Lục thập hoa giáp !
lethanhnhi
02/05/2013
nếu cái gì cũng nói hết thì con cháu lười không chịu suy nghĩ mà tiến bộ
nếu quá kiệm lời thì con cháu vì non dại mà không hiểu nổi
mong bác minh giảng thêm 1 chút
............11...............12..............13..............14..............15..............16...............17..............18..............19.............20
........C.Thân.........T.Dậu........N.Tuất.......Q.Dậu.......G.Tuất.......Â. Hợi.........B.Tý...........Đ.Sửu.......M.Dần.......K.Mão
- can Ất làm chủ về Hình, từ Hình mà xét hình tướng có hợp với lá số Tử vi hay không !? (Hình quản Kim Mộc)
- can Giáp làm chủ về Thể, từ Thể mà suy ra "Thiên mệnh chi vị tính" (Thể quản Thủy Hỏa)
Chìa khóa là nằm ở đây
Sửa bởi lethanhnhi: 02/05/2013 - 08:37
nếu quá kiệm lời thì con cháu vì non dại mà không hiểu nổi
mong bác minh giảng thêm 1 chút
............11...............12..............13..............14..............15..............16...............17..............18..............19.............20
........C.Thân.........T.Dậu........N.Tuất.......Q.Dậu.......G.Tuất.......Â. Hợi.........B.Tý...........Đ.Sửu.......M.Dần.......K.Mão
- can Ất làm chủ về Hình, từ Hình mà xét hình tướng có hợp với lá số Tử vi hay không !? (Hình quản Kim Mộc)
- can Giáp làm chủ về Thể, từ Thể mà suy ra "Thiên mệnh chi vị tính" (Thể quản Thủy Hỏa)
Chìa khóa là nằm ở đây
Sửa bởi lethanhnhi: 02/05/2013 - 08:37
Gia Thi
02/05/2013
- Nam cần khảo sát năm bắt đầu bước vào đại vận (10), xem đón rước họa phúc ra sao, phúc phận thế nào, vì vậy gọi là nghênh
- Nữ cần khảo sát năm trước ra khỏi đại vận (10), xem tống tiễn được phúc họa như thế nào, vì vậy gọi là tống
Đón cát tiễn hung, đón hung tiễn cát, được gọi là Nam nghênh nữ tống, thái bĩ giao cư.
Trường hợp của Nhị thì Thái cực điểm là can chi Đinh Tị, căn cứ theo "dịch cực lớn thì phân lưỡng" (thái cực sinh lưỡng nghi), lấy can Đinh phân lưỡng Giáp và Ất, làm chủ can chi ngày sinh Canh Thân, ... tới đây thì Nhị có thể thiết lập được quẻ Dịch ... từ quẻ Dịch này, tìm được quẻ phản và quẻ phục, từ quẻ Phản hay quẻ Phục, thì có thể suy diễn theo "tượng" mà biết kẻ phản lại mình, biết được cái âm mưu tang tiềm phục là âm mưu vì cái gì
Sửa bởi Gia Thi: 02/05/2013 - 09:11
- Nữ cần khảo sát năm trước ra khỏi đại vận (10), xem tống tiễn được phúc họa như thế nào, vì vậy gọi là tống
Đón cát tiễn hung, đón hung tiễn cát, được gọi là Nam nghênh nữ tống, thái bĩ giao cư.
Trường hợp của Nhị thì Thái cực điểm là can chi Đinh Tị, căn cứ theo "dịch cực lớn thì phân lưỡng" (thái cực sinh lưỡng nghi), lấy can Đinh phân lưỡng Giáp và Ất, làm chủ can chi ngày sinh Canh Thân, ... tới đây thì Nhị có thể thiết lập được quẻ Dịch ... từ quẻ Dịch này, tìm được quẻ phản và quẻ phục, từ quẻ Phản hay quẻ Phục, thì có thể suy diễn theo "tượng" mà biết kẻ phản lại mình, biết được cái âm mưu tang tiềm phục là âm mưu vì cái gì
Sửa bởi Gia Thi: 02/05/2013 - 09:11
badmouth
02/05/2013
Gia Thi, on 02/05/2013 - 08:54, said:
- Nam cần khảo sát năm bắt đầu bước vào đại vận (10), xem đón rước họa phúc ra sao, phúc phận thế nào, vì vậy gọi là nghênh
- Nữ cần khảo sát năm trước ra khỏi đại vận (10), xem tống tiễn được phúc họa như thế nào, vì vậy gọi là tống
Đón cát tiễn hung, đón hung tiễn cát, được gọi là Nam nghênh nữ tống, thái bĩ giao cư.
Trường hợp của Nhị thì Thái cực điểm là can chi Đinh Tị, căn cứ theo "dịch cực lớn thì phân lưỡng" (thái cực sinh lưỡng nghi), lấy can Đinh phân lưỡng Giáp và Ất, làm chủ can chi ngày sinh Canh Thân, ... tới đây thì Nhị có thể thiết lập được quẻ Dịch ... từ quẻ Dịch này, tìm được quẻ phản và quẻ phục, từ quẻ Phản hay quẻ Phục, thì có thể suy diễn theo "tượng" mà biết kẻ phản lại mình, biết được cái âm mưu tang tiềm phục là âm mưu vì cái gì
- Nữ cần khảo sát năm trước ra khỏi đại vận (10), xem tống tiễn được phúc họa như thế nào, vì vậy gọi là tống
Đón cát tiễn hung, đón hung tiễn cát, được gọi là Nam nghênh nữ tống, thái bĩ giao cư.
Trường hợp của Nhị thì Thái cực điểm là can chi Đinh Tị, căn cứ theo "dịch cực lớn thì phân lưỡng" (thái cực sinh lưỡng nghi), lấy can Đinh phân lưỡng Giáp và Ất, làm chủ can chi ngày sinh Canh Thân, ... tới đây thì Nhị có thể thiết lập được quẻ Dịch ... từ quẻ Dịch này, tìm được quẻ phản và quẻ phục, từ quẻ Phản hay quẻ Phục, thì có thể suy diễn theo "tượng" mà biết kẻ phản lại mình, biết được cái âm mưu tang tiềm phục là âm mưu vì cái gì
Cái này hay thật! Ví dụ như của cháu thì Thái cực điểm là Mậu Thân, ngày sinh là Giáp Dần khai triển ra được Canh Tuất và Tân Hợi. Lấy can Mậu phân lưỡng Canh và Tân sau đó lập quẻ. Lập quẻ thì cháu chưa biết, mong bác gợi mở về cách lập quẻ để cháu nghiên cứu dần.
Kính bác.
badmouth
02/05/2013
TuBinhTuTru, on 02/05/2013 - 04:27, said:
Badmouth tìm ở đâu ra cái bảng này vậy?
Theo như "nạp giáp" pháp thì:
G - Càn
A - Khôn
===============> năm (can-chi)
B - Cấn
Đ - Đoài
===============> giờ (can-chi)
M - Khảm
K - Ly
===============> ngày (can-chi)
C - Chấn
T - Tốn
===============> tháng (can-chi)
sao không được thuận tự đó nha ...
Theo như "nạp giáp" pháp thì:
G - Càn
A - Khôn
===============> năm (can-chi)
B - Cấn
Đ - Đoài
===============> giờ (can-chi)
M - Khảm
K - Ly
===============> ngày (can-chi)
C - Chấn
T - Tốn
===============> tháng (can-chi)
sao không được thuận tự đó nha ...
Bảng này cháu lấy trong sách Tam mệnh thông hội ra bác ạ. Hì hì.
TuyenYD
02/05/2013
Gia Thi, on 02/05/2013 - 08:54, said:
- Nam cần khảo sát năm bắt đầu bước vào đại vận (10), xem đón rước họa phúc ra sao, phúc phận thế nào, vì vậy gọi là nghênh
- Nữ cần khảo sát năm trước ra khỏi đại vận (10), xem tống tiễn được phúc họa như thế nào, vì vậy gọi là tống
Đón cát tiễn hung, đón hung tiễn cát, được gọi là Nam nghênh nữ tống, thái bĩ giao cư.
Trường hợp của Nhị thì Thái cực điểm là can chi Đinh Tị, căn cứ theo "dịch cực lớn thì phân lưỡng" (thái cực sinh lưỡng nghi), lấy can Đinh phân lưỡng Giáp và Ất, làm chủ can chi ngày sinh Canh Thân, ... tới đây thì Nhị có thể thiết lập được quẻ Dịch ... từ quẻ Dịch này, tìm được quẻ phản và quẻ phục, từ quẻ Phản hay quẻ Phục, thì có thể suy diễn theo "tượng" mà biết kẻ phản lại mình, biết được cái âm mưu tang tiềm phục là âm mưu vì cái gì
- Nữ cần khảo sát năm trước ra khỏi đại vận (10), xem tống tiễn được phúc họa như thế nào, vì vậy gọi là tống
Đón cát tiễn hung, đón hung tiễn cát, được gọi là Nam nghênh nữ tống, thái bĩ giao cư.
Trường hợp của Nhị thì Thái cực điểm là can chi Đinh Tị, căn cứ theo "dịch cực lớn thì phân lưỡng" (thái cực sinh lưỡng nghi), lấy can Đinh phân lưỡng Giáp và Ất, làm chủ can chi ngày sinh Canh Thân, ... tới đây thì Nhị có thể thiết lập được quẻ Dịch ... từ quẻ Dịch này, tìm được quẻ phản và quẻ phục, từ quẻ Phản hay quẻ Phục, thì có thể suy diễn theo "tượng" mà biết kẻ phản lại mình, biết được cái âm mưu tang tiềm phục là âm mưu vì cái gì
cháu đã thấy cụ Hà Uyên dùng kỹ thuật này một lần, giờ đến Bác Gia Thi. cháu thấy đây là phương pháp nạp quẻ bát tự. nhưng cháu chưa biết luận thế nào. mong bác giảng thêm.
TuyenYD
02/05/2013
badmouth
02/05/2013
Gia Thi, on 01/05/2013 - 07:57, said:
Khi bạn có đủ sách viết về môn Tử Bình, có lẽ bạn nên bắt đầu xác định cái "gốc" (bản), tức là "Dịch cực lớn thì phân lưỡng" (thái cực sinh lưỡng nghi), ví dụ bạn gặp tổ hợp năm tháng ngày giờ sinh như sau:
Năm Canh Tý, tháng Ất Dậu, ngày Bính Ngọ, giờ Tân Mão
Việc đầu tiên, đó là xác định "Thái cực"
- Can cực = Canh + Ất + Bính + Tân = 7 + 2 + 3 + 8 = 20 = 2 = Ất
- Chi cực = Tý + Dậu + Ngọ + Mão = 1 + 10 + 7 + 4 = 22 = 2 = Sửu
Điểm thái cực của năm Canh Tý, tháng Ất Dậu, ngày Bính Ngọ, giờ Tân Mão, là can chi Ất Dậu
Khi xác định được điểm cực, thì mới có thể bàn đến những cái khác, đại loại như vậy !
Dùng như thế này Can ơi. Nhưng tại sao người ta phối vào cái bảng đó như vậy thì chịu thôi.
yeuhoabinh
02/05/2013
yeuhoabinh
02/05/2013
TuBinhTuTru
03/05/2013
badmouth, on 01/05/2013 - 16:53, said:
Cái này thì mình chưa biết dùng, chỉ biết up lên thôi.
TuBinhTuTru, on 02/05/2013 - 04:27, said:
Badmouth tìm ở đâu ra cái bảng này vậy?
Theo như "nạp giáp" pháp thì:
G - Càn
A - Khôn
===============> năm (can-chi)
B - Cấn
Đ - Đoài
===============> giờ (can-chi)
M - Khảm
K - Ly
===============> ngày (can-chi)
C - Chấn
T - Tốn
===============> tháng (can-chi)
sao không được thuận tự đó nha ...
Theo như "nạp giáp" pháp thì:
G - Càn
A - Khôn
===============> năm (can-chi)
B - Cấn
Đ - Đoài
===============> giờ (can-chi)
M - Khảm
K - Ly
===============> ngày (can-chi)
C - Chấn
T - Tốn
===============> tháng (can-chi)
sao không được thuận tự đó nha ...
badmouth, on 02/05/2013 - 09:31, said:
Bảng này cháu lấy trong sách Tam mệnh thông hội ra bác ạ. Hì hì.
Tam Mệnh Thông Hội có 12 quyển, bảng này Badmouth lấy trong sách Tam mệnh thông hội - quyển nào? hay là từ bản Việt dịch nào đó?
TuBinhTuTru
03/05/2013
badmouth, on 02/05/2013 - 09:25, said:
Cái này hay thật! Ví dụ như của cháu thì Thái cực điểm là Mậu Thân, ngày sinh là Giáp Dần khai triển ra được Canh Tuất và Tân Hợi. Lấy can Mậu phân lưỡng Canh và Tân sau đó lập quẻ. Lập quẻ thì cháu chưa biết, mong bác gợi mở về cách lập quẻ để cháu nghiên cứu dần.
Kính bác.
Kính bác.
Tứ trụ của Badmouth là gì mà tính ra điểm Thái Cực là Mậu Thân?
Ví dụ của Gia Thi là vầy:
Gia Thi, on 01/05/2013 - 07:57, said:
Năm Canh Tý, tháng Ất Dậu, ngày Bính Ngọ, giờ Tân Mão
Việc đầu tiên, đó là xác định "Thái cực"
- Can cực = Canh + Ất + Bính + Tân = 7 + 2 + 3 + 8 = 20 = 2 = Ất
- Chi cực = Tý + Dậu + Ngọ + Mão = 1 + 10 + 7 + 4 = 22 = 2 = Sửu
Điểm thái cực của năm Canh Tý, tháng Ất Dậu, ngày Bính Ngọ, giờ Tân Mão, là can chi Ất Dậu
Việc đầu tiên, đó là xác định "Thái cực"
- Can cực = Canh + Ất + Bính + Tân = 7 + 2 + 3 + 8 = 20 = 2 = Ất
- Chi cực = Tý + Dậu + Ngọ + Mão = 1 + 10 + 7 + 4 = 22 = 2 = Sửu
Điểm thái cực của năm Canh Tý, tháng Ất Dậu, ngày Bính Ngọ, giờ Tân Mão, là can chi Ất Dậu
Cho ta thấy can-chi của tứ trụ dùng số thứ tự: (1..10) cho (Giáp .. Quý) và (1..12) cho (Tí .. Hợi)
Tổng số của Can là 20, "vật dụng" bỏ số "0" giống như phép toán Bát Tự Hà Lạc nên có 2 là số thứ tự của can Ất.
Tổng số của Chi là 22, chia 10 dư 2 là số thứ tự của chi Sửu.
Nên ta có điểm Thái cực là can-chi Ất Sửu và tôi thấy Gia Thi viết là Ất Dậu e có thể viết lộn gì đó chăng; thế nhưng phương pháp tính toán này sẽ bị lỗi như sau như ví dụ - tứ trụ của Lethanhnhi là:
Năm Bính Dần, tháng Kỷ Hợi, ngày Canh Thâṇ, giờ Tân Tỵ
Để xác định "Thái cực" ta có
- Can cực = Bính + Kỷ + Canh + Tân = 3 + 6 + 7 + 8 = 24 = 4 = Đinh
- Chi cực = Dần + Hợi + Thâṇ + Tỵ = 3 + 12 + 9 + 6 = 30 = 3 = Dần
thì can-chi bất tương thích và đâu ra: "Trường hợp của Nhị thì Thái cực điểm là can chi Đinh Tị," (Gia Thi). Do đó, Badmouth có chắc mình tính đúng không đó ?
TuBinhTuTru
03/05/2013
badmouth, on 02/05/2013 - 09:25, said:
Cái này hay thật! Ví dụ như của cháu thì Thái cực điểm là Mậu Thân, ngày sinh là Giáp Dần khai triển ra được Canh Tuất và Tân Hợi. Lấy can Mậu phân lưỡng Canh và Tân sau đó lập quẻ. Lập quẻ thì cháu chưa biết, mong bác gợi mở về cách lập quẻ để cháu nghiên cứu dần.
Kính bác.
Kính bác.
Xét thêm, 4 yếu tố niên-nguyệt-nhật-thời đang dùng trong phương pháp tính toán trên là dùng Âm Lịch chứ không dùng Tiết-Khí nên mới có các Tuần như sau:
Gia Thi, on 01/05/2013 - 11:05, said:
- Ngày 28/10 là ngày mồng 1 âm lịch của tháng Kỷ Hợi, nhằm ngày Kỷ Mão thì hết 10 ngày
- Ngày 07/11 là ngày 11 âm lịch, nhằm ngày Kỷ Sửu
- Ngày 17/11 là ngày 21 âm lịch, nhằm ngày Kỷ Hợi
Lấy Tử Bình mà nói, thì ngày Giáp Thìn là ngày sau ngày sinh, sinh tháng Kỷ Hợi là tháng có 29 ngày, đó là ngày Đinh Mùi là ngày cuối tháng ... đến đây NhuThangThai có tính được đầu và cuối của can chi Ngày sinh không ? hoặc đầu cuối của Năm sinh không ?
- Ngày 07/11 là ngày 11 âm lịch, nhằm ngày Kỷ Sửu
- Ngày 17/11 là ngày 21 âm lịch, nhằm ngày Kỷ Hợi
Lấy Tử Bình mà nói, thì ngày Giáp Thìn là ngày sau ngày sinh, sinh tháng Kỷ Hợi là tháng có 29 ngày, đó là ngày Đinh Mùi là ngày cuối tháng ... đến đây NhuThangThai có tính được đầu và cuối của can chi Ngày sinh không ? hoặc đầu cuối của Năm sinh không ?
01--11--21---K---Mão---Sửu---Hợi
02--12--22---C---Thìn
03--13--23---T---Tỵ
04--14--24---N---Ngọ
05--15--25---Q---Mùi
06--16--26---G---Thân
07--17--27---A---Dậu
08--18--28---B---Tuất
09--19--29---Đ---Hợi---Dậu---Mùi(29)
10--20--30---M---Tí
Do đó, sẽ phải gặp những tháng nhuận bị trùng lặp thông tin.
badmouth, on 01/05/2013 - 16:56, said:
Thưa bác, cái này cháu chỉ tính được đầu cuối của năm là Ất-Canh (đầu) và Bính-Tân (cuối).
Gia Thi, on 02/05/2013 - 05:39, said:
Tuần (10 ngày) thống suất làm chủ Ngày sinh có can Kỷ đứng đầu
..........21...............22...............23..............24...............25.................26................27..............28..............29
.......K.Hợi..........C.Tý...........T.Sửu.........N.Dần.........Q.Mão.........G.Thìn..........A.Tị...........B.Ngọ.........Đ.Mùi
Phối tương ứng
.........G.................A.................B................Đ.................M.................K.................C.................T.................N
.............................................................................................Trung..............................................................
Như vậy, lấy số Tử Bình để nói về NhuThangThai, ta biết về Hình và Thể thông qua:
- can Quý và Giáp nhập Trung
- chi Mão (Hỏa - mùa Hạ - Thái dương) và Thìn (Kim - mùa Thu - Thiếu âm) nhập Trung
..........21...............22...............23..............24...............25.................26................27..............28..............29
.......K.Hợi..........C.Tý...........T.Sửu.........N.Dần.........Q.Mão.........G.Thìn..........A.Tị...........B.Ngọ.........Đ.Mùi
Phối tương ứng
.........G.................A.................B................Đ.................M.................K.................C.................T.................N
.............................................................................................Trung..............................................................
Như vậy, lấy số Tử Bình để nói về NhuThangThai, ta biết về Hình và Thể thông qua:
- can Quý và Giáp nhập Trung
- chi Mão (Hỏa - mùa Hạ - Thái dương) và Thìn (Kim - mùa Thu - Thiếu âm) nhập Trung
Lục hợp có:
Ngọ-Mùi ===> Thái Dương hợp Thái Âm hóa Thổ
Tỵ-Thân ===> Đông - Thủy - Thái Âm
Thìn-Dậu ===> Thu - Kim - Thiếu Âm
Mão-Tuất ===> Hạ - Hỏa - Thái Dương
Dần-Hợi ===> Xuân - Mộc - Thiếu Dương
Sửu-Tí ===> hóa Thổ
Như vậy, ví dụ trên - can Quý và Giáp nhập Trung thì theo thứ tự: Quý chủ Thể và Giáp chủ Hình hay là Dương can chủ Thể và Âm can chủ Hình?
Trích dẫn
.......K.Hợi..........C.Tý...........T.Sửu.........N.Dần.........Q.Mão.........G.Thìn..........A.Tị...........B.Ngọ.........Đ.Mùi
Phối tương ứng
.........G.................A.................B................Đ.................M.................K.................C.................T.................N
.............................................................................................Trung..............................................................
Mậu làm chủ cái Thể ==> hợp với cái cuối
Kỷ làm chủ về cái Hình ===> hợp với cái đầu
Badmouth khá vấn xét kỷ càng vậy!
Gia Thi, on 02/05/2013 - 08:20, said:
............11...............12..............13..............14..............15..............16...............17..............18..............19.............20
........C.Thân.........T.Dậu........N.Tuất.......Q.Dậu.......G.Tuất.......Â. Hợi.........B.Tý...........Đ.Sửu.......M.Dần.......K.Mão
- can Ất làm chủ về Hình, từ Hình mà xét hình tướng có hợp với lá số Tử vi hay không !? (Hình quản Kim Mộc)
- can Giáp làm chủ về Thể, từ Thể mà suy ra "Thiên mệnh chi vị tính" (Thể quản Thủy Hỏa)
Chìa khóa là nằm ở đây
........C.Thân.........T.Dậu........N.Tuất.......Q.Dậu.......G.Tuất.......Â. Hợi.........B.Tý...........Đ.Sửu.......M.Dần.......K.Mão
- can Ất làm chủ về Hình, từ Hình mà xét hình tướng có hợp với lá số Tử vi hay không !? (Hình quản Kim Mộc)
- can Giáp làm chủ về Thể, từ Thể mà suy ra "Thiên mệnh chi vị tính" (Thể quản Thủy Hỏa)
Chìa khóa là nằm ở đây
Gia Thi, on 02/05/2013 - 08:54, said:
- Nam cần khảo sát năm bắt đầu bước vào đại vận (10), xem đón rước họa phúc ra sao, phúc phận thế nào, vì vậy gọi là nghênh
- Nữ cần khảo sát năm trước ra khỏi đại vận (10), xem tống tiễn được phúc họa như thế nào, vì vậy gọi là tống
Đón cát tiễn hung, đón hung tiễn cát, được gọi là Nam nghênh nữ tống, thái bĩ giao cư.
Trường hợp của Nhị thì Thái cực điểm là can chi Đinh Tị, căn cứ theo "dịch cực lớn thì phân lưỡng" (thái cực sinh lưỡng nghi), lấy can Đinh phân lưỡng Giáp và Ất, làm chủ can chi ngày sinh Canh Thân, ... tới đây thì Nhị có thể thiết lập được quẻ Dịch ... từ quẻ Dịch này, tìm được quẻ phản và quẻ phục, từ quẻ Phản hay quẻ Phục, thì có thể suy diễn theo "tượng" mà biết kẻ phản lại mình, biết được cái âm mưu tang tiềm phục là âm mưu vì cái gì
- Nữ cần khảo sát năm trước ra khỏi đại vận (10), xem tống tiễn được phúc họa như thế nào, vì vậy gọi là tống
Đón cát tiễn hung, đón hung tiễn cát, được gọi là Nam nghênh nữ tống, thái bĩ giao cư.
Trường hợp của Nhị thì Thái cực điểm là can chi Đinh Tị, căn cứ theo "dịch cực lớn thì phân lưỡng" (thái cực sinh lưỡng nghi), lấy can Đinh phân lưỡng Giáp và Ất, làm chủ can chi ngày sinh Canh Thân, ... tới đây thì Nhị có thể thiết lập được quẻ Dịch ... từ quẻ Dịch này, tìm được quẻ phản và quẻ phục, từ quẻ Phản hay quẻ Phục, thì có thể suy diễn theo "tượng" mà biết kẻ phản lại mình, biết được cái âm mưu tang tiềm phục là âm mưu vì cái gì
Theo như đó giờ, khí từ dưới đi lên thì Đinh ở dưới phân lưỡng sẽ có:
Giáp --- Ất
Đinh --- Đinh
Càn --- Khôn
Đoài --- Đoài
Thiên Trạch Lý và Địa Trạch Lâm ??
Gia Thi
03/05/2013
Can, on 02/05/2013 - 15:01, said:
cháu đã thấy cụ Hà Uyên dùng kỹ thuật này một lần, giờ đến Bác Gia Thi. cháu thấy đây là phương pháp nạp quẻ bát tự. nhưng cháu chưa biết luận thế nào. mong bác giảng thêm.
Công thức thiết lập quẻ cho mỗi trụ, nội dung này chưa được phổ cập rộng rãi, khi nào phổ cập rộng rãi, chúng ta bàn lại sau
Ví dụ
.........Canh Tý...........Ất Dậu..........Bính Ngọ.........Tân Mão
...........Lý.................Đại tráng.........Hàm...............Khiêm
Một ngày tương ứng 1 độ, năm ngày tương ứng 5 độ
- 5 ngày phối 2 quẻ là để biết Thiên
- 1 ngày phối 2 quẻ là để biết Địa
- 1 giờ can chi theo Tứ Trụ phối 4 quẻ là để biết Nhân
Sửa bởi Gia Thi: 03/05/2013 - 06:17
TuBinhTuTru
03/05/2013
Gia Thi, on 03/05/2013 - 06:03, said:
Công thức thiết lập quẻ cho mỗi trụ, nội dung này chưa được phổ cập rộng rãi, khi nào phổ cập rộng rãi, chúng ta bàn lại sau
Ví dụ
.........Canh Tý...........Ất Dậu..........Bính Ngọ.........Tân Mão
...........Lý.................Đại tráng.........Hàm...............Khiêm
Ví dụ
.........Canh Tý...........Ất Dậu..........Bính Ngọ.........Tân Mão
...........Lý.................Đại tráng.........Hàm...............Khiêm
Ví dụ
.........Kỷ Sửu...........Kỷ Tỵ..........Canh Tí.........Canh Tuất
..........Vị tế́.............Truân............Hằng...........Gia Nhân