Jump to content

Advertisements




TĂNG BỔ BỐC PHỆ CHÍNH TÔNG


161 replies to this topic

#1 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1288 thanks

Gửi vào 18/05/2011 - 17:34

增補卜筮正宗

TĂNG BỔ BỐC PHỆ CHÍNH TÔNG

林屋山人王洪緒輯


Lâm Ốc Sơn Nhân Vương Hồng Tự Biên Tập


Trong đó

Phần Cơ Bản - Thập Bát Luận – Luận về sai lầm ở các sách Bốc Dịch

Có sự tham đính của

Nhâm Tí Cử nhân Nhu Tuân Thì – Ngô Tường Chung – Anh Tử Xán


Phần Phú đoán

Do Lưu Bá Ôn soạnVương Hồng Tự chú thích

Dịch và Chú thích tiếng Việt Vĩnh Cao


Mục Lục :

Hidden Content
You'll be able to see the hidden content once you reply to this topic.





#2 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1288 thanks

Gửi vào 18/05/2011 - 17:48

LỜI NÓI ĐẦU

Cuốn Tăng Bổ Bốc Phệ Chính Tông được Vương Duy Đức tự Hồng Tự người ở Tây Sơn thuộc Động Đình viết. Gọi là Tăng bổ ( bổ túc thêm) vì Bốc Dịch là môn học tối cổ, được lưu truyền từ xưa. Những phần ghi chép trong sách đều chọn lấy từ những tư liệu truyền đời, chỉ có những phần đính chính, giải thích là do tác giả sáng tác do hiểu biết và vận dụng về Dịch học của mình. Vương Duy Đức là người đầu đời nhà Thanh, là người nghiên cứu Dịch từ nhỏ, công danh trắc trở, gia nghiệp bị phá bại khiến phải hành nghề bói toán để độ nhật. Cuối đời gom lại những điều hiểu biết cùng kinh nghiệm hành nghề của mình để viết thành sách để lại cho người sau. Theo ông cái học của mình có được nhờ một phần nghiên cứu từ nhỏ lại trải qua nhiều năm, một phần do Dương Quảng Hàm tiên sinh truyền lại. Nhưng phần lớn nội dung của sách là chú giải, bài bác những điều do tác giả hiểu đối với những tư liệu truyền lại từ xưa.

Trong sách theo tác giả chỉ có phần Thập Bát Luận trong quyển 3 và phần Thập Bát Vấn Đáp trong quyển 13 và 14 là do mình viết cùng những kinh nghiệm được thầy truyền lại, còn lại là những phần đính chính, giải thích, cùng sưu tầm những tư liệu cổ. Ông sống vào đầu đời nhà Thanh, nhưng trước đó vào đời Minh, môn Bốc Dịch khá phổ biến, được nhiều người nghiên cứu, nhiều tác phẩm được khắc in. Theo tác giả chính phần Hoàng Kim Sách mà tác giả ra công chú giải được Lưu Bá Ôn, người đầu đời Minh giỏi về thuật số đã viết ra. Cách vận dụng Ngũ hành trong Dịch cùng lượng định chính phụ của các hào trong quẻ có nhiều quan điểm khác nhau. Nhờ hành nghề lâu năm, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm nên trong sách ông bài bác rất nhiều quan điểm cổ cùng quan điểm nêu ra trong một số sách lưu hành đương thời, cốt để đính chính cho hợp với những Nguyên tắc đã được chuẩn định đói với môn học này. Môn Bói Dịch này vốn đã có chuyển biến sâu rộng từ thời Quỷ Cốc Tiên Sinh, một nhân vật sống vào đời Chu, khi ông đổi từ phép xem dùng cỏ Thi, qua cách dùng bằng ba đồng tiền, khiến môn học này được phổ biến rộng rãi, không còn riêng tư cho giới trong coi bói toán của triều đình. Nhờ vậy mà từ đó môn học được xiển dương.

Tuy nhiên trải qua mấy ngàn năm, người nghiên cứu quá nhiều, khiến việc hiểu biết vận dụng có nhiều sai biệt. Rồi từ đó tạo thành nhiều môn phái với những kiến giải riêng rẽ. Tuy nhiên còn tuỳ thuộc vào thiên tư nên không phải người nào cũng đạt đến thâm sâu, áo diệu của Dịch, dù lắm người nổi tiếng lúc hành nghề Bói Dịch nhưng kiến giải cũng không được sâu sắc, nên những điều truyền thụ cho người sau cũng không đạt được lý lẽ chính xác. Tác giả vốn là người nghiên cứu, bất dắc dĩ mà hành nghề độ nhật, nhưng nhờ đó mà thu thập được nhiều kinh nghiệm, nên cố gắng đính chính giải thích theo hiểu biết của mình. Và chính vì thế mà trong sách khá đầy đủ những câu Phú truyền tụng từ xưa, từ những câu mang tính học thuật cho đến những câu hết sức bình dân áp dụng cho một số trường hợp lúc hành nghề của các thầy bói.

Khi đem khắc in, nội dung của sách còn có sự góp ý của những nhà khoa bảng cũng là những học giả đương thời là Nhu Tôn Thì, Ngô Tường Chung và Anh Tử Xán. Sách được phân thành 14 quyển, mỗi quyển gồm nhiều phần khác nhau nhưng không chia thành chương. Từ quyển 4 đến quyển 12 đều là những câu phú cổ về tạp sự với chú thích rõ ràng. Phần cơ bản về Dịch học và Ngũ hành được đề cập trong quyển 1 và 2 lại khá đơn giản.

Nội dung của sách nếu đọc kỹ sẽ thấy không chỉ do một người viết, mà có những phần phụ vào do người đương thời hoặc người sống sau tác giả, vì những cách hành văn nhiều khi viết quá đơn giản không phải là người có học cao, cùng những luận giải không được sâu sắc theo tình thần chú thích Hoàng Kim Sách, là phần Phú chính yếu chắc chắn do tác giả viết. Vả lại ôm đồm quá nhiều phần về tạp sự nên việc chú thích khó tránh được nhầm lẫn và võ đoán, khiến người đọc khó nắm được phần chính phụ để áp dụng cho các quẻ Dịch. Ngoài ra phân cơ bản quá ngắn gọn, mà phần lí luận lại được nâng cao, nên sách thích hợp cho những người đã từng có nghiên cứu về Bốc Dịch. Nhưng đây là một cuốn sách quan trọng trong việc nghiên cứu và học hỏi về Bốc Dịch, kẻ hậu học muốn tiến xa không thể không đọc sách này.

Sách được lưu truyền rộng rãi trong giới nghiên cưú Dịch học ở nước ta vào thời Nhà Nguyễn. Nhưng trong bước đầu học Dich người ta phải kết hợp đọc thêm Tăng San Bốc Dịch của Dã Hạc Lão Nhân mà nội dung về những lý thuết cơ bản được trình bày cặn kẻ hơn. Hai cuốn Bốc Phệ Chính Tông và Tăng San Bốc Dịch vì thế được phổ biến rộng rãi ở Trung Hoa và nước ta. Cũng như Tăng San Bốc Dịch, Bốc Phệ Chính Tông được khắc in nhiều lần, và những lần về sau cũng có đôi chỗ in nhầm, nhưng không đáng kể. Bốc Phệ Chính Tông có quan điểm với một quẻ Dịch có thể đoán định được nhiều việc, và đây cũng là điểm tương phản với Tăng San Bốc Dịch, nhưng lại được người bói Dịch áp dụng mà có kết quả chính xác.

Sách này trước đây đã được dịch vào thập niên 70 của thế kỷ trước, nhưng chỉ dịch những phần chính yếu, rồi chép tay cho các thân hữu nghiên cứu. Nay có cơ hội nên dịch trọn bộ các phần, kể những phần không được lí luận thâm sâu, cốt sao lưu giữ được những tư liệu truyền lại từ xưa. Ngoài ra còn đính kèm chữ Hán phần nội dung chính yếu, để người đọc tiện tham khảo. Tuy nhiên vì nguyên bản được sắp xếp không được rành mạch theo tinh thần hiện đại, nên khi dịch sách dịch giả đã phân thành các chương khác nhau, nhưng chương có nội dung gần gũi thì đặt sát liền nhau. Phân Đính chính sai lầm của các sách đương thời được tách riêng chuyển vào phần Phụ Lục. Ngoài ra những phần tạp thư như Hà Tri Chương, Yêu Nghiệt Phú... trình độ không cao nên cũng chuyển vào Phụ Lục. Riêng về phần Tân Tăng Gia Trạch tuy khá lộn xộn và không sâu sắc lại chuyển vào sau phần Gia Trạch cho tiện tra cứu. Ngoài phần chú thích của tác giả, dịch giả cũng có kèm theo những kiến giải riêng tư ở phần chú thích cuối trang.

Với cuốn sách quá nhiều phần nghiên cứu khác nhau nên khó tránh được lầm lẫn khi dịch. Nếu thân hữu cũng như người đọc các nơi có điểm gì chê trách hoặc góp ý là điều may mắn để Dịch giả sửa đổi trong những lần in sau.

Vĩnh Cao

Lạc Biên Phủ, tháng chín năm Đinh Hợi.



#3 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1288 thanks

Gửi vào 18/05/2011 - 17:58


LỜI TỰA


Từ xưa nói về Bốc Phệ bảo chẳng ai thần diệu hơn Tử Dương[1] trong Tả thị Xuân Thu, Chu tử[2] bảo thời Tam đại có chức Thái Bốc, Thái Phệ, có quan chuyên trông coi về Bốc Phệ nên thuật thật tinh vi mà ứng nghiệm như thần. Đời sau bỏ chức quan này, mà sách chiêm nghiệm về Bốc Phệ cũng không truyền, nên ít người thâu rõ và thần diệu. Nhưng gần đây như các thiên trong Hoàng Kim Sách mới đạt được cùng cực áo diệu của âm dương, huyền cơ của biến hoá. Tuy nhiên giảng giải cũng chưa đến cội nguồn, người xem cũng không khỏi được sai lầm, nên không truyền được tinh tuý của cổ nhân. Nếu có người học rộng nghĩ sâu, thông tuệ mà trao sách này thì có thể xiển dương được những vi diệu kỳ ảo.
Vương Sơn nhân[3] người Lâm ốc buông rèm ở Ngô quận đoán Dịch, ở sát mé đông nhà ta. Có điều gì ưu nghi liền đến gỏ cửa, thật ứng nghiệm chẳng sai, như ánh đèn soi sáng. Bao nhiêu người xa gần đều ca ngợi như thần. Nhưng Sơn nhân từ chối không nhận tiếng khen, mà bảo điều tôi nhận được là sách chiêm nghiệm của thầy tôi Dương Quảng Hàm Tiên sinh truyền cho, mà những sách khác chưa bằng được. Mấy năm gần đây Sơn nhân càng tiến bộ, rồi chắp nhặt viết thành pho sách cho khắc in. Tôi viết tự rằng: “hánh hiền nói lý mà không nói số, nhưng Thái dịch là sách bốc phệ thiết lập hung cát hối lẫn, có thể biết trước việc. Lấy số để lường rấ chính xác, lấy lý mà đoán. Nay sách của Sơn nhân đầy đủ tinh vi diệu nghiệm, kể ra cũng độc nhất vô nhị, mà nếu không quán triệt được lẽ sinh khắc ngũ hành, biến hoá của âm dương thì sao gọi là số học được. Cho nên sách này là sách nói về số mà thực là sách nói về lý. Do Sơn nhân nhờ nghiên cứu thâm sâu nên rõ được thần diệu của Bốc Dịch ngày xưa, không thì làm sao mà xiển dương được.

Khang Hy năm Kỷ Sửu tháng 10 mùa đông.

Trương Cảnh Tùng ở Ngô Quận viết tại Dung Giang Thảo đường.


BỐC PHỆ CHÍNH TÔNG

PHÀM LỆ


1. Bốc Phệ dẫn dắt kẻ ngu muội, giải toả nỗi ngờ vực, dạy người trốn hung tìm cát. Sáu hào đã lập, biến hoá đã bày, lý lẽ hết sức thích đáng không thay đổi. Người đời vì không tiêu hoá được, không thể cứu xét sâu xa., nên thường mê hoặc dân chúng, kể thật đáng buồn. Sách này lấy chính lý cội nguồn, không dám nói càng, nói phỏng mà làm người sau sai nhầm. Vì thế mà gọi là Chính Tông.

2. Từ Quỷ Cốc[4] dùng tiền thay thế cho cỏ thi[5] khiến đường lối của Dịch biến đổi. Những điểm trọng yếu là Dụng Thần, Nguyên thần, Kỵ thần, Cừu thần, Phi Phục thần, Tiến Thoái thần, Phàn ngâm, Phục ngâm cùng Tuần không, Nguyệt phá… đều là những cương lĩnh ở trong Quẻ, nên không thể sơ suất, cẩu thả. Vì thế mới qui định thành Thập Bát Luận, mà không gì vượt ra ngoài mười tám điều đó. Học giả nên tham khảo kỹ càng..

3. Từ xưa sách luận về Phi thần, Phục thần có nói Càn Khôn qua lại trao đổi . Dịch Lâm Bổ Di nói mọi hào đều có Phục có Phi là sai lầm, rồi noi theo sai lầm thành nếp mà không xem xét. Trong sách này ta phân ra từng quẻ định rõ Phi, Phục để người học liếc mắt là có thể hiểu.

4. Trong Bốc Dịch phần như Thông Huyền Phú đều được Dịch Lâm Bổ Di, Dịch Mạo, Tăng San Bốc Dịch ghi chép . Tuy cũng được nêu những điểm tinh tuý, những điều khác biệt. Tuy không thiên kiến nhưng có nhiều mâu thuẫn khiên người học không được hài lòng. Chỉ có Hoàng Kim Sách được Lưu Thành Ý[6] viết xiển dương được lý thâm sâu của Tiên Thiên làm cầu dẫn lối cho kẻ hậu học. Mà thiên Thiên Kim Phú Tổng Luận bao hàm thâm sâu, tiếc rằng chú thích của Diêu Tế Long rất nhiều lầm lẫn, ngược lại với ý nghĩa chính xác. Ta phải khổ công ra sức đính chính. Bảo ta có tội ta cũng chịu vậy thôi.

5. Ta từ nhỏ đã nghiên cứu Dịch lý được nhiều năm, về sau được gặp Dương Quảng Hàm Tiên sinh ở Tân An, nhờ đó mà được truyền sở học. Phần Thập Bát Vấn ở quyển thứ mười ba và mười bốn[7] của sách này đều được thầy ta truyền cùng chiêm nghiệm của ta. Người học đọc kỹ mới thể biết cách chính yếu khai mở những điều chưa rõ. Rồi cùng kết hợp với Thập Bát Luận và những điểm luận về sai lầm ở các sách, thì những lẽ thâm sâu ảo diệu trong trời đất đều được bày tỏ.

6. Ta buông rèm nơi chốn thị tứ, qua lại nhiều người, nghĩ đến ngày sau trở về lại núi cũ kết thảo am nơi núi rừng, từ tạ với người đời, nên viết thành sách cất giữ ở thạch thất, không muốn giao tiếp nữa. Nhưng chắc chắn ghi chép nông cạn này làm sao khỏi được chê bai cũng những người sáng suốt, giỏi luận bàn. Nhưng dù có tránh được, thì quân tử cao minh ở khắp nơi nếu có lòng chỉ bảo thì thật hết sức may mắn cho ta,



[1]Thần tiên ngày xưa thường lấy Tử Dương làm hiệu. Lý Bát Bách đời Chu Mục Vương xưng hiệu là Tử Dương ChânQuân. Đời Hán có Chu Nghĩa Sơn, đời Tống có Trương Bá Đoan đều xưng Tử Dương Chân Nhân. Ở đây chắc chỉ Lý Bát Bách.
[2]Tức Chu Hi một học giả đờiTống, chú thích nhiều kinh sách.
[3]Chỉ tác giả của sách là Vương Hồng Tự.
[4]Theo chú thích ở một số sách Quỉ Cốc Tử là Vương Hủ sống vào thời nhà Chu.
[5]Bói dịch thời cổ dùng cỏ thi, đên Quỉ Cốc Tử thay báng 3 đồng tiền, dùng sấp ngữa để định âm dương (xem phần Phú Lục)
[6]Tức Lưu Cơ tự Bá Ôn, giỏi văn học, thiên văn, binh pháp>>> theo giúp Minh Thái Tổ thống nhất thiên hạ, được phong tước Thành Ý Bá
[7]Khi dịch đã chuyển vào phần II tại chương Vấn Đáp ở cuối sách.


Thanked by 6 Members:

#4 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1288 thanks

Gửi vào 18/05/2011 - 18:04

BỐC PHỆ CÁCH NGÔN


- Bói là đạo thông vởi thần minh để định hung cát, quyết ưu nghi, biện âm dương ở hào tượng, xét huyền cơ ở biến hoá. Ý nghĩa hết sức tinh vi mà thông suốt lại vô cùng. Kinh có bảo: " Đạo chí thành thì có thể biết trước", cho nên người đi xem bói không thành tâm thì chẳng cảm được, mà người thầy vọng đoán thì chẳng được linh. Đó là điều cần phải luận.

- Người đời có việc cần thì bói nhưng chữ "Thành" còn chưa rõ. Có kẻ uống rượu, ăn chay mặn hỗn tạp, tà dâm không trong sạch, thì lúc lâm thời muốn cảm với thần minh thì hỏi làm sao mà cảm được. Lại có kẻ giàu sang, xem nhẹ chuyện bói toán, cậy nhờ thân bằng quyến hữu, hoặc uỷ cho nô bộc đi xem hộ, mà người này lòng chẳng thành, nên bói chẳng ứng, quẻ chẳng linh rồi kết tội cho người thầy, mà không biết lòng thành chẳng đạt. Đó là lỗi của người đi coi.

- Còn những thầy xem bói mà tâm hiếu lợi, dùng bói để đánh lừa. Tức như người đến xem về bệnh, việc chẳng quan trọng lắm, mà tán tận lương tâm, cấu kết với tăng ni đạo sĩ, bày đặt lễ lạc này nọ,vọng đoán mà cầu lợi. Lại nhìn người đến xem giàu nghèo để đoán nhiều hay ít. Đoán bậy mà dẫn người xem đến chùa nào đó, đạo quan nào đó, lễ lượt bao nhiêu lần, hoặc tới am miếu nào đó cầu kinh bao nhiêu ngày. Người xem hoang mang việc gì cũng theo. Với người giàu có thì dễ, còn người nghèo thì phải cầm cố áo quần, bán đồ đạt mà mang nợ nần. Nếu được lành thì cho là nhờ đầy đủ lễ, mà chết thì cho là tụng không đủ kinh... Nhưng chết rồi thì có ích gì. Đó là cái hại của tăng đạo. Lại có người mới học y, mạch lý chưa thông, lại giới thiệu người bói về y, mà kẻ này sở đắc chỉ là các tiết lễ cúng cấp, thì người bệnh bị cái hại chết người. Đó là cái hại về thầy thuốc. Hai việc này nơi Kinh thành này chỗ nào cũng có.

Ta buông rèm xem bói cốt để trừ những mê hoặc đó. Theo quẻ mà suy đoán, chẳng gì không ứng, mong dựa vào tinh về việc học không dám vọng đoán. Rồi được ít sở đắc, góp nhặt mà soạn cuốn Bốc Phệ Chánh Tông, mong được các bậc cao minh chỉ giáo. Chỉ sợ người đến xem không thành tâm mà quẻ xem chẳng ứng, hoặc người đoán chiêm nghiệm lầm nên không linh ứng. Đó là những điều cần thưa trước, mong người đọc lượng thứ cho.

Vương Hồng Tự

ở Tây Sơn, Động Đình nước Ngô ngày trước.



Thanked by 6 Members:

#5 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1288 thanks

Gửi vào 18/05/2011 - 18:13

PHẦN I: ỨNG DỤNG NGŨ HÀNH TRONG BỐC DỊCH


Chương 1: PHẦN CƠ BẢN

I. LỤC THẬP HOA GIÁP NẠP ÂM CA 六 十 花 甲 納 音 歌

...........Giáp Tí - Ất Sửu:...................Hải trung Kim
...........Bính Dần - Đinh Mão:..........Lô trung Hoả
...........MậuThìn - Kỷ Tị:....................Đại lâm Mộc
...........Canh Ngọ - Tân Mùi:...........Lộ bàng Thổ
...........Nhâm Thân - Quý Dậu:......Kiếm Phong Kim
...........Giáp Tuất - Ất Hợi:..............Sơn đầu Hoả
...........Bính Tí - Đinh Sửu:............Giản hạ Thuỷ
...........Mậu Dần - Kỷ Mão:.............Thành đầu Thổ
...........Canh Thìn - Tân Tị:............Bạch lạp Kim
...........Nhâm Ngọ - Quí Mùi:........Dương liễu Mộc
...........Giáp Thân - Ất Dậu:...........Tỉnh tuyền Thủ
...........Bính Tuất - Đinh Hợi:........Ốc thượng Thổ
...........Mậu Tí - Kỷ Sửu:.................Tích lịch Hoả
...........Canh Dần - Tân Mão:.......Tùng bá Mộc
...........Nhâm Thìn - Quí Tị:..........Trường lưu Thuỷ
...........Giáp Ngọ - Ất Mùi:..............Sa trung Kim
...........Bính Thân - Đinh Dậu:......Sơn hạ Hoả
...........Mậu Tuất - Kỷ Hợi:.............Bình địa Mộc
...........Canh Tí - Tân Sửu:............Bích thượng Thổ
...........Nhâm Dần - Quí Mão:.......Kim bạc Kim
...........Giáp Thìn - Ất Tị:................Phú đăng Hoả
...........Bính Ngọ - Đinh Mùi:........Thiên hà Thủy
...........Mậu Thân - Kỷ Dậu:...........Đại dịch Thổ
...........Canh Tuất - Tân Hợi:........Thoa xuyến Kim
...........Nhâm Tí - Quí Sửu:...........Tang giá Mộc
...........Giáp Dần - Ất Mão:.............Đại khê Thuỷ
...........Bính Thìn - Đinh Tị:...........Sa trung Thổ
...........Mậu Ngọ - Kỷ Mùi:.............Thiên thượng Hoả
...........Canh Thân - Tân Dậu:.......Thạch lựu Mộc
...........Nhâm Tuất - Quí Hợi:.........Đại hải Thuỷ

Hidden Content
You'll be able to see the hidden content once you reply to this topic.
III. ĐỊA CHI 地 支
...........Địa chi gồm 12:
...........- Tí thuộc Thuỷ tượng chuột.
...........- Sửu thuộc Thổ tượng trâu
...........- Dần thuộc Mộc tượng cọp
...........- Mão thuộc Mộc tượng thỏ
...........- Thìn thuộc Thổ tượng rồng
...........- Tị thuộc Hoả tượng rắn
...........- Ngọ thuộc Hoả tương ngựa
...........- Mùi thuộc Thổ tượng Dê
...........- Thân thuộc Kim tượng khỉ
...........- Dậu thuộc Kim tượng gà
...........- Tuất thuộc Thổ tượng chó
...........- Hợi thuộc Thuỷ tượng heo.
...........Các Chi dương là:..Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất và
...........các Chi âm là:....Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi.

#6 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1288 thanks

Gửi vào 04/07/2011 - 10:32

IV. NGŨ HÀNH SINH KHẮC 五 行 生 剋

- Kim sinh Thuỷ

- Thuỷ sinh Mộc

- Mộc sinh Hoả

- Hoả sinh Thổ

- Thổ sinh Kim


- Kim khắc Mộc

- Mộc khắc Thổ

- Thổ khắc Thuỷ

- Thuỷ khắc Hoả

- Hoả khắc Kim



V. LỤC THÂN SINH KHẮC 六 親 生 剋

Sinh Ta là Phụ Mẫu

Ta sinh là Tử Tôn

Khắc Ta là Quan Quỷ

Ta khắc là Thê Tài

Tỉ hoà Ta là Huynh Đệ

Đây là phép dùng Lục thân để thay thế cho Ngũ hành. Lục thân là 6 loại thân thuộc, gồm :

- Phụ mẫu (Cha mẹ)

- Huynh đệ (Anh em)

- Thê tài ( Vợ và của cải tiền bạc)

- Quan quỷ (Công danh và tai hoạ)

- Tử Tôn (Con cháu)

Kể cả mình (Ta) nữa là sáu loại. Lấy một hành trong ngũ hành làm chính, gọi là Ta. Ví như Ta thuộc Mộc thì sinh Mộc là Thuỷ, tức Phụ mẫu thuộc Thuỷ, Mộc sinh Hoả thì Hoả là Tử Tôn, rồi Kim khắc Mộc nên Quan quỷ thuộc Mộc, và Mộc khắc Thổ thì Thổ là Thê Tài , cùng hành với ta là Mộc thì Mộc là Huynh đệ. Khi sử dụng ngũ hành thì chỉ dùng Lục thân là hiểu hành gì rồi khỏi phải đề cập nữa. Như trên thì nếu Ta thuộc Mộc, mà nói đến Phụ mẫu thì biết ngay là Thuỷ....


VI. THIÊN CAN TƯƠNG HỢP 天 干 相 合

Thiên can gồm 10 , có âm và dương . Can có ngũ hành tương sinh tương khắc nhưng lại có hợp nhau, thường âm mới hợp với dương:

- Giáp hợp Kỷ

- Ất hợp Canh

- Bính hợp Tân

- Đinh hợp Nhâm

- Mậu hợp Quý

VI. ĐỊA CHI XUNG HỢP 地 支 冲 合

Địa chi được sắp xếp trên địa bàn là một đường tròn, phân thành bốn hướng cùng 12 vị trí, ở những Địa chi có vị trí xuyên tâm thì xung nhau. Và những địa chi đối xứng nhay qua trục nam bắc thì hợp nhau:

- Tí hợp Sửu

- Dần hợp Hợi

- Mão hợp Tuất

- Thìn hợp Dậu

- Tị hợp Thân

- Ngọ hợp Mùi



- Tí Ngọ tương xung

- Sửu Mùi tương xung

- Dần Thân tương xung

- Mão Dậu tương xung

- Thìn Tuất tương xung

- Tị Hợi tương xung.




VII. THỨ TỰ CỦA NGŨ HÀNH 五 行 次 序

Thuỷ số 1 - Hoả số 2 - Mộc số 3 - Kim số 4 - Thổ số 5.


VIII. THỨ TỰ CỦA BÁT QUÁI 八 卦 次 序

Càn số 1 - Đoài số 2 - Li số 3 - Chấn số 4 - Tốn số 5 - Khảm số 6 - Cần số 7 - Khôn số 8.


IX. TƯỢNG CỦA BÁT QUÁI 八 卦 象 例

乾 三 連 Càn tam liên
(Càn có 3 vạch liền)

坤 六 斷 Khôn lục đoạn
(Khôn có 6 vạch đứt)

震 仰 盆 Chấn ngưỡng bồn
(Chấn có hình cái chậu ngửa)

艮 覆 碗 Cấn phúc uyển
(Cấn có hình chén úp)


離 中 虛 Li trung hư
(Li ở giữa ruột rỗng)

坎 中 滿 Khảm trung mãn
(Khảm có ruột đầy)

兌 上 缺 Đoài thượng khuyết
(Đoài ở trên khuyết)

巽 下 斷 Tốn hạ đoạn
(Tốn ở dưới đứt)

Càn thuộc Kim - Khảm thuộc Thuỷ - Cấn thuộc Thổ - Chấn Tốn thuộc Mộc - Li thuộc Hoả - Khôn thuộc Thổ - Đoài thuộc Kim.



#7 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1288 thanks

Gửi vào 04/07/2011 - 10:34

X.PHÉP DÙNG ĐỒNG TIỀN THAY CỎ THI 以 錢 代 蓍 法
Với ba đồng tiền đã hun trong lò, hết sức thành kính mà cầu rằng: “ Trời bảo gì, khấu đầu cho ứng ngay; Thần linh cảm mà cho biết. Nay tôi họ tên....có việcquan tâm, không biết tốt xấu, xin giải nghi ngờ, nên như thế nào. rũ lòng cho hay”. Khấn xong gieo ba đồng tiền. Được 1 sấp là 1 vạch đơn , được 2 sấp là 1 vạch sách , 3 sấp là 1 vạch trùng 0 , 3 ngửa là 1 vạch giao X . Từ dưới lên trên mà an quẻ. Gieo 3 lần thành Nội quái. Lại khấn rằng: “Quẻ ...... 3 vạch, chưa quyết được hung cát, lại cầu xin 3 hào của Ngoại quái để thành một quẻ, quyết đoán được ưu nghi”. Lại gieo thêm 3 lần như trước, hợp thành một quẻ để đoán hung cát. Rất chí thành chí kính thì hết sức cảm ứng.
Quyết viết:
兩 背 由 來 拆 雙 眉
本 是單 渾 眉 交 定 位
總 背 是 重 安
單 單 單 曰 乾
拆 拆 拆 曰 坤
單 拆 單 曰 離
拆 單 拆 曰 坎
餘 卦 倣 此
Lưỡng bối do lai sách song mi
Bổn thị đơn hồn mi giao định vị
Tổng bối thị trùng an.
Đơn đơn đơn viết Càn,
Sách sách sách viết Khôn
Đơn sách đơn viết Li
Sách đơn sách viết Khảm
Dư quái phỏng thử.
Phép rằng:
Hai sấp là sách (gạch đứt) như hai mày
Vốn là dùng Đơn để định hào
Sấp tất cả là Trùng.
Đơn, đơn, đơn là quẻ Càn
Sách sách sách là quẻ Khôn.
Đơn sách, đơn là quẻ Li,
Sách, đơn, sách là quẻ Khảm.
Các quả khác cũng phỏng theo như thế.)

Ba hào Sấp gọi là Trùng
Ba hào Ngữa gọi là Giao
Hào Trùng và Giao gọi là phát động
Trùng là hào Dương, Giao là hào Âm.
Động tất biến. Âm biến thành Dương, Dương biến thành Âm.

. XI. TÊN CỦA 64 QUẺ 六 十 四 卦 名
64 quẻ chia thành 8 cung, mỗi cung 8 quẻ, Các cung gồm Càn, Đoài, Li, Chấn ,Tốn, Khảm, Cấn, Khôn.
1. Cung Càn thuộc Kim gồm các 8 quẻ: Càn vi Thiên, Thiên Phong Cấu, Thiên Sơn Độn,Thiên Địa Bỉ, Phong địa Quan, Sơn địa Bát, Hoả địa Tấn, Hoả Thiên Đại Hữu.
2. Cung Khảm thuộc Thuỷ gồm 8 quẻ: Khảm vi Thuỷ, Thuỷ Trạch Tiết, Thuỷ Lôi Truân, Thuỷ Hoả Ký Tế, Trạch Hoả Cách, Lôi Hoả Phong, Địa Hoả Minh Di, Địa Thuỷ Sư.
3. Cung Cấn thuộc Thổ, gồm 8 quẻ: Cấn vi Sơn, Sơn Hoả Bí, Sơn Thiên Đại Súc, Sơn Trạch Tổn, Hoả Trạch Khuê, Thiên Trạch Lý, Phong Trạch Trung Phum Phong Sơn Tiệm.
4. Cung Chấn thuộc Mộc gồm 8 quẻ: Chấn vi Lôi, Lôi địa Dự, Lôi Thuỷ Giải, Lôi Phong Hằng, Địa Phong Thăng, Thuỷ Phong Tỉnh, Trạch Phong Đại Quá, Trạch Lôi Tuỳ.
5. Cung Tốn thuộc Mộc gồm 8 quẻ: Tốn vi Phong, Phong Thiên Tiểu Súc, Phong Hoả Gia Nhân, Phong Lôi Ích, Thiên Lôi Vô Vọng, Hoả Lôi Phệ Hạp, Sơn Lôi Di, Sơn Phong Cổ.
6. Cung Li thuộc Hoả gồm 8 quẻ: Li vi Hoả, Hoả Sơn Lữ, Hoả Phong Đỉnh, Hoả Thuỷ Vị Tế, Sơn Thuỷ Mông, Phong Thuỷ Hoán, Thiên Thuỷ Tụng, Thiên Hoả Đồng Nhân.
7. Cung Khôn thuộc Thổ gồm 8 quẻ: Khôn vi Địa, Địa Lôi Phục, Địa Trạch Lâm, Địa Thiên Thái, Lôi Thiên Đại Tráng, TrạchThiên Quải, Thuỷ Thiên Nhu, Thuỷ Địa Tỉ.
8. Cung Đoài thuộc Kim gồm 8 quẻ: Đoài vi Trạch, Trạch Thuỷ Khổn, Trạch Địa Tụy, Trạch Sơn Hàm,Thuỷ Sơn Kiển, Địa Sơn Khiêm, Lôi Sơn Tiểu Quá, Lôi Trạch Qui Muội.

XII. NẠP GIÁP TRANG QUÁI CA ( Thơ để An Thiên Can vào Quẻ)
納 甲 裝 卦 歌
An từ dưới lên trên (hào sơ đến hào lục)
Càn (kim): Nội quái khởi Giáp Tí, Ngoại quái khởi Nhâm Ngọ
Lần lượt : Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.
Khảm (thuỷ) : Nội quái khởi Mậu Dần, Ngoại quái khởi Mậu Thân
Lần lượt : Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất, Tí
Cấn (thổ) : Nội quái khởi Bính Thìn, Ngoại quái khởi Bính Tuất
Lần lươt: Thìn, Ngọ, Thân, Tuất, Tí, Dần
Chấn (mộc) : Nội quái khởi Canh Tí, Ngoại quái khởi Canh Ngọ
Lần lượt: Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.
Tốn (mộc) : Nội quái khởi Tân Sửu, Ngoại quái khởi Tân Mùi
Lần lượt: Sửu, Hợi, Dậu, Mùi, Tị, Mão .
Li (hoả) : Nội quái khởi Kỷ Mão. Ngoại quái khởi Kỷ Dậu
Lần lượt: Mão, Sửu, Hợi, Dậu, Mùi, Tị.
Khôn (mộc) : Nội quái khởí Ất Mùi, Ngoại quái khởi Quí Sửu
Lần lượt: Mùi, Tị, Mão, Sửu, Hợi, Dậu.
Đoài (kim) : Nội quái khởi Đinh Tị, Ngoại quái khởi Đinh Hợi
Lần lượt: Tị, Mão, Sửu, Hợi, Dậu, Mùi.

Thanked by 4 Members:

#8 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1288 thanks

Gửi vào 04/07/2011 - 10:41

XIII. AN THẾ ỨNG QUYẾT (Phép an Thế và Ứng)
安 世 應 訣
Quẻ đứng đầu mỗi cung (như Càn vi Thiên, Khảm vi Thủy, Cấn vi Sơn....) Thế ở hào lục, tiếp đến theo thứ tự của quẻ trong mỗi cung, Thế ở hào sơ mà lên dần. Quẻ Du hồn Thế ở hào tứ, quẻ Qui Hồn Thế ở hào tam.
Ví dụ ở cung Càn : quẻ Càn vi Thiên Thế ở hào lục, quẻ Thiên Phong Cấu Thế ở hào sơ, quẻ Thiên Sơn Độn Thế ở hào nhị, quẻ Thiên Địa Bỉ Thế ở hào tam, quẻ Phong Địa Quan Thế ở hào tứ, quẻ Sơn địa Bát Thế ở hào Ngũ, quẻ Hoả Địa Tấn (du hồn) Thế ở hào tứ, quẻ Hoả Thiên Đại Hữu (qui hồn) Thế ở hào tam.
Dĩ nhiên Ứng an cách Thế hai hào, như Thế ở hào lục thì ứng ở hào tam, Thế ở hào sơ thì Ứng ở hào tứ chẳng hạn....
Ghi chú: Vì ngày trước học Dịch ai cũng rõ việc định Thế Ứng ở mỗi quẻ, nên chỉ trình bày đơn sơ như trên. Ta có thể nói rõ hơn như sau:
64 quẻ Dịch dựa vào bát quái mà phân thành 8 nhóm gọi là Bát cung. Đứng đầu mỗi cung là quẻ trùng quái, tức là quẻ Bát Thuần. Các quẻ ở trong mỗi cung có số thứ tự từ 1 đến 8. Quẻ đứng đầu hay quẻ số 1 của mỗi cung là quẻ Bát Thuần, các quẻ kế tiếp là do động biến của các hào trong quẻ Bát Thuần
Ví dụ : Quẻ Bát thuần Càn (trên Càn dưới Càn) đứng đầu 8 quẻ thuộc cung Càn :

1.Bát Thuần CÀN
2.Động hào sơ biến Thiên Phong CẤU
3.Động thêm hào nhị biến Thiên Sơn ĐỘN
4.Động thêm hào tam biến Thiên Địa BỈ
5.Động thêm hào tứ biến Phong Địa QUAN
6.Động thêm hào ngũ biến Sơn Địa BÁT
7.Quẻ Du Hồn quay trở lại động Hoả Địa TẤN
8.Quẻ Qui Hồn động lại các hào trước biến Hoả Thiên ĐẠI HỮU

Như vậy cung Càn gồm có 8 quẻ là Càn, Cấu, Độn, Bỉ, Quan, Bác, Tấn và Đại Hữu.
Các cung khác cũng phỏng theo như thế.
8 cung của quẻ Dịch lấy tên quẻ đầu mà gọi gồm có :
- Cung Càn thuộc Kim
- Cung Đoài thuộc Kim
- Cung Li thuộc Hoả
- Cung Chấn thuộc Mộc
- Cung Tốn thuộc Mộc
- Cung Khảm thuộc Thuỷ
- Cung Khôn thuộc Thổ
Quẻ đầu của mỗi cung là quẻ Bát Thuần, bất kỳ ở cung nào quẻ thứ 7 đều gọi là quẻ Du Hồn và quẻ thứ 8 gọi là quẻ Qui Hồn. Quẻ thuộc cung nào thì mang ngũ hành của cung đó. Ngũ hành của các hào trong quẻ thì tuỳ thuộc vào Can Chi của mỗi hào. Như hào Tí thì thuộc Thuỷ, hào Ngọ thì thuộc Hoả…. Quẻ đơn (gồm 3 hào) có quẻ Dương, có quẻ Âm. Quẻ dương là Càn, Khảm, Cấn; Chấn; quẻ Âm là Tốn, Li, Khôn, Đoài. Chồng quẻ đơn lên nhau thành 6 hào. Với quẻ Dương dù ở nội quái hay ngoại quái (tức ở trên hay dưới), Can Chi an vào theo chiều thuận, tức chiều từ hào sơ đến hào lục. Với quẻ Âm thì an Can Chi theo chiều nghịch, tức chiều từ hào lục đến hào sơ. Quẻ dương thì an Địa Chi dương (Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất), quẻ âm an Địa Chi âm ( Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi). Rồi an vào Can Chi vào các hào như đã ghi trong phần XII. Muốn rõ hơn thì đọc Chương 4 có ghi 64 quẻ cùng an Can Chi vào từng quẻ một.

XIV. LỤC THÚ CA 六 獸 歌 (Thơ về Lục thú)
甲 乙 起 青 龍
丙 丁 起 朱 雀
戊 日 起 勾 陳
己 日 起 螣 蛇
庚 辛 起 白 虎
壬 癸 起 玄 武
Giáp Ất khởi Thanh Long
Bính Đinh khởi Chu Tước
Mậu nhật khởi Câu Trần,
Kỷ nhật khởi Đằng Xà,
Canh Tân khởi Bạch Hổ
Nhân quí khởi Huyền Vũ.


Cách an như sau : (Lấy ngày Giáp Ất và Bính Đinh làm thí dụ,ngoài ra cứ phỏng theo như thế)
Ngày Giáp Ất Ngày Bính Đinh
Hào lục Huyền Vũ Thanh Long
Hào ngũ Bạch Hổ Huyền Vũ
Hào tứ Đằng Xà Bạch Hổ
Hào tam Câu Trần Đằng Xà
Hào nhị Chu Tước Câu Trần
Hào sơ Thanh Long Chu Tước.

Thanked by 4 Members:

#9 thientam0102

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 66 Bài viết:
  • 3 thanks

Gửi vào 14/07/2011 - 04:41

Chào Maphuong, cho minh hỏi sao sách nhiều chương mà chỉ có vài chương, làm sao đọc tiếp được

Thanked by 1 Member:

#10 minhminh

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 3861 Bài viết:
  • 24399 thanks

Gửi vào 14/07/2011 - 05:26

QUYỂN NÀY ĐÚNG RỒI .



Thanked by 4 Members:

#11 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1288 thanks

Gửi vào 18/07/2011 - 19:23

XV. AN NGUYỆT QUÁI THÂN QUYẾT 安 月 卦 身 訣 (Phép an Quái thân theo tháng)
Thế ở hào âm thì khởi từ tháng Ngọ, Thế ở hào dương thì khởi từ tháng Tí. Muốn biết Quái thân ở đâu thì theo tháng trên mà khởi từ hào sơ, đếm đến vị trì của hào Thế thì ngưng.
Ví dụ : Quẻ Thiên Địa Bỉ :





Quẻ này Thế ở hào âm, nên hào sơ khởi tháng Ngọ, hào nhị là Thân, đến hào tam có Thế là Tuất.
như vậy Quái Thân sẽ ở hào Tuất , mà trong quẻ này hào ngũ là Tuất, nên Quái thân ở hào ngũ.
Với ví dụ trên ta có thể biết không phải quẻ nào cũng có Quái thân, và vì Tí, Ngọ đều là địa chi dương, nên lần lượt là Tí, Dần, Thìn ... và Ngọ, Thân, Tuất.... mà tính.

XVI. TAM HỢP CỤC 三 合 會 局
Thân Tí Thìn hợp thành Thuỷ cục
Tị dậu Sửu hợp thành Kim cục
Dần Ngọ Tuất hợp thành Hoả cục
Hợi Mão Mùi hợp thành Mộc cục.

XVII. VÒNG TRƯỜNG SINH 長 生 訣
Trường Sinh - Mộc Dục - Quan đới - Lâm quan - Đế Vượng - Suy - Bệnh - Tử - Mộ - Tuyệt - Thai - Dưỡng.
Đó là 12 giai đoạn biến chuyển của Ngũ hành, từ lúc sinh và phát triển cho đến lúc suy tàn. Các giai đoạn này kế tiếp nhau.
- Hoả có Trường Sinh tại Dần, Mộc Dục tại Mão, Quan Đới tại Thìn, Lâm Quan tại Tị, Đế Vượng tại Ngọ, Suy tại Mùi, Bệnh tại Thân, Tử tại Tị, Mộ tại Tuất, Tuyệt tại Hợi, Thai tại Tí và Dưỡng tại Sửu.
- Thuỷ có Tràng Sinh tại Thân, Mộc Dục tại Dậu, Quan đới tại Tuất..... Đế Vượng tại Tí... Mộ tại Thìn, Tuyệt tại Tị.....
- Mộc có Trường Sinh tại Hợi,... Đế Vượng tại Mão, ... Mộ tại Mùi, Tuyệt tại Thân....
- Kim có Trường Sinh ở Tị,.... Đế Vượng tại Dậu,..Mộ tại Sửu, Tuyệt tại Dần....
- Thổ Trường Sinh ở Thân, Đế Vượng tại Tí, Mộ tại Thìn, Tuyệt tại Tị.....









- Trường Sinh khởi tại 4 cung Tị, Thân, Hợi, Dần.
 Thuỷ, Thổ có Trường Sinh tại Thân
 Mộc có Trường Sinh tại Hợi
 Kim có Trường Sinh tại Tị
 Hoả có Trường Sinh tại Dần.


XVIII. LỘC - MÃ - DƯƠNG NHẪN - 祿 馬 羊 刃
- Giáp có Lộc ở Dần, Nhẫn ở Mão
- Ất có Lộc ở Mão, Nhẫn ở Thìn
- Bính có Lộc ở Tị, Nhẫn ở Ngọ
- Đinh có Lộc ở Ngọ, Nhẫn ở Mùi
- Mậu có Lộc ở Tị, Nhẫn ở Ngọ
- Kỷ có Lộc ở Ngọ, Nhẫn ở Mùi
- Canh có Lộc ở Thân, Nhẫn ở Dậu
- Nhâm có Lộc ở Hợi, Nhẫn ở Tí
- Quí có Lộc ở Tí, Nhẫn ở Sửu.

- Thân, Tí, Thìn có Mã ở Dần
- Tị Dậu Sửu có Mã ở Hợi
- Dần Ngọ Tuất có Mã ở Thân
- Hợi Mão Mùi có Mã ở Tị.

Căn cứ vào Nhật Thần (ngày xem quẻ) để định Lộc, Mã và Nhẫn.

XIX. PHÉP ĐỊNH QUÍ NHÂN 貴 人 歌 訣
甲 戊 兼 牛 羊
乙 己 鼠 猴 鄉
丙 丁 猪 雞 位
壬 癸 兔 蛇 藏
庚 辛 逢 馬 虎
此 是 貴 人 方

Giáp Mậu kiêm ngưu dương
Ât Kỷ thử hầu hương
Bĩnh Đinh trư kê vị
Nhâm Quí thố xà tàng
Canh Tân phùng mã hổ
Thử thị Quí nhân hương

Giáp, Mâu gồm trâu, dê
Ât Kỷ ở đất khỉ
Bính, Đinh ở heo, gà
Nhâm, Quí ẩn ở thỏ, rắn
Đấy là nơi Quí Nhân

Như ngày Giáp, Mậu xem quẻgặp quẻ có hào Sửu (trâu), Mùi (dê) là hào có Quí Nhân. Lại nếu là người sinh vào Giáp, Mậu thì có mệnh gặp Quí Nhân.

XX. TAM HÌNH - LỤC HẠI 三 刑 六 害
Tam hình
Dần hình Tị
Tị hình Thân
Sửu Tuất tương hình
Mùi tịnh điệt

Tí hình Mão
Mão hình Ngọ
Thìn Ngọ Dậu Hợi tự tương hình

(Dần hình Tị, Tị hình Thân, Sửu Tuất hình nhau, Mùi cùng đến – Tí hình Mão, Mão hình Tí, Thìn Ngọ Dậu Hợi tự hình nhau)
Tức Dần - Tị - Thân , Sửu - Tuất – Mùi, Tí – Mão - Ngọ tạo thành ba địa chi hình nhau. Thìn, Ngọ, Dậu Hợi tự hình.
Lục hại
Tí Mùi bất kham thân
Sửu hại Ngọ hề
Dần Tị chân, Mão hại Thìn hề
Thân hại Hợi
Dậu Tuất tương xuyên chuyển kiến thâm
(Tí Mùi không thể gần nhau - Sửu hại Ngọ - Dần Tị (hại) thật – Mão hại Thìn – Thân hại Hợi - Dậu Tuất đâm nhau ,thấy càng sâu)
Tức : Tí hại Mùi, Sửu hại Ngọ, Dần hại Tị, Mão hại Thìn, Thân hại Hợi, Dậu hại Tuất

XXI. TƯỢNG CỦA BÁT CUNG 八 宮 諸 身
Càn là ngựa – Khôn là trâu - Chấn là rồng - Tốn là gà - Khảm là heo – Li là trĩ - Cấn là chó – Đoài là dê rồi:
Càn là đầu – Khôn là bụng - Chấn là chân - Tốn là đùi - Khảm là tai – Li là mắt - Cấn là tay – Đoài là miệng.

XXII. ĐỊNH GIAN HÀO 定 間 爻 歌
世 應 當 中 兩 間 爻
忌 神 發 動 莫 相 交
元 辰 與 用 當 中 動
生 世 扶 身事 事 高
Thế ứng đương trung lưỡng gian hào,
Kỵ thần phát động mạc tương giao
Nguyên thần dữ Dụng đương trung động,
Sinh Thế phù thân sự sự cao.
Hai hào giữa Thế và ứng là gian hào
Kỵ thần phát động thì đứng liên kết với gian hào,
Nếu gian hào là Nguyên và Dụng thần lại động,
Sinh phò Thế thì mọi việc đều tốt

XXIII. PHÉP KHỞI THÁNG THEO NĂM 年 上 起 月 法
甲 己 之 年 丙 作 首
乙 庚 之 歲 戊 為 頭
丙 辛之 位 從 庚 上
丁 壬 壬 位 順 行 流
戊 癸 之 年 何 方 法
甲 寅 之 上 好 追 求
Giáp Kỷ chi niên Bính tác thủ
Ất Canh chi tuế Mậu vi đầu.
Bính Tân chi vị tòng Canh thướng
Đinh Nhâm Nhâm vị thuận hành lưu
Mậu Quí chi niên hà phương pháp
Giáp Dần chi thượng hảo truy cầu.

Năm Giáp Kỷ, Bính khởi đầu
Năm Ất Canh, Mậu khởi đầu
Năm Bính Tân thì bắt đầu là Canh
Năm Đinh Nhâm thì bắt đầu là Nhâm
Năm Mậu Quí thì theo cách nào ?
Khéo tìm từ tháng Giáp Dần

Tức : Năm có Thiên Can Giáp, Kỷ thì thàng Giêng là Bính Dần; năm Ât Canh, tháng Giêng là Mậu Dần; năm Bính Tân tháng Giêng là Canh Dần; năm Đinh Nhâm thàng Giêng là Nhâm Dần, năm Mậu Quí tháng Giêng là Giáp Dần. Các tháng kế tiếp cứ theo đó mà tính. Như tháng Giêng là Bính dần thì tháng hai là Đinh Mão, tháng ba là Mậu Thìn….

XXIV. KHỞI GIỜ THEO NGÀY 日 上 起 時 法
甲 己 還 加 甲
乙 庚 丙 作 初
丙 辛 從 戊 起
丁 壬 庚 子 居
戊 癸 何 方 法
壬 子 是 順 行
Giáp Kỷ hoàn gia Giáp
Ất Canh, Bính tác sơ
Bính Tân tòng Mậu khởi,
Đinh Nhâm, Canh Tí cư.
Mậu Quí hà phương pháp ?
Nhâm Tí thị thuận hành.

Giáp kỷ thì lại Giáp
Ât Canh thì Bính khởi đầu,
Bính Tân khởi từ Mậu
Đinh Nhâm thì Canh Tí
Mậu Quí theo cách nào ?
Khởi thuận từ Nhâm Tí)
tức : Ngày Giáp, Kỷ thì giờ Tí là Giáp Tí ; ngày ất, Canh thì giờ đầu là Bính Tí, ngày Bính Tân thì Mậu Tí, ngày Đinh Nhâm thì Canh Tí; ngày Mậu Quí thì Nhâm Tí. Giờ tiếp theo là Sửu có thiên can kế tiếp, như Giáp Tí thì tiếp đến là Ất Sửu…

XXV.ĐỊNH GIỜ DẦN 定 寅 時 法
- Tháng Giêng và Chín : Canh năm 2 điểm là giờ Dần
- Tháng Hai và Tám : Canh năm 4 điểm là giờ Dần
- Tháng Ba và Bảy :Vừa sáng là giờ Dần.
- Tháng Tư và Sáu : Mặt trời vừa ló là giờ Dần.
- Tháng Năm : Mặt trời cách đất 3 trượng là giờ Dần.
- Tháng Mười và Mười hai : Canh tư 2 điểm là giờ Dần.
- Tháng Mười một : Đầu Canh tư là giờ Dần.
Tính theo giờ hiện đại thì Canh tư từ 1 giờ đến 3 giờ, canh năm từ 3 giờ đến 5 giờ. Mỗi canh gồm 10 điểm, tức mỗi điểm chứng 24 phút. Canh năm 2 điểm là khoảng 3giờ 24 phút.


(hết phần cơ bản)
kế tiếp: Chương 2 Ca Quyết

#12 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1288 thanks

Gửi vào 18/07/2011 - 19:25

Chương 2
CA QUYẾT

I. CHƯ HÀO TRÌ THẾ QUYẾT 諸 爻 持 世 訣
Phép về các hào trì Thế

世 爻 旺 相 最 為 強
作 事 亨 通 大 吉 昌
謀 望 諸 般 皆 遂 意
用 神 生 合 妙 難 量
旬 空 月 破 逢 非 吉
剋 害 刑 冲 遇 不 良

Thế hào vượng tướng tối vi cường.
Tác sự hanh thông đại cát xương.
Mưu vọng chư ban giai toại ý,
Dụng thần sinh hợp diệu nan lường.
Tuần Không, Nguyệt phá phùng phi cát,
Khắc hại hình xung ngộ bất lương.

Thế hào vượng tướng là hết sức mạnh mẽ,
Công việc hanh thông quá tốt lành
Mưu cầu mọi việc đều như ý,
Nếu được Dụng thần sinh hợp là đẹp khó lường
Gặp Tuần không, Nguyệt phá chẳng phải tốt
Chịu khắc hại hình xung thì chẳng hay.
.
父 母 持 世 主 身 勞
求 嗣 妾 眾 也 難 招
官 動 財安 宜 赴 試
財 摇 謀 利 莫 心 焦
占 身 財 動 無 賢 父
又 恐 區 區 壽 不 高

Phụ mẫu trì Thế chủ thân lao,
Cầu tự thiếp chúng dã nan chiêu
Quan động Tài an nghi phó thí
Tài diêu mưu lợi mạc tâm tiêu.
Chiêm thân Tài động vô hiền phụ,
Hựu khủng khu khu thọ bất cao.

Thế trì Phụ mẫu chủ thân vất vả,
Dù hầu thiếp có đông, cầu con cũng khó.
Quan động, Tài an tĩnh nên đi thi,
Tài động thì chớ buồn về mưu lợi,
Xem thân mệnh mà Tài động thì không có cha hiền,
Lại sợ ngắn ngủi thọ chẳng cao.

子 身 持 世 事 無 憂
求 名 切 忌 坐 當 頭
避 亂 許 安 失 可 得
官 訟 從 今 了 便 休
有 生 無 剋 諸 般 吉
有 剋 無 生 反 見 愁 .

Tử tôn trì Thế sự vô ưu
Cầu danh thiết kỵ toạ đương đầu.
Tị loạn hứa an thất khả đắc,
Quan tụng tòng kim liễu tiện hưu.
Hữu sinh vô khắc chư ban cát,
Hữu khắc vô sinh phản kiến sầu.

Tử tôn trì Thế việc chẳng lo,
Nhưng cầu danh gặp phải thì rất kỵ
Tị loạn chắc yên, mát của lại được,
Kiện tụng từ nay liền chấm dứt.
Nếu Thế được sinh không khắc mọi việc tốt,
Hữu khắc không sinh ngược lại là lo buồn.

鬼 爻 持 世 事 難 安
占 身 不 病 也 遭 官
財 物 時 時 憂 失 脫
功 名 最 喜 世 當 權
入 墓 愁 疑 無 散 日
逢 冲 轉 禍 變 成 歡

Quỷ hào trì Thế sự nan an,
Chiêm thân bất bệnh dã tao quan,
Tài vật thời thời ưu thất thoát,
Công danh tối hỉ Thế đương quyền
Nhập Mộ sầu nghi vô tán nhật,
Phùng xung chuyển hoạ biến thành hoan.

Quan Quỷ trì Thế việc chẳng yên,
Khi xem thân chẳng bệnh thì gặp việc quan.
Tài vật thường thường lo mấtmát,
Công danh rất tốt nếu Thế nắm quyền
Nếu nhập Mộ buồn vì không có ngày xung tán,
Nếu gặp ngày xung thì chuyển hoạ biến thành phúc.

財 爻 持 世 益 財 榮
兄 若 搖 重 不 可 逢
更 遇 子 孫 明 暗 動
利 身 剋 父 散 文 風 .
求 官 問 訟 宜 財 托
動 變 兄 官 萬 事 凶

Tài hào trì Thế ích tài vinh,
Huynh nhược dao trùng bất khả phùng,
Cánh ngộ Tử tôn minh ám động,
Lợi thân khắc Phụ tán văn phong.
Cầu quan vấn tụng nghi tài thác,
Động biến Huynh, Quan vạn sự hung.

Tài trì Thế, tiền càng tăng
Không thể gặp hào Huynh dao động.
Lại gặp Tử tôn dù ám động hay minh động,
Lợi thân mà khắc cha, hư văn thư. .
Cầu quan, hỏi kiện nên Tài động,
Nếu Thế động biến Huynh hay Quan mọi sự đều hung.

兄 弟 持 世 莫 求 財
官 興 須 慮 禍 將 來
朱 雀 并 臨 防 口 舌
如 搖 必 定 損 妻 財
父 母 相 生 身 有 壽
化 官 化 鬼 有 奇 灾

Huynh đệ trì Thế mạc cầu tài
Quan hưng tu lự hoạ tương lai.
Chu Tước tính lâm phòng khẩu thiệt,
Như dao tất định tổn Thê tài.
Phụ mẫu tương sinh thân hữu thọ,
Hoá quan hoá Quỷ hữu kỳ tai.

Huynh đệ trì Thế chớ cầu tài,
Quan động nên lo hoạ sắp đến.
Chu Tước cùng đến phòng bị khẩu thiệt,
Nếu động tất hại vợ và tiền.
Được Phụ Mẫu sinh thì được thọ,
Thế động hoá Quan, hoá Quỷ có tai hoạ la lùng.

Thanked by 5 Members:

#13 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1288 thanks

Gửi vào 18/07/2011 - 19:27

II. THẾ ỨNG SINH KHẮC KHÔNG VONG ĐỘNG TĨNH CA 世 應 生 剋 空 亡 動 靜 歌
Sinh khắc giữa Thế Ứng cùng động tĩnh và Không vong
- Thế và Ứng tương sinh tất cát. Thế Ứng tương khắc tất hung. Thế Ứng tị hoà thì việc trung bình có thể mưu sự tam được.
- Ứng động thì người thay đổi. Ứng lâm Không thì ý người khó cùng. Thế lâm Không, Thế động lòng ta không thích, chỉ e rằng bản thân thay đổi.

III. QUÁI THÂN HỈ KỴ QUYẾT 卦 身 喜 忌 訣
Hỉ và Kỵ của Quái thân
身 臨 福 德 不 見 官
所 憂 必 竟 變 成 歡
目 前 凶 事 終 須 吉
緊 急 還 來 漸 漸 寬
Thân lâm Phúc Đức bất kiến quan
Sở ưu tất cánh biến thành hoan.
Mục tiền hung sự chung tu cát
Khẩn cấp hoàn lai tiệm tiệm khoan.

Thân ở Phúc Đức không gặp quan,
Điều lo tất cuối biến thành vui.
Việc hung trước mắt cuối thành tốt,
Gấp gáp rồi ra thong thả dần

身 臨 原 用 與 青 龍
定 期 喜 事 入 門 中
若 遇 驛 馬 身 爻 動
出 路 求 謀 事 事 通
Thân lâm Nguyên, Dụng dữ Thanh Long,
Định kỳ hỉ sự nhập môn trung.
Nhược ngộ Dịch mã Thân hào động,
Xuất lộ cầu mưu sự sự thông.

Thân ở Nguyên thần, Dụng thần cùng với Thanh Long,
Đúng kỳ việc mừng sẽ đến nơi.
Nếu gặp Dịch mã và Thân hào lại động,
Mưu cầu bên ngoại mọi việc đều hanh thông.

身 爻 切 忌 入 空 亡
作 事 難 成 且 守 常
刑 傷 破 絕 皆 為 忌
勸 君 安 分 守 家 邦
Thân hào thiết kỵ nhập Không vong,
Tác sự nan thành thả thủ thường.
Hình thương, Phá, Tuyệt giai vi kỵ,
Khuyến quân an phận thủ gia bang.
Hào Thân rất kỵ gặp Không vong,
Làm việc chẳng thành nên giữ bình thường.
Hình thương hay Phá, Tuyệt đều là kỵ
Khuyên bạn an phận mà giữ nhà.

IV. PHI PHỤC SINH KHẮC CÁT HUNG CA 飛 伏 生 剋 吉 凶 歌
Cát hung của sinh khắc giữa Phi và Phục
伏 剋 飛 神 為 出 暴
飛 來 剋 伏 反 傷 身
伏 去 生 飛 名 泄氣
飛 來 生 伏 得 長 生
爻 逢 伏 剋 飛 無 事
用 見 非 傷 伏 不 寧
飛 伏 不 和 為 無 助
伏 藏 出 現 審 來 因
Phục khắc Phi thần vi xuất bộc
Phi lai khắc Phục phản thương thân
Phục khứ sinh Phi danh tiết khí
Phi lai sinh Phục đắc trường sinh
Hào phùng Phục khắc Phi vô sự
Dụng kiến Phi thương Phục bất ninh.
Phi Phục bất hoà vi vô trợ,
Phục tàng xuất hiện thẩm lai nhân.

Phục khắc Phi ấy là xuất lộ được,
Phi mà khắc Phục thì ngược lại hại mình
Phục lại đi sinh Phi thì gọi là tiết khí,
Phi lại sinh Phục thì được trường sinh.
Quẻ gặp Phục khắc Phi thì vô sự,
Mà khi gặp Phi khắc hại Phục thì chẳng yên.
Phi Phục bất hoà là không được trợ giúp
Phục thì ẩn giấu phải xem xét mới rõ lúc nào xuất hiện.

V. ĐOÁN DỊCH VẬT NỆ THẦN SÁT 斷 易 勿 泥 神 煞
Đoán Dịch chớ câu nệ về Thần Sát
易 卦 陰 陽 在 變 通
五 行 生 剋 妙 無 窮
時 人 須 辨 陰 陽 理
神 煞 休 將 定 吉 凶
Dịch quái âm dương tại biến thông
Ngũ hành sinh khắc diệu vô cùng.
Thời nhân tu biện âm dương lý
Thần sát hưu tương định cát hung.

Xem quẻ Dịch phải thông biến về âm dương,
Sinh khắc của ngũ hành vô cùng thần diệu.
Người xem cần biện lý âm dương,
Đừng dùng Thần Sát định cát hung.

VI. HÀO AN TĨNH QUYẾT 爻 安 靜 訣
Lục hào an tĩnh
Quẻ gạp 6 hào đều an tinh thì nên xem Dụng thần và Nhật thần. Nhật thần khắc hoặc hình Dụng thần,làm việc cần thận trọng, lại suy xétvè Thế và Ứng . Chớ thêm Kỵ thần xuất hiện vì càng kỵ, Nếu Thế ứng ở Dụng thàn hoặc Nguyên thần mọi việc đương nhiên thịnh vượng.

VII. LỤC HÀO LOẠN ĐỘNG QUYẾT 六 爻 亂 動 訣
Lục hào loạn động
六 爻 亂 動 事 難 明
須 向 宮 中 看 用 神
用 若 休 囚 遭 剋 害
須 知 此 事 費 精 神
Lục hào loạn động sự nan minh
Tu hướng cung trung khán Dụng thần.
Dụng nhược hưu tù tao khắc hại,
Tu tri thử sự phí tinh thần.

Lục hào loạn động việc khó biết rõ ràng,
Nên xem Dụng thần ở trong quẻ,
Nếu Dụng thần hưu tù hoặc bị khắc hại,
Thì phải biết việc này chỉ tổn phí tinh thần.

VIII.KỴ THẦN CA 忌 神 歌
看 卦 先 須 看 忌 神
忌 神 宜 靜 不 宜 興
忌 神 急 要 逢 傷 剋
若 遇 生 扶 用 受 刑
Khán quái tiên tu khán Kỵ thần,
Kỵ thàn nghi tĩnh bất nghi hưng.
Kỵ thàn cấp yếu phùng thương khăc
Nhược ngộ sinh phù Dụng thụ hình.

Xem quẻ trước tiên nên xem Kỵ thần,
Kỵ thần cần yĩnh không nên động.
Kỵ thần cần nhất phải bị hình khắc,
Nếu được sinh phù thì Dụng thần bị hình khắc.

IX. NGUYÊN THẦN CA
原 神 發 動 志 揚 揚
用 伏 藏 兮 也 不 妨
須 要 生 扶 兼 旺 相
最 嫌 化 剋 及 逢 傷
Nguyên thần phát động chí dương dương
Dụng phục tàng hề dã bất phương.
Tu yếu sinh phù kiêm vượng tướng,
Tối hiềm hoá khắc cập phùng thương.

Nguyên thần phát động chí phấn chấn,
Dụng thần có phục cũng chẳng hại gì,
Nguyên thần cần được sinh phù và vương tướng
Ngại nhất là hoá hồi đầu khắc cùng bị khắc thương.

X. DỤNG THẦN BẤT THƯỢNG QUÁI QUYẾT 用 神 不 上 卦 訣
正 卦 如 無 變 又 無
就 將 首 卦 六 親 攻
動 爻 生 用 終 須 吉
若 遇 交 重 剋 用 凶
Chánh quái như vô biến hựu vô
Tựu tương thủ quái lục thân công.
Động hào sinh Dụng chung tu cát
Nhược ngộ giao trùng khắc Dụng hung.

Chánh quái nếu không có Dụng thần, biến quái cũng không.
Thì đem quẻ đầu (của mỗi cung) mà tìm ở lục thần,
Nếu động hào sinh Dụng thần thì cuối cùng cũng tốt,
Nếu động hào khắc Dụng thần thi hung

XI. DỤNG THẦN KHÔNG VONG QUYẾT 用 神 空 亡 訣
Phép về Dụng thần và Không vong
發 動 逢 冲 不 謂 空
靜 空 遇 剋 却 為 空
忌 神 最 喜 逢 空 吉
用 與 原 神 不 可 空
Phát động phùng xung bất vị Không
Tĩnh không ngộ khắc khước vi không.
Kỵ thần tối hỉ phùng Không cát,
Dụng dữ Nguyên thần bất khả Không.

Hào lâm Không mà phát động chảng gọi là Không,
Hào tĩnh bị khắc lâm Không mới là Không.
Mừng được Kỵ thần lâm Không vì thế là tốt,
Còn Dụng thần và Nguyên thần không thể lâm Không.

春 土 夏 金 秋 樹 木
三 冬 逢 火 是 真 空
旬 空 又 值 真 空 象
再 遇 爻 傷 到 底 空
Xuân Thổ Hạ Kim Thu thụ Mộc
Tam Đông phùng Hoả thị chân Không.
Tuần không hựu trị chân không tượng,
Tái ngộ hào thương, đáo để Không.

Hào Thổ vào Xuân, hào Kim vào Hạ, hào Mộc vào Thu
Hào Hoả trong ba tháng đông gặp Không mới thật là Không.
Tuần không lại trị ở hào là tượng chân không,
Hào lại bị thương khắc cuối cùng sẽ là Không.

XII. DỤNG THẦN PHÁT ĐỘNG QUYẾT 用 神 發 動 訣
用 爻 發 動 在 宮 中
縱 值 休 囚 亦 不 凶
更 得 生 扶 兼 旺 相
管 教 作 事 永 亨 通
Dụng hào phát động tại cung trung,
Túng trị hưu tù diệc bất hung.
Cánh đắc sinh phù kiêm vượng tướng,
Quản giao tác sự vĩnh hanh thông.

Trong quẻ Dụng thần phát động,
Nếu có hưu tù cũng không hung,
Nếu được sinh phù cùng vượng tướng,
Khiến công việc mãi được hanh thông.

XIII. NHẬT THÀN QUYẾT 日 辰 訣
看 卦 先須 看 日 辰
日 辰 剋 用 不 堪 親
日 辰 與 用 相 生 合
作 事 何 愁 不 趁 心 .
Khán quái tiên tu khán Nhật thần,
Nhật thần khắc Dụng bất kham thân,
Nhật thần dữ Dụng tương sinh hợp,
Tác sự hà sầu bất sấn tâm.
Xem quẻ trước tiên nên xem Nhật thần,
Không nên có Nhật thần khắc Dụng thần.
Nhật thần nếu sinh hợp với Dụng thần,
Thì làm việc gì cũng vừa lòng.

XIV. LỤC THÂN PHÁT ĐỘNG QUYẾT 六 坍 發 動 訣
父 動 當 頭 剋 子 孫
病 人 無 藥 主 昏 沈
姻 親 子 息 應 難 得
買 賣 勞 心 利 不 存
觀 望 行 人 書 信 動
論 官 下 狀 理 先 分
士 人 科 舉 登 金 榜
失 物 逃 亡 要 訴 論
Phụ động đương đầu khắc Tử tôn,
Bệnh nhân vô dược chủ hôn trầm.
Nhân thân tử tức ứng nan đắc,
Mãi mại lao tâm lơi bất tồn.
Quan vọng hành nhân thư tín động,
Luận quan hạ trạng lý tiên phân.
Sĩ nhân khoa cử đăng kim bảng,
Thất vật đào vong yếu tố luân.

Phụ hào động trước hết là khắc Tử tôn,
Xem bệnh thì không có thuốc chửa, chủ hôn mê
Hôn nhân và cầu con khó thành tựu,
Buôn bán vất vả mà chẳng có lợi.
Mong người đi xa thì có thư tín,
Về quan sự trước hết phải phân luận định các lý,
Người đi thi thì có tên ở bảng vàng.
Xem về mất đồ vật và xem việc bỏ trốn cần nên luận rõ.

子 孫 發 動傷 官 鬼
占 病 求 醫 身 便 痊
行 人 買 賣 身 康 泰
婚 姻 喜 美 是 前 緣
產 婦 當 生 子 易 養
詞 訟 私 和 不 到 官
謁 貴 求 名 休 進 用
勸 君 守 分 聽 乎 天

Tử tôn phát động thương Quan quỷ.
Chiêm bệnh cầu y thân tiện thuyên,
Hành nhân mãi mại thân khang thái,
Hôn nhân hỉ mỹ thị tiền duyên
Sản phụ đương sinh tử dưỡng
Từ tụng tư hoà bất đáo quan.
Yết quí cầu danh hưu tiện tiến,
Khuyến quân thủ phận thính hồ thiên.

Tử tôn động thì khắc Quan quỷ,
Xem bệnh, mời thầy thuốc thì bệnh sẽ lành.
Xem người đi xa, buôn bán thì mạnh khoẻ thông suốt
Hôn nhân vui vẻ, tốt đẹp vốn có tiền duyên.
Xem sản phụ thì sinh con dễ nuôi,
Kiện tụng thì hoà khỏi phải lên quan.
Yết kiến quí nhân, cầu chức vị thì chớ tiến hành,
Khuyên bạn nên thủ phận, theo mệnh trời.

官 鬼 從 來 剋 兄 弟
婚 姻 未 就 生 疑 滯
病 困 門 庭 禍 崇 來
耕 種 蠶 桑 皆 不 利
出 外 逃 亡 定 見 灾
詞 訟 官 非 有 囚 繫
買 賣 財 輕 賭 博 输
失 脫 難 尋 多 暗 昧
Quan quỷ tòng lai khắc Huynh đệ
Hôn nhân vị tựu sinh nghi trệ.
Bênh khốn môn đình hoạ sùng lai
Canh chủng tàm tang giai bất lợi.
Xuất ngoại đào vong định kiến tai.
Từ tụng, quan phi hữu tù hệ
Mãi mại tài khinh đổ bát thâu.
Thất vật nan tầm đa ám muội.

Quan quỷ xưa nay khắc Huynh đệ,
Hôn nhân chưa thành nhiều cản trở,
Bệnh thì nguy mà hoạ đến nhà.
Trồng cày dâu tằm đều không lợi,
Đi xa, bỏ trốn gặp tai ương.
Kiện tụng, phạm việc quan khiến tù tội.
Buôn bán lợi ít mà đánh bạc tất thua
Mất vật khó tìm mà lắm nghi ngờ.

財 爻 發 動 剋 文 書
應 舉 求 名 總 是 虛
將 本 經 營 為 大 吉
親 姻 如 意 樂 無 虞
行 人 在 外 身 將 動
產 婦 求 神 易 脫 除
失 物 靜 安 家 未 出
病 人 傷 胃 更 傷 脾
Tài hào phát động khắc văn thư,
Ứng cử cầu danh tổng thị hư.
Tương bỏn kinh doanh vi đại cát,
Thân nhân như ý lạc vô ngu.
Hành nhân tại ngoại thân tương động,
Sản phụ cầu thần dị thoát trừ
Thất vật tĩnh an gia vị xuất,
Bệnh nhân thương vị cánh thương tì.

Tài hào động khắc Văn thư
Thi cử, cầu danh đều vô ích,
Đem vốn kinh doanh thì rất tốt,
Hôn nhân như ý chảng gì lo.
Xem người đi xa thì sắp di chuyển,
Sản phụ cầu thần thì đễ qua khỏi,
Mất vật thì vật còn trong nhà chưa đem ra ngoài,
Xem bệnh thì đau dạ dày và đau tì.

兄 弟 交 重 剋 了 財
病 人 難 愈 未 離 灾
應 舉 奪 標 為 忌 客 ,
官 非 陰 賊 耗 錢 財
若 帶 吉 神 為 有 助
出 路 行 人 便 未 來
貨 物 經 商 消 折 本
買 婢 求 妻 事 不 諧
Huynh đệ giao trùng khắc liễu Tài,
Bệnh nhân nan dũ vị li tai.
Ứng cử đoạt tiêu vi kỵ khách,
Quan phi âm tặc hao tiền tài.
Nhược đới cát thần vi hưu trợ,
Xuất lộ hành nhân tiện vị lai
Hoá vật kinh thương tiêu chiết bổn
Mãi tì cầu thê sự bất hài.

Huynh đệ động là khắc Thê tài,
Người bệnh khó lành chưa thoát khỏi tai hoạ.
Thi cử. cầu danh thì Huynh là kỵ khách,
Việc quan và trộm cưpứ khiến hao tiền.
Nếu có cát thần thì được giúp,
Người đi xa đã lên đường mà chưa đến,
Buôn bán kinh doanh hao tiền vốn,
Mua tì, kiếm vợ việc không vui.

Thanked by 4 Members:

#14 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1288 thanks

Gửi vào 18/07/2011 - 19:29

XV. LỤC THÂN BIẾN HOÁ CA 六 親 變 化 歌
- Phụ Mẫu hoá Phụ Mẫu là hoá Tiến thần, sẽ được về văn thư; hoá Tử không hại nhân khẩu; hoá Quan thì cử đi làm nơi khác; hoá Thê lo lắng nhiều về nhà cửa; hoá Huynh Đệ là tiết khí.
- Tử Tôn hoá Thoái thần thì người và tiền không vừa ý; hoá Phụ hao phá ruộng vườn; hoá Thê lợi ích gấp bội;hoá Quan lo âu sinh sản; hoá Huynh là được sinh.
- Quan Quỷ hoá Tiến thần cầu quan nhanh chóng; hoá Tài xem bệnh sẽ hung; hoá Phụ được văn thư; hoá Tử thì hại công danh; hoá Huynh thì nhà không hoà thuận.
- Thê tài hoá Tiến thần thì tiền của đến nhà; hoá quan nhiêu âu lo; hoá Tử thì vui vẻ; hoá Phụ hợp gia trường; hoá Huynh chủ phá tài.
- Huynh đệ hoá Thoái thần, xem gì cũng chẳng kỵ; hoá Phụ thì nộ bộc tì thiếp có hại; hoá Tài thì tiền chưa được; hoá Quan anh em gặp tai ương; hoá Tử thì như ý.

XVI. LỤC THÚ CA ĐOÁN 六 獸 歌 斷
發 動 青 龍 附 用 通
進 財 進 禄 福 無 窮
臨 仇 遇 忌 都 無 益
酒 色 成 災 在 此 中
Phát động Thanh Long phụ Dụng thông,
Tiến tài tiến lộc phúc vô cùng.
Lâm Cừu ngộ Kỵ đô vô ích
Tửu sắc thành tai tại thử trung.

Thanh Long động trợ giúp Dụng thần.
Khiên tài lộc tăng tiến phúc vô cùng.
Nếu Thanh Long ở Cừu thần và Kỵ thần thì vô ích,
Chỉ tạo ra vì tửu sắc mà gây tai hoạ.

朱 雀 交 重 文 印 旺
煞 神 相 併 漫 勞 功
是 非 口 舌 皆 因 此
動 出 生 身 卻 利 公
Chu Tước giao trùng văn ấn vượng
Sát thần tương tính mạn lao công
Thị phi khẩu thiệt giai nhân thử,
Động xuất sinh thân khước lợi công.

Chu Tước động thì vượng về văn thư,
Sát thần lại hợp cùng thì nhọc sức nhiều.
Thị phi khẩu thiệt đều từ đó,
Nếu động mà sinh Thân thì ích lợi cho mình.

勾 陳 發 動 憂 田 土
累 歲 迍 邅 為 忌 逢
生 用 有 情 方 是 吉
若 然 安 靜 不 迷 蒙
Câu Trần phát động ưu điền thổ
Luỹ tuế truân chiên vị Kỵ phùng.
Sinh Dụng hữu tình phương thị cát
Nhược nhiên an tĩnh bất mê mông.

Câu Trần động có lo âu về ruộng đất,
Nếu ở Kỵ thần là nhiều năm truân chiên.
Nếu sinh Dụng thầnmới là tốt,
Còn như an tĩnh thì không xấu xa gì.

螣 蛇 鬼 剋 憂 縈 絆
怪 夢 陰 魔 暗 裏 攻
持 木 落 空 休 道 吉
逢 冲 之 日 莫 逃 凶
Đằng Xà Quỷ khắc ưu oanh bạn
Quái mộng âm ma ám lý công.
Trì mộc lạc Không hưu đạo cát,
Phùng xung chi nhật mạc đào hung.

Đằng xà ở Quan quỷ mà khắc thì âu lo ràng buộc,
Mộng lạ âm ma ngầm phá rối.
Nếu ở Mộc hào gặp Không thì đừng bảo là tốt
Vì gặp ngày xung thì chẳng tránh được hung tai.

白 虎 交 重 喪 惡 事
官 司 病 患 必 成 凶
持 金 動 剋 妨 人 口
遇 火 生 身 便 不 同
Bạch Hổ giao trùng tang ác sự,
Quan ti bệnh hoạn tất thành hung.
Trì kim động khắc phương nhân khẩu,
Ngộ hoả sinh Thân tiện bất đồng.

Bạch Hổ động thì có việc tang và xấu,
Thành hung vì việc quan và bênh hoạn
Ở hào Kim mà động thì khắc hại nhân khẩu.
Nếu ở hào Hoả mà sinh Thân thì chẳng như nói trên.

玄 武 動 交 多 暗 昧
若 臨 官 鬼 賊 交 攻
有 情 生 世 邪 無 犯
仇 忌 臨 之 姦 盜 凶
Huyền Vũ động giao đa ám muội,
Nhược lâm Quan quỷ tặc giao công.
Hữu tình sinh Thế tà vô phạm
Cừu, Kỵ lâm chi gian đạo hung.

Huyền Vũ động thì nhiều ám muội
Nếu ở hào Quan thì giặc tấn công.
Nếu sinh Thế thì tà chẳng phạm được,
Huyền Vũ ở Cừu thần, Kỵ thần thì tai ương về trộm gian.

XVII. QUÁI TƯƠNG PHỐI 卦 相 配
- Càn là lão phụ (thuộc dương)
- Khôn là lão mẫu (thuộc âm)
- Chấn là trưởng nam (thuộc dương)
- Tốn là trưởng nữ (thuộc âm)
- Khám là trung nam (thuộc dương)
- Li là trung nữ (thuộc âm)
- Cấn là thiếu nam (thuộc dương)
- Đoài là thiếu nữ (thuộc âm)

XVIII. LỤC GIÁP TUẦN KHÔNG KHỞI LỆ 六 甲 旬 空 起 例
Tuần Không ở Lục Giáp
- Trong tuần Giáp Tí : Tuần Không ở Tuất và Hợi
- Trong tuần Giáp Dần: Tuần Không ở Tí,và Sửu
- Trong tuần Giáp Thìn: Tuần Không ở Dần và Mão
- Trong tuần Giáp Ngọ: Tuần Không ở Thìn và Tị
- Trong tuần Giáp Thân: Tuần Không ở Ngọ và Mùi
- Trong tuần Giáp Tuất: Tuần Không ở Thân và Dậu

Tuần Giáp Tí gồm 10 ngày từ Giáp Tí đến Quí Dậu, trong tuần này không có Địa chi Tuất và Hợi,cho nên gọi Tuất và Hợi là lâm Không. Tương tự tuần từ Giáp Dần đến Quí Hợi, không có ngày Tí và Sửu nên Tí và Sửu lâm Không. Các tuần khác phỏng theo như thế.

XIX. NGUYỆT PHÁ ĐỊNH LỆ 月 破 定 例
Lệ Định Nguyệt Phá
- Thàng Giêng , tiết Lập Xuân, kiến Dần , Nguyệt phá là Thân.
- Tháng Hai, tiết Kinh Trập, kiến Mão, Nguyệt phá là Dậu
- Thàng Ba, tiếtThanh Minh, kiến Thìn, Nguyệt phá là Tuất.
- Tháng Tư, tiết Lập Hạ, kiến Tị, Nguyệt phá là Hợi.
- Tháng Năm, tiết Mang Chủng, kiến Ngọ, Nguyệt phá là Tí
- Tháng Sáu, tiết Tiểu Thử, kiến Mùi, Nguyệt phá là Sửu.
- Tháng Bảy, tiết Lập Thu, kiến Thân, Nguyệt phá là Dần.
- Tháng Tám, tiết Bạch Lộ, kiến Dậu, Nguyệt phá là Mão.
- Tháng Chín, tiết Hàn Lộ, kiến Tuất, Nguyệt phá là Thìn.
- Tháng Mười, tiết Lập Đông, kiến Hợi, Nguyệt phá là Tị.
- Tíang Mười một, tiết Đại Tuyết, kiến Tí, Nguyệt phá là Ngọ.
- Tháng Chạp, tiết Tiểu Hàn, kiến Sửu, Nguyệt phá là Mùi.

Theo qui định các tháng Âm Lịch đều theo tiết khí mà định, mà không theo các ngày đầu tháng. Như tháng Giêng gọi là tháng Dần khởi đầu từ tiết Lập Xuân. Tháng hai gọi là tháng Mão khởi đầu từ tiết Vũ Thuỷ… Muốn rõ phải căn cứ theo Lịch hằng năm. Tuy nhiên tiết khí lại định theo mặt trời, nên không xê dịch bao nhiêu đối với Dương lịch. Như tiết Lập Xuân luôn vào ngày 4 tháng 2 hoặc 5 tháng 2 Dương lịch, tiết Kinh Trập vào ngày 5 hoặc 6 tháng 3 Dương lịch….Vì qui định theo tiết khí nên mỗi năm Âm lịch chỉ gồm 12 tháng, không ảnh hưởng gì đến tháng Nhuận cùng tháng đủ thiếu trong Âm lịch.

(hết Ca Quyết)
Kế tiếp: C3:THÔNG HUYỀN PHÚ VÀ TUÝ KIM PHÚ

Thanked by 5 Members:

#15 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1288 thanks

Gửi vào 18/07/2011 - 19:39

Chương 3

THÔNG HUYỀN PHÚ VÀ TUÝ KIM PHÚ


通玄賦
易 爻 不 妄 成
神 爻 豈 亂 發
體 象 或 既 成
無 者 形 憂 色
始 須 論 用 神
次 必 看 原 神
三 合 會 用 吉
祿 馬 最 為 良
爻 動 始 為 定
次 者 論 空 亡
六 冲 主 冲 併
刑 剋 主 俱 傷
世 應 俱 發 動
必 然 有 改 張
龍 動 家 有 喜
虎 d動 主 有 喪
勾 陳 朱 雀 動
田 土 與 文 章
財 動 憂 尊 長
父 動 損 兒 郎
子 動 男 人 滯
兄 動 女 人 殃
出 行 宜 世 動
歸 魂 不 出 疆
用 動 值 三 合
行 人 立 回 莊
占 宅 財 龍 旺
豪 富 冠 一 鄉
父 母 爻 興 旺
為 官 至 侯 王
福 神 若 持 世
官 訟 定 無 妨
勾 陳 剋 玄 武
捕 賊 不 須 忙
父 病 嫌 財 殺
財 興 母 不 長
無 鬼 病 難 療
鬼 旺 主 發 狂
請 看 考 鬼 歷
祝 謝 得 安 康
占 婚 嫌 剋 用
占 產 看 陰 陽
若 要 問 風 水
三 四 世 吉 昌
長 生 墓 絕 訣
卦 卦 要 審 詳
萬 千 言 不 盡
略 舉 其 大 綱
分 別 各 有 類
無 物 不 包 藏


THÔNG HUYỀN PHÚ

Dịch hào bất vong thành
Thần hào khởi loạn phát
Thể tượng hoặc ký thành,
Vô giả hình ưu sắc
Thuỷ tu luận Dụng thần.
Thứ tất khán Nguyên thần,
Tam hợp hội dụng cát,
Lộc Mã tối vi lương.
Hào động thuỷ vị định
Thứ giả luận Không vong.
Lục xung chủ xung tính
Hình khắc câu chủ thương.
Thế ứng câu phát động,
Tất nhiên hữu cải trương.
Long động gia hữu hỷ,
Hổ động chủ hữu tang.
Câu Trần, Chu Tước động,
Điền thổ dữ văn chương
Tài động ưu tôn trưởng,
Phụ động tổn nhi lang.
Tử động nam nhân trệ,
Huynh động nữ nhân ương.
Xuất hành nghi Thế động.
Qui hồn bất xuất cương.
Dụng động trị tam hợp,
Hành nhân lập hồi trang.
Chiêm trạch Tài, Long vượng,
Hào phú quán nhất hương.
Phụ Mẫu hào hưng vượng,
Vi quan chí hầu vương.
Phúc thần nhược trì Thế,
Quan tụng định vô phương.
Câu Trần khắc Huyền Vũ,
Bổ tặc bất tu mang.
Phụ bệnh hiềm Tài sát,
Tài hưng mẫu bất trường.
Vô Quỷ bệnh nan liệu,
Quỷ vượng chủ phát cuồng.
Thỉnh khán khảo lịch quỷ,
Đảo tạ đắc n khang.
Chiêm hôn hiềm khắc Dụng.
Chiêm sản khán âm dương.
Nhược yếu vấn phong thuỷ,
Tam tứ hào cát xương.
Trường sinh, Mộ, Tuyệt quyết,
Quái quái yếu thẩm tường.
Vạn thiên ngôn bất tận,
Lược cử kỳ đại cương.
Phân biệt các hữu loại
Vô vật bất bao tàng

. Dịch : Hào dịch nào càn bậy – Hào thần há phát lộn xộn- Thể tượng khi đã thành – Đưng sinh lòng lo lắng- Trước tiên luận Dụng thần - Tiếp đến xem Nguyên thần – Tam hợp với dụng là tốt - Có Lộc Mã là tốt hết sức - Trước tiên định hào động - Tiếp đến luận Không vong - Lục xung là chủ tất cả xung nhau – Hình, Khắc đều chủ hại -Thế, Ứng đều phát động - Tất chủ có thay đổi – Long động chủ nhà có chuyện vui - Hổ động chủ nhà có tang- Câu Trần, Chu Tước động – Là có việc về điền trạch và văn thư – Tài động hại bậc tôn trưởng - Phụ động hại con cháu - Tử động làm Nam nhân trở ngại – Tài động hại nữ nhân – Xuất hành nên Thế động - Qui hồn tất không đi được - Dụng động có tam hợp - Người đi đường tức khắc về nhà – Xem nhà cửa mà Tài, Long vượng – Giàu có bậc nhất làng – Hào Phụ mẫu hưng vượng – Làm quan đến vương hầu - Nếu Phúc thần trì Thế - Việc quan tụng chẳng có hại – Câu Trần thì khắc Huyền Vũ – Thì không gấp bắt giặc – Xen bệnh cha không nên bị Tài sát – Tài động mẹ sống chẳng lâu - Quẻ không có Quỷ khó trị bệnh - Quỷ vượng chủ phát điên – Xin xem lịch khảo quỷ - Cầu cúng tất an khang – Xem hôn nhân hiềm Dụng bị khắc – Về sinh sản xem hào âm dương - Nếu hỏi về phong thuỷ - Cần hào tam và tứ tốt đẹp - Về Trường Sinh, Mộ, Tuyệt - Mọi quẻ đều cần xét rõ – Ngàn vạn lời nói không hết - Chỉ nêu phần đại cương - Cần phân rõ các phần - Không gì là không chứa trong đó.






Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |