Jump to content

Advertisements




LUẬN ĐOÁN ĐẠI TIỂU HẠN


8 replies to this topic

#1 Khoa

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 50 Bài viết:
  • 36 thanks

Gửi vào 28/10/2011 - 14:38

LUẬN ĐOÁN ĐẠI TIỂU HẠN


Trước khi đi vào chi tiết đoán Đại, Tiểu hạn chúng ta nên nhớ kỷ các cách sau đây, vì nó thuộc về phạm vi lý giải của âm dương ngũ hành, của mệnh sao có liên quan với nhau.


1. Dương Nam, Âm Nữ hạn gặp được Nam đẩu tinh thì tốt

2. Âm Nam, Dương Nữ hạn gặp được Bắc đẩu tinh thì tốt

3. Bắc Đẩu ứng tốt xấu mạnh ở 5 năm về trước của Đại hạn

4. Nam Đẩu ứng tốt xấu mạnh ở 5 năm về sau của Đại hạn

5. Lưỡng hạn: Đại, Tiểu mà gặp Trúc La (tức Sát, Phá, Tham) mà gia thêm Cự Môn, Linh Hỏa thì xấu xa, tai biến, không kể xiết.

6. Lưỡng hạn của người tuổi Giáp rất kỵ Thiên Thương và Thiên Sứ đóng cung Dần. Người tuổi Canh kỵ gặp Thương Sứ ở cung Thân.

7. Lưỡng hạn trùng phùng ở cung Tí mà gặp Thương Sứ, Kình Đà, Tuế thì có thể nguy đến tánh mạng.

8. Thương ở cung Tí, Thìn, Mão, Ngọ, Mùi; Thiên Sứ ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi mà gặp phải Thái Tuế thì tai họa ghê gớm.
Nếu lưỡng hạn trùng phùng mà không có sao giải cứu thì nguy đến tính mệnh.

9. Người tuổi Thân mà đến hạn gặp Thiên Thương rất hại, tai họa liên miên.

10. Người tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi mà lưỡng hạn gặp Kình Đà không hề gì, trái lại nếu có Tử Phủ, Xương Khúc thì lại là hoạnh phát.

11. Hạn gặp Thất Sát có gia Hình, Hổ, Quan Phủ ở cung hãm thì dễ mắc vòng lao lý.




ĐẠI TIỂU HẠN PHÁT


1. Tử Phủ Vũ Tướng có Lộc, Long Phượng, Tả Hữu nhất định phát giàu có lớn.

2. Nguyệt Đồng Cơ Cự có Khoa Quyền Lộc, Tướng Ấn, Khôi Việt, Tả Hữu sẽ thăng quan, hoặc đại đăng khoa.

3. Cự Nhật có song Lộc, Sinh Vượng, Tả Hữu sẽ phát mạnh về buôn bán.

4. Cơ Nguyệt Đồng Lương có Xương Khúc, Hồng Đào, Tam Hóa sẽ phát công danh và giàu có.

5. Sát Phá Liêm Tham có Tả Hữu, Quyền Lộc, Khôi Việt phát về kinh doanh.

Thanked by 4 Members:

#2 Khoa

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 50 Bài viết:
  • 36 thanks

Gửi vào 28/10/2011 - 14:42

ĐOÁN CÁCH Ở ĐẠI TIỂU HẠN



1. Đăng khoa hay thăng chức: hạn cần có Đào Hồng, Xương Khúc, Khôi Việt,
Khoa Quyền hoặc thêm Thai Cáo, Quốc Ấn.

2. Hôn phối: phải xem chính cung Phối năm ấy hay Đại Tiểu hạn có:

· Sát Phá Liêm Đào
· Vũ Diêu Lộc Mã Hỉ Đào (hay Hồng)
· Tả Hữu Hồng (hay Đào) Thiên Hỉ
· Long Phượng Hỉ Thần
· Đào Hồng, Nhật Nguyệt (hay Diêu Hỉ)

3. Sinh con: xem ở Tiểu hạn có:

· Phủ Tướng Long Phượng ngộ sao Thai
· Nhật Nguyệt, Khôi Việt ngộ Hồng Đào
· Thanh Long Đế Vượng ngộ sao Thai
· Quan Phúc, Tả Hữu, Hồng Hỉ
· Thanh Long, Long Trì, Thiên Mã ngộ Sinh hay Vượng
· Quan Phúc, Tấu Thư, Hỉ Thần.

4. Tình duyên: gian díu nếu số người mà cung Thê có Tả Hữu Hồng Đào chiếu, mà đến Tiểu hạn lại gặp các dâm tinh thì thế tất phải gian díu thêm nợ tình duyên.
Nếu cung Thê có Thất Sát đóng thì đến 5 thiếp cũng chẳng vừa; nếu cung Thê có Thai Tọa, Sinh Vượng thì là kẻ lan man về đường tiểu thiếp.

5. Cung duyên dang dở: phần nhiều những người cao số là do cung Phối. Khi cung Phối có cách sau đây thì thường phải chịu nhiều cay đắng trong việc hôn nhân, và khi đến hạn gặp phải tất phải sinh ly hay tử biêt.

· Cung Phối có Cô Quả ngộ Không Kiếp
· Kình Đà Không Kiếp ngộ Tuần Triệt
· Tang Hổ ngộ Đại Tiểu Hao
· Hình Diêu, Thiên Không ngộ Hóa Kỵ
· Thất Sát, Phá Toái ngộ Hư Khốc
· Linh Hỏa, Kình Đà, Không Kiếp
· Cự Môn, ngộ Linh Hỏa.

6. Đại Tiểu hạn thất lợi: khi gặp các cách cuộc sau đây thì thất lợi cho Đại hạn hay Tiểu hạn.

· Cơ Nguyệt Đồng Lương hay Cự Nhật mà gặp Kình Đà, Không Kiếp hay Phá Toái, Kiếp Sát thì dễ tàn tật, mất cướp.

· Sát Phá Liêm Tham mà gặp Nhị Tam Không, Linh Hỏa, Kình Kỵ hay Đại Tiểu Hao Hình Sát, Phục Binh, Tang Hổ thì tù ngục, vong gia.

· Tử Phủ Vũ Tướng gặp phải Tam Không, Kiếp Kỵ Hình Đà hay gặp Linh Hỏa Tang Diêu thì bị giáng chức, phá tài.

· Cự Cơ, Đồng Lương mà gặp Kình Đà Không Kiếp, song Hao, Phá toái, Kỵ thì phá tài hay bị thương tật.

· Nguyệt Đồng Cơ Cự mà gặp Không Kiếp Đẩu Quân, Tuế, Kỵ, thì bị kiện cáo hay giáng chức.

· Nhật Nguyệt gặp Không Kiếp Thiên Diêu hay gặp Linh Hỏa, Cô Quả thì đau mắt có thể mù.

· Phá Liêm Tham gặp Diêu Kỵ, Mộc Dục dễ bị bỏng.

· Thiên Đồng gặp Kình Kỵ, Mộc Hỏa, Không Kiếp hoặc là Cự Kỵ, Tuế Đà, Không Kiếp thì dễ chết đuối.

· Tiểu hạn gặp Tang Hỏa Linh mà nhất là đóng cung Điền trạch thì dễ bị cháy nhà, hay sản vật.

· Cơ Lương đóng Thìn Tuất mà Tiểu hạn đến đó gặp phải Tang Điếu, Tuế, Khốc Hư thì bị ngã từ cao xuống.

· Sát Phá Liêm Tham gặp Tang Hổ, Kình Đà, Điếu Khách hay là Tham Lang gặp Hổ, Diêu, Ly Tuế ở cung Thìn Tuất thì bị xe cán hay thú cắn.

· Kình, Không Kiếp gặp Quan Phù hay Tử Phù, Trực Phù mà có Phục Binh thì phòng có kẻ chực hãm hại.

· Tham Liêm đóng Tỵ, Hợi hoặc Tham Vũ đóng ở Dần Thân mà gặp phải Kỵ, Đà, Không Kiếp tất mắc tù tội.

· Sát Phá Tham hội Tang Hổ, Khốc Khách, Đà, Thiên Thương tất gặp lắm tai ương.

· Tham Liêm, Kình Đà, Hỏa Linh; Kỵ Kiếp, Thiên Không tất bị ốm đau nặng.


7. Đại Tiểu hạn có tang: khi xem thấy Đại Tiểu hạn có các cách sau đây hãy phòng tang sự:

· Nhật Nguyệt ngộ Đà La, Thiên Không, Hóa Kỵ
· Phủ Tướng ngộ Cô Quả, Thiên Không, Kiếp Sát
· Phủ Tướng ngộ Tang Hổ, Khốc Hư, song Hao
· Sát Phá Liêm Tham ngộ song Hao, Tang Hổ hay Kình Đà, Không Kiếp, Khốc Hư
· Cô Quả, Đào Hồng, Thiên Không, Hóa Kỵ
· Tử Phủ Vũ Tướng ngộ Cô Quả, song Hao
· Nhị tam Không ngộ Tang Hổ, Điếu Tuế
· Hình Diêu, Kình Đà Không Kiếp, Tang Hổ có đại tang.
· Cơ Nguyệt Đồng Lương ngộ Đại Tiểu hạn (hay Tang Hổ) có đại tang.

Ghi chú:

Khi thấy Đại Tiểu hạn có cách cuộc như trên mà đoán về tang sự , phải chú ý các cách mới đúng.

Ví dụ: Ở cung Phụ mẫu có sẵn cách Cơ Nguyệt Đồng Lương rồi, thì năm Tiểu hạn găp cách Hình Đà Không Kiếp Tang Hổ, mới đoán là có đại tang được, chứ trùng cách thì không thể đoán được như thế.

Khi luận đoán còn phải chú trọng đến Cửu phi tinh xem có gặp cùng lúc ác tinh vào Tiểu hạn không và phải lưu Đại hạn xem có thật là hắc ám chăng, nếu lưu Đại hạn mà gặp được cung sáng sủa thì cách đoán cũng lấy đó mà chế biến. Nếu cát tinh chiếm 2/3 thì sự xấu cũng nhờ đó chế giảm, nếu ngược lại hung tinh chiếm 2/3 thì có thể quyết đoán đích xác.

Sửa bởi Khoa: 28/10/2011 - 14:48


Thanked by 4 Members:

#3 Võ Thiên Không

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 10540 Bài viết:
  • 11490 thanks

Gửi vào 28/10/2011 - 17:34

Các bài này cháu nên chuyển qua mục nghiên cứu.

#4 Khoa

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 50 Bài viết:
  • 36 thanks

Gửi vào 28/10/2011 - 20:52

Phiền ông vothienkhong hướng dẫn cho cách chuyển qua mục nghiên cứu. Tôi không biết làm cách nào để chuyển.

Xin đa tạ!

Khoa



#5 Khoa

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 50 Bài viết:
  • 36 thanks

Gửi vào 29/10/2011 - 02:13

LUẬN ĐOÁN VỀ HẠN CHẾT

Khi các bạn đã biết cách xem và rõ mọi cách xung phá, tính tinh hung cát; sự tương quan giữa năm hạn với tuổi như phần III trên đây đã vạch ra, thì tất nhiên bạn có điều kiện tìm xem:

1. Trong các Đại hạn của lá số, Đại hạn nào xung khắc với tuổi nhất, và có những hung tinh hãm hại nhiều nhất để cân nhắc thật kỹ Đại hạn ấy rồi mới tìm Tiểu hạn.

2. Tiểu hạn nào bị mờ ám nhất trong vòng Đại hạn nói trên tất nhiên năm ấy khó thoát được sự ra đi vĩnh viễn

3. Khi rõ Tiểu hạn phải lưu Nguyệt để xem tháng hạn và lưu Nhật để xem ngay hạn. Khi lưu nên chú trọng sao nào ngày tháng nào khắc với tuổi của người có lá số nhất thì việc đoán mới mong xác thực được.

Sau đây, xin trình bày thêm phú đoán chết để thêm vào cách suy đoán:

Lại xem sinh tử toàn viên,
Vận cung Thái tuế lưu niên cung nào.
Sát, Dương (Kình) Thương, Phục, Không Hao
Hỏa, Linh, Kỵ, Kiếp chiếm vào hạn trung
Dỡ thay Đại, Tiểu (Hạn) trùng phùng
Đế tinh thụ ám không vong đó mà
Ấy là vận hạn khó qua
Lại Tham, Sát, Phá: Trúc La thoát nào
Đế tướng tam hợp chiếu vào
Hoạ may không chết bởi sao cát phù.

Chú ý:

Khi biết Đại hạn chết, muốn tìm Tiểu hạn phải căn cứ ở Thiên bàn (vòng bên trong) tính tuổi. Ví dụ tuổi Mùi thì căn cứ ở năm Mùi của Thiên bàn là 1 tiếp đến là13, 25, 37, 49, 61 v.v...

Khi đến Giáp nào gặp tuổi ở Đại hạn xấu thì tính tiếp từ đó từng năm lẽ đến cung nào mà gặp phải KÌNH ĐÀ, CỰ KỴ, KIẾP SÁT, THIÊN KHÔNG thì phải chú ý lưu niên Thái tuế và xem kỹ đến các chính tinh, Tả Hữu, Hồng Đào vì gặp nó về già rất xấu. Cứ thế luận xem thật cẩn thận ắt không sai. Sau đó lưu Nhật và lưu Nguyệt cũng đến cung xấu ấy khắc rõ thời gian chết.

Sửa bởi Khoa: 29/10/2011 - 02:15


Thanked by 3 Members:

#6 HoaCai01

    Hội Viên Đặc Biệt

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1064 Bài viết:
  • 2990 thanks

Gửi vào 29/10/2011 - 02:29

5. Lưỡng hạn: Đại, Tiểu mà gặp Trúc La (tức Sát, Phá, Tham) mà gia thêm Cự Môn, Linh Hỏa thì xấu xa, tai biến, không kể xiết.

Người nào viết câu trên không biết rõ cách kết cấu / an bài của Sát Phá Tham và Cự Môn .

Nếu TH và DH tức lưỡng hạn cùng gặp Sát Phá Tham thì lấy đâu ra Cự Môn trong tam hợp hay cung đối ?

Thanked by 2 Members:

#7 HoaCai01

    Hội Viên Đặc Biệt

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1064 Bài viết:
  • 2990 thanks

Gửi vào 29/10/2011 - 02:33

3. Khi rõ Tiểu hạn phải lưu Nguyệt để xem tháng hạn và lưu Nhật để xem ngày hạn.

Cần phải nói cho rõ. Tác giả an Tiểu Hạn theo cách nào ?.

Lưu Nguyệt = Lưu Nguyệt Hạn tức cung nắm quyền / lệnh trong tháng đó (tính theo Tiểu Hạn ở phía trên).
Lưu Nhật = Lưu Nhật Hạn tức cung nắm quyền / lệnh trong ngày đó (tính theo Lưu Nguyệt Hạn ở phía trên)

#8 Khoa

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 50 Bài viết:
  • 36 thanks

Gửi vào 29/10/2011 - 02:36

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

ThienPhucThienQuan, on 29/10/2011 - 02:29, said:

5. Lưỡng hạn: Đại, Tiểu mà gặp Trúc La (tức Sát, Phá, Tham) mà gia thêm Cự Môn, Linh Hỏa thì xấu xa, tai biến, không kể xiết.

Người nào viết câu trên không biết rõ cách kết cấu / an bài của Sát Phá Tham và Cự Môn .

Nếu TH và DH tức lưỡng hạn cùng gặp Sát Phá Tham thì lấy đâu ra Cự Môn trong tam hợp hay cung đối ?

Ban đầu tôi cũng nghĩ như ông ThienPhucThienQuan. Sát phá tham không gặp cự môn trong tam hợp hoặc xung chiếu.

Nhưng có khi nào ý nói đại hạn gặp trúc la còn tiểu hạn gặp cự môn + hỏa tinh hay không?

Khoa

Sửa bởi Khoa: 29/10/2011 - 02:39


Thanked by 1 Member:

#9 hientan

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 38 Bài viết:
  • 22 thanks

Gửi vào 28/02/2013 - 14:19

đại hạn Vũ phá ( hảm địa) ngộ hồng loan, đào hoa thiên hình hảm , không kiếp hảm, thiên riêu hảm.. phục binh hảm ngộ tuyệt thì như thế nào bác






Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |  
Vượng
Thịnh
Khang
An