Jump to content

Advertisements




BÀI MẪU DỰ ĐOÁN BÁT TỰ HÀ LẠC


2 replies to this topic

#1 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 20/08/2013 - 01:32

Ngày hôm nay, tính theo âm lịch là Rằm tháng Giêng.

Mấy hôm trước, các anh các chị trong gia đình ông cậu tôi tổ chức giỗ đầu cho ông cậu, tôi có tới dự. Một năm trước đây, nhân sự kiện này, tôi mới bắt đầu viết "Vài cảm nghĩ về các nhà văn".

============================

BÀI MẪU DỰ ĐOÁN BÁT TỰ HÀ LẠC

Trước hết, xin coi đây là một bài mẫu về hình thức. Bởi về nội dung thì vô cùng, như đã trình bày trên.

Thuật toán Hà Lạc

I- Chủ thể:
Tản Đà Nguyễn Khắc Hiếu. Nhà văn.
Ngày sinh: 19 - 05 - 1889 giờ Tý (20-4-Kỷ Sửu).
Đầu hè: 6 (hoặc 7) -5 – 1989.
Giữa hè: 22 - 6 - 1989.
Âm Nam (â/d).
Mệnh Hỏa (thu lôi).
Thượng nguyên.
Sinh giờ khí Dương.
Can Chi: năm Kỷ Sửu, tháng Kỷ Tỵ, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tý. (Theo Lịch và niên biểu… của Lê Thành Lân. Sdd).
Mã số Can Chi: 9, 5-10; 9, 2-7; 2, 5-10; 8, 1-6.

II- Lập phương trình:

Trị số Âm: 10 + 2 + 2 + 10 + 8 + 6 = 38 M30, mã số quẻ: 8 quẻ Cấn
Trị số Dương: 9 + 5 + 9 + 7 + 5 + 1 = 36 M25, mã số quẻ 11, bỏ hàng chục, lấy 1: quẻ Khảm

III- Cấu trúc Hà Lạc (quẻ, Nguyên đường, Đại vận):

Quẻ Tiên thiên: Sơn Thủy Mông………… (1 0 0 0 1* 0)
Quẻ Hỗ Tiên thiên: Địa Lôi Phục………… (0 0 0 0 0 1)
Quẻ Hậu thiên: Địa Sơn Khiêm………….. (0 0* 0 1 0 0)
Quẻ Hỗ Hậu thiên: Lôi Thủy Giải………… (0 0 1 0 1 0)
Quẻ Hỗ Nhân Quả: Trạch Lôi Tùy……….. (0 1 1 0 0 1)

Hào Nguyên đường Tiên thiên: hào 2

Tiền vận.
Hào Nguyên đường Tiên thiên: hào 2
Các Đại vận:
9 năm: 1889-1897 (hào 2 dương)
6 năm: 1898-1903 (hào 3 âm)
6 năm: 1904-1909 (hào 4 âm)
6 năm: 1910-1915 (hào 5 âm)
9 năm: 1916-1924 (hào 6 dương)
6 năm: 1925-1930 (hào 1 âm)

Hậu vận.
Hào Nguyên đường Hậu thiên: hào 5
Các Đại vận:
6 năm: 1931-1936 (hào 5 âm)
6 năm: 1937-1942 (hào 6 âm)
6 năm: 1943-1948 (hào 1 âm)
6 năm: 1949-1954 (hào 2 âm)
9 năm: 1955-1963 (hào 3 dương)
6 năm: 1964-1969 (hào 4 âm)

Hóa công: Chấn ở Hỗ Tiên thiên, Hỗ Hậu thiên.
Thiên nguyên khí: (Ly) Không.
Địa Nguyên khí: Cấn ở Tiên thiên, Hậu thiên.
Dấu *: Hào nguyên đường, chủ mệnh.
Cột Đại vận ghi năm dương lịch để tính năm âm lịch tương ứng. (89 = 1889 năm Kỷ Sửu).
Mệnh hợp cách ở mức trung bình.
Hỗ Nhân Quả: Đổi dấu các hào 2, 3, 6.

IV- Lời giải:

Xét Mệnh hợp cách: quẻ trung bình.
Hào Nguyên đường: vị hào, lời hào tốt, có yểm trợ,
Sinh tháng Nguyệt lệnh, có quần chúng hỗ trợ, có ưu tiên năng lượng (Hóa Công) và Nguyên khí của đất (Địa nguyên khí). Mệnh Hỏa, sinh tháng Tư, chói ánh mặt trời tốt, được quẻ Khôn tốt, nhưng gặp quẻ Khảm, bị nước dập lửa, không tốt (dễ gặp phản phúc), gặp các quẻ Cấn, Chấn cũng không tốt.

Quẻ giời đất cho là Sơn Thủy Mông, Nguyên đường hào 2. Tượng quẻ là dưới núi, suối mới chảy ra, chưa có hướng nhất định. Người quẻ Mông chan hòa trong thế giới trẻ thơ, dễ đi sâu vào khoa nhi đồng, khoa giáo dục, tâm lý học trẻ em, có mệnh làm thày giáo. Người quẻ Mông như con suối mới xuất hiện dưới núi, còn ngơ ngác trước nhiều ngả đường, nên không tránh khỏi sa vào vũng nước quanh co bùn nhơ, tham vàng bỏ nghĩa, bỏ gốc theo ngọn, bỏ chính theo tà, bị khốn trong vòng hôn ám, hối tiếc. Nhưng núi trên, suối dưới, nên nhất định suối sẽ thành sông, quẻ Mông vẫn hanh thông. Người quân tử xem quẻ này mà quyết tâm nuôi dưỡng tính tình, đức độ để định hướng cho đời mình. Châm ngôn người quẻ Mông là 4 chữ “Quả hạnh, Dục đức” (giữ nết, nuôi đức). Hoặc “Hòa quang đồng trần” (hòa ánh sáng với bụi đời). Quẻ Hỗ của quẻ Mông là Địa Lôi Phục. Phục là Phản, là Trở lại. Người quẻ Mông cần biết rằng với quẻ Phục, khí dương bắt đầu sinh, tốt lắm, nhưng cần giữ gìn sự yên tĩnh cho khí dương sinh, như người mẹ cần bảo vệ bào thai. Nên tĩnh, không nên động. Cảnh giác trước mọi cám dỗ và trở lại với điều thiện, với cái tốt lành.

Người xưa có thơ rằng:

Tiến thoái ý chưa quyết
Lòng ngỡ việc chưa thành
Muốn nên danh và lợi
Đợi buổi nhất dương sinh


(ý nói, hằng năm, việc lớn nên đợi đến tháng 11, lệnh tháng là quẻ Phục. Quẻ này tiềm ẩn trong quẻ Mông).

Nguyên đường chủ mệnh hào 2 chi phối những năm Tiền vận: Những năm tốt lành, có năng lượng phấn đấu, cương cường sáng suốt, bao dung những người dưới còn mờ tối, mở đường cho bản thân và xã hội. Phận dưới mà gánh vác việc trên. Hướng phấn đấu làm thày thiên hạ. Sẽ trở nên bậc hiền tài lớn, đại lượng, bao dung được mọi việc, giữ hòa khí với mọi người, trung hiếu vẹn toàn. Hoặc ít nhất thì cũng khởi gia lập nghiệp, vợ đảm, con quý. (Trong thực tế, Tản Đà là người học hành quảng bác, sớm ra đời gánh vác việc lớn, khởi gia lập nghiệp)

Thử coi một chặng đường đời.

Đại vận từ 22 đến 27 tuổi (1910-1915) hào 5 âm, quẻ Sơn Thủy Mông.

Có lòng chí thành, biết trọng người tài. Trẻ tuổi minh mẫn, dễ thành tài khi còn trẻ, nhờ phúc tổ được chọn ra đảm nhiệm việc lớn, công việc trôi chảy. Khi gặp khó khăn thì biết an phận thủ thường, hòa ánh sáng với bụi đời (hòa quang đồng trần), không điều tiếng gì. (Trong thực tế, những năm này ra Hà Nội học, tuy không vào trường học làm quan, nhưng sớm được chọn vào việc làm báo, hòa ánh sáng với bụi đời là đây).

Quẻ Đại vận này.……………0 1 0 0 0 1.………quẻ Mông
Năm 1910……………………... 0 1 0 0 1 1…….…quẻ Hoán
Diễn biến nhân quả………..0 0 1 0 1 0……….quẻ Kiển
Năm 1911……………………....0 1 0 0 1 0……….quẻ Thuần Khảm
Diễn biến nhân quả………..0 0 1 0 1 1……….quẻ Tiệm
Năm 1912……………………....1 1 0 0 1 0…….…quẻ Tiết
Diễn biến nhân quả…………1 0 1 0 1 1…….…quẻ Gia Nhân
Năm 1913……………………....1 0 0 0 1 0…….…quẻ Truân
Diễn biến nhân quả…………1 1 1 0 1 1…….…quẻ Tiểu Súc
Năm 1914……………………....1 0 1 0 1 0…….…quẻ Ký Tế
Diễn biến nhân quả…………1 1 0 0 1 1…….…quẻ Trung Phu
Năm 1915……………………....1 0 1 1 1 0…….…quẻ Cách
Diễn biến nhân quả…………1 1 0 1 1 1…….…quẻ Lý

(Biểu diễn bằng hệ số nhị phân. Ghi năm Dương lịch để tính năm âm lịch tương ứng. Ký hiệu gạch dưới: hào chủ mệnh. Dòng in nghiêng: Diễn biến Nhân Quả. Hỗ Nhân Quả: Đổi dấu hào 2, 3, 6).

Năm Canh Tuất (1910) hào 5 quẻ Phong Thủy Hoán: Năm nay gặp cảnh phân tán, phải có chí lớn mới cứu thời hoán tán này được. Rút quân về, mở rộng đức ra. Có tài đức, đủ để người dưới khâm phục. Hoặc tỏ ra chí khí hơn người, dù chẳng phú quý cũng có tiếng tăm. Có thăng chuyển, có tiến thủ, có tai họa thì tiêu tan, cầu lợi được lợi.

Người xưa có thơ rằng:

Trên ra lệnh, dưới thi hành
Băng tan hiểm họa, gió thanh khí hòa.


Diễn biến Nhân Quả: (hào 5 quẻ Kiển) ở vị thế người quân tử, gặp gian nan, mừng được giúp sức. (Trong thực tế là do việc hỏng thi năm trước, năm nay về quê, rút quân về, ra sức học hành, mở rộng đức. Quyết định không thèm làm quan nữa, nghiên cứu văn chương Đông Tây, được các ông anh giúp đỡ).

Năm Tân Hợi (1911) hào 6 Thuần Khảm: Vô tài mà ở chỗ cực hiểm, tất nguy vong.

Nên ẩn cư nơi sơn lâm. Số xấu thì tổn thiệt cái thân, như con chim bị phá tổ, cốt nhục khó yên, sức khỏe kém, hình khắc nhiều. Trong năm phải trải qua đấu tranh gay go. Người xưa có thơ rằng:

Lo buồn đổi tiết sang thu
Một mình Nam Bắc dời khu mới thành


Diễn biến Nhân Quả: (hào 6 quẻ Tiệm) Chim hồng bay bổng tầng mây, vượt ra ngoài sự thường tình. (Trong thực tế là một năm gian nan, lo chuyện làm ăn, đi đây đi đó, nhưng trong lòng thư thái khác thường, như con chim hồng bay bổng tầng mây – Xem bài "Tản Đà, ánh chớp trong đêm thế kỷ").

Năm Nhâm Tý (1912) hào 1 quẻ Thủy Trạch Tiết. Năm nay phải tự mình tiết chế, giữ chừng mực. Chẳng ra khỏi cổng, không lỗi. Liệu thời mà tự thủ thì khỏi nhục. Học rộng cổ kim, thấu lẽ thông, biến, giữ chức bên trong, hoặc việc công chính. Cẩn thận giữ gìn, không cạnh tranh thì khó mà tai hại. Tiến thủ được. Hoặc nên theo cái cũ (thủ cựu) thì hơn. Người xưa có thơ rằng:

Ngồi nhà tên tuổi thơm hương
Chờ ngày sáng sủa đi phương Bắc Đoài.


(Bắc Đoài: Tây Bắc).

Diễn biến Nhân Quả (hào 1 quẻ Gia nhân): Giữ chính được đạo nhà, thì chẳng khiếm khuyết gì. (Trong thực tế, về ở ấp Cổ Đằng với ông anh là Nguyễn Thiện Kế, trong cơn tâm bệnh đã tự “tiết chế” bằng cách nhịn ăn cơm, chỉ uống rượu, sau lại về quê, chỉ ăn toàn thịt, rồi mới lại “tập ăn cơm”. Trong khi đó vẫn chăm đọc sách, học cả văn phương Tây, học rộng cổ kim, thấu lẽ thông biến, mà vẫn giữ nghiêm đạo Nhà).

Năm Quý Sửu (1913), hào 2 quẻ Thủy Lôi Truân. Năm nay gặp gian truân đòi hỏi tài kinh luân, tổ chức lại cuộc sống. Trong tình trạng tiến lên thì sợ phiền lụy, nhưng vẫn có đường tốt để theo. Trước cô đơn, sau không; trước khốn đốn, sau không. Trong xóm làng là người hiền sĩ. Nơi hang núi, vẫn giữ được tiết nghĩa của kẻ sĩ nghèo. Số xấu thì quên nơi gần, nhớ nơi xa, tránh người thân, tin người sơ, dù được nơi tin tưởng thu dùng cũng bị kẻ dưới ngờ ghét. Tiến thủ gian nan. Người xưa có thơ rằng:

Truân chuyên đâu có lợi
Đường đi đâu có nhanh
Mọi việc nên thong thả
Hôn nhân rồi cũng thành.


Diễn biến Nhân Quả (hào 2 quẻ Tiểu Súc): Cùng một đường, cùng đi. (Trong thực tế năm nay viết tập sách đầu tay “Quý Sửu niên Tản Đà văn tập”, bản thảo viết xong để lưu lạc mãi hai phần ba thế kỷ sau mới đến tay người con cả là ông Nguyễn Khắc Xương. Bản thảo dày 40 trang, chép 33 bài văn xuôi và 9 bài thơ).

Năm Giáp Dần (1914), hào 3 quẻ Thủy Hỏa Ký Tế. Năm nay, hoàn thành nhiều việc, như người đã qua sông, phải nhớ như người cầm quân không được khinh địch, đừng dùng kẻ bất tài. Có tài nhưng vội, thì khó thành công. Tiến thủ, phải lâu mới được.

Người xưa có thơ rằng:

Vào dễ ra khó lần khân
Càng động càng mệt, ba lần mới xong


Diễn biến Nhân Quả (hào 3 quẻ Trung Phu): Như người không có chủ định.

(Trong thực tế, viết bản thảo thứ hai dày dặn hơn “Tản Đà Nhi Giáp Dần văn tập”, tập văn năm Giáp Dần của đứa trẻ Tản Đà. Dày 104 trang, chép 30 bài văn xuôi, 5 bài thơ. Có lẽ do tác động quẻ Ký Tế, nên đầu đề sách có thêm chữ Nhi, Tản Đà Nhi. Bản thảo năm Quý Sửu cũng có chữ Nhi, nhưng ở trang bìa trong, có thể sang năm Giáp Dần mới thực có chữ Nhi – nói sự khiêm cung, như người cầm quân không khinh địch. Tuy vậy, việc làm này cũng chỉ để chơi, không có chủ định, bản thảo này cũng lưu lạc).

Năm Ất Mão (1915), hào 4 quẻ Trạch Hỏa Cách. Năm nay có việc đổi mới cái mệnh của mình. Hối hận tiêu hết, có lòng chí thành, trên dưới đều tin theo, đổi mệnh được. Tốt. Có dân đồng tâm hiệp lực, thì cách mệnh, đổi mới được. Mưu cao chí lớn, làm được cuộc cách mạng, hợp lý hợp tình. Hoặc cũng là người trung hậu, làm việc có kế hoạch, rời tổ lập nghiệp ở xa. Kiên trì giữ chí, trước khó sau dễ. Được tiến cử. Người xưa có thơ rằng:

Kịp thời cách cố dinh tân
Gió đông tin đến, sắc xuân lên lầu


Diễn biến Nhân Quả (hào 4 quẻ Lý) Tôn kính người trên, được toại ý. (Trong thực tế, Đông Dương tạp chí đăng những bài văn xuôi đầu tay của Tản Đà, có lời khen trọng hậu. Mở riêng một mục dành cho Tản Đà, mang tên “Một lối văn xuôi”, sau đổi thành Tản Đà văn tập).

Bài mẫu này xin dừng tại đây.

................Xuân Cang


#2 Lacan

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 33 Bài viết:
  • 13 thanks

Gửi vào 20/07/2015 - 17:36

Biểu thị quẻ bằng số nhị phân, ghi từ trên xuống hay dưới lên, ở trên tg ghi quẻ: Sơn thủy mông là 100010 (trên xuống), ở dưới quẻ đại vận cũng quẻ Sơn thủy mông là 010001 (dưới lên) có gì khác nhau ở đây không ah?
Thanks

Thanked by 1 Member:

#3 Ngu Yên

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPip
  • 3085 Bài viết:
  • 7514 thanks

Gửi vào 20/07/2015 - 20:50

Ghi từ dưới lên là đúng quy tắc của Dịch .Ở đây tác giả có bất nhất.






Similar Topics Collapse

  Chủ Đề Name Viết bởi Thống kê Bài Cuối

2 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 2 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |