←  Mai Hoa Dịch Số

Tử Vi Lý Số :: Diễn đàn học thuật của người Việt

»

Tạo quẻ Diệc ( Dịch ) - An Lục Thân - Lục...



1 2 3 4

huynhthanhchiem's Photo huynhthanhchiem 23/02/2012

Khi mở đầu chủ đề này ở bài thứ ba mình có viết :
Đây là link phú chữ Nôm

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Đây là một phần trích trong cuốn " Đại Diệc Toàn Bộ " của Lê Văn Nhàn Vĩnh Long. Mời các bạn tham khảo toàn bộ quyển sách này tại đây :

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Trích dẫn

huynhthanhchiem's Photo huynhthanhchiem 23/02/2012

Đ. Nhóm thuộc quẻ Tốn gồm tám quẻ :
Tốn vi Phong, Phong Thiên Tiểu Súc, Phong Hỏa Gia Nhân, Phong Lôi Ích, Thiên Lôi Vô Vọng, Hỏa Lôi Phệ Hạp, Sơn Lôi Di, Sơn Phong Cổ

Cách viết tắt :
Thuần Tốn, Tiểu Súc, Gia Nhân, Ích, Vô Vọng, Phệ Hạp, Di, Cổ

Tượng quẻ :

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Sửa bởi huynhthanhchiem: 23/02/2012 - 23:11
Trích dẫn

huynhthanhchiem's Photo huynhthanhchiem 26/02/2012

E. Nhóm thuộc quẻ Ly gồm tám quẻ :
Ly vi Hỏa, Hỏa Sơn Lữ, Hỏa Phong Đỉnh, Hỏa Thủy Vị Tế, Sơn Thủy Mông, Phong Thủy Hoán, Thiên Thủy Tụng, Thiên Hỏa Đồng Nhơn

Cách viết tắt :
Thuần Ly, Lữ, Đỉnh, Vị Tế, Mông, Hoán, Tụng, Đồng Nhơn

Tượng quẻ :

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Trích dẫn

huynhthanhchiem's Photo huynhthanhchiem 26/02/2012

Không phải ngẫu nhiên mà người xưa xếp các quẻ theo từng nhóm. Có quy luật toán học của nó.
Quy luật đó nhìn thấy rất rõ ràng ở nhóm cha và mẹ
 Càn vi thiên : Càn biểu hiện cho cha, trời, vua, quân tử, quan, danh nhân….
 Khôn vi địa : Khôn biểu hiện cho mẹ, đất, người nông dân, người bình thường…
Trích dẫn

huynhthanhchiem's Photo huynhthanhchiem 26/02/2012

G. Nhóm thuộc quẻ Khôn gồm tám quẻ :
Khôn vi Địa, Địa Lôi Phục, Địa Trạch Lâm, Địa Thiên Thái, Lôi Thiên Đại Tráng, Trạch Thiên Quải, Thủy Thiên Nhu, Thủy Địa Tỉ

Cách viết tắt :
Thuần Khôn, Phục, Lâm, Thái, Đại Tráng, Quải, Nhu, Tỉ

Tượng quẻ :

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Trích dẫn

huynhthanhchiem's Photo huynhthanhchiem 27/02/2012

H. Nhóm thuộc quẻ Đoài gồm tám quẻ :
Đoài vi Trạch, Trạch Thủy Khốn, Trạch Địa Tụy, Trạch Sơn Hàm, Thủy Sơn Kiển, Địa Sơn Khiêm, Lôi Sơn Tiểu Quá, Lôi Trạch Quy Muội

Cách viết tắt :
Thuần Đoài, Khốn, Tụy, Hàm, Kiển, Khiêm, Tiểu Quá, Quy Muội

Tượng quẻ :

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Trích dẫn

huynhthanhchiem's Photo huynhthanhchiem 28/02/2012

Tượng 64 quẻ Dịch :

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Trích dẫn

huynhthanhchiem's Photo huynhthanhchiem 29/02/2012

Từ quẻ gốc ( quẻ thuần ) ta thấy các nhóm quẻ được hình thành theo quy luật như sau :

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Trích dẫn

huynhthanhchiem's Photo huynhthanhchiem 29/02/2012

Chữ Quái là quẻ, sơ là đầu, nhị là hai, tam là ba, tứ là bốn, ngũ là năm, lục là sáu. Phép gieo quẻ bắt dưới chấm lên. Quái sơ thế sơ ứng tứ; quái nhị thế nhị ứng ngũ; quái tam thế tam ứng lục; quái tứ thế tứ ứng sơ; quái ngũ thế ngũ ứng nhị; thất viết du hồn thế tứ ứng sơ; bát viết qui hồn thế tam ứng lục; bát thuần thế lục ứng tam; mỗi tượng là tám quẻ.
Trong đó QUẺ 6 là quẻ du hồn. Và Quẻ 7 là quẻ quy hồn

Trích dẫn

huynhthanhchiem's Photo huynhthanhchiem 29/02/2012

Phép gieo quẻ Diệc chấm từ dưới chấm lên.
Gieo lần đầu tiên gạch dưới, lần thứ hai vạch trên, lần thứ ba vạch trên nữa. Lần lượt gieo sáu lần, mỗi lần gieo cần ba đồng tiền.
Vái tổ rồi cầm ba đồng tiền bỏ vô mu rùa hay trong tô, mân mê bỏ rớt xuống keng, keng, keng... coi thử mấy sấp mấy ngữa.
Như một đồng sấp là hô: "nhất bối vi dương", là vạch dài ( ___ );

thấy hai đồng sấp hô "nhị bối vi sách" là hai vạch ngắn ( _ _ );

thấy ba đồng sấp thì hô "tam bối vi trùng" là khoanh tròn chữ ( O );

thấy ba đồng ngữa thì hô "tam tự vi giao", giống như chữ ( X )

gặp quẻ giao trùng thì động, giao kể là âm, âm là sách ( _ _ ); trùng là dương ( ___ ). Trang quẻ rồi, coi dưới là Nội quái, trên là Ngoại quái, tìm tượng gì cho biết quẻ gì. Trong tám tượng có sáu mươi bốn quẻ đó ở trong bài số 16 quái danh
Lê Văn Nhàn
Trích dẫn

huynhthanhchiem's Photo huynhthanhchiem 29/02/2012

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Nguyễn Hiến Lê
Trích dẫn

huynhthanhchiem's Photo huynhthanhchiem 01/03/2012

Bài số 19.- LỤC THÚ (Sáu con thú)
(Đọc thuộc lòng)

Thanh Long thuộc Mộc,
Châu Tước thuộc Hỏa,
Câu Trận, Đằng Xà thuộc Thổ,
Bạch Hổ thuộc Kim,
Huyền Võ thuộc Thủy.

Đọc như vầy: Giáp Ất Thanh Long, Bính Đinh Châu Tước, Mồ Câu Trận, Kỷ Đằng Xà, Canh Tân Bạch Hổ, Nhâm Quý Huyền Võ.

Trang quẻ xong rồi như ngày hôm nay gặp ngày Tân Dậu ( tức ngày mồng 9 tháng 2 năm Mậu Thìn ) ( Dương lịch 1/3/2012 ) thì ghi Bạch Hổ tại hào sơ, Huyền Võ tại hào nhị, Thanh Long tại hào tam, Châu tước tại hào tứ, Câu Trận tại hào ngũ, Đằng Xà tại hào lục là an đủ sáu hào.
Trích dẫn

huynhthanhchiem's Photo huynhthanhchiem 01/03/2012

Bài 20.- BÁT QUÁI THUỘC NGŨ HÀNH

- Càn Đoài thuộc kim; Chấn Tốn thuộc MỘc; Khôn Cấn thuộc Thổ; Khảm cung thuộc Thủy, Ly cung thuộc Hỏa.



Thiên Can Thuộc Ngũ Hành




- Giáp Ất thuộc Mộc ở về Đông phương; Bính Đinh thuộc Hỏa ở về Nam phương; Mồ Kỷ thuộc Thổ ở về Trung ương; Canh Tân thuộc Kim ở về Tây phương; Nhâm Quý thuộc Thủy ở về Bắc phương.

Bài số 21.- Địa Chi Thuộc Ngũ Hành
(Đọc thuộc lòng để biên Huynh, Tử, Tài, Quỉ, Phụ)

- Hợi Tý thuộc Thủy; Dần Mẹo thuộc Mộc; Tỵ Ngọ thuộc Hỏa; Thân Dậu thuộc Kim; Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc Thổ.

Năm, tháng, ngày, giờ cũng thuộc như vậy.

Thí dụ: Quẻ Bát thuần Càn. Nội Càn: Tý Dần Thìn; Ngoại Càn: Ngọ Thân Tuất. Như hào quẻ: sơ hào Tý, nhị hào Dần, tam hào Thìn, tứ hào Ngọ, ngũ hào Thân, lục hào Tuất, rồi hô: Càn Đoài Kim huynh Thổ phụ truyền, Mộc tài Hỏa quỉ, Thủy tử nhiên, thì ta nhìn mấy hào quẻ thuộc về gì, Kim hay Mộc cứ vậy biên vô, đó là hào quẻ thuộc Ngũ Hành vậy.

Sửa bởi huynhthanhchiem: 01/03/2012 - 18:13
Trích dẫn

huynhthanhchiem's Photo huynhthanhchiem 05/03/2012

BÀI SỐ 22 : VÒNG NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH - TƯƠNG KHẮC

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Trích dẫn

huynhthanhchiem's Photo huynhthanhchiem 06/03/2012

Ngũ thần sanh khắc

* Ngũ thần sanh:

- Huynh sanh Tử, Tử sanh Tài, Tài sanh Quỉ, Quỉ sanh Phụ, Phụ sanh Huynh.

- Nguyên thần sanh Dụng thần, Dụng thần sanh Tiết thần, Tiết thần sanh Cừu thần, Cừu thần sanh Kỵ thần, Kỵ thần sanh Nguyên thần.

* Ngũ thần khắc:

- Huynh khắc Tài, Tài khắc Phụ, Phụ khắc Tử, Tử khắc Quỉ, Quỉ khắc Huynh.

- Nguyên thần khắc Tiết thần, Tiết thần khắc Kỵ thần, Kỵ thần khắc Dụng thần, Dụng thần khắc Cừu thần, Cừu thần khắc Nguyên thần. (Học thuộc lòng Ngũ thần).

Như chiếm quẻ cầu tài lấy Tài hào dụng thần, nguyên thần là Tử, Dụng thần là Tài, Tiết thần là Quỉ, Cừu thần là Phụ, Kỵ thần là Huynh. Trang quẻ rồi coi trong sáu hào, coi hào nào dụng thần hào đó, phải coi nhựt thần, nguyệt kiên là ngày tháng có khắc hào dụng thần không, có hào sanh dụng thần không. Coi trong quẻ sáu hào có hào nào động hay không, động mới đi sanh đi khắc đặng, không động khỏi lo cho hào dụng thần vậy, coi nhựt thần ngày đó có có xung hào nào không, nếu bị nhựt thần xung hào đó là ám động vậy, coi hào ám động sanh hay khắc hào dụng thần, như sanh dụng thần, mà bị nguyệt kiến khắc dụng thần là khắc xứ phùng sanh, như hào dụng thần động hóa tuyệt, kêu là tuyệt xứ phùng sanh vậy. như trong quẻ động hào xung nó, nó động hóa hiệp là xung trung phùng hiệp, là trước xấu sau tốt vậy, như hào động hiệp nó, nó động biến xung, kêu là hiệp xứ phùng xung, trước tốt sau xấu, trước thành sau bại.
Sửa bởi huynhthanhchiem: 06/03/2012 - 00:16
Trích dẫn


1 2 3 4