Jump to content

Advertisements




Mạn đàm về TV ĐS Phi Tinh và Phi Yến Quỳnh Lâm


179 replies to this topic

#61 Hà Uyên

    Hội Viên Đặc Biệt

  • Thượng Khách
  • 1518 Bài viết:
  • 4987 thanks

Gửi vào 23/10/2012 - 12:12

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Hà Uyên, on 22/10/2012 - 16:17, said:

Hiện nay Tôi muốn thông qua Địa mệnh,

Nam Đẩu hội tụ với Đế thiên tại phương Khôn, được gọi là "Đới Thiên phúc Địa", người sinh ra vào đêm, cần xác định rõ phương vị của mặt Trăng mọc, nay mặt Trăng ở nơi hữu triền, được gọi là "hướng minh". Gọi là "hướng minh", có nghĩa là ở nơi sáng vẫn hướng tới nơi chỗ sáng hơn, cũng như ở nơi tối mà hướng tới nơi sáng vậy, chẳng thể ở nơi sáng mà nhìn vào nơi u tối,...

Mệnh được định cách "Đới Thiên Phúc Địa", cho nên khi điều kiện cho phép, nên quan tâm tới Địa mệnh !

Lại nói:

Người Sinh sau Hạ chí tới trước Đông chí, mặt Trời được tính bắt đầu ở 1 độ chòm sao Tỉnh, còn đối với người sinh sau Đông chi cho tới trước Hạ chí, mặt Trời được tính ở 6 độ chòm sao Cơ, ...

Vậy, hỏi rằng, Tại sao "Xuất Dần nhập Thân" thì được gọi là Quân tử thời đang thịnh trị ? Xuất Thái nhập Bĩ sao?

Nay,

Gặp người ở thời "Thủ vỹ hoành thiên" (trục Thìn Tuất), Mệnh cư Hợi được định cách "Đới thiên Phúc địa", ... và như vậy cung Thân (mệnh) được xác định theo phương vị của Địa hộ, ... Mệnh cư Hợi, nơi giao giới âm dương, có thể nên bắt đầu từ "Xuất Khôn nhập Càn" vậy !

==========

Bài tập: nên tìm tư liệu đọc trước, tìm hiểu về chữ "Bích" khi nói tới "Nguyệt bích", đó là mối quan hệ giữa 12 tháng với sao Bích, được gọi là Nguyệt Bích, cung Hợi nằm ở trên Thiên môn, định lệ hàm chứa hai tú: Thất và Bích

Sửa bởi Hà Uyên: 23/10/2012 - 12:44


Thanked by 4 Members:

#62 Gloria

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 396 Bài viết:
  • 914 thanks

Gửi vào 23/10/2012 - 16:16

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Cháu link tạm một vài hình vẽ để mọi người dễ theo dõi.

Sửa bởi Gloria: 23/10/2012 - 16:21


Thanked by 3 Members:

#63 Hà Uyên

    Hội Viên Đặc Biệt

  • Thượng Khách
  • 1518 Bài viết:
  • 4987 thanks

Gửi vào 24/10/2012 - 07:46

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Mr.Anh, on 23/10/2012 - 09:51, said:

Thưa cụ, tính Địa Và Nhân có phải tính theo ngũ hổ độn: Bính - Tân (tuổi Tân) , Đinh Nhâm (Nhâm), Bính lộc tại Di, Đinh Lộc tại Ách ?
Mong cụ chỉ dạy.
Cảm ơn cụ


- Cách đọc sách Thứ nhất nhận thấy: Trong sách "Tử vi Đẩu số", tập 1-2-3, 03 tập đầu này do Bắc phái trấn thủ, tập 4-5-6-7 do Nam phái trấn thủ, tại 03 tập đầu quyển 2 có nói tới phép "tam tam", có nghĩa là căn cứ vào ngày sinh, phối hợp với Cục số, kết hợp với Hóa Lộc "gốc" của Thiên mệnh, để tính Địa lộc.

- Cách đọc sách thứ hai nhận thấy: Trong sách Quả Lão tinh tông - Quyển thượng, có trình bày về nguyên tắc tính Thiên nguyên lộc, Địa nguyên lộc, Nhân nguyên lộc

Cả hai cách thức này, khi trải qua thực nghiệm với một số người sống gần 12 ~ 15 năm, lao động ở môi trường nghề nghiệp khác nhau, ... đúc kết thống kê lại, để làm rõ mối quan hệ của Thiên mệnh Hóa Lộc "gốc" với cung Thân (mệnh), xác định Địa lộc một cách chính xác.

Khi Tôi hỏi Gloria, là để kiểm lại cả hai cách thức mà sách đã viết, là đúc kết cá nhân, không có giá trị phổ biến.

Mr.Anh nên theo những gì sách Tử vi đã được phổ cập sử dụng trong nhiều năm qua, khi nào sách biên dịch in ra phổ biến về Địa lộc và Nhân lộc, thì chiêm nghiêm sau, nên như vậy.

Sửa bởi Hà Uyên: 24/10/2012 - 08:24


Thanked by 4 Members:

#64 ThaiThangNhu

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2705 Bài viết:
  • 4625 thanks

Gửi vào 24/10/2012 - 14:06

Quyền Thuộc Hỏa, Khoa thuộc Mộc, Kỵ thuộc Thủy, Lộc thuộc Kim.

Lộc là nguyên nhân, Kỵ là kết quả. Vậy nên, nếu mệnh hóa lộc nhập Huynh, huynh lại tự hóa kị xuất, thì có thể coi là mình giúp anh em hoàn thành nguyện vọng, nhưng kết quả không có gì vậy. Đây chính là cái gọi là Lộc Truy Kỵ.

Lộc là tình, quyền là nghĩa.


Trong tử vi có 4 cung quan trọng nhất, đó là cung Mệnh Tài, Quan Điền.
Cung huynh đệ, có thể coi là cung Điền của Tài, nên chủ thành tựu. Cung Tật, có thể coi là cung Điền của cung quan, hoặc ngược lại, là cung quan của cung điền.

Sửa bởi NhuThangThai: 24/10/2012 - 14:18


Thanked by 2 Members:

#65 LamNhiDuy

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 16 Bài viết:
  • 12 thanks

Gửi vào 25/10/2012 - 03:00

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Hà Uyên, on 17/10/2012 - 04:18, said:

Theo "Tử vi Đẩu số - Thiệu Khang Tiết" thì Trường sinh ngộ Thanh long gọi là cách đặc biệt


Bác Hà Uyên kính mến, bác làm ơn viết rõ chi tiết thêm về cách cục Tràng Sinh Thanh Long cho hậu sinh học hỏi với nhé. Chẳng hay ông Thiệu Khang Tiết chủ trương như thế nào về cách này hở bác HU ??

#66 Hà Uyên

    Hội Viên Đặc Biệt

  • Thượng Khách
  • 1518 Bài viết:
  • 4987 thanks

Gửi vào 25/10/2012 - 06:15

@ Gloria:

Nguyên tắc tính thiên can cho Tiểu hạn Gloria đã biết cách tính chưa ?

- Đại Hạn khởi đầu là Kỷ Hợi
- Tiểu hạn khởi đầu là Quý Sửu
- Thái tuế là Tân Dậu

Sửa bởi Hà Uyên: 25/10/2012 - 06:22


Thanked by 4 Members:

#67 Gloria

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 396 Bài viết:
  • 914 thanks

Gửi vào 25/10/2012 - 06:50

Kính thưa cụ, cháu chưa biết tính. Mong cụ minh giảng.
Kính cụ.

#68 Mr.Anh

    Bát quái viên

  • Hội Viên mới
  • PipPipPip
  • 883 Bài viết:
  • 1388 thanks
  • LocationA GROUP

Gửi vào 25/10/2012 - 09:33

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Hà Uyên, on 25/10/2012 - 06:15, said:

@ Gloria:

Nguyên tắc tính thiên can cho Tiểu hạn Gloria đã biết cách tính chưa ?

- Đại Hạn khởi đầu là Kỷ Hợi
- Tiểu hạn khởi đầu là Quý Sửu
- Thái tuế là Tân Dậu
Câu cụ hỏi, cháu có trả lời bên mục Báo chí, nhưng không biết có đúng không, đọc ở đây lại thấy cụ hỏi, cháu trả lời lại để cụ xem có đúng không, cháu nghĩ mất một tiếng mới thấy khớp một chút, không biết là đúng ý cụ không.
Giáp Kỷ -> Thổ -> Bính
Bính - Dậu (Thái tuế) -> Quý
Tam hợp Tỵ Dậu Sửu - tiến một bậc lấy Sửu -> Quý Sửu

Mong cụ cho ý kiến.

#69 Hà Uyên

    Hội Viên Đặc Biệt

  • Thượng Khách
  • 1518 Bài viết:
  • 4987 thanks

Gửi vào 25/10/2012 - 09:53

Một người có Mệnh cư Ngọ, thiên can nhập cung Mệnh là can Canh, đương số tuổi Sửu nên thiên can Tiểu hạn là can Ất. Khi thiên can của Đại hạn và Tiểu hạn Ất Canh tương hợp, sách viết: "Đại vô bất chu, Tiểu vô bất cụ, Ngũ tinh tòng Nhật lãnh tụ chi thần cách"

Khi thiên can của Đại hạn và thiên can của Tiểu hạn tương hợp, Cổ nhân cho rằng cũng là một trong những căn cứ để xếp vào loại Mệnh tốt (đại quý)

Đây là một ví dụ, năm 1995 đương số đã được gọi bằng "Ông" mà không phải gọi là "thằng" (cấp Tá), đó là "ông Tướng" (Thiếu tướng), 17/11/1949 DL, 8h00

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Các sách Tử vi của Việt nam xuất bản lại không đề cập nói về nguyên tắc xác định thiên can cho Tiểu hạn của lá số. Không biết lý do tại sao như vậy !



Thanked by 3 Members:

#70 banghuynh

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 358 Bài viết:
  • 550 thanks

Gửi vào 25/10/2012 - 09:57

Thơ an Tứ hóa:

Giáp liêm phá vũ dương
Ất cơ lương vi nguyệt
Bính đồng cơ xương liêm
Đinh nguyệt đồng cơ cự
Mậu tham nguyệt hữu cơ
Kỷ vũ tham lương khúc
Canh nhật vũ âm đồng
Tân cự nhật khúc xương
Nhâm lương vi phụ vũ
Quý phá cự âm tham

Căn cứ theo can năm sinh mà định được Tứ hóa cố định. Như vậy, tứ hóa cố định chỉ ăn theo chính tinh và tả hữu xương khúc.

Gần đây, nhiều bạn xem tử vi áp dụng cách an Lưu tứ hóa năm để đóan vận hạn. Tôi xin tóm lược như sau, bạn nào thấy thú vị có thể áp dụng thử chiêm nghiệm xem sao.

1. Xác định can cung theo can năm. Dùng Ngũ hổ độn

Giáp Kỷ Hổ gặp lửa(Bính)
Ất Canh Hổ gặp hầm(Mậu)
Bính Tân Hổ bị rình(Canh)
Định Nhâm Hổ thấy nước(Nhâm)
Mậu quý hổ vào rừng(Giáp)

Vi dụ năm nay là Nhâm Thìn, cung Dần sẽ có can Nhâm - là Nhâm Dần. Từ đó điền nốt can vào các cung còn lại. Chú ý rằng cung Tí luôn luôn icùng can với cung Dần, cung Sửu luôn luôn cùng can với cung Mão.

2. Lưu niên Đại hạn vào cung nào thì dùng can của cung đó (đã tính ở trên) để lưu Tứ hóa theo bài thơ an Tứ Hóa trên. Ví dụ năm nay lưu niên đại hạn ở cung Ngọ sẽ có can Bính. Vậy tứ hóa lưu năm nay là Đồng - hóa lộc, Cơ - Hóa quyền, Văn xương - Hóa khoa, Liêm trinh - Hóa kỵ.

Cũng có thể lưu Hóa theo gốc đại hạn (dùng cho 10 năm) theo cách trên.

Trích "phongthuythanglong.vn"

Kính!

#71 banghuynh

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 358 Bài viết:
  • 550 thanks

Gửi vào 25/10/2012 - 10:13

Đây là bài viết của bác Ngươi co don bên Vnthuquan

Tam hợp là 1 liên kết chậm nhưng bền lâu. Ngoài Tam Hợp ra , trong khoa Trạch Cát , PT , Tử Vi , Lý Số còn sự thuận hợp khác nữa:

_ LỤC HỢP : Tý+Sửu , Dần+Hợi , Mẹo+Tuất , Thìn+Dậu , Tị+Thân , Ngọ+Mùi.

Nói là Lục Hợp nhưng cũng còn phân ra làm 2 trường hợp nữa:

a/. Trong hợp có khắc : Là các trường hợp Tý+Sửu , Mẹo+Tuất , Tị+Thân
Vì sao? Sửu Thổ khắc Tý Thủy ,Mẹo Mộc khắc Tuất Thổ , Tị Hỏa khắc Thân Kim. Rơi vào trường hợp này , thường thì khắc khẩu, dễ bất đồng ý kiến.

b/. Trong hợp có sinh : Là các trường hợp còn lại kia. Vì lý do tương sanh của ngũ hành,tính như trên

_ Ngoài cái Địa Chi , người ta còn tính cái Thiên Can nữa. Có 10 Thiên Can : Giáp , ất , bính đinh , mậu , kỷ , canh , tân , nhâm ,quý. Khi 10 Thiên Can phối với 12 Địa Chi được 60 trường hợp , đó là " 60 năm cuộc đời " MLH hát đấy , mà dạn trong nghề gọi là Lục Thập Hoa Giáp vậy.

Trong phạm vi bài này , NCD tôi chỉ xin nói qua về Ngũ Hợp của Thiên Can thôi ,để bổ sung cho ý của bạn nad được trọn vẹn hơn.10 thiên Can đó hợp hóa thành :
Giáp hợp với Kỷ hóa Thổ , Ất hợp với Canh hóa Kim , Bính hợp với Tân hóa Thủy , Đinh hợp với Nhâm hóa Mộc , Mậu hợp với Quý hóa Hỏa.

Các trường hợp chúng hóa thành 1 Ngũ hành khác chính là yếu tố rất quan trọng trong dự đoán Tứ Trụ (hay Bát Tự cũng thế), và trong PT cũng xài hợp hóa này, trong Trạch Cát chọn ngày cũng cần nó, rất quan trọng. Và 1 điều mà NCD tôi muốn nói, rất quan trọng trong lĩnh vực bói toán, mà nhiều thầy bói cố tình đánh lạc hướng hay che giấu, đó là : THIÊN CAN LÀ CHÁNH NGŨ HÀNH. Chính sự Sinh-Khắc của Thiên Can mới là yếu tố quan trọng , hơn cả Địa Chi. Sự sinh khắc này dựa trên Ngũ Hành của chúng thôi:
Giáp-Ất thuộc Mộc , Bính-Đinh thuộc Hỏa ,Mậu-Kỷ thuộc Thổ ,Canh-Tân thuộc Kim , Nhâm-Quý thuộc Thủy. Và chúng vẫn Sinh -Khắc như Ngũ Hành bình thường vậy ( là Mộc khắc Thổ , Hỏa khắc Kim , Kim sanh Thủy....vv....)

Nói đến Tứ Hình Xung gần như ai cũng từng nghe qua ít nhất 1 lần trong đời nhưng mấy ai biết trong đó có nặng có nhẹ , có lúc lại không xung , có lúc lại hóa tốt ?

Tứ Hình Xung chia làm Thượng ,Trung ,Hạ. Nặng nhất là Thượng , chính là trường hợp của Tý _Ngọ _ Mẹo _Dậu. Sự Xung khắc rất mạnh , trong đó cũng có chia ra thành từng cặp khắc nhau , chứ không phải khắc loạn xạ như nhiều người hiểu lầm đâu. Tý-Dậu là 1 cặp , Ngọ-Mẹo là 1 cặp , đây là thuộc cách Địa Chi tương phá. Tý-Ngọ là 1 cặp , Mẹo-Dậu là 1 cặp , đây là cách Địa Chi tương xung rất nặng , nên cẩn thận. Ngoài lề 1 tý , còn có trường hợp Dậu-Dậu ,Ngọ-Ngọ là Địa Chi tương hình nữa. Sự Hình Xung của cách này nặng hơn do chúng là 4 trục chính đối xung nhau (Tý Khảm thủy, Ngọ Ly hỏa , Mẹo Chấn mộc ,Dậu Đoài kim ) , các Ngũ Hành của chúng xung khắc với nhau rất quyết liệt vậy.

Cách Tứ Hình Xung hạng trung là của Dần , Thân, Tị , Hợi. trong đó cũng phân ra thành cặp như trên : Dần-Thân , Tị-Hợi là trường hợp đối xung trực tiếp nên rất nặng. Kế đến là Dần-Tị , Thân-Hợi , đây là cách Lục Hại (Với trường hợp vợ chồng thường gây đau yếu , bệnh hoạn). Ngoài ra , còn lại Dần Hợi và Tị Thân đã là Lục Hợp ở trên rồi.

Cách thứ ba là gần như không xung, đó là Thìn Tuất Sửu Mùi, vì sao? vì chúng đều có chung Ngũ Hành là Thổ, mà Lưỡng Thổ Thành Sơn, nên chúng gần như không xung. Duy chỉ các cặp Đối Xung trực tiếp là nên tránh thôi: Thìn và Tuất, Sửu và Mùi.

Trong khoa này ngoài sự Xung khắc của Tứ Hình Xung, còn có Lục Hại :

Mùi , Tý gặp nhau lắm họa tai
Ngọ cùng Sửu đối sợ không may
Tị , Dần tương hội thêm đau đớn
Thân , Hợi xuyên nhau thật đắng cay
Mẹo thấy Thìn kia càng khổ não
Dậu trông Tuất nọ lắm bi ai

Ngoài sự Xung khắc của Địa Chi thì còn 1 sự Xung Khắc có lực mạnh hơn nữa là sự Xung Khắc của Thiên Can. Ở đây , NCD tôi muốn nói đến sự Xung Khắc khác với cách Ngũ Hành của thiên Can , đó là Thiên Can tương phá :
Giáp phá Mậu , Ất phá Kỷ , Bính phá Canh , Đinh phá Tân , Mậu phá Nhâm, Kỷ phá Quý, Canh phá Giáp, Tân phá Ất, Nhâm phá Bính, Quý phá Đinh. Cách dễ nhớ nhất là quý vị cứ đếm tới theo thứ tự, CAN THỨ 5 là Thiên Can tương phá, CAN THỨ 6 là Thiên Can tương hợp đã nói ở trên vậy. Quý vị để ý thử xem: Giáp là Dương Mộc, khắc Mậu là Dương Thổ, lại HẠP với Kỷ là Âm Thổ. Canh là Dương Kim khắc Giáp là Dương Mộc , nhưng HẠP với Ầt là Âm Mộc vậy...

Nói đến Tam Hợp , ta phải thận trọng, nhất là khi không đủ Tam Hợp thì nó sẽ phân ra làm 2 : Tiền Bán Tam Hợp, và hậu Bán Tam Hợp. Chúng lấy Địa Chi ở giửa làm ranh giới chia ra làm 2 vậy

_ Dần Ngọ Tuất : Khi không đủ thì chỉ có Dần Ngọ hợp , Ngọ Tuất hợp.
_ Hợi Mẹo Mùi : Khi không đủ thì chỉ có Hợi Mẹo hợp, Mẹo Mùi hợp.
_ Thân Tý Thìn : Khi không đủ thì chỉ có Thân Tý hợp , Tý Thìn hợp.
_ Tị Dậu Sửu : Khi không đủ thì chỉ có Tị Dậu hợp, Dậu Sửu hợp.

Xin chớ lầm cả 3 lúc nào cũng hợp là mang họa đấy! Cẩn thận! Cẩn thận !

Trích "vietlyso.com"
Kính!

Thanked by 1 Member:

#72 Hà Uyên

    Hội Viên Đặc Biệt

  • Thượng Khách
  • 1518 Bài viết:
  • 4987 thanks

Gửi vào 25/10/2012 - 10:55

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Hà Uyên, on 25/10/2012 - 09:53, said:

Một người có Mệnh cư Ngọ, thiên can nhập cung Mệnh là can Canh, đương số tuổi Sửu nên thiên can Tiểu hạn là can Ất. Khi thiên can của Đại hạn và Tiểu hạn Ất Canh tương hợp, sách viết: "Đại vô bất chu, Tiểu vô bất cụ, Ngũ tinh tòng Nhật lãnh tụ chi thần cách"

Khi thiên can của Đại hạn và thiên can của Tiểu hạn tương hợp, Cổ nhân cho rằng cũng là một trong những căn cứ để xếp vào loại Mệnh tốt (đại quý)

Đây là một ví dụ, năm 1995 đương số đã được gọi bằng "Ông" mà không phải gọi là "thằng" (cấp Tá), đó là "ông Tướng" (Thiếu tướng)

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Các sách Tử vi của Việt nam xuất bản lại không đề cập nói về nguyên tắc xác định thiên can cho Tiểu hạn của lá số. Không biết lý do tại sao như vậy !



Sách Giáp cát trợ tình khi nói về cách "Ngũ tinh tòng Nhật", cho rằng cách "Ngũ tinh liên châu" còn đứng sau một vài bậc vậy.

Thanked by 4 Members:

#73 TuBinhTuTru

    Thượng Khách

  • Thượng Khách
  • 821 Bài viết:
  • 1515 thanks

Gửi vào 26/10/2012 - 00:09

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Hà Uyên, on 22/10/2012 - 15:15, said:

Tôi muốn biết trước thông tin về Lộc

- Thiên lộc năm Nhâm 2012 nhập Mệnh
- Địa lộc năm Nhâm Thìn 2012 là can Đinh Thái âm hóa Lộc, ứng cung Thê cư Dậu, Địa lộc can Đinh tại Ách
- Nhân lộc năm Nhâm Thìn 2012 là can Bính Thiên đồng hóa Lộc, ứng cung Quan cư Mão, Nhân lộc can Bính tại Di

Trong tam Lộc của thiên - địa - nhân cho tới thời điểm này đã ứng chưa ? Nếu chưa ứng, thì là Thiên lộc Nhâm chưa ứng? hay Địa lộc Đinh chưa ứng? hay Nhân lộc Bính chưa ứng?

Tôi hỏi như vậy là muốn kiểm lại công thức này, trước khi chúng ta bước sang lĩnh vực thuyết Phiêu Phiêu,

Nếu Gloria thấy phiền về thông tin này thì thôi

Dĩ niên Can tòng Dần thượng khởi: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm cố vị chi ngũ hổ độn.

Giả như Giáp tí niên tức Giáp-Kỷ chi niên Bính tác thủ tức Bính Dần thị dã dư phỏng thử. 
 
Thiên nguyên lộc: dĩ hổ thuận mệnh hà can hóa lộc thị. 
 
Địa nguyên lộc: dĩ quái nghịch mệnh hà can thuộc mỗ thị. 
 
Nhân nguyên lộc: dĩ hổ thuận Quan (cung) hà can thụ khắc thị.

Thanked by 3 Members:

#74 Hà Uyên

    Hội Viên Đặc Biệt

  • Thượng Khách
  • 1518 Bài viết:
  • 4987 thanks

Gửi vào 30/10/2012 - 12:42

Năm 1981 - Tân Dậu (xác định Địa thường chính nguyệt - cách thứ nhất)

- Tháng Tám - Dậu = hào Thượng quẻ Ly + hào Sơ quẻ Đoài
- Tháng Chín - Tuất = hào Nhị quẻ Đoài + hào Tam quẻ Đoài
- Tháng Mười - Hợi = hào Tứ quẻ Đoài + hào Ngũ quẻ Đoài
===============

- Ngày mồng 1 tháng 10 âm lịch năm Tân Dậu (28/10/1981) => hào Thượng quẻ Khôn
..., ..., ...,

- Ngày 23 tháng 10 âm lịch (19/11 DL) => hào Tứ quẻ Phệ hạp - hào Tứ nạp can Kỷ
- Năm Tân, can Kỷ nhập cung Mệnh - Địa mệnh đắc chính.

Sửa bởi Hà Uyên: 30/10/2012 - 12:42


Thanked by 2 Members:

#75 Mr.Anh

    Bát quái viên

  • Hội Viên mới
  • PipPipPip
  • 883 Bài viết:
  • 1388 thanks
  • LocationA GROUP

Gửi vào 30/10/2012 - 13:29

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Hà Uyên, on 25/10/2012 - 09:53, said:

Một người có Mệnh cư Ngọ, thiên can nhập cung Mệnh là can Canh, đương số tuổi Sửu nên thiên can Tiểu hạn là can Ất. Khi thiên can của Đại hạn và Tiểu hạn Ất Canh tương hợp, sách viết: "Đại vô bất chu, Tiểu vô bất cụ, Ngũ tinh tòng Nhật lãnh tụ chi thần cách"

Khi thiên can của Đại hạn và thiên can của Tiểu hạn tương hợp, Cổ nhân cho rằng cũng là một trong những căn cứ để xếp vào loại Mệnh tốt (đại quý)

Đây là một ví dụ, năm 1995 đương số đã được gọi bằng "Ông" mà không phải gọi là "thằng" (cấp Tá), đó là "ông Tướng" (Thiếu tướng)

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Các sách Tử vi của Việt nam xuất bản lại không đề cập nói về nguyên tắc xác định thiên can cho Tiểu hạn của lá số. Không biết lý do tại sao như vậy !


Thưa cụ, trường hợp người này tuổi Sửu mệnh cư ngọ, hạn đến Sửu vẫn tốt không cụ? trong giai đoạn này tật bệnh thế nào, có gì bất xứng ý không ạ (sức khỏe, công việc, cha mẹ ...), Cụ nhận định sao về trường hợp như bác minhminh đã nói về thái tuế đè (hại) mệnh ?

Cảm ơn cụ nhiều.

Sửa bởi Mr.Anh: 30/10/2012 - 13:40







Similar Topics Collapse

3 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 3 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |