Jump to content

Advertisements




Nghệ thuật xem tướng tổng quát



7 replies to this topic

#1 LuuBi

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1188 Bài viết:
  • 749 thanks
  • LocationSài Gòn

Gửi vào 27/04/2011 - 06:47

1. Nghệ thuật xem tướng tổng quát
Tướng Phú Quý, Giàu Sang: Tướng này có người sinh ra đã có, có người dotu tâm dưỡng tính, làm nhiều việc thiện, do gặp vận may, hay do đức của chamẹtruyền lại:
+ Khí trong, tiếng nói vang, trán cao, mắt sáng, mày thưa, tai dày, môi hồng,mũi thẳng, mặt vuông, lưng đầy đặn, thẳng.
+ Da trơn, bụng to, răng trâu, đi nhu ngỗng, mày thanh tú, mắt nhãn ướt át.
+ Ngồi vững như tảng đá, đi nhẹ như trên mây.
+ Người nhỏ nhưng tiếng vang, mặt như mặt con rồng, trán vững như tường, mắtsáng như sao, mũi thẳng, da thịt tỏa hương như hoa
+ Da óng mịn, mắt đen nhánh, lưỡi dài, tóc mai dài, hổ tụ rồng bay, tay dài quágối, lưỡng quyền bằng phẳng, ngọc chẩm đầy đặn, mặt đẹp như ngọc đều là tướngquý.
+ Đầu to mà tròn, mắt to mà không thô, bụng to mà ít sệ, tai to nhưng có vànhquách, miệng to nhưng môi không mỏng, ngược lại thì sẽ gặp khó.
+ Đầu nhọn, trán vuông mà rộng, mày thưa mà dài, thanh tú, mũi thẳng, lưngthẳng đầy, nhần trung rõ ràng, khí hòa mà thuận, thanh tròn mà vang xa,tiếnthoái có lễ, làm việc điều độ, có tiền của nhưng không lãng phí... tất cả đềulà tướng
Mười cái Đẹp Làm Nên Tướng Mạng Giàu Sang Là:
1- Lông tóc mềm mại như tơ, mắt thanh tú có thần, miệng rộng có hình tròn đẹp
2- Thân hình tựa ngọc, tựa châu.
3- Thân gầy nhưng đầu tròn.
4- Tai đầy đặn, vành tai đứng thẳng.
5- Da trơn, như tỏa hương thơm, khí sắc tươi tắn.
6- Thân đen mặt trắng, trong âm có dương. Lưng đen đầy đặn.
7- Người khác nhìn vào mắt thấy có thần, môi hồng tươi.
8- Thân tuy nhỏ nhưng tiếng nói hùng tráng.
9- Mắt như có ánh sáng, trong tối có thể nhìn thấy vật.
10-Sinh ra đã thanh tú, mặt đẹp như ngọc.
Mười Cái Thanh Tú Là:
1- Tiếng nói hoành tráng, trước nhỏ sau to, không được càng nói càng nhỏ đi.
2- Lông tóc nhỏ mềm, không quá thô cứng.
3- Răng nhỏ đều đặn, răng trắng như ngọc.
4- Tay dài, vân bàn tay như tơ.
5- Tai trắng như mặt,, sắc hòa tươi tắn.
6- Lông mày đen, đầu tóc gọn gàng ngay ngắn.
7- Thanh có thần, môi đỏ tươi tắn.
8- Gầy nhưng không lộ xương, khí huyết tươi tắn, da đỏ hồng.
9- Thân tuy gầy nhưng ngực tròn.
10- Bụng to, rốn sâu.
Nghèo Hèn:
+Trán nhỏ có góc.
+Lưng và ngực đều lép.
+Thanh âm loãng không tụ
+ Mắt lấm lét.
+ Mũi cong, tẹt.
+ Mắt không có sắc.
+ Mặt mày tăm tối.
Tướng Hung Bạo:
+ Mặt như người uống rượu say
+ Không có người mà tự nói 1 mình.
+ Không có đờm mà thường cố ý khạc nhổ.
+ Mắt thường có tia đỏ, lộ ánh hung bạo.
+ Tinh thần hỗn loạn, cả ngày chìm đắm trong mê muội.
+ Tiếng nói gầm gừ như sài lang.
+ Không có mép.
+ Mũi khoằm, lỗ mũi trống hoác.
Tướng Đẹp Của Người Phụ Nữ:
+ Trán bằng, đầu tròn.
+ Xương nhỏ, da mịn.
+ Môi hồng, răng trắng.
+ Mắt dài, mi đẹp.
+ Ngón tay dài, thon, bắp tay tròn.
+ Tiếng nói trong như nước chảy.
+ Cười không lộ răng.
+ Đi đứng khoan thai.
+ Làn da mỏng, mịn.
Tướng xấu của phụ nữ :
+ Mặt xấu, lưỡng quyền nhô cao.
+ Lộ hầu, lộ răng.
+ Đầu nhỏ, tóc rối tung.
+ Đi như rắn, như chuột.
+ Mày dài, thô.
+ Mũi nhăn, mặt dê, mắt trắng dã.
+ Tiếng nói nhỏ dần, môi thâm sì.
Tất cả chỉ có tính tương đối. 1 người có thể có cùng lúc có nhiều tướng đẹp, xấuvì vậy cần phải quan sát kĩ mới có thể đưa ra dự đoán chính xác.
Ví dụ: Những người trán rộng không phải ai cũng là bậc tài trí, ngược lại nhữngngười trán nhỏ nhưng đường nét từ đỉnh trán đến sống mũi rất ngay thẳng thìhoạt động tinh thần rất phong phú, đa mưu túc trí.
Tổng Quan Về Khuôn Mặt
Lông mày:
Lông mày dài quá đuôi mắt: THÔNG MINH - Từ đuôi mắt gióng thẳng lêntrên. Nếu đuôi mày dài quá đường gióng đó đích thị là 1 người rất thông minh.Đi cùng 1 bộ não đầy chất xám và và lắm nếp nhăn ấy nên là 1 tâm hồn bao dungnhân hậu.
Hai đầu lông mày cách xa nhau: THAM VỌNG.
Lông mày dài, đậm: HÀI HƯỚC.
Lông mày ngắn, mờ: NĂNG ĐỘNG.


Lông mày mảnh và dài LÃNG MẠN - biết nhìn thấy những vẻđẹp mà người khác ko nhìn thấy, khiến bạn rất dễ thành công trong những lĩnhvực nghệ thuật và sáng tạo. Trong cả những lĩnh vực kinh doanh và khoa học thìbạn cũng gặt hái kha khá nhờ vào tài tưởng tượng của bạn. Là 1 người bạn tuyệtvời bởi bạn rất coi trọng tình cảm, luôn lắng nghe và luôn thấu hiểu.

Phải căn cứ trên cặp lông mày lúc không tỉatót tô vẽ!
Tướng Đại Nhân:
1. Lòng bàn chân bằng phẳng.
2. Dưới hai lòng bàn chân có hiện ra hình bánh xe với đầy đủ các bộ phận, vànhxe, trục xe và căm xe (?).
3. Gót chân thon dài .
4. Ngón tay ngón chân dài.
5. Tay chân mềm mại.
6. Tay chân có chỉ giăng như màn lưới.
7. Mắt cá chân dáng như con sò.
8. Ống chân thon thả như chân hươu.
9. Ðứng thẳng không khom xuống, cũng có thể với bàn tay sờ chạm đầu gối.
10. Ngọc hành ẩn kín trong bọc da.
11. Màu da sáng ánh như vàng ròng.
12. Da thật láng mịn, bụi bặm không bám.
13. Mỗi lỗ chân lông mọc chỉ 1 sợi lông.
14. Lông mọc hướng về phía trên, các lông có màu xanh đen và xoáy tròn chiềubên hữu.
15. Thân hình ngay thẳng như thân phạm thiên.
16. Bảy chỗ là cổ, 2 lưng bàn tay, 2 lưng bàn chân, 2 bả vai, đều no đầy.
17. Bán thân trên tựa như mình sư tử hẩu.
18. Lưng bằng phẳng.
19. Thân cân đối như cây bàng.
20. Vị giác nhạy bén.
21. Cần cổ tròn trịa, thẳng đều.
22. Càm tròn như càm sư tử.
23. Có 40 cái răng, mỗi hàm 20 cái.
24. Răng bằng và đều.
25. Răng mọc khít khao.
26. Bốn chiếc răng nhọn thật trắng sạch.
27. Lưỡi rộng dài.
28. Tiếng nói trong ấm rõ ràng.
29. Tròng mắt đen huyền.
30. Lông mi dài mịn như mi mắt con bê.
31. Giữa đôi lôngmày có chùm lông trắng mềm như bông.
32. Ðầu có nhục kế, là xương đỉnh đầu nổi vung lên trông như đội mão
<br style="mso-special-character:line-break">


Thanked by 2 Members:

#2 LuuBi

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1188 Bài viết:
  • 749 thanks
  • LocationSài Gòn

Gửi vào 27/04/2011 - 06:47

MŨI: ở người nữ, mũi tương đối nhỏ hơn ở người nam về hình thức, nghĩalà chiều dài, chiều rộng và sự to, nhỏ luôn luôn thay đổi đến tuổi thật lớn mớingừng lại.
Hình thức của mũi là điểm cần yếu được chú ý nhứt trong việc nghiên cứu về gíatrị của mũi . Có những chi tiết:
- Mũi ngắn: nhạy cảm, dễ bắt chước, nhanh nhẹn về tư tưởng cũng như về hànhđộng .
- Mũi dài: đằm thắm, già dặn về suy nghĩ, nhiều tư cách .
- Mũi khum: đa dâm
- Mũi trũng: kém khả năng vật chất .
- Mũi dày: tư tưởng mạnh, nhân ái, hay thố lộ tánh tình .
- Mũi mỏng: dễ xúc động, khéo léo, kín đáo nhưng ích kỷ.
- Mũi lõm: đa cảm, mềm yếu, bất nhứt, dễ khích động nhưng cũng giỏi bắt chước .
- Mũi quặp: tham lam, can đảm, có khả năng trí thức, có óc chinh phục .
- Mũi ngắn, lõm và dày: thích ở nguyên 1 chỗ .
- Mũi ngắn, quặp và mỏng: thích rày đây mai đó .
- Mũi dài, quặp và dày: ham thực hiện .
- Mũi dài, quặp và mỏng: suy tư .
- Mũi to quá mức: tự hào, tự phụ .
- Mũi dày quá mức: can đảm, chững chạc nhưng ô về và có óc phá hoại .
- Mũi mỏ két: gan dạ nhưng có tánh cướp bóc .
- Mũi hơi cong: nhiều thông minh và nhân ái .
- Mũi gân guốt, hơi quặp: sống động .
- Mũi cong, hơi nhọn ở chót: luôn luôn nhân từ
- Mũi cong ở gốc: máy móc .
Ngoài giá trị tổng quát về hình thức, còn giá trị riêng rẽ từng phần của mũi,bắt đầu bằng gốc mũi:
- Gốc mũi thẳng với trán: thực tế, thiếu mềmmỏng.
- Gốc mũi lõm: rộng rãi, thích hoạt động xã hội .
- Gốc mũi dày: tế nhị, thông minh có giới hạn .
- Gốc mũi mỏng: dễ xúc cảm, khéo tay nhưng lắm lúc cũng ích kỷ .
- Gốc mũi có nếp đứng: hay tập trung ýchí, chịu suynghĩ.
- Gốc mũi có nếp ngang: nhát gan, hay run sợ .
Về sống mũi, có 2 hình thức giá trị:
- Sống mũi rộng: có khả năng trí thức, giàu cốt cách .
- Sống mũi cong ở phần giữa: thông minh, nhanh trí .
Sau sống mũi, đến chót mũi:
- Chót mũi mỏng: ích kỷ nhưng giỏi xãgiao và trực giác .
- Chót mũi nhọn, cong xuống: hà tiện.
- Chót mũi vuông: tích cực .
- Chót mũi tròn: thật thà .
- Chót mũi như viên đạn: dâm dật .
- Chót mũi thịt: đa dâm .
- Chót mũi tẹt: dâm đãng táo bạo .
2 bên sống mũi có phần da dày bao lỗ mũi gọi là cánh mũi . Cánh mũi có nhữnggiá trị:
- Cánh mũi ốm: sống về tinh thần .
- Cánh mũi nhiều thịt: ham lạc thú, thích hưởng thụ
- Cánh mũi rộng: có khả năng vật chất .
- Cánh mũi hẹp: khiếm khuyết khả năng vật chất .
Sau cùng trong phần mũi là 2 lỗ:
- Lỗ mũi yếu: bạc nhược .
- Lỗ mũi kín như khép lại: lạnh nhạt .
- Lỗ mũi rộng như mở ra: hăng hái .
- Lỗ mũi không lay động: thờ ơ
- Lỗ mũi lay động: đa tình .
- Lỗ mũi trống (trông thấy ở phần trong): chua chát, lãnh đạm, bạo tàn .

- Má tròn và đầy: hiền hậu, trầm lặng, êm dịu
- Má thịt: đa dâm, nhẹ dạ .
- Má thịt, cao: nhân từ, độ lượng, nhưng nhiều dâm tính .
- Má thỏn: mê tín dị đoan .
- Má hóp, lưỡngquyền cao: tánh hay đổi, nhiều khátvọng.
- Má lưỡng quyền rộng và xương: ích kỷ, dữ dằn, tànbạo.
- Má lưỡng quyền cao, thái dương (màng tang) hóp: kém tinh thần .
- Má lưỡng quyền đầy, gân guốc: dâm dật, có thú tính .
- Má có những lằn dài theo 2 bên lỗ mũi: có mãnh lực phá hoại .
MIỆNG:


- Miệng càng mở, việc giao dịch càng lợi;

- Miệng càng khép: càng vắng lặng trong xã giao.

- Miệng rộng và dài: trầm mặc, ham ăn.

- Miệng với môi nhiều thịt: hoạt động, rộng xã giao, bặt thiệp.

- Miệng như hình lưỡi dao: có khả năng thực hiện, tập trung tưtưởng, hay châm chích.

- Môi mỏng, khoé môi xệ: suy tư, thủphận.

Chúng ta cũng cần tìm hiểu giá trị về khoảng cách giữa môi trên vàcậy mũi, nghĩa là phần dưới 2 lỗ mũi . Trung bình chiều cao của phần này chiếm1/3 của hàm . Nếu phần này thật lớn: học rộng, uyên bác, tự chủ, hay suy nghĩvà can đảm . Phần này thật nhỏ: có tánh xung động, dễ bị kích thích, ươngngạnh, bướng bỉnh, ngoan cố . Phần này thẳng hay mô: chặt dạ .
Cũng cần biết về khuôn khổ của 1 chiếc miệng trung bình như thế nào, để dễ nhậnxét miệng to, nhỏ, rộng, hẹp ... Trung bình 1 chiếc miệng, chiều dài được kể từkhoé này đến khoé kia. Kinh nghiệm cho biết với đàn ông, chiều dài của miệng là52 mm; với đàn bà, 47 mm. Chiều cao được tính từ chót vành môi trên đến chótvành môi dưới, trung bình 1/4 của ni tấc trên. Thông thường thì môi trên cóphần lồi và ít thịt hơn môi dưới . Môi trên là bộ phận giữ gìn, cầm, nắm . Môidưới là bộ phận thu nhận, tiếp đón, thụ hưởng. Người mê tẩu, thân kinh cương rấtnhiều nước miếng.
- Miệng đều đặn, khéo đóng: quân bình tư tưởng, ý chí .
- Miệng đóng không khéo, có vẻ như nhăn nhó: đau khổ, đa tình .
- Miệng rộng: hoạt động, rộng xã giao, dễ phát biểu tư tưởng
- Miệng hẹp: câu ngạnh, gút mắt
- Miệng hở: thiếu can đảm, hay làm những việc gàn dở .
- Miệng kín: hà tiện, ít nói .
- Miệng như hình trái tim: nhẹ dạ, nông nổi, có hoàn toàn nữ tánh .
- Miệng thẳng: trầm tĩnh, khách quan.
- Miệng có nhiều nếp xếp: chủ quan .
- Miệng vảnh lên: lạc quan .
- Miệng xệ xuống: bi quan .
- Miệng lệch, méo: có tánh thù oán, hay mai mỉa .
- Miệng phía mặt đầy hơn phía trái: nghiêng về trí óc hơn: duy tâm .
- Miệng phía trái đầy hơn phía mặt: nghiêng về vật chất hơn: duy vật .
- Miệng như hé mở: dễ bị xúc động, đa cảm .
- Miệng như mím lại: lạnhnhạt, khô khan tình cảm .
- Góc miệng xệ xuống: đa sầu .
- Miệng quặp xuống như không thấy môi dưới: độc tài, tàn bạo .
MÔI
- Môi dày: chủ quan, thực tế, hay lộ tánh tình .
- Môi mỏng: khách quan, kín đáo, biết tự chủ, không hề bộc lộ tánh tình .
- Môi trên dày hơn: can đảm, nhân từ, nhưng tham vọng và dâm dục .
- Môi dưới dày hơn: ham ăn, cứng đầu, đa dâm .
- Môi kín: giàu nghị lực .


- Môi mềm: ham mê sắc dục .
- Môi trên cao ở giữa: dễ bị kích thích dâm tính .
- Môi trên hình vòng cung: mau mắn, giàu nghĩa cử .
- Môi dưới đưa ra: nhân từ .
- Môi có vẻ nặng và chù vù: đa dâm, ham ăn .
- Môi có những lằn thật nhỏ như những chỉ song song nằm ngang: hăng hái .
- Những đường dọc chung quanh môi: ham hoà mình với bạn bè, xã hội
CẰM: khả năng trí thức cũng như sự tinh khôn mỗi người.
- Cằm đầy: giàu ý chí .
- Cằm thiếu: thiếu khả năng vật chất .
- Cằm cao: biển lận, ham ăn .
- Cằm ngắn: thiếu kiên nhẫn, có óc gây sự .
- Cằm đứng: quân bình ý chí, tự chủ .
- Cằm nhô ra: ý chí mạnh, óc chinh phục, sức chiến đấu .
- Cằm thụt vào: yếu tinh thần, kín đáo, thâm hiểm.
- Cằm rộng: có óc tự chủ, thích chống chọi .
- Cằm hẹp: ít hăng hái, tỉ mỉ, mềm mỏng, qủi quyệt
- Cằm tròn: nhân từ .
- Cằm nhọn: hung ác, nham hiểm
- Cằm đôi hay cằm ba: đa dâm, ham ăn .
- Cằm có nún đứng: can đảm, có tài ngoại giao .
- Cằm có nún ngang: ham chuộng hoa bình
- Cằm như viên đạn: hay nản chí, dễ bị xúc cảm
- Cằm xương, to, có góc cạnh: chặt dạ, nhiều suy xét, ham hoạt động về tinh thần,có nam tính
- Cằm rộng, đầy, nặng: ô dề, cộc cằn, thô lỗ .
- Căm nhỏ, tròn và hơi nhô ra: rụt rè, tánh tình bất nhứt.
HÀM
- Hàm mạnh: giàu ý chí, có nhiều khả năng hoạt động .
- Hàm yếu: bạct nhược, thiếu tinh thần hăng hái .
- Hàm xương: hoạt động nhưng nóng nảy, dễ xúc động .
- Hàm nhiều mỡ: nhạy cảm, ham ăn, không chịu dời đổi .
- Hàm tròn: mềm mỏng, dịu ngọt
- Hàm đứng, có góc: ham chiến đấu .
TAI: Tai có 1 tác dụng như miệng, nhưng chỉ có thụ cảm mà không có xuấtcảm . Tai được nghiên cứu về mọi khía cạnh, từ hình thức, vị trí, ni tấc đếnchiều đóng và màu sắc, mỗi hình thức đều có ý nghĩa khác nhau . Kinh nghiệm chobiết chiều cao của 1 lỗ tai trung bình = với chiều dài của mũi . Cũng có thểdài/nhỏ/ lớn hơn, tùy theo mỗi hình thức, xác định sự lớn, rộng, hẹp của tai:
Chiều rộng của lỗ tai, thông thường = 2/3 chiều cao . Về chiều đứng, chúng tacó thể tính như sau: Lỗ tai trung bình là lỗ tai nghiêng theo chiều sọ khônghơn 5 độ, từ 15 độ gọi là xếp, trên 30 độ gọi là giảo.
- Lỗ tai đứng: chăm chỉ, cẩn thận, khách quan, tập trung ý chí .
- Lỗ tai giảo: chịu hiểu, chịu suyxét, biết bắt chước.
- Lỗ tai xếp: dễ bị gợi cảm, dễ bị khích động .
- Lỗ tai đóng cao: nhặm lẹ, nhanh trí, linh hoạt, sắc sảo
- Lỗ tai đóng thấp: đa sầu đa cảm, ưu tư, nặng nề, đần độn.
- Lỗ tai như dán vào sọ: nhạy cảm, vô kỷ luật, tàn bạo, thiếu tự chủ .
- Lỗ tai dán phần trên: dễ bị khích động, có những ý nghĩ kỳ quặc, lập dị .
- Lỗ tai dán phần giữa: dễ dung hoà, cũng dễ hờn giận .
- Lỗ tai dán phần dưới: đa tình, nhân hậu, tốt bụng.
- Lỗ tai bằng phẳng, không đều đặn: bất nhứt, thiếu bình tĩnh
- Lỗ tai dán như có quai: hay xáo trộn về tinh thần.
- Lỗ tai có vành trong to: phách lối, sống về tinh thần .
- Lỗ tai có nhánh to: hoà hoãn, chịu nghe, có trực giác, hay làm vui lòng người
- Lỗ tai có trái tai to: óc mỹ thuật, thích hoà hợp màu sắc
- Lỗ tai có vành vòng cung nhọn: có tánh kiêu ngạo, chua chát, hay châm biếm .
- Lỗ tai có vành viền đều: tập trung ý chí, có óc thực tế, quân bình tư tưởng .
- Lỗ tai có vành viền không đều: thiếu bình tĩnh, do dự, kỳ quặc
- Lỗ tai có vành ngắn: thiếu khả năng bắt chước, kém chăm chỉ, hay dài dòng .
- Lỗ tai có vành dài: hay chỉ trích .
- Lỗ tai có vành trong lớn và mỏng: sống về tinh thần .
- Lỗ tai có vành trong nhỏ: can đảm, có hậu nhưng kém khả năng sống về tinhthần
- Lỗ tai có vành trong như chạm trỗ: có khiếu mỹ thuật và âm nhạc .
- Lỗ tai có vành nhỏ: hay cương thần kinh, biết tùy thời .
- Lỗ tai có nhánh rộng: dễ mến, được thiện cảm.
- Lỗ tai có nhánh cao và rộng: có khiếu âm nhạc, có khả năng nghiên cứu nhiềuthứ tiếng
- Lỗ tai có nhĩ to: có nghị lực
- Lỗ tai có tiền nhĩ to: có tư cách, biết cư xử .
- Lỗ tai có tiền nhĩ hơi nghiêng: ham hoà đồng.
- Lỗ tai có tiền nhĩ ngã ngược: nhát gan .
- Lỗ tai thiếu tiền nhĩ: cô độc .
- trái tai ốm: thiếu tinh thần hoạt động .
- trái tai trung bình: có khả năng hiểu biết, nhân từ, rộng rãi
- trái tai to: nhạy cảm, giàu tình thương, giàu nhân ái .
- trái tai to và nở: nhiều khả năng nhục dục, đa dâm, chú trọng về xác thịt,ích kỷ .
- trái tai nở: thực tế, có óc thực hiện .
- trái tai nở, hình tam giác: tích cực, ưa kiếntạo.
- trái tai nở, xệ: thamvọng, thiếu tinhthần thathứ .
- không có trái tai: trí óc mù mờ, không quyết định, thiếu khả năng hoạt động .
- trái tai trũng: nhu nhược, sợ phấn đấu .
Về màu sắc của lỗ tai có những giá trị như sau:
- màu tái mét: yếu ớt, ẻo lã
- màu hường: quân bình ý chí .
- màu hồng: có tánh giận dỗi, hay gây gỗ
- màu đất: thiếu điều hoà về thần kinh .
- trái tai tái mét: hà tiện, biển lận .
- trái tai ửng đỏ: đa dâm .
- Lỗ tai nhiều thịt: giàu ý chí, nhiều sinh lực .
- Lỗ tai mỏng, ít thịt: bạc nhược, khô cạn tấmlòng.


Cònnhững hình thức bất thường của lỗ tai, dĩ nhiên lỗ tai thiếu hình thức bìnhthương là lỗ tai của người thiếu quyết định, tánh tình bất nhứt. Sau đây lànhững giá trị đó, tùy theo hình thức:
- Lỗ tai mặt lớn hơn lỗ tai trái: thiên về trí não hơn .
- Lỗ tai trái lớn hơn lỗ tai mặt: thiêng về thể xác hơn .
- Lỗ tai nhìn rõ ràng và trọn vẹn phần mặt: dồi dào sinh lực . Ngược lại là khiếm khuyết sinh lực
CỔ: Kinh nghiệm cho biết vòng cổ trung bình của người Á Đông là 38 phâncho nam, 35 phân cho nữ . Vòng cổ người Âu Mỹ to hơn 2 phân ở mỗi phái, nghĩalà vòng cổ đàn ông trung bình 40 phân và đàn bà 37 phân . Về chiều cao thì rấtphức tạp, không có ni tấc nhất định và sự dài ngắn cũng bất thường . Có nhữnggiá trị về cổ sau đây:
- Cổ bình thường: quân bình mọi mặt, sức khoẻ bình thường
- Cổ to: giàu nghị lực .
- Cổ to, dài: dồi dào khả năng thực hiện .
- Cổ to ngắn: có tánh võ phu .
- Cổ dài ốm: hèn yếu, dễ nghe theo, nhưng cũng dối láo.
- Cổ mịn, mát: hoàn toàn nữ tánh .
- Cổ ngắn: có tính cách trẻ con, hay châm biếm .
- Cổ to, ửng hồng: bạo ngược, đa dâm .
- Cổ mảnh khảnh và ngắn: nhát gan, đần độn
- Cổ như chỉ có da với xương: yếu đuối, chịu khuất phục .
- Cổ trũng về phía dưới 2 lỗ tai: yếu về phổi .
- Cổ bầu về phía trước: đa nghi, nóng nảy .
- Cổ có ót ngắn, to và đỏ: bạo dâm, có óc hãm hiếp.
- Cổ có ót ngắn, mập và tái nhợt: chú trọng về thể xác, ham xa hoa vật chất .
- Cổ có ót ốm: nghiêng về trí não, nhiều đức tin
- Cổ có trái cổ lồi xa ra: tánh do dự, hay đổi tính tình
- Cổ có nhiều đường gân nổi lên: dễ giận, dễ bị lôi cuốn
- Cổ có những đường ngang: hoàn toàn nam tính .
<br style="mso-special-character:line-break">


Thanked by 1 Member:

#3 LuuBi

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1188 Bài viết:
  • 749 thanks
  • LocationSài Gòn

Gửi vào 27/04/2011 - 06:48

TÓC
- Tóc thật nhiều: có khả năng dồi dào về vật chất
- Tóc ít: có khả năng trí thức
- Tóc rậm, chi chít: có nghị lực nhưng ham gây gỗ
- Tóc mịn: dễ mến
- Tóc ngắn và quăn: cứng đầu
- Tóc nhuyển: duyên dáng nhưng kém sức lực .
- Tóc bồm xồm: khó tánh, bất phục tùng .
- Tóc gút mắt: mềm mỏng .
- Tóc sậm hoặc đen huyền: giàu nghĩ ngợi
- Tóc màu hung (màu hạt dẻ): tầm thường .
- Tóc màu vàng hoe: nhạy cảm, dễ cám dỗ .
- Tóc đỏ hoe: thích bềnh bồng, dễ giận .
- Tóc trắng (không phải tóc bạc): bạt nhược
- Tóc óng ánh: sang trọng, dồi dào sinh lực .
- Tóc mờ: suy yếu, thiếu nghị lực .
MÀU DA: là sắc thái quyết định tâm tánh của người trên phương diện hìnhthức, rất liên quan mật thiết với tướng mạo, vóc dáng và bàn tay .
- Da mét lợt: mềm yếu, thích ở 1 chỗ .
- Da trắng hồng: hoàn toàn nữ tính .
- Da trắng dễ biến sang màu khác: rất nhạy cảm, buồn vui vô chừng .
- Da hồng bóng: có óc luôn trẻ trung, mềm mỏng .
- Da đỏ gay: nóng nảy, thích rày đây mai đó, thực tế, dễ sôi nổi .
- Da đỏ sẫm: tánh quạu qọ, nghiêng về vật chất
- Da màu đỏ ửng vàng: hoạt động, hăng hái, quân bình ý chí .
- Da mịn: giàu thiện chí, nhân ái, dồi dào sinh lực cũng như trí thức .
- Da nhám: đa cảm, thông minh, có óc mỹ thuật
- Da xám nhạt: nghiêng về tinh thần, ham giáo lý.
- Da màu đất: bạc nhược, thiếu ý chí, không ham hoạt động
- Da vàng (không phải màu da của người Đông Phương, cần phân biệt điểm này): cótánh chua chát, hay ghen tuông, đố kỵ .
- Da đỏ hoe: ẻo lả, dễ bị cám dỗ .
THÂN THỂ: Người nam bẩm sinh thân trên vuông lớn, thân dưới nhỏ.


Người nữ thân trên nhỏ, thân dưới tròn lớn.
Ở người nữ, dạ dưới to hơn ở người nam và khum về phía trước, thắt lưng trởthành eo. Đùi dài hơn người nam nhưng chân ngắn hơn người nam.
Về người mập, Người nammập phần trên như cổ, ót, vai, bụng trên. Người nữ mập phần dưới: háng nở, bụngxệ, mông và đùi tròn.
Về người ốm cũng vậy: Người nam ốm ở cổ, ngực và tay. Người nữ thì xương hánglồi lên, vế và bắp chân teo lại .
Biết qua những điểm đặc biệt về thể chất của 2 phái nam và nữ, cá tánh riêngbiệt của 2 phái, sẽ tùy theo vóc dáng, bộ phận trong thân thể, và cũng tùy hìnhthức mập ốm mà có cá tánh đặc biệt, dĩ nhiên khác nhau. Có những chiết tínhsau:
- Người tác lớn cân đối: tánh chậm nhưng cương nghị
- Người tác lớn không cân đối: tánh chậm và nhu nhược
- Người tác trung cân đối: tánh sống động và tích cực .
- Người tác trung không cânđối: sốngđộng nhưng tiêucực.
- Người tác nhỏ cân đối: linh hoạt mau mắn.
- Người tác nhỏ không cân đối: tánh nóng nảy, dễ xúc động nhưng mau nguội .
- Người tác lớn mập: chậm chạp thiếu ý chí .
- Người tác lớn, tròn trịa: hoạt động đúng mức nhưng không liên tục .
- Ngước tác lớn, ốm: không bền chí
- Người tác trung, mập: hoạt động đúng mức nhưng mau bỏ cuộc
- Người tác trung, tròn trịa: sống động, bình tĩnh .
- Người tác trung, ốm: hoạt động nhưng không bền chí
- Người tác nhỏ, mập: linh hoạt, trung trực .
- Người tác nhỏ, tròn trịa: linh hoạt, trầm tĩnh
- Người tác nhỏ, ốm: linh hoạt, nóng nảy, dễ xúc động .
- Người có thắt lưng cao: phát triển thực tế, nữ tánh .
- Người có thắt lưng thấp: phát triển tinh thần, nam tánh.
- Người có ngang lớn: có khả năng thực hiện .
- Người có ngang nhỏ: thiếu khả năng thực hiện .
- Người có ót nở, vai rộng: cường tráng, giàu nghị lực
- Người có ót hẹp, vai ốm: không thích hoạt động, ưa mơ.
- Người có ngực nở phần trên: ham thực hiện.
- Người có ngực nở phần dưới: ham hoạt động
- Người có ngực nhỏ hơn bụng: trầm mặc .
- Người có ngực hẹp và ốm: suy tư .
- Người có bụng bằng, thịt săn: ham thực hiện .
- Người có bụng thẳng, nhiều thịt: ham hoạt động .
- Người có bụng to: trầm mặc
- Người có bụng nhão: suy tư.
- Người có xương chân hẹp: nam tính
- Người có xương chân rộng: nữ tính.


- Người có đùi dài: nữ tính . (đùi ngắn: nam tính) .
ĐẦU: nghiên cứu 2 phần: nhìn trước mặt và nhìnnghiêng.
Về chánh diện, có những cá tánh sau, tùy theo mỗi hình thức:
- Đầu rộng, quá mức bình thường (nghĩa là 2 bên xương tai gồ ra): giàu nănglực, rộng xã giao.
- Đầu hẹp: thiếu năng lực, không hoạt bát
- Đầu hình trái lê: trầm mặc .
- Đầu trái xoan: tánh tình hay thay đổi .
- Đầu vuông hay chữ nhựt: ham thực hiện, có khả năng.
- Đầu hình tam giác: suy tư.
- Đầu có những nét béo, mỡ: nặng nề, ham vật chất .
- Đầu có những nét tròn hay trái xoan: dịu dàng, dễ cảm, nữ tánh .
- Đầu có những nét gân guốc: nam tính
- Đầu có những góc cạnh: dễ xúc động, nóng nảy .
Về nhìn nghiêng, có những cá tánh sau:
- Phần trên nảy nở: nghiêng về tinh thần, chú trộng về thần bí, duy tâm.
- Phần dưới nảy nở: chú trọng về thể xác, duy vật .
- Phần trước nảy nở: nghiêng về hoạt động, có ý chí chinh phục .
- Phần sau nảy nở: nghiêng về thụ động, có ý chí tự vệ .
- Phần trước, ở trên nảy nở: trí thức, chủ động .
- Phần sau, ở trên nảy nở: trí thức, thụ hưởng
- Phần trước, ở dưới nảy nở: có khả năng hoạt động về thể xác
- Phần sau, ở dưới nảy nở: thực tế, nhưng thụ động .
MẶT: có thể được xem là trọng yếu vì biết tính cách con người do mặt vàtay mà ra, nếu xét đoán về hình thức .
Mặt giữ 1 phần tối yếu trong con người . Đối với bàn tay, mặt có 1 giá trị về bên ngoài, bàn taycó giá trị bên trong, (như 1 trái cây, vỏ và ruột hay tình thần vật chất).


Có 4 thể thức phân chia khuôn mặt thành 4 phần:
1- Khuôn mặt có phần hàm lớn hơn, tượng trưng cho bản tính tự nhiên.
2- Khuôn mặt có phần gu, tức phần giữa lấn hơn, tượng trưng cho bản tính đa cảm.
3- Khuôn mặt có phần trán lấn hơn, tượng trưng cho đời sống tinh thần .
4- Khuôn mặt cân xứng về các phần, tượng trưng cho sự hoà hoãn, quân bình cuộcsống .
Cũng có những phần lớn hơn, bản tánh càng bộc lộ rõ rệt hơn. Thường thường ở nữ,khuôn mặt luôn nhỏ và có những nét lấn rất ít trông thấy, nhưng càng lớn tuổinhững nét ấy càng thấy rõ hơn.
TRÁN khởi đầu bằng nghiên cứu phần trên của trán, vì đó là phần quantrọng, là sự phân biệt giữa người và vật .
Dĩ nhiên 1 chiếc trán thấp là 1 hình thức tượng trưng sự kém về thông minh,thiếu ý chí và tất cả, có nghĩa là khiếm khuyết về mặt tinh thần.


Có những giá trị tổng quát như sau:
- Trán to và rộng tượng trưng cho sự nảy nở và khả năng tinh thần, thụ cảm.
- Trán nhỏ và hẹp tượng trưng cho trí óc hẹp hòi, cừng đầu, có óc phe đảng .
- Trán thấp tượng trưng cho sự ham muốn .
- Trán cao và bằng: dễ xúc cảm, giàu tưởng tượng, lãng mạn .
- Trán tròn: mơ mộng, mềm dịu, dễ thụ cảm .
- Trán chữ nhật: thông minh, thực tế và có quy tắc
- Trán bằng: thông minh tầm thường .
- Trán vồ: thông minh, hoạt động, thực hiện .
- Trán vuông có cạnh: chặt dạ, thiếu cảm giác .
- Trán vuốt: nghiêng về thần bí, mộng ảo .
- Trán có chiều nghiêng đưa ra: cứng đầu, có thái độ trẻ con, ương ngạnh, ngoancố.
- Trán có chiều nghiêng hơi xiên: thông minh chững chạc.
- Trán trợt: có óc thực tế nhanh trí, giàu tưởng tượng, nhiều ham muốn.
- Trán trợt và tròn: dễ tin dị đoan, nhiều mê tín.
Cũng như khuôn mặt, nghiên cứu về trán chúng ta có thể chia vầng trán thành 3khu vực để tìm hiểu chính xác về ý nghĩa của từng khu vực . Ba khu vực đó là:
1- Khu vực trên: là khu vực rất nhạy cảm, đây là khu vực cao nhất trongcon người chịu ảnh hưởng trực tiếp về tinh thần .
- Khu vực này nảy nở về phần trên: sẽ nghiêng về thần học, về huyền bí .
- Khu vực này tròn người giàu tưởng tượng .
- Khu vực này lồi: lý thuyết mơ hồ .
2- Khu vực giữa nằm ở giữa khu vực trên và dưới.
-Khu vực này không thấy rõ: có 1 khả năng trí thức tầm thường .
-Khu vực này trong thấy rõ: có nhiều suy nghĩ .
-Khu vực này có 1 lằn ngang: có những suy nghĩ thái quá hay quá đáng cũng thế .
-Trán lồi ở khu vực này: rất thẳng thắn, chân thật, cao thượng và nhất là hamthích đạo giáo.


-Trán tròn ở khu vực này: người sẽ có 1 trí nhớ dồi dào .
-Trán bằng ở khu vực này: sống động .
-Trán lõm ở khu vực này: do dự, đa nghi, lắm chuyện.


3- Khu vực dưới nằm trên chân mày: Nếu khuvực này chồm ra, sát với chân mày: có khả năng đáng kể về cảm giác và rất nhạycảm.
-Khu vực này nổi nhiều chừng nào: có óc thực tế nhiều chừng ấy .
-Khu vực trên chân mày như có bướu: có óc thực hiện, chịu phê bình, chỉ trích .
-Khu vực này có những nếp nhăn từ mũi đứng lên: hay tập trung tư tưởng, cóthiện chí .
-Trán tròn ở khu vực này: có tánh kín đáo .
-Những nếp nhăn nằm vắt ngang khu vực này: thiếu khả năng quan sát, thiếu thựctế .
Ngoài giá trị riêng biệt của từng khu vực trên đây về trán, còn có những nếp nhăn, gần như luôn luôn cótrên vầng trán mỗi người, nếu lúc còn trẻ không lộ ra, vào lúc trung tuần cũngthấy rõ .
Cũng như những hình thức của trán, nếp nhăn có nhiều ý nghĩa:
- Nếu trán không có nếp nhăn: sẽ kém khả năng hoạt động về tinh thần
- Trán nhiều nếp nhăn, dĩ nhiên là ngược lại với trán không nếp nhăn: sẽ có 1khả năng rộng rãi về hoạt động tinh thần .
- Trong phần dưới của trán có những nếp nhăn nằm ngang: có óc miệt thị, tự hào
- Trán có nhiều nếp nhăn tréo nhau: có tánh kỳ quặc, tinh thần luôn luôn giaođộng .
- Trán có nhiều nếp nhăn song song và nghiêng: đểu giả, gây rối và đa nghi
- Trán có nhiều nếp nhăn đứng và nghiêng chen lẫn nhau: có óc đê tiện, cứng đầu.
- Trán có những nếp nhăn đứng giữa 2 chân mày: luôn luôn tập trung suy nghĩtrong bất cứ việc gì.
- Trán có nhiều nếp nhăn ngang ở chí gốc mũi: lỳ lợm
CHÂN MÀY: Muốn nghiên cứu về chân mày, chúng ta cần phân tách làm 4 sắcthái riêng rẽ nhau để nghiên cứu. Đó là chiều dài, chiều cao, chiều dày và hìnhthức . Chiếu theo những sắc thái đó, chúng ta có những giá trị khác nhau vềchân mày như sau:
- Chân mày lá liễu: mềm mại, duy tâm, hoàn toàn nữ tánh .
- Chân mày ngang: thực tế, hay tìm tòi, thông minh, ngăn nắp, tự chủ và có ócsáng tạo
- Chân mày ngang, ngắn: giàu thiện chí, can đảm về tinh thần cũng như vật chất.
- Chân mày xiên quớt về phía trên, tánh tình bất nhứt, đa nghi, giọng chua chátvà hay châm biếm .
- Chân mày xiên xuống: óc bi quan, duy ngã, bần tiện, ghét đời, khiếp nhược.
- Chân mày nhiều và dài: nhiều khí chất, kiên gan, tiến thủ .
- Chân mày nhiều và ngắn: ham hoạt động, tế nhị, dễ khích động nhưng trong thờigian không lâu.
- Chân mày mỏ và dài: bình dị, mềm mỏng, kiên trì
- Chân mày mỏng và ngắng: lãnh đạm, hờ hững, kém hoạt động .
- Chân mày lá liễu, thưa và nhuyễn: nhu nhược, thích trầm lặng
- Chân mày rậm, cứng: bồng bột không ngăn được, lanh lợi, hoạt động .
- Chân mày lợt: yếu ớt
- Chân mày đậm: mạnh dạn .
- Chân mày đứng chấm tới gốc mũi: cứng cỏi, đanh thép, không chịu bắt chước,nhưng lắm lúc phải trụy lạc về tinh thần cũng như về luân lý .
- Chân mày thiếu đều đặn: sắc thái mất quân bình.
- Chân mày dang ra: nhác nhúa, thiếu suy xét .
- Chân mày gần lại: hay tập trung ý nghĩ, chịu suy xét .
- Chân mày chấm nhau: ghen tuông, thâm hiểm, đố kỵ .
- Chân mày thật đều, đồng thanh đồng thủ trên mắt: nhát gan, không rõ ràng, nhẹdạ, dễ khích động, hay thay đổi, thiếu xét đoán nhưng trong trắng và thật thà .
- Chân mày thật gần với mắt: bướng bỉnh, ưa phê bình, khinh người, nhưng chịusuy nghĩ và sáng suốt .
Những giá trị trên đây là căn cứ trên sự điều hoà về hình thức . Đó là giá trịcủa các loại chân mày đều đặn, dù bên mặt hay bên trái .
Nhưng trên thực tế, còn có những chân mày không đều đặn mà cần phải nghiên cứuđầy đủ .
Trường hợp chân mày không đều đặn, trước nhất sự nghiên cứu phải được căn cứtheo từng chi tiết thiếu đều đặn ấy dung hoà với nhau, tìm kết quả sau cùng,tức là giá trị của hình thức chân mày ấy trên thực tế .
Về chân mày không đều đặn:
- Chân mày phải xác nhận bản năng tinh thần mong muốn
- Chân mày trái xác nhận khả năng vật chất nhứt định .
Căn cứ 2 phương thức trên, sẽ dễ dàng phân tách giá trị của chân mày, dĩ nhiênphần thiếu đều đặn ở đâu, sẽ chiếu theo giá trị ở đấy có quyết định sau cùng .
1 phần nữa rất cần thiết . Đólà đối với người thuận tay trái, việc nghiên cứu về trường hợp chân mày khôngđều đặn sẽ được áp dụng ngược lại với phương thức trên. (chân mày phíamặt: khả năng vật chất, chân mày phía trái: bản năng tinh thần) .
Dĩ nhiên là thực tế và kinh nghiệm chứng minh rất ít có những chân mày thật đềuđặn, mà ngược lại vẫn có những chân mày xiên quớt về phía trên, lại có đuôi láliễu.
Trường hợp này phải được nghiên cứu hỗn hợp gía trị của 2 mẫu chân mày xiênquớt và lá liễu và đương nhiên sự chen lẫn ở chân mày phía nào, sẽ nghiên cứugiá trị hoả hợp của chân mày phía ấy .
Ta có 1 thí dụ cụ thể cho 1 mẫu chân mày tượng trưng như thế này: chân mày tráilá liễu, chân mày mặt ngang và xiên xuống .
Giá trị sau cùng là: người duy tâm, thông minh, mực thước, tự hiểu giá trị củachính mình . Dĩ nhiên có đức tánh là chịu suy xét, biết kiềm hãm dục vọng củamình .
MẮT: Chân mày khoa trương sự kiều diễm của khuôn mặt, thì mắt lại là 1thứ nhỡn tuyến sắc bén của linh hồn, phát xuất từ linh hông và nói lên tâm não. Do mắt, có thể đọc được dễ dàng bản tánh cũng như phản ứng trong tâm não mỗingười .
Có thể qui định giá trị cho đôi mắt như thế này: mắt thông minh, mắt lãnh đạm,mắt khờ khạo, mắt đa tình ... Đó là tâm lý xét đoán . Không chỉ thuần có đôimắt, mà còn phải dung hoà với những nét trên khuôn mặt nữa.
Còn 1 điểm đặc biệt khác:
-Với đôi mắt bình thường, khoảng cách nhau sẽ bằng với chiều ngang của 1 mắt vàchiều cao của 1 mắt đo theo 2 mí trên và dưới khi mắt mở ra, sẽ bằng phân 1/2của chiều dài mắt ấy .
Ta có những giá trị khác nhau về đôi mắt:
- Mắt dang ra: giàu tưởng tượng .
- Mắt gần lại: có qui cũ, có óc minh bạch .
- Mắt mặt dang xa gốc mũi hơn mắt trái: có nhiều tưởng tượng đẹp về tinh thần .
- Mắt trái dang xa gốc mũi hơn mắt mặt: giàu tưởng tượng và nhiều trực giác .
- Mắt gần chân mày: có tánh khinh thường, hay chỉ trích.
- Mắt xa chân mày: nhẹ dạ, nhát gan
- Mắt lộ: bồng bột quá đáng, hay hành động nghịch thường.
- Mắt cùng màu sắc với da: ưa mơ mộng, hay vẽ vời những sự mộng ảo.
- Mắt sâu: có nghị lực, chịu suy nghĩ, ít nói .
- Mắt lồi (hay mắt ốc): rắc rối, lắm lời .
- Mắt lồi có vẻ lờ đờ, mi dày: ham ăn, đần độn, dâm dật .
- Mắt như mở to: khẩu khí, trung trực.
- Mắt chìm trong mi: quỉ quyệt, nhiều tính toán nhưng có tài giao thiệp .
- Mắt nhỏ, tròn, sâu, lóng lánh: minh mẫn, sáng suốt, khéo léo .
- Mắt nhiều tròng trắng bao quanh con ngươi: bồng bột, khát vọng, dễ hờn giận .
Ngoài những cá tánh trên, mắt còn có những giá trị khác nhau tùy theo hìnhthức, màu sắc và cái liếc nhìn nữa .
Về hình thức, nghiên cứu được như sau:
- Mắt to: tiêu cực, duy tâm.
- Mắt nhỏ: tích cực, hoạt động .
- Mắt nghiêng có đuôi quớt lên: sốngđộng, vui tính.
- Mắt nghiêng, đuôi cong về phía dưới: yếu bóng vía, mơ mộng, dễ chán nản .
- Mắt ngang: thiết thực, bình dị, tích cực .
- Mắt có con ngươi to: thần kinh dễ căng thẳng .
Về màu sắc:
- Mắt trong: nhác nhúa, mềm dịu, thiếu cương quyết
- Mắt xanh trong: kín đáo, nhu mì
- Mắt xanh: thích ở 1 chỗ .
- Mắt màu măng: thích rày đây mai đó .
- Mắt màu đất lợt: bạo dạn, hung hăng.
- Mắt màu đất sậm: giàu nghị lực tinh thần cũng như vật chất, ham xoay sở .
- Mắt màu xám hoặc xanh lợt: suy tư .
- Mắt đen: hách dịch, bồng bột .
Chót hết, cái liếc của 1 người, nhứt là phái nữ, càng có nhiều ý nghĩa, màchúng ta cần ghi nhận:
- Cái nhìn nóng bỏng: dạt dào tình thương
- Cái nhìn nguội lạnh: thiếu tình cảm
- Cái nhìn đục: khờ khạo, nhu nhược và đa sầu
- Cái nhìn tươi: nhanh trí .
- Cái nhìn chăm chú: trầm mặc
- Cái nhìn sâu: thâm hiểm
- Cái nhìn óng ánh: vui tính, thông minh.
1 phần dính liền với mắt như môi với răng là đôi mi. Mi không khác nào 2 chiếccửa khép của mắt, nên mi rất đầy đủ ý nghĩa và giá trị .
Khi nhìn ở đôi mi, có thể xét được 1 phần tánh tình:
- Mi có chiều cong xuống: nhọc nhằn
- Mi cong ở mắt trái: nhọc nhằn về vật chất
- Mi cong ở mắt phải: nhọc nhằn về trí não .
- Mi vảnh lên về gốc mũi: độ lượng, chững chạc, chịu nghe phê bình .
- Mi dưới đưa ra: ham gây, ưa hoài nghi.
- Mi trên bầu: ham chuộc màu sắc, nhạy cảm .
- Mi trên bầu và cong vào mắt: có khả năng diễn tả, rành việc so sánh giá trịcủa bất cứ việc gì
- Mi dày: láu ăn, đa dâm
- Mi sâu, rõ và vòng cung: quí phái .
Sau mi mắt, đến lông nheo. Có những giá trị về lông nheo cho 1 người nữ:
- dài và cong: dâm tính dồi dào, nữ tính .
- dài và ngay: dâm tính dồi dào, nam tính
- ngắn và ngay: kém khả năng dâm dục, hoàn toàn nam tính .
- ngắn và cong: kém khả năng dâm dục, hoàn toàn nữ tính .
Tóc: Có tính di truyền rất mạnh. Tình hình sinh trưởng tóc của mỗi ngườithường rất giống với bố mẹ. Tóc là bộ phận thể hiện cá tính rõ nhất. Tóc nói ởđây bao gồm: dày, mỏng, thô, mịn, cứng, mềm, màu sắc và độ xoan. Tóc tuy khôngcố định suốt đời như vân tay, nhưng cũng biểu thị những đặc trưng tính cáchkhác nhau khá rõ. Tóc của mỗi người khác xa với hình dạng của người đó. Nếuphân tích 1 cách khoa học, có thể rút ra được những nét đặc trưng trong tínhcách.
Tóc dày: Nói chung mỗi người có khoảng từ 10 - 11 vạn cây tóc. Bình quân200 cây tóc/1cm2 trở lên: tóc dày.
- Tính tình ôn hoà: ngoài đời rất trọng tình nghĩa, ứng xử lễ độ đầy tìnhngười, tính tình ôn hoà. Vì vậy rất dễ được mọi người ưa thích, kính trọng.
- Hồn nhiên, chất phác: có tính cách cởi mở, hoạt bát, tích cực, hiếu động. Tuybề ngoài họ tỏ ra mạnh mẽ, nhưng trong tính cách lại khá mềm mỏng, hồn nhiên,chất phác.
- Có tài lãnh đạo: Nói và làm nhất trí, nói đến đâu làm đến đó, có tài lãnhđạo. Tuy khéo léo ra mệnhlệnh nhưng tính cách rất đằm thắm, ít lãng mạn, thiênvề hiện thực.
- Nghiêm túc, cẩn thận: bề ngoài có vẻ là hướng nội, nhưng trên thực tế lại rấtmạnh mẽ. Khi mà họ đã cố ý cẩn thận thì cũng rất cố chấp. Tuy tính cách mạnhmẽ, nhưng lại có lòng độ lượng nghiêm túc, và chặt chẽ.
Tóc cứng: tóc cứng, thẳng.
- Cá tính mạnh mẽ: rất thoải mái, trái phải rõ ràng. 1 khi họ đã thích việc gìhoặc vật gì thì nhiệt tình đến cùng. Nói chung người tóc cứng hay cố chấp, bảothủ, tuy cầu an, vô sự, nhưng trong nội tâm không thỏa hiệp. Đặc biệt là khirơi vào hoàn cảnh khó kh
ănhay bước đường cùng thì tính cách đó lại càng trở nên mạnh mẽ.
- Không sợ khổ, không sợ mất lòng: thường tỷ mỉ, không sợ khổ, không sợ mấtlòng, thái độ trước sau như 1, không vì khó kh
ăn nào đó mà dao động. Đáng tiếc là có 1 số người rất bảo thủ,thiếu sự linh hoạt cần thiết.
- Giàu lòng thông cảm: giàu lòng thông cảm, ôn hoà. Nói chung họ thường nhiệt tìnhgiúp đỡ người khác.
Tóc mỏng: tóc ít và thưa.
- Tính cách hai mặt: về nhiều mặt thường có tính cách hai mặt. Họ không quennói chuyện trước mặt người khác, hoặc không chủ động tiếp xúc, cũng không muốnngười khác đi lại với mình. Đối với bất cứ việc gì đều thiên về thái độ tiêucực. Tuy bình thường là hướng nội, rất ít bộc lộ chân tướng của mình, nhưng 1khi họ tức lên thì không ai cản nổi.
- Thiếu bền bỉ, dẻo dai: cho dù là làm việc hay học tập đều thiếu sự bền bỉ,dẻo dai cần thiết. Mới đạt được 1 chút thành tích đã thoả mãn.
- Nhạy cảm: đối với các sự vật bên ngoài thường rất nhạy cảm, đặc biệt là vềmặt tiền tài. Nói chung loại người này thường cầu an vô sự, ít tranh chấp.
Tóc thô: Độ to nhỏ của tóc khoảng 0,05-0,15mm. Tóc người bình thườngkhoảng 0,08-0,09 mm. Người tóc thô thường là trên 0,1mm.
- Tính cách hào phóng, tự trọng cao. Thường không chịu nghe những lời nói thậtcủa người khác. Trong gia đình hay biểu hiện tính cách gia trưởng.
- Không sợ trắc trở: làm việc mau chóng. Khi gặp trắc trở cũng không nản chí,có thể kịp thời rút kinh nghiệm để quay lại từ đầu.
- Độc đoán, chuyên quyền, tự cao tự đại.
Tóc mịn: là chỉ các sợi tóc nhỏ khoảng từ 0,06-0,07mm.
- Ham muốn mạnh mẽ: tham vọng rất nhiều. Luôn quan tâm tô vẽ cho mình, nhưnglại không muốn lộ mặt ra.
- Tính cách hướng nội, không quen ra lệnh. Khi xử lý
vấn đề thường thiếu quyết đoán. Khi đã quyết định thì khó thay đổi.
- Thiếu chính kiến, hay dựa vào người khác, dễ dao động. Nếu gặp được ngườilãnh đạo tốt thì họ có thể phát huy đầy đủ sở trường mình.
- Tính tình ôn hoà, giàu lòng thông cảm. Ơ' ngoài đời họ ch
ăm chỉ, thành thựcnên dễ được mọi người yêu mến. Nhưng hay ảo tưởng, hay lãng mạn.
Tóc xo
ăn: (tóc xoăn bẩm sinh. )Tính cách phụ thuộc vào mức độ xoăn khác nhau. Nhưngxét 1 cách tổng quát tính cách thường bướng bỉnh, cho dù trongcông việc, học
tập hay trong giao tiếp họ đều rất khó làm vui lòng người khác. Mức độ xo
ăn càng cao tính cách càng rõ rệt.
- Tự cao, tự đại
. Họ thích móc máy vào nhược điểm của
người khác, lật đi lật lại thất thường, lúc sang trái, lúc lại sang phải, hơnnữa nhiều khi việc nhỏ cũng xé ra to. Thích nói đao to búa lớn hù doạ người.
- Không hay lên mặt,
rất ghét xuất đầu lộ diện,nhưng lại nhiệt tình, sâu sắc với tri âm.
Tóc đen mà thô:


- Tính tình quyết đoán, có dũng khí và có tinh thần dám
làm, dám quyết đoán. Đối với những điều mà mình tin tưởng thì quyết tâm thựchiện đến cùng. Nhưng cũng có lúc biểu hiện tính ham đấu đá.
- Có tài lãnh đạo, thuộc loại người thành đạt.
- Lúc nóng, lúc lạnh: dù nam hay nữ thường có tính lúc nóng lúc lạnh, dễ nổi cáu.
Tóc màu nâu: tóc màu nâu thường tóc và mịn.


-Tính tình ôn hoà: Loại người thuộc dạng tiêu cực, không thích xuất đầu lộ diện,thường ngày chỉ biết cặm cụi làm việc, tính cách ôn hoà, nên dễ được người kháccảm tình.
- Sống cần kiệm: Nếu là nữ giới, về tiền tài thường tiết kiệm, có thể tận tâmtận lực vì chồng con, cố gắng xây dựng 1 gia đình hạnh phúc, tốt đẹp.
- Thiếu tính quyết đoán: Nếu là nam giới thì đó là loại người bạc nhược, thiếuquyết đoán, không thích hợp làm lãnh đạo. Nếu gặp người lãnh đạo tốt thì sẽthành đạt.
Ba xoáy:
- Làm việc có kế hoạch, chu đáo: Người có ba xoáy có khả n
ăng phản ứngnhanh, có kế hoạch và chu đáo. Họ có năng lực thực tế rất mạnh.

- Lòng tự tin mạnh: Người có ba xoáy lòng tự tin rất mạnh, tính khoáng đạt. Cũngvì thế mà dễ độc đoán, có lúc gây ra thất bại không đáng có.
- Thích riêng rẽ: thường không hiểu người khác, cũng không biết động viên lòng nhiệttình làm việc của người khác. Có lúc thích riêng rẽ.
Hai xoáy:
- Tính cách cứng rắn: tố chất dũng cảm. Khó khăn không khuất phục được ý chíphấn đấu.
- Sức sống mạnh, cởi mở, sống thân ái với người khác.
Xoáy trước trán:
- Ham tò mò, có dũng khí và tinh thần khai phá mở đường. Nhưng quá tự tin nêndễ gặp thất bại.
- Tình cảm mềm yếu, dễ thương cảm. Nếu chú ý giữ
gìn lời nói và việc làm thì cũng dễ thành đạt.
Xoáy trái chiều: xoáy thường thuận chiều kim đồng hồ, nhưng có người lạingược kim đồng hồ.
- Tính khí thất thường, hay mắc phải tật hay thay đổi ý kiến. Trong công tác ítkhi hoàn thành công việc trọn vẹn.
- Không có chính kiến, hay phụ hoạ theo người khác, và hay chia rẽ với ngườikhác do tính cách không bình tĩnh
2. Tướng phát đạt: Thông thường hễ thấy diện mạo khôi ngô tuấn tú,tiếngnói vang dội,Tam đình bình ổn Ngũ quan cân xứng hoặc Ngũ nhạc triều ta vội vãcho ngay đó là loại tướng chắc chắn sẽ phát đạt, nhưng trong thực tế khôngthiếu gì kẻ hội đủ các dấu hiệu trên mà không khá giả, hoặc có phát đạt 1 thờinhưng không được hưởng phúc đến già hoặc nửa đời vinh hoa cực điểm nhưng rốtcuộc nhà tan thân diệt. Sở dĩ vậy vì theo luận của tướng học, hoặc do Ngũ hànhsinh khắc ( trong cái tốt hàm chứa cái xấu ) hoặc do tâm tính kiêu sa, độc hạikhông biết giữ gìn để rồi tự mình làm hại mình trước khi bị người ta làm hại(tâm tướng không đi đôi với hình tướng).
Ngược lại, Ngũ quan, Ngũ nhạc không nẩy nở, mũi không đẫy đà, thoáng trôngkhông có gì là tướng phát đạt theo định nghĩa thông thường mà vẫn được hưởngphúc lúc trung niên hay tuổi già. Hiện tượng này trong thực tế cũng không hiếm.Đứng về mặt chuyên môn, chính là những kẻ có tướng phát đạt đặc biệt, tỷ nhưcác loại tướng ngũ lộ, ngũ tiểu, ngũ hợp, bát tiểu, cầm thú tướng, nếu các điềukiện hình thức lẫn lộn nội dung của các loại tướng ( vốn bị coi là tiện tướngtheo nhãn quang thường tục ) kể trên phải đồng thời kiêm bị.
Hãy lấy ví dụ về tướng ngũ lộ. Tướng ngũ lộ là :
- Mắt lồi ( vốn là tướng chết yểu )
- Tai phản ( Luân Quách đảo ngược vốn là tướng người ngu độn )
- Lỗ mũi hếch lên ( tướng của người chết thảm )
- Môi cong lên ( Tướng của người chết thảm )
- Lộ hầu ( cùng ý nghĩa như môi cong )
Thoáng nhìn qua, thông thường vội vã cho là ác tướng, nếu không kết luận làtướng người yểu thọ, bần hàn thì cũng không dám nghĩ đó là tướng người phátđạt. Thế mà, 1 cá nhân nếu đủ cả ngũ lộ thì lại thường là kẻ phúc thọ songtoàn. Tướng “ Ngũ lộ câu toàn “ tuy thường là tướng phát đạt đặc biệt, nhưngkhông phải hầu hết là phát đạt, vì chữ câu toàn *chỉ mới là hình thức chứ khôngkhông đủ thực chất đi kèm. Ví dụ như ngũ lộ mà :
- Mắt lộ nhưng không có thần quang
- Tai lộ mà không có vành tai ngoài hoàn mỹ
- Mũi lộ mà chuẩn đầu trơ xương hoặc quặp xuống như mỏ chim ưng
- Môi hếch mà răng sún hoặc khểnh
- Lộ nhưng âm thanh rè và nhỏ thì đó lại là tướng thô trọc, chủ về khốn quẫn,chết non, vì chỉ đắc cách có phần hình thức mà không có phần thực chất nênkhông phải là tướng phát đạt .
Tướng pháp có câu : Nhất lộ, nhi lô thì quẩn bách, bần yểu, ngũ lộ thì phátđạt. Câu nói đó chỉ có tính cách tương đối. Ngũ lộ câu toàn có phát đạt haykhông, còn tuỳ thuộc vào 1 số điều kiện như đã nói trên. Còn nhất lộ, nhị lộthì quẫn bách, bần yểu, cũng không phải là điều đương nhiên phải thế. Vì cũngnhư ngũ lộ câu tòan nhất nhị lộ nhiều khi là tướng của kẻ bần cùng nhưng đôikhi cũng là tướng của người phát đạt. Nếu mắt lộ mà có chân quang và thu tàngthì nếu các bộ vị khác không khuyết hãm thì đến ngoài 40 tuổi sẽ có cơ hội khágiả, mũi lộ ** mà khí sắc lúc nào cũng hồng nhuận, cánh mũi dầy và lỗ mũi khônghếch lên thì tuy thiếu niên có bị khốn khổ nhưng nói về những vãn niên ắt phátđạt. Môi, tai, lông mày, yết hầu …cũng đều có thể suy diễn tương tự như trên đểđịnh xem “ lộ “ là tốt/xấu chớ không thể võ đoán.
Ngoài tướng ngũ lộ coi là phát đạt ( nếu hội đủ cả hình lẫn chất ) còn có cáctướng ngũ tiểu, bát tiểu, ngũ hợp, tướng cầm thú …cũng đều là tướng phát đạtđặc biệt với điều kiện là hình và chất đi đôi với nhau
Tóm lại, các tướng đặc biệt vừa kể, đó là biến cách hay phi thường cách để phânbiệt với loại tướng bình thường, đều có thể phát đạt hay không tuỳ theo sự hộiđủ được cả hình lẫn chất không. Hình thì như đã đã miêu tả trong quyển I, cònchất thì đó là những điểm độc đáo về nội dung đã nói ở chương nguyên lý vềthanh trọc. Những loại tướng phát đạt đặc biệt chính là căn cứ vào nguyên tắc “Trọc trung hữu thanh “, Thanh và trọc tương đối dễ phân biệt, nhưng “ thanhtrung hữu trọc và trọc trung hữu thanh “ thì lại rất khó tìm ra. Trong chươngnói về thanh trọc, soạn giả đã cố gắng tổng hợp các điều liên quan đến thanhtrọc tản mát trong các sách vở về tướng, nhưng thực tế không phải chỉ có bấynhiêu. Muốn thấu hiểu phải tường tận, chuyên tâm nghiên cứu và có năng khiếuđặc biệt bén nhạy. Vì lẽ trên, ta sẽ không ngạc nhiên khi trong các sách nói vềtướng học: ta thường nói “Tâm lĩnh thần hội” nghĩa là những gì uyên thâm cao xa, thì có thể hiểuthấu đáo bằng lối tâm truyền chứ không thể bằng ngôn truyền được. Điển hình cholề lối này là phần hình nhi thượng của nho giáo do Khổng Tử hấp thụ được chỉcòn lưu lại qua con người của Tử Tư rồi Tử Tư chỉ truyền được đến đời Mạnh Tửlà mất chân truyền.
3. Tướng phá bại: Chữ phá bại dùng ở đây có nghĩa rộng rãi, bao gồm :
- Số kiếp long đong vất vả về 1 hay nhiều lĩnh vực của đời người, không bao giờcó thể khá giả, công danh, sinh kế trì trệ.
- Tâm tính thấp hèn, ngu muội quá mức bình thường
- Kết quả cuộc đời thường bi thảm : chết trong cô đơn, chết bất đắc kỳ tử, chếtthảm, đói rách, bị khinh rẻ …
Đứng về mặt hình tướng, tướng người phá bại có các dấu hiệu bề ngoài:
- Trán nhỏ, nhọn, hẹp, chủ về hình khắc, công danh trắc trở, thuở thiếu niêngặp nhiều tai họa.
- Lông mày mọc thấp, lan xuống gần bờ mắt chủ về cùng khốn. Lông mày thưa thớtchủ về vất vả, nhọc nhằn trong cuộc sống, đứt đoạn chủ về công việc thành bạithất thường, ngắn cụt chủ về nghèo hèn …
- Mắt vừa ngắn vừa nhỏ chủ về tâm địa nhỏ mọn, nếu núng nính như mặt heo thì sẽchết không toàn thây.
- Mắt lớn, lồi và hời hợt, chủ về chết non, lộ và có hùng quang chủ về chếtthảm, đồng tử vàng và lờ đờ thần chủ về khắc thê và hay bị hình phạm.
- Mũi hếch và lộ chủ về phá tán, cùng khốn. Thấp, hoặc có gân có vạch chủ vềcông ăn việc làm lên xuống thất thường, chuẩn đầu quá cao so với khuôn mặt vànhất là so với lưỡng quyền thì chủ về cô đơn hay phá bại , quá lớn và mỏng gọilà không phù hoặc nghiêng lệch đều chủ về cô đơn trì trệ.
- Miệng nhỏ, môi mỏng chủ về nghèo hèn, rộng mà lệch, lớn mà thường há hoác rakhông khép kín lại đều chủ về cô đơn, nghèo hèn. Môi túm lại và nhô cao lên,khoé miệng trễ xuống, pháp lệnh ăn vào khoé miệng đều có ý nghĩa tương tự.Riêng pháp lệnh ăn vào khoé miệng gọi là “ Đằng xà nhập khẩu “ dù các bộ vịkhác có tốt nhưng chung cuộc cũng chết đói hoặc chết đường chết chợ.
- Tai không có Luân, Quách rõ ràng minh bạch chủ về cùng khốn, mỏng nhọn chủ vềnghèo túng, đen đủi, thấp, lệch chủ về hèn mọn chết non.
Đại để những kẻ mà ngũ Quan đều vấp phải 1 trong các khuyết điểm của từng Quankể trên đủ để xếp vào loại tướng phá bại.
Ngoài tướng phá bại vì Ngũ Quan khuyết hãm kể trên còn có 1 số hình cách đặcbiệt sau đây cũng là tướng phá bại.
a) Lục cực
- Đó là kẻ có 1 trong sáu dáng dấp cực đoan sau đây :
- Đầu lớn, cổ nhỏ : chủ về bần tiện, yểu vong. Riêng đàn bà đầu lớn cổ nhỏ vaingang là số goá bụa, làm bé.
- Mặt lớn, đầu nhỏ : chủ về nghèo và tính nết độc ác.
- Thân thể phì nộm cao lớn mà tiếng nói quá nhỏ, không có âm lượng, vãn niênnghèo khổ, chết chờ tay người ngoài tống táng.
- Ức nổi cao mà bụng dưới quá lõm : hậu vận không ra gì
- Vai lưng quá trơ xương so với toàn thể các phần khác của thể : chủ về nghèohèn không con cái.
B) Lục tiện
- Xét về mặt tâm tướng, vô luận hình hài ra sao, nếu phạm vào 1 trong cáckhuyết điểm sau về đức hạnh cũng thuộc về tướng phá bại :
- Không biết liêm sỉ, giữ gìn đạo lý.
- Thường tự khoe mình (tự cao, tự đại)
- Thích châm chích những khuyết điểm của người.
- Không có gì đáng cười mà lại cười như kẻ phát khùng.
- Không biết lẽ tiến thoái trong giao thiệp hay làm việc
- Lúc ăn hay nói chuyện huyên thuyên trên trời dưới đất (đây phải là 1 có tậtbẩm sinh mới kể.)
c) Lục bại
- Lông mày thô, mọc thẳng đứng, không xuôi theo chiều từ đầu đến đuôi mắt chủvề hay bị hình phạm.
- Ngay giữa Sơn căn có 1 lằn sâu chạy xuyên qua ấn đường lên tới giữa trán, sốngmũi cao gầy trơ xương: chủ về khổ sở, tai nạn.
- Tròng mắt lồi cao rất tốt rõ : chủ về hình khắc.
- Sống mũi có xương phát triển về chiều ngang và nổi cao lên chủ về trung niênphá tán, long đong vất vả.
- Răng vẩu và khấp khểnh, lồi ra khỏi miệng chủ về bực dọc lo lắng uất ức suốtđời.
- Xương lộ, thịt xệ và thường gặp tai nạn, hung hiểm và có số cơ hàn.
d ) Lục ác
- Đầu quá nhỏ, bần tiện, ngu độn.
- Mắt dê : chết thảm hoặc đoản mệnh
- Môi túm cong lên, răng lởm chởm : nghèo túng
- Yết hầu lộ : khắc vợ, muộn con, hay gặp tai vạ.
- Tam đình bất quân xứng, Hạ đình đặc biệt dài và nhọn chủ về nghèo khổ, cô đơnlúc tuổi già.
- Đi thân hình lắc lư như rắn bò, bước chân nhún nhảy như chim chìa vôi : longđong khốn quẫn.
e ) Thập sát
- Mặt mày lúc nào cũng ngơ ngác như kẻ si ngốc.
- Thần khí hôn ám thô bỉ.
- Lòng trắng mắt pha hồng vì thiên bẩm.
- Lỗ hếch hếch, sống mũi quá thấp gần như vào mặt phẳng của khuôn mặt.
- Vô bệnh tật mà có thói quen bẩm sinh hay khạc nhổ dường như trong miệng lúcnào cũng có đờm.
- Chỉ có râu cằm mà môi trên không có ria.
- Lúc ăn uống thường đổ mồ hôi dù không bệnh và trong khi người khác ở hoàncảnh tương tự không đổ mồ hôi.
- Tự nói, tự cười với chính mình.
- Thanh âm khan lạnh giống như tiếng chó sói tru.
- Bị bệnh hôi nách (ở đây phải hiểu là riêng nách có mùi hôi vì bệnh tật, còncác bộ phận khác không có mới kể vào thập sát. Nếu không năng tắm gội mà toànthân có mùi hôi hám thì không kể)
Bất kể phạm vào 1 trong thập ác nào thì cuộc đời cũng thường gặp hung hiểm, bấttrắc ( hoặc về gia đạo, bạn bè, công danh, sự nghiệp v.v…). Càng gặp nhiều sátthì mức độ hung hiểm càng gia tăng và sự giải đoán càng thêm chính xác.
Ngoài những nét tướng hình thể ở vị thế tĩnh hoặc bán tĩnh, bán động đề cập ởmục vừa kể liên quan đến phát đạt hay phá bại, ta còn phải kể đến những néttướng về thần, khí sắc ( đặc biệt là khí, sắc ) ở từng bộ vị 1.
*Trên đây là ý nghĩa thập sát của Phong Vân Tử, tác giả Giám nhân thuật NghiễnNông cư sĩ trong bộ Quan nhân ư vị thìlại cho rằng “thập sát” là :
- Dáng đi chậm chạm như người say
- Mũi khấp khúc
- Da mặt thô, đen đúa
- Mắt sần sùi như trái qua lâu (tên 1 loại dưa)
- Lông mày quá đậm
- Tiếng lanh như chó sói tru
- Giọng nói the thé.
- Gian môn lõm và hãm
- Miệng quá rộng
- Mắt quá lớn.
4. Tướng trường thọ: phải hội đủ tối thiểu 7 điều kiện:
- Lông mày phối hợp thích nghi với râu và tóc, càng về già càng dài lại là dấuhiệu tốt. Tuy nhiên, dưới 30 tuổi mà lông mày đột nhiên dài ra bất thường lạilà yểu mạng
- Tai có Luân Quách rõ ràng, lớn và dầy, rắn chắc, sắc tươi nhuận .
- Sống mũi ( Phần Niên thượng, Thọ thượng ) đầy và có thịt
- Nhân trung sâu và rộng
- Răng chắc chắn
- Tiếng nói rõ ràng, vang dội
- Thần khí sung túc
Ngoài ra, những dấu hiệu sau cũng liên quan mật thiết tới việc giải đoán thọmạng:
- Cổ phía dưới có thêm lớp da trễ xuống vai ( trường hợp khí người đứng tuổi vàmập ).
- Nếu là lộ hầu thì âm thanh phải trong trẻo và cao
- Xương Lưỡng quyền vững vàng và ăn thông lên ngang phía
- Xương hai bên đầu phía trên và sau tai nổi cao rõ rệt
- Ngũ nhạc đầy đặn và đúng cách cục.
- Đến tuổi trung niên ( khoảng ngoài 30 tuổi ) Tai mọc lông dài hoặc Lông màybắt đầu mọc dài và sắc thái tươi nhuận
- Lưng rộng, bụng dầy
Người có đầy đủ tất cả các điều kiện kể trên chắc chắn là trường thọ trongtrường hợp bình thường.
Tướng người non yểu: 1 cá nhân bị xem là tướng non yểu nếu đồng thờiphạm bảy khuyết điểm sau đây :
-Lông mày đẹp đẽ về hình thức nhưng hỏng về thực chất ( chẳng hạn sợi thô vàng,sắc khô héo ), Lông mày mọc xệ xuống phía dưới mi cốt, dáng vẻ lạnh lẽo.
- Tai nhỏ, úp xuống phía trước mặt, Tai quá mềm và sắc không xạm, tai quá mỏng,nhĩ căn bạc nhược.
- Mũi gãy khúc, Sơn căn gập xuống, Chuẩn đầu nhỏ nhọn, khiến mũi trở thành liệtthế.
- Đầu nhỏ, cổ dài, trán nhỏ nhọn và nổi gân xanh, thiếu niên mà đi hoặc ngồi cođầu rụt cổ.
- Nhân trung ngắn nông cạn
- Tiếng nói đứt đoạn, giọng nói gấp mà hời hợt như người thiếu hơi, âm điệubuồn tẻ như người không có sinh khí.
- Ánh mắt đờ đẫn như si ngốc hoặc ngái ngủ, ngồi thì lưng như gục ngã, đứngnhìn thì chân không có gân cốt, đi thân hình xiêu vẹo, bước chân thiếu vữngvàng.
Tất cả những dạng thức trên đều là biểu hiện của “Thần suy nhược, hôn ám đoảnxúc” nên không thể nào sống quá 50 tuổi. Bởi lẽ đó, có người tuy về hình tướngrất đẹp đẽ phương phi mà chết yểu chỉ vì khí chất không quân xứng.
Ngoài cách cục tổng quát về non yểu kể trên, Phong Vân Tử còn liệt kê 1 vài hạntuổi non yểu với 1 số hiệu đặc biệt rất dễ nhận xét như sau :
a ) Chết yểu trong vòng 10 tuổi trở lại : Phàm tướng người non yểu trong tuổitrên được thể hiện qua đầu và trán nhỏ quá mức so với thân mình, trán nổi gânxanh quá rõ rệt, phía sauđầu xương bị lõm xuống
b ) Chết yểu trong vòng 20 tuổi trở lại : Tác người lớn con mà đầu lại nhỏ bécộng thêm với tiếng nói quá nhỏ là tướng khó sống qua năm 15 tuổi. Tai mỏng nhưgiấy, nhĩ căn bạc nhược, da mỏng và bóng như bôi dầu khó vượt qua quãng 16, 19tuổi, Mắt lồi mà lòng đen ít, lòng trắng nhiều, nhĩ căn xạm đen, tai mỏng vàhướng về phía trước, khó sống qua tuổi 20.
c ) Chết yểu trong vòng 30 tuổi : Lông mày ngắn, mặt ngắn không thọ quá 25tuổi. Mày thưa thớt, xâm phá ấn đường, mắt không có thần, môi xám đều là tướngđoản thọ trong vòng 26 tuổi. Mắt nhỏ, quyền thấp, xương thô, thịt teo mà mắtthoát thần, môi vẩu mà môi trên lại ngắn, da mặt quá mỏng đều khó sống được quá30.
d ) Chết yểu trong vòng 40 tuổi : Mắt lồi, lông mày ngắn, mà đại các quá dàikhông tương xứng với khuôn mặt khó sống qua 32 tuổi. Mắt thì lúc như lộ chânquang, lúc thì lại như chìm xuống. Lông mày vừa thô vừa ngắn lại thêm hạ đìnhdài hẹp: không quá 34 tuổi. Mắt lộ mà lộ hầu, xương nhỏ mà người mập: không quá36 tuổi. Mắt lộ hung quang hừng hực, tính tình thô bạo thì dẫu mũi cao, sơn cănkhông gẫy khúc thì cũng chỉ đến 39 tuổi khó tránh được số trời.
e ) Tướng mạng vong trong khoảng 50 tuổi : Thông thường, kẻ sống mũi không ngayngắn (có chiều hướng lệch sang bên trái hay bên phải ) ít khi sống quá 42 tuổi.Mắt nhỏ, mày co rút lại không tương xứng với khuôn mặt, sơn căn lại đầy đặnthường sống đến khoảng 42, 44 tuổi. Bắt đầu phát phì mà thần khí lại có vẻ corút thì khó qua được tuổi 49 và 50.
5. Đoán tưởng tiểu nhi: Con nít vì cơ thể chưa phát triển đầy đủ nênkhông thể căn cứ vào ngũ quan, Lục phủ để định tốt xấu như người đã thành niên.Việc coi tướng trẻ em phần lớn chỉ dựa vào thần khí, cử chỉ nên chỉ có tínhcách phỏng chừng. Soạn giả cố gắng tổng hợp các nét chính về tướng tiểu nhiphân thành từng trọng điểm để tiện tham khảo.
1 - Tướng trẻ sơ sinh dễ nuôi: Hầu hết trẻ em dễ nuôi và sống đến tuổithành niên, trong hoàn cảnh bình thường đều có 7 nét tướng chính yếu:
- Mới sinh ra tóc dài tới sát lông mày
- Đầu tròn trịa, da hồng hoặc ngăm đen
- Lỗ mũi khi thở phát ra hơi đều và mạnh, lúc ngủ ngậm miệng.
- Mắt có thần, khi cất tiếng khóc mới đầu giọng cao, tiếng lớn có âm lượng .
- Con trai, hai trứng dái ( âm nang ) đàn hồi và có nhiều nếp xếp
- Tai và miệng lớn
- Mũi cao, môi hồng và dầy cân xứng
2 - Tướng trẻ sơ sinh khó nuôi
- Da đầu trông có vẻ quá mỏng và căng
- Lông mày quá lớn so với
- Đầu và mũi quá thấp đường chỉ thấy có phần chuẩn đầu
- Mắt thay vì có màu đen bóng như hạt huyền lại có màu lạt như đậu đỏ
- Khuôn mặt tròn như mắt gà
- Tai nhỏ và mềm như bún
- Không có bắp chân
- Khi cất tiếng khóc mới đầu rất lớn , về sau nhỏ dần
- Thịt nhiều, bệu, xương quá ít.
- Môi mỏng như giấy và phía sau tai không có
Sự dễ nuôi và có khả năng sống đến tuổi thành niên hay khó nuôi hoặc yểu tử còncó thể căn cứ vào xương đầu để đoán định. Trong phần xương đầu của tiểu nhi tacần đặc biệt lưu ý mấy khu vực sau:
- Xương chẩm ( phía sau đầu , trên xương gáy )
- Sơn căn
- Tỵ lương ( Sống mũi )
Xương chẩm nổi rõ và rộng, Sơn căn có bề ngang và cao hơn mặt phẳng của lưỡngquyền, sống mũi ở ngay giữa khuôn mặt và không lệch là dấu hiệu bề ngoài về mặthình thể cho biết đó là cát tướng. Ngược lại là yểu tướng.
3 - Tướng tiểu nhi phúc hậu: Từ khi bắt đầu biết đi đến 5 tuổi muốn biếtphúc phận trẻ em dầy mỏng ra sao thì coi thần khí. Thần khí nói ở đây bao gồmtọa thần, ngọa thần và mục thần nghĩa là ánh mắt hoà ái, nói năng thong thảtrong trẻo, đi đứng nằm ngồi có vẻ nhàn hạ là tướng phúc hậu. Sau 6 tuổi coithêm Nam,Trung và Bắc nhạc. Namnhạc cao rộng đúng cách chủ về sơ vận phúc lộc tốt, Trung nhạc đắc thế thìtrung vận khá giả, Bắc nhạc đầy đặn cân xứng thi vãn vận hưởng phúc. Tóm lạicuộc đời về sau của trẻ có thể biết trước 1 cách khái quát ngay từ khi còn thơấu.
4 - Tướng tiểu nhi tương lai nghèo hèn: Lúc còn nằm trong nôi mà tiếngkhóc không trong trẻo chủ về lớn lên vừa nghèo khổ vừa khó nên người, tiếngkhóc mà âm thanh tản mát, lớn lên thì vô tài bất tướng. Thần khí bất túc, biếtđi quá sớm cũng cùng 1 ý nghĩa như trên . Từ 3, 4 tuổi trở lên không thích quầnáo sang trọng, không phân biệt sạch bẩn; Nam, Trung và Bắc nhạc lệch hãm….đều báo trước rằng khi lớn lên khó có thể khá giả.
5 - Tướng tiểu nhi bệnh: Góc trán có sắc xanh xám, hai mắt thất thần,Thiên thương và ấn đường sắc đỏ, môi miệng xám đen. Khi thấy có những màu sắctrên bắt đầu xuất hiện là phải phòng trọng bệnh.
Khi bị bệnh nặng, nếu thấy Sơn căn, Tỵ lương, môi, miệng đều xám xanh 1 lúc làdấu hiệu sẽ chết trong vòng 5,7 ngày tới. Các bộ vị trên đều từ xám xanh chuyểndần sang màu vàng nghệ thì khoảng 3,4 ngày khó tránh tuyệt mạng. Nếu mắt lộ phùquang, gián đài, đình uý khô cằn, chuẩn đầu đen, môi miệng vàng là dấu hiệu sắpchết nội trong ngày.
Ngược lại, bệnh dù nặng, nhưng màu đỏ của ấn đừơng biến dần sang màu vàng, môimiệng từ đen xạm sang hồng lạt là dấu hiệu nội tại cho biết bệnh tạng bắt đầuthuyên giảm, sinh mạng không có gì nguy hiểm.
6 - Tướng trẻ em trai khắc cha
- Trán bên trái thấp, lõm hoặc bị tật nệnh bẩm sinh hoặc khu vực trán có nhiềulông tơ nhỏ và rậm đen khác thường.
- Lông mày trái bất thường tỷ như nửa phần rủ xuống, nửa phần hướng lên, sợilông thô, mọc dựng đứng
- Thân mũi lệch về bên trái hoặc 1 trong các bộ vị bên trái của mũi bị khuyếthãm
- Quyền trái lộ
- Tai trái thấp hơn tai phải hoặc hình thái có Luân Quách đảo ngược
- Nhân trung lệch về bên trái
- Khoé miệng lệch về trái. Môi trên dài hơn môi dưới quá đáng.
Có từ 2 dấu hiệu trên trở lên có thể coi như tướng khắc cha. Càng nhiều hơn thìsự khắc phá càng nặng. Nếu có đủ tất cả có thể quả quyết là cha sẽ chết trướcmẹ, hoặc người cha sẽ khốn khổ vì đứa con đó.
<br style="mso-special-character:line-break"><br style="mso-special-character:line-break">


Thanked by 3 Members:

#4 LuuBi

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1188 Bài viết:
  • 749 thanks
  • LocationSài Gòn

Gửi vào 27/04/2011 - 06:49

7 - Tướng trẻ em trai khắc mẹ
- Nguyệt giác thấp, lệch, lẹm có lông măng quá đậm
- Lông mày phải có lông mọc ngược hoặc thẳng đứng, trái lẽ thường trong khiphía trái bình thường
6. Tướng phụ nữ:
a ) Tương quan giữa vài nét tướng mặt và cơ thể
Đời Đường (618 - 907), Nhất Hạnh Thiền sư, 1 nhà tướng học khét tiếng thời đómà nay 1 phần tác phẩm về tướng vẫn còn được lưu truyền, có lẽ là người đầutiên phổ biến quan niệm cho rằng có thể căn cứ vào 1 số nét tướng trên thânmình để phân biệt con người thưc tế với con người thu gọn trên khuôn mặt, thiềnsư mệnh danh hình ảnh đó là Tiểu Hình Nhân. Trải qua nhiều sóng gió của thờicuộc, công trình độc đáo của Nhất Hạnh Thiền sư bị binh lửa Trung Nguyên làmthất truyền khiến cho các sách tướng cổ điển của Trung Hoa không còn tài liệuđộc đáo này. Tuy vậy, 1 số người Nhật giao thương với Trung Hoa thời đó may mắnsưu tập được 1 vài di cảo của Nhất Hạnh đem về nước nghiên cứu và phát huythêm. Thành thử, nguyên cảo Trung Hoa bị thất lạc chỉ còn lời đồn, may nhờ Nhậtgiữ hộ mà không bị mai 1 vĩnh viễn. Từ công trình khảo sát sơ khởi của NhấtHạnh đem ra nghiên cứu tướng đàn bà bổ túc thêm cho hợp với nữ giới. NgườiTrung Hoa đầu tiên du nhập lại kiến thức này là Tô Lãng Trai, tác giả quyển Ngũquan tướng tĩnh nghiên cứu. tướng đàn bà bổ túc thêm cho hợp với nữ giới. Nhữngđiều trình bày trong mục này phần lớn căn cứ vào các tác phẩm của Ngũ Vị Traivà Tô Lăng Thiên.
Muốn có tiểu hình nhân ta lấy khuôn mặt làm mẫu mực, miệng là đầu, 2 mi cốt(xương lông mày) là 2 chân, 2 pháp lệnh là hai tay, nhân trung là cổ, mũi làtoàn thể thân mình.
1 - Hai cánh mũi: Phàm hai cánh mũi phụ nữ cân xứng thì nhũ hoa cũng cânxứng. Hai cánh mũi nẩy nở tròn trịa thì ngực nở, nhũ hoa lớn. Ngược lại, Chuẩnđầu thấp, gián đài, đình uý nhỏ hẹp thì nhũ hoa cũng nhỏ hẹp. Đàn bà mũi xẹpcánh mũi mỏng và nhỏ mà bộ ngực núi lửa thì đó chẳng qua là phần nhân tạo, khôngphải là thiên bẩm.
Hơn nữa, màu sắc của hai cánh mũi còn cho ta biết được nữ giới hiện đang ở thờikỳ kinh nguyệt hay không. Đang lúc hành kinh cánh mũi bao giờ cũng có sắc ửnghồng mà ngày thường không có.
Những điểm trình bày trên đây đúc kết từ những nhận xét của các nhà y học nhằmmục đích giúp bạn trai có kiến thức giải hữu ích cần thiết tránh được nhữnghành vi tổn thương đến đời sống gia đình chỉ vì ngộ nhận thiện chí của nhau.
Nói chung sơn căn cho ta biết phần cơ lưng, sống mũi cho ta biết nửa phần thântrên.
2 - Nhân trung: Nhân trung và môi miệng giúp ta biết được 1 cách kháiquát về cơ cấu sinh dục cũng như khả năng sinh dục của phụ nữ.
Nói 1 cách tổng quát muốn biết việc sinh sản dễ dàng hay khó khăn, ta cần nhớlà : Nhân trung ngay ngắn, rõ ràng cộng thêm với lộc thượng, thực thương, TảHữu Tiên Khố tề chỉnh, đầy đặn và cân xứng là những dấu hiệu chắc chắn của việcsinh sản bình thường, ít gặp hiểm nghèo vì thai sản.
2 bờ nhân trung đàn bà đều rõ tạo thành hình dạng trên hẹp dưới rộng là dấuhiệu nhiều con và sinh sản dễ. Nếu có thêm chỗ gần tiếp giáp với miệng trũngxuống như vùng trâu đằm thì con trai ít hơn con gái. Nếu hai lằn gồ cao củanhân trung gần giáp với môi trên lại nổi cao và rõ thì sinh trai nhiều hơn gái.
Nhân trung đàn bà trung bình và không có có đặc điểm trũng xuống hay nổi caovừa kể thì số con trai và gái gần như ngang nhau nhưng không quá nhiều.
Dĩ nhiên, những nhận định nào không áp dụng cho các trường hợp giải phẫu thẩmmỹ.
Nhân trung quá mờ hoặc bị vạch ngang là dấu hiệu khá chắc chắn của kẻ có khảnăng sinh dục không đáng kể. Quá mờ lại có vạch ngang rõ rệt là tướng không convì lý do thiên nhiên bất túc.
3 - Nốt ruồi ở nhân trung: Nốt ruồi đàn bà xuất hiện ở nhân trung cũnglà nét tướng có ý nghĩa quan trọng cần được đặc biệt lưu ý :
Bất kể hình dạng Nhân trung ra sao bỗng nhiên có nốt ruồi đen đọng lại vị trí1, là tướng đoản mệnh, hay chết sớm vì thai sản hoặc bệnh liên quan đến tửcung.
Nốt ruồi ở vị trí 2 là dấu hiệu tử cung không được ổn, dễ bị bệnh phụ nữ. Đồngthời về mặt mạng vận là điềm báo trước ít nhất cũng phải dang dở hay tái giámới được an thân. Nốt ruồi ở vị trí 3 dù lệch sang phải hay trái, không liên hệđến tử cung nhưng liên quan đến mật thiết đường tình dục. Đàn bà có nốt ruồiđen như vậy phần lớn là không chung thuỷ, ít khi thoả mãn tình dục với 1 ngườikhác phái.
Nốt ruồi ở vị trí số 4 dấu dâm đãng. Theo Ngũ vị trai, kẻ có nốt ruồi đó nếu thêmmặt có đào hoa sắc thì trước khi kết hôn đã chung chạ chăn gối, có chồng rồivẫn còn bướm ngõ ong tường, chồng ra cửa trước rước rước người tình ở sau. Vềđường tử tức, ít khi có con. Thỉnh thỏang hoặc có thì về già cũng cô độc kể nhưkhông có.
4 - Môi, Miệng: Tướng học hiện đại Á Đông dựa trên các nhận xét của khoahọc thân thể. Khác với tiếng học gia thời xưa, các tướng học gia Nhật bản ngàynay cũng là chuyên viên về y khoa và tâm lý. Nhờ đó, họ đã phong phú và hiệnđại hoá tướng học Á Đông rất nhiều
Tướng học Nhạt Bản cho rằng có thể căn cứ vào mặt bất cứ nam nữ mà thôi cũngtạm đủ dữ kiện để phát đoán về toàn thể con người 1 cách tổng quát. Đối vớitượng phái hình thể này, khuôn mặt là hình thể rút gọn của con người, từ khuônmặt suy ra con người là 1 điều đáng rầt phù hợp với thực tế, không có gì làthần bí hoang đường. Tiếc thay quan điểm khoa học này bị 1 số người coi tướnggiữ kín làm bí quyết sinh nhai và cố tình bí hoá nó khiến cho quần chúng ngộnhận là họ có tà thuật và coi tướng học như 1 môn thần bí học.
Môn phái Nhật Bản cho rằng Môi, Miệng và hạ thể có nhiều tương đồng với hìnhthể và màu sắc .
5-Tai: Vẫn theo tướng phái trên, rãnh tai và màu sắc của tai là dấu hiệuđể xét định bộ phận sinh dục của phái nữ .
Theo ngũ Vi Trai, tác giả Ngũ quan tướng tinh nghiên cứu vào những năm trướckhi xảy ra chiến tranh Nhật Bản- Trung Hoa, ông ta đã tự mình khảo nghiệmkhoảng 80 trường hợp thực tiễn thấy tuy không đúng hẳn 100% nhưng đại đa sốnhững điều phát biểu về lý thuyết đều phù hợp với thực tế .
Những nét tường đặc trưng về phụ nữ của Viên Liễu Trang Cổ nhân Trung Hoa nặngđầu óc phong kiến, quá trọng nam quyền cho rằng chỉ đàn ông mới thanh khiết,mới đáng trọng và đáng giữ vai trò chỉ huy trong mọi lãnh vực sinh hoạt. Quanniệm chuyển thế “ trọng nam khinh nữ “ này buộc đàn bà phải lệ thuộc và phụctùng tuyệt đối ở đàn ông, ở nhà phải nghe lời cha, lấy chồng phải nghe lờichồng, hoạt động gì (đặt biệt là hoạt động ngoài đời lẫn chủ động trong đờisống tình dục). Nói khác đi, dưới nhãn quang luân lý cổ điển khắt khe này, phụnữ hoàn toàn bị động, phải tỏ ra vô tài cán. Có như thế mới coi là có đức: vìtục ngữ Tàu : Nũ tử vô tài tiên thi đức (Con gái không có tài cán tức là cóđức). Người đàn bà có tính thông tuệ, tư tưởng độc lập hoặc nhan sắc tự cho làmình có khả năng, không chịu hoàn toàn công nhận quyền tuyệt đối của nam giới,muốn tham gia vào đời sống cộng đồng 1 cách tương đối bình đẳng (tỷ như nghềnghiệp, tình dục ), muốn sống theo lương tri và phát triển khả năng thiên phútheo ý riêng, dám bất đồng ý kiến với chồng đều coi là hình khắc tư dâm .
7. 36 tướng hình khắc
- Tóc vàng khè, xoắn tít lại với nhau thành từng bụi 1
- Tròng đen có màu vàng xậm ( như nước trà pha đặc ) tròng trắng đục đỏ .
- Lưỡng quyền quá cao nhọn, lấn hết khuôn mặt và các bộ vị khác .
- Trán nổi từng cục u nhỏ như ốc bám.
- Trán cao, mặt hõm.
- Trán có vằn sâu hoặc thẹo.
- Ấn đường có hằn sâu dài chạy thẳng từ sơn căn lên trán, xung phá.
- Tuổi trẻ mà tóc rụng quá nhiều
- Xương da khô, phá
- Mắt dài, miệng lớn quá mức
- Mặt gầy guộc nổi gân
- Mặt hình tam giác .
- Tai chỉ có vành trong mà không có vành ngoài
- Mặt choắt, nhọn, eo bụng quá hẹp
- Sắc mặt khô xạm trì trệ như đất bùn
- Sơn căn thấp gẫy
- Cằm nghiêng lệch
- Cổ gầy, trơ xương nổi đốt
- Tiếng oang oang như tiếng sấm
- Tính nóng như lửa
- Thần khí thô trọc
- Trán rộng, cằm nhỏ và nhọn
- Mắt có khí sắc lốm đốm màu trắng
- Sống mũi nổi gân máu hoặc nổi đốt
- Thịt lạnh như nước đá
- Tay lớn, xương thô
- Vai lưng nghiêng lệch
- Mắt tròn và quá lớn
- Lộ hầu, răng như bàn cuốc
- Xương thô cứng, tóc rễ tre
- Đêm ngủ hay la hoảng
- Miệng như thổi lửa
- Lỗ mũi có lông dài thò ra ngoài
- Trán gồ, mang tai bạnh
- Xương che lỗ tai quá cao và đầy
- Mắt trắng bệch, không huyết sắc
8. Những tướng cách phụ nữ: Theo quan niệm “ Nam ngoại nữ nội” theo tướng học Áđông, tướng tốt đối với nam không bắt buộc phải là tốt với nữ. Chẳng hạn:
- Đàn ông mà trán cao, rộng, sáng sủa, đầy đặn là biểu hiện của trí tuệ sâusắc, kiến thức rộng rãi, dễ thành đạt lúc thanh niên. Ở đàn bà, kẻ có tướngtrán như vậy lại là kẻ long đong về đường gia thất.
- Đàn ông có lưỡng quyền cao rộng và nảy nở là tướng có thực quyền, quả cảm ưaphấn đấu. Ở đàn bà, quyền cao và nảy nở là có khí khái trượng phu, có khuynhhướng ăn hiếp chồng và khắc chồng.
- Đàn ông có tiếng nói cao và vang xa hoặc trầm hùng ngân lâu như tiếng chuônglà tướng âm thanh thượng cách, chủ về thông minh tháo vát, hoặc công danh đầyhứa hẹn. Ngược lại, đàn bà mà có âm thanh kể trên lại là tướng âm thanh khắcphu, dâm loạn, phá bại hoặc trùng hôn.
Trong phép xem tướng diện mạo nữ giới, ngũ quan cần phải để ý đã đành nhưng 3bộ phận mà người xem tướng đặc biệt phải chú trọng là Mắt, Mũi, Môi và Miệng.Mắt cho biết được trạng thái qua tinh thần của nữ giới, Mũi chủ về chồng, Môivà Miệng liên quan đến con cái.
Nói 1 cách tổng quát, đàn bà có mũi ngay ngắn, dài và đầy đặn, sắc da tươi mátvà không có tỳ vết được xem là tướng vượng phu.
Miệng không lớn, không nhỏ, hay môi dày mỏng tương xứng, lưỡng quyền bằng phẳngkhông quá cao, không nổi, toàn thể da mặt hồng nhuận không có nốt ruồi. Tànnhang hay bã chè làm mất vẻ mỹ quan là tướng ích tử.
Lục phủ (hiểu theo nghĩa rộng là toàn thể xương khuôn mặt) chủ về tiền tài,sinh kế mà người chồng có thể hưởng thụ khi lập gia đình với phụ nữ đó*. Nếukhuôn mặt phụ nữ đầy đặn phúc hậu, xem tướng cân phân (trường hợp nếu là ngườigầy thì dĩ nhiên mặt không thể bầu bĩnh. Lúc đó, chỉ cần xương lưỡng quyềnkhông lộ cao, mặt mũi không hốc hác) là tướng vượng tài.
*Nói như vậy không có nghĩa là người chồng sẽ được hưởng của hồi môn mà chỉ hàmý rằng nhờ sống chung với người vợ đó mà công việc làm ăn của người chồng sẽvượng thịnh về mặt tiền bạc.
Dưới nhãn quan tướng học nam giới: đàn bà có đủ cả tam vượng là người vợ lýtưởng trong đời sống gia đình. Nói khác đi, đó là loại cát tướng của phụ nữ.
Ngược lại, Mũi lệch cong queo hoặc trơ xương, lỗ mũi hếch hoặc quá ngắn làtướng lấy chồng khiến phu quân tổn thương, khắc hãm hoặc ly hôn. Vì vậy, tướngthuật có câu : “Mũi đàn bà là phu tinh”. Miệng quá lớn và mỏng, môi sáng hoặctrắng bệch, lưỡng quyền cao nhọn : vừa khắc chồng lại vừa lận đận về đường tửtức. Khu vực quanh mắt thâm đen, sâu hõm là tướng không con.
Đàn bà tối kỵ tướng cách cô thần nghĩa là mắt tròn và trắng dã, mũi hếch, môivẩu và lộ cả chân răng, tai khuyết hãm, trán lẹm hoặc lồi, hoặc có loạn văn,đầu quá lớn, mũi sư tử, mũi sống kiếm mà lưỡng quyền cao rộng, mắt lồi, lôngmày dựng đứng,thân hình quá ngắn mà mặt lại quá dài. Pháp lệnh quá dài và sâulúc còn trẻ, tiếng nói như phèng la bể v.v… người có tướng cách cô thần vừakhắc chồng, vừa tổn con, về già cô đơn khốn khổ.
Về phong thái có loại phụ nữ vừa thoáng nhìn đã khiến ta sinh lòng tà vạy làloại dâm tướng, vì mọi cử động hành vi, ngôn ngữ, đầu, mặt, đuôi mắt đều khơiđộng xuân tình. Lại có loại phụ nữ thoáng thấy sinh dạ nể vì do ở ánh mắtnghiêm, tinh thần nghiêm túc, đó là tướng tôn quý; lại có tướng người vừa thấymặt đã nảy sinh lòng coi rẻ là loại tiện tướng; còn loại người thoáng qua cócảm giác kinh sợ là tướng hình khắc.
1 số người khảo cứu về sự tương quan hợp hình tướng của đời sống nội tâm phụnữ, sau khi quan sát và phỏng vấn 1 số phụ nữ thành gia thất đã phân chia phụnữ thành 3 loại điển hình chính yếu sau:
Loại hướng nội : phần lớn có dáng người thấp, cổ ngắn, đầu khá lớn,miệngrộng, môi dày. Cá tính trội yếu của họ là trầm mặc, không ưa gây gổ lạc quan,dễ dàng thông cảm, thích ăn uống, tham lợi ích nho nhỏ, tâm địa thẳng thắn,không thích thủ đoạn.
Trong gia đình, họ là hiền thê, lương mẫu, thai kỳ đều đặn, chính thường, dễsinh sản và lắm con, nấu nướng khéo, không ưa nhõng nhẽo, chung thuỷ với chồng.
Loại hướng ngoại: Phần lớn có dáng người cao và thon, vai xuôi mông nhỏ,tứ chi dài, mũi cao, môi mỏng cằm hơi lộ, cổ nhỏ và dà, da dẻ hơi khô và mỏng.Cá tính của họ dễ vui, dễ buồn, thích hoạt động nhưng mau chán.
Về mặt sinh lý, dễ bị bệnh phụ khoa, lãnh cảm. Trong gia đình, họ không ưa nấunướng,kém tháo vát, dễ cáu kỉnh.
Loại trung tính: Loại này là trung gian giữa hai loại trên nên thân hìnhcó thể cao hơn và khá mập, có thể hơi thấp và gầy, môi miệng không quá đầy,không quá mỏng. Các bộ phận khác cũng ở mức trung dung. Họ có thể là kết tinhphần tốt hay phần xấu của hai cá tính hoặc nội hay hoặc ngoại tuỳ theo sự tốtxấu của từng bộ vị. Quan sát loại tướng trung tính này rất khó, cần phải cókinh nghiệm và nhãn quang bén nhạy mới đạt được mức độ tương đối chính xác .
Tuy nhiên, các điểm nêu trên chỉ có tính cách khái lược. Việc xem tướng trongthực tế không quá đơn giản như vậy. Muốn có 1 ý niệm rõ ràng, chúng ta cần phảiđào sâu vấn đề hơn nữa, xuyên qua việc khảo sát 1 số lãnh vực bao gồm nhiềutrọng đề dưới đây :
a ) Lãnh vực cá tính
1 - Tướng người ham mê nhục dục: Tính dục thì ai cũng có, nhưng ngườiquá trọng nhục dục thường ít ra cũng có 1 vài nét tướng đặc biệt :
- Đàn bà trời phú sắc da mặt trắng hơi pha màu hồng lạt gọi là đào hoa sắc hoặcmặt trắng mà có nhiều tàn nhang đều chủ về háo dâm.
- Lông mày nhỏ hẹp, uốn cong dài quá mắt, mắt lớn và sáng
- Phía dưới mắt ( Lệ đường ) có lằn xếp hay gân màu xanh xám hoặc hồng chạy vềphía đuôi mắt (Ngư vĩ ) là tướng đàn bà thường có khuynh hướng ân ái vụng trộm
- Mắt đào hoa thấy người đàn ông xa lạ, ưa nhìn, thừơng hay cười tình liếc xéo.
- Phía dưới mắt có nốt ruồi đen nổi rõ hoặc mắt không khóc mà vẫn ướt và nhìncặp mắt không rõ cười hay khóc: tiện dâm
- Miệng lớn và khoé đi xuống, lưng ong.
- Ngồi 2 bàn chân bắt chéo, 2 bàn tay đan nhau và bó lấy gối hoặc hay rung gối:trong đời cũng vài bận thông dâm.
- Eo lệch, rốn quá sâu, lòng trắng pha hồng, tiếng nói liến thoắng: dễ bị quyếnrũ vào đường sắc dục.
- Bước đi uốn éo như rắn, nhún nhẩy như chim sẻ và thường ngoảnh: háo dâm.
- Nhân trung gẫy khúc, quanh mép miệng sắc da xanh xám 1 cách tự nhiên không vìbệnh tật.
- Mặt ngăm đen, đầu tóc rậm, ánh mắt ướt và sắc, da bóng bẩy.
- Có thói quen lấy đầu lưỡi khoa động nước răng, hoặc cận răng đen xám, khôngcười mà thường lộ chân răng.
- Trường hợp phụ nữ hút thuốc lá: có thói quen thở khói rất mạnh là kẻ háo dâm
Những nét tướng cho thấy rằng có thể căn cứ vào nhiều bộ vị, nhiều lãnh vựcsinh hoạt để biết khái quát về cá tính tiềm ẩn của 1 cá nhân về mặt tình dục.Hơn nữa, mọi nét tướng thể hiện tình dục của nữ giới, dù đứng trên 1 giá trị :có những nét tướng khả chấp, có những nét tướng bất khả chấp. Dục tính khôngphải là xấu xa như các nhà Nho thường lên án, mà xấu hoặc tốt còn tùy người,tuỳ trường hợp. Cần phải được quan tâm đặc biệt để có thể nhận định đúng đắn cátính người phụ nữ, đồng thời có thể chế ngự/hướng dẫn họ theo sở nguyện mình.
Ngoài ra: phụ nữ có tính trăng hoa, chưa hẳn họ đã có dịp thực hiện được cátính đó. Muốn biết người phụ nữ đã có cơ hội thực hiện được hay không, cần lưuý khu vực:
a ) Nhân trung có tía đỏ : Phía trên Nhân trung là mũi, phía dưới làmiệng, mũi và miệng có hình dạng tương tự như bộ phận sinh dục của nam và nữgiới . Căn cứ vào đó để phát hiện ra rằng phần lớn phụ nữ chìm đắm trong hoanlạc nhục dục đều có 1 đường vạch ngang màu đó hoặc hồng ( tuỳ theo truy hoannhiều hay ít ), nhỏ như sợi tơ nhện, phải tinh mắt lắm mới thấy. Nếu như tathấy dấu hiệu đó xuất hiện thì có gì rồi .
b ) Mắt tam bạch : Bình thường nếu người đàn bà đó không có loại mắt nàynhưng vì đắm say nhục dục nên có thể sau 1 thời gian ngắn, khu vực xung quanhlòng đen bị thu hẹp dần nhường lại chỗ cho lòng trắng khiến lòng đen đều bịlòng trắng bao bọc, biến thành 1 loại tam bạch nhãn tạm thời. Còn như nếu bìnhthường vẫn là hạ tam bạch nhãn, thì nếu có thông gian ta sẽ thấy Nhân trung cóvạch hồng hoặc đỏ như trên vừa nói.
c) Khu vực Lê đường : Bình thường không có màu sắc xanh đen nhưng nếugiao hoan đầy lạc thú, tinh dịch tiết ra quá nhiều thì thường biến sang màuxanh đen.
d ) Khu vực Sơn căn và Ngư vĩ : Đột nhiên có màu xám đen ở hai bên hoặcrõ rệt hơn bình thường.
Tất cả các dấu hiệu về màu sắc ở bộ vị nói trên là bằng chứng cụ thể của kẻ lặnhụp trong tình dục. Những ông chưa từng ân ái với tình nhân, những phu quân xanhà thời gian dài khi gặp mặt tình nhân hoặc vợ nhà chưa mây mưa mà đã thấy cóhầu hết các dấu hiệu dẫn thượng thì quả là đáng ngại, cần phải lưu tâm theo dõihành tung của người nữ đó hầu tránh những hậu quả tai hại xảy ra.
2 - Tướng người trinh thục : Trong nền luân lý á đông cổ điển: ta đặcbiệt quý trọng cá tính trinh tiết thuần thục của phụ nữ, coi đó là 1 đức tínhtối cần thiết của hôn nhân, là 1 hãnh diện của người chồng. Muốn coi tướng đànbà con gái để xem đức tính trên của họ cao thấp tới mức độ nào, điểm tối trọngyếu là cặp mắt, vì mắt là cửa sổ tâm hồn. Cặp mắt đối xứng qua sơn căn, mụcquang ôn hoà thanh tĩnh, không liếc xéo là 1 bảo đảm đáng kể. Tuy nhiên, vẫnchưa đầy đủ. Những người đàn bà lấy chồng giữ vững được ái tình thủy chung nhưnhất, ngoài cặp mắt kể trên thường có tướng kết hợp 1 số đặc điểm:
- Trán tròn nhưng không cao, không lồi
- Lông mày đẹp và phối hợp với cặp mắt, tạo ra 1 phong thái khiến mọi ngườiphải kính nể
- Môi hồng, răng đều và trắng
- Mũi ngay ngắn, không trơ xương, không quá cao
- Đi đứng, ngồi chững chạc, đoan trang
- Tính nết ôn hoà nhưng không nhu nhược, ít nói, ít cười
3 - Tướng người hung tợn : Đại để đàn bà tính hung tợn, mạnh bạo, thườngphạm vào nhất vài 3 dấu hiệu:
- Miệng thô, môi lộ xỉ .
- Giọng nói khô khan, tóc cằn cỗi và ít .
- Quyền cao và lộ, hầu lộ, tiếng nói rè như phèng la bể.
- Mũi gầy và lộ khổng, mắt có hung quang
- Mặt đen, lông mày thô, thân hình kệch cợm
- Mắt nhỏ, miệng túm, giọng đàn ông, chân tay lông mao rậm như đàn ông .
- Thân dài, giọng đớt, tay chân thô, ngón tay mập và quá ngắn
- Mắt lộ tứ bạch mà mục quang lại lỗ liều
4 - Tướng người không thích ràng buộc trong gia đình: Những phụ nữ ưa tựdo phóng khoáng không có năng khiếu của người nội trợ cổ điển Á đông có néttướng:
- Lông mày đậm và khá lớn, mọc xa nhau và không có giữa lông mày với mắt khárộng, miệng rộng.
- Mắt tròn, lớn, mục quang thuộc loại cương nhi cô, tính thích cạnh tranh, đuađòi, ưa được người xu phụng, đi lanh lẹ và cao.
- Khéo ăn nói, giao thiệp rộng và thích tự quyết định thân mình, coi rẻ tiềnbạc, không thích săn sóc con cái, bếp.
5 - Tướng người cần kiệm: Tóc den mướt, lông mày hình dạng vừa phả, màuxanh đen, lòng đen lòng trắng phân minh và mục quang mạnh mẽ nhưng ẩn tàng thứckhuya không mệt mỏi, dậy sớm mà thần sắc thư thái, nói năng chậm rãi từ tốn,không mấy khi than thở oán hận, không cạnh tranh hơn thua với người về công việc….là những đặc điểm của tướng người giúp việc có năng suất cao: vợ đảm đangtháo vát.
6 - Tướng người biếng nhác : Những kẻ biếng nhác hoặc vô tài bất tướngtrong mọi hoạt động ( nhứt là trong việc tề gia ) đều thuộc các tướng cách:
- Tóc nhiều, thô lộ mày thô và giao nhau
- Mắt tròn, nhỏ, đen trắng không rõ ràng, mục quang hôn ám, hoặc trắng nhiềuđen ít
- Mắt lớn hơi lồi, đen trắng phân minh nhưng mục quang lúc nào cũng ngơ ngáckhiếp hãi như mắt nai, mắt hươu
- Mắt lúc nào cũng như kẻ ngái ngủ.
- Ham ăn, ham ngủ, thích rong chơi.
b ) Lãnh vực vận mạng
1 - Tướng người cao quý : Đại để tướng người cao quý toàn thân toát ravẻ quý phái sang cả
Những người như vậy diện mạo không hẳn là xinh đẹp, đôi khi còn dưới mức trungbình, nhưng hầu hết đều có 1 số nét tướng :
- Mục quang sáng sủa, chính đính và mạnh mẽ khiến người đối diện phải kính nể.
- Vành tai đầy đặn và hơi hồng, trái tai trái trắng hơn da mặt.
- Mũi thẳng và phối hợp thích nghi với lưỡng quyền tạo thành 1 khối có thể vữngvàng, mang tai.
- Lông mày thanh nhã có thần khí.
- Trán tròn, không thấp không cao, tóc đen mịn thanh nhã, cổ dài.
- Xương và thịt của mặt cân xứng, môi hồng răng trắng và đều.
- Tiếng trong và ấm, giọng điệu thong thả nghiêm trang .
- Ngón tay thon và thẳng, chỉ tay mịn và rõ.
<br style="mso-special-character:line-break">


Thanked by 2 Members:

#5 LuuBi

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1188 Bài viết:
  • 749 thanks
  • LocationSài Gòn

Gửi vào 27/04/2011 - 06:50

2 - Tướng người phú túc: Đàn bà số no đủ thường có :

-khuônmặt đầy đặn và hồng nhuận nhưng không được thành đào hoa sắc hoặc có tàn nhang,mày thanh, mục quang sáng 1 cách hiền hoà, tai dày và cứng, mũi thẳng và dài (dánđài, đình uý rõ và cân xứng đầy đặn ) nhân trung dài, địa các tròn đầy và vững,mang tai nảy nở nhưng không bạnh ra phía sau, môi hơi dày và có sắc hồng tựnhiên, lòng bàn tay hồng hào và dày, bụng tròn, lưng nở, tướng đi rậm rãi, thânthể có mùi thơm tự nhiên.
3 - Tướng người khốn khổ: Tướng đàn bà khốn khổ nghèo đói hoặc long đongcó những nét tướng:
- Trán hẹp và thấp, tóc khô và vàng mắt sâu, mày đậm: long đong về sinh kế hiếmcon.
- Bụng quá sẹp, eo quá nhỏ, lưng quá hẹp suốt đời không có lộc.
- Mũi nhỏ hẹp lệch ngắn, chuẩn đầu không thịt.
- Môi quá dày, miệng quá rộng mà tay ngắn, ngón tay mập ngắn và thô
- Tiếng nói nhỏ và khàn, mặt luôn có sắc thái sầu thảm
- Mặt lúc nào cũng như ngửa lên trời dáng dấp và giọng nói có vẻ đàn ông
- Sơn căn thấp, gãy lệ đường khô hãn tròng mắt vàng lạt có gân máu.
4 - Tướng người có nhiều con: Những bộ vị quan trọng để quan sát vềđường tử tức của phụ nữ là Lê đường, nhân trung, vú, mông, kế đó là 2 mắt và 2tai.
Thông thường trừ 1 vài loại mắt tối kỵ như mắt tam tứ bạch, mắt dê, mắt heo,mắt đào hoa không kể còn phần đông nên có lòng đen lòng trắng rõ ràng, mí mắtdài, mục quang sáng sủa, phía dưới hai mắt đầy đặn không không có tỳ vết thiênnhiên như nốt ruồi, tàn nhang, gân máu, Nhân trung sâu và thẳng, trên nhỏ dướirộng, chỉ tay rõ và tươi, vú lớn và núm vú sạm, không được quá nhỏ và lệch lạc: miệng đều đặn, môi có nhiều vằn, mông tương xứng với thân người.
Riêng về tai, 1 vài tác phẩm cổ điển ghi rằng : tai giúp ta biết được đứa condầu lòng sẽ là trai hay gái. Theo lý thuyết này, nếu tai phía trái của người mẹmà đầy hơn tai phía phải thì con đầu lòng sẽ là trai, tai phía mặt đầy hơn thìcon đầu lòng là con gái.
5- Tướng người hiếm con hoặc không con: Ngược lại với tướng đàn bà nhiềucon và sinh đẻ dễ dàng nói trên là tướng phụ nữ hiếm hoi hoặc không con. Cácdấu hiệu này thể hiện ở nhiều phía của cơ thể.
Tại diện mạo ta thấy có : tóc thô và vàng; mày ngắn, hẹp, thưa và mỏng hầu nhưkhông có hoặc thô ngắn, trán quá cao : mắt sâu hãm và khu vực Lệ đường khuyếthãm cả về phẩm lẫn lượng; mắt mông lung, hỗn tạp: có quyền mà không có mang taithích nghi : mũi hoặc quá gãy, thấp hoặc quá gãy, thấp hoặc quá cao, nhọn và cógân hay vết hằn tự nhiên : môi vểnh và xanh xám hoặc trắng bệch, hoặc môi trênbao phủ môi dưới : nhân trung hẹp và bằng phẳng, da mặt không có huyết sắc :mặt nhỏ nhọn, tai quá nhỏ.
Tai thân hình : vú gẫy, đầu vú hướng xuống, núm vú thụt sâu vào thịt : da mỏngmà xương quá ít, thịt khô hoặc thịt nhiều mà xương quá nhỏ.
Nếu chỉ có vài ba khuyết điểm nhỏ liên quan đến mắt, môi, tai v.v… thì đó làtướng hiếm hoi nhưng khả dĩ còn cơ duyên tử tức. Nếu cả đầu mặt lẫn thân hìnhđều có khuyết điểm trầm trọng như lệ đường,vú, Nhân trung, trán bị phá thì rấtít hy vọng về đường con cái.
6 - Tướng đàn bà khắc chồng : Danh xưng hình khắc ở đây có nghĩa rấtrộng rãi. Nhẹ thì hàm ý rằng khi lấy chồng, vợ chồng sẽ xung đột, gia đạo sónggió, ít khi có hạnh phúc, nặng thì biểu lộ sự hung hiểm xảy đến cho người chồngcông danh sự nghiệp, sức khoẻ hoặc sinh mạng, vợ chồng chia ly hay đứt đoạn.Ngoài ra khi luận đoán về sự hình khắc của đàn bà đối với chồng, ta còn cầnphải đặc biệt chú ý đến chính bản thân người chồng nữa. Nếu toàn thể bộ vị củangười chồng tốt đẹp, nhất là mạng cung thê thiếp không khuyết hãm thì sự taihại của hình khắc giảm thiếu rất nhiều. Trái lại, bản thân người chồng (cả hìnhtướng lẫn tâm tướng) đều dưới mức trung bình thì sự tác dụng của hình khắc dongười vợ đem lại sẽ rất lớnvà có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lãnhvực sinh hoạtcủa đấng phu quân. Xin độc giả lưu ý điểm này trước khi xét về tướng hình khắcchồng của phụ nữ.
Đại để các dấu sau bị liệt kê vào tướng khắc chồng
- Phía dưới hai mắt vô bệnh tật mà có sắc khí xanh xám .
- Mắt lớn lồi ( nhỏ và dài mà lồi thì đỡ tai hại hơn ).
- Lông mày thưa vàng và ngắn .
- Mày thô, mắt có sát khí
- Hai mép miệng và và hai phát lệnh đều có nốt ruồi
- Phần sống mũi ( Niên thượng, thọ thượng ) nổi gân máu
- Trán cao, 2 phần Nhật Nguyệt giác nổi cao và hướng lên
- Tiếng nói như nam giới hoặc oang oang như sấm động hoặc âm thanh sắc cao nhưsói vào tai người nghe
- Trán vuông, mày lớn cao và đậm
- Xương lưỡng quyền vừa thô vừa lộ
- Tán lồi, cổ ngắn, hoặc trán cao mặt hãm
- Mũi hếch thấp, mắt thuộc loại tam tứ bạch, hoạc hình tam giác mà lộ hungquang. Có đủ tất cả là tướng đại hình khắc và yểu.
- Sắc da mặy thô xạm như màu đất chết .
- Mặt chè bè về chiều ngang ( phần Trung đình ) mà lại sát thanh (tiếng nóilanh lảnh như tiếng kim khí va chạm nhau) khiến người nghe cảm thấy ớn lạnhxương sống .
- Trán hẹp, nhọn, tai thấp hoặc trán nhỏ nhọn hẹp và lông mày giao nhau
- Trán có tật bẩm sinh ( vết sẹo, vằn trán thuộc loại loạn văn rất rõ lúc cònniên thiếu ) .
- Mũi hếch, tai khuyết hãm, mày thô và mắt có tia máu ăn lan từ tròng trắngxuyên qua lòng đen đén đồng tư, thuật ngữ tướng học gọi là Xích mạch xâm đồng
- Sơn căn có nốt ruồi và dưới mắt có nhiều vết nhăn ( đây nói phụ nữ ở trungniên trái lại )
- Xương lưỡng quyền nổi cao và nhọn như chỏm núi
- Tác có phù quang ( trơ trẽn không có sinh khí ), da trắng và khô mốc
- Mặt dài quá, cộng với miệng lớn ( thành ngữ nói là miệng ngoác tới tận mangtai như miệng cá sấu)
- Ấn đường có 1 lằn sâu chạy thẳng lêntrán (gọi là Luyến trâm văn).
- Lông mày thưa và mường tượng như co rút lại ( nghĩa là đầu và lông chân màylớn ngang nhau trái với lẽ thường là đầu còn chân lông mày lớn )
- Cốt cách thô lỗ, tóc cứng như rễ tre.
- Xương che lỗ tai ( mạng môn cốt ) nổi cao.
Đi xa hơn nữa, Nghiễn Nông cư sĩ trong bộ Quan nhân ngư cho rằng có 1 số tướngcách của phụ nữ giúp biết được bụng dạ của người đó đối với chồng hiền thục hayhung dữ thậm chí có thể vì lý do nào đó manh tâm hại chồng. Theo tác giả trên,phàm đàn bà lông mày mọc ngược chiều tự nhiên, mắt hình tam giác hoặc lộ tam tứbạch, hoặc phía dưới mũi có hằn giống như móc câu, sắc mặt xanh xám (gọi là mặtgà mái). Lệ đường ảm đạm, sơn căn có sợi máu rất nhỏ chạy thẳng đến giữa trán,chuẩn đầu có màu đỏ, Ngư vĩ xanh xám, nốt ruồi (sống càng xấu hơn chết ) ở mangtai đối với chồng dễ nổi hung tính và là các dấu hiệu khắc phu nặng nề. Kếtduyên với họ không có hạnh phúc thật sự. Nếu kẻ đó còn có thêm nhiều tia đỏ ởlòng trắng mắt. Sống mũi có khí sắc xanh chạy luôn ấn đường thì tâm tính tànnhẫn. Những người có tướng cách như vậy chẳng những sẵn sàng đoạn nghĩa phu thêkhi bất hoà mà còn có thể đi đến chỗ mưu hại hạ độc thủ với chồng khi bị cơn giậnlàm mất lý trí.
7 -Tướng đàn bà vương phụ ích tử: Đặc điểm của tướng này về mặt mạng vậnlà khi lập gia đình dù chỉ về nhiều lãnh vực đặc biệt là sự nghiệp và tiền bạc.Đại để phụ nữ như vậy thường có nhiều nét tướng:
- Nói 1 cách tổng quát thân hình diện mạo đôn hậu, đẹp 1 cách oai vệ, cử chỉngôn ngữ thư thái
ôn hoà : khuôn mặt cân phận về cả tam đình, Ngũ nhạc và tứ đậu. Nếu đi sâu vàotừng chi tiết ta thấy :
- An đường rộng rãi không xung phá, diện mạo tươi tỉnh.
- Mũi thuộc loại Huyền đảm tỵ đúng cách : màu da khuôn mặt tươi nhuận đặc biệtlà chuẩn đầu và tỵ lương sáng sủa, phối hợp với mày thanh mắt đẹp.
- Lòng bàn chân hoặc trong thân thể (rốn hoặc khu vực trên dưới rốn 1 chút,phần ngực dưới hai vú, hai bên háng ) có nốt ruồi đen huyền hoặc son.
- Bất kể gầy mập mà lòng bàn tay mập, nếu lòng bàn tay có thịt quá đầy thì đadâm và có thể ngoại tình mặc dầu vẫn vượng phụ : màu sác hồng nhuận ấp áp, ngóntay thon dài, thẳng, khít nhau, chỉ tay rõ và đẹp.
- Thường thường tướng đànbà vượng phụ đi đôi với tướng ích tử. Vì người đem lại thịnh vượng cho chồngđa số đem lại ích lợi cho con cái. Trong 1 số ý nghĩa chuyên biệt hơn, ích tửcòn có ý nghĩa là sinh con trai quý hiếm, làm rạng rỡ gia môn lo tròn đạo hiếuvà giữ vững dòng giống (không phân biệt vợ lớn vợ bé ).
Điểm này các sách tướng hầu như đều đồng ý về 1 số dấu hiệu:
- Ngũ quan phối hợp đúng cách đặc biệt là sắc mặt trắng ngà, mắt phượng môihồng.
- Rốn hoặc khu vực dưới rốn đôi chút có nốt ruồi sống màu son tàu.
- Xung quanh khu vực bụng có thịt nổi rõ như 1 vành đai.
Người đàn bà có hai đặc điểm về tướng cách cuối cùng như trên dường như chắcchắn sẽ sinh quý tử bất kể diện mạo xấu đẹp ra sao. Vì đó là hai nét tướng ngầmcó khả năng chế ngự tất cả các phá tướng khác (dĩ nhiên là trong trường hợp nhưvậy ông chồng phải có khả năng truyền giống thì quý tướng trên mới phát huyđược kết quả thực tiễn).
ỨNG DỤNG CỦA ÂM DƯƠNG TRONG TƯỚNG HỌC
Xương được coi là Dương, thịt được coi là Âm Phía mặt bên trái là Dương, phíamặt bên phải là Âm Phía trên của khuôn mặt ( kể từ chính giữa thần mũi ) thuộcDương, phía dưới thuộc Âm.
Phần thân trước là Dương, phần thân sau là Âm
Trong khu vực thuộc mắt, phần trên là Dương, phần dưới coi là Âm, mắt trái làDương, mắt phải là Âm
Những phần lồi lõm của xương khuôn mặt là Dương, những phần trũng xuống coi làÂm.
Dương thì lộ liễu và hướng lên. Âm thì ẩn tàng và hướng xuống. Dương cốt ở anhoà, Âm cốt ngay ngắn, Dương chủ về cứng rắn, Âm chủ về mềm mại.
Âm Dương trong mỗi con người cần phải Hòa, phải Thuận, Hoà có nghĩa là xươngngay ngắn, không lệch, không cong, thần khí thanh nhã. Thuận là thịt phải đượcphân bố đều đặn khắp châu thân. Âm Dương thuận hoà chủ về phúc thọ.
Nếu như xương lộ mà không ngay ngắn, thịt chỗ nhiều chỗ ít không hợp lẽ tựnhiên ( chẳng hạn bộ phận này quá nhiều thịt, bộ phận kia lại quá cằn cỗi ) thìgọi là Âm Dương không thuận hoà. Hoặc Âm thịnh Dương suy ( thịt nhiều mà bệu,xương lại nhỏ và yếu, không cân xứng ) hoặc Dương cường Âm nhược ( cốt lộ, thịtít ) đều là các tướng phản lại nguyên tắc Âm Dương thuận hoà: chủ về hung hiểmbất tường.
Nói 1 cách tổng quát, vô luận nam nữ, trong mỗi con người ( hình tướng, tínhcách, khí sắc, thanh âm, phần vô hình cũng như phần hữu hình ) đều bị nguyên lýÂm Dương chi phối.
Đàn ông bản chất vốn Dương nhưng cần phải có Âm thích nghi điều hoà. Đàn bà vốnthuộc Âm nhưng phải có Dương để phụ giúp. Nếu khống thế, đàn ông chỉ có thểDương thuần mà không có Âm chất thì sẽ mất sự khống chế cần thiết, đàn bà chỉcó Âm nhung mà không có Dương chất thêm vào thì trở thành quá mềm yếu và khôngtự tiến triển được.
Tuy nhiên dù Dương thuận phải có Âm chất để điều hoà cho thích nghi nhưng Âmkhông được lấn át phần Dương. Nếu Âm chất thái quá người ta gọi là Dương sai.
Âm nhu tuy phải cần Dương cương để tiết giảm phần xấu và phát huy phần tốtnhưng nếu phần Dương lấn át hẳn phần Âm ( vốn là phần căn bản ) thì trường hợpđó mệnh danh là Âm thác.
Nguyên tắc tổng quát trên áp dụng cho tất cả các bộ vị trọng yếu trong conngười. Nghĩa là các bộ vị không được vi phạm các điều cấm kỵ của nguyên lý ÂmDương thích nghi. Nói khác đi, không được phạm vào Âm thác hoặc Dương sai.
a ) Dương hoà : Tính cách Dương mạnh mẽ nhưng được tiết chế đúng mức cầnthiết thì gọi là Dương hoà, Dương hoà bao gồm :
- Đầu tròn, đỉnh đầu bằng phẳng
- Đầu hơi có góc cạnh, mặt hơi vuông vức, trán có xương tròn nổi lên rất rõ
- Ngũ nhạc nổi nhưng không quá lộ liễu, Sơn căn nổi khá cao gần ăn thẳng lênAán đường
- Lông mày mọc xếch lên cao và có uy lực, lông mày hơi có góc cạnh ( hình thùlông mày gập cong
lại như hình chữ, chứ không cong như chữ )
- Sợi lông mày hơi hướng về phía trên
- Mắt có chiều dài rõ rệt và có tụ thần
- Sắc diện hoà ái, chẳng cần phải lập uy mà vẫn có vẻ oai nghiêm tự nhiên
- Nói năng mau chậm thích nghi với từng câu chuyện, tư tưởng khoáng đạt, lâm sựquyết đoán chuẩn xác, xử trí quang minh, đi đứng thung dung .
b ) Âm thuận: Tính cách Âm rất rõ ràng nhưng không quá ủy mị hèn yếu thìgọi là Âm thuận. Được coi là Âm thuận khi :
- Đầu tròn, mặt hơi vuông nhưng vẫn không xoá hẳn được những nét tròn trịa
- Ngũ nhạc đều có dáng phảng phất hình tròn ( nhưng không nổi bật các nét trònđó )
- Sơn căn mạnh mẽ có thế. Aán đướng bằng phẳng, rộng
- Lông mày hơi cong mà mắt lại hơi dài ( không được quá dài )
- Tiếng nói hơi nhỏ nhưng âm thanh rổn rản trong trẻo
- Nói năng từ tốn, nhưng không chậm, phản ứng không nhanh nhưng không quá trễhoặc lỳ lợm
- Sắc diện hoà nhã khiến người ngoài dễ sinh thiện cả
- Xử sự ôn hoà
c ) Kháng Dương: Tính cách Dương quá mạnh không có sự tiết chế đúng mứcthì gọi là Kháng Dương. Các chỉ dấu của Kháng Dương bao gồm :
- Đầu tròn nhưng đỉnh đầu nhọn
- Mặt có những bộ vị nổi tròn thành từng cục
- Ngũ nhạc nổi tròn mà đầu có dạng nhọn, nhỏ
- Lông mày ngắn mà cong vòng hoặc ngắn mà thế của mày lại hướng lên
- Mắt lồi và tia mắt long lanh
- Tai nhọn và dựng đứng
- Tiếng nói lớn nhưng giọng điệu quê kệch hoặc giọng rè
- Tính tình nóng nảy thô bạo, xử sự sơ xuất, không nghĩ trước, không lo saukhiến người quan sát
thoáng qua đã nhận được ngay sự thô lỗ .
d ) Cô Âm: Chỉ có những cách Âm thuần túy mà không có Dương tính để hỗtrợ thì gọi là Cô Âm. Đặc tính này được phát hiện ra ngoài qua các dấu hiệu sauđây :
- Toàn thể đầu và khuôn mặt đều chỉ có hình vuông, hoặc thiên về hình vuông,hoặc đầu lớn mà khuôn mặt lại quá nhỏ không tương xứng.
- Chính diện thì nhìn thấy bằng phẳng mà trắc diện lại thấy ở phần giữa lõmxuống .
- Mắt sâu mà lông mày mọc lan xuống tận bờ mắt hoặc mắt sâu mà xương lông màythô, hoặc lông mày quá đậm mà ngắn .
- Râu ria quá râm rạp, không thích nghi với tóc
- Tiếng nói như có vẻ khò khè ở cuống họng, điệu nói chậm rãi mà trong đó lạixen kẽ âm thanh chói tai hoặc thanh mà đứt đoạn .
- Sắc diện lúc nào cũng có vẻ u uất, xử sự quá tính toán, cân nhắc khiến ngườingoài thoáng thấyđã nhận ra ngay là con người ác hiểm.
e ) Âm thác, Dương sai: Bản chất căn bản là Âm nhưng pha trộn quá nhiềuDương tính khiến phần Âm trở thành thứ yếu thì gọi là Âm thác. Ngược lạ , bản chấtcăn bản là Dương mà Dương tính quá yếu khiến Âm chất lấn át rõ rệt thì gọi làDương sai. Dưới đây là các dấu hiệu bề ngoài cảu các hiện tượng trên.
- Đầu tròn thuộc Dương, mặt vuông thuộc Âm, phía trước mặt thuộc Dương, phíasau gáy ( ót ) .
thuộc Âm cho nên đầu lớn mặt nhỏ, phía trước lớn mà phía sau nhỏ thì gọi làDương sai .
- Đầu vuông thuộc Âm, mặt tròn thuộc Dương, nếu như hai phần đó quá sai lệchthì gọi là Âm thác
- Phần lồi trên khuôn mặt thuộc Dương, phần lõm trên khuôn mặt thuộc Âm . Dođó, nếu Đông Tây
Nam Bắc Nhạc nảy nở, cao ráo mà Trung nhạc lại trũng xuống thì gọi là Dương sa. Trái lạ , bốn Nhạc phụ tuỳ đều trũng xuống hoặc bị phá hãm chỉ có Trung nhạcnổi cao 1 mình thì gọi là Âm thác
- Chỉ có xương mà không có thịt, mắt lộ mà không có lông mày người lớn, tiếngnhỏ gọi là Dương sai
- Có quá nhiều thịt mà thiếu xương, lông mày rậm rạp lam xuống bờ mắt, chân tócmọc thấp, Thiên
thương hẹp, nhiều râu ria mà giọng nói khô khan ……đều được mệnh danh là Âm thác
- Mặt tuy lớn, nhưng sắc ảm đạm, thân hình tuy có vẻ nam tính mà bước chân lệchlạc ẻo lả như con gái thì gọi là Dương sa . Thân hình nữ mà cử chỉ mạnh bạocứng cỏi như nam giới thì gọi là Âm thác
Tóm lại, vấn đề Âm thác, Dương sai rất phức tạp, khó mà lĩnh hội toàn vẹn nếukhông có kiến giải sâu rộng, quan sát tinh tế. Chương này chú trọng đặc biệtđến hai nguyên tắc căn bản của Dương sai, Âm thác như sau :
1 - Đàn ông được gọi là thuần Dương mà lẫn lộn cá tính phụ nữ ( bất kể vềphương diện gì : đi, đứng, ăn, nói …..) khá rõ thì gọi là Chính Dương sai.
2 - Đàn bà được coi là thuần Âm nếu, pha trộn nam tính ( dù về phương diện gìcũng vậy ) quá lộ liễu thì gọi là Chính Âm thác.
Từ hai nguyên tắc căn bản trên, ta đi đến bốn hệ luận :
a ) Bất kể nam, nữ đều lấy đầu, âm thanh, cốt cách tượng trưng cho Dương chất.Cho nên, không cần biết thân hình lớn hay nhỏ, điểm căn bản là phải lấy cốtcách trầm ổn, vững chãi, tiếng nói trong trẻo, rõ ràng có tiếng vang làm chính.Được như thế là cát tướng Tiếng khô khan, âm vận không có hoặc ngắn ngủi thìdầu thân hình lớn hay nhỏ đều không đáng kể gì tới vì đó là hung tướng, tượngtrưng cho Dương sai.
b ) Bất kể nam nữ, đếu lấy khuôn mặt tượng trưng cho Dương, cho nên Ngũ nhạcnổi rõ nhưng không quá lộ liễu thô bỉ, râu tóc và lông mày thích nghi tương xứnglà dấu hiệu cát tướng. Ngũ nhạc phá hãm, râu ria và lông mày quá đậm là hungtướng vì đó bị gọi là Âm thác
c ) Thân hình to lớn khôi ngô mà khí phách nhỏ hẹp, xử sự thô lỗ, âm hiểm tànnhẫn, chấp nể tiểu tiết, không biết quyền biến, đó là Dương không khống chếđược Âm nên gọi là Dương sai
d ) Người nhỏ mà xử sự xô bồ không có giới hạn, khí phách cuồng ngạo chỉ biếttiến mà không biết thoái lui khi cần thiết thì đó là Âm không kiềm chế đượcDương nên gọi là âm thác
Tương quan giữa sắc và con người
a ) Về mặt kiện khang
1 - Nguyên tắc quan sát Quan sát màu da để biết 1 cá nhân bị bệnh cầnchú ý đến hai điều cấm kỵ sau đây, được gọi là ngũ kỵ và ngũ tuyệt
NGŨ KỴ
- Kỵ môi xám mà lưỡi đen
- Kỵ yết hầu nổi màu đen hoặc đỏ mà ngày thường khoẻ mạnh hay khi mới bị bệnhchưa thấy hai
màu đó xuất hiện ở yết hầu
- Kỵ sắc đen xạm hiện ra ở thiên thương và Địa các
- Kỵ khoé miệng có màu vàng nghệ
- Kỵ lòng bàn tay bỗng nhiên khô cằn
Lúc chưa bị bệnh, gặp 1 trong các màu trên ở các bộ vị kể trên thì chắc chắnkhó tránh bị mắc bệnh. Nếu đã bị bệnh mà phạm vào 1 hay nhiều điều cấm kỵ trênthì đó là dấu hiệu bệnh chuyển từ nhẹ sang nặng. Nếu phạm vào cả năm điều trênthì xác suất càng cao hơn nữa.
NGŨ TUYỆT
Trong lúc bệnh mà gặp 1 trong năm tuyệt chứng sau đây thì khó mong mau lành,sắc càng rõ thì hậu quả càng tai hại. Nếu đồng thời hội đủ cả Ngũ tuyệt thìchắc chắn không tránh khỏi tuyệt mạng vì cả Ngũ tạng đều kiệt lực.
- Tâm tuyệt : Hai môi túm cong lại, màu môi đen và khô, chủ về tim kiệt sức, bộmáy tuần hoàn sắp
ngưng hoạt động
- Can tuyệt : Bệnh nhân cứng miệng há ra được nhưng không ngậm lại được, vànhtrong mắt nốt
ruồi sắc đen là dấu hiệu cho biết gan đã kiệt
- Tỳ tuyệt : Môi xám xanh mà thu hẹp lại , sắc mặt vàng vọt thê lương là dấuhiệu cho biết khí ở tỳ vị sắp tuyệt
- Phế tuyệt : Mũi xạm đen, da mặt khô xạm là dấu hiệu ở phổi đã cạn
- Thận tuyệt : Hai tai khô, xạm đen đột nhiên bị ù tai hoặc điếc hẳn nướu răngđổ máu và răng khô là
được khí ở thận đã dứt.
2 - Các loại bệnh và dấu hiệu bệnh: Dưới đây là lược huật phương phápquan sát màu sắc 1 số bộ vị có thể biết được căn nguyên phát sinh bệnh trạngcùng là dự đoán phần nào được sự chuyển biến của bệnh.
Bệnh ở tim và hệ thống tuần hoàn: Lông mày nhăn nheo, Sơn căn nhỏ hẹp, hai mắtcũng như khu vực quanh mắt có khí sắc đen xạm hoặc xanh pha đen.
Bệnh ở gan: Hai tròng mắt có gân vàng pha hồng, khí sắc khô xạm
Bệnh ở khu vực tỳ vị: Sắc mặt ( Bao gồm tất cả mọi bộ vị ) xanh pha vàng thuộcloại tà sắc, thần khí trì trệ, suy nhược, môi trắng bệnh ăn uống kém
Bệnh ở bộ máy hô hấp: Lưỡng quyền xạm đen và khô cằn, lúc nóng, lúc lạnh thấtthường
Bệnh ở thận: Sắc mặt đen xạm, đặc biệt là hai tai và trán đen hơn lúc bìnhthường, mục quang hôn ám
Chứng khật khùng: Mắt lồi, trong mắt có sắc vàng, phía dưới mắt có sắc trắngnhư màu đất mốc, đó là dấu hiệu kẻ có bản chất nóng nảy, mất tự chủ như TônThất Thuyết trong lịch sử Việt Nam cuối thể kỷ 19
Chứng thổ huyết: Sơn căn nhỏ, gầy và trơ xương, mắt có sắc xanh xạm
Chứng hoại huyết: Da mặt và tứ chi sắc vàng pha xanh và khô, râu ria đỏ như râungô ( mà bản chất không phải là loại Hoả hình ) tóc rụng nhiều
Chứng thận suy: Phần lệ đường bị ám đen, sắc mặt ảm đạm, mắt trũng sâu là dấuhiệu của kẻ trong tuổi thanh xuân đã hoang dâm vô độ, nên thận suy yếu và hiệnra các khí sắc kể trên tại các bộ vị dẫn thượng
Dấu hiệu bệnh nặng, nhưng sẽ thoát khỏi hiểm nghèo: Mặc dầu bệnh trạng ra saomà nhãn quang thanh thản, linh hoạt, còn ngươi đen láy, có thần khí, chắc chắnkhông có gì nguy hiểm đến tính mạng.
Triệu chứng sắp chết: Hai tai, miệng ( kể cả khu vực xung quanh ) đều xám đenvà khô, hai mắt đờ đẫn, nhãn cầu gần như ngưng đọng là dấu hiệu sắp sửa tắt thở
Dấu hiệu sắp bị bệnh: Sơn căn xám đen, thiên đình có vết xám và lan rộng dần raxung quanh, Chuẩn đầu ám đen và khô
b ) Về mặt mạng vận
1 - Các trạng thái biến thiên của thời vận
Trạng thái thời vận cực thịnh: Trạng thái vận khí cực thịnh khí sắc biểu hiệnvận khí cực thịnh gồm có - Mạng môn ( An đường ) chuẩn đầu đều màu hồng
- An đường sáng sủa
- Chuẩn đầu hiện rõ màu tía nhạt pha lẫn màu vàng nhạt trông sáng láng .
- Râu, lông mày tươi đẹp, có thần
Có 1 trong các biểu hiện trên là dấu hiệu của thời cực vận cực thịnh. Làm quansẽ thăng tiến, đi buôn sẽ thu hoạch tối đa, càng hoạt động càng phát huy hảo sự
a ) Trạng thái thời vận đứng vững lâu dài : Biểu hiện bề ngoài của loạivận khí này là:
- Nhãn thần sung túc sáng sủa --Nhãn thần sung túc sáng sủa -Hai tụng lưỡngquyền Aán đường, chuẩn đầu, quanh năm tươi nhuận, không bị hôn ám, lòng bàn tayhồng hào hoặc mịn màng
- Hai tụng lưỡng quyền An đường, chuẩn đầu, quanh năm tươi nhuận, không bị hônám, lòng bàn tay hồng hào hoặc mịn màng.
Có những dấu hiệu trên thì diện mạo, bộ vị đôi lúc bị hôn ám bề ngoài nhưng ẩnhiện sắc sáng vẻ thanh ở trong là vận khí vững vàng thì sự hôn ám của các bộ vịkhác trên mặt không đủ gây trở ngại cho tiến trình phát đạt.
Người có loại thời vận trên mưu sự gì cũng được toại nguyện làm điều gì cũng cólợi.
b ) Trạng thái thời vận bắt đầu tu: Khi vận khí bắt đầu tụ sắc thì đó làdấu hiệu báo trước tài lộc sắp tới, càng hoạt động càng tốt đẹp thêm. Ví dụ khigặp các trạng thái sau:
- Sắc mặt hôn ám, nhưng gián đài, đình úy sáng sủa, có sắc hơi vàng lạt phươnglẫn màu màu tía lạt.
- Mặt mũi trông hôn ám, nhưng nhìn kỹ thì lại có ẩn tàng tươi mịn bề trong, lòngtrắng của mắt
không có tia máu, râu tóc tươi đẹp. Trong trường hợp này, bất kể là màu sắc gìmà kẻ tinh mắt thấy rõ là có khí sắc thì chắc chắn tốt sắp phát hiện, tạo thànhtrạng thái thời vận toàn thịnh trong tương lai.
c ) Trạng thái thời vận sắp biến chuyển từ xấu tới xa ra tốt: Nói chođúng, đây là loại vận khí giúp ta biến hung thành kiết, gặp dữ hoá lành, tuygặp cảnh khó khăn nhưng rốt cuộc vẫn lướt qua được. Dấu hiệu bề ngoài của trạngthái này là:
- Sắc mặt hôn ám nhưng ánh mắt sáng sủa
- Sắc mặt xanh đen, nhưng chuẩn đầu có màu vàng lạt tươi mịn
- Sắc mặt đỏ nhưng có pha lẫn màu vàng lạt (hoặc hồng) tươi mịn
Người có trạng thái thần sắc kể trên thì tuy gặp lúc thất bại nhưng sau đây,thất bại lại trở nên thành công, thất y trở thành đắc ý.
d ) Trạng thái thời vận bắt đầu xấu: Dấu hiệu của trạng thái vận khí bắtđầu xấu là khí sắc trên mặt không sáng sủa đều, hoặc trông sáng không ra sáng,trông hôn ám không ra hẳn hôn ám, hoặc câm có râu trắng hiện ra, hoặc câm córâu trắng hiện ra, hoặc chuẩn đầu hiện ra màu hồng đâm thuần tuý không có màuvàng lạt đi kèm.
Gặp trạng thái trên, nên cố giữ mức độ bình thường hoặc bảo trì hiện tại, tuyệtđối không nên vọng động vì càng vọng động thì càng đi đến hậu quả xấu hơn.
đ ) Trạng thái thời vận sắp tàn lụi: Trạng thái này là giai đoạn kế tiếpcủa trạng thái kể trên, dấu hiệu bề ngoài có thể nhận thấy là :
- Thoáng trông mặt mũi rạng rỡ, nhưng nhìn kỹ thấy lác đác có vài chỗ sắc tháitạp loạn, không toàn vẹn
- Mặt sáng nhưng hai tai và chuẩn đầu ám đen hoặc không sáng, ánh mắt mờ yếu
- Mặt trông sáng láng nhưng trắng bệch không có vẻ chân khí ẩn tàng. Đây làtrạng thái được tướng
học mệnh danh là hữu sắc vô khí
- Gặp loại khí sắc đột nhiên xuất hiện chỉ nên an phận thủ thường không nênvong động, cố cưỡng
lại chỉ nghĩ đến thất bại vô ích.
e ) Trạng thái thời vận xấu:
- Sắc mặt thoáng trông có vẻ sáng sủa nhưng nhìn kỹ thì thấy khô và hai mắt hônám
- Da mặt đen xạm khô khan
- Khí sắc biến đổi thất thường ( hoặc 1 vài bữa, hoặc 5,6 ngày ) không phải vìbệnh trạng mà tự nhiên phát hiện
Đây là trạng thái khí sắc xấu nhất, tuyệt đối không nên mưu sự, cầu danh tronggiai đoạn có loại khí sắc kể trên xuất hiện.
2 - Sắc và vận mạng qua thời gian
a ) KHÍ SẮC VÀ VẬN MẠNG THEO TỪNG MÙA
Mùa xuân : Ba tháng mùa xuân thuộc Mộc, sắc xanh, muốn coi vận mạng củacon người ( Đây chỉ nói về đàn ông ) thì coi xương quyền bên trái.
- Quyền trái mà mùa xuân có sắc xanh thì trước lo lắng sau vui vẻ
- Quyền trái về mùa xuân có sắc đỏ là tương sinh ( Mộc sinh Hỏa ) chủ về sự trướccó tai họa khẫu thiệt sau thành sự đắc ý thỏa lòng
- Quyền trái về mùa xuân có sắc trắng là tương khắc (Kim khắc Mộc ) chủ về tụngngục, hoặc tang ma trong vòng ba tháng sẽ thấy ứng nghiệm
- Mùa xuân mà Quyền trái biến thành sắc vàng khè là điềm tương khắc (Mộc khắcThổ ) tối hung, có
thể bản thân bệnh nặng hoặc chết, nếu lưu niên vận hạn năm đó, mùa đó cũng làQuyền trái.
Ngoài ra , trong ba tháng mùa xuân mà thấy :
- Mũi có màu đỏ tươi : Thân mình bị tai nạn cây gẫy hoặc người nhà bị thươngtích , đổ máu vì cây gẫy
- Sơn căn có sắc ám đen chủ anh em gặp tai nạn, hoặc gia súc thất lạc.
- Khí sắc ám đen mà ăn lan cả lên Aán đường chủ về văn chương trì trệ.
- Khí sắc ám đen cả khu vực mắt chạy dài tới cả hai tai là trong nhà có tang sựhoặc chết hụt
- Mắt trái sắc xám xanh: Con trai bị tai ách, nếu là mắt phải chủ về tai áchcủa con gái
- Mắt trái có sắc pha hồng mà tươi mịn, chủ về con trai lại có tin vui: vợ cómang chủ sinh con trai, mắt phải có dấu hiệu tương tự chủ về con gái
- Nếu đàn bà có thai mà cả hai mắt và khu vực dưới mắt đều sắc ám đen mà lạikhông được sáng sủa thì đó là dấu hiệu thai sản khó khăn, có thể nguy hiểm đếntính mạng thai nhi lẫn sản phụ
- Nếu trong ba tháng mùa xuân mà bỗng nhiên môi trên từ sắc thái bình thườngchuyển sang sắc trắng rõ rệt là điềm báo trước về bệnh ruột
- Nói chung, nếu mũi từ chuẩn đầu đến Aán đường) và trán về ba tháng mùa xuâncó sắc sáng do màu vàng pha hồng tạo nên thì trong vòng từ 27 đến 47 ngaỳ sẽ cótin lành đưa tới (hoặc là tiền bạc, nhà cửa, con cái …)
Mùa hạ : Ba tháng mùa hạ thuộc Hỏa, sắc chính yếu của mùa hạ là màu đỏ (biến thái là màu tía màu hồng ). Bộ vị được dùng để đoán vận khí xấu tốt trongba tháng hè là trán
- Trán về ba tháng hè mà có màu sắc đỏ rõ ràng là chính cách, chủ về sự có lôithôi khẩu thiệt,
nhưng sau đó lại trở thành tốt lành. Tướng pháp gọi đó là tỷ hòa ( Hoả gặp hoả)
- Trán về ba tháng hè có sắc xanh pha vàng là tương sinh ( Thổ Mộc sinh Hỏa )thì trước xấu sau tốt
- Trán mà ba tháng hè có sắc đen hoặc trắng là điềm bất lợi, dễ bị bệnh hoạn
- Sắc tía hiện rõ rệt trên trán trong khoảng thời gian này là điềm báo trướcnhiều sự bất trắc về quan tụng, đồ vật
- Hai mắt về mùa hạ cũng như lông mày, pháp lệnh hôn ám là thân thể bất an
- 2 cánh mũi có sắc đen pha tía : điềm bệnh về khí huyết
- Sơn căn sắc đen chủ huynh đệ có việc lôi thôi đưa đến tụng đình hoặc đồ vậtthất tán
- An đường xanh vàng : Cầu công danh sẽ thất bại. Nếu có sắc đen pha tía lẫnlộn thì coi chừng xe cộ, sông nước
- Dưới hai mắt có màu xanh vàng : Trong vòng mười ngày có chuyện lôi thôi, cósắc đỏ là lôi thôi quan tụng, sắc vàng là tin vui
- Đầu lông mày có sắc đỏ chủ lôi thôi về những chuyện không đâu
- Trái lại, nếu phía dưới hai mắt có sắc vàng nhuận là điềm lành, làm việc gìcũng đạt sở nguyện
Tuy nhiên có 1 điều cần lưu ý là trước khi áp dụng vận khí bốn mùa cần phải xétxem người đó thuộc về hình gì trong năm hình rồi áp dụng nguyên lý tương sinhtướng khắc vào Ngũ hình để ấn định tầm ảnh hưởng tổng quát tiên khởi rồi mới ápdụng vận khí bốn mùa sau. Đi ngược lại điểm khởi nguyên này, sự đoán định mấthết giá trị, đôi khi còn đưa đến kết quả ngược lại.
<br style="mso-special-character:line-break">


Thanked by 1 Member:

#6 LuuBi

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1188 Bài viết:
  • 749 thanks
  • LocationSài Gòn

Gửi vào 27/04/2011 - 06:51

b ) KHÍ SẮC VÀ MẠNG VẬNHÀNG THÁNG
*Tháng 1 : ( vị trí chủyếu ở tại cung Dần , trên Pháp lệnh phải ) tháng giêng thì diện bộ có sắc xanhtrắng hiện rõ từng, điểm sáng sủa tinh khiết là sắc tốt, chủ về vận khí đanglên.
*Tháng 2 : Trong tháng hai thì trên mặt cần phải hiện rõ sắc hồng tía nếu khôngthì sắc xanh sáng sủa hiện thành từng mảng mới là sắc tốt, vận khí hạnh thông.
Xem khí sắc tháng hai phải xem ở cung Mão ( từ đuôi mắt phải đến khoảng giữatai phải ).
*Tháng 3 : Bộ vị chủ yếu tại cung Thìn, nói khác đi đó là Thiên thương ( khoảngcuối chân mày phải tới đầu tai bên phải ).
Màu vàng phương hồng : đắc cách, trắng hoặc đen rõ ràng là phá cách. Trong ba thángmàu sắc cần phải lạt. Thiên thương đắc cách là triệu chứng tốt bị ám đen hoặctrắng là tang chế, xanh quá rõ là dấu hiệu báo trước bản thân sẽ gặp tai ách.
*Tháng 4 : Khí vận tụ lại ở cung Tỵ ( khu vực từ Thái hà tới Nguyệt giác tức làtừ phía trên mày phải tới mép tóc phải ).
Màu tốt nhất là màu hồng tía sáng sủa : chủ mọi việc tốt đẹp, khí sắc trì trệlà bất tường
Các màu khác đều khắc tỵ : màu đen chủ về chết chóc, xanh chủ về hình phạt,vàng chủ về thất tán, trắng chủ về ma chay.
*Tháng 5 : Khí vận tụ ở cung Ngọ ( khoảng từ Aán đường chạy thẳng lên mí tóctrên trán )
Màu đỏ hoặc hồng tía là khí vận tốt. Các màu khác đều biểu hiện sự thất ý, thấtlà màu xanh.
*Tháng 6 : Khí vận tu ở cung Mùi ( khoảng đầu chân mày trái tới phía trên Nhậtgiác )
Sắc chính trong tháng này là cung Mùi phải có màu vàng pha tía. Nếu có sắc xanhxạm hoặc chỉ hơi hồng mà lẫn trắng trộn với nhau thì công việc trì trệ hay gặptai ách.
*Tháng 7 : coi tại cung Thân ( khoảng cuối đuôi mày trái tới Thiên thương ).
Sắc chính là tốt là sắc vàng và trắng. Kỵ pha sắc đỏ hoặc đen xạm. Nếu sắcchính là trắng pha chút màu vàng hoặc tía chủ đại cát.
*Tháng 8 : coi tại cung Dậu
Khí sắc chính là ít vàng nhiều tía, không nên có nhiều sắc hồng hoặc đỏ rõ rệt.Trong khoảng tháng tám, chẳng kỵ sắc hồng và đó ở cung Dậu mà còn kỵ ở bất cứbộ vị nào nữa.
*Tháng 9 : coi tại cung Tuất.
Khí sắc chính là màu và hồng, kỵ màu đỏ, xanh, đen. Màu đen trong thời gian nàychỉ tai họa. Màu vàng cần hiện ở ngoài, màu hồng thì mới tốt, ngược lại là xấu.
*Tháng 10 : coi tại cung Hợi
Màu trắng: chủ về tài lộc với điều kiện sáng sủa
Màu đỏ: tai ách
Màu vàng: bệnh tật
Màu xanh: không may mắn về cầu công danh sự nghiệp
*Tháng 11 : coi tại cung Tý
Màu sắc tốt là màu sắc đồng dạng với tháng mười. Có màu xanh hoặc đen thuần túysáng sủa là trung bình, tối kỵ màu hồng, màu đỏ dù là từng nảng hay từng chấmnhỏ cũng vậy
*Tháng chạp : coi tại cung Sửu (từ mép miệng phải chạy ngang má và chạy dọcxuống hạ đình)
Màu sắc chính yếu đắc thế của tháng chạp là hai màu xanh, màu vàng. Điều đángchú ý nhất là cả hai màu đó phải mờ ám nhưng không được ngừng trệ bở sự xuấthiện bất chợt của các màu đen hoặc đỏ ở cung Sửu.
Tuy nhiên vì hạn chung Tý, Sửu ở sát gần nhau nên ta phải phân rõ mảu sắc giaoliên của chúng. Tháng chạp thì cung Sửu có thể trắng nhưng cung Tý phải đen mớihợp cách.
Tóm lại, khi dựa vào khí sắc để đoán vận khí tốt xấu, cần phải nhớ các nguyêntắc căn bản sau đây :
a ) Theo đúng nguyên lý vạn vật biến chuyển không ngừng, khí sắc mỗi tháng cũngbiến chuyển theo từng tiết ( mỗi tháng có 2 tiết, mỗi năm 24 tiết ) :
- Từ mồng 1 đến 15 mỗi tháng: Khí sắc tươi nhuận và rõ rệt
- Từ 15 đến cuối tháng chỉ cần tươi nhuận nhưng phải mờ dần
b ) Sắc diện mỗi ngày ở 1 người vô bệnh tật cũng biến chuyển.
Buổi sáng mới thức dậy: khí sắc trong sáng, buổi trưa mạnh mẽ và buổi chiều antĩnh.
c ) Chỉ có loại khí sắc tự nhiên mới cho phép dự đoán vận hạn hàng tháng, hayhàng năm mà thôi. Khí sắc hàm dưỡng, hay tà khí dùng để khám phá khí phách tinhthần.
Ý NIỆM SẮC TRONG TƯỚNG HỌC Á ĐÔNG
I - Ý NIỆM SẮC TRONG TƯỚNG HỌC Á ĐÔNG: từ ngữ sắc bao trùm nhiều lãnhvực:
a ) Màu da của từng cá nhân: Tướng học Á Đông là kết quả tích luỹ cáckinh nghiệm thực tế của nhiều thế hệ, chỉ áp dụng được cho các chủng tộc Á Đôngcó cùng màu da căn bản là vàng, có cơ thể tầm vóc tương tự như người Trung Hoavà cùng chịu ảnh hưởng sâu đậm của tập quán và văn hoá Trung Hoa như Cao Ly,Nhật Bản, VN mà thôi.
Về vị trí quan sát, tuy nói tổng quát là làn da, nhưng trong tướng học khi nóiđến sắc da: ta chú ý nhất đến da mặt, chỗ sắc dễ thấy nhất, còn các phần kháccủa cơ thể không mấy quan trọng.
b ) Màu sắc của từng bộ vị trên khuôn mặt hoặc thân thể: Trên cùng 1khuôn mặt hay cùng 1 thân thể của 1 cá nhân ta thấy có nhiều loại màu đơn thuầnkhác nhau :
- Màu hồng, màu hơi thâm đen của môi, của các chỉ tay, của vành tai
- Màu đen hoặc hung hung của râu tóc, lông mày
- Màu trắng của lòng trắng mắt, màu nâu ( ta thường gọi là đen của tròng đen )
- Màu đỏ của các tia màu mắt ….
c ) Sự đậm lạt của từng loại màu: Cùng 1 loại màu, chẳng hạn như da mặthay làn môi ta thấy có môi hồng lạt, hồng đậm, hồng phương trắng. Cùng 1 loạida trắng, ta thấy có người trắng hồng, trắng xanh, trắng ngà. Tóm lại, sự đậmlạt của màu cùng là 1 thành tố của ý niệm sắc trong tướng học không thể bỏ quađược.
d ) Phẩm chất của từng loại màu đơn thuần: Cùng 1 màu hồng của môi, củacặp má, nhưng ta thấy có người môi khô, có người môi mọng, có người sắc da hồngnhuận, có người da khô trông như vỏ cây hết nhựa.
Ngoài màu đơn thuần, ta còn có những màu phức hợp do nhiều màu đơn thuần hợpthành. Lãnh vực của chúng cũng đồng 1 khuôn khổ như các lãnh vực của các đơnsắc.
Sau hết, trên khuôn mặt của 1 cá nhân, dù màu đơn thuần hay mau phức hợp, chúngcó thể biến đổi từ màu này sang màu khác, hoặc về phẩm chất, về độ đệm lạt, vềthành phần cấu tạo ( đối với các loại màu phức tạp ) qua thời gian. Chẳng màuda trắng của 1 người có thể sau 1 thời gian biến sang hồng hay xanh xám: tóc cóthể từ đen mướt đến hung đỏ; cặp mắt trong xanh và là môi tươi thắm có thể vì 1lý do bệnh nào đó mà biến thành cặp mắt trắng đã làn môi thâm sì.
Tóm lạ , khi nói đến sắc trong tướng học là ta nói đến màu của các loại da, màucủa các bộ vị, độ đậm lạt, phẩm chất, sự phối hợp các màu đơn thuần thành cácmàu phức hợp, sự biến thiên của màu trên con người từ khu vực này sang khu vựckhác, từ thời gian này sang thời gian khác. Nghiên cứu về sắc tức là nghiên cứuvề tất cả mọi trạng thái của các lãnh vực nói trên, đi từ tổng quát tới chitiết, từ chỗ đơn thuần tới chỗ phức tạp. Đôi khi quan sát bằng thị giác chưa đủ:ta còn phải vận dụng đến cả trực giác bén nhạy thiên phú nữa, nhất là tronglãnh vực quan sát phẩm chất và độ đậm lạt của màu sắc ở từng bộ vị trên conngười.
II - CÁC LOẠI SẮC TRONG TƯỚNG HỌC
Nói đến sắc tức là nói đến màu, nhưng ở đây nặng nề về phần màu của da trênkhuôn mặt. Tướng học Á đông phân ra bảy loại đơn sắc: - màu đỏ - màu xanh - màuvàng - màu hồng - màu trắng-- màu tía - màu đen
Ba màu Đỏ, Hồng, Tía được tướng học Ngũ hành hoá thành ra hỏa sắc là màu chínhthức của ba tháng hè, là màu da căn bản của loại người hình Hoả trong phép phânloại Ngũ hành hình tướng.
Màu xanh thuộc Mộc, là màu sắc chính của ba tháng mùa xuân màu da căn bản củaloại người hình Mộc.
Màu trắng thuộc Kim là màu sắc tượng trưng cho ba tháng mùa thu là màu da cănbản của người hình Kim.
Màu đen thuộc thuỷ là màu sắc thuộc về mùa đông là màu da chính cách của loạingười hình Thủy. Sau cùng, màu vàng thuộc thổ, là màu sắc tượng trưng an lanquanh năm, là màu da căn bản của loại người hình Thổ.
a ) Ý nghĩa của từng loại màu trên con người
Theo sự kinh nghiệm tích luỹ lâu đời của cổ nhân: ta thấy thông thường mỗi 1màu xuất hiện bất chợt trên các bộ vị của 1 cá nhân có 1 ý nghĩa riêng biệt nhưsau:
- Màu xanh chỉ về lo lắng, kính hiểm, tật ách, trở ngại, tiểu nhân, nhục nhã
- Màu đỏ chỉ khẩu thiệt thị phi, quan tụng,tù ngục phá tà, tật bệnh, hung tai .
- Màu đen chỉ thuỷ ách, hao phá, mất chức, chết chóc
- Màu trắng chỉ hình khắc, hiếu phục, tật bệnh
- Màu hồng ( và đôi khi màu Tía ) chỉ về các sự ngẫu nhiên đắc tài, đắc lợi,may mắn ngoài ý liệu
- Màu vàng chỉ vui vẻ, tài lộc thăng tiến, bình an may mắn.
Tuy vậy, các ý nghĩa trên không phải là định lệ bất di bất dịch, trong thực tế,việc phân định và giải đoán ý nghĩa của sắc vô cùng phức tạp vì mỗi loại sắc cóliên hệ xa gần chằng chịt với nhiều dữ kiện khác. Sách Quy giám đã từng nói “vui buồn, may rủi đều có thể hiện lên khuôn mặt qua khí sắc".
Sắc phân ra lớn nhỏ, dài ngắn, rộng hẹp, tuỳ thời cải biến hoặc xấu hoặc tốt,hoặc khô hoặc nhuận. Khởi nguyên của khí ở Ngũ tạng, sắc bắt nguồn từ khí, banngày hiện ra ở ngoài. Cái dụng của sắc còn tùy theo thời gian, khí hậu. Sắchiện ra có khi lớn như sợi tóc nhỏ như sợi lông con tằm, dài như sợi lông ngắnnhư chiều dài hạt tấm. Thế cảu sắc có thịnh có suy. Cho nên cần phải phối hợpthời gian, khí hậu và Ngũ hành mà quan sát. Trong các loại sắc, sắc đỏ rất khóquan sát cho chính xác, hoặc do nội trạng, hỏa vượng mà mặt đỏ, hoặc do độtnhiên cảm cúm mà mặt đỏ, hoặc do uất ức mà mặt đỏ, hoặc uống rượu mà mặt đỏ.Chỉ đỏ sắc tự nhiên thiên bẩm hoac do đột nhiên cảm cúm mà mặt đỏ, hoặc do uấtức mà mặt đỏ, hoặc uống rượu mà mặt đỏ. Chỉ đỏ sắc tự nhiên thiên bẩm hặoc vôbệnh tật mà phát sinh ra mới thực là sắc đỏ của tướng học. Về thời gian, ít ra nóphải xuất hiện rõ rệt ở 1 bộ vị nhất định cả ngày mới có thể lấy làm căn cứ màđoán tật bệnh cát hung quan sự gia vận.
Nói tóm lại, biết ý nghĩa đặc thù của từng loại sắc chưa đủ để đoán mà còn phảilồng được ý nghĩa đơn độc của nó vào 1 khung cảnh tổng quát bao gồm các yếu tốsau đây để tìm ra ý nghĩa kết hợp của nó
- Sự lớn rộng hay hẹp của 1 khu vực xuất hiện sắca nó vào 1 khung cảnh tổngquát bao gồm
các yếu tố sau đây để tìm ra ý nghĩa kết hợp của nó
- Tính cách thanh trọc của sắc .
- Hư sắc hay thực sắc
- Bộ vị xuất hiện
- Phối hợp hay không với màu da tổng quát căn bản của từng loại người ( Ngũhành hình tướng )
- Phối hợp hay không phối hợp với màu
- Rõ ràng hay mờ ảo, thường trực hay bất chợt
- Đơn thuần hay tạp sắc …
Chẳng hạn màu đen, tuỳ theo định nghĩa thông dụng là 1 màu xấu nhưng nếu thấyxuất hiện ở người hình Thủy trong ba tháng mùa đông mà đặc biệt lại ở Địa các,với sắc thái tươi bóng lại là 1 màu tốt đặc biệt chủ về khang kiện và phát tài.
Màu đỏ, tuy là màu chỉ về thị phi, quan tụng nhưng nếu ởn gười hình Kim trongba tháng hè, sắc tươi tắn không hỗn tạp. Nếu vẫn ở cá nhân trên mà trong đỏ lạipha lẫn đen thành màu huyết dụ thì lại chủ về hung hiểm khó tránh: pha lẫn màuxanh hay vàng mà lại là thanh sắc thì tuy tai ương vẫn có nhưng mức độ nguy hạigiảm thiếu tới tối đa, rốt cuộc không có gì đáng ngại. Từ đó, ta có thể áp dụnglối suy luận trên vào các màu khác.
b ) Quy tắc tổng quát về cách đoán sắc
Trong phép đoán sắc ta không cần quá câu nệ vào ý nghĩa riêng rẽ của từng màumà cần phải để ý đến ý nghĩa kết hợp của nó trong 1 bối cảnh chung.
Ngoài các yếu tố kể trên, ta còn phải phân biệt 1 vài điểm quan trọng trước khilưu ý đến ý nghĩa của từng loại sắc. Đó là :
1 - Hư sắc và thực sắc
Hư sắc là trường hợp sắc và khí không tương hợp, chỉ có sắc hiện ra ở ngoài da,mà phía dưới da không có khí. Để hiểu ta có thể ví hư sắc với vết bùn hay 1 vếtmàu bất chợt phết lên lớp da cây, thành ra nhìn vào vết đó trên thân cây, takhông thể biết được chất nhựa chu lưu dưới lớp vỏ cây ra sao. Trường hợp nàycũng còn gọi là hữu sắc vô khí.
Trái lại, thực sắc là màu da thực sự của vỏ cây, nó phản ảnh trung thực chấtnhựa cây chu lưu ở dưới lớp vỏ cây. Tùy theo chất nhựa sung mãn hay khiếm hụt,màu sắc của vỏ cũng biến chuyển theo.
Trong tướng học chỉ có thực sắc mới đáng lưu tâm còn hư sắc không đáng kể.
2 - Vương sắc, trệ sắc, hoại sắc
Bất cứ loại thực sắc nào dù đơn thuần hay phức hợp cũng đều có thể ở vào 1trong ba trạng thái trên.
*Vương sắc : màu thuộc loại chính cách, sáng sủa, phân phối đều khắp bộ vị quansát, phù hợp với thời gian tối thuận của nó. Vượng sắc đắc cách phù hợp vớitừng loại hình tướng là dấu hiệu tốt.
*Trệ sắc : Màu xuất hiện đúng chỗ, đúng lúc, nhưng phẩm chất xấu hặoc phân phốikhông đều đặn (hoặc lốm đốm, hoặc chỗ đậm chỗ nhạt).
Trong tướng học, nói đến vượng sắc cách và trệ sắc là người ta chú ý đến màusắc chính yếu trên khuôn mặt hoặc các bộ vị chính yếu.
Như danh xưng của nó , trễ sắc chủ về các sự bất tường tiềm ẩn sắp bộc phát
-Kim trệ : Da mặt hiện ra sắc trắng bệch và khô như mặt đất bị mốc là điem báotrước vẽ sự cùng khốn, ngưng trệ về của cải.
Mộc trễ : Khuôn mặt xanh xao, u ám chủ về tật bệnh, tai họa .
Thuỷ trệ : Toàn thể các bộ vị chính trên mặt, nhất là hai tai mờ ảo như khói ámlà dấu hiệu tiềm ẩn chủ về quan trung thị phi.
-Hỏa trệ : Mặt nổi màu đỏ trông khô héo là điểm hao tổn tiền bạc.
-Thổ trệ : Màu da mặt vàng lốm đốm không đều, không sáng như màu nghệ khô làtriệu chứng nội tạng bệnh hoạn, công việc khó thành.
*Hoại sắc : Xuất hiện trái thời gian, sai bộ vị hoặc pha trộn nhiều màu sắctương khắc. 11. Bí ẩn lòng bàn tay
Bí ẩn lòng bàn tay - BÀN TAY LÀ GÌ ?
1 - Bàn tay giúp sự nhận xét bịnh tật .
2 - Bàn tay giúp sự xét đoán tâm lý cá nhân.
3 - Bàn tay giúp sự tiên đoán những điều nguy hại, cũng như thuận lợi cho người.
Hai bàn tay mặt và trái được chia thành 2 địa hạt rõ rệt: tinh thần hay thiênđịnh được ghi ở bàn tay trái; vật chất hay nhân lực được ghi trong bàn tay mặt.
Sự mâu thuẫn giữa bàn tay nam và nữ được chứng minh qua những nguyên nhân sau:
1 - Khuôn khổ: với 1 mẫu bàn tay, chẳng hạn như vuông, dài, tròn, bầu, nhọn,mũi viết ... giá trị sẽ khác nhau nếu không nói là trái ngược nhau giữa bàn taynam và nữ .
Thí dụ: 1 bàn tay mũi viết ở người bạn gái, đó là hình thức bàn tay gặp nhiềumay mắn trong bất cứ trường hợp nào: tiền, tình, cũng như danh vọng . Ngược lạicũng bàn tay mũi viết ấy ở người bạn trai, giá trị lại như sau: giàu tưởngtượng, thiếu thức tế, do dự, đôi khi trở thành khiếp nhược, bỏ lỡ cơ hội vì nữtánh của mình .
2 - Hình thức: 1 bàn tay mập và dày
Ở người bạn trai sẽ nói lên sự may mắn và thành công về phương diện vật chất,sự nghiệp .
Ở người bạn gái, nhiều dâm tính, lúc nào cũng tìm cách thoả màn nhục dục, do đócó thể là bàn tay của người bạn sa đoạ .
3 - Màu sắc: màu trắng
Ở bàn tay người nữ là bàn tay thắng lợi về mọi phương diện .
Ở bạn trai thì ít được may mắn, đó là mẫu bàn tay của người háo ăn, ham chưngdiện, thích xa hoa, nhưng kém bìnhtĩnh và thản nhiên trước sự khốn khổ củangười khác.
NHỮNG NÉT ĐẠI CƯƠNG TRONG BÀN TAY
Lưu ý: 1 đường chỉ, 1 ấn tượng trong bàn tay không đáng kể, mà trọn bàn tay mớiđáng kể .
Đường Chánh: Có 6 đường chánh trong bàn tay:
1 - Đường Sanh Đạo: bắt nguồn từ khoảng giữa 2 ngón cái và ngón trỏ, bọcvòng theo thân dưới ngón cái chạy như 1 hình vòng cung xuống cườm tay.
2 - Đường Trí Đạo: bắt nguồn từ 1 chỗ với đường Sanh Đạo, hoặc dính liềnvới đường này, hoặc phát nguồn rời ra và chảy về rìa bàn tay hoặc lên trên hoặcxuống dưới, nghĩa là đổ vào các gò nằm cận rìa bàn tay.
3 - Đường Tâm Đạo: phát nguồn từ rìa bàn tay, dưới ngón út chảy vào lòngbàn tay hoặc chấm dứt thật xa dưới ngón trỏ, hoặc chấm dứt lưng chừng dưới ngóngiữa, dưới ngón áp út . Cũng có những đường Tâm Đạo quá ngắn, vừa phát ra làchấm dứt ngay tại thân dưới ngón út. Đây là 1 điểm cần đặc biệt để ý, vì rất dễnhận định lầm với đường Hôn Nhân.
4 - Đường Định Mạng: nằm giữa ở thân giữa lòng bàn tay, phát nguồn từcườm tay, hoặc ở lưng chừng khoảng trên cườm tay, hoặc ở lưng chừng khoảng trêncườm tay chảy đứng lên và chấm dứt ở nhiều nơi, thường thì đường này hay chấmdứt ở nhiều nơi, thường thì đường này hay chấm dứt chỗ đụng nhằm đường Trí Đạo,dài hơn 1 chút là chấm dứt chỗ đụng nhằm đường Tâm Đạo .
5 - Đường Thái Dương: phát nguồn từ lưng chừng bàn tay, gần như khôngbao giờ ở thân dưới bàn tay, mà từ giữa lòng bàn tay trở lên và chảy vào thândưới ngón áp út, tức là gò Thái Dương.
6- Đường Trực Giác: luôn luôn nằm ở rìa bàn tay và phát nguồn trong gò Thái Âmthành hình vòng
cung, bề cong ở phía lòng bàn tay, chảy lên gò Thủy Tinh tức gò nằm dưới ngónút và chấm dứt nơi đây.
Đường Phụ:
1 - Vòng Kim Tinh: là 1 đường cong, nằm vắt ngang dưới 2 ngón giữa và áp út,hoặc dài hơn từ cạnh ngón trỏ đến thân dưới ngón út . Đường cong này có nhiềuhình thức: cong như vòng cung, cong 1 đầu, thẳng 1 đầu hoặc 1 đường cong dài và1 đường cong ngắn đi cặp ở khoảng đầu hay ở khoảng cuối . Cũng có những vòngKim Tinh gần như ngay và bị cắt đứt nhiều khoảng, hoặc gồm những chỉ tay nhỏvấn vào nhau như sợi nhợ se lại . Chiều cong của vòng Kim Tinh luôn nằm về phíadưới, gần như hình 1 lưỡi liềm, có 2 đầu vấn vào nhau như sợi nhợ se lại
2 Đường Xà Ngang (đường Xuyên): là những đường nhỏ, đa số là ngắn và thườngphát nguồn từ gò
Kim Tinh xuyên ngang đường Sanh Đạo, qua đường Trí Đạo . Vượt thẳng thêm lênđường Tâm Đạo, đường xuyên được xem là dài . Đường Sà luôn co 1 chiều cong ởthân dưới, chiều này luôn luôn hướng về phía ngón cái, đầu phát nguồn từ gò KimTinh hay đồng Hoả Tinh.
3- Đường Hôn Nhân: là những đường nhỏ, luôn luôn là ngắn, dài nhất trong đườngHôn Nhân là 1
đường chấm đến khu vực giao liên giữa 2 ngón út và áp út . Đường Hôn Nhân luônluôn đóng thân trên đường Tâm Đạo, và phát nguồn từ rìa bàn tay, hoặc nhiều,hoặc ít, tối đa là 5. Có 3 hình thức: thẳng, cong về phía trên hoặc công xuốngphía dưới . 1 hình thức đặc biệt là chỗ cuối đường Hôn Nhân rẽ làm 2 (chỉ xuấthiện ở bàn tay nữ, rất ít ở bàn tay nam).
4 - Đường Hoả Tinh: luôn luôn nằm trong khu vực gò Hoả Tinh và không bao giờvượt ra ngoài gò này . Phát nguồn từ rìa bàn tay và luôn luôn ngắn nhưng ngaythẳng, ít thấy cong.
5 - Đường Du Lịch: xuất hiện trong gò Thái Âm, vượt vào đồng Hoả Tinh và phátnguồn từ rìa bàn tay . Đường Du Lịch có thể nhiều, đôi khi chỉ có 1 và là đườngdài hơn hết trong 2 đường Hông Nhân và Hoả Tinh.
6 - Đường Thủy Tinh (Sinh Lực): phát nguồn từ gò Thái Âm, nơi giáp giới giữa gònày và gò Kim Tinh hoặc trong đồng Hoả Tinh . Nằm nghiêng theo rìa bàn tay vàlúc nào cũng chảy lên gò Thủy Tinh, ngắn nhứt cũng vừa chấm vào địa phận gò này.
7 - Sau đường Thủy Tinh là ngấn cườm tay. Đó là những đường nằm vắt ngang thândưới lòng bàn tay, trong khu vực cườm tay. Nó có thể vượt lên khỏi cườm tay vàđôi khi cũng rời khỏi bàn tay, lệch về phía dưới . Ngấn cườm tay ít nhất là 1,nhiều nhất là 3, còn gọi là vòng Kỳ Diệu .
8 - Vòng Mộc Tinh: nằm vắt ngang dưới khu vực từ ngón trỏ qua ngón giữa .
9 - Vòng Thủy Tinh: nằm vắt ngang dưới khu vực từ ngón út qua ngón áp út .
10 - Đường Tử Tức: là những đường tí ti nằm lí nhí đứng trên đường Hôn Nhân.Những đường này có thể đóng cao trong khu vực lóng thứ 3 của ngón út . (Chỉ cógiá trị trong bàn tay bạn gái mà thôi)
Các Gò:
1 - Gò Kim Tinh: nằm trọn ở thân dưới ngón cái, và có đường Sanh Đạo bọc vòngtheo .
2 - Gò Mộc Tinh: chiếm dưới thân ngón trỏ, dính liền với gò Thổ Tinh và giaotiếp với đồng Hoả Tinh. 3 - Gò Hoả Tinh Âm: là 1 khoảng cách rất nhỏ nằm ở gữa2 gò Kim Tinh và Mộc Tinh.
4 - Gò Thổ Tinh: nằm dưới ngón giữa, giao tiếp với gò Mộc Tinh và dính liền vớigò kế cận ngón áp út 5 - Gò (đồng) Hoả Tinh: nằm ở thân dưới gò Thổ Tinh.
6 - Gò Thái Dương: nói theo Gò Thổ Tinh, chiệm trọn thân dưới ngón út .
7 - Gò Hoả Tinh Dương: dọc theo rìa bàn tay, nằm ở lưng chừng .
8 - Gò Thái Âm: tiếp với cườm tay và gò Kim Tinh.
Các ngón và khu vực khác:
Trong bàn tay, ngoại trừ ngón cái được xem là ngón tượng trưng cho cá tánh củangười, hay là ngón chỉ huy, các ngón khác đều có 1 tên của nó chiếu theo ảnhhưởng của hành tinh.
- Ngón trỏ là ngón Mộc Tinh.
- Ngón giữa là ngón Thổ Tinh.
- Ngón áp út là ngón Thái Dương.
- Ngón út là ngón Thủy Tinh.
- Thân dưới ngón út chạy dọc đến cườm tay gọi là rìa bàn tay.
- Khu vực nằm giữa 2 đường Tâm Đạo và Trí Đạo gọi là Hình Bốn Góc .
- Khu vực nằm trong khoảng giao nhau giữa những đường Sanh Đạo, Trí Đạo và TrựcGiác gọi là Tam Giác Lớn .
- Góc tiếp giáp của 2 đường Sanh Đạo và Trí Đạo là góc Tối Cao.
- Góc tiếp giáp của 2 đường Trí Đạo và Trực Giác gọi là góc Trung Gian hay GócTrái . Góc còn lại
nơi tiếp giáp giữa 2 đường SAnh Đạo và Trực Giác là Góc Hạ hay Góc Nội, hoặcGóc Mặt .
- Khu vực nằm trong khoảng giao nhau giữa những đường Trí Đạo, Định Mạng vàTrực Giác gọi là tam giác nhỏ .
Trước hơn hết, chúng ta tìm hiểu về ni tấc của 1 bàn tay trung bình . Bàn taygồm 2 mặt:
- Mặt ngoài gọi là lưng bàn tay mà thông thường kêu là mu .
- Mặt trong gọi là mặt bàn tay, hay gan bày tay cũng thế
Lưng bàn tay không có gì đáng nói, ngoại trừ hình thức và màu sắc, vì thế trongviệc tìm hiểu ni tấc lưng bàn tay không được đề cập đến
Mặt bàn tay hay gan bàn tay được chia thành 2 phần rõ rệt không đồng nhau:
1- Lòng bàn tay được ghi nhận từ ngấn cườm tay đến chân ngón giữa .
2- Các ngón gồm mỗi ngón 3 lóng: lóng thứ 1, lòng nhì, lóng 3; hay lóng cómóng, lóng giữa và lóng chót .
Chiều dài của 1 lòng bàn tay trung bình được xác nhận là non 3/5 của chiều dàibàn tay . Trong lúc đó, chiều dài ngón giữa cũng được xác nhận là già 2/5 củachiều dài bàn tay .
Chiều ngang bàn tay trung bình, như chúng ta đã biết về thể thức tìm chiềungang, được đo từ đầu đường sanh đạo qua rìa bàn tay, sẽ già hơn chiều dài ngóngiữa 1 chút.
Về chiều dài các ngón trong bàn tay trung bình, chúng ta được biết:
- Ngón trỏ trung bình sẽ chấm dứt tại 1/3 đầu lóng có móng của ngón giữa .
- Ngón út trung bình sẽ chấm dứt ở giữa lóng giữa của ngón giữa và ngang vớimắt phân chia lóng
có móng tay và lóng giữa của ngón áp út .
- Ngón cái trung bình sẽ chấm dứt ở giữa lóng chót của ngón trỏ .
- Chiều dài các lóng đối với ngón tay, được xác nhận như sau, bất cứ ngón nàođều như nhau:
+ Lóng có móng, 2.5 phần 10 của ngón tay .
+ Lóng giữa, 3.5 phần 10 ngón tay .
+ Lóng chót, 4 phần 10 của ngón tay .
Về ni tấc của bàn tay, chúng ta được biết cùng 2 bàn tay của 1 người, ni tấckhông bao giờ đồng nhau, mà bàn tay mặt luôn luôn trội hơn bàn tay trái, dù namhay nữ .
Ta cũng được biết về phương diện phân tách bàn tay, bàn tay mặt được xem như sởđắc hay kiến thức của người hay nói cách khác, là khả năng tiến thủ của người .Bàn tay trái được xem như bẩm sinh hay thiên phú cũng thế.
A - HÌNH THỨC BÀN TAY: Các nhà giảiphẫu bàn tay đều đồng ý, đối với người bạn gái, bàn tay được phân định thành 4loại rõ ràng như sau:
1 - Người trầm mặc
- Bàn tay dày, mềm, ướt và lạnh .
- Da trắng, thỉnh thoảng có những chấm hồng
- Lòng bàn tay rộng và mập, no đủ ở phần rìa bàn tay, nghĩa là thân dưới ngónút, khu vực từ gò Thủy Tinh đến hết gò Thái Âm
- Ngón trắng và tròn trịa
- Ngón rộng, mềm và nhạt .
- Hình thức chung: hình trái lê .
2 - Người hoạt động
- Bàn tay dày, săn, ướt và nóng
- Da màu, có lông, nhứt là theo rìa bàn tay .
- Lòng bàn tay rộng, nhiều thịt, gò Kim Tinh cũng như thân dưới ngón cái ở mubàn tay đều dày và săn .
- Ngón ngắn và búp măng
- Móng cứng và hồng, phao có vết lưỡi liềm .
- Hình thức chung: tròn, hột xoài hoặc lục giác .
3 - Người có óc thực hiện
- Bàn tay săn, cứng, khô và nóng .
- Da sạm, nám .
- Lòng bàn tay ốm, gân guốc .
- Ngón khá dài, mạnh, cứng, đầu vuông . Ngón cái, trỏ và giữa dài .
- Móng chữ nhật và sậm .
- Hình thức chung: chữ nhật .
4 - Người suy tư
- Bàn tay dài, mỏng, lạnh và khô
- Da xám và muớt .
- Lòng hẹp và xương .
- Ngón dài, ốm, có mắt . Ngón út và áp út dài .
- Móng dài, hẹp và ửng .
- Hình thức chung: tam giác
Ngoài ra ta còn có dịp để 2 sắc thái rõ rệt về bàn tay:
1- Hoàn toàn nữ tính: tròn, hình nón, láng, lòng rộng, ngón hẹp, màu sắc lúcnào cũng như mơn mởn .
2- Hoàn toàn nam tính: đẹp, vuông, gân guốc, ngón rộng, nhiều lông .
B - THÀNH PHẦN BÀN TAY
LÒNG BÀN TAY: diễn tả đời sống vậtchất, khả năng tình cảm và sinh hoạt sinh lý của mỗi người . Khi lòng bàn tayvà các ngón có chiều dài bằng nhau: sẽ quân bình cá tánh . Khi lòng bàn taytrội hơn, vật chất sẽ quân bình cá tánh . Khi lòng bàn tay trội hơn, vật chấtsẽ lãnh phần ưu thế . Khi các ngón dài hơn, tinh thần sẽ ngự trị .
Lòng bàn tay được chia thành 3 khu vực:
- Khu vực rìa bàn tay biểu dương vật chất, tiêu cực .
- Khu vực phía trong ngón cái, biểu dương sinh lực .
- Khu vực bàn tay dưới ngón cái, biểu dương ý chí, khả năng .
CÁC NGÓN TAY diễn tả đời sốnggiao dịch, khả năng trí thức và sinh hoạt tinh thần của mỗi người .
Ngón cái và ngón trỏ biểu dương sự hoạt động của trí nào . Ngón áp út và út nóilên sự thụ hưởng của não óc .
Bàn tay sè (các ngón căng thẳng ra) chỉ định giá trị của người về tinh thần .Bàn tay sè thật rộng: sẽ có 1 kiến thức rộng rãi, thông minh, xét đoán và maulẹ .
Khoảng cách giữa các ngón cũng nói lên giá trị đặc biệt, tùy theo khoảng rộnghay hẹp khi các ngón sè thẳng ra . Đó là sự tiêu pha về mọi phương diện .
- Khoảng cách giữa 2 ngón cái và trỏ mở ra rộng hay hẹp sẽ có ý nghĩa hoang phíhay tiêu xài đúng mức . Từ 90 độ trở lên được coi như người có mức tiêu pha quáđộ .
- Khoảng cách giữa 2 ngón trỏ và giữa chỉ định sự tiêu pha cho chính mình
- Khoảng cách giữa 2 ngón giữa và áp út chỉ định sự tiêu pha cho người khác .
- Khoảng cách giữa 2 ngón áp út và út chỉ định sự tiêu pha cho nhu cầu tinhthần .
Ở mỗi đầu ngón tay đều có những chỉ nhỏ vận vào nhau, hình thức vận chuyển đềuđặc, gọi là khu ốc . Khu ốc biểu dương sự khéo léo, điều may mắn, nhứt là linhtánh của 1 người trên mọi phương diện . Khu ốc đóng ở đầu ngón nào, giá trị sẽđược quyết định theo ngón ấy .
Lật úp bàn tay lại, ở chỗ giao nhau của các lóng, trên mu bàn tay, thỉnh thoảngchúng ta thấy những nếp nhăn sâu đậm bám víu vào nhau như hình mắt, được gọi làmắt tay. Những mắt tương tự mà chúng ta trông thấy ở mặt bàn tay đều vô nghĩanên sự nhận xét phải được ghi nhớ, để tránh sự đánh giá sai lầm .
Mắng nằm chỗ giao nhau giữa lóng chót và lóng giữa được gọi là mắt duy vật .Mắt này biểu dương khả năng kiến tạo, thực hiện, sáng tác ... có nghĩa là bấtcứ hình thức tinh vi nào của vật chất đều được biểu dương bằng mắt duy vật .
Mắt nằm chỗ giao nhau giữa lóng giữa và lóng nhứt tức là lóng có móng tay, đượcđặt tên là mắt triết lý . Như tên của nó, mắt triết lý khoa trương tất cả cáckhả năng và hình thức tuyệt vời về tinh thần, chẳng hạn như óc nghiên cứu luậnchứng, về tâm linh, về thần học ... Nghĩa là trên phương diện tinh thần hay duytâm cũng thế .
Mắt thứ 3 là mắt nằm tại gốc mỗi ngón tay, mắt này biểu dương cá tánh của ngườinội trợ giỏi, tinh vi, tính toán thần tình, nên được gọi là mắt nội trợ . Nhữngngười bạn gái khéo léo, hầu hết đều có mắt này .
Sau những mắt tay, đến lóng tay .
Nghiên cứu về giá trị lóng tay, có 1 lập luận căn bản như thế này: càng lónggiữa dài thêm đối với lóng chót, càng lót có móng dài thêm đối với lóng giữa:càng được sáng tỏ về mọi mặt: tiền, tình, danh vọng .
Về giá trị riêng rẽ từng lóng, chúng ta có giá trị của mỗi lóng như sau:
- Lóng 1, tức lóng có móng, diễn tả trí thông minh, khả năng sáng tác ... nghĩalà sinh hoạt tinh thần .
- Lóng 2, tức lóng giữa, diễn tả khả năng thu nhận thụ cảm ... nghĩa là sinhhoạt tình cảm .
- Lóng chót diễn tả khả năng thực hiện, phô trương ... nghĩa là khả năng vậtchất .
C - GIÁ TRỊ TỔNG QUÁT CỦA BÀN TAY
1 - Khuôn khổ: Trong 1 bàn tay, khuôn khổ rất cần thiết trong sự dunghoà giá trị với các đường, các gò và các ấn tượng . Phân tách 1 bàn tay mà quênnói đến khuôn khổ thì thật là 1 điều khiếm khuyết không thể phủ nhận .
Với khuôn khổ, chúng ta có như sau:
- Bàn tay trung bình: hoà hoãn, đứng đắn .
- Bàn tay nhỏ: dễ quên, bạt nhược .
- Bàn tay to: dễ kiếm địa vị .
- Bàn tay ngắn: dễ khích động, ham mê vật chất .
- Bàn tay dài: sống về tinh thần
- Bàn tay thật dài: say mê thần thánh đến trở thành mê tín .
- Bàn tay hẹp: tỉ mỉ .
- Bàn tay quá hẹp: suy yếu .
- Bàn tay rộng: chịu hùn hạp, thích kết bạn .
- Bàn tay thật rộng: nhác nhúa, nhưng cộc cằn, thô lỗ .
- Bàn tay mỏng: tinh vi, tế nhị, dễ thương.
- Bàn tay dày: đa tình, say mê nhục dục .
- Bàn tay mỏng và dài: có tài ngoại giao .
- Bàn tay thật dài và hẹp: suy yếu về tinh thần lẫn vật chất .
2 - Hình thức: Hình thức bàn tay là sự tròn, vuông hay nhọn ... của bàntay . Nó cũng quan hệ không kém về phần khuôn khổ .
- Bàn tay tròn: ham vật chất nhưng chỉ thích ở 1 chỗ .
- Bàn tay to: đần độn, vũ phu .
- Bàn tay hình hột xoài: thích di chuyển, nhạy cảm, dễ xúc động và hoàn toàn nữtính .
- Bàn tay hình nón: ưa vẻ đẹp, khiếu thẩm mỹ, nhẹ dạ.
- Bàn tay hình lục giác: dễ khích động, ưa dungoạn.
- Bàn tay vuông: có óc kiến tạo, ham chuộng sáng kiến
- Bàn tay chữ nhật, ngắn: người có nghị lực, ưa thực tế .
- Bàn tay chữ nhật, trung bình: người hay khinh thường, hoàn toàn nam tính .
- Bàn tay chữ nhật, dài: dễ hờn giận .
- Bàn tay chữa nhật, rộng và ngắn: người cục mịch, ham vật chất .
- Bàn tay chữ nhật, rộng và dài: người hoang phí, ham hơn thua .
- Bàn tay hình tam giác: người sống về tinh thần .
- Bàn tay hình tam giác, ngắn: trầm mặc, dễ khích động
- Bàn tay hình tam giác, dài: dễ hờn giận, nhạy cảm, hay nản chí .
- Bàn tay nhọn: say mê thần học, mơ mộng, thơ ngây, thay đổi bất thường, nhưngcó trực giác
- Bàn tay gút mắt: tò mò về tinh thần, hay tìm hiểu, nghiên cứu
- Bàn tay như mở ra: khiêm tốn .
- Bàn tay như khép lại: ích kỷ .
3 - Sắc thái
- Bàn tay trắng: người lãnh đạm, tiêu cực .
- Bàn tay hơi đỏ: người dồi dào sinh lực, nóng nảy
- Bàn tay nhám: tự phụ, hách dịch .
- Bàn tay vàng: dễ hờn giận .
- Bàn tay xám
4 - Tình trạng
- Bàn tay ốm: tu tâm, linh tính nhưng đôi khi cũng tham vọng, biển lận .
- Bàn tay nhiều thịt: người say mê vật chất, đa dâm .
- Bàn tay mềm: lười, thích im lặng
- Bàn tay mịn: chín chắn, khôn lanh
- Bàn tay gân guốc, mịn: người có tài mê hoặc, khuyến dụ, sống động .
- Bàn tay ướt thường xuyên: trầm mặc, nhưng ham vật chất .
- Bàn tay ướt giai đoạn: dễ hờn giận, nhạy cảm .
- Bàn tay khô: sống về tinh thần, thiếu tình cảm .
- Bàn tay lạnh: suy tư
- Bàn tay nóng: chủ thuyết, chủ quan .
- Bàn tay có nếp nhăn: nhân từ .
5 – Lông: Lông ở bàn tay biểu dương cá tánh của con người, tiêu biểu chosự hơn kém nhau về tinhthần cũng như vật chất.
- Bàn tay không lông: suy nhược, hoàn toàn nữ tính .
- Bàn tay có lông măng: dễ cảm xúc, tao nhã
- Bàn tay có lông: dồi dào sinh lực, hoàn toàn nam tính
- Bàn tay thật nhiều lông: ham dâm dục.
- Bàn tay ít lông, những vẫn có lông: bồng bột, nhẹ dạ .
- Bàn tay có lông dày: dễ hờn giận, dễ khích động .
- Bàn tay nhiều lông ở ngón, rất ghen tuông về tình ái .
- Bàn tay có lông ỏ các lóng: nam tính .
- Bàn tay có lông ở ngón cái: nhân từ, vị tha .
ĐỊNH LUẬT TƯƠNG ĐỐI TRONG VIỆC PHÂN TÍCH BÀN TAY: Muốn tìm hiểu giá trịbàn tay cho 1 người, để xác định cuộc đời của người ấy trên các phương diện:tiền, tình, danh vọng, thân thế ... không những trong quá khứ và hiệntại, màcòn trong tươnglai nữa, thì việc nghiên cứu đơn thuần bàn tay sẽ đưa đến sự sailạc hoàn toàn . Nói 1 cách khác, muốn tìm hiểu cuộc đời của 1 người trong bàntay, nếu chỉ xem 2 bàn tay suông chưa đủ mà phải áp dụng sự dung hoà về mọi mặt
1 - vóc dáng 2 - diện mạo
3 - bàn tay 4 - cử chỉ 5 - tiếng nói
Từng ấy yếu tố kết hợp lại mới xét đoán đầy đủ giá trị ghi sẵn trong 2 bàn tay,nhứt là bàn tay bạn gái lại càng cần thiết hơn.
Những Mẫu Chữ Ký Thường Gặp:
1. Đường nét thanh thảng tự nhiên không công quẹo, rung rẩy . Ngập ngừng hayđứt đoạn lệch lạc : người ngay thẳng đàng hoàng : cao quí và thường có tiền của. Những chữ ký này đôi khi dễ đoán ra tên thật .
2. Chữ ký có đường nét ngập ngừng, run , nhiều dấu móc, có vẻ chần chừ, rờirạc, chậm chạp và nối
với nhau bởi những đường nét vụng về là chữ ký chỉ rõ hạng người không dứtkhoát .
3. Chữ ký có những đường nét vòng vo như khoanh lấy 1 số chữ là biểu hiện củangười dể bị phạm luật pháp , tù tội , vất vã .
4. Chữ ký có những nét nhọn cắt nhau, nghiên đổ, có nhiều vòng tròn bao lấy vàk hông đều (to, nhỏ, không thẳng hàng ) thì đó là chữ ký của những người bệnhtâm thần .
5. Chữ ký có đường nét ngang ở trên và dưới . Ngoài ra các chữ nằm giữa 2 néttrên dưới ấy có khi tạo thành 1 đoạn thẳng dọc xuống song song thì đây là mẫuchữ ký của người có óc nhìn đời rất thực tê", biết làm ăn , vững chắc .Nếu là đàn bà thì đây là mẫu chữ ký của người có óc nhìn đời rất thực tê", biết làm ăn vững chắc .
6. Chữ ký của người có tay thương mại lớn , thức thời, khôn ngoan , hăng saylàm ăn và xa quê hương. Đây là chữ ký của người hoạt động suông sẽ, giàu thiệnchí , được nhiều người yêu thích . Người có mẫu chữ ký này thường được thànhcông tốt đẹp trong lãnh vực công ăn việc làm , kể cả tình cảm . Nếu những vòngấy không được liên tục mà hở ra thì đây là mẫu người muốn vược ra khỏi vòngcương toả, hay tự ý .
7 . Chữ ký mà những nét dọc chạy xuống cắt đường gạch dưới đít chữ ký là ngườibị thất bại chua cay.
8 . Chữ ký có đường kéo xuống không cắt đường gạch dưới thường là chữ ký củangười có công ăn việc làm lưng chừng . Tâm tính cũng vậy . Hay bỏ lỡ cơ hội ,khó đi đến thành công .
9. Chữ ký có nét ngang phía trên đầu (ngắn ) thì đây là người không nhất tâm ,mau thay lòng đổi dạ .
10. Chữ ký của người hay bị cản trở, đau khổ, và bị kẻ dưới ganh ghét, hãm hạithường có hai đường
dọc thật ngă"n cắt lấy đườngang dưới .
11. Chữ ký có sự thay đổi công ăn việc làm hay chấm dứt công việc . Cuộc đờikhông xuông sẽ thường
có dấu chấm chính giữa .
12. Chừ ký có những đường nét lên xuống, to nhỏ không đều , không thẳng hàng :đây là chữ ký của
những người hay lo nghĩ , bồn chồn , hồi hợp .
13. Chữ ký có dấu chấm phía trên : người có vấn đề tinh thần ảnh hưởng lớn laotrong cuộc sống . Nếu
cuối chữ ký có dấu chấm thì đó là dấu hiệu có sự cản trở ngăn chặn . Nhưngchính bản thân người ấy cũng thường hay dứt khoát , chấp nhận sự việc hay vấnđề 1 cách máy móc.
14. Chữ ký như bị gạch bỏ, chỉ người hấp tấp , hay căm giận, ghét, tức tối,thần kinh bị kích động , bị
xáo trộn . Người hay tính chuyện trả đũa đối phương . Nếu nét cuối chữ ký quaylại cắt ngang chữ ký thì đây là người hay thất vọng , chán đời , chua cay,khinh bỉ mọi sự đên độ gàn bướng
BÀN TAY VÀ TÍNH TÌNH
Chỉ tay (Trích đọan Thiên Đức)
Theo khoa chỉ tay, đường sanh đạo biểu hiện cho sức khoẻ của mình, 1 đường sinhđạo rõ sâu không dứt khúc là người khoẻ mạnh, ít khi bị đau ốm nạn tai, nhữngdấu hiệu bất thường trên đường sinh đạo như là lằn cắt ngang, đứt khúc, mờnhạt, xoắn dây thừng, tam giác, cù lao, phân nhánh đi xuống thường báo hiệu sựđau ốm hay nạn tai trong cuộc đời, và cũng tuỳ theo vị trí của những dấu hiệunày trên đường sanh đạo mà xét định khoảng thời gian độ tuổi xảy ra, trung bình1 đường sanh đạo dài bao hết gò kim tinh của ngón cái được tính là 60 tuổi.
Thế nhưng xét đoán để biết qua được nạn tai hay đau ốm không, hoặc để được sốngthọ thì phải phối hợp thêm các yếu tố khác trong bàn tay đó là gò kim tinh, cácvòng cườm tay, màu sắc và thân nhiệt của lòng bàn tay nữa.
Đường mạng đạo có người có, có người không, ý nghĩa thông thường là người có ýchí mạnh, tự mình chủ động lấy cuộc sống và xây dựng sự nghiệp. Nếu đầu đườngmạng đạo phát xuất từ cườm tay thì có ý nghĩa là tự thân ra đời sớm không cónhờ cậy gia đình của mình cũng như gia đình chồng.
Trường hợp phát xuất hay dính liền với đường sanh đạo có ý nghĩa là nhờ giađình cha mẹ ruột giúp đỡ khi vào đời với nhiều may mắn. Trái lại phát xuất từmép bàn tay gọi là gò Thái âm có ý nghĩa làm nên sự nghiệp sau khi lập gia đìnhvà có sự hổ trợ của chồng, thế nhưng ở đây phải chú ý 1 điều nếu là ở bàn tayphải thì có số nhờ chồng, nhưng nếu là bàn tay trái là số giúp chồng thành côngchứ bản thân của mình chưa hẳn đã thành cộng Nếu đường này sâu và thẳng là vậnhạn hanh thông, nếu mờ nhạt hay đứt khúc là bị gián đoạn hay thăng trầm sựnghiệp tương ứng với thời gian ở vị trí đứt đoạn trong bàn tay.
Theo khoa chỉ tay, 1 đường tâm đạo tốt thì phải rõ ràng sâu và không dứtkhoảng, đường tâm đạo càng dài thường có ý nghĩa thuỷ chung và đa tình. Nếutrện đường tâm đạo nỗi lên những dấu hiệu đặc biệt như là cù lao có ý nghĩatình tan vở mang nhiều đau thương, thế nhưng có đường song song với đường tâmđạo là người đa tình thường có nhiều cuộc tình trong 1 lúc thế nhưng tình yêunhiếu chưa phải là yếu tố tạo nên hạnh phúc mà phải xét đến những dấu hiệu đặcbiệt khác như đường hôn nhân và phần tâm đạo ở mép bàn tay.
Nếu đầu đường tâm đạo này có nhiều nhánh chẻ ra như rễ cây là dấu hiệu mìnhphải lấy người mà chưa yêu thương hay nói khác đi là rơi vào trường hợp HÔNNHÂN ĐI TRƯỚC TÌNH YÊU nghĩa là do bạn bè hay thân nhân mai mối để lập gia đìnhsau đó mới có sự cảm nhận trong tình yệu Ngoài ra cũng nên xét đến đường hônnhân có bền vững và hạnh phúc hay không thì phải dài sâu và không có chianhánh, nếu cũng trên đường này có những nháh song song nhỏ thì đó là dấu hiệurõ ràng để lập gia đình với người chưa thương yêu, để lại đằng sau nhiều kỷniệm của người bạn tình ngậm ngùi khóc thầm ngẩn ngơ theo xác pháo hồng.
Trái lại, bàn tay cũng có đường chỉ (tâm đạo) nằm ngang, nhưng lòng bàn tay thìmềm mại và các ngón tay cân đối, ngón tay cái dài, lóng thứ nhất của ngón cáivừa dài lại vừa vuông, đầu ngón trỏ hơi vuông, ngón tay út dài, và đầu ngóncũng hơi vuông - tướng người to béo, nước da trắng, pha đen, tiếng nói lớn vàvang vạng Người như vậy thường là những người có chí sưu tầm những gì tỉ mỉ,trầm tĩnh, ít nói, nếu họ là bậc trí thức, thì họ có những đặc tài riêng, nhưngnhẹ dạ và nhát gan. Nữ giới mà người nào có đường chỉ nằm ngang lòng bàn taynhư vậy là người hay hờn lẫy, và ghen tuông.
Tóm lại, tất cả người nào có chỉ Tâm đạo nằm trọn ngang bàn tay thì họ là nhữngngười quá hà tiện đến độ bần, và cũng thường có những chứng bệnh về bộ phậntiêu hoá như ruột, dạ dày, hoặc yếu tim, phổi v.v.
Móng tay Giải đoán móng tay cóhiệu quả cao nhất là về mặt sinh lý và sức khoẻ, kế đến là tính tình của ngườiđó nhiều hơn là vận mệnh cuộc đời. Muốn giải đoán móng tay nên chú ý 3 điểm đólà kích thước, hình dáng và màu sắc tự nhiên của nó (chứ không phải là màu nướcsơn móng tay). Điều chú ý trước tiên là chiều dài móng tay tính từ phao trở ratới mức móng tay còn dính vào da thịt như vậy phần móng tay vượt ra ngoài dathịt không được tính kể cả móng tay giả.
- Móng dài và hẹp là người thích phô trương nhưng rất mê tín
- Trái lại móng dài và rộng là người giàu mộng tưởng, thích chuyện phiêu lưutình cạm
- Móng rộng mà ngắn lại là người nói nhiều ngoài sự thật
- Móng hình chử nhật là người năng động thích làm việc, hơi tham lam nhưng ítsáng kiến
- Móng vuông rộng đầu người đầy tự tin nhiều ý chí do vậy sức chịu đựng bền bỉ,vì thế thường đưa đến kiêu căng tự phụ
- Móng dẹp và tròn ưa lời nói ngọt thiếu tự tin nên ít khi tự mình quyết đóancông việc
Nói về màu sắc móng tay, màu đỏ là người nóng nảy bốc đồng, móng hồng tính cứngrắn cương quyết, móng màu tai tái là người ích kỷ, nhu nhược, móng xám sức khoẻkém, móng màu tím về máu huyết không điều hòa.
Hình dáng các bàn tay của Namgiới:
Bàn tay ngắn quá : nghĩa là bàn tay không cân đối với cánh tay, hay với 1 thânhình to lớn quá. Cánh tay dài, hay thân hình to lớn thì phải có bàn tay dài hayto thì mới tương xứng. Người có bàn tay ngắn quá, thì việc làm và lời nói khôngđi đôi với nhau, nói 1 đường làm 1 nẻo, hoặc muốn làm khác người.
Bàn tay dài quá, và ngón tay thì gút mắt, kẽ giữa các ngón tay thưa thớt, tướngcao lêu khêu, miệng rộng, răng to, râu thưa : Bàn tay như thế, mà cộng thêm vớidáng người như vậy, thì đây là hạng người hay nói nhiều, nói dai, nhưng khôngcó cái gì ăn khớp với cái gì, và hay thù vặt.
Bàn tay dài quá, mà ngón tay lại ngắn, thô kịch, có gút mắt, và ngón tay útcũng quá ngắn : Ðây là hạng người nhẹ dạ, tính tình lại hay thay đổi và quáthiên về vật chất, coi tiền bạc nặng hơn tình nghĩa, hay nói càng xiên chẳng vịnể ai cả.
Bàn tay đầy đặn và các đường chỉ tay rõ ràng không có những lằn cắt ngang dọccộng thêm với tướng người cao vừa vặn cân đối, khoẻ mạnh, mắt không bị lộ, đâylà tướng người có những đức tính tốt, trường thọ, phúc hậu, lời nói bao giờcũng được suy nghĩ trước khi nói, và phải có lý thì mới phát biểu, chứ không bạđâu nói đó, nói càng nói bậy.
Bàn tay dài, lòng bàn tay hẹp, ngón tay không đều (ngón to ngón nhỏ, ngón mậpngón ốm) cong quẹo, đầu ngón tay cái nhọn vót, móng tay cứng, những đường chỉtrong lòng bàn tay không rõ ràng : ta đoán được những người như vậy có tínhthái quá, thiếu chừng mực trong mọi việc, bạ đâu vui đó, không thuỷ chung, cókhi còn càn bướng và láo khoét nữa.
Bàn tay hơi vuông, đầu ngón tay cái và các ngón khác cũng hơi vuông, lòng bàntay cứng và có ba dường chỉ chính (Sanh đạo, Trí đạo, và Tâm) rõ ràng. Cộngthêm ngón út dài, chiều dài của ngón út (mở bàn tay ra và khép các ngón taylại) dài hơn hai lóng của ngón áp út (ngón đeo nhẫn), đầu ngón út hơi tròn vàcó vành cao lện Ðây là bàn tay của người siêng năng cần mẫn, việc làm rất chuđáo, biết xắp xếp, điều hoà mọi việc, biết giữ lời hứa, ít nói, tánh ngaythẳng, cương trực, đứng đắn, chịu đựng được môi hoàn cảnh của cuộc đời, cầnkiệm, sống lâu, ăn uống hay chưng diện không loè loẹt, đơn giản.
Bàn tay với lòng bàn tay cứng dẽ, các ngón tay hơi ngắn, móng cứng, có chỉ Tâmđạo xiả xuống giữa ngón trỏ và ngón giữa : đây là bàn tay của người có tánh lìlợm, kỳ khộo ít chịu phục tùng ai bao giờ, dầu cho lý lẽ của họ có sai bét đichăng nữa, họ cũng không chịu thụa Vì sự cố chấp và cứng đầu của họ, nên cuộcđời họ gặp nhiều sóng gió, nhiều lần suy xụp, đảo điện
Bàn tay mà mỏng manh, ngón tay ngắn quá, lưng bàn tay xanh xao, da mặt cũngxanh xao, răng thưa và hô, tướng ốm, tóc sợi nhỏ, lỗ mũi nhỏ và lộ xương, xươngcuống họng ló ra dài: như vậy rất có thể mang chứng bệnh lao, và chết yểu.
Bàn tay vuông, các ngón tay cũng vuông, lòng bàn tay cứng de, có 1 đường chỉ(tâm đạo) nằm vắt ngang bàn tay như chữ nhất (-) đây là bàn tay của những ngườitánh tình nghêng ngang, hay gây sự, kiêu căng, phách lối, nhưng lại hay làm bộhiền lành. Phần nhiều những người này lại hay sợ ... vợ.
Trái lại, bàn tay cũng có đường chỉ (tâm đạo) nằm ngang, nhưng lòng bàn tay thìmềm mại và các ngón tay cân đối, ngón tay cái dài, lóng thứ nhất của ngón cáivừa dài lại vừa vuông, đầu ngón trỏ hơi vuông, ngón tay út dài, và đầu ngóncũng hơi vuông - tướng người to béo, nước da trắng, pha đen, tiếng nói lớn vàvang vạng Người như vậy thường là những người có chí sưu tầm những gì tỉ mỉ,trầm tĩnh, ít nói, nếu họ là bậc trí thức, thì họ có những tỉ mỉ, trầm tĩnh, ítnói, nếu họ là bậc trí thức, thì họ có những đặc tài riêng, nhưng nhẹ dạ vànhát gan.
Nữ giới mà người nào có đường chỉ nằm ngang lòng bàn tay như vậy là người hayhờn lẫy, và ghen tuộng. Tóm lại, tất cả người nào có chỉ Tâm đạo nằm trọn ngangbàn tay thì họ là những người quá hà tiện đến độ bần, và cũng thường có nhữngchứng bệnh về bộ phận tiêu hoá như ruột, dạ dày, hoặc yếu tim, phổi v.v.
Dáng đi:


· Dáng đi chữ bát: Đi chữ bát tức là khi đi haigót bàn chân hướng vào hai đầu bàn chân hướng ra thành hình chữ bát. Khi đi tuydùng lực, nhưng tỏ ra rất vội vàng, nửa thân trên hay lắc sang trái sang phải.

- Tính cách bảo thủ: Nói chung dáng đi chữ bát không đẹp tí nào, nhưngvì họ đã quen đi như thế, điều đó chứng tỏ: trong cuộc sống dù phát sinh sựviệc gì họ cũng có thái độ chấp nhận. Họ không dễ dàng thay đổi hành vi củamình.
- Không thích giao tiếp: Về điểm này, hiện nay vẫn chưa có 1 cách nói chuẩnxác, nhưng nhìn chung loại người này có đầu óc thông minh: làm việc khoa học màkhông ồn ào. Có thể vì đầu óc thông minh nhưng tư thế đi không đẹp đã tạo chohọ thích kiểu đi lặng lẽ 1 mình này
· Dáng đi lắc đảo: Dáng đi lắc đảo tức là bước đi rất tuỳ tiện, nóichung không có quy luật cố định nào. Có lúc họ đút 2 tay trong túi, 2 vai rụtlại mà đi; có lúc đánh tay thoải mái, ưỡn ngực.
- Tính cách hào phóng: giống như cách đi của họ, không câu nệ tiểu tiết. Xưanay họ không vì những lời khen, chê của người khác mà thay đổi hành vi củamình. " Đi theo cách của mình, ai nói gì kệ họ" là qui tắc của họ.
- Mong muốn cao xa: Người đi kiểu này nói chung rất thông minh. Có ý chí tạodựng sự nghiệp, ước mong cao xa. Nhưng nhược điểm là có lúc quá đề cao vai tròcủa mình, vì thế mà hay tranh chấp, đặc biệt trong trường hợp họ có lý thìkhông dễ gì nhường nhịn người khác
· Đi có tiếng dội: Đi có tiếng dội tức là chân đặt lên đất có tiếng kêu, khi điưỡn ngực, bước đi hơi nhanh. Người đi kiểu này có những hàm nghĩa tâm lý và đặcđiểm tính cách sau:
- Giàu chí tiến thủ: Loại người này giàu chí tiến thủ. Tính cách giống như bướcđi, cho người khác thấy rõ bản thân, họ thường không dấu giếm khuyết điểm củamình. Làm việc gì cũng đều coi trọng kết hợp giữa lý trí và tình cảm.
- Đầu óc tản mạn: Người đi kiểu này, có 1 số người tinh thần tản mạn. Tuy tronglòng ôm ấp chí lớn, nhưng không chủ động tiến thoái mà thường có thái độ"đã thế thì đành sống thế".
· Dáng đi thẳng: Dáng đi thẳng tức là khi đi chân và tay song song nhau:không lắc đảo, gây cho người khác cảm giác họ có tác phong nho nhã. Người đikiểu này có tính cách hướng nội điển hình. Nói chung loại người này nhút bảothủ, thiếu ý chí rộng lớn. Điều đáng nói là gặp việc họ thường bình tĩnh, khôngdễ cáu giận. Cho nên họ giao tiếp tốt với người khác.
· Dáng xung phong: bước chân nhanh, không lùi, cho dù chỗ chen chúc đôngngười hay chỗ yên tĩnh, vắng lặng. Loại người này khẳng định có tính cách nóngvội, thẳng thắn, bộc bạch, thích giao kết bạn bè, ham nói chuyện, tuy nhiêntính cách nóng vội. Điều khiến người khác yên tâm là họ không làm sai hẹn.
· Dáng đi song song: Dáng đi song song tức là chân bước chậm, giống nhưsợ trước mặt có hố sâu bất ngờ. Tính cách khá nhu nhược. Khi gặp việc thường đotrước đắn sau, có cái tốt là nặng về tình cảm, có thể chọn làm bạn.
· Dáng vừa đi vừa xem: Vừa đi vừa xem tức là dáng đi chậm chạp, thỉnhthoảng nhìn sang phải, ngó sang trái.
- Không có chí lớn: Loại người này điển hình là không có chí lớn. Họ thích sốngđơn độc. Đặc điểm nổi bật là không thích giao tiếp bạn bè, hiệu suất công tácthấp.
- Ngưỡng mộ hư vinh: Trong cuộc sống hiện thực, loại người này thường hayngưỡng mộ những điều xa xôi, không làm việc 1 cách chắc chắn, thực sự. Tuy họcó tính hiếu kỳ, nhưng đáng tiếc là không có tính kiên nhẫn, thiếu ý chí bềnbỉ.
· Đi treo chân: Đi treo chân tức là đi như nhảy, hầu như gót chân khôngchạm đất.
- Làm việc không chắc chắn: Tính cách loại người này giống như tư thế đi : trôinổi, không có lực.
Làm việc không chắc chắn. Tuy trong cuộc sống họ gặp được dịp tốt nhưng đều bỏlỡ trong sự vội vàng, cập rập.
- Tính tình không ổn định: Loại người đi như thế thường là người rất thôngminh, nhưng ý chí bạc nhược, tính tình không ổn định. Họ thường làm việc đầuvoi đuôi chuột 1 cách không tự giác, vì vậy dễ mất tín nhiệm đối với ngườikhác.
· Dáng đi lay người: Tư thế đi lay động, lắc lư như cây liễu gặp gió,trong mệnh tướng học cổ gọi là "rắn bò". Tư thế đi này có những đặcđiểm tính cách sau.
- Hay giả vờ: Người đi như thế hay làm vẻ giả vờ. Họ làm việc nói chung khôngcó tinh thần trách nhiệm.
- Độ tin cậy thấp: Người đi kiểu này phần nhiều gian trá. Cho dù là làm việchay trong giao tiếp đều
gây cho người khác cảm giác khó tin cậy. Làm bạn với loại người này phải rấtcẩn thận, nếu không dễ bị thiệt
· Dáng đi lang thang: Dáng đi lang thang tức là bước đi thất thểu, lúclên trước, lúc như lùi về sau.
-Loại người này thường là người sôi nổi. Đặc trưng tính cách của họ là ý chíbạc nhược, làm việc cẩu thả, vô ý. Tuy họ an phận giữ mình, nhưng cũng có quytắc nhất định. Tuy tư tưởng đơn giản, nhưng làm việc cũng thường kín đáo.
· Dáng đi chắp tay sau lưng:


- Tính cách ôn hoà, hơi có thành tích: trong sự nghiệp có nhữngthành đạt nhất định.
Nói chung tính cách của họ tương đối ôn hoà. Tư thế đi thể hiện lòng họ như cảmthấy tự mãn và thoải mái sau khi đã đạt được thành tích nào đó.
- Thích làm thầy người khác: Người đi theo tư thế này còn có ý thích làm thầyngười khác. Vì dáng đi chắp tay sau lưng thường là người tự cao tự đại.
· Dạng đi cúi đầu: Đi cúi đầu tức là khi đi đường đầu hơi cúi xuống, chân bướcchậm. Người đi kiểu này có đặc điểm tính cách và tâm lý sau:
- Tính cách hướng nội: Loại người này tính cách hướng nội, ngoài đời thườngkhông chủ động, cho nên ít tri âm.
- Suy nghĩ sâu sắc, chu đáo. Tục ngữ có câu: "Ngửa mặt là bà già, cúi đầu làhảo hán", hảo hán đây chính là loại người này. Nói chung họ không muốnnhìn trực diện vào người khác và cũng không muốn người khác nhìn thấu tâm canmình, nên thường hay cúi đầu.
· Dáng đi vội vàng: Dáng đi vội vàng tức là khi đi đường chân bước vộivàng, bước chân nặng nhưng không loạn nhịp.


- Tính cách cởi mở, bụng thẳng miệng nhanh, có tài năng lãnh đạo. Nhưng có lúc vìtính tùy tiện của mình mà làm tổn thương đến người khác.
· Dáng đi tự mãn: là khi đi đường mặt hơi nâng lên, nhịp tay vung vẩythoải mái, hai chân hơi cứng, bước đi thận trọng. Người có dáng đi như thế cóđặc điểm tự cao tự đại điển hình. Dáng đi đó phản ánh chân thật thế giới nộitâm. Họ muốn thông qua cách đi đó để gây ấn tượng sâu sắc cho người khác.
· Dáng đi như vác nặng: Dáng đi như vác nặng có tư thế điển hình sau:hai vai hơi nhô lên, đầu hơi chúi về phía trước, mắt như nhìn xuống chân.
- Tự ý thức về mình sâu sắc: Loại người này tự ý thức mạnh mẽ. Nói chung họngưỡng mộ hư vinh.
Ngoài đời họ quá tự tin, hay
ăn to nói lớn, dễ mắc lỗi nên thiếu bạn tri âm.
- Cô độc và đau khổ: vì không nhìn thẳng vào cuộc đời cho nên cũng không nhìnthẳng vào mình, thường rơi vào hoàn cảnh cô độc và đau khổ.
· Dáng đi còng lưng: Dáng đi còng lưng điển hình là nửa thân trên hơihướng về phiá trước, để bảo đảm cho mắt nhìn được xa hơn thì phải ngẩng mặtlên.
- Không có lý tưởng cao xa: Loại người này nói chung không có lý tưởng rộnglớn, đối với tương lai cũng ít hy vọng, đối với chung quanh thiếu nhận thứctỉnh táo.
- Mơ màng, hồ đồ: Loại người này đối với mọi việc chung quanh thường có thái độbi quan, thất vọng. Làm việc gì cũng không có kế hoạch chu đáo. Họ thường làmtheo cảm tính, suốt ngày sống 1 cách hồ đồ.
· Đi từ từ chậm chạp: là tư thế đi : miệng hơi mở, hai tay buông thõng,tuy mắt nhìn phía trước nhưng nhãn thần bất định, tỏ ra rất mơ màng.
- Đù đờ như người nộm: điển hình là đù đờ không có hồn. Họ thường để lại chongười khác ấn tượng không có sinh khí, thiếu sức sống, đối với mọi việc chungquanh thờ ơ, không quan tâm, đồng thời thiếu khả n
ăng ứng phó khi gặp sự biến.
- Có sức mạnh tích tụ: nội tâm tiềm tàng n
ăng lượng tích tụ. Có lúc nguồn năng lượng này vì 1nguyên nhân nào đó mà được giải phóng ra 1 cách bột phát mạnh mẽ. Nhưng điềukhông thể hiểu nổi là sau khi bột phát, họ lại trở về trạng thái ban đầu nhưchưa hề xảy ra việc gì.
· Dáng đi điệu đài các: Dáng đi điệu đài các là tư thế đi : hai vai nhưnhô lên do thở mạnh, nửa thân trên dùng lực gưỡng gạo.
- Bụng dạ hẹp hòi, ý chí bạc nhược, muốn sống đơn độc.
- Hư trương thanh thế: Loại người này thường hy vọng dựa vào sức mạnh của ngườikhác hay tậpthể để thể hiện mình. Bản thân họ không có bản lĩnh gì đáng kể,nhưng lại muốn núp dưới bóng của người khác mạnh hơn để đạt được mục đích.
· Dáng đi quay đầu lại: Điển hình của dáng đi quay đầu lại là lúc đi,không phải quên cái gì, cũng không phải chia tay với người thân, càng khôngphải như đang tìm 1 vật gì đó nhưng vẫn thỉnh thoảng quay đầu lại nhìn.
- Lưu luyến quá khứ: Vì họ luôn nhớ đến từng kỉ niệm xưa nên đi đường hay quayđầu lại.
- Tính cách cố chấp: Nói chung họ rất khó tiếp thu sự phê bình và chê trách củangười khác







Thanked by 3 Members:

#7 NgheThuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 234 Bài viết:
  • 217 thanks

Gửi vào 27/10/2017 - 13:51

Đánh dấu để dành xem sau!!!!!!!!!!!!

#8 xiuhac

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1450 Bài viết:
  • 974 thanks

Gửi vào 27/10/2017 - 13:56

Em xin đánh dấu xem để xem dần dần






Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |