Hai topic này là món quà tôi kỉ niệm học Tử Bình đến giữa tháng 6 này vừa đúng 3 năm. Đồng thời, tâm linh 1 chút, cũng là sự tri ơn của tôi đối với vị Tiên Hiền nào theo độ tôi học môn này. Như là tôi xin phép lấy phận học trò giúp một phần rất nhỏ phổ biến cái tâm huyết mà các vị để lại cho hậu học.
Topic này tôi mong là sẽ có trợ giúp cho các anh chị em (ACE) gặp khó khăn trong quá trình tự học Tử Bình, đặc biệt là các ACE nào đã nắm vững vận động của khí trong bát tự, bắt đầu nhập môn luận vận hạn. Đồng thời cũng mong có trợ giúp cho ACE trong quá trình đọc cuốn Manh Phái Mệnh Lý Cơ Sở, vì cuốn này đã ẩn giấu khá nhiều lí luận cơ sở, khi đọc sẽ gặp nhiều khó khăn. Bản thân tôi đến giờ này vẫn chưa đọc hết vì vừa đọc vừa nghiệm lý, vừa học từng trang, tốc độ rất chậm.
Hi vọng topic sẽ có ích. Dự kiến topic sẽ đề cập đến khoảng 20 ví dụ, và kết thúc sau 1 tuần.
-----
Ví dụ 1
Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi
Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi
Ông Đoàn Kiến Nghiệp luận: Hợi Mão Mùi hợp trung thần tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.
TK: Tân kim sinh trọng xuân tháng Mão: thất tiết. Hợi - Mão - Mùi mộc cục gặp Dần, địa chi toàn hướng về mộc, vô tình với Tân. Bên trái thiên can thấu Nhâm Quý hữu lực tiết Tân. Mừng bên phải Tân - Mùi - Kỷ một nhà tại chủ vị: Mùi - Tân có tình, thuỷ ám sinh kim. Thân nhược, phản cục đắc dụng. Dụng hoả, kim.
Tân toạ Mùi là tài cung, Tài chính vị. Hợi - Mão - Mùi hợp đến trung thần Mão, Tài bị hợp xuất chủ nhập khách. Chính Tài chính vị, lại xuất cung nhập khách, là mệnh làm công ăn lương, công việc cố định.
Vận Bính Ngọ, thiên hợp địa hợp nhật trụ Tân Mùi. Ngọ Quan đến sinh Mùi Tài. Bính Tài đến hợp thân. Mùi - Tân vốn đã có tình, là tượng đắc Tài đắc Quan, tức tài quan cùng phát. Bất quá Bính hoả dù sao vẫn là phản cục. Đến hợp chặt nhật chủ, được danh được tiền thì sẽ mất cái khác.
Ở đây không luận tham hợp vong sinh. Tự suy ngẫm.
-----
Ví dụ 2
Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu
Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu
Ông Đoàn Kiến Nghiệp: Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thục xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.
TK: Tân kim sinh trọng thu tháng Dậu: đắc tiết, lộc. Tân - Dậu - Sửu hoá kim cục. Thiên can trái phải thấu Kỷ sinh cho. Niên trụ Nhâm Tý hữu lực tú khí. Kim thuỷ thành tượng. Dụng kim, thuỷ. Thổ đáng lẽ có thể dụng, nhưng Kỷ - Nhâm hỗn trọc, thành ra không dùng.
Mệnh hợp cục tại chủ vị, cũng chính là chủ vị đắc lộc triều nguyên, lộc lại đắc dụng. Tài lộc lớn.
Vận Nhâm Tý, tú khí, kim bạch thuỷ thanh, mừng thổ an phận: phát.
Vận Nhâm Tý, niên Tân Tỵ: Nhật chủ phục ngâm, Quan tinh kỵ thần đến chủ vị. Phạm vượng. Hoạ từ Tỵ ra: quan tai.
Vận Nhâm Tý, niên Nhâm Ngọ: Niên - vận thiên phục địa xung, vận - niên trụ phục ngâm. Thuỷ hoả thổ 3 khí đều động. Thực chất chính là nhi - mẫu minh ám chiến, thiên chiến địa chiến đều có đủ: mẫu trở mặt thành cừu. Khí cục loạn động. Hoả - thuỷ thị phi, hoạ từ Ngọ ra, dẫn động thổ khí: quan tai, ấn tai. Mừng chủ vị an tĩnh, có khi còn một đường sinh cơ.
Hai năm Tỵ Ngọ, hoạ từ Quan Sát mà ra. Nhưng để xem đó là quan tai, bệnh tật, hoạ làm ăn, hay hoạ cho vợ, cần phải dùng kĩ thuật khác để quyết định.
Sửa bởi ThienKhanh: 04/06/2016 - 01:17