Jump to content

Advertisements




THAM LANG BẮC ĐẨU TINH (SuuTam)


7 replies to this topic

#1 Giacmomauhong

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 75 Bài viết:
  • 58 thanks

Gửi vào 01/03/2015 - 05:35

SƯU TẦM:

PHẦN I: PHIẾM THỦY ĐÀO HOA VÀ PHONG LƯU THÁI TRƯỢNG


Sao Tham Lang ngũ hành thuộc (+ Mộc), thuộc chòm Bắc Đẩu Tinh, hóa khí là Đào Hoa tinh. Mặc dù, sao Tham Lang hóa khí là Đào Hoa, nhưng không phải người nào có sao Tham Lang giữ mệnh cũng hiếu sắc, đa tình, dục vọng thô bỉ. Để xác quyết được khi nào là Đào Hoa, khi nào ham mê rượu chè, khi nào ham mê văn chương thi phú, khi nào là thanh bạch, khi nào ưa tu hành thuật thần tiên, khi nào là cách tiền cao lộc hậu cần phải xét đến tổ hợp sao Tham Lang đi với các sao nào.



Khi Tham Lang hóa khí thành Lộc ( người tuổi Mậu) an mệnh thân cung thì là người hiếu động, lanh lẹ. Nếu Tham Lang gặp Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt thì chủ về người thông minh, lanh lẹ, có năng khiếu nghệ thuật, văn chương. Nếu Tham Lang đồng độ với Thiên Không, Thiên Hình thì chủ về người có khí chất thanh bạch, cho dù có Kình Dương, Đà La, Đào Hoa, Mộc Dục, Thiên Dao xung phá đi nữa vẫn có khí chất thanh cao, nếu có chăng chỉ là những suy nghĩ tà dâm, chứ những suy nghĩ trên không thể hiện thành hành động. Nếu Tham Lang đồng độ với Địa Không, Địa Kiếp thì người có sở thích tu tiên, thích lánh xa mùi tục lụy nhiều phiền toái và ồn ào. Tham Lang đồng độ với Hỏa Tinh, Linh Tinh là cách Hỏa Tham (đồng độ với Hỏa Tinh) hoặc Linh Tham (Linh Tinh đồng độ) đây là cách tiền nhiều lộc cao....



PHIẾM THỦY ĐÀO HOA



Nếu đồng độ với Kình Dương, Đà La thì là người chủ về thích rượu chè, hút sách, cờ bạc, mê hoa luyến sắc, nếu ở cung Hợi, Tý thì gọi là cách Phiếm Thủy Đào Hoa. Ở cung Hợi, Liêm Trinh Tham Lang đồng độ với Đà La. Ở cung Tý, có 2 trường hợp là Tham Lang độc tọa và Tham Lang đồng độ với Kình Dương (tuổi Nhâm có mệnh an tại Tý cung, Tham Lang giữ mệnh tất có Kình Dương đồng độ). Đối với tuổi Quý, mệnh an tại Hợi cung, có Liêm Trinh, Tham Lang giữ mệnh, tất có Đà La đồng độ, người tuổi Quý nếu có cách Phiếm Thủy Đào Hoa sẽ thê thảm hơn người tuổi Nhâm, do tuổi Quý sao Tham Lang hóa khí thành Kỵ. Như vậy, cách Phiếm thủy Đào Hoa là gì, đó là cách vì ham luyến sắc dục và uống rượu, cờ bạc mà chuốc lấy tai họa. Tình huống cụ thể thế nào cần phải phối chiếu với cung Phúc Đức, Tài Bạch và Tật Ách để xác quyết. Các tình huống này nếu có Tuần Không, Triệt Không đồng độ thì mức độ tai họa được chế giảm đi rất nhiều, nhưng tính phong lưu, hiếu sắc vẫn không thay đổi.



Ngoài Tỵ và Hợi cung ra, khi Tham Lang đồng độ với Kình Dương, Đà La ở các cung khác cũng được xem là Phiếm Thủy Đào Hoa, nhưng mức độ nhẹ hơn Tỵ Hợi rất nhiều.



PHONG LƯU THẢI TRƯỢNG



Khi Tham Lang độc tọa tại Dần cung có Đà La đồng độ (người tuổi Ất) hoặc Thiên Hình đồng cung (không có Thiên Không) thì cũng vì mê hoa luyến sắc mà mang họa. Cách này gọi là Phong Lưu Thái Trượng. Vậy sự khác nhau giữa Phiếm Thủy Đào Hoa và Phong Lưu Thái Trượng như thế nào. Điều này làm cho người nghiên cứu mệnh lý rất thường nhầm lẫn và khó phân biệt. Thật ra, 2 cách này xét về họa thì không khác nhau, nhưng trong tiến trình dẫn dắt đến tai họa có một chút khác nhau. Cách Phong Lưu Thái Trượng bao hàm do luyến sắc có tình cảm, tức là si mê ai đó mà có tình cảm của đương số ở trong đó, dẫn đến cơ nghiệp, sự nghiệp tan tành, giống như vua U Vương mê Bao Tự, Trụ Vương mê Đắc Kỷ vậy. Còn Phiếm Thủy Đào Hoa thì không, tai họa do ăn chơi, tửu sắc, trụy lạc mà ra nhưng trong đó không bao hàm tình cảm của đương số.



PHẦN II: CỰC CƯ CHẤN ĐOÀI





Giới nghiên cứu Tử vi và các vị hành nghề Tử vi hầu như ai cũng cũng thuộc nằm lòng câu phú: “Tử Tham Mão Dậu gia Kiếp Không đa vi thoát tục chi tăng, thập nhân chi mạng cửu nhân tăng”. Như vậy, cách cục Tử Vi Tham Lang đồng cư Chấn Đoài có gì ghê gớm mà có tồn tại câu phú trên. Tiếp theo chuyên mục của sao Tham Lang, trong phạm vi bài phân tích này tôi muốn gửi đến các bạn đã và đang nghiên cứu mệnh lý Tử Vi có một cái nhìn chi tiết và sâu sắc hơn về cách cục Tử Tham Mão Dậu (Cực Cư Chấn Đoài).



Sao Tử Vi khi nhập vào 2 cung Mão Dậu thủ mệnh là ở thế vượng địa, lúc bấy giờ Tham Lang tinh ở thế lợi địa đồng tọa thủ. Tài Bạch cung sẽ tọa ở Tỵ hoặc Hợi có Vũ Khúc, Phá Quân ở thế bình đồng tọa, Liêm Trinh và Thất Sát sẽ đồng nhập Quan Lộc cung tại Sửu hoặc Mùi. Tại Sửu hoặc Mùi Thất Sát điều miếu vượng, Liêm Trinh ở thế lợi. Do Tử vi hội hợp với nhóm sao hành động Sát-Phá-Liêm-Tham nên tạo thành cục diện phân tranh giữa 2 thế lực chính và tà, phe nào thắng cần phải xem sự hội hợp của Tứ sát tinh, cát hóa và dâm tinh nhiều hay ít.



Kết cấu này nếu không có gặp tứ sát tinh như Kình Dương-Đà La, Địa Không- Địa Kiếp và Hóa Kỵ xung phá hoặc dâm tinh như Hàm Trì, Mộc Dục, Hồng Loan, Thiên Hỉ, Thiên Dao thì về cơ bản là cách cục khá tốt. Tại sao? Vì sao Tham Lang là sao đa tài đa nghệ, mà Tử Vi ở Mão Dậu là thế vượng, nên sẽ chế phục được Tham Lang, khiến cho tính đào hoa của Tham Lang không có đất dụng võ, không thể lôi kéo Tử vi vào cảnh tình phong lưu hiếu sắc. Mệnh tạo là người có tính tình hào phóng, có cuộc sống khá sung túc và chủ về sống thọ. Tuy nhiên, khi so sánh 2 cung Mão và Dậu, thì kết cấu này ở cung Dậu sẽ có phần cát lợi hơn cung Mão khá nhiều. Vì khi Tử Vi, Tham Lang ở Dậu, lúc bấy giờ sao Thái Dương sẽ ở thế miếu địa nhập Tử Tức cung ( cung Li), gọi là Nhật Lệ Trung Thiên, sao Thái Âm cùng Thiên Cơ nhập Thân cung, tại Thân cung sao Thái Âm được gọi là Thiên Hoàng, như vậy cả 2 vầng Nhật Nguyệt điều hữu quang chiếu vào Điền Trạch cung tại Tý có Thiên Lương miếu địa độc tọa. Vũ Khúc, Phá Quân ở Tỵ cung, cho dù ở Tỵ hay ở Hợi, thì kết cấu Vũ Khúc-Phá Quân điều có lực khá yếu, khó thành thượng cách. Kết cấu này chủ về có ý tưởng, suy nghĩ, hành động đột phá mà sinh ra tiền tài. Tài vật khi vào thì khá nhiều, nhưng tiêu tán cũng rất lớn, rất khó tích lũy được. Nhưng kết cấu Vũ Khúc-Phá Quân tọa Tỵ có phần cát lợi hơn ở Hợi. Vì sao? Vũ Khúc là Tài Bạch chủ, ngũ hành thuộc ( -Kim). Tỵ là đất của mùa hạ, Vũ Khúc ở đây được Hỏa rèn luyện, nên mặc dù đi cùng Phá Quân là không được cát lợi, nhưng tính kiếm tiền của Vũ Khúc được Hỏa của Tỵ cung nung rèn, nên trong gian lao sẽ có thành tựu. Trong khi Vũ Khúc đến Hợi cung là Kim gặp Thủy, nên kết cấu Vũ Khúc- Phá Quân tại Tỵ cát lợi hơn tại Hợi cung khá nhiều khi chúng ta xét về mặt kiếm tiền.



Nếu không hội tụ tứ sát tinh, thì cách Tử Tham Mão Dậu sẽ khá tốt cho 3 tuổi sau: Giáp, Mậu, Kỷ. Đối với tuổi Giáp, do Liêm Trinh Hóa Lộc, Phá Quân hóa Quyền, Vũ Khúc Hóa Khoa, Thái Dương Hóa Kỵ. Đây là mệnh cách tam kỳ gia hội, phú quý tột bực, trong đó, tuổi Giáp Dần và Giáp Ngọ là đệ nhất cách. Đối với mệnh nam tuổi Giáp, ra ngoài được nhiều người khác phái yêu thích, lấy vợ ở xa quê hương, nhưng khi đi vào giữa đại vận thứ ba, dễ bị phụ nữ ruồng bỏ, lâm vào cảnh thất tình, làm cho ngọc đá điều tan nát.



Đối với người tuổi có hàng thiên can là Mậu, do có Lộc Tồn tại Tỵ, Tham Lang Hóa Lộc, nếu mệnh cung an tại Dậu thì là mệnh cách Song Lộc Triều Viên hay còn có tên gọi khác là Lộc Hợp Uyên Ương, nguồn tiền tài bất tận, nếu không là người giàu sang giữa thiên hạ thì cũng hơn rất nhiều người khác trong xã hội kim tiền hiện nay. Tại sao như vậy? Trong bất cứ xã hội nào, phong kiến hay xã hội hiện đại, thì đồng tiền đi trước luôn được gọi là đồng tiền khôn, người có Tham Lang Hóa Lộc thì sẽ rất lanh lợi, lém lĩnh, bản chất Tham Lang là sao có tài ngoại giao khá tốt. Khi Tham Lang Hóa Lộc là người biết dụng Tài để tạo ra Tài, hoặc dụng Tài để tạo ra Quyền. Nên nếu mệnh cách của người tuổi Mậu có mệnh an tại Dậu đi vào chính giới hay thương mại điều có sự thành tựu lớn. Trong các tuổi có hàng thiên can là Mậu, thì người tuổi Mậu Tý Dương nữ mệnh an tại Dậu hay Mão điều đạt được cách tốt, nhưng mệnh an tại Dậu sẽ đạt được cách tốt của Song Lộc Triều Viên trọn vẹn, thành đạt từ đại vận thứ 3, nếu mệnh an tại cung Mão thì từ đại vận thứ 4 mới phát lên. Nhưng đối với mệnh cách này, khá đa tình, nếu Phúc Đức cung mà hội nhiều sát tinh, thì từ đại vận thứ ba, sẽ đỗ vỡ tình cảm vợ chồng vì chuyện tình nam nữ với người đàn ông khác bên ngoài. Đối với tuổi Mậu Dần, mệnh an tại Dậu, thì Tuần Không vây mệnh và Triệt Không tọa Quan Lộc cung, Hàm Trì chiếu mệnh. Do là người tuổi Dương, nên tác dụng của Tuần Không và Triệt Không khá mạnh. Mệnh cách vẫn hưởng phú quý, ra đời luôn gặp người khác phái yêu thích, để ý theo đuổi nhưng vẫn luôn giữ được sự thanh bạch trong tâm hồn, thường hay suy nghĩ về đạo, tôn giáo, tâm linh, về già thường hay tìm chỗ tu hành, có thể tu tại gia. Người tuổi Mậu Thìn, có mệnh an tại Dậu, do Thiên Không đồng độ với Lộc Tồn tại Tỵ (Thiên Không đóng ở đất tứ sinh Dần, Thân, Tỵ, Hợi là đúng vị Không Vong) nên phá đi Lộc Tồn, khiến cho tiền tài từ sao này sẽ trở thành hư không. Lúc bấy giờ Phúc Đức có Thiên Tướng ngộ Tuần Không, mệnh cung có Hàm Trì tọa thủ. Tuổi Mậu Thìn sẽ gặp nhiều gian lao, vất vả, tiền đến tiền đi, đời sống tinh thần gặp nhiều phiền não, gặp nhiều rắc rối về tình cảm, hôn nhân dễ gẫy đỗ giữa chừng.



Người tuổi Kỷ có Vũ Khúc Hóa Lộc, Tham Lang Hóa Quyền, đây là mệnh cách vừa có tiền vừa có quyền, nếu đi kinh thương cũng rất phát đạt. Trong các tuổi có hàng thiên can là Kỷ, thì tuổi Kỷ Mùi Âm nam sẽ đạt được sự thành công rực rỡ từ việc kinh doanh buôn bán. Nguyên do, tuổi Kỷ Mùi có Thiên Mã tại Tỵ, phối kết với Hóa Lộc tạo thành cách Lộc Mã giao trì. Đối với tuổi Kỷ Hợi thì Thiên Mã ngộ Không Vong, nên không phát huy hoàn toàn cách Lộc Mã giao trì trái lại còn làm cho cuộc đời nhiều thăng trầm, mệt mõi. Tuổi Kỷ Mão nếu mệnh an tại Dậu thì Tuần Không và Triệt Không đồng vây chiếu mệnh cung tại Dậu, nên cuộc đời không có gì đột phá. Tuổi Kỷ Tỵ nếu mệnh an tại Dậu hay Mão điều không hưởng được cách Lộc Mã giao trì ( khi mệnh cung an tại Dậu thì Thiên mã tại Hợi xung chiếu, nhưng mã ở đây ngộ Không Vong, nếu mệnh an tại Mão thì Thiên mã Hóa Lộc tại Hợi, gặp Tuần Không vây chiếu).



Ngoài ra, những người sinh vào tháng 8, tháng 12 có mệnh tọa thủ tại cung Mão, hoặc sinh vào tháng 2, tháng 6 có mệnh an tại Dậu, đều có 2 sao Tả Phù, Hữu Bật hợp chiếu. Đây là mệnh cách Phù Bật Củng Chủ, ra đời lập nghiệp gặp nhiều quý nhân tương trợ, tài nghệ xuất chúng, sự nghiệp có thể thành tựu.



Trên đây là chúng ta vừa xem xét kết cấu Tử Vi Tham Lang ở mặt tích cực. Bây giờ chúng ta xét đến kết cấu Tử Tham Mão Dậu hội tứ sát tinh và Hóa Kỵ.



Khi Tử vi đồng cung với Tham Lang, thì quyền uy của Tử Vi ít nhiều bị hạn chế đi. Mà hóa khí của Tham Lang là Chính Đào Hoa, tức là bấy giờ vị vua đang sống bên cạnh người đàn bà đầy nhan sắc nhưng có tâm tính phức tạp. Trường hợp này nếu hội thêm Văn Xương, Văn Khúc, Hồng Loan, Hàm Trì, Thiên Dao, Mộc Dục thì trở thành cách cục khá thấp. Bởi vì Văn Khúc, Văn Xương chủ về văn chương, nghệ thuật, nhưng khi gặp Tham Lang thì tính nghệ thuật kia chuyển thành lãng mạn đa tình, lúc bấy giờ vị vua Tử Vi kia chỉ lo ăn chơi, xa đọa, trác táng, rơi vào vũng lầy của trụy lạc. Nếu như mệnh cung an tại Dậu thì sự tác họa, sa đọa còn tệ hơn cung Mão. Bởi vì Dậu là đất của Đào Hoa, Tử Vi lúc bấy giờ không thể nào thoát khỏi vùng bại địa của cung Đoài. Trường hợp này nếu như không gặp Thiên Không, Thiên Hình, Tuần Không, Triệt Không tọa thủ đồng cung, chắc chắn sẽ là người vì sắc, vì tình mà đánh mất bản thân mình, nhưng ngược lại nếu gặp Thiên Không, Thiên Hình, Triệt Không, Tuần Không lại là người có tính cách thanh bạch. Đào Hoa chính là Tham Lang tinh, Tử Vi chính là vua, là chủ tinh của chòm sao Bắc Đẩu, vua bị nhan sắc phụ nữ làm cho si, bi lụy, nên cách này giới mệnh lý gọi là Đào Hoa phạm chủ.



Khi Tử Tham Mão Dậu đồng cung với Địa Không, Địa Kiếp thì lại khác. Bản thân Tử Vi khi đơn thủ tại Tý hay Ngọ cung giữ mệnh mà gặp Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Không, Hoa Cái là người đã có khuynh hướng xuất thế. Xuất thế ở đây phải được hiểu theo nghĩa rộng, tức là người có mệnh cách này có khả năng và đam mê nghiên cứu tinh thông về các môn huyền học, tôn giáo, tâm linh, chứ không phải nhất thiết xuất thế là phải cắt tóc vào chùa làm ni, sư. Vì vậy, khi đồng cung với Tham Lang tại Mão, Dậu, có Địa Không, Địa Kiếp, Hoa Cái, Thiên Không thì khuynh hướng tu hành, xuất gia hoặc nghiên cứu tâm linh, tôn giáo của kết cấu này càng thể hiện rõ nét. Nguyên nhân? Khi sao Tham Lang giữ mệnh, tất tam phương của Tham Lang sẽ là Sát-Phá-Lang, đây là nhóm sao chủ về hành động, biến động, tức là cách cục không thể ngồi yên. Mà khi Tham Lang đồng tọa với Tử Vi, lại gia thêm Địa Không, Địa Kiếp. Bản thân Tử Vi khi gặp Không, Kiếp, Song Hao là sẽ bị khó khăn về kinh tế. Do đó, Tử Tham khi gặp Địa Không, Địa Kiếp là do biến động, thay đổi nhưng tiền tại không tụ được, kinh tế theo chiều hướng càng ngày càng suy vi. Thông thường, khi con người ta lâm vào cảnh khó khăn, làm ăn thất bại, thường tìm niềm an ủi tinh thần ở các môn tâm linh, huyền học, tôn giáo. Tức là tìm lối thoát cho tinh thần của mình ở thế giới tâm linh, đạo giáo. Cũng là có khuynh hướng xuất thế, nhưng tùy theo sự hội chiếu của Tử Tham với những sao nào mà lý giải nguyên nhân.



Tình huống 1: Tử Vi, Tham Lang cùng Địa Kiếp, Địa Không, Song Hao là do làm ăn kinh tế khó khăn, thất bại mà đẩy đương số vào con đường nghiên cứu các môn huyền bí, đạo giáo, thậm chí xuất gia làm tăng, ni. Lúc bấy giờ câu phú “Tử Tham Mão Dậu gia Kiếp Không đa vi thoát tục chi tăng” sẽ phát huy tác dụng mạnh.



Tình huống 2: Tử Vi, Tham Lang đồng cung với Thiên Không, Hoa Cái, Thiên Hình là ngay khi mới sinh ra đã có khuynh hướng, năng khiếu đặc biệt về tâm linh, tôn giáo. Mệnh tạo này có tính cách thanh bạch, thường nhìn đời hư ảo, xem nhẹ những thứ vô vị của thế tục. Nên nếu mệnh tạo này gặp tình huống xấu hoặc bất mãn một điều gì đó trên đường đời là ngay lập tức sẽ tìm đường đến các môn tâm linh, tôn giáo, nếu tình huống quá nặng thì có thể xuất gia làm ni, sư hoặc tu tại gia. Nếu dấn thân vào nghiên cứu các môn huyền học, tôn giáo, thì loại mệnh tạo này sẽ có thành tựu rất lớn. Tức là sẽ đạt được cái Có trong cái Không có. Đây là mệnh tạo của những nhà Nghiên cứu Huyền học có tiếng tăm, các vị Đại đức, Hòa thượng có tiếng tăm thường hay đi thuyết giảng tôn giáo ở các nơi.



Tình huống 3: Tử vi, Tham Lang đồng cung với Địa Không, Địa Kiếp gia hội Hồng Loan, Mộc Dục, Thiên Dao, Hàm Trì, Thiên Hỉ thì loại mệnh tạo này thì quá thê thảm. Do tình cảm nam nữ, tửu sắc, cờ bạc mà dẫn đến phá tán sự nghiệp, danh dự, cuộc đời không còn lối thoát, đường cùng phải tìm sự giải thoát ở thế giới tâm linh, xuất gia làm ni, sư. Lúc bấy giờ câu phú “Tử Tham Mão Dậu gia Kiếp Không đa vi thoát tục chi tăng” sẽ phát huy tác dụng mạnh.





Khi Tử Vi, Tham Lang đồng cung với Hàm Trì, Thiên Hỉ, Hồng Loan, Mộc Dục, Thiên Dao mà không có Thiên Không, Tuần Không, Triệt Không đồng cung, thì loại mệnh tạo này đích thị là Đào Hoa phạm chủ. Ăn chơi trác táng, phong lưu hiếu sắc, ngoại tình hoặc có quan hệ tình cảm thiên về nhục dục với nhiều thành phần khác nhau. Nếu có Hóa Lộc hay Lộc Tồn tọa thủ hay hợp chiếu thì sẽ chế giảm được tính trăng hoa phần nào, nhưng mệnh tạo vẫn là người thiên về lối sống phong lưu, không trân trọng tình cảm.



Trong tình huống Tử Vi, Tham Lang đồng độ với Hàm Trì, Thiên Hỉ, Hồng Loan, Mộc Dục, Thiên Dao nếu gia thêm Đà La, Kình Dương thì khỏi cần phải bàn. Lúc bấy giờ đương số sẽ sở hữu đồng thời cả 2 cách “ Đào Hoa phạm chủ và Phiếm Thủy Đào Hoa”, vì phong lưu hiếu sắc, cờ bạc, rượu chè mà gặp tai họa, số sẽ đoản thọ, lúc này Kình Dương sẽ phát huy rất mạnh uy lực của câu phú “Kình Dương Tí Ngọ Mão Dậu, phi yểu chiết nhi hình thương”.



