Jump to content

Advertisements




Manh Phái Mệnh Lý Cơ Sở - Đoàn Kiến Nghiệp - Luận thêm


6 replies to this topic

#1 ThienKhanh

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1397 Bài viết:
  • 2274 thanks

Gửi vào 04/06/2016 - 00:47

Lần trước tôi có đăng cuốn Manh Phái Mệnh Lý Cơ Sở do tôi tạm dịch (còn vài sai sót chưa kịp sửa). Hôm nay tôi lập topic luận thêm 1 số ví dụ có đề cập trong quyển sách này bằng Vượng Suy, thuần thuần sinh khắc chế hoá, kèm 1 chút Manh Phái học được từ ông Đoàn Kiến Nghiệp.

Hai topic này là món quà tôi kỉ niệm học Tử Bình đến giữa tháng 6 này vừa đúng 3 năm. Đồng thời, tâm linh 1 chút, cũng là sự tri ơn của tôi đối với vị Tiên Hiền nào theo độ tôi học môn này. Như là tôi xin phép lấy phận học trò giúp một phần rất nhỏ phổ biến cái tâm huyết mà các vị để lại cho hậu học.

Topic này tôi mong là sẽ có trợ giúp cho các anh chị em (ACE) gặp khó khăn trong quá trình tự học Tử Bình, đặc biệt là các ACE nào đã nắm vững vận động của khí trong bát tự, bắt đầu nhập môn luận vận hạn. Đồng thời cũng mong có trợ giúp cho ACE trong quá trình đọc cuốn Manh Phái Mệnh Lý Cơ Sở, vì cuốn này đã ẩn giấu khá nhiều lí luận cơ sở, khi đọc sẽ gặp nhiều khó khăn. Bản thân tôi đến giờ này vẫn chưa đọc hết vì vừa đọc vừa nghiệm lý, vừa học từng trang, tốc độ rất chậm.

Hi vọng topic sẽ có ích. Dự kiến topic sẽ đề cập đến khoảng 20 ví dụ, và kết thúc sau 1 tuần.

-----

Ví dụ 1

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi
Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi

Ông Đoàn Kiến Nghiệp luận: Hợi Mão Mùi hợp trung thần tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.

TK: Tân kim sinh trọng xuân tháng Mão: thất tiết. Hợi - Mão - Mùi mộc cục gặp Dần, địa chi toàn hướng về mộc, vô tình với Tân. Bên trái thiên can thấu Nhâm Quý hữu lực tiết Tân. Mừng bên phải Tân - Mùi - Kỷ một nhà tại chủ vị: Mùi - Tân có tình, thuỷ ám sinh kim. Thân nhược, phản cục đắc dụng. Dụng hoả, kim.

Tân toạ Mùi là tài cung, Tài chính vị. Hợi - Mão - Mùi hợp đến trung thần Mão, Tài bị hợp xuất chủ nhập khách. Chính Tài chính vị, lại xuất cung nhập khách, là mệnh làm công ăn lương, công việc cố định.

Vận Bính Ngọ, thiên hợp địa hợp nhật trụ Tân Mùi. Ngọ Quan đến sinh Mùi Tài. Bính Tài đến hợp thân. Mùi - Tân vốn đã có tình, là tượng đắc Tài đắc Quan, tức tài quan cùng phát. Bất quá Bính hoả dù sao vẫn là phản cục. Đến hợp chặt nhật chủ, được danh được tiền thì sẽ mất cái khác.

Ở đây không luận tham hợp vong sinh. Tự suy ngẫm.

-----

Ví dụ 2

Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu
Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Ông Đoàn Kiến Nghiệp: Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thục xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.

TK: Tân kim sinh trọng thu tháng Dậu: đắc tiết, lộc. Tân - Dậu - Sửu hoá kim cục. Thiên can trái phải thấu Kỷ sinh cho. Niên trụ Nhâm Tý hữu lực tú khí. Kim thuỷ thành tượng. Dụng kim, thuỷ. Thổ đáng lẽ có thể dụng, nhưng Kỷ - Nhâm hỗn trọc, thành ra không dùng.

Mệnh hợp cục tại chủ vị, cũng chính là chủ vị đắc lộc triều nguyên, lộc lại đắc dụng. Tài lộc lớn.

Vận Nhâm Tý, tú khí, kim bạch thuỷ thanh, mừng thổ an phận: phát.

