←  Địa Lý Phong Thủy

Tử Vi Lý Số :: Diễn đàn học thuật của người Việt

»

AI TINH HUYỀN KHÔNG ĐẠI QUÁI - TẰNG GIA(TẰ...

babylon's Photo babylon 19/03/2020

Để tránh thật giả lẫn lộn khi một vài trang đang Dạy phát hành sách của Tằng gia không được chân truyền...gây xáo trộn Thượng vàng hạ cám . Nay xin chia sẻ về khẩu khuyết Ai tinh của Tằng gia để khi đối chiếu phân biệt được chân giả hư ngụy .
1.Khác biệt của Ai tinh của Tằng gia là đầu tiên phải tính được Thượng quái đắc vận tại cung nào rồi mới ai tinh được
-Đầu tiên là sơ đồ Tiên thiên
Vận 7

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


-DƯƠNG VẬN : 1-3-7-9(THUẬN PHI - LƯỢNG THIÊN XÍCH)
-ÂM VẬN : 2-4-6-8(NGHỊCH PHI- LƯỢNG THIÊN XÍCH)
-VẬN NGũ : 10 năm đầu vận 4 ; 10 năm sau vận 6
Ví dụ minh họa
-Vận 7 Dương vận :
-Thượng Quái : Cấn - thuần Cấn ; Đại súc ; Mông ; Di ; Bác; Bí;Tồn; Cổ đắc khí tại 8

- Thượng quái Khàm : đắc khí tại 9
- Thượng quái Lôi : đắc khí tại 1
-Thượng quái Càn : đắc khí tại 2
-Thượng quái Khôn : đắc khí tại 3
-Thượng quái Ly : đắc khí tại 5
-Thượng quái Đoài đắc khí tại 6
-Thượng quái Tốn đắc khí tại 4
2. Ai tinh Quẻ Thủy thiên Nhu - vận 7
- Nhu đắc khí tại 9(Ly )
-5 cư Ly cung
+ 9<+>
+7<+>
Âm dương đồng tính thuận Phi

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Nhập 9 Ly cung .
3 . Chú ý sơ đồ ai tinh Tiên thiên
4.Tổ hợp song Tinh - Ai có duyên sẽ gặp được :
- Một vài tổ hợp :
+8-4 : họa không tránh khỏi
+8-6 : nhân đinh gặp họa
+8-7 : Tiểu nhân ; thị phi ; quan tai ; bệnh tật
+8-8:cát lợi sinh bổ dương trạch
+8-9 : thọ khang nhân đinh
5.Đại quái Tằng gia tính đắc khí tại đâu ; chứ không dùng suy vượng cửu tinh
Sửa bởi babylon: 19/03/2020 - 20:09
Trích dẫn

emvomr.dam's Photo emvomr.dam 21/03/2020

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

babylon, on 19/03/2020 - 19:45, said:

Để tránh thật giả lẫn lộn khi một vài trang đang Dạy phát hành sách của Tằng gia không được chân truyền...gây xáo trộn Thượng vàng hạ cám . Nay xin chia sẻ về khẩu khuyết Ai tinh của Tằng gia để khi đối chiếu phân biệt được chân giả hư ngụy .
1.Khác biệt của Ai tinh của Tằng gia là đầu tiên phải tính được Thượng quái đắc vận tại cung nào rồi mới ai tinh được
-Đầu tiên là sơ đồ Tiên thiên
Vận 7

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


-DƯƠNG VẬN : 1-3-7-9(THUẬN PHI - LƯỢNG THIÊN XÍCH)
-ÂM VẬN : 2-4-6-8(NGHỊCH PHI- LƯỢNG THIÊN XÍCH)
-VẬN NGũ : 10 năm đầu vận 4 ; 10 năm sau vận 6
Ví dụ minh họa
-Vận 7 Dương vận :
-Thượng Quái : Cấn - thuần Cấn ; Đại súc ; Mông ; Di ; Bác; Bí;Tồn; Cổ đắc khí tại 8

- Thượng quái Khàm : đắc khí tại 9
- Thượng quái Lôi : đắc khí tại 1
-Thượng quái Càn : đắc khí tại 2
-Thượng quái Khôn : đắc khí tại 3
-Thượng quái Ly : đắc khí tại 5
-Thượng quái Đoài đắc khí tại 6
-Thượng quái Tốn đắc khí tại 4
2. Ai tinh Quẻ Thủy thiên Nhu - vận 7
- Nhu đắc khí tại 9(Ly )
-5 cư Ly cung
+ 9<+>
+7<+>
Âm dương đồng tính thuận Phi

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Nhập 9 Ly cung .
3 . Chú ý sơ đồ ai tinh Tiên thiên
4.Tổ hợp song Tinh - Ai có duyên sẽ gặp được :
- Một vài tổ hợp :
+8-4 : họa không tránh khỏi
+8-6 : nhân đinh gặp họa
+8-7 : Tiểu nhân ; thị phi ; quan tai ; bệnh tật
+8-8:cát lợi sinh bổ dương trạch
+8-9 : thọ khang nhân đinh
5.Đại quái Tằng gia tính đắc khí tại đâu ; chứ không dùng suy vượng cửu tinh
xin chào babylon
cho EM hỏi Ai tinh và Phi tinh khác nhau ntn?
nghe nói Tẳng gia bên Đài Loan nổi tiếng về HKPT.
Vậy về bản chất có khác nhau không?
Thân
Trích dẫn

babylon's Photo babylon 21/03/2020

Thực ra dùng chữ Ai tinh là có lý do - Chứ không dùng Phi tinh :
-Khác biệt dễ thấy nhất là Tiên thiên Ai Tinh - chứ không dùng phương vị Hậu thiên Ai tinh
-Hậu thiên ẩn trong Tiên thiên đó chính là lượng Thiên xích(2 chiều thuận nghịch)
-Giống với lý thuyết lưỡng phiến Đại Huyền không :
+Đại huyền không : lưỡng phiến (Âm - Dương chính là Linh chính thần)
+Đại quái(Tằng gia) : lưỡng phiến là vận(Âm - dương) và âm dương Bát quái phân ra đồng dị mà phi tinh
- Khác biệt giữa huyền không Đại quái và Đại huyền không :
+Đại quái trọng Tổ hợp song tinh linh chính mà luận đoán cát hung ; phương vị đắc khí mà phân hợp cách hay không
+Đại huyền không trọng tử mẫu : đó chính là lý thuyết Tam quái mà Dương công khởi xướng.Trong đại huyền không có cách cục tam quái sinh linh thần theo trục vô cùng đắc cách
+Đại quái : nghiên cứu sâu về quá trình hình thành nên 64 Quái dịch từ đó mà có sự liên hệ trên tinh bàn
-Trường Phái Tằng gia được xem là đối trọng với Đại Huyền không(Lục phái) về phương diện lý khí.Sau thời Dương Công thì hậu nhân của Tằng Văn Địch kế thừa lý thuyết của Ông mà xiển dương Phái.Họ tằng ở Đài loan rất được trọng dụng làm Âm trạch kể cả trong chính giới.Có tiếng là truyền thống lâu đời nhưng sách viết ra bị dấu rất nhiều bí kỹ giống Tông chỉ của Họ Tưởng Thiên cơ bất khả lộ.
+Một điều quan trọng nữa là cả Đại quái và Đại huyền không lấy các cặp đối đãi : 1-6;2-7;3-8;4-9 làm xương sống trong nền tảng Lý khí
Sửa bởi babylon: 21/03/2020 - 07:56
Trích dẫn

emvomr.dam's Photo emvomr.dam 21/03/2020

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

babylon, on 21/03/2020 - 07:49, said:

