←  Linh Tinh

Tử Vi Lý Số :: Diễn đàn học thuật của người Việt

»

Bà Đồ U U

FM_daubac's Photo FM_daubac 29/10/2015

Giải Nobel 2015 có một người phụ nữ Trung Quốc đoạt giải về Sinh lý học và Y học cùng với William C. Campbell (Ái Nhĩ Lan) và Satoshi Omura (Nhật Bản).


Đồ U U (屠 呦 呦 sinh 30 tháng 12 năm 1930) là một nhà khoa học y tế Trung Quốc, dược phẩm hóa học, dược sĩ, và giáo dục. Bà được biết đến với phát hiện artemisinin (còn được gọi là Thanh Hao Tố) và dihydroartemisinin (Song Khinh Thanh Hao Tố), được sử dụng để điều trị bệnh sốt rét, và đã cứu được hàng triệu sinh mạng. Khám phá Thanh Hao Tố và ứng dụng điều trị bệnh sốt rét của Bà được coi là một bước đột phá quan trọng của y học nhiệt đới vào thế kỷ thứ 20 bởi đã cải thiện sức khoẻ và đời sống cho người dân của các nước đang phát triển nhiệt đới ở Nam Á, châu Phi và Nam Mỹ. Với khám phá này, Bà Đồ nhận được giải thưởng Lasker 2011 trong y học lâm sàng và giải thưởng Nobel năm 2015 về Sinh lý học và Y học cùng với William C. Campbell và Satoshi Omura. Bà Đồ là người đoạt giải Nobel đầu tiên của Trung Quốc trong sinh lý học hay y học cũng như công dân đầu tiên của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đươc nhận giải Nobel trong khoa học tự nhiên, cũng như những người Trung Quốc đầu tiên nhận được giải thưởng Lasker. Bà được sinh ra và được giáo dục và thực hiện nghiên cứu độc quyền tại Trung Quốc.

Bà Đồ sinh tại Ninh Ba, Chiết Giang, Trung Quốc vào ngày 30 tháng 12 năm 1930. Lúc nhỏ, Bà học Sơ Trung và năm đầu Cao Trung tại trường Ninh Ba Hiệu Thật Trung Học (Xiaoshi Middle School - 寧波效實中學) trước khi chuyển đến trường trung học Ninh Ba vào năm 1948. Từ năm 1951 đến năm 1955, Bà đã theo học Đại Học Bắc Kinh / khoa Y học. Bà theo khoa Y Dược, và tốt nghiệp năm 1955. Sau đó Bà Đồ đã được đào tạo thêm hai năm rưởi trong y học cổ truyền Trung Quốc.

Sau khi tốt nghiệp, Bà Đồ làm việc tại Học viện Y học Trung Quốc (nay là Trung Quốc Học viện Khoa học Y khoa Trung Quốc) tại Bắc Kinh. Bà được thăng một nhà nghiên cứu (研究員, ngạch nghiên cứu viên cao nhất ở Trung Quốc đại lục tương đương với bậc học của một giáo sư đầy đủ) vào năm 1980 ngay sau khi các cải cách kinh tế Trung Quốc bắt đầu từ năm 1978. Năm 2001, Bà được thăng chức Cố Vấn Học Thuật cho các ứng cử viên tiến sĩ. Hiện tại cô là các nhà khoa học trưởng (Thủ Tịch Khoa Học Gia) tại Học viện.

Tính đến năm 2007, văn phòng của Bà là trong một tòa nhà chung cư cũ kỹ ở Khu Đông Thành, Bắc Kinh.

Trước năm 2011, Bà Đồ đã bị che khuất trong nhiều thập kỷ, và được mô tả là "gần như hoàn toàn bị lãng quên bởi loài người".

Bà Đồ được coi là Giáo Sư của Ba Không (Tam Bất Giáo Thụ) - không có bằng cấp sau đại học (ở Trung Quốc không có chương trình giáo dục hậu đại học vào thời bấy giờ), không có nghiên cứu hoặc kinh nghiệm nghiên cứu nước ngoài, và không phải là một thành viên của bất kỳ Học Viện Quốc Gia Trung Quốc, như là Viện Khoa Học Trung Quốc hay Học Viện Kỹ Thuật Trung Quốc. Cho đến năm 1979, ở Trung Quốc hoàn toàn không có các chương trình hậu đại học, và chủ yếu là Trung Quốc đã bị cô lập với thế giới. Hiện nay Bà được coi là nhân vật đại biểu của thế hệ đầu tiên của nhân viên y tế của Trung Quốc kể từ khi thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 1949.

Tên U U của tôi, do phụ thân tôi đặt, là do ông lấy từ câu: "U u lộc minh, thực dã chi hao" (呦呦鹿鳴,食野之蒿) tạm dịch là "Lộc reo u u, khi ăn cỏ hao" trong Đồ Thư Thi Kinh. Thật bất ngờ toàn bộ cuộc sống của tôi có liên kết với cỏ Thanh Hao có lẽ sẽ vẫn là một sự trùng hợp thú vị mãi mãi.

Lược dịch từ nguồn

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Trích dẫn

FM_daubac's Photo FM_daubac 29/10/2015

Trích dẫn

Tên U U của tôi, do phụ thân tôi đặt, là do ông lấy từ câu: "U u lộc minh, thực dã chi hao" (呦呦鹿鳴,食野之蒿) tạm dịch là "Lộc reo u u, khi ăn cỏ hao" trong Đồ Thư Thi Kinh. Thật bất ngờ toàn bộ cuộc sống của tôi có liên kết với cỏ Thanh Hao có lẽ sẽ vẫn là một sự trùng hợp thú vị mãi mãi.


Bát tự: Canh Ngọ Mậu Tý Giáp Dần ????????????

Theo Quỷ Cốc Toán Mệnh

- Giờ Giáp Tý:

Lưỡng đầu: CANH – GIÁP

Giờ Giáp Tý: THU YẾN QUI SÀO
Dịch: Mùa thu én về tổ
Giải: Tân khổ nhất sinh không vô sở hữu
Dịch: Suốt đời lao khổ chẳng có chút gì

- Giờ Ất Sửu:
Lưỡng đầu: CANH - ẤT
Giờ Ất Sửu: HOẠN CHU ĐẮC PHONG
Dịch: Thuyền nhà quan gặp gió
Giải: Hoạn lộ hanh thông trực thượng thanh vân
Dịch: Đường sự nghiệp hanh thông lên thẳng mây xanh

- Giờ Bính Dần: CANH - BÍNH
Giờ Bính Dần: THẬP NGUYỆT MAI HOA
Dịch: Hoa mai vào tháng mười
Giải: Tảo niên giao vận sự sự đắc ý
Dịch: Giao vận lúc tuổi trẻ mọi việc đều đắc ý

- Giờ Đinh Mão: CANH - ĐINH
Giờ Đinh Mão: Y CÁT PHÙNG THU
Dịch: Áo đẹp gặp mùa thu
Giải: Trung niên thời đại hữu phi ma tinh nhập mạng
Dịch: Vào tuổi trung niên có sao phi ma nhập mạng

- Giờ Mậu Thìn: CANH - MẬU
Giờ Mậu Thìn: GIÁNG TUYẾT NGỘ PHONG
Dịch: Trời đổ tuyết gặp gió
Giải: Tuy hữu tai nạn đắc nhân giải cứu
Dịch: Dù có gặp tai nạn cũng có người giải cứu

- Giờ Kỷ Tỵ: CANH - KỶ
Giờ Kỷ Tỵ: PHI HOÀNG NHẬP HÒA
Dịch: Cào cào bay vào ruộng lúa
Giải: Khủng phùng tiểu nhân ám trung toán kế
Dịch: Đề phòng kẻ tiểu nhân trong bóng tối ra tay ám hại


- Giờ Canh Ngọ: CANH - CANH
Giờ Canh Ngọ: VŨ TRUNG TỰ CHƯỚC
Dịch: Uống rượu trong khi mưa
Giải: Ưu hoạn trung tự đắc kỳ lạc
Dịch: Tìm được nguồn vui trong cơn hoạn nạn


- Giờ Tân Mùi: CANH - TÂN
Giờ Tân Mùi: SÁCH THƯỢNG HÀNH NGÂM
Dịch: Chống gậy vừa đi vừa ngâm vịnh
Giải: Nghi độc thư bất nghi kinh thương
Dịch: Nên đọc sách không nên buôn bán


- Giờ Nhâm Thân: CANH - NHÂM
Giờ Nhâm Thân: THU ĐÊ DƯƠNG LIỄU
Dịch: Dương liễu trên đê về mùa thu
Giải: Trung niên dĩ hậu hữu suy bại chi tượng
Dịch: Trung niên trở về sau có biểu tượng suy bại

- Giờ Quý Dậu: CANH - Quý
Giờ Quý Dậu: NGHỊCH LÃNG VÕNG LÂN
Dịch: Thả lưới bắt cá lân ngược sóng
Giải: Khốn ư nghịch cảnh nan vọng đắc chí
Dịch: Khốn trong nghịch cảnh khó mong đắc chí


- Giờ Giáp Tuất: Canh - Giáp
Giờ Giáp Tuất: HỒNG NHẬT ÁNH LIÊM
Dịch: Ánh mặt trời xuyên vào rèm
Giải: Hỷ khí tức tại mục tiền
Dịch: Điều vui mừng hiện ra trước mắt

- Giờ Ất Hợi: Canh - Ất
Giờ Ất Hợi: THU VIÊN MẪU ĐƠN
Dịch: Hoa mẫu đơn về mùa thu
Giải: Tuy hữu tài cụ bất hợp thời nghi
Dịch: Dù có đủ tài năng nhưng không gặp thời

Qua 12 giờ trên đây theo Quỷ Cốc Toán Mệnh thì các giờ có thể là giờ sinh của bà Đồ U U là:
- Giáp Tý: THU YẾN QUI SÀO Giờ này chắc là không phải rồi.

- Ất Sửu: HOẠN CHU ĐẮC PHONG Tuy nhiên bà không phải là người ra làm quan.

- Bính Dần:THẬP NGUYỆT MAI HOA Hoa mai nở vào tháng 10 là rất sớm. Tuy Bà học hành thuận lợi, sự nghiệp cũng tương đối thuận lợi nhưng danh dự đến với Bà như vậy là quá trễ.

- Đinh Mão: Y CÁT PHÙNG THU. Không biết Phi Ma Tinh nhập mạng sẽ như thế nào?

- Mậu Thìn: GIÁNG TUYẾT NGỘ PHONG. Giờ này cũng không phải.

- Kỷ Tỵ: PHI HOÀNG NHẬP HÒA. Cào cào vào ruộng lúa thì nông dân khổ. Như vật không đúng với công việc nghiên cứu của Bà đã mang lại lợi ích cho nhân loại.

- Canh Ngọ: VŨ TRUNG TỰ CHƯỚC. Có thể là giờ này. Bà đã lấy thân mình để nghiên cứu thuốc trừ sốt rét.

- Tân Mùi: SÁCH THƯỢNG HÀNH NGÂM. Giờ này cũng có thể. Bởi Bà chỉ làm việc nghiên cứu, vốn là liên quan đến sách vỡ.

- Nhâm Thân: THU ĐÊ DƯƠNG LIỄU. Giờ này chắc chắn là không phải, vì bà được giải Nobel lúc đã già rồi.

- Quý Dậu: NGHỊCH LÃNG VÕNG LÂN. Bà vốn là công việc khó và đã thành công. Cho nên không phải giờ này.

- Giáp Tuất: HỒNG NHẬT ÁNH LIÊM. Rất có thể là giờ này vì chữ "hỹ khí". Nhớ lại câu "U u lộc minh, thực dã chi hao"

- Ất Hợi: THU VIÊN MẪU ĐƠN. Không chọn giờ này vì không đúng với tình trạng nghiên cứu và thành quả.

Tóm lại các giờ có thể là Canh Ngọ; Giáp Tuất. Sẽ tìm hiểu thêm.
Trích dẫn

CaspianPrince's Photo CaspianPrince 30/10/2015

Khi xưa thuốc được nghiên cứu để giúp quân giải phóng VN. Tương lai nó sẽ giúp quân xâm lược phương Bắc.
Trích dẫn

FM_daubac's Photo FM_daubac 31/10/2015

Canh Ngọ Mậu Tý Giáp Dần Giáp Tuất
Sơn Địa Bác (kim)
/ Dần mộc Thê Tài
// Tý thuỷ Tử Tôn (T)
// Tuất thổ Phụ Mẫu
// Mão mộc Thê Tài
// Tỵ hoả Quan Quỷ (U)
// Mùi thổ Phụ Mẫu

Ngay ở quẻ Tiên Thiên là Sơn Địa Bác, hào Nguyên đường đắc nguyệt kiến lâm Tử Tôn trì Thế. Tử Tôn vốn là khắc Quan Quỷ, cho nên Bà đã tìm ra cách chiết xuất chất artemisinin (còn được gọi là Thanh Hao Tố) từ cỏ Thanh Hao để trị bịnh sốt rét và đã cứu được hàng triệu sinh mạng của nhân loại.

Lưu niên Ất Mùi
Thiên Lôi Vô Vọng (mộc)
/ Tuất thổ Thê Tài
/ Thân kim Quan Quỷ
/ Ngọ hoả Tử Tôn (T)
// Thìn thổ Thê Tài
// Dần mộc Huynh Đệ
/ Tý thuỷ Phụ Mẫu (U)

Năm nay quẻ Thiên Lôi Vô Vọng, hào nguyên đường là Thê Tài. Tuất tương đương với tháng 10 (October). Chính là thời gian được nhận giải Nobel.

U u lộc minh thực dã chi hao.
Trích dẫn

honglyso's Photo honglyso 08/11/2015

giờ sinh chính xác không vậy bác
Trích dẫn

minhminh's Photo minhminh 08/11/2015

Vị thuốc Thanh hao đã có trong bản thảo cương mục ( Trung Y ) từ lâu dùng để trị ngược tật tức bệnh sốt rét
Trong nam dược của VN. Thì có vị Thường sơn cũng dùng để trị sốt rét
Nhưng liều lượng và thời gian điều trị thế nào thì khoa học thực nghiệm chưa ngó tới nên vẫn linh đọng tuỳ thày thuốc .
Gọi là sốt rét , vì cơn sốt cao độ , sau đó là ra mồ hôi , và ret run , và đặc biệt là hai hàm răng sẽ lập cập , gọi là đánh bồ cạp , tức rét run cầm cập , lý do là vi trùng sốt rét chui nằm vào hồng cầu khi lên cơn sẽ làm vỡ hồng cầu
Cho nên người sốt rét mãn tính hay bị sưng gan , lá lách và vàng da , tử vong .
Muốn xét nghiệm sốt rét phải lấy máu khi đang lên cơn sốt mới tìm ra bệnh
Sốt rét cũng có nhiều dạng , mỗi ngày , cách ngày , hay làm chân to sưng nhu chân voi
Vi trùng lại hay quen thuốc nên việc điều trị khó khăn .
Trích dẫn