Jump to content

Advertisements




Bàn về giá trị của Sao Thiên Mã - Thầy Lê Đức


19 replies to this topic

#16 ThaiThangNhu

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2705 Bài viết:
  • 4626 thanks

Gửi vào 04/07/2015 - 11:06

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Hoa Cái, on 04/07/2015 - 05:27, said:

Huyền học cần kiên nhẫn "đường xa mới biết sức ngựa, trải việc đời mới biết lòng người". Khởi đầu chưa có Chính thuyết hay Chân sư hướng dẫn thì "thiếu voi dùng ngựa", tự mình "đơn thương độc mã" mài mò tìm các nguồn khác nhau sàn lọc để học. Đã theo đạo học phương Đông cần hành xử quân tử "thẳng như ruột ngựa", "một lời nói ra bốn ngựa khó theo", thủ lễ với các cao nhân tiền bối "ngựa hay có tật", đừng nên tiểu nhân "mặt dày như ngựa" học nghệ chưa tinh "được đầu voi, đòi đầu ngựa", trơ trẽn "thay ngựa đổi chủ" bài xích chính thuyết và tiền nhân.

Cần đọc và học (read and heed) đoạn trên .
Chúng ta là người hậu học, cần phải học và hiểu chính thuyết và tiền nhân. Nhưng trước hết, cần phải hiểu thế nào là CHÍNH THUYẾT và thế nào là TIỀN NHÂN.

Không bao giờ nên nghe theo những người xằng bậy để hiểu Tiền Nhânngười có tiền, chính thuyếtthuyết khách chính trị, sau đó đề xuất phải tôn sùng những Tiền Nhân như là Bầu KIên, Chính Thuyết khách như Dũng Y Tá.
Đặc biệt, không được nghe theo những tài liệu và sách vở viết về những sao được đặt ra để tưởng nhớ và tôn vinh các quan chức chính trị đã về hưu (ví dụ như quan chức chính trị-(có) Tiền Nhân Trần Nhân Tông và học thuyết về sao Thiên Không) mà nên bám vào các tài liệu kinh điển.
Theo quan điểm của tôi, phải bám chặt lấy các văn kiện lịch sử, và trước tác của những (không có) Tiền Nhân, như Trần Đoàn, Mạnh Hỉ, Tiêu Diên Thọ, Mã Dung, Trịnh Huyền.

Còn những tài liệu tự sáng tác của ngài Lê Đức thì cần phải để thời gian đãi lọc, ít ra 1000 năm nữa. Hoặc trừ khi ngài Lê Đức đạt trình độ, đưa lá số ra khán thẳng căng, ngày 1-6 cãi nhau với bạn trai lúc 10h sáng ở hướng Nam, thì chúng ta có thể bàn tiếp.
Ở đây, tôi hoàn toàn không có bất cứ một ấn tượng gì với bác Lê Đức, mà đó là sự cẩn trọng mà chúng ta cần phải có trong học thuật.


Trước Tác ngài Trần Đoàn để lại, theo tôi hiểu gồm có hai chưởng pháp là Long Đồ Tự và Hà Lạc pháp, chúng ta cần phải nắm vững trước khi học theo những (có tiền) nhân chưa được thời gian đãi lọc.
Đây là baì viết tôi vẫn phải đọc đi đọc lại liên tục để nghiền ngẫm. Còn các hàng tự sáng tác, không có thời gian đãi lọc, chỉ xem tính cách chung chung kiểu gì cũng đúng, chỉ xem tương lai 30 năm sau, xem quá khứ thì chỉ gọt số đề sau khi đã mở thưởng.... thì tạm thời thiết nghĩ chúng ta nên đặt độ quan trọng thấp hơn các trước tác của ngài Trần Đoàn.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Vũ trụ là sự tổng hòa các dạng tồn tại vật chất, có thể phân có thể hợp, có đoàn tụ tất có phân ly, có "tích" tất có "phân". Đây là điểm mấu chốt của phương pháp luận.