Thực ra dùng chữ Ai tinh là có lý do - Chứ không dùng Phi tinh :
-Khác biệt dễ thấy nhất là Tiên thiên Ai Tinh - chứ không dùng phương vị Hậu thiên Ai tinh
-Hậu thiên ẩn trong Tiên thiên đó chính là lượng Thiên xích(2 chiều thuận nghịch)
-Giống với lý thuyết lưỡng phiến Đại Huyền không :
+Đại huyền không : lưỡng phiến (Âm - Dương chính là Linh chính thần)
+Đại quái(Tằng gia) : lưỡng phiến là vận(Âm - dương) và âm dương Bát quái phân ra đồng dị mà phi tinh
- Khác biệt giữa huyền không Đại quái và Đại huyền không :
+Đại quái trọng Tổ hợp song tinh linh chính mà luận đoán cát hung ; phương vị đắc khí mà phân hợp cách hay không
+Đại huyền không trọng tử mẫu : đó chính là lý thuyết Tam quái mà Dương công khởi xướng.Trong đại huyền không có cách cục tam quái sinh linh thần theo trục vô cùng đắc cách
+Đại quái : nghiên cứu sâu về quá trình hình thành nên 64 Quái dịch từ đó mà có sự liên hệ trên tinh bàn
-Trường Phái Tằng gia được xem là đối trọng với Đại Huyền không(Lục phái) về phương diện lý khí.Sau thời Dương Công thì hậu nhân của Tằng Văn Địch kế thừa lý thuyết của Ông mà xiển dương Phái.Họ tằng ở Đài loan rất được trọng dụng làm Âm trạch kể cả trong chính giới.Có tiếng là truyền thống lâu đời nhưng sách viết ra bị dấu rất nhiều bí kỹ giống Tông chỉ của Họ Tưởng Thiên cơ bất khả lộ.
+Một điều quan trọng nữa là cả Đại quái và Đại huyền không lấy các cặp đối đãi : 1-6;2-7;3-8;4-9 làm xương sống trong nền tảng Lý khí
xin chào babylon
vậy là Tằng gia mà đại diện là môn Đại quái sử dụng cặp Phi tinh và Ai tinh chăng?
Hơn nữa môn Đại quái lấy Tiên thiên bát quái làm đồ hình, sử dụng bước chuyển động Lượng thiên xích làm chuyển động mà theo lý thuyết Hậu thiên sinh ra từ Tiên thiên, với Lượng thiên xích làm cầu nối.
Vậy Phi tinh là Cửu tinh của Hậu thiên, còn Ai tinh gồm những Tinh gì vậy babylon?
Thân
Trích dẫn

babylon's Photo babylon 21/03/2020

Ai tinh vẫn sử dụng cửu tinh theo như Lý thuyết Cửu Tinh từ Tham lang -->Hữu bật thôi.
Nhưng đầu tiên phải xem vận này thì Thượng quái đắc khí tại đâu
Sau đó so sánh thượng quái đó với sơ đồ phi vận ; dùng quan hệ Dị đồng mà mà phi Tinh
ví như sơn là Thủy Thiên Nhu trong vận 7 thì 9 cư Ly cung (thượng quái Khảm đắc khí tại 9); các Tinh còn lại dựa theo lương Thiên xích ; do phi thuận nên Nhị Hắc Cự Môn phải nhập trung cung

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


sơ đồ phi vận 7

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


9 cư Khảm phàm thượng quái là Khảm đắc khí tại 9; cung 9(Ly)-Hậu thiên
Chú ý Dương vận phi thuận - Âm vận phi nghịch chứ không như vận trong Tử Bạch tất cả đều thuận
Sửa bởi babylon: 21/03/2020 - 09:51
Trích dẫn

emvomr.dam's Photo emvomr.dam 21/03/2020

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

babylon, on 21/03/2020 - 09:44, said:

Ai tinh vẫn sử dụng cửu tinh theo như Lý thuyết Cửu Tinh từ Tham lang -->Hữu bật thôi.
Nhưng đầu tiên phải xem vận này thì Thượng quái đắc khí tại đâu
Sau đó so sánh thượng quái đó với sơ đồ phi vận ; dùng quan hệ Dị đồng mà mà phi Tinh
ví như sơn là Thủy Thiên Nhu trong vận 7 thì 9 cư Ly cung (thượng quái Khảm đắc khí tại 9); các Tinh còn lại dựa theo lương Thiên xích ; do phi thuận nên Nhị Hắc Cự Môn phải nhập trung cung

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


sơ đồ phi vận 7

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


9 cư Khảm phàm thượng quái là Khảm đắc khí tại 9; cung 9(Ly)-Hậu thiên
Chú ý Dương vận phi thuận - Âm vận phi nghịch chứ không như vận trong Tử Bạch tất cả đều thuận
xin chào babylon
Vậy EM có thể hiểu về HKĐQ như sau:
là môn sử dụng 9 tinh di chuyển trên Ma phương bậc 3 theo Lượng thiên xích.

9 tinh này chia làm 2 nhóm, phân ra trước và phía sau cung Địa bàn xem, mỗi nhóm gồm 9 tinh, gọi là Phi tinh và Ai tinh.

Cách sử dụng 2 nhóm Phi tinh và Ai tinh này là nếu cung Địa bàn cần xem mà Chính tinh phía trước mặt mà tác động xấu ta chỉ cần xem Phụ tinh phía sau có tác động tốt hay tương hòa hay hỗ trợ cung Địa bàn mình không, nếu có chỉ việc trổ cửa hướng về phía có lợi cho mình và xem hướng đó là hướng chính. Cách như vậy rất thiết thực và hữu dụng.

Và Đồ hình sử dụng ở đây không phải là Tiên Thiên bát quái mà là Hậu thiên bát quái tức Bát quái Lạc thư, còn Tiên thiên và Hậu thiên đề cập ở đây chính là Thiên = Trời tức sao khí, 9 tinh, còn Hậu = phía sau và Tiên = phía trước tức là 9 tinh ở phía trước hoặc phía sau.

Còn cách lập bàn thì đầu tiên dựa vào thời gian như niên, nhật, nguyệt, thì mà gia chủ muốn tu bổ hay xây dựng, xác định Trùng Quái. Sau đó xác định trong thời gian cần xem thì thuộc Nguyên Vận nào, Dương hay Âm vận thì sao khí tác động lên quẻ Thượng quái là sao khí gì, trở lại bảng Lạc thư gốc điền tên sao khí vào cung đối xứng qua TC, rồi điền tiếp theo Lượng thiên Xích.

Không biết EM hiểu vậy có đúng không babylon?
Cám ơn bạn.
Thân
Trích dẫn

babylon's Photo babylon 21/03/2020

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

emvomr.dam, on 21/03/2020 - 11:35, said:

xin chào babylon
Vậy EM có thể hiểu về HKĐQ như sau:
là môn sử dụng 9 tinh di chuyển trên Ma phương bậc 3 theo Lượng thiên xích.

9 tinh này chia làm 2 nhóm, phân ra trước và phía sau cung Địa bàn xem, mỗi nhóm gồm 9 tinh, gọi là Phi tinh và Ai tinh.

Cách sử dụng 2 nhóm Phi tinh và Ai tinh này là nếu cung Địa bàn cần xem mà Chính tinh phía trước mặt mà tác động xấu ta chỉ cần xem Phụ tinh phía sau có tác động tốt hay tương hòa hay hỗ trợ cung Địa bàn mình không, nếu có chỉ việc trổ cửa hướng về phía có lợi cho mình và xem hướng đó là hướng chính. Cách như vậy rất thiết thực và hữu dụng.

Và Đồ hình sử dụng ở đây không phải là Tiên Thiên bát quái mà là Hậu thiên bát quái tức Bát quái Lạc thư, còn Tiên thiên và Hậu thiên đề cập ở đây chính là Thiên = Trời tức sao khí, 9 tinh, còn Hậu = phía sau và Tiên = phía trước tức là 9 tinh ở phía trước hoặc phía sau.

Còn cách lập bàn thì đầu tiên dựa vào thời gian như niên, nhật, nguyệt, thì mà gia chủ muốn tu bổ hay xây dựng, xác định Trùng Quái. Sau đó xác định trong thời gian cần xem thì thuộc Nguyên Vận nào, Dương hay Âm vận thì sao khí tác động lên quẻ Thượng quái là sao khí gì, trở lại bảng Lạc thư gốc điền tên sao khí vào cung đối xứng qua TC, rồi điền tiếp theo Lượng thiên Xích.

Không biết EM hiểu vậy có đúng không babylon?
Cám ơn bạn.
Thân
Thực ra Tiên thiên Hậu thiên ở đây là dụng pháp :
1.Vận bàn -Thiên bàn- Địa bàn đều sử dụng Tiên thiên chứ không sử dụng Hậu thiên (Lạc thư) làm phương vị :
-Hậu thiên ẩn trong Tiên thiên chính là Lượng Thiên Xích
-Ngũ hành Tiên thiên :
+1-6 : Càn - Khảm : thủy
+2-7 : Đoài - Cấn : hỏa
+3-8 : Ly-Khôn : mộc
+4-9 : Chấn : kim
+5-10 : Tốn : thổ
-Ngũ hành Cửu tinh : Lạc thư
-Sự đối đãi tiên thiên hậu thiên khi Tinh bay vào cung cho ta biết 1 phần yếu tố suy vượng
+Với các quan hệ : Tinh sinh cung - tinh khắc cung (sát)-tinh cung tỷ hòa vượng - cung sinh tinh thoái-cung khắc tinh tử

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Như cung Cấn tiên thiên Hỏa có sao Bát bạch (Thổ) - Hỏa sinh Thổ là tượng cát
+Sinh - vượng cát
+Thoái- sát đang suy
+Sinh vượng phát lộc ; thoái vận tuyêt tự; sát vận quan tai ; tử vận tổn đinh
-Vậy Vận bàn- khi Thiên tinh bay đến các cung vị chính là yếu Tố Thiên thời ; lượng thiên xích chính là không gian mà nó chi phối ; còn sơn hướng Điạ bàn chính là yếu tố Nhân
2.La kinh của huyền không Đại quái là 1 loại la kinh khác đã quy định sẵn phương vị của từng Quẻ cho cung vị .Nên khi định lập cục đã có quẻ ngay sơn hướng.Do vậy vấn đề trùng quái hoàn toàn Ta không phải lập mà chiếu theo La kinh
điền tên sao khí vào cung đối xứng qua TC
Cái này không phải nha EM do quẻ Thủy thiên Nhu có thượng quái là Thủy(Khảm) mà 9 cư Khảm trên vận bàn ; Hậu thiên 9 - Ly cung nên lấy 9 áp vào cung Ly không có đối nhau qua TC đơn giản suy trực tiếp từ Vận bàn ; các sao khác tự suy diễn theo lượng thiên xích
Sửa bởi babylon: 21/03/2020 - 13:03
Trích dẫn

emvomr.dam's Photo emvomr.dam 21/03/2020

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

babylon, on 21/03/2020 - 12:41, said:


Thực ra Tiên thiên Hậu thiên ở đây là dụng pháp :
1.Vận bàn -Thiên bàn- Địa bàn đều sử dụng Tiên thiên chứ không sử dụng Hậu thiên (Lạc thư) làm phương vị :
-Hậu thiên ẩn trong Tiên thiên chính là Lượng Thiên Xích
-Ngũ hành Tiên thiên :
+1-6 : Càn - Khảm : thủy
+2-7 : Đoài - Cấn : hỏa
+3-8 : Ly-Khôn : mộc
+4-9 : Chấn : kim
+5-10 : Tốn : thổ
-Ngũ hành Cửu tinh : Lạc thư
-Sự đối đãi tiên thiên hậu thiên khi Tinh bay vào cung cho ta biết 1 phần yếu tố suy vượng
+Với các quan hệ : Tinh sinh cung - tinh khắc cung (sát)-tinh cung tỷ hòa vượng - cung sinh tinh thoái-cung khắc tinh tử

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Như cung Cấn tiên thiên Hỏa có sao Bát bạch (Thổ) - Hỏa sinh Thổ là tượng cát
+Sinh - vượng cát
+Thoái- sát đang suy
+Sinh vượng phát lộc ; thoái vận tuyêt tự; sát vận quan tai ; tử vận tổn đinh
-Vậy Vận bàn- khi Thiên tinh bay đến các cung vị chính là yếu Tố Thiên thời ; lượng thiên xích chính là không gian mà nó chi phối ; còn sơn hướng Điạ bàn chính là yếu tố Nhân
2.La kinh của huyền không Đại quái là 1 loại la kinh khác đã quy định sẵn phương vị của từng Quẻ cho cung vị .Nên khi định lập cục đã có quẻ ngay sơn hướng.Do vậy vấn đề trùng quái hoàn toàn Ta không phải lập mà chiếu theo La kinh
điền tên sao khí vào cung đối xứng qua TC
Cái này không phải nha EM do quẻ Thủy thiên Nhu có thượng quái là Thủy(Khảm) mà 9 cư Khảm trên vận bàn ; Hậu thiên 9 - Ly cung nên lấy 9 áp vào cung Ly không có đối nhau qua TC đơn giản suy trực tiếp từ Vận bàn ; các sao khác tự suy diễn theo lượng thiên xích
cám ơn babylon
Thân
Trích dẫn