƠ - NGUYỆT - ĐỒNG - LƯƠNG: đoan chính mẫu mực, ứng xử nhu hoà, biện giải phân minh, tâm hồn mỹ - thiện, cần mẫn và trách nhiệm cao, khéo léo quản lý hành chánh sự vụ... (khi dk Thái Dương định vị ở một trong 3 cung Dần Ngọ Tuất).
- Cách thế SÁT - PHÁ - THAM: thực dụng & nóng nảy, óc mạo hiểm khám phá, nhiều tham vọng vật chất, năng lực ganh đua mạnh mẽ, kém quyết đoán... (khi dk Thái Dương định vị ở một trong 6 cung dương)
- Cách thế PHỦ - TƯỚNG: phong thái võ biền, quảng giao hào phóng, nghệ sỹ tính (cởi mở, ham vui, lãng mạn...) sôi nổi với công việc, nhiều nghị lực thực hành (khi dk Thái Dương định vị ở một trong 6 cung dương)
- Cách thế ÂM - DƯƠNG - LƯƠNG: sáng dạ, giàu trí tưởng tượng, quyết đoán và mưu lược, cố vấn thông thái, tâm linh triết học, thần học...(khi dk Thái Dương định vị ở một trong 6 cung âm)
- Cách thế CƠ - CỰ - ĐỒNG: lý luận sắc bén, say mê săn tìm điều mới lạ, nhiều sáng kiến chế tạo phát minh, có tài chuyển đổi ý tưởng thành hiện thực ứng dụng phù hợp, tâm hồn đạo học - tôn giáo... (khi dk Thái Dương định vị ở một trong 6 cung âm)
- Cách thế SÁT - PHÁ - LIÊM - THAM - TỬ VŨ: có chí tự lập, có óc thực dụng, giải quyết theo thực tế lý đoán, đam mê vật chất phồn thực, làm nhiều hưởng ít, ứng xử vụng về, nhiều khi thô bạo...(khi dk Thái Dương định vị ờ một trong 6 cung dương)
Lưu ý: bốn khung sườn dk VIP: Phủ Tướng, Âm Dương Lương, Cơ Cự Đồng, Sát Phá Liêm Tham Tử Vũ, bao giờ cũng chỉ đóng trên tam giác Tỵ Dậu Sửu hoặc tam giác Hợi Mão Mùi; khác với 4 cách thế dk VIP: Cự Nhật, Tử Phủ Vũ Tướng Liêm, Cơ Nguyệt Đồng Lương, Sát Phá Tham bao giờ cũng chỉ ở trên tam giác Thân Tý Thìn hoặc tam giác Dần Ngọ Tuất.Do vậy mà ý nghĩa của 8 cách thế nêu trên, có thể coi như 8 nguồn thông tin cơ bản hình thành từ 14 dk VIP (được áp dụng linh hoạt cho 518.400 LKĐ dạng thức gốc mà nhiều người đã biết); mỗi khung sườn dk VIP này là dự báo năng lực bẩm sinh của chủ thể LKĐ, nếu được chu đáo chăm sóc - bồi dưỡng - đào tạo... sẽ trở thành “sở trường” cho chủ thể trong quá trình sống của mình.
(Trích Linh Khu Thời Mệnh Lý - trang 396-398)
Sửa bởi CaiLonCoCa: 24/10/2019 - 15:03
Thanked by 2 Members:
|
|
#4
Gửi vào 24/10/2019 - 15:03
4. TÓM TẮT CÁCH NHẬN DIỆN NHANH MỘT LINH KHU ĐỒ
Thừa hưởng di sản “Tử vi nghiệm lý” của dòng họ Lê Lã (Hưng Yên), các thế hệ hậu duệ cụ Thiên Lương đã bước đầu đúc kết được vài cách nhận diện nhanh (thẩm định tốt - xấu về một linh khu đồ) như sau:
4.1. Đầu tiên quan sát 3 khung chủ đề chính: mệnh - quan lộc - tài bạch đóng ở vị trí tam giác địa chi nào? Nếu tam giác mệnh - quan - tài ở vị t rí 3 khung địa chi Thân - Tý - Thìn, là kể như bước đầu có điều thuận lợi (cho sức khỏe, công ăn việc làm); chỉ thiệt thòi nhất là mệnh - quan - tài đóng ở 3 cung địa chi hợi - mão - mùi (dù có tài hơn người, vẫn hẩm hiu hơn người)
4.2. Kế đến (việc thứ hai) là xem nhân cách tiên thiên (là bản chất tính nết) của đương nhân (tức người sở hữu linh khu đồ), kinh nghiệm cho thấy:
- Khi địa chi năm sinh trùng hợp với tam giác Mệnh - Quan - Tài, tức là trên vị trí 3 khung chủ đề này có chứa dữ kiện: Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ’ (cụ Thiên Lương gọi là vòng Thái tuế) thì đương nhân là mẫu người biết giữ gìn đạo lý, tôn trọng pháp luật... nếu như được đầu tư đào tạo tốt, ắt sẽ trở thành người hữu dụng cho xã hội.
- Còn như khi địa chi năm sinh không nằm ở 3 khung mệnh - quan - tài, gồm 3 dạng: mẫu Tuế phá, mẫu Thiếu dương, mẫu Thiếu âm thì cần phải được định hướng và uốn nắn thật kỹ càng ngay từ thuở thiếu thời, mới mong đương nhân sống hòa hợp với xã hội được. Lý do đơn giản như sau:
- Mẫu Mệnh & Thân cùng Thái tuế: lời nói đi đôi với việc làm.
- Mẫu Tuế phá: lời nói và việc làm khác nhau.
- Mâu Thiếu dương: nói nhiều hơn làm.
- Mẫu Thiếu âm: làm nhiều hơn nói...
4.3. Việc tiếp theo (quan sát lần thứ ba) là tầm soát nhóm dữ kiện trái âm dương, đặc biệt 6 toán tử: Địa kiếp - Địa không - Thiên hình - Kiếp sát - Linh tinh - và Hỏa tinh... xem chúng cư trú ở vị trí khung chủ đề nào? Đó là các tín hiệu dự báo vất vả gian nan - khó khăn sẽ xảy ra ở cung chủ đề đó (trong số 12 khung chủ đề, lưu ý nhất là các khung mệnh - quan - tài)
4.4. Linh khu đồ của những người có giờ sinh địa chi âm (sửu - mão - tỵ - mùi - dậu - hợi) cho thông tin về độ tin cậy giữa tư duy và hành động (của đương nhân) luôn có vấn đề sai số (ý tưởng và việc làm không mấy khi được như ý muốn, do hoàn cảnh khách quan chi phối): còn những người có giờ sinh địa chi dương (tý, dần, thin, ngọ, thân, tuất) thì độ tin cậy bảo đảm hơn (ít sai số). Lý do là vi khung an mệnh và khung an thân đối với giờ sinh âm luôn ở thể đối lập nhau (tam giác mệnh - quan - tài đối lập với tam giác phúc - di - phối), còn đối với giờ sinh dương thì không bao giờ có đối lập.
4.5. Những toán từ (dữ kiện) có chữ Thiên khởi đầu (thí dụ Thiên tài = trời trừng phạt: Thiên thọ = thụ hưởng trời cho; Thiên quan = trời nhìn thấy; Thiên phúc = may mắn trời cho...) đều ngầm ẩn dụ lời khuyên: cung chủ đề không mấy hanh thông, đương nhân cần phải biết “nhìn lại mình” (tự kiểm điểm, tự phê bình) để điều chỉnh lại các hành vi tâm lý của mình.
Trích Linh Khu Thời Mệnh Lý Trang 411-413
Trong bộ môn “Linh khu thời mệnh lý” (theo học phái “Tử vi người phố Hiến” của dòng họ Lê Lã Hưng Yên) đã có cái nhìn khẳng định: Dương cư dương vị, Âm cư âm vị (Cho phải ra cương vị Cho, Nhận phải ra cương vị Nhận) mới là thuận lý.
Trích Linh Khu Thời Mệnh Lý Trang 417
Thừa hưởng di sản “Tử vi nghiệm lý” của dòng họ Lê Lã (Hưng Yên), các thế hệ hậu duệ cụ Thiên Lương đã bước đầu đúc kết được vài cách nhận diện nhanh (thẩm định tốt - xấu về một linh khu đồ) như sau:
4.1. Đầu tiên quan sát 3 khung chủ đề chính: mệnh - quan lộc - tài bạch đóng ở vị trí tam giác địa chi nào? Nếu tam giác mệnh - quan - tài ở vị t rí 3 khung địa chi Thân - Tý - Thìn, là kể như bước đầu có điều thuận lợi (cho sức khỏe, công ăn việc làm); chỉ thiệt thòi nhất là mệnh - quan - tài đóng ở 3 cung địa chi hợi - mão - mùi (dù có tài hơn người, vẫn hẩm hiu hơn người)
4.2. Kế đến (việc thứ hai) là xem nhân cách tiên thiên (là bản chất tính nết) của đương nhân (tức người sở hữu linh khu đồ), kinh nghiệm cho thấy:
- Khi địa chi năm sinh trùng hợp với tam giác Mệnh - Quan - Tài, tức là trên vị trí 3 khung chủ đề này có chứa dữ kiện: Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ’ (cụ Thiên Lương gọi là vòng Thái tuế) thì đương nhân là mẫu người biết giữ gìn đạo lý, tôn trọng pháp luật... nếu như được đầu tư đào tạo tốt, ắt sẽ trở thành người hữu dụng cho xã hội.
- Còn như khi địa chi năm sinh không nằm ở 3 khung mệnh - quan - tài, gồm 3 dạng: mẫu Tuế phá, mẫu Thiếu dương, mẫu Thiếu âm thì cần phải được định hướng và uốn nắn thật kỹ càng ngay từ thuở thiếu thời, mới mong đương nhân sống hòa hợp với xã hội được. Lý do đơn giản như sau:
- Mẫu Mệnh & Thân cùng Thái tuế: lời nói đi đôi với việc làm.
- Mẫu Tuế phá: lời nói và việc làm khác nhau.
- Mâu Thiếu dương: nói nhiều hơn làm.
- Mẫu Thiếu âm: làm nhiều hơn nói...
4.3. Việc tiếp theo (quan sát lần thứ ba) là tầm soát nhóm dữ kiện trái âm dương, đặc biệt 6 toán tử: Địa kiếp - Địa không - Thiên hình - Kiếp sát - Linh tinh - và Hỏa tinh... xem chúng cư trú ở vị trí khung chủ đề nào? Đó là các tín hiệu dự báo vất vả gian nan - khó khăn sẽ xảy ra ở cung chủ đề đó (trong số 12 khung chủ đề, lưu ý nhất là các khung mệnh - quan - tài)
4.4. Linh khu đồ của những người có giờ sinh địa chi âm (sửu - mão - tỵ - mùi - dậu - hợi) cho thông tin về độ tin cậy giữa tư duy và hành động (của đương nhân) luôn có vấn đề sai số (ý tưởng và việc làm không mấy khi được như ý muốn, do hoàn cảnh khách quan chi phối): còn những người có giờ sinh địa chi dương (tý, dần, thin, ngọ, thân, tuất) thì độ tin cậy bảo đảm hơn (ít sai số). Lý do là vi khung an mệnh và khung an thân đối với giờ sinh âm luôn ở thể đối lập nhau (tam giác mệnh - quan - tài đối lập với tam giác phúc - di - phối), còn đối với giờ sinh dương thì không bao giờ có đối lập.
4.5. Những toán từ (dữ kiện) có chữ Thiên khởi đầu (thí dụ Thiên tài = trời trừng phạt: Thiên thọ = thụ hưởng trời cho; Thiên quan = trời nhìn thấy; Thiên phúc = may mắn trời cho...) đều ngầm ẩn dụ lời khuyên: cung chủ đề không mấy hanh thông, đương nhân cần phải biết “nhìn lại mình” (tự kiểm điểm, tự phê bình) để điều chỉnh lại các hành vi tâm lý của mình.
Trích Linh Khu Thời Mệnh Lý Trang 411-413
Trong bộ môn “Linh khu thời mệnh lý” (theo học phái “Tử vi người phố Hiến” của dòng họ Lê Lã Hưng Yên) đã có cái nhìn khẳng định: Dương cư dương vị, Âm cư âm vị (Cho phải ra cương vị Cho, Nhận phải ra cương vị Nhận) mới là thuận lý.
Trích Linh Khu Thời Mệnh Lý Trang 417
Sửa bởi CaiLonCoCa: 24/10/2019 - 15:04
Thanked by 3 Members:
|
|
#5
Gửi vào 24/10/2019 - 22:40
CÁCH ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP THEO LÝ HỌC CỔ TRUYỀN
1. DỊCH LÝ ÂM DƯƠNG LÀ QUÁ TRÌNH CHO VÀ NHẬN
Thuyết dung thông nghiệm sinh “thiên nhân hợp nhất”, (sự sống con người luôn gắn kết và thích ứng chặt chẽ với cảnh quan xã hội và môi trường tự nhiên) của khoa lý học phương Đông (châu Á) được đúc kết từ quan niệm:
- Trái đất là một “hành tinh” trong quần thể tinh hệ Thái Dương; loài người lại là chủng sinh vật ưu tú bậc cao (nhân linh ư vạn vật) cư trú trên trái đất, tất yếu phải chịu mọi chi phối của hệ thống quy luật phức hợp Thái Dương hệ, tùy theo vị trí không gian (thuật ngữ: địa chi) và vị trí thời gian (thuật ngữ: thiên can) mà cá nhân sinh sống...
Sức sống - vitaliste của mọi sinh vật (kể cả con người) trên địa cầu là một tiến trình biến đổi ‘siêu năng lượng” từ chỉnh thể thống nhất Thái Dương hệ (thuật ngữ: Thái cực) được chẻ đôi (nhị phân) nhiều lần đối với muôn loài - muôn vật.
Nguồn “năng lượng nhị phân” ấy gồm hợp phần của hai tác động chính:
- Tác động CHO (thuật ngữ: dương tán)
- Tác động NHẬN (thuật ngữ: âm tụ)
Gợi chung là “Nguyên thể’ Thái cực, dịch động Âm DƯƠNG ” (Thái Cực sinh lưỡng nghi), chủ yếu xuất phát từ nguồn năng lượng quy mô lớn (vĩ mô) của định tinh Mặt trời (thuật ngữ Thái Dương) cho đến nguồn năng lượng quy mô nhỏ của hộ tinh gần trái đất nhất là Mặt Tràng (thuật ngữ: Thái Âm).
Cách vận động năng lượng của hai thiên thể quen thuộc nêu trên đối với cơ thể người, được người xưa nghiệm lý bằng hệ tọa độ “Thiên Can - Địa chi ” để định lượng mật độ tương tác năng lượng Âm & Dương với mỗi bộ máy người (thông qua 4 tham số nạp âm Can - Chi: năm - tháng - ngày - giờ sinh ra đời của chủ thể) Bộ môn Linh Khu thời mệnh học (cũng quen gọi là Tử Vi đẩu số) được hình thành từ chuỗi ý tưởng nêu trên (lấy đối tượng nghiên cứu chính là Thái Dương và Thái Âm), để khảo sát sức sống (état vitaliste) nói chung và cách sống (vitalitste) mỗi người nói riêng (trên cơ sở tận dụng tối ưu mọi “ tiềm năng sống” - faculte virtuelle của mỗi chủ thể) sao cho thích hợp với lợi ích của cộng đồng xã hội! Nhiều thế hệ người xưa ở nước ta đã tận dụng phương pháp lý học này, để định hướng nghề nghiệp tương lai cho con cháu của mình...
2. GIỚI THIỆU DẠNG THỨC TIỀM NĂNG SỐNG CỔ TRUYỀN
Trong só hơn 518.400 dạng linh khu đồ (LKĐ) của bộ môn Linh Khu thời mệnh học áp dụng chung cho nhân loại (căn cứ vào 4 thông số: năm - tháng ngày - giờ sinh ra đời), nhóm nghiên cứu hậu Thiên Lương khi khảo sát chuyên đề “cách vận hành của Thái DƯƠNG ” trên 12 vị trí không gian (địa chi) và thời gian mỗi tháng (âm lịch: 29 hoặc 30 ngày), đã qui nạp được tám (08) nhóm dạng thức “tiềm năng sống” (faculte virtuelie) tổng quát về đặc trưng nhân cách tính :
- Nhóm dạng thức “CƠ - Nguyệt - Đồng - Lương” : nhóm nề nếp - qui củ, kỹ tính vẽ chi tiết và số liệu, đảm đang quản lý sự việc...
- Nhóm dạng thức “Sát - Phá - Liêm - Tham - Tử Vũ” : nhóm dấn thân, mạo hiểm từ cách nghĩ đến việc làm, biết tính toán để thu hút người khác...
- Nhóm dạng thức “Âm - Dương - Lương”: nhóm nghệ thuật tính, trực giác và trực cảm nhạy bén, phong phú trí tưởng tượng, quan tâm liên kết đại thể được nhiều sự kiện nhanh nhạy và lý thú...
- Nhóm dạng thức “TỬ - PHỦ - Vũ - Tướng Liêm”: nhóm mưu trí sách lược, sắc sảo giao tiếp, lịch lãm dẫn dắt theo kế hoạch...
- Nhóm dạng thức “Sát - Phá - Tham”: nhóm thực dụng và phồn thực, làm theo thực tế quan sát, tự tin tiến hành nhanh chóng, xây dựng tiện nghị vật chất...
- Nhóm dạng thức “Phủ - Tướng”: nhóm quản trị chiến thuật, đảm lược nghệ thuật điều hành vụ việc, dễ thu phục - hấp dẫn dù đối tác khó tính...
- Nhóm dạng thức “Cự - Nhật”: nhóm công ích xã hội, kỹ lưỡng thu thập dữ liệu, chu đáo kế hoạch, hỗ trợ và biết phòng xa...
- Nhóm dạng thức “Cơ - Cự - Đồng”: nhóm phản biện, khám phá tìm kiếm mới lạ, quan sát chu đáo để sáng tạo thêm điều mới mẻ...
3. BẢNG TƯƠNG THÍCH NGHỀ NGHIỆP THEO ĐẶC TRƯNG TIỀM NĂNG SỐNG
Theo kinh nghiệm thu thập được (trong thực tế khảo sát các LKĐ) của dòng họ Lê Lã - Hưng Yên, nhóm nghiên cứu hậu Thiên Lương đã đúc kết bảng xếp nhóm nghề nghiệp tương thích - tương hợp với 8 nhóm đặc trưng tiềm năng sống, như sau:
Cự - Nhật: Sư phạm thực hành - khoa học dinh dưỡng - dược học - y học dự phòng - huấn luyện viên - luật kinh tế - hành chánh - bảo vệ xã hội - quan sát viên...
Tử - Phủ - Vũ -Tướng - Liêm: Ngoại giao - Chính trị học - kế hoạch đầu tư - thẩm định chất lượng - quản trị sách lược...
Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương:Quản lý hành chánh - văn thư - kế toán - kiểm toán - thống kê - điều dưỡng bệnh viện - bảo mẫu nhi khoa...
Sát - Phá - Tham: Kỹ thuật chế tạo máy - y học ngoại khoa - xây dựng - công nghiệp thực phẩm - thẩm mỹ thực hành - ngôn ngữ thông dịch - thương mại...
Phủ -Tướng: Quân sự chiến lược - kỹ thuật lãnh đạo - y học nội khoa - quản trị hành chánh - tài chánh - dẫn đạo chương trình. ..
Âm - Dương - Lương: Kiến trúc - văn học - báo chí - hội họa - nghệ thuật sân khấu - điện ảnh - ca vũ nhạc - triết học - thần học...
Sát - Phá - Liêm - Tham - Tử - Vũ: Thương nghiệp - quản trị kinh doanh - võ nghiệp - kỹ thuật dân dụng - thiết kế thẩm mỹ - tiếp thị - sư phạm nghề nghiệp...
Cơ - Cự - Đồng: Luật học - vật lý ứng dụng - nông lâm súc thủy lợi - k khoa học thuần lý - quan trắc thiên nhiên - công nghệ y sinh...
Thí dụ 1: khi dữ kiện (dk) Thái Dương ở cung Thìn, mà cung Mệnh - Quan - Tài cũng đóng ở tam hợp cung Thân - Tý - Thìn, thì chắc chắn (100%) thuộc dạng thức: Cự - Nhật.
Thí dụ 2: khi dk. Thái Dương ờ cung Mão, mà 3 cung Mệnh - Quan - Tài đóng ở tam hợp cung Tỵ -Dậu - Sửu thì thuộc dạng thức: Cơ - Cự - Đồng
Lưu ý quan trọng: cấp độ Nghề nghiệp thuận lợi (hạnh thông) hay khó khăn (gian truân) theo cách lượng giá của nhóm nghiên cứu hậu Thiên Lương, như sau:
- Loại A (tốt nhất) là tam hợp cung Thân - Tý - Thìn
- Loại B (khá) là tam hợp cung Dần - Ngọ - Tuất
- Loại c (trung bình) là tam hạp cung Tị - Dậu - Sửu
- Loại D (kém) là tam hạp cung Hợi - Mão - Mùi
Trích Linh Khu Thời Mệnh Lý Trang 482-489
1. DỊCH LÝ ÂM DƯƠNG LÀ QUÁ TRÌNH CHO VÀ NHẬN
Thuyết dung thông nghiệm sinh “thiên nhân hợp nhất”, (sự sống con người luôn gắn kết và thích ứng chặt chẽ với cảnh quan xã hội và môi trường tự nhiên) của khoa lý học phương Đông (châu Á) được đúc kết từ quan niệm:
- Trái đất là một “hành tinh” trong quần thể tinh hệ Thái Dương; loài người lại là chủng sinh vật ưu tú bậc cao (nhân linh ư vạn vật) cư trú trên trái đất, tất yếu phải chịu mọi chi phối của hệ thống quy luật phức hợp Thái Dương hệ, tùy theo vị trí không gian (thuật ngữ: địa chi) và vị trí thời gian (thuật ngữ: thiên can) mà cá nhân sinh sống...
Sức sống - vitaliste của mọi sinh vật (kể cả con người) trên địa cầu là một tiến trình biến đổi ‘siêu năng lượng” từ chỉnh thể thống nhất Thái Dương hệ (thuật ngữ: Thái cực) được chẻ đôi (nhị phân) nhiều lần đối với muôn loài - muôn vật.
Nguồn “năng lượng nhị phân” ấy gồm hợp phần của hai tác động chính:
- Tác động CHO (thuật ngữ: dương tán)
- Tác động NHẬN (thuật ngữ: âm tụ)
Gợi chung là “Nguyên thể’ Thái cực, dịch động Âm DƯƠNG ” (Thái Cực sinh lưỡng nghi), chủ yếu xuất phát từ nguồn năng lượng quy mô lớn (vĩ mô) của định tinh Mặt trời (thuật ngữ Thái Dương) cho đến nguồn năng lượng quy mô nhỏ của hộ tinh gần trái đất nhất là Mặt Tràng (thuật ngữ: Thái Âm).
Cách vận động năng lượng của hai thiên thể quen thuộc nêu trên đối với cơ thể người, được người xưa nghiệm lý bằng hệ tọa độ “Thiên Can - Địa chi ” để định lượng mật độ tương tác năng lượng Âm & Dương với mỗi bộ máy người (thông qua 4 tham số nạp âm Can - Chi: năm - tháng - ngày - giờ sinh ra đời của chủ thể) Bộ môn Linh Khu thời mệnh học (cũng quen gọi là Tử Vi đẩu số) được hình thành từ chuỗi ý tưởng nêu trên (lấy đối tượng nghiên cứu chính là Thái Dương và Thái Âm), để khảo sát sức sống (état vitaliste) nói chung và cách sống (vitalitste) mỗi người nói riêng (trên cơ sở tận dụng tối ưu mọi “ tiềm năng sống” - faculte virtuelle của mỗi chủ thể) sao cho thích hợp với lợi ích của cộng đồng xã hội! Nhiều thế hệ người xưa ở nước ta đã tận dụng phương pháp lý học này, để định hướng nghề nghiệp tương lai cho con cháu của mình...
2. GIỚI THIỆU DẠNG THỨC TIỀM NĂNG SỐNG CỔ TRUYỀN
Trong só hơn 518.400 dạng linh khu đồ (LKĐ) của bộ môn Linh Khu thời mệnh học áp dụng chung cho nhân loại (căn cứ vào 4 thông số: năm - tháng ngày - giờ sinh ra đời), nhóm nghiên cứu hậu Thiên Lương khi khảo sát chuyên đề “cách vận hành của Thái DƯƠNG ” trên 12 vị trí không gian (địa chi) và thời gian mỗi tháng (âm lịch: 29 hoặc 30 ngày), đã qui nạp được tám (08) nhóm dạng thức “tiềm năng sống” (faculte virtuelie) tổng quát về đặc trưng nhân cách tính :
- Nhóm dạng thức “CƠ - Nguyệt - Đồng - Lương” : nhóm nề nếp - qui củ, kỹ tính vẽ chi tiết và số liệu, đảm đang quản lý sự việc...
- Nhóm dạng thức “Sát - Phá - Liêm - Tham - Tử Vũ” : nhóm dấn thân, mạo hiểm từ cách nghĩ đến việc làm, biết tính toán để thu hút người khác...
- Nhóm dạng thức “Âm - Dương - Lương”: nhóm nghệ thuật tính, trực giác và trực cảm nhạy bén, phong phú trí tưởng tượng, quan tâm liên kết đại thể được nhiều sự kiện nhanh nhạy và lý thú...
- Nhóm dạng thức “TỬ - PHỦ - Vũ - Tướng Liêm”: nhóm mưu trí sách lược, sắc sảo giao tiếp, lịch lãm dẫn dắt theo kế hoạch...
- Nhóm dạng thức “Sát - Phá - Tham”: nhóm thực dụng và phồn thực, làm theo thực tế quan sát, tự tin tiến hành nhanh chóng, xây dựng tiện nghị vật chất...
- Nhóm dạng thức “Phủ - Tướng”: nhóm quản trị chiến thuật, đảm lược nghệ thuật điều hành vụ việc, dễ thu phục - hấp dẫn dù đối tác khó tính...
- Nhóm dạng thức “Cự - Nhật”: nhóm công ích xã hội, kỹ lưỡng thu thập dữ liệu, chu đáo kế hoạch, hỗ trợ và biết phòng xa...
- Nhóm dạng thức “Cơ - Cự - Đồng”: nhóm phản biện, khám phá tìm kiếm mới lạ, quan sát chu đáo để sáng tạo thêm điều mới mẻ...
3. BẢNG TƯƠNG THÍCH NGHỀ NGHIỆP THEO ĐẶC TRƯNG TIỀM NĂNG SỐNG
Theo kinh nghiệm thu thập được (trong thực tế khảo sát các LKĐ) của dòng họ Lê Lã - Hưng Yên, nhóm nghiên cứu hậu Thiên Lương đã đúc kết bảng xếp nhóm nghề nghiệp tương thích - tương hợp với 8 nhóm đặc trưng tiềm năng sống, như sau:
Cự - Nhật: Sư phạm thực hành - khoa học dinh dưỡng - dược học - y học dự phòng - huấn luyện viên - luật kinh tế - hành chánh - bảo vệ xã hội - quan sát viên...
Tử - Phủ - Vũ -Tướng - Liêm: Ngoại giao - Chính trị học - kế hoạch đầu tư - thẩm định chất lượng - quản trị sách lược...
Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương:Quản lý hành chánh - văn thư - kế toán - kiểm toán - thống kê - điều dưỡng bệnh viện - bảo mẫu nhi khoa...
Sát - Phá - Tham: Kỹ thuật chế tạo máy - y học ngoại khoa - xây dựng - công nghiệp thực phẩm - thẩm mỹ thực hành - ngôn ngữ thông dịch - thương mại...
Phủ -Tướng: Quân sự chiến lược - kỹ thuật lãnh đạo - y học nội khoa - quản trị hành chánh - tài chánh - dẫn đạo chương trình. ..
Âm - Dương - Lương: Kiến trúc - văn học - báo chí - hội họa - nghệ thuật sân khấu - điện ảnh - ca vũ nhạc - triết học - thần học...
Sát - Phá - Liêm - Tham - Tử - Vũ: Thương nghiệp - quản trị kinh doanh - võ nghiệp - kỹ thuật dân dụng - thiết kế thẩm mỹ - tiếp thị - sư phạm nghề nghiệp...
Cơ - Cự - Đồng: Luật học - vật lý ứng dụng - nông lâm súc thủy lợi - k khoa học thuần lý - quan trắc thiên nhiên - công nghệ y sinh...
Thí dụ 1: khi dữ kiện (dk) Thái Dương ở cung Thìn, mà cung Mệnh - Quan - Tài cũng đóng ở tam hợp cung Thân - Tý - Thìn, thì chắc chắn (100%) thuộc dạng thức: Cự - Nhật.
Thí dụ 2: khi dk. Thái Dương ờ cung Mão, mà 3 cung Mệnh - Quan - Tài đóng ở tam hợp cung Tỵ -Dậu - Sửu thì thuộc dạng thức: Cơ - Cự - Đồng
Lưu ý quan trọng: cấp độ Nghề nghiệp thuận lợi (hạnh thông) hay khó khăn (gian truân) theo cách lượng giá của nhóm nghiên cứu hậu Thiên Lương, như sau:
- Loại A (tốt nhất) là tam hợp cung Thân - Tý - Thìn
- Loại B (khá) là tam hợp cung Dần - Ngọ - Tuất
- Loại c (trung bình) là tam hạp cung Tị - Dậu - Sửu
- Loại D (kém) là tam hạp cung Hợi - Mão - Mùi
Trích Linh Khu Thời Mệnh Lý Trang 482-489
Thanked by 1 Member:
|
|
#6
Gửi vào 25/10/2019 - 01:05
Cuốn này là một trong những sách gối đầu giường của tôi.
Thanked by 3 Members:
|
|
#7
Gửi vào 25/10/2019 - 14:42
neomax, on 25/10/2019 - 01:05, said:
Cuốn này là một trong những sách gối đầu giường của tôi.
Ví dụ như : công thức tính chỉ số IQ và AQ tượng trưng trình bay ở trang 426-427:
Đối với những người Hỏa Lục Cục ( không ít) hệ số nhân là 6, sẽ có một lượng cũng không nhỏ người có chỉ số IQ >600.Trong khi đó thiên tài Einstein chỉ có chỉ số 450.
#8
Gửi vào 25/10/2019 - 15:00
CaiLonCoCa, on 25/10/2019 - 14:42, said:
Theo tôi thấy thì cuốn Linh Khu Thời Mệnh Lý này và cuốn Dễ dàng tự khám phá thời vận là 2 cuốn đặc sắc có màu sắc riêng biệt trong bộ sách tử vi của VN ở hiện tại.Nhưng mà có một số luận công thức, không cần phải có nhiều kiến thức cũng thấy bất cập.
Ví dụ như : công thức tính chỉ số IQ và AQ tượng trưng trình bay ở trang 426-427:
Đối với những người Hỏa Lục Cục ( không ít) hệ số nhân là 6, sẽ có một lượng cũng không nhỏ người có chỉ số IQ >600.Trong khi đó thiên tài Einstein chỉ có chỉ số 450.
Ví dụ như : công thức tính chỉ số IQ và AQ tượng trưng trình bay ở trang 426-427:
Đối với những người Hỏa Lục Cục ( không ít) hệ số nhân là 6, sẽ có một lượng cũng không nhỏ người có chỉ số IQ >600.Trong khi đó thiên tài Einstein chỉ có chỉ số 450.
Tôi rất mến mộ cụ Thiên Lương nói riêng và học phái Thiên Lương nói chung, nhưng riêng vấn đề đo chỉ số IQ và EQ này thì không. Tôi đã kiểm nghiệm rất nhiều lá số của những người vô tài bất tướng và ý chí nhu nhược nhưng IQ và EQ vẫn cao ngất ngưỡng.
Thanked by 1 Member:
|
|
#9
Gửi vào 25/10/2019 - 17:06
Đánh giá về vòng Thái tuế của học phái Thiên Lương của tôi thay đổi.Hiện tại tôi thấy những triết lý của học phái này là xuất sắc.Cho dù ai đó nhìn nhận triết lý có vấn đề, cũng không thể phủ nhận giá trị của công trình nghiệm lý học phái Thiên Lương.Tiếc là dữ liệu và phương pháp của công trình này chưa được công bố để khai thác.
Tôi trích nốt chương tạm kết trong cuốn Linh Khu Thời Mệnh Lý.
(Để còn đi tầm chương trích cú cuốn khác)
VÀI ĐIỀU NGHIỆM LÝ ĐƯỢC KHI LUẬN GIẢI LINH KHU ĐỒ
1. MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU (TỨC LÀ CUNG MỆNH KHÔNG CÓ DỮ KIỆN VIP)
Nên xem đây là người có ma thuật cao trong ứng xử, bất kể người đó có thuận thế âm-dương hay không, hoặc là có “đắc tam không”, hoặc là cung mệnh bị Tuấn - Triệt, v.v... Đây là mẫu người có tài ứng biến trong cư xử, còn ứng xử tốt hay xấu lại do nhân cách & giáo dục của người đó. Đặc biệt, mệnh vô chính diệu thường là người sinh thiếu tháng, hoặc lúc nhỏ rất khó nuôi (hay bệnh tật).
2. BỐN THẾ ĐỨNG CỦA TAM HẠP MỆNH (TỨC LÀ TAM GIÁC "MỆNH - QUAN - TÀI"), THÌ TAM HẠP MỆNH NÀO XUNG KHẮC VỚI PHỤ MẪU?
Đó chính là tam hạp mệnh đóng ở “Tỵ - Dậu - Sửu” hành kim. Vì thế này luôn bị cung phụ mẫu thuộc tam hạp “Dần - Ngọ - Tuất” hành hỏa khắc chế, tức là người đó khi sống chung hay sống gần cha mẹ, thường hay khắc khẩu với cha mẹ, hoặc thường phải sống xa cha mẹ. Đặc biệt, khi trưởng thành càng ít khi sống chung hay ở gắn cha mẹ, kể cả người đó là trai trưởng, hay trai út, hoặc con một. Đây chính là thế “Hỏa khắc Kim” của ngũ hành cẫn chú ý, bất kể cung phụ mẫu có dữ kiện hạp hay không hạp với bản mệnh.
Ngược lại, khi tam giác “Mệnh - Quan Tài” đóng ở tam hạp “Thân - Tý - Thìn” hành thủy, hay “Dần - Ngọ - Tuất” hành hỏa, hay “Hợi - Mão - Mùi” hành mộc thì luôn được cha mẹ quan tâm nhiều trong cuộc sống (vì cung phụ mẫu luôn ở thế sinh xuất cho tam hạp mệnh).
3. TAM GIÁC "MỆNH - QUAN - TÀI" AN TẠI VÒNG THÁI TUẾ, HAY ĐẠI HẠN 10 NĂM TẠI VÒNG THÁI TUẾ, THÌ CẦN CHÚ Ý NHỮNG ĐIỂM SAU
3.1. Khi tam giác “Mệnh - Quan - Tài” nằm trong vòng thái tuế, hay đại hạn 10 năm đắc vòng “Thái tuế - Quan phù - Bạch hổ” có nghĩa là gặp vận hội tốt, luôn thuận lợi về công danh, sự nghiệp, tạo được uy tín cao. Mặt khác, vòng thái tuế là vòng hay tranh luận, thích đấu lý theo nghĩa hàn lâm hay giáo điểu (tư biện giáo khoa). Lời khuyên khôn ngoan: nếu đắc vòng thái tuế thì nên tự kiềm chế mỗi khi nói, chỉ nói đúng chỗ khi cần thiết, sẽ đạt được đỉnh cao trong công việc; cuộc sống sẽ đúng nghĩa là đắc “Thiên thời”, (dù khi “Mệnh - Quan - Tài” đóng ở vòng thiếu dương, tuế phá hay thiếu âm).
3.2 Khi đắc vòng thái tuế nhưng có dữ kiện TUẦN - TRIỆT đóng, chỉ còn ý nghĩa tiếng thơm danh dự thôi .
Tuy nhiên: khi vòng thái tuế bị “Tuần, Triệt” án ngữ, nếu có Nhật - Nguyệt xung chiếu tại tam hạp “Hợi - Mão - Mùi và tam giác “Mệnh - Quan - Tài” lại đóng tại cung mùi có “Tuần hay Triệt” ở đó, thì rất cần vắng mặt dữ kiện VIP(VIP==chính tinh), mới là điều tốt đẹp cho vòng thái tuế trong trường hợp này.
4. KHI "MỆNH - QUAN - TÀI", HAY ĐẠI VÂN 10 NĂM ĐÓNG TẠI 3 CUNG CÓ "THIẾU DƯƠNG -TỬ PHÙ-PHÚC ĐỨC"
Hay còn gọi là đóng thế Thiên không, thì có xui xẻo không? đây ví như con dao hai lưỡi, vì ý nghĩa của dữ kiện “Đào hoa - Thiếu dương” là lấn lướt, thủ đoạn, cộng với tính nhạy bén, thông minh, thích chèn ép người khác; chính vì vậy, trong trường hợp này luôn có “tứ đức” đi theo (thiên đức, phúc đức, nguyệt đức và long đức xung chiếu). Tóm lại, đây là thế đứng của sự ưu đãi và nhạy bén, thông minh, cộng thêm bản chất thủ đoạn, lấn lướt, nên mẫu người thuộc cách này rất cần có tâm linh, đạo hạnh đi theo để thức tỉnh. Nếu không tôn trọng luật pháp hoặc đạo đức thì sẽ bị dữ kiện “Thiên không” hoặc 2 dữ kiện “xã hội đen “Lưu hà - Kiếp sát” nhắc nhở thê thảm v.v...
Riêng trường hợp: dữ kiện “Thiếu dương + cô thần” chỉ có ở bốn tuổi “Thìn - Tuất - Sửu - Mùi” là hàm nghĩa mẫu người có lòng bác ái, không thích bon chen trong cuộc sống, mà chỉ thích sống an phận, xuất thế...
5. KHI TAM GIÁC "MỆNH - QUAN - TÀI" HAY ĐẠI VẬN 10 NĂM ĐÓNG TẠI 3 CUNG CÓ CÁC DỮ KIỆN "TUẾ PHÁ - ĐIÊU KHÁCH - TANG MÔN" THÌ SAO?
Đây là mẫu người năng lực có thừa (Thiên mã), tính tình trung trực (dữ kiện Tuế phá được người đời tổng kết bằng câu nói “thật thà, thẳng thắn thường thua thiệt” hay “sự thật thì phật lòng”); nên xem đây là mẫu người bất như ý ngay cả với chính mình, nhưng với mọi người lại được nể trọng, uy tín.
6. KHI TAM GIÁC "MỆNH - QUAN - TÀI" HAY ĐẠI VẬN 10 NĂM ĐÓNG TẠI 3 CUNG CÓ CÁC DỮ KIỆN"THIẾU ÂM - LONG ĐỨC - TRỰC PHÙ"THÌ SAO?
Đây là mẫu người “lấy nhu thắng cương”, càng nhún nhường thì càng thu hút được người đó theo ý mình. Chỉ tiếc cho ai mà cung chủ đề mệnh đóng ở thế “Thiếu âm - Long đức - Trực phù” thuộc tam giác “Tỵ - Dậu - Sửu” hoặc “Thân - Tý - Thìn” nếu chỉ thích khắc chế đối thủ, mà không biết mình cần phải nhu hòa, nhân nhượng (vì bản chất các dữ kiện “Thiếu âm - Long đức - Trực phù ” là hoà giải) thì sẽ thua thiệt và cũng dễ bị mang tiếng xấu vậy.
7. CUNG AN "THÂN" THÌ LÝ GIẢI RA SAO?
Thông thường cung an “Thân ’ rất sợ bị “Tuần; Triệt” (cho dù có nằm ở vòng Thái tuế hoặc có dữ kiện trung tinh đắc cách) vẫn là hiển thị mẫu người không có tính quả quyết trong cuộc sống, (nhất là trong công việc), là mẫu người thích an nhàn và thường hành động theo sự chỉ đạo của người khác.
Trường hợp đặc biệt: là khi cung an “Thân’ nằm ở tam hạp “Sát - Phá - Tham” hãm địa mà có “Tuần, Triệt” ở tam giác Mệnh - Quan - Tài (hay đại vận 10 năm) thì đây là mẫu người “Phát dã như lôi” (bùng nổ ổn ào như tiếng sấm) nên rất cần thực hành chữ “Tâm Đức” để tồn tại (đức năng thắng số!)
8. MỖI KHI LUẬN GIẢI LINH KHU ĐỒ
Cần chú tâm đến phạm trù rộng là quan hệ “âm dương” và luật ngũ hành vận động (kim - mộc - thủy hỏa - thổ) của nạp âm bản mệnh, xem có hạp với dữ kiện chính hoặc dữ kiện “trung tinh, sát tinh” tại cung đó hay không?
Ví dụ: dữ kiện Thiên tướng (MS.119 hành thủy), nếu độc thủ tại cung Mão, Dậu (mộc, kim) là hãm địa (xấu), cũng như Thất sát (MS.121 hành kim) tại cung Mão, Dậu cũng hãm địa (xấu) theo như các sách lý học linh khu cổ, vậy thật sự có xấu hay không? Trường hợp này chưa hẳn đã xấu, vì bản chất của “Thiên tướng và Thất sát ” là thế động (hành động 100%), nên khi định vị tại cung nào mà hạp với “Âm Dương và luật Ngũ hành” thì phát huy mạnh, bởi 2 dữ kiện VIP này ví như 2 vị tráng sĩ hành động mạnh tay, nên dễ bị hiểu lầm là xấu! Cũng như dữ kiện Thiên Lương (MS.120 hành mộc) thế tĩnh an cư tại cung Tỵ (hòa), cung Hợi (thủy) cũng bị sách cổ ghi là hãm địa. Điểu này, cần chiêm nghiệm thêm khi luận giải!
9. Ý NGHĨA DỮ KIỆN THEO NHƯ CÁC SÁCH LÝ HỌC LINH KHU CỔ
Thì gồm có dữ kiện tốt như: “Thiên thọ, Thiên tài, Thiên quan, Thiên phúc, Thiên khôi, Thiên việt, Thiên y,...” và các dữ kiện “khủng bố” như: “Thiên hình, Thiên riêu, Địa không, Địa kiẽp, Lưu hà, Kiẽp sát, Thiên la, Địa võng, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Song hao,...”, kể luôn cả 2 dữ kiện “Tuần; Triệt”; cách xếp loại như vậy để đưa tới “ngộ nhận”: thì cung nào chứa nhiều dữ kiện tốt là tốt? còn nhiều dữ kiện kém tốt đều là xấu? Mỗi khi lý giải phải cân nhắc thận trọng, vi ý nghĩa các dữ kiện còn phải dựa vào cấu trúc Âm - Dương, Ngũ hành, để biện luận các dữ kiện (tốt hoặc xấu) đó có vị trí cung phù hợp hay không?
- Bởi vì, 12 cung (trên bản linh khu đồ) không có cung nào tốt hoàn hảo, cũng như không có cung nào xấu toàn diện (cho dù cung đó tích lũy dữ kiện xấu rất nhiều). Đây là cơ chế uyên áo của thế giới nhị phân Âm-Dương biến hóa theo luật Ngũ hành đã “chương trình hóa” trên bản linh khu đồ, để khuyến nghị ai đó sống trên đời này đừng “lạm dụng” thái quá, mà cũng đừng bi quan (bất cập); người đời thường nói “hết cơn bĩ cực, đến hồi thái lai”... là Dịch lý vô thường đây hấp dẫn!
TẠM KẾT
Khi nghiên cứu một linh khu đồ nào (theo kinh nghiệm của cụ Thiên Lương) đều nên dựa vào hệ điều hành Âm - Dương và luật Ngũ hành vận động, để tổng quan trước tiên nhân cách của người đó, xem có đắc Thiên thời, Nhân hòa và Địa lợi? (tức là vòng Thái tuế, hay cơ chế hành của dữ kiện VIP sinh xuất cho hành bản mệnh, hoặc là hành tại cung này có dữ kiện Vip được sinh nhập).Thời gian đến vòng Thái tuế là đến cơ hội “thiên thời”, dễ được cộng đồng tín nhiệm và công việc làm được hanh thông.
--------
Theo kinh nghiệm của học phái hậu Thiên Lương, có 14 dử kiện VIP, được chia làm 2 nhóm như sau:
- Nhóm 6 dữ kiện của Dương nghi: Thái dương - Thất sát - Phá quân - Tham lang - Thiên cơ và Thiên đồng.
- Nhóm 8 dữ kiện của Âm nghi: Thái âm - Vũ khúc - Từ Vi - Liêm trinh - Cự môn - Thiên lương - Thiên phủ và Thiên tướng.
Dữ kiện Dương nghi có đặc trưng “tán” chủ động và hành động theo tinh thần chia sẻ, phát tán, mở rộng...
Dữ kiện Âm nghi có dặc trưng “Tụ”, thụ động và hành động theo tinh thần thu thập, đón nhận, tích lũy...
Trích Linh Khu Thời Mệnh Lý Trang 575-581
Tôi trích nốt chương tạm kết trong cuốn Linh Khu Thời Mệnh Lý.
(Để còn đi tầm chương trích cú cuốn khác)
VÀI ĐIỀU NGHIỆM LÝ ĐƯỢC KHI LUẬN GIẢI LINH KHU ĐỒ
1. MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU (TỨC LÀ CUNG MỆNH KHÔNG CÓ DỮ KIỆN VIP)
Nên xem đây là người có ma thuật cao trong ứng xử, bất kể người đó có thuận thế âm-dương hay không, hoặc là có “đắc tam không”, hoặc là cung mệnh bị Tuấn - Triệt, v.v... Đây là mẫu người có tài ứng biến trong cư xử, còn ứng xử tốt hay xấu lại do nhân cách & giáo dục của người đó. Đặc biệt, mệnh vô chính diệu thường là người sinh thiếu tháng, hoặc lúc nhỏ rất khó nuôi (hay bệnh tật).
2. BỐN THẾ ĐỨNG CỦA TAM HẠP MỆNH (TỨC LÀ TAM GIÁC "MỆNH - QUAN - TÀI"), THÌ TAM HẠP MỆNH NÀO XUNG KHẮC VỚI PHỤ MẪU?
Đó chính là tam hạp mệnh đóng ở “Tỵ - Dậu - Sửu” hành kim. Vì thế này luôn bị cung phụ mẫu thuộc tam hạp “Dần - Ngọ - Tuất” hành hỏa khắc chế, tức là người đó khi sống chung hay sống gần cha mẹ, thường hay khắc khẩu với cha mẹ, hoặc thường phải sống xa cha mẹ. Đặc biệt, khi trưởng thành càng ít khi sống chung hay ở gắn cha mẹ, kể cả người đó là trai trưởng, hay trai út, hoặc con một. Đây chính là thế “Hỏa khắc Kim” của ngũ hành cẫn chú ý, bất kể cung phụ mẫu có dữ kiện hạp hay không hạp với bản mệnh.
Ngược lại, khi tam giác “Mệnh - Quan Tài” đóng ở tam hạp “Thân - Tý - Thìn” hành thủy, hay “Dần - Ngọ - Tuất” hành hỏa, hay “Hợi - Mão - Mùi” hành mộc thì luôn được cha mẹ quan tâm nhiều trong cuộc sống (vì cung phụ mẫu luôn ở thế sinh xuất cho tam hạp mệnh).
3. TAM GIÁC "MỆNH - QUAN - TÀI" AN TẠI VÒNG THÁI TUẾ, HAY ĐẠI HẠN 10 NĂM TẠI VÒNG THÁI TUẾ, THÌ CẦN CHÚ Ý NHỮNG ĐIỂM SAU
3.1. Khi tam giác “Mệnh - Quan - Tài” nằm trong vòng thái tuế, hay đại hạn 10 năm đắc vòng “Thái tuế - Quan phù - Bạch hổ” có nghĩa là gặp vận hội tốt, luôn thuận lợi về công danh, sự nghiệp, tạo được uy tín cao. Mặt khác, vòng thái tuế là vòng hay tranh luận, thích đấu lý theo nghĩa hàn lâm hay giáo điểu (tư biện giáo khoa). Lời khuyên khôn ngoan: nếu đắc vòng thái tuế thì nên tự kiềm chế mỗi khi nói, chỉ nói đúng chỗ khi cần thiết, sẽ đạt được đỉnh cao trong công việc; cuộc sống sẽ đúng nghĩa là đắc “Thiên thời”, (dù khi “Mệnh - Quan - Tài” đóng ở vòng thiếu dương, tuế phá hay thiếu âm).
3.2 Khi đắc vòng thái tuế nhưng có dữ kiện TUẦN - TRIỆT đóng, chỉ còn ý nghĩa tiếng thơm danh dự thôi .
Tuy nhiên: khi vòng thái tuế bị “Tuần, Triệt” án ngữ, nếu có Nhật - Nguyệt xung chiếu tại tam hạp “Hợi - Mão - Mùi và tam giác “Mệnh - Quan - Tài” lại đóng tại cung mùi có “Tuần hay Triệt” ở đó, thì rất cần vắng mặt dữ kiện VIP(VIP==chính tinh), mới là điều tốt đẹp cho vòng thái tuế trong trường hợp này.
4. KHI "MỆNH - QUAN - TÀI", HAY ĐẠI VÂN 10 NĂM ĐÓNG TẠI 3 CUNG CÓ "THIẾU DƯƠNG -TỬ PHÙ-PHÚC ĐỨC"
Hay còn gọi là đóng thế Thiên không, thì có xui xẻo không? đây ví như con dao hai lưỡi, vì ý nghĩa của dữ kiện “Đào hoa - Thiếu dương” là lấn lướt, thủ đoạn, cộng với tính nhạy bén, thông minh, thích chèn ép người khác; chính vì vậy, trong trường hợp này luôn có “tứ đức” đi theo (thiên đức, phúc đức, nguyệt đức và long đức xung chiếu). Tóm lại, đây là thế đứng của sự ưu đãi và nhạy bén, thông minh, cộng thêm bản chất thủ đoạn, lấn lướt, nên mẫu người thuộc cách này rất cần có tâm linh, đạo hạnh đi theo để thức tỉnh. Nếu không tôn trọng luật pháp hoặc đạo đức thì sẽ bị dữ kiện “Thiên không” hoặc 2 dữ kiện “xã hội đen “Lưu hà - Kiếp sát” nhắc nhở thê thảm v.v...
Riêng trường hợp: dữ kiện “Thiếu dương + cô thần” chỉ có ở bốn tuổi “Thìn - Tuất - Sửu - Mùi” là hàm nghĩa mẫu người có lòng bác ái, không thích bon chen trong cuộc sống, mà chỉ thích sống an phận, xuất thế...
5. KHI TAM GIÁC "MỆNH - QUAN - TÀI" HAY ĐẠI VẬN 10 NĂM ĐÓNG TẠI 3 CUNG CÓ CÁC DỮ KIỆN "TUẾ PHÁ - ĐIÊU KHÁCH - TANG MÔN" THÌ SAO?
Đây là mẫu người năng lực có thừa (Thiên mã), tính tình trung trực (dữ kiện Tuế phá được người đời tổng kết bằng câu nói “thật thà, thẳng thắn thường thua thiệt” hay “sự thật thì phật lòng”); nên xem đây là mẫu người bất như ý ngay cả với chính mình, nhưng với mọi người lại được nể trọng, uy tín.
6. KHI TAM GIÁC "MỆNH - QUAN - TÀI" HAY ĐẠI VẬN 10 NĂM ĐÓNG TẠI 3 CUNG CÓ CÁC DỮ KIỆN"THIẾU ÂM - LONG ĐỨC - TRỰC PHÙ"THÌ SAO?
Đây là mẫu người “lấy nhu thắng cương”, càng nhún nhường thì càng thu hút được người đó theo ý mình. Chỉ tiếc cho ai mà cung chủ đề mệnh đóng ở thế “Thiếu âm - Long đức - Trực phù” thuộc tam giác “Tỵ - Dậu - Sửu” hoặc “Thân - Tý - Thìn” nếu chỉ thích khắc chế đối thủ, mà không biết mình cần phải nhu hòa, nhân nhượng (vì bản chất các dữ kiện “Thiếu âm - Long đức - Trực phù ” là hoà giải) thì sẽ thua thiệt và cũng dễ bị mang tiếng xấu vậy.
7. CUNG AN "THÂN" THÌ LÝ GIẢI RA SAO?
Thông thường cung an “Thân ’ rất sợ bị “Tuần; Triệt” (cho dù có nằm ở vòng Thái tuế hoặc có dữ kiện trung tinh đắc cách) vẫn là hiển thị mẫu người không có tính quả quyết trong cuộc sống, (nhất là trong công việc), là mẫu người thích an nhàn và thường hành động theo sự chỉ đạo của người khác.
Trường hợp đặc biệt: là khi cung an “Thân’ nằm ở tam hạp “Sát - Phá - Tham” hãm địa mà có “Tuần, Triệt” ở tam giác Mệnh - Quan - Tài (hay đại vận 10 năm) thì đây là mẫu người “Phát dã như lôi” (bùng nổ ổn ào như tiếng sấm) nên rất cần thực hành chữ “Tâm Đức” để tồn tại (đức năng thắng số!)
8. MỖI KHI LUẬN GIẢI LINH KHU ĐỒ
Cần chú tâm đến phạm trù rộng là quan hệ “âm dương” và luật ngũ hành vận động (kim - mộc - thủy hỏa - thổ) của nạp âm bản mệnh, xem có hạp với dữ kiện chính hoặc dữ kiện “trung tinh, sát tinh” tại cung đó hay không?
Ví dụ: dữ kiện Thiên tướng (MS.119 hành thủy), nếu độc thủ tại cung Mão, Dậu (mộc, kim) là hãm địa (xấu), cũng như Thất sát (MS.121 hành kim) tại cung Mão, Dậu cũng hãm địa (xấu) theo như các sách lý học linh khu cổ, vậy thật sự có xấu hay không? Trường hợp này chưa hẳn đã xấu, vì bản chất của “Thiên tướng và Thất sát ” là thế động (hành động 100%), nên khi định vị tại cung nào mà hạp với “Âm Dương và luật Ngũ hành” thì phát huy mạnh, bởi 2 dữ kiện VIP này ví như 2 vị tráng sĩ hành động mạnh tay, nên dễ bị hiểu lầm là xấu! Cũng như dữ kiện Thiên Lương (MS.120 hành mộc) thế tĩnh an cư tại cung Tỵ (hòa), cung Hợi (thủy) cũng bị sách cổ ghi là hãm địa. Điểu này, cần chiêm nghiệm thêm khi luận giải!
9. Ý NGHĨA DỮ KIỆN THEO NHƯ CÁC SÁCH LÝ HỌC LINH KHU CỔ
Thì gồm có dữ kiện tốt như: “Thiên thọ, Thiên tài, Thiên quan, Thiên phúc, Thiên khôi, Thiên việt, Thiên y,...” và các dữ kiện “khủng bố” như: “Thiên hình, Thiên riêu, Địa không, Địa kiẽp, Lưu hà, Kiẽp sát, Thiên la, Địa võng, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Song hao,...”, kể luôn cả 2 dữ kiện “Tuần; Triệt”; cách xếp loại như vậy để đưa tới “ngộ nhận”: thì cung nào chứa nhiều dữ kiện tốt là tốt? còn nhiều dữ kiện kém tốt đều là xấu? Mỗi khi lý giải phải cân nhắc thận trọng, vi ý nghĩa các dữ kiện còn phải dựa vào cấu trúc Âm - Dương, Ngũ hành, để biện luận các dữ kiện (tốt hoặc xấu) đó có vị trí cung phù hợp hay không?
- Bởi vì, 12 cung (trên bản linh khu đồ) không có cung nào tốt hoàn hảo, cũng như không có cung nào xấu toàn diện (cho dù cung đó tích lũy dữ kiện xấu rất nhiều). Đây là cơ chế uyên áo của thế giới nhị phân Âm-Dương biến hóa theo luật Ngũ hành đã “chương trình hóa” trên bản linh khu đồ, để khuyến nghị ai đó sống trên đời này đừng “lạm dụng” thái quá, mà cũng đừng bi quan (bất cập); người đời thường nói “hết cơn bĩ cực, đến hồi thái lai”... là Dịch lý vô thường đây hấp dẫn!
TẠM KẾT
Khi nghiên cứu một linh khu đồ nào (theo kinh nghiệm của cụ Thiên Lương) đều nên dựa vào hệ điều hành Âm - Dương và luật Ngũ hành vận động, để tổng quan trước tiên nhân cách của người đó, xem có đắc Thiên thời, Nhân hòa và Địa lợi? (tức là vòng Thái tuế, hay cơ chế hành của dữ kiện VIP sinh xuất cho hành bản mệnh, hoặc là hành tại cung này có dữ kiện Vip được sinh nhập).Thời gian đến vòng Thái tuế là đến cơ hội “thiên thời”, dễ được cộng đồng tín nhiệm và công việc làm được hanh thông.
--------
Theo kinh nghiệm của học phái hậu Thiên Lương, có 14 dử kiện VIP, được chia làm 2 nhóm như sau:
- Nhóm 6 dữ kiện của Dương nghi: Thái dương - Thất sát - Phá quân - Tham lang - Thiên cơ và Thiên đồng.
- Nhóm 8 dữ kiện của Âm nghi: Thái âm - Vũ khúc - Từ Vi - Liêm trinh - Cự môn - Thiên lương - Thiên phủ và Thiên tướng.
Dữ kiện Dương nghi có đặc trưng “tán” chủ động và hành động theo tinh thần chia sẻ, phát tán, mở rộng...
Dữ kiện Âm nghi có dặc trưng “Tụ”, thụ động và hành động theo tinh thần thu thập, đón nhận, tích lũy...
Trích Linh Khu Thời Mệnh Lý Trang 575-581
Thanked by 3 Members:
|
|
Similar Topics
Chủ Đề | Name | Viết bởi | Thống kê | Bài Cuối | |
---|---|---|---|---|---|
Trích sách: Các Phương Pháp Tính Vượng Độ Ngũ Hành |
Tử Bình | ThienKhanh |
|
||
sách nguyên bản tiếng Hoa của Gia Cát Vũ Hầu, gồm chương 3 Dùng người |
Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian | Elohim |
|
|
|
Dòng Thơ Nhạc Trích Đoạn |
Vườn Thơ | nguyenthanhsang |
|
||
Bí ẩn Nồi Cơm ĐIỆN của thầy Sư Minh Tuệ phát ra tiếng chuông |
Nguồn Sống Tươi Đẹp | FM_daubac |
|
||
Bát tự Chương Tử Di |
Tử Bình | QuyenLocTamMinh |
|
|
|
Mệnh lý chỉ yếu (trích dịch)Bài của Polaris |
Tử Bình | tyty |
|
1 người đang đọc chủ đề này
0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn
Liên kết nhanh
Tử Vi | Tử Bình | Kinh Dịch | Quái Tượng Huyền Cơ | Mai Hoa Dịch Số | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Địa Lý Phong Thủy | Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp | Bát Tự Hà Lạc | Nhân Tướng Học | Mệnh Lý Tổng Quát | Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số | Khoa Học Huyền Bí | Y Học Thường Thức | Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian | Thiên Văn - Lịch Pháp | Tử Vi Nghiệm Lý | TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
Coi Tử Vi | Coi Tử Bình - Tứ Trụ | Coi Bát Tự Hà Lạc | Coi Địa Lý Phong Thủy | Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh | Coi Nhân Tướng Mệnh | Nhờ Coi Quẻ | Nhờ Coi Ngày |
Bảo Trợ & Hoạt Động | Thông Báo | Báo Tin | Liên Lạc Ban Điều Hành | Góp Ý |
Ghi Danh Học | Lớp Học Tử Vi Đẩu Số | Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý | Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Sách Dịch Lý | Sách Tử Vi | Sách Tướng Học | Sách Phong Thuỷ | Sách Tam Thức | Sách Tử Bình - Bát Tự | Sách Huyền Thuật |
Linh Tinh | Gặp Gỡ - Giao Lưu | Giải Trí | Vườn Thơ | Vài Dòng Tản Mạn... | Nguồn Sống Tươi Đẹp | Trưng bày - Giới thiệu |
Trình ứng dụng hỗ trợ: An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản | Quẻ Mai Hoa Dịch Số | Bát Tự Hà Lạc | Thái Ât Thần Số | Căn Duyên Tiền Định | Cao Ly Đầu Hình | Âm Lịch | Xem Ngày | Lịch Vạn Niên | So Tuổi Vợ Chồng | Bát Trạch |
Coi Tử Vi | Coi Tử Bình - Tứ Trụ | Coi Bát Tự Hà Lạc | Coi Địa Lý Phong Thủy | Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh | Coi Nhân Tướng Mệnh | Nhờ Coi Quẻ | Nhờ Coi Ngày |
Bảo Trợ & Hoạt Động | Thông Báo | Báo Tin | Liên Lạc Ban Điều Hành | Góp Ý |
Ghi Danh Học | Lớp Học Tử Vi Đẩu Số | Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý | Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Sách Dịch Lý | Sách Tử Vi | Sách Tướng Học | Sách Phong Thuỷ | Sách Tam Thức | Sách Tử Bình - Bát Tự | Sách Huyền Thuật |
Linh Tinh | Gặp Gỡ - Giao Lưu | Giải Trí | Vườn Thơ | Vài Dòng Tản Mạn... | Nguồn Sống Tươi Đẹp | Trưng bày - Giới thiệu |
Trình ứng dụng hỗ trợ: An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản | Quẻ Mai Hoa Dịch Số | Bát Tự Hà Lạc | Thái Ât Thần Số | Căn Duyên Tiền Định | Cao Ly Đầu Hình | Âm Lịch | Xem Ngày | Lịch Vạn Niên | So Tuổi Vợ Chồng | Bát Trạch |