Trường hợp Tử Vi, Tham Lang đồng độ với Hỏa Tinh, Linh Tinh thì sao? Tử Vi ở thế miếu và vượng địa, có khả năng chế hóa được sát tinh Linh, Hỏa. Tham Lang khi gặp Hỏa Tinh hay Linh Tinh là thuộc cách phát tài đột ngột, tiền tài đến bất ngờ do đầu cơ hay trúng số, cờ bạc, nhìn chung nguồn tiền tài do Tham Hỏa hay Tham Linh đem đến là tiền tài hoạnh phát. Tuy nhiên, khi Tử Vi đồng cung với Tham Lang, do Tham Lang đã bị Tử Vi chế ngự một phần, nên tính đột ngột, bất ngờ và khả năng sinh tài sẽ bị giảm đi. Vì vậy, kết cấu Tử Vi, Tham Lang với Linh Hỏa ở Mão Dậu cũng phát đột ngột, nhưng mức độ phát bị giảm đi nhiều, không còn được như Tham Linh hay Tham Hỏa ở tứ mộ Thìn Tuất Sửu Mùi. Do Dậu cung Linh Hỏa ở thế hãm địa, nếu Tử Tham đi với Linh Hỏa ở Dậu, thì tiền tài sau khi phát sẽ không giữ được lâu bền, tức là sẽ phải mất đi. Khi Tử Tham đi với Linh, Hỏa ở Mão thì sẽ cát lợi hơn Dậu, do Mão là cung ban ngày nên Linh và Hỏa ở thế đắc địa.



Trên đây là phần phân tích sơ bộ về một số điểm chú ý về cách cục Cực Cư Chấn Đoài, tức là Tử Tham Mão Dậu.





PHẦN III: ĐÀO HOA TỨ MỘ



Khi đọc một số sách Tử vi Việt ngữ, các bạn thường nghe nói đến sao Đào Hoa đóng ở tứ chính Tý-Ngọ-Mão- Dậu. Sao Đào Hoa đó theo Tử vi Trung Hoa gọi là Hàm Trì. Do hóa khí của Tham Lang là Chính Đào Hoa, nên khi Tham Lang đóng ở Thìn-Tuất-Sửu- Mùi được gọi là Đào Hoa Tứ Mộ. Trong chuyên mục này tôi muốn gửi đến các bạn những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn nghiên cứu của tôi cũng như các bậc tiền bối của môn phái tôi về sao Tham Lang khi đóng ở đất tứ mộ Thìn-Tuất-Sửu-Mùi.



Thìn- Tuất- Sửu-Mùi là nơi giao thoa giữa 4 mùa. Thìn là giao điểm giữa mùa Xuân và Hạ, Mùi là giao thời giữa mùa hạ và mùa thu, Tuất là giao thời giữa mùa thu và mùa đông và Sửu là giao thời giữa mùa đông và mùa xuân. Sở dĩ tôi phân biệt các mùa ở đây để các bạn biết rằng sự khác nhau giữa sao Tham Lang khi tọa ở 4 cung tứ mộ như thế nào.



Tham Lang tọa Thìn cung:



Khi sao Tham Lang tọa thủ tại Thìn cung giữ mệnh, tại Thìn cung thì sao Tham Lang ở thế miếu địa. Lúc bấy giờ Quan Lộc tại Thân cung có sao Thất Sát nhập miếu, Tài Bạch cung ở Tý cung có Phá Quân nhập miếu hình thành nên cách cục Sát-Phá- Lang. Thiên di cung sẽ có Vũ Khúc miếu địa xung chiếu. Về tổng quan, nếu ai có cách cục này là dễ được thành công bất ngờ, nhưng sự thành công không đến sớm hơn độ tuổi 3X (X=2,3,4,5,6) tùy theo hành cục là của đương số là gì. Tại sao cách này là cách tốt? Bởi vì Thìn cung là cung của Thiên La, mà hóa khí Tham Lang là Đào Hoa tinh, nhưng Tham Lang nhập miếu rơi vào cung này thì do sự kìm kẹp của Thiên La, Địa Võng, nên tính trăng hoa, đam mê tửu sắc của Tham Lang bị chế giảm đi rất nhiều, lúc bấy giờ tài khí sẽ phát triển mạnh. Thìn là nơi giao thoa của mùa xuân và hạ, lúc bấy giờ tiết trời có sự dung hòa giữa dư ấm còn phảng phất của mùa xuân và cái nắng dịu dàng bắt đầu đến của tiết trời đầu hạ, Tham Lang thuộc hành Dương Mộc đới Thủy, nên Tham Lang tọa Thìn cung được xem là cách cục tốt. Mệnh tạo là người có khả năng quan sát, nhạy bén với hoàn cảnh, có khả năng trù hoạch, tài khí có thể phát mạnh. Mệnh tạo có tài ngoại giao giỏi, giao tiếp rộng rãi với nhiều thành phần trong xã hội. Nếu là nữ mệnh, thì sự nghiệp có chiều hướng thành công tốt, nhưng tình duyên và tình trường gặp không ít bất trắc, vì vậy khi lựa chọn bến đỗ cho cuộc đời mình cần phải đắn đo, suy nghĩ cẩn thận10 lần trước khi quyết định 1 lần. Ngoài ra, khi sao Tham Lang tọa Thìn cung giữ mệnh, thì sao Thái Dương sẽ ở cung Hợi gọi là “Ngọc Tỉ”, tối hãm, sao Thái Âm đến cung Mão gọi là “Phản Bối”, tức là lúc bấy giờ 2 vầng Nhật, Nguyệt điều quay lưng lại với nhau. Nếu như tại đây Thái Dương, Thái Âm điều không cát hóa (tức Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa) hoặc không gặp Tuần Không, Triệt Không, Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỉ thì là điều khá xấu khi xét về mối quan hệ với lục thân và sức khỏe của mình. Cần lưu ý cụm từ “mối quan hệ với lục thân” mà tôi đề cập ở trên, không nên hiểu là người đó chửi Cha mắng mẹ hay hỗn láo với anh chị em, chồng, con mà phải nên hiểu là duyên với người thân trong gia đình không được tốt. Đơn cử như là sức khỏe của cha không tốt, cha mẹ không sống gần nhau, cha mất sớm, anh em tật nguyền hoặc anh em nghèo nàn không nhờ vả được anh em. Ngoài ra, do sao Thái Dương hãm địa giữ cung Tật ách nên dễ bị các chứng bệnh liên quan đến thần kinh như đau đầu, choáng đầu, cận thị, mù màu.. nếu là mệnh nữ thì cần lưu ý đến kinh nguyệt không điều, dễ bị bệnh về máu huyết, bệnh phụ nữ... Tình huống cụ thể như thế nào cần phối chiếu với các sao phụ tinh và trung tinh khác để mà xác quyết.



Nếu như mệnh tạo không gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Lộc, Lộc Tồn thì về cơ bản vẫn là mệnh tốt, nhưng đương số không nên mạo hiểm kinh doanh, đầu cơ, mà nên học một nghề hoặc trau dồi một kỹ nghệ nào đó để an thân. Vì bản chất của Sát-Phá-Lang là chủ về biến động, nên nhiều khi mệnh tạo thiếu tài khí mà lại cứ biến động thì sẽ dễ làm khổ thân tâm, đặc biệt là khi hội với Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La.



Khi Tham Lang đồng cung với Hỏa Tinh, Linh Tinh, mà đối cung không có Tuần Không hay Triệt Không xung chiếu. Thì sẽ hình thành cách Vũ Tham Hỏa hoặc Vũ Tham Linh. Bắt đầu trung niên trở đi nếu kinh doanh làm ăn sẽ hoạnh phát, có tiền tài đột biến do đầu cơ hoặc trúng số, cờ bạc. Tức là có cơ hội rất bất ngờ ngoài dự tính mà tạo nên sự nghiệp, sản nghiệp. Tình huống và mức độ phát tài như thế nào cần phối chiếu với các trung tinh và phụ tinh khác như Long Trì, Phượng Các, Thiên Khôi, Thiên Việt để xác quyết cụ thể. Ngoài ra khi xem đến cách cục hoạnh phát tiền tài thì cần phải xem kĩ cung Phúc Đức. Vì Phúc Đức cung chiếu thẳng vào cung Tài Bạch, tổ hợp các trung tinh hay hung tinh tại cung Phúc Đức có ảnh hưởng rất mạnh đến sự thành bại về tiền bạc của mệnh tạo. Cách cục này nếu có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ hay vây chiếu cũng không làm mất đi tính chất bất ngờ đột phá của Tham Linh hay Tham Hỏa, nhưng tiền tài sau khi phát lên sẽ khó giữ được, có nghĩa là dễ bị mất đi, và cách kiếm tiền cũng khá vất vả.



Cũng cách này, nếu sao Tham Lang hội với Thiên Hình,Thiên Không, Hỏa Tinh , Linh Tinh, thì đây là người có tiền nhưng tính cách thanh bạch. Sau trung niên phát lên ngoài sức tưởng tượng, công danh lên như dìu gặp gió. Nhưng nếu Phúc Đức cung mà hội sát tinh Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La hoặc khi đi vào vận gặp nhiều sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La thì sự nghiệp dễ bị gẫy đổ bất ngờ. Do đó, những ai nếu sở hữu được cách này, cần phải xem kĩ cung Phúc Đức hoặc xem các vận hạn mình đi từ sau trung niên để biết được vận và mệnh mình. Nhưng ngược lại, cũng với cách này mà cung mệnh có Triệt hay Tuần Không tọa thủ, thì mặc dù việc phát đạt không thần tốc và bất ngờ như trên, nhưng sự thành công diễn tiến theo con đường chậm mà chắc, không bạo phát bạo tàn như cách trên.



Sự khác biệt cơ bản giữa các mệnh tạo:



Người sinh năm Giáp: Mệnh tạo này ưa thích đeo đuổi cuộc sống hưởng thụ, lòng coi nhẹ sự nghiệp, đôi lúc vì hưởng thụ mà liều mạng làm việc. Dù vậy, do Phúc Đức cung có Hóa Lộc, Tài Bạch cung có Phá Quân hóa Quyền nên người này có vận hoạnh tài, nhưng tiền tài cũng có sự biến động lớn, từ sau 4X sẽ trở nên khá giả. Mệnh tạo này rất thích hợp vận dụng khẩu tài để hái ra tiền, thích hợp đi du học hoặc lập nghiệp ở xa quê. Đối với mệnh nữ thì lại ít vất vả hơn, bắt đầu từ 2X là có sự hanh thông về công việc, tài vận, nhưng đường tình duyên khá vất vả, nên lập gia đình muộn thì sẽ chế giảm hình khắc, dù vậy, tuổi Giáp mệnh nữ có mệnh tạo này, sẽ gặp nhiều vấn đề về sức khỏe và sinh nở, để tang chồng trước 6X (X=2,3,4,5,6). Đối với người tuổi Giáp, do sao Thái Dương Hóa Kị nhập cung Tật ách, nên duyên với cha mỏng, dễ bị các chứng bệnh đau đầu, thị lực kém, huyết áp cao, dễ bệnh tim mạch, trong cuộc đời có ít nhất một lần bị phụ nữ hoặc đàn ông ruồng bỏ mà trở thành thất tình, sầu khổ.



Người tuổi Ất: Duyên với mẹ và Anh em trong gia đình mỏng, anh chị em nghèo, khó nhờ vả được anh chị em đôi khi còn bị anh chị em lừa dối hoặc gây phiền toái cho mệnh tạo. Nhưng mệnh tạo sẽ kế thừa và giữ được truyền thống, tài sản, gia nghiệp của Cha mẹ, tổ tiên. Đối với Nam mệnh tuổi Ất, sau khi lập gia đình thì sẽ bị vợ nắm quyền điều khiển, con cái sau khi thành gia lập thất chúng sẽ giàu lên và có danh tiếng trong giới kinh doanh, thương mại. Đối với mệnh nữ thì lấy được chồng có học vấn, trí tuệ và có sự nghiệp lớn, sau này con cái thành đạt. Mệnh tạo này, cả nam và nữ điều là người có lòng hiếu sắc, đối với người tuổi Ất Mão, Ất Hợi, Ất Mùi thì tính hiếu sắc cao hơn các tuổi khác. Về công danh, tiền bạc, nam mệnh từ sau 2X sẽ có sự thành công trên đường học vấn, từ 3X trở đi sẽ kinh doanh, xoay chuyển đầu cơ mà phát tài, sau 4X cục diện sự nghiệp có sự thay đổi lớn theo chiều hướng tốt. Đây là người vừa có quyền vừa có tiền. Nhưng do Kình Dương đắc địa tọa tại cung Thìn, chém đứt La Võng, khiến tính tham hoa luyến sắc của Tham Lang không còn bị kìm chế, cho nên cuộc đời khó tránh được hình thương, đau khổ, vì sắc mà mang họa. Đối với nam mệnh tuổi Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi có mệnh cách này thì khi đi vào độ tuổi 4X sẽ có dan díu tình cảm khác phái, vì sắc mà mang họa. Nữ mệnh cùng tuổi gặp cách này, phần tai họa có chiều hướng nhẹ hơn, nhưng từ sau 4X cũng rất dễ phiền toái do chuyện ong bướm chập chờn.



Người tuổi Bính: Nam mệnh, là người thích hưởng thụ, không thích làm việc, tâm thuật bất chính. Sau trung niên kiếm tiền khó nhọc, tiền đến tiền đi khó tích lũy được. Nữ mệnh sau 3X có nhiều thăng trầm, biến động lớn. Cả nam mệnh lẫn nữ mệnh gặp cách này thì hôn nhân giữa chừng gặp tổn thất, rất dễ bị chia ly, nguyên nhân là do không hòa hợp trong hôn nhân. Nhưng bù lại các tuổi này có con cái hiếu thuận, nhờ được con cái. Nếu cung mệnh có Hỏa Tinh, Linh Tinh không gặp Địa Không, Địa Kiếp thì sau trung niên nhờ đầu cơ, làm ăn mạo hiểm bất chính mà có được tiền tài. Nếu có Địa Không, Địa Kiếp gia hội thì sau khi phát tài bất chính sẽ mang họa vì tiền tài.



Người tuổi Đinh: Cả nam mệnh và nữ mệnh điều không có duyên với Cha. Khi chưa lập gia đình thì thường xuyên bất hòa với Cha mẹ. Anh chị em giàu có và nhờ được anh chị em. Sinh con hiếu thuận và con cái có trí thức, danh vọng. Phúc không trọn vẹn, thường lao tâm khổ tứ về tiền bạc, cả nam lẫn nữ mệnh điều gặp phải người bạn đời không trung thành, bị người bạn đời phản bội mà sầu khổ. Sau trung niên có phần phấn phát, nhưng cũng vì tiền tài và tình cảm mà sầu khổ. Nữ mệnh từ 2X-3X gặp nhiều khó khăn trắc trở, sau 3X công việc tiền bạc có phần phát lên, nhưng vẫn thường bị tai nạn về chồng con, có thể vì sắc mà mang họa. Nam mệnh có mệnh cách này cuộc đời có phần thuận lợi hơn nhưng vẫn chủ hôn nhân không thuận. Có học thức, tri thức, có khoa bảng, sau 3X tiền bạc hoạnh phát. Nếu có Linh, Hỏa gia hội không gặp Không, Kiếp thì phát tài mạnh, nhưng do phúc không trọn vẹn, nên cũng vì tiền mà gặp nhiều mất mát trong đời.



Người tuổi Mậu: Nam mệnh là người thông minh, lanh lẹ, có tài ngoại giao, khéo xử lý và thu xếp các việc, nhân duyên với phái nữ tốt, có phúc được hưởng lộc, gia đình bên ngoại thịnh vượng, có duyên với bên ngoại, kém duyên với bên nội, tuổi thọ cao.. Trong độ tuổi 2X-3X dễ bị tai nạn, hình thương. Tài vận từ sau 3X khá thịnh vượng. Nữ mệnh thì từ đại vận 3X trở đi gặp nhiều trắc trở trong công việc làm ăn, dễ lầm đường lạc lối, có thể làm chuyện bất chính.



Người tuổi Kỷ: Thích hợp kinh doanh, buôn bán, lập nghiệp xa quê hương, thành tựu nơi xứ người. Do cung Phúc Đức bấy giờ có cách Hình Kỵ Giáp Ấn nên mặc dù có tiền nhưng lại hay khổ vì tiền, dễ bị tai nạn về tiền, có chức vị và thành công trong xã hội. Ra ngoài xã hội luôn có quý nhân tương trợ, có khả năng diễn thuyết, ngoại giao tốt, rất thích quyền lực và sắc giới. Âm nam tốt hơn Âm nữ, ngoại trừ tuổi Kỷ Mão, các tuổi nữ khác có mệnh cách này phần lớn là không còn con gái khi về nhà chồng, không còn con gái trước 2X và đến đại vận 3X-4X dễ bị tai nạn do tình cảm gây ra. Đối với các tuổi Kỷ Dậu, Kỷ Tỵ và Kỷ Sửu, hôn nhân dễ bị giữa đường tổn thất.Ví dụ như chồng đi lấy vợ bé, thất vọng buồn khổ mà tìm đường đến cái chết, nhưng cuối cùng được người nhà đưa vào bệnh viện Trợ Rẫy cứu chữa lại không chết. Hoặc thấy chồng mình đã ăn “chả”, nên buồn quá cũng đi ăn “nem” cho bỏ tức, và khi Bà ăn “nem” thì Bà lại bị người tặng “nem” lừa thêm một lần nữa nên đau khổ chồng thêm đau khổ. Nhìn chung, đối với người tuổi Kỷ trong đại vận 3X-4X gặp Thiên Lương, Kình Dương nên thường bị tai nạn, tình huống cụ thể cần phải xét đó là nạp âm mệnh gì, các trung tinh, phụ tinh, sát tinh hội tụ cung Phúc Đức, cung Mệnh và cung Điền Trạch để dự báo. Riêng tuổi Kỷ Mão đến đại vận này thì do những ưu phiền đè lên bản thân, nên thường tìm đường đến đạo giáo, tâm linh.



Người tuổi Canh: Mệnh tạo có tinh thần phấn đấu lớn, người luôn bận rộn, không chấp nhận ngồi yên một chỗ. Bản thân thường hay bôn ba, là người có nhiều tài nghệ và tài năng được quần chúng thừa nhận. Ra bên ngoài luôn được quý nhân giúp đỡ, bản thân thường có cơ hội lớn. Cả nam lẫn nữ điều không có duyên với bên ngoại, không hợp với mẹ, con gái. Anh em trong nhà thường hay bất hòa, cãi nhau. Nữ mệnh, từ 2X-3X là có sự hanh thông về tiền bạc, giai đoạn 3X-4X gặp nhiều biến động, không tốt, từ sau 4X sẽ có sự hanh thông, về hậu vận hưởng phúc, sau 6X sống cô độc. Nam mệnh thì từ 3X-4X có thể dan díu thêm nợ phong lưu. Từ sau 5X sẽ rất tốt, càng về hậu vận càng đạt Phúc Lộc trọn vẹn.



Trên đây chỉ là một tóm tắt các ý cơ bản của Tham Lang ở Thìn, nếu viết chi tiết và đầy đủ thì phải mất ít nhất 70 trang A4 mới đầy đủ được ý nghĩa của các mệnh tạo nam nữ khác nhau mà có sao Tham Lang cư Thìn. Do không có nhiều thời gian nên với phần tóm gọn trên tôi hy vọng các bạn đam mê nghiên cứu Tử Vi có cái nhìn toàn diện hơn về Tham Lang cư Thìn.



Tham Lang tọa Tuất cung.



Khi sao Tham Lang độc tọa tại Tuất cung giữ mệnh, thì Tài Bạch cung tại Ngọ có Phá Quân nhập miếu, Quan Lộc cung tại Dần có Thất Sát nhập miếu, đối cung có Vũ Khúc nhập miếu. Kết cấu tinh hệ SÁT-PHÁ- LANG điều nhập miếu giống như khi Tham Lang ở Thìn cung. Tuy nhiên, cục diện lại thay đổi hoàn toàn. Vì sao? Bởi vì lúc bấy giờ Thái Dương sẽ đi đến cung Tỵ độc tọa ở thế vượng địa, tại Tỵ cung sao Thái Dương được gọi là “U Trưng” có cường độ ánh sáng chỉ kém Li cung nhưng lại hơn ánh sáng ở 10 cung khác. Sao Thái Âm lúc bấy giờ sẽ đi đến cung Dậu, tại Dậu cung sao Thái Âm độc tọa thế vượng, còn được gọi là “Thiên Tường”, đây là thời điểm lúc mặt trăng vừa nhô lên. Lúc bấy giờ cung Điền Trạch tại Sửu có Thiên Lương ở thế vượng địa, nhận được ánh sáng của Nhật Nguyệt hợp chiếu nên tạo thành cảnh khá đẹp.



Về tổng quan, những ai có kết cấu Tham Lang cư Tuất cung cũng điều bất ngờ chuyển vận từ sau độ tuổi trung niên. Về cơ bản, mệnh tạo có mối quan hệ khá tốt với lục thân. Nhưng đối với người sinh những năm Bính, Tân và những người sinh trong tuần Giáp Ngọ thì mối quan hệ với Cha, chồng, con trai hoặc bên nội không được thuận lợi. Người sinh vào những năm Giáp, Kỷ và trong tuần Giáp Tuất thì mối quan hệ với mẹ, với con gái, với bên ngoại không được thuận lợi. Trường hợp cụ thể có thể là khi đương số sinh ra đến khi trưởng thành không biết được người thân bên ngoại; mẹ sức khỏe yếu, chết sớm hoặc không sống gần mẹ, sinh con gái thì con ngang bướng hoặc khó nuôi..., tùy theo mức độ hội tụ của các trung tinh, hung tinh để xác quyết cụ thể đối với từng lá số khác nhau.



Về phương diện sức khỏe, lúc bấy giờ cung Tật Ách sẽ có sao Thái Dương vượng địa. Sao Thái Dương có ngũ hành thuộc Dương Hỏa, nếu hội tụ Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Đà La, Kình Dương thì rất dễ bị các bệnh liên quan như cao huyết áp, bệnh tim, thị lực kém, có tật ở mắt, đau đầu...



Về công danh, tài lộc: Mệnh Tham Lang tại Tuất sẽ cát lợi hơn rất nhiều so với Tham Lang tại Thìn. Điều đầu tiên phải kể đến trong sự cát lợi này là vai trò của bộ Âm Dương ở thế vượng địa. Vì đây là bộ sao ngoài ý nghĩa Phú (Thái Âm) và Quý (Thái Dương), thì đây là bộ sao còn thể hiện đương số có được hậu thuẫn hay không được hậu thuẫn từ Cha, mẹ, bên nội, bên ngoại đối với mệnh tạo. Khi Tham Lang cư Tuất thì cung Phúc Đức tại Tý sẽ có Liêm Trinh, Thiên Tướng đồng độ. Kết cấu Thiên Tướng ở bất cứ cung nào cũng thường xảy ra cách cục Hình Kỵ Giáp Ấn hoặc Tài Ấm Giáp Ấn. Do sao Thiên Lương giáp cung Thiên Tướng Liêm Trinh tại Tý, do Thiên Lương nhận được ánh sáng từ Thái Dương, Thái Âm quân bình vượng địa hợp chiếu, nên bản thân Thiên Lương rất khó hóa khí thành hình khi đồng độ cùng Kình Dương (nếu âm dương hãm địa thì khả năng hóa khí thành Hình xảy ra rất cao). Chỉ có người tuổi Đinh sinh tháng 5 âm lịch thì Thiên Hình sẽ đồng độ với Thiên Lương và Cự Môn hóa Kỵ tại cung Hợi mới có cách Hình Kỵ Giáp Ấn. Người tuổi Quý thì Lộc Tồn đóng Tý cung, Liêm Tướng sẽ giáp Kình Đà nhưng Thiên Lương không hóa khí thành hình, do đó cách cục Hình Kỵ Giáp Ấn đối với người tuổi Quý có mệnh Tham Lang cư Tuất cung không xảy ra.



Ngoại trừ những bậc thiên tài hay kỳ nhân xuất chúng chiếm một số rất ít, phần lớn những người bình thường còn lại muốn có sự thành tựu hay đạt được một nấc thang nào đó trong đời sống xã hội, tất nhiên trước tiên phải cần đến sự hậu thuẫn từ cha mẹ (nuôi nấng, giáo dục, giúp đỡ về tinh thần, vật chất...) và sự hậu thuẫn, giúp đỡ tương tự từ Cậu, Dì, Chú, Bác bên nội và bên ngoại. Ví dụ đơn cử, nếu đương số được may mắn học và tốt nghiệp đại học, khi ra trường, nếu như Cha mẹ đương số nghèo nàn, ở quê lam lũ làm ăn, dòng họ hai bên nội và ngoại cũng cùng chung số phận là một nắng hai sương hoặc tệ hơn là không có người thân bên nội, ngoại. Như vậy đương số sẽ phải tự thân vác đơn đi xin việc nơi này, nơi kia, cuối cùng vẫn xin được việc làm nhưng phải trải qua thời gian thất nghiệp. So với người khác, có gia đình bên nội, ngoại thịnh vượng hoặc cha mẹ quyền chức, thì đương số không phải lâm vào hoàn cảnh như thế, mà chỉ trong vòng 1 đến 2 ngày sau khi tốt nghiệp là được vào làm ở một cơ quan có tiềm lực với mức lương cao hơn một số bạn đồng khóa. Sự sáng hay tối hãm của bộ Âm Dương trên lá số có vai trò rất quan trọng trong việc dự báo mối quan hệ với Cha/Mẹ, dòng họ nội ngoại. Đối với người sau khi lập gia đình, thì sự sáng tối của Nhật Nguyệt trên lá số sẽ cho thấy người đó quan hệ với chồng, vợ, con trai, con gái thuận hay bất thuận. Mà mái gia đình chính là điểm tựa quan trọng cho mọi sự thành công của cá nhân. Chính vì thế, sao Tham Lang tại Tuất tốt hơn ở Thìn là dựa vào bộ Âm Dương được quân bình. Khi bộ Âm Dương được quân bình thì kéo theo mối quan hệ với Cha mẹ tốt (sao Cự Môn tại Hợi là vượng địa, bản chất là ám tinh, nhờ ánh sáng của Thái Dương vượng địa chiếu rọi, trừ tuổi Đinh Cự Môn hóa Kỵ là kém).



Đời sống vợ chồng về cơ bản là tốt. Tại sao? Vì lúc bấy giờ cung Phu Thê ở Thân có Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung. Kết cấu Tử vi, Thiên Phủ ở Dần Thân cũng chứa nhiều khuyết điểm, điều này tôi sẽ trình bày trong một chuyên đề khác. Khi sao Tử vi đến cung Phu Thê thì sẽ rất bất lợi cho hôn nhân (đối với nam mệnh), vì Tử Vi có tính cương cường, nghĩa là nam mệnh sau khi lấy vợ sẽ bị vợ điều khiển, mình chỉ còn là cái bóng sau lưng vợ. Điều này chúng ta thường thấy mà có thể dùng câu nói ví von ở không ít người đàn ông nói với vợ mình bằng một giọng cáu gắt “ Sao làm vợ mầy không muốn mà mầy muốn làm mẹ hả?”, do đó, nữ mệnh có sao Tử Vi ở cung Phu thê thì đẹp hơn nam mệnh. Khi Tham Lang tọa Tuất cung, Phu thê cung sẽ có Tử vi, Thiên Phủ cùng đến thì sao? Nam mệnh có hành nạp âm là Mộc và Thủy mà có cung Phu Thê này thì khó mà có một vợ. Các mệnh tạo còn lại có cung phu thê này chỉ cần không thấy hung, sát tinh như Đà La, Địa Không, Địa Kiếp thì nam cũng như nữ mệnh: Một lần là trăm năm.



Về cơ bản, mệnh tạo có Tham Lang cư Tuất là có sự hậu thuẫn. Còn tài lộc như thế nào? Khi Tham Lang tọa Tuất cung, nếu được tam kỳ gia hội (Khoa, Quyền, Lộc) thì sự thành công về công danh và tiền bạc là điều chắc chắn, vấn đề này xét nghĩ không cần phải bàn thêm.



Khi Tham Lang đồng độ với Hỏa Tinh, Linh Tinh, cung Thiên Di không gặp Tuần Không, Triệt Không, Thiên Không thì cách cục Vũ Tham Hỏa hoặc Vũ Tham Linh được thành lập. Cách cục này là nhờ vào kinh doanh mà phát tài, nhưng về cơ bản vận chỉ chuyển đổi từ 3X trở đi.



Khi Tham Lang đồng độ với Hỏa Tinh, Linh Tinh, mà Thiên Di cung gặp Triệt Không, Tuần Không, Thiên Không thì cách cục Tham Hỏa hoặc Tham Linh được xác lập. Cách cục này chủ có cơ hội bất ngờ, đột ngột mà phát tài, như phát tài nhờ đầu cơ, tích trữ, trúng số, cờ bạc... Tất cả 2 trường hợp trên điều lấy Tham Lang đồng cung với Hỏa, Linh làm yếu tố chính, còn tam hợp chiếu là yếu tố thứ. Vì khi Hỏa hay Linh không nằm cùng Tham Lang, thì mức độ bất ngờ, đột ngột bị giảm xuống nhiều. Trong trường hợp Tham Lang không đồng cung cùng Hỏa Tinh, Linh Tinh, hoặc trong hợp chiếu, xung chiếu không có Linh, Hỏa, mà khi đi đến vận gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì đương số cũng sẽ phát tài lên mạnh và bất ngờ, nhưng khi đi qua vận đó thì tài vận do Linh Hỏa tạo ra không phát nữa, lúc bấy giờ cần phải xem đương số có đi đến vận có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Phủ, Thái Âm, Thiên Khôi, Thiên Việt hay không.



Về nghề nghiệp, khi Tham Lang tọa Thìn hay Tuất cung, nếu không thấy sát diệu mà thấy Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, đồng thời bản thân sao Tham Lang hóa khí thành Lộc (tuổi Mậu) là rất thích hợp làm chính trị, nếu như Tham Lang hóa khí thành Quyền (tuổi Kỷ) thì rất thích hợp làm trong quân đội, cảnh sát, tòa án. Còn cách Vũ Tham Hỏa hay Vũ Tham Linh thì kinh doanh sẽ phát tài. Khi xem xét mệnh tạo có Tham Lang nhập miếu ở Thìn hay Tuất, người xem số cần quan tâm đến 6 sao Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Hư, Âm Sát, Kình Dương, Đà La. Nếu Tham Lang gặp 2 sao Văn Xương, Văn Khúc thì mệnh tạo rất dễ có tính phong lưu, đa tình, và tính cách thường không an định, sốc nổi. Trong trường hợp này nếu có kèm theo Âm Sát và Thiên Hư nữa rất dễ làm cho mệnh tạo trở thành con người có tâm thuật bất chính, ngoài thì thế này nhưng trong lòng nghĩ khác, lợi dụng người hoặc dùng các thủ đoạn để trục lợi. Mệnh tạo loại này làm việc cũng không được hiệu quả, có kế hoạch nhưng thiếu thực tiễn, thiếu chí phấn đấu để đạt kế hoạch, chính vì vậy thích đi theo đường ngắn gọn để đạt mục đích, từ đó dễ lâm vào tà đạo. Nếu là Văn Xương hóa khí thành Kị hoặc Văn Khúc hóa khí thành Kị thì tình trạng sẽ tệ hơn, người xảo trá, dụng khẩu tài để lừa đảo người khác.



Khi Tham Lang tại Thìn hay Tuất, mà gặp Kình Dương hay Đà La đồng độ, nếu cùng cung không có Tuần Không, Triệt Không, Thiên Không, Thiên Hình thì tính trăng hoa, mê hoa luyến sắc khá cao, trong trường hợp này nếu gia hội thêm Hàm Trì, Mộc Dục, Hồng Loan, Thiên Hỉ, Thiên Dao thì mệnh tạo cũng rất dễ vì sắc, cờ bạc mà mang họa. Mệnh người có Tham Lang tại Thìn Tuất, cần lưu ý đại hạn hoặc lưu niên mình đi có gặp Đà La, Kình Dương hay không, nếu có thì cần phải thận trọng các mối quan hệ, đặc biệt là quan hệ khác giới, đồng thời cẩn thận các việc làm ăn mang tính rủi ro cao như cờ bạc, đầu tư chứng khoán, cá độ bóng đá, đua xe, đua ngựa... rất dễ phá tài, bại nghiệp.



Do Sát-Phá- Lang là nhóm sao biến động kịch liệt. Vì vậy, khi lưu niên đại hạn, đại hạn hay tiểu hạn đến gặp Tham Lang thì đương số sẽ có sự thay cũ đổi mới. Nếu Tham Lang đồng cung hoặc có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Khôi, Thiên Việt, Địa Không, Địa Kiếp, Tả Phù, Hữu Bật thì chủ về thay đổi theo hướng sáng lập cơ nghiệp. Trường hợp Tham Lang Hóa Lộc, nếu có thêm Hàm Trì, Hồng Loan, Thiên Dao, Mộc Dục thì sự thay đổi chủ yếu là vui chơi, được nhiều người mời đi ăn tiệc tùng, giao du bạn bè, thù tạc liên tục. Trường hợp thấy Hóa Lộc, Lộc Tồn mà có thêm Thiên mã, thì tài lộc sẽ gia tăng mạnh. Nếu cung hạn có Tham Lang hội Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Khoa, Hồng Loan, Thiên Hỉ thì chủ về kết hôn, gia đạo có thêm người.



Nếu cung Tài Bạch có Tham Lang, cung Phúc Đức có Hoả Tinh xung chiếu, thì có thể xem là cách Tham Hoả.
Còn Tham Lang+ Hoả Tinh cư Phúc Đức tuyệt không thể hình thành cách Tham Hoả. Vì sao? Phúc Đức cung là nơi chứa tình tình, đời sống tinh thần và thái độ kiếm tiền cũng như cách ứng xử với đồng tiền của đương số. Hoả Tinh là sao chủ Hoả, Tham Lang là sao chủ Mộc, Mộc của Tham Lang làm cho Hoả khí của Hoả, Linh mãnh liệt. Vì thế Tham Hoả hay Tham Linh ở cung Phúc Đức là chỉ tính cách nóng nảy. Còn khi Tham Lang ở Tài, Hoả Linh ở Phúc thì cung tài bạch có cách Hoả Tham, chỉ đời sống vật chất có thời điểm sẽ rất dồi dào, có cơ hội đột nhiên phát tài, nhưng có sự phân cách giữa Hoả Tham, nên tính nóng của người này được chế giảm đi nhiều.

Các bạn nghiên cứu Tử Vi cần lưu ý, khi Hoả Tham mà đóng cung Điền Trạch, cũng được xem là cách Hoả Tham hoặc Linh Tham. Trường hợp Điền Trạch có Tham Lang, Hoả- Linh xung chiếu từ Tử Tức cung, cũng được xem là cách Hoả Tham hoặc Linh Tham, nhưng mức độ bất ngờ , đột ngột kém hơn Hoả Tham, Linh Tham cùng cung. Ý nghĩa của cách Hoả Tham đóng cung Điền Trạch là người bất ngờ có cơ hội tậu được nhà cửa, đất đai, nếu được Lộc Tồn xung chiếu nữa thì Bất động sản mênh mông. Những người có Hoả Tham đóng Điền, nên đi kinh doanh BD sản. Bời vì tính chất của Tham Lang ở Điền (nếu không gặp Tuần, Triệt) là thường thay đổi nhà cửa, nhưng theo hướng thay đổi xấu đi, ví dụ từ nhà lớn xuống còn nhà nhỏ. Vì vậy, nên lợi dụng đặc tính này mà đi kinh doanh Bất động sản thì sẽ khắc phục được nhược điểm của Tham Lang ở Điền Trạch. Tham Lang ở Điền nếu có thêm Hàm Trì, Hồng Loan, Thiên Hỉ thì nhà cửa đẹp, sạch sẽ. Nhưng trường hợp này mà hội thêm Thiên Dao, Mộc Dục thì trong lúc say men tình, có thể hiến dâng hoặc đặt bút ký tặng cả căn nhà cho người đẹp, gia sản phút chốc bay mất sạch.




Tham Vũ tọa Sửu cung



Khi Tham Lang và Vũ Khúc đồng cung với nhau, mệnh lý học gọi cách này là Tham Vũ Đồng Hành cách. Cách này chỉ xảy ra ở 2 cung Sửu và Mùi.



Khi sao Tham Lang nhập miếu tọa tại Sửu cung, sẽ có Vũ Khúc đồng hành. Lúc bấy giờ cung Tài Bạch tại Dậu sẽ có Liêm Trinh-Phá Quân, tại Dậu cung, Liêm Trinh sẽ ở thế bình hòa, Phá Quân rơi vào thế hãm. Cung Quan Lộc tọa tại Tỵ cung sẽ có sao Tử Vi ở thế vượng và Thất Sát ở thế bình hòa đồng tọa. Lúc bấy giờ cục diện trên tinh bàn sẽ không còn cảnh thanh bình. Đế quân phải đi chinh chiến. Thiên Phủ bấy giờ sẽ nằm chơ vơ tại Hợi cung, ngước nhìn lên Tử Vi và Thất Sát đi chinh chiến. Sao Thái Dương lúc bấy giờ sẽ vượng địa nhập cung Dần đồng độ cùng Cự Môn , sao Thái Âm sẽ miếu địa đồng cung cùng Thiên Đồng tại Tý. Như vậy, mệnh an tại Sửu cung sẽ được giáp Nhật-Nguyệt rực rỡ.



Như vậy, cách cục của Tham Lang lúc bấy giờ thế nào đây? Tính hào sảng, phóng khoáng, ham mê cờ bạc, vì tình vì sắc mà mang họa của sao này còn không. Xin thưa với chư vị rằng, sao Tham Lang lúc bấy giờ đã biến ra thành một bộ mặt gần như hoàn toàn khác? Tại sao vậy?



Vũ Khúc là Tài Bạch tinh, trong âm dương ngũ hành thuộc Âm Kim. Là sao tài tinh rất tiêu chuẩn, lấy hành động xông pha kiếm tiền làm kim chỉ nam. Vũ Khúc còn là sao võ tướng, nên Tham Lang ở đây bị khống chế mạnh. Tham Lang đồng cung với Vũ Khúc, hành Mộc của Tham Lang bị thế Kim rất mạnh của Vũ Khúc tại Sửu (Sửu cung thuộc Thổ, sinh cho hành kim của Vũ Khúc) khống chế, sự hào hoa, phong nhã, phóng khoáng, phong lưu của Tham Lang bây giờ chỉ còn là vẻ bề ngoài, thực chất bên trong là một sự toan tính làm ăn, kiếm tiền không ngừng nghỉ. Do đó, mệnh tạo tại đây về cơ bản là người rất giỏi tính toán, tâm tình khá cứng cõi, là người có thực tài. Không chịu sự ràng buột, khống chế của thế lực ngoại nhân, giỏi sáng tạo, luôn tự kiểm tra hành vi và hành động bản thân để trả lời câu hỏi tại sao mình không đạt được thành công. Chính tố chất này, đã giúp đỡ không ít cho người Tham Vũ có sự thành công lớn về hậu vận. Tuy nhiên, đối với kết cấu này, thì phải sau trung niên mới phát lên, tức là ngoài độ tuổi 3X (X=2,3,4,5,6). Chính vì vậy, trong Tử vi mệnh lý có câu phú khá nổi tiếng “ Tham Vũ mộ trung tàng, tam thập tài phát phú”. Tại sao có câu phú trên? Trong khi Vũ Khúc và Tham Lang đồng cung mệnh tạo luôn có sự tính toán cẩn thận, lòng khát khao kiếm tiền mãnh liệt mà phải chờ đến sau trung niên mới chuyển vận. Tân Kim của Vũ Khúc đi đến đất Sửu là Dưỡng, trong khi Giáp Mộc của Tham Lang đi đến Sửu là đất Quan Đới. Xét về ngũ hành thì Kim mới hình thành trong đất, nên sức chưa đủ mạnh để khống chế hoàn toàn tính dương Mộc của Tham Lang. Vì vậy, cần phải thời gian đi qua, để thế Kim mạnh lên, và thế Mộc yếu đi, để Kim có thể thuần phục được Mộc, Mộc được Kim thuần trở nên vật hữu dụng, và hành động kiếm tiền lúc bấy giờ mới bắt đầu phát huy tác dụng. Về tính chất, thì Vũ Khúc có tính uy nghi nhưng cứng rắn, Tham Lang đa tài đa nghệ nhưng nông nổi. Sự quá cứng rắn hay nông nổi của tuổi trẻ, khiến cho con người mặc dù có tài nhưng không có lực hoặc không đủ kinh nghiệm để kiểm soát hành động bản thân. Cần phải trải qua thời gian rèn luyện, để biến cái cứng rắn kia trở thành linh hoạt, uyển chuyển, cái nông nổi kia trở thành chững chạc, như thế mới có thể dụng được tố chất tốt của tổ hợp 2 sao. Một yếu tố khác rất quan trọng nữa, đó là 2 vầng Nhật-Nguyệt. Khi xem xét Nhật Nguyệt, điều quan trọng là chiếu và giáp, thủ chỉ là hàng thứ. Mệnh cách có Nhật Nguyệt giáp cung, tất sẽ ảnh hưởng rất mạnh từ kết cấu Nhật Nguyệt, không nên xem thường. Về lý tính, ánh trăng càng về khuya càng sáng, mặt trời càng về trưa càng phát ra sức nóng. Do đó, Nhật Nguyệt chiếu hay giáp mệnh hoặc thủ mệnh, tất cả điều phát huy mạnh tác dụng khi con người đi vào tuổi lập nghiệp, tức là bước vào tuổi trung niên. Kết hợp 2 yếu tố trên, nên phần lớn những người có Tham- Vũ đồng hành là những người ly hương lập nghiệp, tiên thiên có nhiều nỗ lực nhưng lại gặp trắc trở không thuận lợi, sau trung niên và hậu thiên trở đi vận khí khá tốt, tiền bạc sung túc, nếu mệnh hội đa trung và cát tinh là người có sự nghiệp lớn nơi tha hương.



Đối với những người sinh năm Thìn-Tuất-Sửu-Mùi mà có mệnh cung Vũ-Tham tại Sửu, thì có sự ứng hợp lớn. Nếu hội đa trung tinh và cát tinh, thì sự nghiệp của những người này không phải bình thường.



Khi Tham-Vũ đồng hành, thì Liêm-Phá ở Tài, Tử- Sát ở Quan Lộc. Nên mệnh cách này không sợ gian nan, dám đương đầu với những cạnh tranh khốc liệt, tiêu tiền như nước, tuổi trẻ nhiều gian lao, về hậu vận rất hanh thông, danh lợi song thu. Do mệnh có Tham Lang, tam phương có Thất Sát, Phá Quân, nên đây là mệnh cách biến động kịch liệt. Mỗi một lần thay đổi, biến động, là một lần tạo nên một bước ngoặc của cuộc đời.



Trường hợp Vũ Tham hội Hỏa, Linh thì đây là cách cục không thể xem thường. Mệnh cách này sau 3X thường có cơ hội đột phá lớn, cơ hội bất ngờ đến, một lần mà tạo nên sự nghiệp. Lưu ý rằng, nếu Vũ Tham Hỏa hay Vũ Tham Linh mà có Hóa Lộc đồng cung, chắc chắn sau 3X tuổi sẽ có một số tiền lớn bất ngờ đến với mình. Nếu mệnh có Tham Vũ Linh hoặc Tham Vũ Hỏa hay Tham Vũ Lộc mà ngộ Tuần Không, Triệt Không, thì đối với người tuổi dương can mức độ phát tài sẽ yếu và đến chậm hơn người tuổi âm can. Và cả 2 trường hợp này cũng không thể giàu sang bằng không có Tuần Không hay Triệt Không tọa thủ. Nhưng đối với mệnh Vũ Tham Hỏa hay Linh mà ngộ Tuần Không, thì khi họ giàu sang lên, hoặc phát tài lớn như trúng số, hoạnh tài người ngoài sẽ không thấy được, tức là đây là mệnh cách giàu ngầm. Còn trường hợp ngộ Triệt Không thì sự giàu sang của họ dễ bị người khác nhận diện ra. Tuy nhiên, khi xem số có mệnh Tham –Vũ –Linh, giới nghiên cứu cần phải soát xét kĩ xem sao Đà La và Văn Xương nằm ở đâu. Nếu đồng cung, hay tam hợp hay xung chiếu rất dễ hình thành nên cách cục cực độc đó là Linh-Xương-Đà- Vũ, đây là cách cục do sự thất bại, buồn khổ, cùng đường mà tìm đến cái chết. Nếu rơi vào cách cục này, mà gặp Triệt Không, hay Tuần Không ở mệnh thì không đáng lo ngại, chỉ là sự thất bại thôi chứ không dẫn đến đường cùng.



Mệnh cách này, nếu đồng độ với Đà La (tuổi Giáp) hay Kình Dương (tuổi Quý) sẽ rất dễ bị mang họa về sắc giới, dễ vì sắc mà bị lừa tiền hoặc vì sắc mà tự nguyện đưa tiền. Khi xem kết cấu này, cần phải lưu ý đến sao Hóa Kỵ. Nếu bản thân Vũ Khúc hóa Kỵ (tuổi Nhâm) sẽ không có lợi cho tài khí của Vũ Khúc, sự nghiệp rất dễ bị thất bại, không nên làm ăn kinh tế, thương mại, nên làm công ăn lương hoặc làm các nghề trong quân đội, cảnh sát hoặc làm nghề tình báo, gián điệp cũng có sự thành tựu không nhỏ. Ngoài ra, theo Sư Bá Lục Bân Triệu, thì khi Vũ Khúc hóa Kỵ ở cung mệnh thường chủ về tuổi thọ ngắn yểu. Điều này bản thân tôi chưa có kiểm nghiệm và thầy tôi, 2 vị sư thúc của tôi cũng chưa hay là không có phát hiện ra. Do chưa được kiểm nghiệm nên chỉ đưa vào nội dung phân tích này để các bạn tham khảo. Nhưng các bạn lưu ý, Vũ Khúc hóa Kỵ chỉ đối với người tuổi Nhâm, còn tuổi Quý thì Tham Lang hóa Kỵ có Vũ Khúc đồng cung, ý nghĩa của 2 hóa khí này hoàn toàn khác nhau.



Mệnh Vũ Khúc-Tham Lang cũng không có lợi đối với phụ nữ khi xét về hôn nhân. Bởi vì, Vũ Khúc là sao võ, tính cương khắc lớn, Tham Lang lại là sao Đào Hoa, nên nữ mệnh có tổ hợp này thường bất lợi trong tình duyên và hôn nhân. Tuy vậy, khi Vũ Tham giữ mệnh, thì phu thê cung tất có sao Thiên Phủ ở Hợi cung. Bản chất của Thiên Phủ là ổn trọng và bảo thủ, bản chất của Tham Lang là mạo hiểm và tham vọng, bản chất của Vũ Khúc là tính cương. Chính vì vậy mệnh nữ có Vũ Khúc-Tham Lang tất sẽ không thích hợp với chồng mình khi xét về tính cách. Tuy nhiên, chồng sẽ là người có trách nhiệm, biết chăm sóc gia đình. Bản chất của Thiên Phủ là sao tài khố, mang tính cất giữ, đứng đơn thủ chỉ có ý nghĩa là dư dật, đủ ăn, nhưng nếu hội với Lộc Tồn, Hóa Lộc thì chồng có thể khá giả về kinh tế. Như vậy, tổ hợp Vũ-Tham ở Sửu đối mệnh nữ với tuổi nào là bất lợi trong hôn nhân nhiều nhất: Đó là 6 tuổi: Giáp Dần, Giáp Thìn, Quý Mão, Quý Hợi,
Nhâm Dần, Nhâm Thìn, trong đó, tuổi Quý Mão và Quý Hợi là bất lợi hôn nhân nặng nhất. Bởi vì các tuổi trên điều có sao Cô Thần, Quả Tú trong mệnh. Mà Vũ Khúc bản thân nó đã là sao cô khắc, khi hội với Cô Thần, Quả Tú thì tính cô khắc tăng lên rất nhiều lần. Sự cô khắc này không phải không có ai yêu, mà là có nhiều người yêu nhưng cứ trắc trở, đổ vỡ liên tục, khó đến được với nhau, sau khi lập gia đình thì nhiều chuyện xảy khiến phải ly hôn hay sinh ly tử biệt. Ngoài ra, do sự phân tích trên, tuổi Giáp thì Đà La đồng độ với Tham Lang, tuổi Quý thì Kình Dương đồng độ với Tham Lang đồng thời Tham Lang hóa Kỵ, tuổi Nhâm thì bản thân Vũ Khúc hóa kỵ. Nếu những tuổi này có cách Tham Vũ thì sẽ rất vô cùng bất lợi cho hôn nhân. Nếu muốn kiểm nghiệm học thuyết của môn phái tôi, các bạn nghiên cứu Tử vi có thể đi tìm 10 lá số của các mệnh nữ Quý Hợi, Quý Mão có cách Tham Vũ ở Sửu, bạn sẽ thấy rằng những phân tích trên không sai chút nào.



Về cách Vũ Tham tại Sửu, đối với những người tuổi Quý Tỵ, Quý Dậu và Quý Sửu là những người có tính tham vặt, tính cách không tốt, bất chấp thủ đoạn, đây là những người có dục vọng sâu nặng, nhân cách không được tốt. Tại sao vậy? Bởi vì tuổi Quý tất có Lộc Tồn tại Tý, Kình Dương sẽ đồng độ với Vũ Khúc- Tham Lang, Tham Lang hóa khí thành Kỵ nên tổ hợp các sao này ở mệnh cung hình thành nên các tính cách rất không tốt. Sư Bá Lục Bân Triệu đưa ra 3 tuổi Tỵ-Dậu-Sửu có mệnh an tại Sửu là tính cách không tốt, nhân cách bất chính. Nhưng theo tuyệt kỹ của chúng tôi, chỉ có 3 tuổi Quý Tỵ- Quý Dậu- Quý Sửu có mệnh cung an tại Sửu là có nhiều khuyết điểm nhất, các tuổi Tỵ-Dậu-Sửu còn lại điều cũng có tính tham vặt và dục vọng nặng, nhưng tính cách cũng không đến nổi quá tệ. Tại sao chúng tôi không đồng ý hoàn toàn với lập luận của Lục Bân Triệu, nguyên nhân bởi vì đối với tuổi Tỵ-Dậu-Sửu thì tại Sửu cung có Hoa Cái, Tài cung có Tướng Tinh, cung Tỵ có Chỉ Bối. Khi mệnh an tại Sửu cung đối với người tuổi Tỵ-Dậu-Sửu thì sẽ nằm trong tam hợp Tướng Tinh-Hoa Cái- Chỉ Bối. Nếu người tuổi Tỵ-Dậu-Sửu mà có thân cư Quan Lộc hay thân cư Tài Bạch thì là người có tài năng, nhưng tiền bạc dễ bị phá tán mạnh, không tụ tài, còn bị người khác dèm pha, ghen ghét về tài học, công việc, nhưng bản chất của họ chưa chắc đã xấu, vì mệnh họ do những nghịch cảnh cuộc sống đưa tới khiến cho tính chất Hoa Cái phát huy mạnh, lúc bấy giò họ thường mang tư tưởng u uất, trầm uất, muốn xuất thế, trốn tránh hiện thực, nếu sinh vào tháng 5 âm lịch thì càng có tư tưởng xuất thế, vì lúc bấy giờ Tham Lang sẽ đồng cung cùng Thiên Hình, Hoa Cái, trừ tuổi Quý (Tỵ- Dậu- Sửu) như đã phân tích ở trên.



Tuổi Giáp: Nam mệnh cũng như nữ mệnh là người danh lợi song thu, sức khỏe khá tốt. Mệnh cách có tài khí mạnh, sau 3X vừa có danh vừa có lợi. Nếu hội thêm Linh tinh ở cung mệnh thì chủ về có cơ hội hoạnh phát, không bất ngờ nhưng từng bước đi lên nhưng tuổi trẻ chịu nhiều gian khổ. Trường hợp thấy Linh Tinh ở cung mệnh là tốt nhất, nếu là Hỏa tinh thì phá cách, không tốt. Mệnh này lấy hành động kiếm tiền của Liêm Trinh làm chủ yếu, tức là phải trải qua gian lao vất vả, khi chuyển vận thì tài khí cực kỳ hanh thông. Có cơ hội đột phá mà làm nên sự nghiệp. Tuy nhiên, mệnh cách này nếu đã có Linh Tinh tất không nên gặp Văn Xương trong mệnh hay tam hợp, xung chiếu. Nếu không sẽ hình thành nên cách cục Linh Xương Đà Vũ là cách đau khổ, thất bại, bần hàn đến đường cùng phải tìm đến cái chết, tuổi Giáp Dần thì không lo sợ cách này. Mệnh tạo này lấy được vợ đôn hậu, tính cách ổn trọng, bảo thủ, nhưng giữa bản thân mình và vợ không hợp tính nhau. Do Đà La nằm sẵng ở cung mệnh, nếu mệnh tạo hội thêm Thiên Dao, Mộc Dục, Hàm Trì, Hồng Loan, Thiên Hỉ, tất nhiên sau khi có tiền thì máu hiếu sắc, tham “của lạ” ,“chán cơm, thèm phở” sẽ nổi lên, nên cũng chủ vì sắc mà mang họa cho bản thân, chủ là họa về gia can bất ổn, người tuổi Giáp Dần gặp cách này tuy có ngoại tình nhưng vợ không phát hiện được. Trường hợp mệnh cung gia hội thêm Địa Không, Địa Kiếp thì phúc không trọn vẹn, có tiền nhưng sau đó sẽ phá tán hết. Mệnh nữ đối với tuổi Giáp Dần, Giáp Thìn thì mức độ hình khắc hôn nhân rất lớn, dễ có nhiều lần dang dở hôn nhân. Cũng lưu ý rằng, nếu người tuổi Giáp mà sinh giờ Dậu thì tuổi trẻ được sung sướng, hưởng thụ nhưng qua trung niên không thể phát được.



Tuổi Ất: Duyên với anh em bạc, dễ bị cận thị trước 2X tuổi. Tài vận từ sau 3X là phát rất mạnh, từ sau 3X vừa có tiền vừa có quyền. Nếu đồng độ với Hỏa, Linh thì có cơ hội bất ngờ mà được tiền tài. Riêng tuổi Ất Sửu thì hôn nhân, tình duyên không tốt, tuổi thanh xuân gặp nhiều trắc trở trên tình trường, sau khi lập gia đình thì thường bị đổ vỡ bất ngờ. Đại hạn, lưu niên đại hạn, tiểu hạn đi đến cung Phu thê thì thường điêu đứng về tiền bạc, thay đổi công việc, trắc trở đời sống vợ chồng.



Tuổi Bính: Tuổi Bính, nếu mệnh tạo hội Hỏa, Linh thì sau trung niên chuyển vận, phát tài đột ngột. Nhưng công việc thường không ổn định, hay thay đổi. Sức khỏe kém, nữ mệnh, sau 5X tuổi thường bị bệnh ung thư. Tuổi Bính Thìn, nếu thân cư Quan Lộc, thì dù có hội Hỏa, Linh cũng khó mà phát triển bền, thường hoạnh phát, hoạnh phá. Tuổi Bính Dần thì hôn nhân không thuận, đường tình duyên dễ gẫy đổ bất ngờ. Tuổi Bính Tý thì sức khõe tốt bẩm sinh có năng khiếu đặc biệt về tâm linh, tôn giáo, công việc không ổn định, hay thay đổi công việc, nam mệnh sau 5X thường có khuynh hướng nghiên cứu tôn giáo, tâm linh, xuất thế.



Tuổi Đinh: Nếu hội Hỏa Linh thì mới tốt, có cơ hội chuyển vận sau trung niên. Nếu không thì tiền đến tiền đi, mà nhiều lo toan, vất vả về tiền bạc. Anh em giàu có, nhưng không nhận được sự trợ lực từ anh em. Người tuổi Đinh Âm nữ gặp cách này, duyên với lục thân mỏng, duyên với Cha mẹ, bên nội ngoại không thuận, trước 3X lắm tai nạn, sau 3X có phần thuận lợi hơn, nhưng cuộc đời rất thăng trầm, sau 5X mới có thể nhàn hạ, đỡ lo lắng về tiền. Nếu âm nam thì Thân cư Thê mới mong khá giả, an lành.



Tuổi Mậu: Mệnh Song Lộc Triều viên, Thiên Ất quý nhân củng mệnh, nếu gia hội thêm Hỏa Linh, sau 3X sẽ có sự phát triển rực rỡ về tiền tài, danh vọng, sự nghiệp cực lớn. Nếu không có Hỏa, Linh cũng chủ về giàu có, nhưng mức độ phát mạnh và đột ngột trong trường hợp có Hỏa, Linh đồng cung. Tuổi Mậu Thìn, mệnh được Song Lộc Triều viên, Thiên Ất củng mệnh, nhưng do Lộc Tồn đồng độ Thiên Không (Thiên Không ở tứ sinh, Dần Thân Tỵ Hợi) nên số không nghèo. Nên vận dụng khả năng ngoại giao của mình để tạo ra tiền tài sự nghiệp, có thể giàu lớn. Đời sống hôn nhân không thuận, tình cảm vợ chồng vui ít buồn nhiều, dễ gẫy đổ bất ngờ, gia trạch không yên, sau 3X chuyển vận tốt. Nên làm ăn với người khác phái cũng dễ có thành tựu, nhưng nếu có Không, Kiếp hội cung Tài thì phải cẩn thận, dễ vì sắc mà tán tài, bại nghiệp. Tuổi Mậu Dần, sức khõe khá tốt, tiền bạc, tài vận tốt, có sự nghiệp lớn sau 3X tuổi, trường hợp nếu gia thêm Linh-Hỏa thì sự nghiệp phi thường, có thể là đại gia trong xã hội hiện đại. Tuy nhiên, nếu người thân cư Tài Bạch thì sự nghiệp cũng chả có gì lớn lao, nhưng cũng chủ về khá giả. Nam mệnh lấy được vợ đẹp, nhờ vợ, vợ tính cách tốt, gia đình khá giả. Nữ mệnh lấy được chồng tốt, nhưng do bất mãn chồng về tính cách, sau 4X sẽ ngoại tình, và việc vụng trộm này chồng không phát hiện được. Tuổi Mậu Ngọ, sớm xa cha mẹ ly hương lập nghiệp. Duyên với anh em, mẹ và bên ngoại bạc, sau 3X gia đạo không yên, sau 4X sẽ khá giả, nhưng sự nghiệp vẫn bình thường. Nếu tuổi Mậu Ngọ sinh giờ Dậu, thì sự nghiệp không có gì, cuộc đời luôn gặp tai bay vạ gió, lắm trắc trở, tối kị.



Chúc các bạn mạnh khỏe

Sửa bởi giacmomauhong: 01/03/2015 - 06:00


Thanked by 3 Members:

#2 tanthuy18

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 84 Bài viết:
  • 21 thanks

Gửi vào 27/03/2015 - 16:03

cung Thân chứ không phải mệnh đóng Tham lang thì không biết có luận theo Tham ở mệnh , cho hậu vận, đươc không ?

#3 quanghuyns

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 12 Bài viết:
  • 1 thanks

Gửi vào 21/11/2018 - 12:38

Trong bài viết không nhắc tới tham vũ tuổi Tân. Vậy xin hỏi tuổi Tân thì luận giải như thế nào ạ?

Thanked by 1 Member:

#4 Expander

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2701 Bài viết:
  • 5886 thanks

Gửi vào 21/11/2018 - 22:12

 quanghuyns, on 21/11/2018 - 12:38, said:

Trong bài viết không nhắc tới tham vũ tuổi Tân. Vậy xin hỏi tuổi Tân thì luận giải như thế nào ạ?
Bài viết là "Sưu Tầm" nên anh chị hỏi như vậy sẽ trở thành một câu hỏi khó cho chủ topic vì nguồn cũng chỉ đến thế thôi. Mặt khác một câu hỏi mang tính chất tổng quát như vậy là một câu hỏi khó cho nhiều người.

Trong lúc đợi bay chẳng có gì làm, tôi xin viết vài dòng tham luận.

Tuổi Tân có Vũ Tham cư Mệnh, ở đây xin xét trường hợp Vũ Tham đồng hành tại Sửu, ứng với người tuổi âm nam, âm nữ. Như vậy những người này thuộc Thổ Ngũ Cục. Vì Tử Vi cư Tị nên đương số sinh vào ngày 08 - 20 - 24 âm lịch. Triệt sẽ án ngữ tại Thìn Tị, Lộc Tồn tại Dậu. Với nguời Âm nữ, Đại vận đầu từ 5 - 14 tuổi cư Mệnh có Vũ Tham. Đại vận thứ 2 từ 15 - 24 tuổi có Cự Nhật, tránh xa tuần Triệt thì người này có công danh sớm. Đại vận thứ 3 có Thiên Tướng hãm, trong đại vận này nên hùm hợp làm ăn, không nên đứng mũi chịu sào kẻo thất bại... như vậy thì:

- Quan Lộc tại Tị có Tử Sát dính Triệt, công việc giai đoạn đầu vất vả, chưa ổn định, sau thì sẽ ổn. Chủ thích hợp công việc võ nghiệp, hoặc công việc đầu tư mạo hiểm, có tính chất phiêu lưu, may rủi.

- Tài Bạch Liêm Phá hãm tại Dậu thì xấu, trừ tuổi Tân Tị thì Tuần án ngữ ở Tài được hưởng phản cách. Nhưng tuổi Tân thì Tài có Lộc Tồn. Lộc ngộ Phá (dù đắc hay hãm) thì đều là mất lộc!

- Với Nữ Mệnh, Vũ Tham tại Sửu cư Tử địa, Nam Mệnh thì là đất Suy. Đồng thời tại Sửu đều là đất Tử của cả hai sao chính tinh (Vũ hành Kim và Tham hành Thủy).

- Phụ Mẫu có Cự Nhật, can Tân nên có Hóa Lộc, Hóa Quyền.

>> Về tính cách, đọc bài luận về Vũ Tham bên trên, tuy nhiên chú ý với tuổi âm nữ thì Mệnh cư Tử địa nên làm cho sự cô độc, thâm trầm, kín đáo, bi quan của Vũ nó tăng lên rất nhiều và do vậy tính đào hoa của Tham đã được chuyển từ lộ thành kín. Với tuổi âm nam thì Mệnh cư đất Suy, chủ người cả thèm chóng chán, đầu voi đuôi chuột, ban đầu làm việc hùng hổ nhưng nhanh nản, trong tình yêu cũng vậy, ban đầu nồng nhiệt cháy bỏng nhưng càng về sau càng nhạt nhòa... May mắn thay vì Mệnh giáp Âm Dương sáng, giáp Quyền Lộc nên với tuổi này cũng được hưởng cát hóa nhiều. Những người này có duyên tốt với bố mẹ và anh chị em, được sự giúp đỡ đắc lực từ người thân trong gia đình. Với người sinh giờ Mão, Dậu thì Mệnh ôm trọn Tứ Hóa vì Mệnh hoặc Di có Xương Khúc (Xương hóa Kị, Khúc hóa Khoa). Nếu sinh ngày 08 - 20 (như phân tích bên trên) nên Mệnh ăn được cả Quang Quý Sửu Mùi, khi này không ngại Không Kiếp.

Để đi vào cụ thể, tôi xin phân tích 3/6 tuổi Tân đó là Sửu, Mão và Dậu:

+ Tuổi Tân Sửu: Quan Lộc dính cả Tuần Triệt án ngữ làm cho công việc tăng phần khó khăn, gian khổ. Tuổi này Phụ Mẫu có Thiên Không chủ cha mẹ là người sắc sảo, khôn ngoan, giàu có tuy vậy Phụ Mẫu ngộ Kình Đà và có Cự Môn nên cũng không tránh khỏi cãi vã, bất hòa. Tuổi này người hôn phối giàu có, gia đạo hòa thuận, gặp nhau xa mà lên duyên, có thể lấy người ngoại quốc.

+ Tuổi Tân Mão: Mệnh đắc Cô Quả lại có sẵn Vũ Khúc thì phải nói là người lạnh lùng, cô độc bậc nhất. Long Phượng Giải tại Di chủ đi lại nhiều nhưng lại dính Tuần án ngữ, Quan Lộc có Mã nhưng bị Triệt án ngữ nên nói chung ra ngoài làm việc thường có tiếng chứ chả có miếng. Những người này lại đa số ly hương lập nghiệp.

+ Tuổi Tân Dậu: Mệnh ôm đủ Long Phượng Cái, đắc Thái Tuế, Lộc Tồn luận là tốt chăng? Xin trả lời là không vì Tuần án ngữ tại mệnh nên cái đẹp bị chiết giảm đi nhiều phần rồi. Tuổi này Phu Thê dính Cô Quả thì cũng khó khăn trong chuyện tình duyên.

Tam thời thế đã nhỉ!

Sửa bởi Expander0410: 21/11/2018 - 22:15


Thanked by 1 Member:

#5 minhminh

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 3810 Bài viết:
  • 24188 thanks

Gửi vào 21/11/2018 - 22:48

Tham Mão Dậu gia Kiếp Không đa vi thoát tục chi tăng, thập nhân chi mạng cửu nhân tăng”. Như vậy, cách cục Tử Vi Tham Lang đồng cư Chấn Đoài có gì ghê gớm mà có tồn tại câu phú trên. Tiếp theo chuyên mục của sao Tham Lang, trong phạm vi bài phân tích này tôi muốn gửi đến các bạn đã và đang nghiên cứu mệnh lý Tử Vi có một cái nhìn chi tiết và sâu sắc hơn về cách cục Tử Tham Mão Dậu (Cực Cư Chấn Đoài).

Cũng có một câu TỬ THAM MÃO DẬU THOÁT TỤC VI TĂNG , MẠC NGỘ KIẾP KHÔNG TUẦN HOÀN ĐA TRÁI
( vì bỏ tử vi hơn 30 năm nên không nhớ ở sách nào )

Vậy câu nào đúng câu nào sai
Áp dụng thực thế thấy thế nào , lý luận ra sao .

Thanked by 1 Member:

#6 Expander

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2701 Bài viết:
  • 5886 thanks

Gửi vào 22/11/2018 - 00:03

 minhminh, on 21/11/2018 - 22:48, said:

Tham Mão Dậu gia Kiếp Không đa vi thoát tục chi tăng, thập nhân chi mạng cửu nhân tăng”. Như vậy, cách cục Tử Vi Tham Lang đồng cư Chấn Đoài có gì ghê gớm mà có tồn tại câu phú trên. Tiếp theo chuyên mục của sao Tham Lang, trong phạm vi bài phân tích này tôi muốn gửi đến các bạn đã và đang nghiên cứu mệnh lý Tử Vi có một cái nhìn chi tiết và sâu sắc hơn về cách cục Tử Tham Mão Dậu (Cực Cư Chấn Đoài).

Cũng có một câu TỬ THAM MÃO DẬU THOÁT TỤC VI TĂNG , MẠC NGỘ KIẾP KHÔNG TUẦN HOÀN ĐA TRÁI
( vì bỏ tử vi hơn 30 năm nên không nhớ ở sách nào )

Vậy câu nào đúng câu nào sai
Áp dụng thực thế thấy thế nào , lý luận ra sao .
Cả hai câu đều đúng với điều kiện là câu phú đúng. Câu nhất không có gì phải bàn nhưng câu thứ hai thì phải sửa lại là:

"THAM CƯ ĐOÀI CHẤN THOÁT TỤC VI TĂNG KIẾP KỴ LAI XÂM TRẦN HOÀN ĐA TRÁI"

Dịch nghĩa: Mệnh Tử Tham Mão Dậu là người có xu hướng tu tập, tu hành. Nhưng gặp thêm Kiếp Kỵ thì rồi cũng phá giới vì Tham Kiếp Kỵ nghĩa là còn nợ duyên hồng trần.

Thực ra Tử Tham Mão Dậu ngộ Kiếp (Không) thì mới thành cách tu hành chứ Tử Tham không thì chưa chắc "đắc". Ý nghĩa của câu phú trên thì có thể hiểu mấu chốt nằm ở con "Kỵ".

"Kiếp Kỵ là bị ghen ghét, ức hiếp, đến nỗi đi tu cũng chẳng được yên thân, phải quay về trần tục" - Bửu Đình said.

Sửa bởi Expander0410: 22/11/2018 - 00:08


Thanked by 2 Members:

#7 ChiNhan

    Bát quái viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 909 Bài viết:
  • 795 thanks

Gửi vào 22/11/2018 - 10:36

Bác @ cho cháu hỏi: Ở trên bài viết có đoạn "Nếu mệnh có Tham Vũ Linh hoặc Tham Vũ Hỏa hay Tham Vũ Lộc mà ngộ Tuần Không, Triệt Không, thì đối với người tuổi dương can mức độ phát tài sẽ yếu và đến chậm hơn người tuổi âm can". Theo hiểu biết của cháu Tuần Triệt đúng vị không vong ở cung cùng lý âm dương với năm sinh. Như vậy, trường hợp này Tham Vũ tại sửu người tuổi âm sẽ bị ảnh hưởng Tuần Triệt nặng hơn mới phải đúng không ạ?
Cháu cám ơn.

#8 Expander

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2701 Bài viết:
  • 5886 thanks

Gửi vào 22/11/2018 - 18:48

 ChiNhan, on 22/11/2018 - 10:36, said:

Bác @ cho cháu hỏi: Ở trên bài viết có đoạn "Nếu mệnh có Tham Vũ Linh hoặc Tham Vũ Hỏa hay Tham Vũ Lộc mà ngộ Tuần Không, Triệt Không, thì đối với người tuổi dương can mức độ phát tài sẽ yếu và đến chậm hơn người tuổi âm can". Theo hiểu biết của cháu Tuần Triệt đúng vị không vong ở cung cùng lý âm dương với năm sinh. Như vậy, trường hợp này Tham Vũ tại sửu người tuổi âm sẽ bị ảnh hưởng Tuần Triệt nặng hơn mới phải đúng không ạ?
Cháu cám ơn.
Quan điểm anh bôi xanh của ông Vũ Tài Lục thì trước giờ tôi vẫn nói là khả tín.

Còn quan điểm trình bày ở bài "sưu tầm" này thì thuộc về tác giả, đúng sai còn phải bàn và nghiệm lý. Nhưng nghe có vẻ cũng khó hiểu đấy!

Thanked by 2 Members:





Similar Topics Collapse

  Chủ Đề Name Viết bởi Thống kê Bài Cuối

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |