ngôn ngữ và tử vi
MasterTea
24/10/2012
bài này mấu chốt là ở những từ chữ hán
Cần tìm lại các sách tiếng Hán, sẽ dễ dàng cho việc thảo luận và tranh cãi.
Cũng giống như hồi Trà có 1 bài nói về Hoá Kỵ và Hoá Kị, đôi lúc bới lông tìm vết cũng có một vài cái clues
Giờ xin các thanh tra FBI hay CIA tìm giùm Trà tiếng Hán cũa những chữ trên, rùi ta hẳn bàn luận tiếp
Thanks trước
Cần tìm lại các sách tiếng Hán, sẽ dễ dàng cho việc thảo luận và tranh cãi.
Cũng giống như hồi Trà có 1 bài nói về Hoá Kỵ và Hoá Kị, đôi lúc bới lông tìm vết cũng có một vài cái clues
Giờ xin các thanh tra FBI hay CIA tìm giùm Trà tiếng Hán cũa những chữ trên, rùi ta hẳn bàn luận tiếp
Thanks trước
nguyenhoakhoa
24/10/2012
MasterTea, on 21/10/2012 - 08:13, said:
quí quị cho bé Trà hỏi:
có nghĩa là gì? Những từ sau đây? Nếu tiện xin cho từ tiếng Hán để minh hoạ
Mệnh viên: nhấn mạnh chữ viên
Phúc đức
Tài bạch: nhấn mạnh chữ bạch
Nô bộc: bộc
Thiên di
Tật ách
tử tức: con cái chọc mình tức
phu thê
có nghĩa là gì? Những từ sau đây? Nếu tiện xin cho từ tiếng Hán để minh hoạ
Mệnh viên: nhấn mạnh chữ viên
Phúc đức
Tài bạch: nhấn mạnh chữ bạch
Nô bộc: bộc
Thiên di
Tật ách
tử tức: con cái chọc mình tức
phu thê
- Các chữ trên chỉ mỗi chữ thiên di là dễ bị lừa, nếu một người ko biết hán nôm. Thiên là dời, di là chuyển,... hai chữ đồng nghĩa cả thôi, như chữ thiên này là chữ thiên trong "Thiên đô chiếu" (遷都詔) = chiếu dời đô hoặc phim "Huyền sử thiên đô" ... thiên di hiểu theo nghĩa chung là di chuyển cả thôi.
- Tài bạch là tiền. Sao ko gọi là Tài cho gọn là thêm chữ bạch (lụa) vì đơn giản ngày xưa (thời sáng tác ra khoa Tử vi) dùng lụa làm tiền.
- Tử tức là con nối dõi. Còn gọi là Tử nữ, tức con cái (tử là con trai, nữ là con gái).
- Nô bộc : dễ hiểu rồi, tử vi phát triển nên ngày nay gọi là giao hữu cung (cung quan hệ bạn bè, người ngang hàng thôi...)
- Phúc đức : mang hai hàm nghĩa --> phúc phận và tích đức: phúc = quản âm phần, tác động vô hình, tạo ra hên xui mà ta ko hiểu được; đức = nhân định thắng thiên hoặc đức nhân thắng số ---> chỉ hành vi tích phúc hay tổn phúc. Cho nên Trung châu phái cho rằng cung phúc qui định sở thích, hành vi thường thấy của ta.
Sửa bởi nguyenhoakhoa: 24/10/2012 - 11:35
nguyenhoakhoa
24/10/2012
MasterTea, on 24/10/2012 - 10:21, said:
bài này mấu chốt là ở những từ chữ hán
Cần tìm lại các sách tiếng Hán, sẽ dễ dàng cho việc thảo luận và tranh cãi.
Cần tìm lại các sách tiếng Hán, sẽ dễ dàng cho việc thảo luận và tranh cãi.
MasterTea, on 21/10/2012 - 08:13, said:
có nghĩa là gì? Những từ sau đây? Nếu tiện xin cho từ tiếng Hán để minh hoạ
Mệnh viên: 命垣
Phúc đức : 福德
Tài bạch: 財帛
Nô bộc: 奴僕 ( 奴仆 / 交友 / 仆役 )
Thiên di : 遷移
Tật ách : 疾厄
tử tức: 子息 (子女)
phu thê : 夫妻
100dong
24/10/2012
MasterTea, on 24/10/2012 - 10:21, said:
bài này mấu chốt là ở những từ chữ hán
Cần tìm lại các sách tiếng Hán, sẽ dễ dàng cho việc thảo luận và tranh cãi.
Cũng giống như hồi Trà có 1 bài nói về Hoá Kỵ và Hoá Kị, đôi lúc bới lông tìm vết cũng có một vài cái clues
Giờ xin các thanh tra FBI hay CIA tìm giùm Trà tiếng Hán cũa những chữ trên, rùi ta hẳn bàn luận tiếp
Thanks trước
Cần tìm lại các sách tiếng Hán, sẽ dễ dàng cho việc thảo luận và tranh cãi.
Cũng giống như hồi Trà có 1 bài nói về Hoá Kỵ và Hoá Kị, đôi lúc bới lông tìm vết cũng có một vài cái clues
Giờ xin các thanh tra FBI hay CIA tìm giùm Trà tiếng Hán cũa những chữ trên, rùi ta hẳn bàn luận tiếp
Thanks trước
Một lá số cổ, Trà xem xem.
http://tuvilyso.org/...post__p__259444