Nay xin lấy thử hai lá số (giờ Dậu và) giờ Hợi:
Ngày đổi từ 22:03 Thứ Hai 13/04/1964, nhằm 02/03/1964 AL VN
= giờ Tân Hợi, Nhâm Thìn, Mậu Thìn, năm Giáp Thìn=Dương Nam~49 tuổi.
= = = KHÁI LUẬN VỀ MỆNH VIÊN = = =
==== HÌNH DÁNG TÍNH CÁCH:
* Liêm Trinh: sắc mặt vàng đen. Hay nói, ánh mắt lộ quang. Mày cong, miệng rộng, khuôn mặt bành rộng có góc cạnh, gò má lộ, vai lộ xương, hình dáng thô cứng, tính cường bạo, không câu nệ lễ tiết, hơi thay đổi thất thường, dễ nổi giận, thích tranh dành. Có Văn tinh (Khoa Xương Khúc Tài Long Phượng): tính nhu mì hiền hòa, thích lễ nghĩa.
* Liêm hội sát tinh: mặt dài cằm nhọn, trán cao, mũi lộ trống, gò má cao lộ xương ngang.
* Liêm Tham: sắc mặt vàng trắng, mặt dài tròn hơi gầy. Khéo ăn nói, cư xử.
* Liêm Trinh: yêu thích mỹ thuật, có khuynh hướng năng khiếu về văn hóa nghệ thuật, thích hợp về thiết kế kiến trúc. Hơi phiêu bồng, lẳng lơ, dí dỏm, nhưng làm việc rất nguyên tắc: nội tâm chủ quan rất mạnh, không dễ chiều theo ý người. Hội Tham: càng đúng.
* Lạc hãm + Hội sát tinh: tính gian xảo, tà ác.
* Tham Lang: Sắc xanh trắng, hơi vàng. Khuôn mặt dài tròn, hơi vuông lộ xương. Tính tình bất thường, yêu ghét vô định, có lúc lại rất chiều người, làm việc tốt. Rất cơ mưu, nóng vội, không chịu yên tịnh, thích dùng tiểu xảo thủ đoạn. Hãm: hình dáng nhỏ, giọng cao, lộ nhiều xương. Nhãn thần hời hợt, hiếu động.
* Có Văn tinh (Khoa Xương Khúc Tài Long Phượng): thích thi tửu phong lưu, yêu thích văn nghệ.
* Tham Lang và sao đào hoa: ham mê tửu sắc.
* Hội sát tinh: hút xách, rượu chè, cờ bạc.
* Hội Xương Khúc: ánh mắt xảo trá. Sở thích cầm kỳ thi tửu, ham mê tửu sắc.
* Hội sao Không: ánh mắt chính trực, trong sáng.
* Tham hãm hội sát tinh: mặt có dấu vết (nốt ruồi, sẹo, tàn nhang...).
* Rất giỏi giao tế, nhiều tài nghệ, hiếu động, khéo ăn khéo ở. Dễ chìm đắm trong thị hiếu, sở thích.
* Tham hội nhiều sát tinh: đam mê cờ bạc, tửu sắc, hút xách...
* Tham hội nhiều cát tinh: vinh hoa phú quý, có thể nắm quyền lớn trong quân đội cảnh sát.
* Tham hội Hỏa Linh: tài lộc sung túc, phát triển có tính đột phá. Hội Kình Đà không hợp cách, phú quý không bền, e phá tán, nhiều vất vả, bất đắc chí.
* Mệnh có Liêm-Tham: nhạy cảm với cái đẹp, yêu thích nghệ thuật, ưa vận động, khiêu vũ.
* Lạc hãm + Hội sát tinh: nhiều ham muốn.
* Vũ Khúc Tham Lang: dáng nhỏ, giọng lớn vang.
* Cô Thần Quả Tú: đầu nhỏ. Dáng cô đơn, lẻ loi.
* Kiếp Sát: trán nhỏ không đầy đặn.
~ cách cục 'Tam kỳ gia hội': ý chí cao xa, gặp nhiều may mắn, được quý nhân/ thừa kế, có thể thành nghiệp lớn. Thêm chính tinh miếu vượng: nổi danh. Trẻ nhiều vất vả, đại hạn thứ năm mới đủ 3 sao hóa nên là cách cục thành tựu muộn. Có sát tinh: vẫn giàu sang nổi tiếng nhưng kém hơn. Gặp Không Kiếp Sát Phá hội chiếu: tuy thành công nhưng cũng lắm gian nan. Phạm Không vong/ sát tinh: mệnh bình thường. Có cát tinh: giảm xấu, tăng tốt.
- Liêm Tham tại Tỵ Hợi: khó được giàu sang. Nam lãng mạn.
- Lộc Quyền hội chiếu + sát tinh: chỉ có hư danh.
~ cách cục 'Tham Hỏa/ Linh': đại phú đại quý, hiển quý cả ngành văn võ, kinh doanh. Thêm cát tinh: thành tựu lớn, giàu sang.
* THEO CUNG AN MỆNH:
* Có óc quan sát và năng lực phân tích, mệnh vất vả cực nhọc. Tính tỉ mỉ cẩn thận, tích tiểu thành đại, hay bới lông tìm vết, chú ý cái nhỏ mà mất cái lớn, tự tìm khổ não.
* Mệnh an cung Tứ Sinh: nhiều vất vả cực nhọc.
@ Liêm Trinh: Thân hình vừa phải, lông mày đậm, miệng rộng, mặt sắc vàng, mắt sáng, xương lông mày lộ, răng không đều, nói nhanh có nhịp điệu lên xuống, biểu đạt tốt, tinh thần bản tính tốt. Liêm trinh = sát tinh, tà tinh: cuồng vọng, không chịu bó buộc, sát thủ không rơi lệ. Thích hợp quân đội cảnh sát, công chức.
~ Liêm trinh có tính đào hoa: thanh tú dễ nhìn, khí chất cao thượng, có duyên ngầm. Thích hợp công việc cần tiếp xúc người khác giới như ăn uống, thẩm mỹ trang phục, tiếp viên, nhân viên phục vụ. Khả năng quan hệ công chúng rất tốt, không chỉ là đào hoa về nhục dục. Cá tính nóng nảy, lại dễ buông thả theo dục vọng, nên chú ý thủy chung trong hôn nhân để hạn chế khuyết điểm Liêm trinh. Cần giao tiếp tốt, tính tình thoải mái sẽ phát huy tài năng, và thành đạt. Tính thù dai, không coi trọng lễ nghĩa, thẳng thắn, không sợ hãi, buông thả phóng đãng, phản xạ nhanh. Tính nóng bất thường, đa nghi, thích cạnh tranh, dễ giận dữ, phong lưu, ưa mạo hiểm, thích cờ bạc, quá tự tin, không dựa vào lục thân.
~ Trái phải phân minh, không thỏa hiệp, dám làm dám chịu, mưu mẹo trong đầu cơ, kiến thức rộng, quan niệm đạo đức khá kém, ích kỷ. Tham vọng lớn, thích lãnh đạo, nhiệt tình với đồng đội, trọng nghề nghiệp, không chịu khuất phục trước khó khăn, có thể đạt thành tựu Thích náo nhiệt, sa đà vui chơi, khiêu khích gây gỗ. Khẳng khái với bạn bè, chỉ trích thẳng khi gặp sai sót, tận tình giúp đỡ, có duyên mọi người, rất đào hoa, có duyên người khác giới. Bản chất tham lam, thích kiếm tiền cạnh tranh, nhiều mưu kế (tà), dùng thủ đoạn đầu cơ, cờ bạc, thiện ác đều có. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng, vậy.
~ Lúc trẻ tuy gian nan chịu khổ, khi có sự nghiệp sẵn sàng theo dục vọng: tham lam, cạnh tranh, gian ác trong đầu cơ, cờ bạc. Quan hệ xã hội tốt, rất khéo léo, thích thể hiện bản thân. Giỏi bảo vệ bản thân, trang bị phòng thân thủ thế giỏi
~ Do là tù tinh: cảm giác lo sợ bất an, dễ bị dị ứng thời tiết, thức ăn, đồ dùng. Ấm ức khi không nhờ cậy được, căm ghét khi được đối xử không tương xứng tình cảm mình. Nghề nghiệp thích hợp: quân đội, cảnh sát, chính trị công chức, giáo dục trẻ em, bảo mẫu, bảo vệ đất nước; thiết kế nội thất, trang trí thẩm mỹ, chuyên viên thẩm mỹ, thời trang, đồ trang sức, uốn tóc, cắt tóc. Thích hợp công việc biểu diễn, giải trí: tiếp viên, giao dịch viên, phục vụ viên, hướng dẫn du lịch, quan hệ quần chúng, phát thanh truyền thông, quản lý hành chính, công tác xã hội.
~ Liêm gặp sát tinh: dễ kiện tụng, thị phi, tai nạn xe cộ. Gặp Kình Đà: chủ hình thương.
~ Đời phong lưu, dễ bị vướng vòng đào hoa.
~ Hội sao tính đào hoa: rắc rối tình cảm, vì tửu sắc mà mang tiếng đào hoa, phong lưu dâm dật.
~ Tham Lang (mê rượu chè) và Liêm (mê cờ bạc) ở thế hãm càng làm đắm chìm phong hoa tuyết nguyệt và cờ bạc, khó thoát ra. Vốn là quỷ dục vọng: cờ bạc càng thua càng gỡ. Nên chú ý chuyển hứng thú sang học thuật nghiên cứu mới tránh hung hóa cát được.
~ Quyền uy giỏi giao tiếp, thích hợp chính trị, lại đa tài đa nghệ, dục vọng mãnh liệt, tham vọng lớn, cạnh tranh cao.
~ Có Hóa Lộc: thích kinh doanh nhưng không thuận, nhiều hư danh. Sau trung niên mới ổn định được gia đình sự nghiệp. Tham đồng cung thích có Lộc: tài nghệ đặc biệt.
~ Không thích đồng cung với cát tinh và Kình Đà Không Kiếp. Thích Hỏa Linh: kỹ năng đặc biệt, chuyên sâu, xuất sắc.
~ Đời không lo cơm áo, tài vận thông suốt, quý nhân phù trợ, thích hợp ngành nghề có thu nhập cao, nhiều rủi ro như cổ phiếu nên tiền tài thăng giáng thất thường. Làm việc quyết đoán, không sợ khổ, thích đột phá và thách thức trong ngành tài chính, kinh tế, quân đội, cảnh sát, vận động viên, thích đầu cơ, sự nghiệp bôn ba chìm nổi, nên xa quê lập nghiệp sẽ thành đạt hơn.
* Đời nhiều gian khó, đề phòng tửu sắc quá độ. Nam mệnh: phiêu lãng. Hội tứ sát tinh: Tửu sắc quá độ, cô độc nghèo khổ, phá tướng, thương tật, có sẹo, phạm pháp. Hội Kình Đà: vướng pháp luật, tù tội. Hội Xương Khúc: tốt mã nhưng rỗng ruột.
~ 'Tam Kỳ hội khánh'= danh tiếng vang xa, phú quý song toàn, tài quan đều tốt, nhiều phúc khí, gặp khó được trợ, thành công ngoài mong đợi. Vì Phá hội chiếu nên gặp gian nan, thành công muộn, công việc thuận lợi, giỏi quản lý tài chính, tiền tài dao động lớn nhờ đột phá, trước bại sau thành, giữ được tiền của.
~ Có quyền uy, khả năng lãnh đạo, được phục tùng mến mộ, thích kinh doanh nhưng nhiều thành bại, tính đào hoa lộ rõ, tình cảm trắc trở. Quyết đoán, chủ động thay đổi hoàn cảnh, tài vận tốt, phát tài bất ngờ, tiêu xài hoang phí nhưng phá trước vào sau. Nếu phục vụ ngành kinh tế, tài chính, quân đội cảnh sát thì danh lợi đều có.