Vận Nhâm Tý, niên Tân Tỵ: Nhật chủ phục ngâm, Quan tinh kỵ thần đến chủ vị. Phạm vượng. Hoạ từ Tỵ ra: quan tai.

Vận Nhâm Tý, niên Nhâm Ngọ: Niên - vận thiên phục địa xung, vận - niên trụ phục ngâm. Thuỷ hoả thổ 3 khí đều động. Thực chất chính là nhi - mẫu minh ám chiến, thiên chiến địa chiến đều có đủ: mẫu trở mặt thành cừu. Khí cục loạn động. Hoả - thuỷ thị phi, hoạ từ Ngọ ra, dẫn động thổ khí: quan tai, ấn tai. Mừng chủ vị an tĩnh, có khi còn một đường sinh cơ.

Hai năm Tỵ Ngọ, hoạ từ Quan Sát mà ra. Nhưng để xem đó là quan tai, bệnh tật, hoạ làm ăn, hay hoạ cho vợ, cần phải dùng kĩ thuật khác để quyết định.

Sửa bởi ThienKhanh: 04/06/2016 - 01:17


Thanked by 3 Members:

#2 ThienKhanh

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1397 Bài viết:
  • 2274 thanks

Gửi vào 14/06/2016 - 16:30

Ví dụ 3

Tưởng Giới Thạch: Đinh Hợi - Canh Tuất - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Ông Đoàn Kiến Nghiệp: Canh kim Thương Quan không có chế là bệnh. Kim chủ võ, Thương Quan chủ quân đội, là kỵ thần mà không có chế, cho nên biết làm chính trị mà không biết cầm quân đánh trận, thường thua trận. Hoả thổ thành thế chế Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Tài Quan, Tài là nguyên thần của Quan. Quan bị chế, nguyên thần của Quan cũng bị chế, lực chế quá lớn. Chế khử Hợi thuỷ, vậy nên Đinh Hợi không thể hợp, Đinh hoả trở về trạng thái là bán lộc của ta. Vận Giáp Thìn, Thìn xung Tuất, hối hoả bại.

TK: Kỷ thổ sinh quý thu đắc tiết, nguyệt nhật thời trụ toạ hoả thổ tương sinh. Thân vượng. Dụng Canh kim. Canh kim gặp hoả luyện là đắc kim khí. Đây là người trong mềm ngoài cứng. Ấn Lộc tại chủ vị đắc dụng, dụng thần chủ khách đắc dụng: là số làm quan, người mưu biến, đối nội đối ngoại đều đủ. Đáng tiếc thân này không đắc Quan. Quan tàng tại khách vị, nguyên thần bị nguyệt trụ khắc, vệ thần - nguyên thần lẫn nhau trói buộc, Hợi - Tỵ lại xung cách, Quan tinh khó nhập chủ vị. Nên không đắc Quan.

Dụng Thương Quan Canh đắc Ấn Lộc mà không đắc Quan, chỉ có thể làm cố vấn, mưu lược. Địa vị thì có mà cái uy và kỉ cương không đủ. Quan tại khách vị không đắc dụng, ra ngoài đánh trận không cát lợi. Nhưng Đinh Hợi thiên địa hợp nên muốn xuất môn (ra ngoài) đoạt Quan, thành ra khởi binh nhiều lần.

Ví dụ 4

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn
Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Ông Đoàn Kiến Nghiệp: Thuỷ khố không mở, xung thì mở, phát. Duy nhất có thể dụng được là Quý thuỷ, bởi vì Quý thuỷ hư thấu, cả đời yếu điểm là do Mậu Quý hợp. Nhật chủ hợp Tài thì phải xem thân cường thân nhược, hợp với yếu tố khác thì không cần xem thân cường thân nhược, như tượng là đeo ba lô, bát tự thân nhược, cần Tài khinh mới có khả năng giàu, cho nên gặp Tài hư thì tốt. Vận Thân hợp trói Mão mộc kỷ thần tốt nhất. Vận Mùi xấu nhất. Vận Ngọ bình thường. Vận Thân, Mão mộc bị khử hết, lại hợp trói Quý thuỷ, giàu, làm ông chủ lớn. Năm Mậu Dần chuyển vận, là điểm chuyển tiếp, Mậu đến.

TK: Mậu thổ sinh trọng xuân tháng Mão, thất lệnh. Nhật chi toạ 3 Thìn, thấu Bính hư phù nhưng sinh. Tứ trụ thấu 2 tài Nhâm Quý, tĩnh thuỷ, nhược mà không hư. Thân thiên vượng. Thân toạ Tài khố chủ vị, bát tự thân vượng có thấu Tài lại có 3 Tài khố là có khả năng phát tài lớn. Đáng tiếc 3 Thìn tự hình, 3 Thìn còn hại 1 Mão, Mão tại khách vị vô tình, nên kiếm tiền khó khăn, công danh cũng gian nan. Vận Đinh Mùi xấu nhất vì hoả thấu tại Mùi nhập cục tác quái. Vận Bính Ngọ bình thường nhập cục an tĩnh, lại nhờ phúc của Thìn nên không ngại. Vận Mậu Thân nhập cục thông quan thổ thuỷ nên phát, mà phát nhờ tự làm ăn hay kinh doanh chứ không phải nhờ làm công kiếm tiền.

Mệnh này luận nguyên cục hoặc đại vận cần áp dụng thêm động tĩnh, và lai cung (1 số sách gọi là thiết nhập mệnh cục) thì mới thấy được tác động của đại vận.


Thanked by 3 Members:

#3 lhn

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 43 Bài viết:
  • 10 thanks

Gửi vào 15/06/2016 - 14:29

cám ơn thienkhanh đã bỏ công sức dịch sách để a e có thể nghiên cứu ko hiểu sao học tử bình truyền thống mình học ko thể vô mà sao đọc sách của manh phái mà tự mình ngộ ra được rất nhiều điều quả thật các thầy manh phái mắt họ mù thật nhưng ngộ tính và sự thông minh họ hơn gấp nhiều lần những người mắt sáng như chúng ta rất đáng để học hỏi và suy ngẫm.
nhân tiện đây mình muốn hỏi thienkhanh bạn có cuốn nào của manh phái mà chỉ do thầy hác kim dương luận không?mình ko thích đọc sách ông đoàn lắm vì ông ấy luận chưa hoàn toàn manh phái vẫn còn dính líu đến tử bình truyền thống nếu bạn có mà dịch đăng lên diễn đàn cho anh em nghiên cứu thì quý hóa quá

#4 ThienKhanh

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1397 Bài viết:
  • 2274 thanks

Gửi vào 15/06/2016 - 15:02

@Lhn: chào bạn. Mình google không thấy sách của ông Hác Kim Dương, mình nghĩ có thể có sách hoặc tài liệu nhưng là bí truyền hoặc mật truyền trong môn phái.

Tài liệu trên mạng chỉ tìm được 2 tài liệu chủ yếu: (1) Hác Kim Dương khẩu quyết tư liệu, và (2) Hác Kim Dương đoán mệnh cố sự. Hai tài liệu này cũng rất ngắn.

Qua cách đặt tên thì có thể thấy tài liệu này không phải của ông Hác viết. Bây giờ muốn biết ông ấy luận thế nào chỉ còn cách đọc kĩ 2 tư liệu này, tìm manh mối do người viết sơ ý để lộ, rồi suy ngược trở lại lý thuyết của ông ấy. Làm được điều này phải có kiến thức vững và cũng phải có duyên nữa. Nhớ không nhầm ông Hác Kim Dương có học trò, để thư thư vài bữa nữa xem thử học trò là ai, sẽ đi tìm sách của người đó.

#5 lhn

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 43 Bài viết:
  • 10 thanks

Gửi vào 15/06/2016 - 18:44

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

ThienKhanh, on 15/06/2016 - 15:02, said:

@Lhn: chào bạn. Mình google không thấy sách của ông Hác Kim Dương, mình nghĩ có thể có sách hoặc tài liệu nhưng là bí truyền hoặc mật truyền trong môn phái.

Tài liệu trên mạng chỉ tìm được 2 tài liệu chủ yếu: (1) Hác Kim Dương khẩu quyết tư liệu, và (2) Hác Kim Dương đoán mệnh cố sự. Hai tài liệu này cũng rất ngắn.

Qua cách đặt tên thì có thể thấy tài liệu này không phải của ông Hác viết. Bây giờ muốn biết ông ấy luận thế nào chỉ còn cách đọc kĩ 2 tư liệu này, tìm manh mối do người viết sơ ý để lộ, rồi suy ngược trở lại lý thuyết của ông ấy. Làm được điều này phải có kiến thức vững và cũng phải có duyên nữa. Nhớ không nhầm ông Hác Kim Dương có học trò, để thư thư vài bữa nữa xem thử học trò là ai, sẽ đi tìm sách của người đó.
ok thienkhanh rất mong thienkhanh dịch cuốn hác kim dương đoán mệnh cố sự nếu đc thì mình xin cám ơn bạn trước! học trò của thầy hác hình như mình nhớ có bà hình minh phân thì phải bạn xem có đúng ko?

Sửa bởi lhn: 15/06/2016 - 19:03


#6 ThienKhanh

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1397 Bài viết:
  • 2274 thanks

Gửi vào 17/06/2016 - 15:25

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

lhn, on 15/06/2016 - 18:44, said:

ok thienkhanh rất mong thienkhanh dịch cuốn hác kim dương đoán mệnh cố sự nếu đc thì mình xin cám ơn bạn trước! học trò của thầy hác hình như mình nhớ có bà hình minh phân thì phải bạn xem có đúng ko?

Mình mới google thì thấy chỉ nhắc đến 1 học trò duy nhất của ông Hác, là... Đoàn Kiến Nghiệp. Hác Kim Dương Đoán Mệnh Cố Sự không phải là 1 cuốn sách. Nó chỉ ghi lại vài ví dụ ông Hác xem mệnh, không biết độ đáng tin đến đâu. Thư thư mình sẽ dịch xem thử.

-----

Ví dụ 5

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất
Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão

Ông Đoàn Kiến Nghiệp: Thất Sát vượng mà vô chế nên không phải mệnh làm quan, công việc cũng không được lâu bền. Sửu Tuất hình mở Tài khố, nhưng lại không đắc tài. Vận Bính Thìn, Sửu nhập Thìn mộ, Thìn xung Tuất, chế hoả trong Tuất. Thìn thổ lại không phải tự thân, bởi vì Thìn là ngoại lai (từ bên ngoài tới), là gười quản chi Sửu của mình, nên là người quản lí bản thân mình, cũng tức là xí nghiệp của mình; thành ra xí nghiệp phát tài, mà mình không phát tài. Vận này cũng không kết hôn được, bởi vì cung phối ngẫu bị người ngoài thu đi, cho nên kết hôn muộn, dù cho có kết hôn thì cũn gli dị. Tổng kết: Thìn là mộ của người này, cho nên vận Thìn khôn gpha1t tài mà cũng không kết hôn.

TK: Quý thuỷ sinh quý hạ tháng Mùi thất tiết. Mừng toạ chi Sửu, niên trụ gặp Sửu bán lộc. Thấu Nhâm có giúp một chút. Nguyệt trụ thấu Kỷ Sát đắc tiết, được giờ Tuất trợ, lại thêm hai Sửu. Sát cường. Dụng Ất Thực trong Mùi chế thổ. Đáng tiếc, hai Sửu xung một Mùi là xung hoại mộc khố, lại thêm tam hình nên mộc khố triệt để bị hoại. Mộc vô dụng, Sát vô chế thấu tại khách vị, thân nhược: làm công ăn lương, công việc bấp bênh. Do tam hình phùng xung nên xung động chứ không mở tài khố.

Vận Bính Thìn, Thìn Tuất tương xung. Tài khố xung mở. Đáng tiếc thuỷ - hoả tương tranh, hoả theo thổ thế mà bại thuỷ, nên vận này không đắc tài. Vận này thấu Tài nhưng không kết hôn vì Tài không qui vị.

Ví dụ 6

Khôn: Tân Hợi - Tân Sửu - Ất Sửu - Canh Thìn
Vận: Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Ông Đoàn Kiến Nghiệp: Thất Sát không có chế, không phải mệnh làm quan, cũng không có công việc ố định, là người mở công ty tư nhân, hôn nhân không tốt. Vận Thìn là vận tốt, bởi vì Tài tinh nhiều mà còn nhập Thìn khố. Thìn khố là Tài khố, đại biểu quản lí tài vụ, cho nên phát tài mấy trăm vạn tệ. Đến vận Ất Tỵ, năm Tân Tỵ, Ất mộc bị Sái chế, cho nên bị phá tài nặng. Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi đều không tốt. Hai năm Ngọ, Mùi có Ngọ hại Sửu, Mùi xung hại Sửu, phản cục, nên không phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp xung Canh, nên Canh phát động, lại hợp Ất nên có thể phát tài.

TK: Ất mộc sinh quý đông tháng Sửu: thất tiết. Tứ trụ thấu ba kim. Mừng Tân kim niên trụ bị Hợi hoá, nên chỉ còn 2 bên trái phải Tân Canh hoành hành. Địa chi toạ hai Sửu vốn là kim khố, Canh thời trụ toạ Thìn nên kim vượng. Kim mộc tương tranh, mộc bại: thân nhược. Ất Canh tuy hợp nhưng không hoá, không luận hoá cục, cũng không luận tòng. Mệnh cục này Quan Sát hỗn tạp. Quan Sát hỗn tạp mà thân toạ kim khố, hôn nhân không thuận. Thìn là Tài khố, tàng căn là bản thân, lại tại chủ vị, lấy thể tại chủ vị chế toàn cục, thể lại đắc dụng nên vẫn có khả năng quản lí tiền bạc nên người này có thể mở công ty.

Vận Giáp Thìn, thấu Giáp dẫn động khí cục trợ Ất. "Đằng la hệ Giáp, khả xuân khả thu", lại gặp thêm căn khí tại Thìn, nên xem như phát tài, gặp được quí nhân. Tuy nhiên Thìn - Thìn tự hình: ra ngoài bôn ba vất vả, lao lực.

Vận Ất Tỵ: Tỵ xung Hợi, Ất mộc cô quả địch chúng, mộc bại, tài khố bị hoại, tổn tài. Niên Tân Tỵ: hai Tỵ xung một Hợi, thấu thêm Tân là ứng kì tổn tài. Niên Nhâm Ngọ thấu Nhâm thông quan, nhưng Nhâm gần như hư phù; Ngọ sinh thấp thổ sinh kim. Năm này có đỡ hơn một chút nhờ công của Nhâm, nhưng vẫn khốn khó. Niên Quý Mùi, một Mùi xung hai Sửu, Quan Sát càng được thế hoành hành. Cũng may Mùi là mộc kho, lại thấu Quý thông quan kim - mộc, nên năm này là đỡ nhất trong ba năm Tỵ, Ngọ, Mùi.

Ví dụ 6 là một trường hợp hay để quan sát động tĩnh và khí cục.

Sửa bởi ThienKhanh: 17/06/2016 - 15:46


#7 ThienKhanh

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1397 Bài viết:
  • 2274 thanks

Gửi vào 24/06/2016 - 01:14

Ví dụ 7

Khôn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Ất Sửu - Đinh Sửu
Vận: Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ

Ông Đoàn Kiến Nghiệp: Ất chủ quyền lực, đến hợp với Sửu tại chủ vị, đồng thời Sửu lại là Sát khố (Sát có chế) nên mệnh có thể làm quan). Người này có một chức quan nhỏ. Đinh Nhâm hợp, nên làm việc bên mảng văn hoá, là tổng giám độc viện điện ảnh. Vận Bính Ngọ, năm Quý Mùi, Ngọ hại Sửu, Mùi hại Tý, giống như tháng Cháp cuối năm, không còn quyền lực nữa.

TK: Ất mộc sinh trọng thu thất tiết. Mộc hoả vô căn, thuỷ mộc bất giao, mệnh cục hàn lạnh, Dậu Sửu Sửu hướng về kim. Thân nhược, dụng mộc hoả.

Hai Sửu Quan khố hướng một Dậu, xuất chủ nhập khách, là mệnh làm công ăn lương. Tự Sửu khố đã có thuỷ hoá Sát, tức Sát có chế, mệnh toạ Sát khố: làm quan. Đáng tiếc thân nhược vô căn, nên chức quan không lớn. Nhờ phúc của Ấn thụ, lại dụng mộc hoả, đều là tượng làm về văn hoá, văn chương. Dậu là Sát lại toạ Tướng Tinh nên có khả năng lãnh đạo, người có uy.

Vận Bính Ngọ, niên Quý Mùi, Bính Ngọ - Nhâm Tý thiên khắc địa xung, Quý Mùi lại hại Nhâm Tý. Thuỷ khí toàn cục động khắc hoả khí. Hoả là hỷ, thuỷ cũng là hỷ, nay tương chiến, tức hỷ thần trở mặt thành cừu. Cũng may chủ vị an ổn, thành ra chỉ có cái xấu là Sát không đắc chế, nhưng Sát không hoành hành. Mất chức chứ không tổn hại thân thể, lục thân.

-----

Ví dụ 8

Càn: Quý Tỵ - Mậu Ngọ - Tân Sửu - Bính Thân
Vận: Đinh Tỵ - Bính THìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Ông Đoàn Kiến Nghiệp: Tại trụ Bính Thân, Quan chế Kiếp nên ý tại Quan. Tỵ Thân dao hợp ý là mưu quan. Toạ Sửu thổ thâu Thân kim, Tỵ Quan đến hợp Thân kim, tức là tự nhập mộ của mình, nên Quan có thể cho bản thân mình dụng. Tỵ Thân hợp, bản thân có khả năng khống chế nên có thể làm quan. Bệnh của bát tự tại Sửu Ngọ hại, Thất Sát và mình không hoà hợp. Thất Sát là người chủ quan của bản thân. Mậu thổ Chính Ấn có lợi cho nhật chủ, có nguồn tự Tỵ hoả, tượng trưng cho sếp lớn. Ngọ hoả tượng trung cho sếp nhỏ. Nhật chủ luôn làm chức trưởng, chưa bao giờ làm phó, bởi vì Thân hợp với Chính Quan, tức là tượng Chính QUan hợp thân. Vận Giáp Dần, tuy đã làm quan, nhưng rất khó khăn. Nguyên nhân là do Dần hại Tỵ. Năm kỷ Tỵ thăng chức. Năm Bính Tý, Quan tinh hư thấu, Tý Ngọ xung, Tý Sửu hợp mộ, thiếu một chút bị chuyển công tác. Vận Quý Sửu vô cùng tốt, tài quyền, nhân quyền đều có đủ. Mậu Quý hợp, Thực Thần hợp Ấn, làm cục trưởng cục truyền hình Nghiễm Bá. Năm Tân Tỵ lại thăng chức. Ngọ Sửu hại, không được hưởng phước của cha mẹ.

TK: Tân kim sinh trọng hạ thất tiết. Mậu - Quý - Ngọ - Tỵ Sát cục (Quan hoành hành xem như Sát). Mừng Tân toạ Sửu khố là thông căn, lại được sinh. Thời trụ lại có Nhẫn trợ. Thân nhược, dụng kim, hỷ thuỷ tuỳ điều kiện.

Tân Bính tương hợp, ý của nhật chủ tại cầu quan; Sát cục có nhập chủ vị tại Sửu bị Kiêu hoá sinh thân: làm quan. Bệnh của bát tự tại Bính - Tân tương hợp, Sát lại đắc tiết, đắc cục, thành ra luôn áp chế bản thân, có chế cũng khó mà chế triệt để: khó làm lớn, khó được lòng người trên.

Vận Giáp Dần, Dần tranh xung tranh hợp. Tuy nhiên Giáp Dần thuần mộc, nhập cục trợ hoả kỵ thần: công danh khó khăn.

Năm Kỷ Tỵ: Thấu Kỷ hoá Sát sinh thân. Đắc Ấn đắc Quan thì thăng chức.

Năm Bính Tý: Tý Ngọ xung, Tý lại thấu Bính là thiên bất phúc. Vì thuỷ phạm vượng. Hoả khí kích động khắc thân. Mừng chủ vị an tĩnh, Tý ngoại lai, nên thêm Tý Sửu hợp giải bớt xung đột, nên vẫn còn sinh cơ.

Vận Quý Sửu: Quý tranh hợp Mậu nguyệt trụ; thuỷ tới chế hoả. Mừng thuỷ có lực. Sát khí phía dưới có địa chi hoá, phía trên có thiên can chế. Sửu tác công là đắc Ấn, Sát đắc chế hoá là đắc Sát. Thăng.

Các năm Kỷ Tỵ, Bính Tý, Quý Sửu không nhắc đến đại vận thì có hơi phiến diện. Có lẽ ba năm này đều thuộc vận Giáp Dần. Hoặc cũng có thể ông Đoàn chủ trương ba năm này chỉ luận lưu niên đã thấy khá sát với thực tế nên không quan tâm đại vận.

Sửa bởi ThienKhanh: 24/06/2016 - 01:16


Thanked by 3 Members:





Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |