←  Kinh Dịch - Bốc Dịch - Lục Hào

Tử Vi Lý Số :: Diễn đàn học thuật của người Việt

»

Bảng 64 quẻ dùng để tra cứu

phanhuy's Photo phanhuy 12/07/2017

Đây là 64 quẻ mình đã sắp xếp; Bạn nào cần dùng thì tải về in ra A3 để tra cho tiện.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Trích dẫn

VuDucTai's Photo VuDucTai 31/07/2017

Thưa bác @phanhuy!
Tại sao các quẻ nội thuộc 1 nhóm lại giống nhau?
Theo cháu được biết thì:
Càn: Tuất, thân ngọ - thìn, dần, tị
Chấn: Tuất, thân ngọ - thìn dần tí
........
Trích dẫn

phanhuy's Photo phanhuy 25/08/2017

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VuDucTai, on 31/07/2017 - 09:07, said:

Thưa bác @phanhuy!
Tại sao các quẻ nội thuộc 1 nhóm lại giống nhau?
Theo cháu được biết thì:
Càn: Tuất, thân ngọ - thìn, dần, tị
Chấn: Tuất, thân ngọ - thìn dần tí
........
- Quẻ nội không thay đổi, chỉ có quẻ ngoại biến đổi nên quẻ nội ở cùng một hàng ngang là giống nhau
- Càn: Tuất, thân, ngọ khi ở quẻ ngoại; Thìn dần tỵ là tại quẻ nội -> cái này là nguyên tắc nạp chi cho quẻ
Trích dẫn

VuDucTai's Photo VuDucTai 06/01/2018

Vâng thưa bác @phanhuy cháu hiểu rồi ạ. Vậy còn thế và ứng học thuộc lòng như trên hay có phương pháp nào để biết hào nào là hào ứng và hào nào là hào thế không ạ?
Trích dẫn

phanhuy's Photo phanhuy 17/01/2018

Mình cũng không nhớ nên phải kẻ bảng này để dùng. Về cơ bản vẫn phải thuộc nguyên tắc nạp chi thôi.
Trích dẫn

Duc2018's Photo Duc2018 13/08/2018

Chào bạn Tài

Bạn không cần phải nhớ làm chi cho mệt óc, bạn chỉ cần nhớ nguyên tắc các quẻ dương thì khởi từ hào sơ đi lên, còn các quẻ âm thì khởi từ hào 6 đi xuống. Xem hình vẽ sẽ hiểu.

Ví dụ quẻ càn: Nó thuộc quẻ dương nên bắt đầu khởi từ hào sơ là Tý, hào 2 ta nhẩy ngôi là Dần thay vì Sửu, hào 3 là Thìn thay vì Mão cứ thế đi lên.

Bạn xem hình kỹ sẽ hiểu. Nhớ chi cho mệt óc! Dùng cách nhẩy cách ngôi mà suy là ra hết thôi.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Trích dẫn

TieuDu's Photo TieuDu 14/08/2018

Chỉ bàn về nạp chi cho 6 hào:
Chỉ cần nhìn 2 quẻ thuần Càn, thuần Khôn cộng với mấy nguyên tắc sau là suy ra tất:
- Chi dương: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.
- Chi âm: Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi.
- Chi dương nạp vào quẻ dương, chi âm nạp vào quẻ âm.
- Quẻ dương: Càn 3 hào dương - lão ông, Chấn hào 1 đầu dương - trưởng nam, Khảm hào 2 giữa dương - trung nam, Cấn hào 3 cuối dương - thiếu nam. Hào 1 ở dưới cùng...
- Quẻ âm: Khôn... lão mẫu, Tốn... trưởng nữ, Ly... trung nữ, Đoài... thiếu nữ.
- Khí dương thanh nhẹ từ dưới thăng lên, nên quẻ thuần Càn hào 1 nạp chi Tý, hào 2 chi Dần,...
- Khí âm nặng đục giáng từ trên xuống, quẻ thuần Khôn hào 6 nạp chi Dậu, hào 5 chi Hợi,...
- Quẻ Chấn trưởng nam, khởi hào 1 lấy Tý, cũng là nạp chi hào dương đầu của quẻ Càn, nạp chi hào 1 quẻ Càn. Quẻ Khảm trung nam, khởi hào 1 lấy hào dương giữa của Càn là Dần. Cấn thiêú nam, khởi hào 1 lấy hào dương cuối của Càn là Thìn...
- Các quẻ âm nạp chi tương tự, từ trên xuống.

Cmt bằng điện thoại nên ngại trình bày chi tiết.
Sửa bởi TieuDu: 14/08/2018 - 00:29
Trích dẫn

TieuDu's Photo TieuDu 16/08/2018

Mưa gió chẳng biết làm gì, xin trình bày tiếp về nạp chi cho 6 hào. Mục đích là đi đâu, làm gì, bất cứ lúc nào cũng có thể nhẩm tính và lên được quẻ bốc phệ theo bất cứ cách gieo quẻ nào với đầy đủ lục thần, lục thú mà không cần tra bảng lập thành ở trên, chỉ cần biết can chi năm tháng ngày giờ là xem quẻ được. Ngày nay ai cũng có smartphone, cài cái app âm lịch là ổn.

Khẩu quyết: Quẻ dương Tý Dần Thìn, quẻ âm Mão Tị Mùi.

Giải thích:
- Quẻ dương:
Càn lão ông, Chấn trưởng nam nạp Tý vào hào 1, Dần hào 2, Thìn hào 3, Ngọ hào 4,...
Khảm trung nam: nạp Dần vào hào 1, Thìn hào 2,...
Cấn thiếu nam: nạp Thìn hào 1, Ngọ hào 2,...
- Quẻ âm:
Khôn lão mẫu: Mão hào 3, Tị hào 2, Mùi hào 1, Dậu hào 6, Hợi hào 5,...
Tốn trưởng nữ: Mão hào 6, Tị hào 5,...
Ly trung nữ: Tị hào 6, Mùi hào 5,...
Đoài thiếu nữ: Mùi hào 6, Dậu hào 5,...

Quẻ âm lưu ý: Mão Tị Mùi quẻ thuần Khôn ở hào 3, 2, 1, nhưng khi mang sang quẻ thuần Tốn Ly Đoài lại nạp từ hào 6.

Giả sử được quẻ sơn trạch Tổn, thượng quái Cấn, hạ quái Đoài. Nạp chi cho hạ quái Đoài thì ta cứ tưởng tượng thay thượng quái Cấn dương là Đoài âm, đếm nhẩm từ hào 6 nạp Mùi bỏ qua, hào 5 nạp Dậu bỏ qua, hào 4 nạp Hợi bỏ qua, hào 3 nạp Sửu lấy, hào 2 nạp Mão lấy, hào 1 nạp Tị lấy. Nạp chi cho thượng quái Cấn dương làm tương tự.

Bây giờ cần xem quẻ kép có quẻ gốc là thuần gì để định ngũ hành, lúc đó theo sinh khắc để an lục thân. Có nguyên tắc để tìm ngũ hành quẻ kép mà không cần tra bảng, đêm đã khuya, buồn ngủ rồi.
Trích dẫn