@ Tham Lang: Diện mạo dễ nhìn, hấp dẫn khác phái. Dáng thấp bé, dâm dật. Cá tính thô bạo, hướng ngoại hiếu động, thân thiện hòa đồng, suy nghĩ sâu xa, vui buồn bất chợt, yêu ghét không ngờ, nhiều mưu kế, dám nói dám làm, chăm chỉ có sức khỏe, không sợ khó sợ khổ, chịu học hỏi nhưng không tinh thông, tính kiêu ngạo, thích mạo hiểm.
~ Gian tà nham hiểm, hiểu ý người, tính dục mạnh, giỏi giao tiếp ứng biến, thích tiêu xài hưởng thụ, sống đa dạng. Giỏi chơi cờ, đàn hát, cầm kỳ thi tửu, hội họa thi phú. Nam mệnh: nhiều lần kết hôn. Tầm nhìn xa, nhiều dục vọng, hư vinh tham lam. Giỏi thanh sắc nên thường tham gia hoạt động có tính chất đào hoa, ứng biến khéo léo. Là ở giữa thiện ác: nếu gieo nhân hiền được quả ngọt, hoặc trái lại.
~ Tự tin bộc lộ sở trường, dũng cảm không sợ cạnh tranh, chấp nhận thay đổi THEO MỚI, tiến thủ và sáng tạo. Rất ham mê tửu sắc, đồ ăn ngon, dùng tiền để thúc đẩy mối quan hệ (đưa nhận hối lộ) để thăng tiến Ít khi nhận sai lầm khuyết điểm bản thân, nên thành bại thất thường, và hay đổ lỗi cho người khác, hoàn cảnh, môi trường. Giỏi ứng biến, liến thoắng che đậy sai sót bản thân, khuếch trương thành quả, đánh bóng sự nghiệp, tránh cạnh tranh so sánh. Thích hợp về văn hóa nghệ thuật, chính trị.
~ Tham Lang thường gặp Sát Phá, nên thay đổi tuy không bằng Sát, Phá nhưng cũng làm khác đi để cạnh tranh trong xã hội: rút ưu khuyết điểm từ kinh nghiệm bản thân, tự làm mới mình, cải thiện sửa chữa bản thân tốt hơn.
~ Tham sợ gặp Kình Đà: vì sắc mà mang họa, vướng đào hoa.
~ Cùng Xương Khúc: dục vọng hay thay đổi, tài nghệ nhiều hư ảo không thực, tăng thêm tính đào hoa phong lưu lên tột đỉnh.
* Tử, Phủ, Vũ Hội Quyền Lộc ở Điền Tài: rất giàu có.
* Cơ tại Ách: chủ bệnh gan mật, tính nóng nảy, ưa hoảng hốt, mắt hoa, răng rụng.
* Thiên Đồng tại Điền: có thể tích tụ tiền của. Nếu nhà gần sông rạch, khe suối, hồ chứa nước, vùng thấp trũng là cát.
* Liêm hãm: mặt có nốt ruồi, tàn nhang, tính hung dữ cuồng bạo, thiếu lễ nghĩa.
* Liêm Tham tại Tỵ: hay nói nhưng không có chủ kiến.
* Liêm tại Tỵ Tý+ tứ sát: hung bạo xảo trá, vì phạm pháp mà lao tù, thương tật.
* Điền trạch có Lương: chủ giàu có, bên cạnh có lầu cao, nghĩa trang, sườn dốc: nhập cục, cát.
* Tài Bạch có Phá Quân: tiền của phá tán, không tụ được, hoặc bạo phát bạo tàn.
~ Hữu bật ở Điền trạch: giàu lên dần dần. Bên cạnh có hồ chứa nước, khe rạch, ống dẫn nước, giếng nước, nhà nhỏ: cát.
* Tật ách có Địa Không: bệnh ở bụng, chân, thượng hỏa hạ hàn.
~ Hóa Lộc: là Tài tinh chủ yếu, nguồn tài suông sẻ, tăng cơ hội tiến tài, khai thông vướng mắc tài lộc, tăng thu nhập tiền tài, hài hòa viên mãn, thông minh khoan dung, thích hưởng thụ, giúp người, có tài ăn nói. Có sát tinh, Kỵ: Tài nguyên ít, nhiều khốn khó.
~ Hóa Lộc có tính đào hoa: nhân duyên sớm phát, yêu ngay khi gặp, nhưng không nhất định là có kết quả.
~ Liêm + Hóa Lộc-Mệnh: tài vận tốt, tiến tài thuận lợi, giỏi thu chi. Có quyền uy, tài hoa, khả năng lãnh đạo, được tin phục, quan hệ tốt, có duyên khác giới, đào hoa nhiều, vui vẻ yêu đời. Có lợi theo công chức, chính trị.
* Hồng Hỉ: Chủ hôn nhân hỷ sự. Hồng: vui hôn nhân. Hỷ: vui vì sinh con trai. Thích văn chương nghệ thuật, có khí chất phong độ, phong lưu, thích trang điểm, thể hiện, có duyên khác giới, tình duyên sớm nở.
* Thiên Hỷ -Mệnh: tuấn tú hoạt bát, giao tiếp linh hoạt, thích ứng mọi hoàn cảnh, thích náo nhiệt, thường xung động, có duyên nhưng cũng cô độc, an phận, thích giao du, đi xa, phiêu lãng. Đính hôn sớm nhưng chưa chắc kết hôn. Hạn gặp lúc trẻ được cấp trên thương yêu, trung niên có duyên phận bạn bè, về già cô độc hơn.
* Hồng Hỉ + Tham: tiền dâm hậu thú.
* Đài Phụ-Mệnh: ý chí kiên định, chính trực không thay đổi, độ lượng, trí tuệ, trọng tình cảm, tổ chức tốt, giúp người, yêu văn nghệ thiết kế, được quý nhân khen ngợi, thuận lợi thăng tiến, học tập thi cử. Tính hướng ngoại, tự tin, được trọng dụng.
* Cô Thần-Mệnh: thể hiện tình cảm lạnh lùng, khó gần gũi. Cá tính độc lập tự chủ, tư tưởng độc đáo, tự cho mình là cao, tiêu cực cố chấp, trái ngược ý người khác, duyên lục thân mỏng bạc, đời phiêu bạt. Tiết kiệm, tự xây dựng, tự lực cánh sinh, khó thông cảm người khác, không ỷ lại hoặc cầu cứu trợ giúp, dễ tự mãn, danh lợi nhạt nhòa, quan điểm thoát tục xuất thế, dễ có duyên tôn giáo. Nam gặp Cô Thần chủ cô độc.
* Cô Quả tối kỵ nhập Tài Bạch: bị ngầm hao tổn, khó giữ lại được.
* Cô Quả ở Mệnh thân: bên ngoại có ít người thân/ ở cách xa.
* Thiên Không-Mệnh: cô độc, bạc duyên lục thân, hay ưu sầu, có duyên tôn giáo, triết học, mệnh lý. Thường nghĩ ngợi về thân phận nhân sinh, thích tri thức mới lạ, sáng tạo tự tin, sống không quy luật, dễ gây thị phi, nên nghiên cứu học thuật.* Gặp Dương, Tử, Tham: được hoan nghênh, tạo ý tưởng tốt xây dựng. Gặp hung tinh: tính hung bị mất đi, thành cân bằng.
* Kiếp Sát-Mệnh= nóng vội, cô độc, tham lam, cực nhọc, lời nói hồ đồ, thiếu suy xét.
* Thân có sát tinh đồng cung: không thích hợp làm công chức (hưởng lương nhà nước).
* Thân có Văn Khúc + sát tinh: thích gánh vác, nhưng dễ biện bác. Nói nhiều làm ít.
* Thân cư Phu Thê: Quan tốt + Phu Thê không tốt= Nam mệnh tuy không được vợ giúp đỡ nhưng sự nghiệp vẫn có thành tựu.
* Đối xung cung Thân có sát tinh: trên đầu mặt có thương tích, vết sẹo.
Tạm thế. Xin được bàn luận phân tích thêm.