Jump to content

Advertisements




CÁCH TÍNH VẬN THÁNG


2 replies to this topic

#1 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 20/08/2013 - 01:29

Nhà văn Xuân Cang hướng dẫn cách tính quẻ cho từng Tháng trong một năm. Cách tính phỏng theo cách tính quẻ cho Năm.

Thậm chí, nhà văn cũng hướng dẫn tính quẻ cho từng "Tuần" trong một tháng (nếu xem 1 tháng chia thành 5 "tuần", mỗi "tuần" gồm 6 ngày).

CÁCH TÍNH VẬN THÁNG

Trong sách của Học Năng, chỉ hướng dẫn công thức tính quẻ Năm.

Quy tắc:

4a- Tháng Hà Lạc khác với tháng mặt trăng, bao giờ cũng bắt đầu từ ngày tiết lệnh của tháng đó, kết thúc ở trước ngày tiết lệnh tháng sau. Ví dụ, tháng Giêng năm Đinh Hợi (2007) bắt đầu từ 12 giờ 14 phút ngày Đầu Xuân 4-2-2007 (17-12-Bính Tuất), kết thúc vào trước 06 giờ 24 phút ngày Sâu nở 6-3-2007 (18-1-Đinh Hợi). Vậy, tháng Giêng Hà Lạc năm Đinh Hợi từ 4-2-2007 đến ngày 6-3-2007. Tính theo âm lịch là từ 17-2-Bính Tuất đến 18-1-Đinh Hợi.

4b- Tính vận Tháng, bắt đầu từ quẻ vận Năm. Mỗi vận Tháng tiềm ẩn trong một quẻ Hà Lạc (tức một quẻ Dịch). Lần lượt biến các hào của quẻ vận Năm, âm thành dương, dương thành âm để tìm các quẻ Hà Lạc thuộc 6 tháng đầu năm Giêng (âm lịch), Hai, Ba, Tư, Năm, Sáu. Cách lập quẻ như sau:

4b1-Từ hào chủ mệnh quẻ Năm, biến hào chủ mệnh đó âm thành dương, dương thành âm, thành quẻ mới. Xếp vị trí quẻ tương ứng với hào vừa biến của quẻ Năm. Hào vừa biến là hào chủ của quẻ đó. Quẻ đó là quẻ tháng Giêng trong năm. (Mẹo kiểm tra: Ta sẽ nhận thấy quẻ vận tháng Giêng bao giờ cũng trùng với quẻ vận Năm trước đó).

Ví dụ, đối với chủ thể Hoàng Hoa Cúc quẻ năm Mậu Ngọ (1978) là Địa Trạch Lâm, chủ mệnh hào 4 âm. Biến hào 4 âm thành dương, thành quẻ mới Lôi Trạch Quy Muội. Xếp vị trí quẻ Quy Muội tương ứng với hào 4 quẻ Địa Trạch Lâm. Hào 4 quẻ Quy Muội là hào chủ của quẻ đó.

4b2- Trở về với quẻ Năm, biến hào tiếp theo của hào vừa biến (theo hướng đi lên), âm thành dương, dương thành âm, thành quẻ mới thứ hai. Xếp vị trí quẻ tương ứng với hào vừa biến của quẻ Năm. Hào vừa biến là hào chủ của quẻ đó. Quẻ đó là quẻ tháng Hai trong năm.

Ví dụ trên, quẻ Địa Trạch Lâm, hào tiếp theo của hào 4 âm vừa biến là hào 5 âm, biến hào này thành hào 5 dương, thành quẻ mới là Thủy Trạch Tiết. Xếp vị trí quẻ Tiết tương ứng với hào 5 quẻ Địa Trạch Lâm. Hào 5 quẻ Tiết là hào chủ của quẻ đó.

Trở về với quẻ Năm, biến hào tiếp theo của hào vừa biến để có quẻ thứ 3 theo cách như trên. Đến hết hào 6 thì trở về hào 1. Cứ như vậy, ta sẽ có đủ 6 quẻ xếp theo vị trí tương ứng với các hào của quẻ Năm. Quẻ tương ứng với hào chủ quẻ Năm là quẻ tháng Giêng. Quẻ tương ứng với hào tiếp theo là quẻ tháng Hai. Lần lượt, ta có 6 quẻ tháng đầu năm.

4b3- Sau khi đã lập quẻ 6 tháng đầu năm 1, 2, 3, 4, 5, 6, ta lập quẻ 6 tháng cuối năm 7, 8, 9, 10, 11, 12. Cách lập quẻ như sau.

Trước hết, coi quẻ Năm là quẻ Tiên thiên dành cho 6 tháng đầu năm.

Từ quẻ Tiên thiên, dùng phép đảo quẻ và biến hào (giống như cách đảo quẻ và biến hào trong cấu trúc Hà Lạc) để tìm ra quẻ Hậu thiên dành cho 6 tháng cuối năm.

Đảo quẻ và biến hào như sau: Đảo quẻ Nội Tiên thiên thành quẻ Ngoại Hậu thiên, quẻ Ngoại Tiên thiên thành quẻ Nội Hậu thiên. Hào chủ mệnh đi theo sang quẻ Hậu thiên, âm biến thành dương, hoặc dương thành âm. Trên cơ sở hai điểm biến đổi ấy, mà thành một quẻ mới, gọi là quẻ Hậu thiên. Hào vừa biến là hào chủ mệnh của quẻ Hậu thiên.

Ví dụ trên, quẻ Hậu thiên là Trạch Lôi Tùy, chủ mệnh hào 1.

Từ hào chủ mệnh của quẻ Hậu thiên, biến hào này âm thành dương, dương thành âm, thành quẻ mới. Xếp vị trí quẻ tương ứng với hào chủ của quẻ Hậu thiên. Hào vừa biến là hào chủ của quẻ đó. Quẻ đó là quẻ tháng Bảy trong năm.

Ví dụ trên, quẻ Hậu thiên Năm là Trạch Lôi Tùy, chủ mệnh hào 1 dương. Biến hào này dương thành âm, thành quẻ mới Trạch Địa Tụy. Xếp vị trí quẻ Tụy tương ứng với hào 1 quẻ Trạch Lôi Tùy. Hào 1 quẻ Tụy là hào chủ của quẻ đó.

Trở về với quẻ Hậu thiên, chọn hào tiếp theo thứ 2, biến âm thành dương, dương thành âm, thành quẻ mới. Xếp vị trí quẻ tương ứng với hào vừa biến của quẻ Hậu thiên.

Trở về với quẻ Hậu thiên, biến hào tiếp theo của hào vừa biến để có quẻ thứ 3, theo cách như trên. Cứ như vậy ta sẽ có đủ 6 quẻ xếp theo vị trí tương ứng với 6 hào của quẻ Hậu thiên. Quẻ tương ứng với hào chủ quẻ Hậu thiên là quẻ tháng Bảy. Quẻ tương ứng với hào tiếp theo là quẻ tháng Tám. Lần lượt, ta có 6 quẻ tháng cuối năm.

4b4- Khi đã có đủ 12 quẻ Tháng tương ứng với 12 hào của hai quẻ Tiên thiên và Hậu thiên, thì sắp xếp Tháng tương ứng như sau:

Tháng Giêng (âm lịch) tương ứng với hào chủ quẻ Tiên thiên. (Trong ví dụ trên là quẻ Lôi Trạch Quy Muội).

Tháng Hai, hào tiếp theo hào chủ quẻ Tiên thiên. (Trong ví dụ trên là quẻ Thủy Trạch Tiết).

Tháng Ba, hào tiếp theo (Sơn Trạch Tổn)

Tháng Tư, hào tiếp theo (Địa Thủy Sư)

Tháng Năm, hào tiếp theo (Địa Lôi Phục)

Tháng Sáu, hào tiếp theo (Địa Thiên Thái)

Tháng Bảy tương ứng với hào chủ quẻ Hậu thiên. (Trạch Địa Tụy)

Tháng Tám, hào tiếp theo (Thuần Đoài)

Tháng Chín, hào tiếp theo (Trạch Hỏa Cách)

Tháng Mười, hào tiếp theo (Thủy Lôi Truân)

Tháng Mười một, hào tiếp theo (Thuần Chấn)

Tháng Mười hai, hào tiếp theo (Thiên Lôi Vô Vọng)

Như vậy, dự đoán cho các tháng của quẻ Năm gồm có 14 quẻ.

Quẻ Tiên thiên (đồng thời là quẻ Năm) phản ánh khái quát 6 tháng đầu năm (đồng thời khái quát cả năm).

Quẻ Hậu thiên phản ánh khái quát 6 tháng cuối năm.

12 quẻ Tháng phản ánh từng tháng.

Ngoài ra, mỗi quẻ trên còn có quẻ Quả phản ánh diễn biến nhân quả của từng thời vận. Phong phú xiết bao.

Một câu hỏi được đặt ra, trong Cấu trúc Hà Lạc, khi gặp 3 quẻ Tiên thiên Thuần Khảm, Thủy Lôi Truân, Thủy Sơn Kiển, có hào chủ là hào 5 hoặc hào 6, thì có cách tính riêng tìm quẻ Hậu thiên, vậy Vận Năm gặp ba quẻ trên với các hào chủ mệnh trên, có thực hành tìm quẻ Hậu thiên giống như trong Cấu trúc Hà Lạc không?

Chúng tôi chưa có điều kiện trắc nghiệm trường hợp trên. Trước mắt xin cứ làm theo phép Đảo quẻ Biến hào. Bạn nào có điều kiện thử làm trắc nghiệm.

4b5- Lập bảng Vận Tháng.

Sau đây là ví dụ về Lập bảng Vận tháng năm Mậu Ngọ (1978) của chủ thể Hoàng Hoa Cúc. Chủ thể năm này 24 tuổi, được quẻ Địa Trạch Lâm, chủ mệnh hào 4.

Chú ý 1: Các tháng kể trên đều là tháng âm lịch, nhưng bắt đầu vào ngày Tiết lệnh.

Chú ý 2: Ngày tiết lệnh nên ghi bằng ngày dương lịch, vì khoa học tính ngày tiết khí theo lịch Mặt trời là chuẩn xác. Một số nhà làm lịch đổi sang ngày âm lịch, chỉ để tiện cho các bạn đọc khỏi nhầm lẫn mà thôi. Họ vẫn phải bắt đầu từ ngày giờ chuyển Tiết khí theo dương lịch.

Chú ý 3: Do Toán Hà Lạc tính tháng theo Tiết lệnh, nên những năm Nhuận không ảnh hưởng gì đến tháng Hà Lạc, vì dù năm Nhuận có 13 tháng, nhưng vẫn chỉ có 12 tiết lệnh làm chuẩn cho các tháng.

Diễn biến Nhân Quả của quẻ Tháng

Quẻ Năm có Diễn biến Nhân Quả của Năm, thì quẻ Tháng cũng có Diễn biến Nhân Quả của Tháng. Tuy nhiên, trong Bảng vận Tháng, nếu lồng ghép thêm 12 quẻ Diễn biến Nhân Quả vào thì dễ gây rối và nhầm lẫn.

Vì vậy, bạn có thể tính riêng Diễn biến Nhân Quả cho từng tháng, ngay trong khi giải đoán Hà Lạc, theo cách sau đây.

Công thức tìm quẻ: Hỗ Nhân Quả x quẻ Hà Lạc Tháng = Diễn biến Nhân Quả (cho từng tháng).

Trước hết, bạn hãy nhớ hoặc xem lại quẻ Hỗ Nhân Quả của chủ thể có mấy hào âm, số thứ tự các hào âm đó. Ví dụ, với chủ thể Hoàng Hoa Cúc, quẻ Hỗ Nhân Quả là Hỏa Sơn Lữ, có 3 hào âm là hào 1, hào 2, hào 5.

Mẹo nhỏ: thay cho phép nhân, ta chỉ việc đổi dấu các hào 1, 2, 5 của quẻ Tháng, thành quẻ mới, đó chính là quẻ Diễn biến Nhân Quả của tháng.

Bạn chỉ việc ghi hình quẻ Tháng bằng số nhị phân. Sau đó, đổi dấu các hào do quẻ Hỗ Nhân Quả mách bảo (đổi dấu = đổi số 1 thành số 0 và số 0 thành số 1). Đọc tên quẻ mới. Diễn biến nhân quả của Tháng nằm ở hào cùng tên với hào chủ mệnh của quẻ Tháng.

Ví dụ (xem bảng quẻ Tháng ở trên): Tháng Hai năm Mậu Ngọ của Hoàng Hoa Cúc được quẻ Thủy Trạch Tiết, chủ mệnh hào 5 (1 1 0 0 1 0). Đổi dấu các hào 1, 2, 5 của quẻ Tiết được quẻ (0 0 0 0 0 0) Thuần Khôn. Diễn biến Nhân Quả tháng Hai nằm ở hào 5 quẻ Thuần Khôn. Ta thấy ngay, tháng này có thể điều tiết mọi việc cho cân bằng, giữ chừng mực tốt lành vui vẻ (xem hào 5 quẻ Tiết), và đạt được kết quả cực tốt, vừa có đức trung thực, vừa có vẻ đẹp tinh thần bên trong, khiêm nhường, thuận với thời thế (xem hào 5 quẻ Thuần Khôn).

CÁCH TÍNH VẬN NGÀY

Quy tắc:

5a- Tính vận Ngày bắt đầu từ quẻ Tháng. Ngày đầu tiên của Tháng là ngày Tiết lệnh của tháng đó. Ví dụ, ngày đầu tiên của tháng Giêng năm Mậu Ngọ là ngày Đầu xuân 4-2-1978.

5b- Từ quẻ Tháng, ta lần lượt lập ra 5 quẻ Hà Lạc khác nhau, mỗi quẻ sẽ quản 6 ngày, mỗi hào là một ngày, bắt đầu từ hào chủ, theo hướng đi lên, đến hết 6 hào là hết quẻ. Từ ngày thứ 7, lại bắt đầu từ hào chủ quẻ mới. Cứ thế, đến hết 5 quẻ là vừa một tháng.

5c- Cách lập các quẻ Ngày như sau:

5c1- Bắt đầu từ hào chủ của quẻ Tháng, ta chọn hào tiếp theo một vị trí, ví dụ hào chủ là hào 5, ta chọn hào tiếp theo là hào 6, nếu hào chủ là hào 6, thì hào tiếp theo là hào 1. Biến hào tiếp theo đó, âm thành dương, dương thành âm, tạo thành quẻ mới. Ghi ngày thứ nhất của tháng, ngày Tiết lệnh, vào vị trí tương đương với hào vừa biến để nhớ. Nên ghi ngày dương lịch để dễ theo dõi. Ngày thứ 2 thuộc hào tiếp theo. Đến hào 6 thì trở về hào 1, hết 6 hào là vừa hết 6 ngày.

5c2- Trở về với quẻ Tháng, chọn hào tiếp theo của hào vừa biến, biến hào tiếp theo đó, âm thành dương, dương thành âm, tạo thành quẻ mới. Quẻ này quản 6 ngày, bắt đầu từ hào chủ của quẻ mới, ghi ngày tương ứng vào hào chủ đó, ghi các ngày tiếp theo vào các hào theo hướng đi lên, đến hào 6 thì tiếp theo là hào 1, hết 6 hào là được 6 ngày của lượt thứ hai.

5c3- Trở về với quẻ Tháng, chọn hào tiếp theo của hào vừa biến, làm theo như trên cho đến hết tháng, nghĩa là đến giáp ngày Tiết lệnh tháng sau, là vừa đủ 30 ngày. Chú ý: tháng dương lịch có tháng 30, hoặc 31 ngày (riêng tháng hai 28 hoặc 29 ngày), ghi ngày cho đúng với thực tế.

5c4- Sau đây là ví dụ lập Bảng tính vận Ngày.

Chủ thể Hoàng Hoa Cúc, năm 24 tuổi, năm Mậu Ngọ (1978) được quẻ Địa Trạch Lâm chủ mệnh hào 4. Quẻ tháng Giêng năm Mậu Ngọ là Lôi Trạch Quy Muội, chủ mệnh hào 4. Ngày tiết lệnh tháng Giêng, Đầu xuân là 4-2-1978. Tháng 2-1978 có 28 ngày.

Bảng tính vận Ngày chi tiết như sau:

Quẻ tháng Giêng năm Mậu Ngọ là Lôi Trạch Quy Muội (1 1 0 1 0 0), chủ mệnh hào 4.

Quẻ Thuần Đoài (1 1 0 1 1 0) quản 6 ngày, từ ngày Đầu xuân 4-2-1978 đến ngày 9-2. Ngày 4-2 ứng với hào chủ quẻ Thuần Đoài hào 5, ngày 5-2 ứng với hào 6, ngày 6-2 ứng với hào 1, ngày 7-2 ứng với hào 2, ngày 8-2 ứng với hào 3, ngày 9-2 ứng với hào 4.

Quẻ Hỏa Trạch Khuê (1 1 0 1 0 1) quản 6 ngày, từ 10-2 đến 15-2. Ngày 10-2 ứng với hào chủ quẻ Khuê là hào 6. Ngày 11-2 quay lại là hào 1.

Quẻ Lôi Thủy Giải (0 1 0 1 0 0) quản 6 ngày, từ 16-2 đến 21-2. Ngày 16-2 ứng với hào chủ quẻ Giải là hào 1.

Quẻ Thuần Chấn (1 0 0 1 0 0) quản 6 ngày, từ 22-2 đến 27-2. Ngày 22-2 ứng với hào chủ quẻ Thuần Chấn là hào 2.

Quẻ Lôi Thiên Đại Tráng (1 1 1 1 0 0) quản 6 ngày, từ 28-2 đến 5-3, bắt đầu từ hào 3.

Ngày 6-3, tiết Sâu nở, thuộc tháng Hai - Mậu Ngọ.

Chúng ta đã kết thúc phần thực hành tính toán về Cấu trúc Hà Lạc của một đời người.

........ Xuân Cang

* * * * *

TUẦN CỦA ĐỜI NGƯỜI

Trong LĐCT số 45 (8-11-2009), tôi có kể chuyện ngày của đời người. Đó là Ngày Hà Lạc trong mệnh người. Hôm nay, xin kể về Tuần của đời người.

Theo công thức toán Hà Lạc, mỗi người chúng ta có thể biết trước mệnh giời cho ta mỗi tuần, ứng với quẻ gì trong Kinh Dịch, nội dung tốt xấu diễn biến ra sao. Nhờ đó, ta chủ động được với những diễn biến trong thực tế, có khi biến xấu thành tốt, hoặc làm cho cái xấu giảm bớt, hoặc tránh được cái nguy. Tuần Hà Lạc nói ở đây gồm có 6 ngày, ứng với 6 hào trong một quẻ.

Ngày thứ nhất trong tuần ứng với một hào chủ mệnh, hào đó chi phối cả tuần 6 ngày, và trực tiếp chi phối cái ngày thứ nhất đó. Các ngày sau diễn tiến tiếp theo theo thứ tự, khi đến hào thứ 6, mà chưa hết 6 ngày, thì trở về hào 1. Nói gần nói xa làm gì, tôi xin kể một tuần của tôi, giúp bạn đọc dễ hình dung hơn. Ngày 11-3-2012, tôi bắt đầu hào 1 quẻ Trạch Thủy Khốn. Khốn nghĩa là khốn khổ, nguy khốn.

Lời quẻ bảo rằng: Khốn, hanh thông. Chính đính như bậc đại nhân (có đức) thì tốt, không lỗi. Dù nói gì cũng không bày tỏ được lòng mình (ý nói, khốn thì phải chịu thôi, không ai nghe mình). "Khốn mà hanh thông", chỉ là đối với người quân tử. Cỡ đại nhân mới không lỗi. Còn với mình, dù có phận văn chương chút đỉnh, phải biết lo cho mình. Tôi tự bảo mình như thế, và để ý xem tuần này thế nào.

Thì quả nhiên, ngày đầu tuần (11-3) vấp ngay chuyện.

Chả là chiều hôm trước, đi thay kính mới thay cho cặp kính đã nhòe mờ, vớ ngay được anh hàng kính “dởm”, do nghe bạn bè mách bảo, khinh suất không lựa chọn cửa hàng. Sáng hôm sau, kính tiếp tục nhòe mờ, không đọc sách nổi. Đúng ngày hào 1 quẻ Khốn, lời hào bảo “Không có tài thoát khỏi nơi khốn”. Thôi đành làm lại.

Không phàn nàn với ai nữa. Bèn đến thẳng một cửa hàng kính mới, có bác sĩ hẳn hoi, thử mắt bằng máy “xịn”, chịu tốn tiền hơn vậy. Quả nhiên, buổi chiều xong, cặp kính tốt hơn rất nhiều lần. Nhưng thế là mất đứt một ngày vào chuyện không đâu.

Ngày thứ hai của tuần quẻ Khốn, hào 2 quẻ Khốn có câu “Có tài đức nhưng không có thời, nên không cứu khốn, giải nguy được”. Tự bảo mình phải cẩn thận. Không biết là chuyện gì đây. Đó là ngày tôi phải viết bài “Góc nhìn Bát quái” cho số báo in cuối tuần này. Bèn ngồi trước máy, với cặp kính mới thay, gõ một mạch bài “Du hành xuyên quá khứ”.

Đến 15 giờ thì xong, tự hài lòng với bài báo. Cuối ngày, ngẫm lại không biết hào 2 quẻ Khốn ứng vào mình thế nào. Hóa ra, chính ở ngay bài báo, kể chuyện với bạn đọc rằng, theo mệnh và theo truyền thuyết của gia tộc thì nhà thơ Cao Bá Quát không hy sinh tại trận trong Khởi nghĩa Mỹ Lương (1854). Trái lại, ông có một thời kỳ ẩn tránh nơi rừng núi và cuối cùng, ông trôi dạt sang Trung Quốc. Ông còn để lại gần 60 bài thơ viết trong thời kỳ này, đúng khẩu khí thơ, giọng thơ, hồn thơ Cao Bá Quát.

Vậy bài báo chả đúng với hào 2 quẻ Khốn hay sao? Có tài đức, nhưng không có thời... Mệnh của tác giả bài báo ứng vào chính bài báo. (Bài đã đăng trong LĐCT số 10, ngày 16-3-2012). Ngày thứ ba, ngày thứ tư, thứ năm của tuần quẻ Khốn cũng diễn biến hệt như hai ngày trên, khi là một khó khăn chợt đến với mình, lúng túng không biết giải quyết ra sao, khi là một bài Hà Lạc của một người bạn phải nói đến sự thật đau lòng mà bạn sắp phải trải qua.

Đến ngày thứ sáu, gặp hào 6 quẻ Khốn bảo rằng: Không có tài cứu khốn, nên xem xét mình. Buổi sáng, tôi dậy sớm đi tập thể dục, gặp lạnh ngoài trời, bị cảm, phải nằm co suốt một ngày. Chả là “khốn” đấy ư?

Trong cái tuần quẻ Khốn ấy, sự thực còn diễn ra nhiều việc, không phải tất cả đều là “sự cố”, nhưng những gì bắt ta phải xem xét, đều mang dấu ấn quẻ Khốn. Quẻ Dịch hiện lên trong đời ta, có muôn nghìn màu sắc, chỉ có ta mới nhận ra mà thôi.

Nếu ai hỏi, tôi đã học Dịch thế nào, tôi xin trả lời: Tôi học Dịch bằng cách làm bài toán Hà Lạc, đối chiếu quẻ Dịch với Năm của đời người, Tháng của đời người, và Tuần của đời người, thậm chí đến Ngày của đời người. Hầu hết các quẻ Dịch đã đi qua trong đời ta như thế, còn có cách nào học thiết thực hơn, linh diệu hơn?

.................... Xuân Cang
........(LĐCT - Số 13 - ngày 05-4-2012)


Thanked by 5 Members:

#2 Lacan

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 33 Bài viết:
  • 13 thanks

Gửi vào 21/07/2015 - 14:12

Nhưng trong các phần mềm hay Soft lập trình bằng excel thì lại không theo quy tắc tìm quẻ nguyệt vận như trên, vậy phải chăng còn có nguyên tắc khác? và nguyên tắc đó ntn?
Thanks

#3 snired12

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 8 Bài viết:
  • 1 thanks

Gửi vào 07/09/2022 - 00:18

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Lacan, on 21/07/2015 - 14:12, said:

Nhưng trong các phần mềm hay Soft lập trình bằng excel thì lại không theo quy tắc tìm quẻ nguyệt vận như trên, vậy phải chăng còn có nguyên tắc khác? và nguyên tắc đó ntn?
Thanks

Cách của bác xuân cang được tham khảo từ rất nhiều chuyên gia nên có thể tin tưởng được. Các cách tính khác thì mình chưa được thấy bao giờ






Similar Topics Collapse

2 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 2 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |