Lâu nay chưa từng luận lá số cho "Sư Tử Hà Đông" nhà NL, nay nhân dịp đầu năm xem 1 quẻ, luận khái quát qua (nói luận vậy chứ cũng là tích hợp lại từ sách vở - chỉ là phân tích, sàng lọc, thêm thắt, phối hợp lại thôi). Sẳn đó, đưa lên đây, trước là để tham khảo thêm ở mọi người, sau là để học hỏi thêm.
---------------------------------
Mệnh
Thái Dương, còn được gọi là Nhật, miếu địa thủ mệnh là người thông minh, giỏi giao tế, tính thẳng thắn, cương nghị, nóng nảy, nhưng từ ái và độ lượng khoan đại (khoan dung, hào phóng). Thái Dương miếu vượng ở nữ mệnh, cùng Tả Phụ, Long Trì, Thiên Quý là bậc hiền phụ, đoan chính (Nữ mệnh đoan chính Thái Dương tinh), vượng phu ích tử. Thái Dương miếu vượng thủ mệnh mà sinh vào ban đêm, cùng với Quang Quý là người thiện tâm.
Thân/Mệnh được Thái Dương miếu vượng ắt được sáng tỏ. Mạng hỏa, được Nhật cư ngọ thuộc hỏa là đệ nhất cách của Nhật, vì đây là cách “Nhật lệ trung thiên” (mặt trời sáng rực giữa không gian) tỏ rạng được hết cái sáng của mình, chủ có quyền hành lớn (chuyên quyền chi vị) và giàu có - Nhật cư ngọ còn được gọi là “kim sáng quang huy” (ánh vàng chói lọi). Lại được Xương Khúc và Quang Quý trợ lực, gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt.
Thái Dương chủ quan lộc tinh, hóa khí ra quý hiển và tài lộc. Thủ mệnh tại ngọ, được Xương Khúc trợ lực (Âm Dương hội Xương Khúc nhi đắc lực) và nhiều cát tinh tụ hội, chủ được hưởng giàu sang vinh hiển (Âm Dương hội Xương Khúc xuất thế vinh hoa), dù rằng sinh vào ban đêm và Nhật ngộ Kình làm giảm bớt uy quyền. Thái Dương chủ quý, trước phát quý sau mới phát phú (Thân có Âm Dương đồng chiếu). Nữ mệnh có Thái Dương miếu địa thì dễ thành công trên đường sự nghiệp, nhưng khó thuận nhân duyên. Thái Dương càng miếu vượng tính mâu thuẫn, mâu thuẫn nội tâm càng cao.
Thái Dương Nữ Mệnh Ca:
Thái Dương chính chiếu phụ nhân thân,
Tư mạo thù thường tính cách trinh.
Cánh đắc cát tinh đồng chủ chiếu,
Kim quan phong tặng tác phu nhân.
Nghĩa là: Phụ nữ được Thái Dương đắc vị thủ chiếu vào cung Mệnh/Thân là người có nhan sắc hồng hào, tính tình trinh liệt. Lại được cát tinh củng chiếu, tất thành bậc mệnh phụ được phong tặng mũ vàng, áo gấm. Tại hiện đại thì là người tháo vát giỏi giang, có địa vị và sự nghiệp trong xã hội.
Người có Thái Dương thủ mệnh có 3 điểm nên hiểu và để ý đó là: (1) sự hào phóng, phóng khoáng - nếu quá rộng rãi dẫn tới dễ bị người lợi dụng, (2) coi danh dự lớn hơn mối lợi của mình - nếu quá trọng danh dự dẫn tới chuộng hư danh, (3) tâm khí cao ngạo - hiếu thắng tâm cường, nam tử khí khái - dễ khiến mình lâm vào hoàn cảnh bất lợi, thiệt thân.
Xét về ngũ hành thì Thái Dương thuộc hỏa - quang minh chính đại, thông minh, tài hoa. Trí tuệ của hỏa quang minh lộ liễu (tài lộ ra ngoài). Thái Dương đa tài về mặt biểu hiện, làm chính trị, ra đám đông, hoặc vào nghệ thuật biểu diễn như nhạc họa kịch nghệ. Thái Dương thuộc Bính hỏa mãnh liệt, chứa chất phản kháng tính. Người Thái Dương bản chất quang minh, thấy điều trái thì chống, nhưng chống đối với nguyên tắc không quá đà đến mức phản nghịch.
Nhật với Kình Dương thì ngang bướng, cương cường, ngạo khí cao nên hay bị người khác hiểu lầm, và là người khổ tâm. Kình hóa khí là Hình, chủ cô khắc, hình thương. Kình cư ngọ gọi là “mã đầu đới kiếm” (kiếm kề cổ ngựa), phú rằng: "Mã đầu đới kiếm phi yểu chiết tắc chủ hình thương". Kình đồng cung với Thái Dương chủ khắc phu.
Tả Phụ tọa mệnh, tướng mạo đôn hậu, tính chất ôn lương, giỏi dang quán xuyến, khảng khái hào hiệp, đối xử đầy đặn với mọi người, và cũng hay được quý nhân phù trợ (Tả Hữu). Tả Hữu cùng với Nhật Nguyệt miếu vượng chủ may mắn và cát vượng (quý hiển).
Văn Xương chủ văn tinh khoa giáp, Văn Khúc chủ đàn nhạc, nghệ thuật, ca vũ. Xương Khúc thủ Thân Mệnh là người thanh tú, tâm tính linh lợi, ngôn ngữ hoạt bát, thông minh, hiếu học, ưa thích văn chương mỹ thuật, và có năng khiếu về âm nhạc. Nữ mệnh có Xương Khúc cũng là người xinh đẹp, đào hoa, lãng mạn.
Long Trì, Phượng Các là đài các chi tinh - nữ nhân mà gặp là người tú lệ, nhã nhặn ôn hòa, nhưng rất trịnh trọng, tâm trí kiện trì duy nhất. Còn Ân Quang, Thiên Quý thủ Mệnh/Thân là người trong sáng, tâm hồn phúc thiện, ôn hậu, thành tín, chung thủy, trọng ân nghĩa. Quang Quý đem lại sự may mắn - cứu khổn phò nguy, giải trừ bệnh tật tai họa. Thiên Quý cùng cát tinh thủ mệnh, có Khoa Xương Khúc triều củng là người thông minh, học cao, tài rộng:
Mệnh Thiên Quý chẳng phùng Không sứ,
Hội Khoa Xương sĩ tử nể vì.
Thông minh tài học ai bì,
Lọng vàng ngựa tía cờ khoe rợp trời.
Thân cư Tài: Tại Dần vô chính diệu (vcd) có Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu về là cách Nhật Nguyệt tịnh minh hợp chiếu hư không, rất rực rỡ tốt đẹp vì tính lý của Nhật Nguyệt là thủ bất như chiếu hiệp. Phú rằng: "Xuất thế vinh hoa, Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa" - chủ vinh hiển giàu sang. Thêm Tả Hữu, Long Phượng, Quang Quý hội về thật tốt vô cùng, gia tăng sự cát vượng. Hóa Quyền Hoa Cái hội tề, cùng Hổ Long Phượng quyền uy hơn người.
Về khía cạnh khác thì Thân VCD có Đào Hồng giáp kèm với Linh Hỏa, Riêu Kỵ, Không Kiếp nên bản mệnh hơi yếu. Tuy nhiên Thân, Mệnh an tại Sinh, Vượng địa (bản mệnh thuộc Hỏa {tuổi Bính cũng thuộc hỏa} thì Sinh địa tại dần, Vượng địa tại ngọ) thì cũng khá vững, lại có cung Phúc rất vượng nên cũng không đáng lo ngại nhiều.
Phúc Đức
Phúc có Thiên Cơ cùng Thái Âm đồng cung tại Thân chủ được hưởng phúc, họ hàng khá giả, đàn bà con gái thường khá giả hơn đàn ông con trai. Hóa Quyền cư Phúc tất họ hàng quý hiển, danh giá; Quyền cùng Khoa Lộc hội tụ gặp nhiều cát tinh làm tăng phúc - tăng lộc - tăng thọ, một đời sung túc uy quyền và quý hiển. Có Hữu Bật thời được hưởng phúc, hay gặp may mắn, họ hàng quý hiển nhưng không ở gần (Hữu Bật, Thiên Mã). Ân Quang và Phượng Các cư Phúc đem lại sự may mắn, được quý nhân phò trợ, hoặc giải cứu khỏi vòng tai kiếp, họ hàng cũng gặp nhiều sự cát vượng, làm ăn khá giả.
Phúc có Cơ Âm tọa thủ, Thiên Cơ chủ ngôi mộ tổ phụ (mộ ông nội nếu lúc sinh ra đời ông đã khuất, hoặc mộ cụ nội nếu ông còn) và Thái Âm chủ ngôi mộ tổ mẫu (mộ bà nội nếu lúc sinh ra đời bà đã khuất, hoặc mộ bà cụ nội nếu bà còn). Hỏa mệnh được Cơ mộc sinh tất hưởng từ ngôi mộ tổ phụ (Thiên Cơ thuộc mộc, Thái Âm thuộc thủy). Mộ để ở gần nơi có nhiều nhà cửa, thế đất hơi cao chạy dài và uốn cong như hình bán nguyệt, đất rất tốt nên xung quanh mộ nhiều cây cỏ mọc rậm rạp. Đất cao đẹp, no đầy như cái cạp chiếu nổi lên có hình giống như con ngựa, mà ngựa có yên hoặc gần mộ có bụi cây to giống như yên ngựa.
Thiên Di
Thiên Lương cư Di tại Tí cùng Khoa Quyền Lộc hội ra ngoài có danh giá, hay gặp quý nhân, được nhiều người mến trọng, và thường lui tới chổ quý quyền.
Tấu Thư chủ sự tinh tế, khéo nói; đồng cung với Xương Khúc thời ăn nói thuyết phục hay. Được thêm Hóa Khoa thì có tài hùng biện, vừa cao thâm mà vừa khôn khéo - là người có tài ngoại giao, đàm phán, du thuyết.
Nếu theo đường khoa bảng, xuất ngoại du học cũng rất thuận lợi:
Thai Phụ Phong Cáo Khoa tinh ngộ,
Bước công danh rộng mở đường mây.
Cát tinh hội với Cáo Thai,
Công danh thẳng tiến lâu đài nghênh ngang.
Quan Lộc
Mệnh có Cự Nhật, Xương Khúc cùng Tuế Kình thì có tài xét đoán, lý luận, hùng biện. Người có cách Cự Nhật thường là theo đường chính trị, pháp luật, kinh thương, hoặc văn hóa sự nghiệp. Nhật miếu vượng có Kình đồng cung và Thân cư Tài thường nghiêng về kinh thương. Ngoài ra cũng thích hợp với ngành nghiên cứu, giáo dục, hoặc ngoại giao (Nhật Lương Khoa Tấu Xương Khúc).
Mệnh có Thái Dương sáng sủa và Quan giáp Khôi Việt dù làm gì cũng đều có danh chức cao. Quan có Cự Môn hãm địa hay gặp chuyện thị phi, gièm pha, oán trách, và thường phải thay đổi công việc; nhưng có Hỉ Thần Hoa Cái tốt ghê, khẩu thiệt thường đoản mọi bề đảm đang.
Tài Bạch
Đại phú do thiên, tiểu phú do cần
Cung Tài vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa hợp chiếu cùng đa cát tinh hội hợp chủ giàu có, may mắn về tiền bạc, tiền tài sung túc. Có Song Hao đắc địa cư Tài thì dễ kiếm tiền nhưng lại tiêu phá hoang phí, hay tán tài.
Phu Thê
Cung Phu Thê có Thiên Đồng hãm địa tọa thủ thì vợ chồng hay cãi nhau, xung khắc, hoặc ly cách. Gia Đà La, Khốc, Tang chủ sự hình khắc, sinh ly tử biệt. Có Triệt án ngữ thời nên muộn lập gia đình, hoặc đi xa mà thành hôn phối mới hy vọng tránh được hình khắc. Thiên Đồng hãm địa hóa Lộc và được Khoa Quyền hội hợp là những quý tinh, phúc tinh có tính chất cứu - phò - giải rất đắc lực, tất giảm bớt được sự hình khắc và tạo nên sự may mắn.
Tử Tức
Phụ nữ có được cung Phúc rực rỡ thì dù cung Tử có nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp cũng không đáng lo ngại về sự không con, vì cung Phúc liên quan mật thiết đến sự tiếp nối dòng dõi. Vả lại, cung Tử không phải mờ ám xấu xa. Tử VCD có Tử Tham xung chiếu sinh hạ được hai con, tuy muộn sinh (Hỏa Tinh) nhưng con cái khá giả (Tham Hỏa). Có thể có con cầu tự. Con cái xinh đẹp (Đào Hoa, Thanh Long), nhưng hơi chơi bời (Đào Riêu). Phá Toái, Kiếp Sát, Lưu Hà hội hợp nữ nhân lưu hạn khi lâm bồn khó tránh được châm chích, mổ xẻ. Đồng thời phải cẩn thận trong lúc mang bầu vì dễ xảy thai (Hỏa Riêu).
Tật Ách
Mệnh có Thái Dương tại ngọ hỏa vượng rực sáng dễ gây ra căng thẳng thần kinh như sự ưu tư lo âu, tính nhạy cảm quá mức, cũng như chứng mất ngủ; cùng với Hỏa Linh nặng có thể đi đến loạn thần. Hóa Kỵ cư Tật huyết khí kém, thường khó sinh đẻ và hiếm con. Thái Dương gặp Kỵ hay đau mắt, mắt thường có tật. Hỏa Linh và Kình hãm địa gây tai họa, bệnh tật. Kình hóa khí là Hình, chủ vết thẹo, mổ xẻ, hình thương. Thái Dương ngộ Kình và cung Tật xấu nên hay bệnh tật liên miên. Thất Sát gặp Kình thường gây ra những tai họa, có Liêm (Liêm Sát) đồng cung hay mắc tai nạn xe cộ. Liêm Sát lạc Kiếp Không ác sát tinh nên cẩn thận về bệnh đàm, huyết, lao. Hồng Loan cư Tật tim yếu hoặc bệnh tim, Đào Hồng gặp Kiếp Không tuổi thọ chiết giảm. Có cung Phúc sáng sủa tốt đẹp giải trừ được nhiều sự chẳng lành.
------------------------------
* * *
Âm chất diên niên tăng bách phúc,
Chí ư hãm địa bất tao thương.
Âm chất là cái âm đức của người do đó mà họa phúc an bày, cũng tức là cái Đức của người có thể cải được số mệnh. Đó gọi là "Đức năng thắng số", Đức tức tu phúc - tích đức. Âm đức là cái gì thiêng liêng của con người có thể hòa được họa phúc, an được tai ương.
Sửa bởi NgoaLong: 24/01/2012 - 08:03