Nghiên cứu về Đẩu và Số, nhất thiết phải tham khảo Dịch đồ, theo phương pháp dùng hào âm dương. Long đồ tự - Long đồ tam biến do ngài Trần Đoàn sáng chế, số "0" được gọi là số "Linh kỳ", ngài Trần Đoàn theo nguyên lý Vô sinh Hữu viết "Vô cực sinh Thái cực", người đời sau, ngài Chu Hi sửa lại, thay chữ sinh, viết "Vô cực mà Thái cực". Tư tưởng lập thuyết của ngài Trần Đoàn "Vô cực sinh Thái cực" hay "từ khôngsinh có", chính là vũ trụ thời gian vô hạn, dựa vào nguyên lý của Dịch "Dịch hữu thái cực, thị phân lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái", coi "0" và "1", "hư" và "thực", "tụ" và "tán", "tích" và "phân", "chính" và "phụ", ... cấu thành cặp ... Số 0 có thể phân thành "chính" và "phụ", có nghĩa là "chính 0" và "phụ 0" - trong đó "tích" là "chính", "phân" là "phụ". Nội hàm các trị số nhỏ hơn 1, sự biến hóa của chính - phụ lấy "0 và 5"của hệ thập phân làm danh giới. Trong đó, số có trị số lớn hơn "0 và 5" là "chính" của 0, số có trị số nhỏ hơn "0 và 5" là "phụ" của 0. Dùng số "0" của hệ thập phân thì "tượng nhuận" là giải pháp tối ưu.

Chẵn và lẻ, nhỏ và lớn là những cặp tương ứng và đối nhau, số 0 tức là số lẻ, số 1có trị số thực của nó đã là số chẵn, nhưng khái niệm về số chẵn này, vẫn biến hóa vô cùng, hơn nữa, nó cùng với 0 tương ứng chuyển hóa tùy lúc, tùy thời. 1 và 0, cùng các loại danh số kết hợp với nhau, biểu thị sự khác biệt về số lượng và chất lượng của vạn sự vạn vật, biến hóa vô cùng, không có điểm dừng.

Cấu tạo Long Đồ Tự của ngài Trần Đoàn cho "Khôn" với "Phục" đối nhau ở chính Bắc, nó là do thứ tự từ quẻ Phục tới Càn, sau đó chuyển hướng từ Cấu tới Khôn, tức là chính 0 với phụ 0 đối nhau, biểu thị rõ thời điểm Đông chí âm lạnh đạt đến đỉnh điểm, sau đó chuyển hóa theo hướng "Nhất nhật sinh", đây mới là kết tinh của Dịch học. Chính của "0" và Phụ của "0" còn có thể đồng thời biểu hiện, đó là khi lấy đen biểu thị cho Âm, trắng biểu thị cho Dương, theo thói quen của người xưa, vẽ thành "Âm Dương ngư", đây là tiền thân của Thái Cực đồ vậy.

"Bát tiết định 8 phương", theo thứ tự Địa Sơn Thủy Phong Lôi Hỏa Trạch Thiên, ở đây 8 tiết khí này đều là điểm giao tiếp của Thiên và Địa với nhau, được gọi là điểm "Quan khẩu" (điểm chuyển tiếp). Dựa theo nguyên lý âm dương đối ứng, Đông chí đối Hạ chí, Lập xuân đối Lập thu, Xuân phân đối Thu phân, Lập hạ đối Lập đông, 3 hào trong và 3 hào ngoài của 8 đôi, theo thuyết "Nội sinh Ngoại thành", cũng căn cứ vào thuyết Thiên đối Địa, Sơn đối Trạch, Thủy đối Hỏa, Phong đối Lôi.

Hình tròn 720 quẻ, 720 quẻ lớn gấp 5 lần 144 quẻ (ứng Khôn sách 144), mật độ của vòng tròn này lấy "một ngày một đêm" phối với 1 độ. Xuất phát điểm của nó dụng nguyên tắc "Nhất nhật lưỡng quái" (hai quẻ phối một ngày), tương ứng Ngày là dương Đêm là âm.

Nguyên tắc tính bắt đầu từ 0 giờ lúc nửa đêm, tức là giờ Chính Tý, hai đầu là đêm, khoảng giữa là ban ngày, đúng với nguyên tắc định danh "dương kỳ âm ngẫu".

Ngày thứ nhất qua Đông chí, đặt 2 quẻ 0 và 1, đây chính là "Nhất âm nhất dương chi vị đạo". Dựa theo mức độ khuếch tán tỏa sáng trên mặt đất mà nói, lại đúng là "thiên tam địa nhị". Bởi lẽ, ban ngày có mặt trời tỏa sáng, trái đất nhận ánh sáng. Mỗi sớm mai "thiên số dĩ tam kiêm nhị", trước khi mặt trời lên tới đường chân trời, một số tia khúc xạ trắc diện của ánh mặt trời, đã chiếu sáng lên mặt đất, đây là lúc bình minh. Buổi chiều "Địa số dĩ nhị kiêm tam", sau khi mặt trời đã lặn xuống đường chân trời, những khúc xạ trắc diện của mặt trời vẫn tỏa sáng xuống mặt đất, đây là lúc hoàng hôn. Phía trước một nhóm là "tam kỳ nhị ngẫu", phía sau là một nhóm "tam ngẫu nhị kỳ". Cho nên, ngày sáng đêm tối không thể căn cứ vào sự lên xuống của mặt trời làm chuẩn. Nhưng, sự lên xuống của mặt trời, tức có hoàng hôn và có bình minh, luôn luôn định ra tỷ lệ "dương cửu âm lục", "thiên tam địa nhị", đây lấy 5 ngày ứng với 5 độ chu kỳ hình tròn, 5 ngày ứng 5 độ, định lệ thành Cục (Ngũ nhật vi cục), nhất thiết tuân thủ phối ứng với sự vận động biến hóa của 5 hành, như ngày Thủy, ngày Hỏa, ngày Mộc, ngày Kim, ngày Thổ. Được như vậy, thì không thể chê trách hậu nhân ngày hôm nay toán sai, khi định ngôi vị cho sao Tử vi.

Dịch cấu tạo gồm 384 hào, lấy 384 hào làm nguyên tắc để noi theo. Sự khởi nguyên, bắt đầu từ hai chữ hào Sơ của Càn Khôn, đó là Tiềm 潛 và Lý 履.

1. Khởi pháp:

CÀN

Hào Thượng 11 23 35 47 59
Hào ngũ 9 21 33 45 57
Hào tứ 7 19 31 43 55
Hào tam 5 17 29 41 53
Hào nhị 3 15 27 39 51
Hào sơ 1 13 25 37 49......................................................................................
36 108 180 252 324


KHÔN

Hào thượng 12 24 36 48 60 (Giáp Tý)
Hào ngũ 10 22 34 46 58
Hào tứ 8 20 32 44 56
Hào tam 6 18 30 42 54
Hào nhị 4 16 28 40 52
Hào sơ 2 14 26 38 50 ..................................................................................
42 114 186 258 330

2. Định pháp số Đại diễn:

- Ngày thứ nhất 0 1 2 3
- Ngày thứ hai 4 5 6 7
- Ngày thứ ba 8 9 10 11
- Ngàythứ tư 12 13 14 15
- Ngày thứ năm 16 17 18 19 (số tính nhuận)
...................................
40 45 50 55

3. Thông pháp Tuần số

- Ngày thứ nhất 0 1 2 3
- Ngày thứ hai 4 5 6 7
- Ngày thứ ba 8 9 10 11
- Ngàythứ tư 12 13 14 15
- Ngày thứ năm 16 17 18 19
- Ngày thứ sáu 20 21 22 23
- Ngày thứ bảy 24 25 26 27
- Ngày thứ tám 28 29 30 31
- Ngày thứ chín 32 33 34 35
- Ngày thứ mười 36 37 38 39 (luật lữ 78 / 2)
.........................................
180 190 200 210

4. Toán pháp:

- Ngày thứ nhất và ngày thứ sáu, phối 1 - 6 Hà đồ, định nguyên tắc "2 đích 0 tự phương", số 2 định danh số "cá vị" dụng Lạc thư.
- Ngày thứ tư và ngày thứ chín, phối 4 - 9 Hà đồ, định Tam biến Cửu dụng Lạc thư.
- Ngày thứ năm và ngày thứ 10, một 5 một 10 thuận tự Thiên trung, triển khai phối Đẩu với Số.

Người am tường đã rõ ý của nó, có thể tự suy diễn mối quan hệ giữa Đẩu và Số vậy.

Sửa bởi NhuThangThai.: 04/07/2015 - 11:30


Thanked by 4 Members:

#17 KimCa

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1525 Bài viết:
  • 1797 thanks

Gửi vào 04/07/2015 - 11:34

Bài trên NhuThangThai đưa ra không biết của ai ( chắc cụ HU ) viết rất hay, lâu rồi mới lại được đọc bài hay đến vậy. Phân tích Âm Dương đến tận gốc rễ, đúng là Tử vi tối trọng Âm Dương.

Long đồ tự tự được Trần Đoàn đưa ra có 272 chữ ( nhớ là vậy ) mà rất khó hiểu, trong Hán Việt Dịch Sử lược GS Nguyễn Hữu Quang có đưa ra bài đó mà đọc rất khó hiểu vì lời ngắn gọn quá giản lược. Đọc đi đọc lại suy nghỉ mà vẫn thấy khó hiểu, Hà Đồ đã như vậy lại có Long đồ Tự Tự là biến thể của Hà Đồ thấy khá mâu thuẫn, việc sắp xếp thập Can cho Hà Đồ đã được định lệ trong Dịch lý. Trần Đoàn lại lấy vị trí Giáp ở số 1 và Mậu số 10 đổi chổ cho nhau. Rồi lại lý luận Giáp Kỷ hợp hóa Thổ do được khí trung ương, tương tự Mậu Quý hợp hóa hỏa, mà không phải là hóa Thủy hay hóa Thổ.

Cũng vì nghỉ Long Đồ Tự tự là nguồn gốc của Tử vi nên tôi đã cố gắng bày 12 cung trên Hà Đồ biến thể này lập NHNA theo lý cách tám sinh con, rồi định vị chính tinh....đúng là khó như bắc thang lên trời.

Phái Tượng Số mà một đại diện là Thiệu Khang Tiết lấy số Sách của Dương là 36, số sách của Âm là 24. việc tính toán có thể dễ hơn chút vì có Tượng số thay cho Nghĩa lý, hy vọng sau có thể có câu trả lời đầy đủ.

Mà sao trang Tuvitinhquyet của saobienden lại không vào được nhỉ?

#18 55555

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 110 Bài viết:
  • 243 thanks

Gửi vào 05/07/2015 - 11:20

Lần đầu thấy bài viết tâm huyết của bác @ quả là danh bất hư truyền

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Nhà cháu chỉ theo các Chính thuyết cây Đa cây Đề và tạm thời tá túc Google Phái

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Sửa bởi 55555: 05/07/2015 - 11:21


#19 kinhdoanh70

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 163 Bài viết:
  • 95 thanks

Gửi vào 06/07/2015 - 17:50

Danh bất hư truyền??? nổ vừa. Rồi thì sao nữa???

Chìm xuồng thôi chứ ích gì.

#20 ThaiThangNhu

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2705 Bài viết:
  • 4626 thanks

Gửi vào 06/07/2015 - 17:56

Trích dẫn

Danh bất hư truyền??? nổ vừa. Rồi thì sao nữa???
Chìm xuồng thôi chứ ích gì.
Cảm ơn anh kinhdoanh70 đã có lời khen tặng. Cá nhân tôi thực sự không biết tử vi, một năm chắc chỉ xem tử vi được có vài lần. Nếu ai đó hỏi tôi an địa kiếp ra sao, tôi cũng chỉ dám bảo là tôi không biết. Khoảng 20 năm nữa, tôi mới có đủ tự tin là tôi biết HH.

Rất mong anh cho đôi lời vàng ngọc, bình chú về Long Đồ Tự -Long Đồ Tam Biến của Ngài Trần Đoàn, đó là những cái đang ở trong sự quan tâm của tôi cùng độc giả.

Sửa bởi NhuThangThai.: 06/07/2015 - 18:03







Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |