XÉT TỔNG QUAN
Năm Đinh Dậu nạp âm Sơn Hạ Hỏa, tích số năm 10,155,934. Sao "Lâu" trực năm. Thái ất đóng tại Tốn năm thứ nhất - lý Thiên, sách nói:- Ở năm thứ nhất, chức năng Lý thiên của sao Thái ất có nhiệm vụ điều chỉnh các thất lạc độ số các hiện tượng mặt trời, mặt trăng, các sao xấu biến động phát sáng gây những hiện tượng quái gở.
Năm 2017 văn xương tại Dần, toán chủ 5 là Vô Thiên, đơn dương - theo sách là năm thiên nhiên có nhiều điềm tai dị (sẽ bàn ở phần thời tiết). Chủ đại tiểu tướng đóng trung cung là "vô môn", toán 5 âm "Vũ" ứng với hào Thê tài, ứng với nữ giới, hành thủy.
Thủy kích tại Càn đối xung với Thái ất là "Cách", toán khách 16 hòa dài. Sách nói thể thức "cách" chỉ sự biến đổi (cách mạng), cự mạng chính lệnh, trên dưới cách nhau, là khách cách chủ.
---------------
Năm Đinh Dậu hứa hẹn một năm tài chính khó khăn, chính trị các vùng gặp nhiều biến động.
LẬP THÀNH QUẺ DỊCH - TÀI THIÊN
được quẻ "Thủy sơn Kiển", động hào 2. Thoán từ của quẻ Kiển nói rằng "lợi Tây Nam, bất lợi Đông Bắc. Thật kỳ lạ ở chỗ quẻ Tuế kể (nếu tính theo sách dạy) thì Ngũ phúc đóng ở cung Khôn Tây Nam, Đại Du đóng ở cung Cấn Đông Bắc - ứng lời thoán.
Thoán Truyện.
彖 曰. 蹇. 難 也 . 險 在 前 也 . 見 險 而 能 止. 知 矣 哉 . 蹇 利 西 南. 往 得 中 也 . 不 利 東 北. 其 道 窮也 . 利 見 大 人 . 往 有 功 也. 當 位 貞 吉. 以 正 邦 也. 蹇 之 時 用 大 矣 哉.
Thoán viết:
Kiển. Nạn dã. Hiểm tại tiền dã. Kiến hiểm nhi năng chỉ. Trí hỹ tai. Kiển lợi Tây Nam. Vãng đắc trung dã. Bất lợi Đông Bắc. Kỳ đạo cùng dã. Lợi kiến đại nhân. Vãng hữu công dã. Đáng vị trinh cát. Dĩ chính bang dã. Kiến chi thời dụng đại hỹ tai.
Hào Lục nhị.
六 二. 王 臣 蹇 蹇. 匪 躬 之 故 .
象 曰. 王 臣 蹇 蹇. 終 無 尤 也.
Lục nhị.
Vương thần kiển kiển. Phỉ cung chi cố.
Tượng viết:
Vương thần kiển kiển. Chung vô vưu dã.
Dịch.
Công thần nguy thậm, nguy tai,
Quên mình vì nghĩa, bao nài tấm thân.
Tượng rằng: Thần tử lâm nguy,
Quên mình vì nước, lỗi gì nữa đâu.
LẬP THÀNH QUẺ DỊCH - TÀI ĐỊA
được quẻ Trạch Thiên Quải, động hào 6.
夬 序 卦
益 而 不 已 必 決
故受 之 以 夬
夬 者 決 也
Quải Tự Quái
Ích nhi bất dĩ tất quyết.
Cố thụ chi dĩ quải.
Quải giả quyết dã.
Quẻ Quải trên có 1 Hào Âm, dưới có 5 Hào Dương. Một Hào Âm lộng quyền, đè nén quần Dương; quá quắt lắm, sẽ tức nước vỡ bờ, làm cho quần Dương nổi lên thanh toán Hào Âm. Áp dụng vào triền năm, Quải tượng trưng cho tháng 3 ta, lúc mà Dương khí đang thời kỳ thịnh, Âm khí đang thời kỳ suy. Tóm lại ý tứ quẻ Quải, ta kết luận:
-Quải là Dương thanh toán Âm.
-Quân tử thanh toán tiểu nhân.
-Trung thần thanh toán gian thần tại triều ca.
I. Thoán.
夬. 揚 于 王 庭 . 孚 號 . 有 厲 . 告 自 邑 . 不 利 即 戎 . 利 有 攸 往 .
Thoán từ.
Quải. Dương vu vương đình. Phu hiệu. Hữu lệ. Cáo tự ấp. Bất lợi tức nhung. Lợi hữu du vãng.
Dịch.
Quải là quyết diệt tiểu nhân,
Giãi bầy ủy khúc trước sân triều đình,
Hô Hào thanh thế cho mình,
Hô Hào bằng cách chân thành, chính trung.
Cũng nên lo sợ, đề phòng,
Báo cho trong ấp biết công việc mình.
Chẳng nên điều động đao binh,
Tính toan như vậy tốt lành biết bao.
上 六. 無 號 . 終 有 凶 .
象 曰 . 無 號 之 凶 .終 不 可 長 也 .
Hào Thượng Lục. Thượng Lục.
Vô Hào. Chung hữu hung.
Tượng viết: Vô Hào chi hung. Chung bất khả trường dã.
Dịch.
Hô Hào mà chẳng ai theo,
Cuối cùng sẽ bị những điều họa hung.
Tiểu nhân cũng lúc phải dùng,
Làm sao trường thịnh, mà mong cửu trường.
Thượng Lục chỉ những gian thần khi đã hết thời, van xin lúc ấy cũng vô ích, chẳng còn có ai thương, ai nghe. Và cuối cùng sẽ gặp hung họa (Vô Hào chi hung. Chung bất khả trường dã).
LẬP THÀNH QUẺ DỊCH - HÀO NHÂN
Được quẻ Ích, Hào Thượng Cửu.
上 九 . 莫 益 之 . 或 擊 之 . 立 心 勿 恆 . 凶 .
象 曰 . 莫 益 之 . 偏 辭 也 . 或 擊 之 . 自 外 來 也 .
Thượng Cửu:
Mạc ích chi. Hoặc kích chi. Lập tâm vật hằng. Hung.
Tượng viết:
Mạc ích chi. Thiên từ dã. Hoặc kích chi. Tự ngoại lai dã.
Dịch.
Chẳng ai giúp ích, đỡ đần,
Lại còn có kẻ muốn dần cho đau.
Lập tâm chẳng được bền lâu,
Lập tâm không vững, có đâu tốt lành
Tượng rằng: Chẳng ai giúp ích, đỡ đần,
Là vì lời nói có phần thiên tư.
Có người còn muốn đánh cho,
Ấy là những chuyện vạ vơ từ ngoài.
Hào Thượng Cửu: Trị dân mà không lo làm ích cho dân, mà chỉ lo vơ vét của dân, thì chắc sẽ không có ra gì, có ngày sẽ bị dân trả oán (Mạc ích chi. Hoặc kích chi).
Trị dân mà không có chương trình trường cửu, không có đường lối, không có chuẩn bị gì, chắc là sẽ chuốc lấy hoạ hung (Lập tâm vật hằng. Hung.)
Tượng viết: Mạc ích chi. Thiên từ dã. Hoặc kích chi. Tự ngoại lai dã. Ý nói không làm ơn ích cho ai, mà chỉ muốn nghiêng về mình, thủ lợi cho mình (Mạc ích chi. Thiên từ dã). Nói rằng: Có người đánh cho, tức là nói có người ngoài sẽ đánh mình. (Hoặc kích chi. Tự ngoại lai dã).
Thế tức là làm hay thì người ngoài ngàn dậm cũng hưởng ứng; làm dở thì người ngoài ngàn dậm cũng phản đối.
PHÂN TÍCH CÁC CUNG
CUNG TỐNThái ất dưới cửa Thương, gặp Dân cơ bị "Cách" - ứng nạn đói. Toán chủ 25 ứng hào thê tài, là tượng tài chính thê lương. Sao Thiên Anh phục ngâm dưới cửa Thương ứng sự hoảng hốt, động trước dễ bại. Tháng Ất Tị (hay Quý Mão?), sao Huyền Minh đóng dưới Thái ất dễ bị kích hoạt.
Cho nên lấy Hoán mà bàn.
Hoán là xẻ nghé, tan đàn, phôi pha.
Năm Đinh Dậu có sao Cửu Tử đóng tại cung Tốn, ứng với sưu cao thuế nặng, hoặc sâu bệnh trùng. Tai họa liên quan tới hành hỏa.
CUNG LY
cung Ly có cửa Đỗ hung hại, có sao Thiên Nhuế đóng chủ phát sinh chiến tranh, quân sự, trộm cướp, hưng phế. Các nước tại chính Nam dễ gặp hạn hán.
CUNG KHÔN
Cung Khôn cửa Cảnh, dưới can Đinh thì phát sinh nhiều tin đồn thất thiệt. Tuy nhiên có Ngũ Phúc thì yên ổn. Tuy có Xích kỳ đóng có phát sinh sát khí của hành kim, nhưng khi có Ngũ phúc sát khí bị đổi qua cung đối xung (Cấn).
CUNG ĐOÀI
Cung Đoài dưới cửa Tử hung hại, có Tiểu du, Tứ thần gặp Thái tuế có các cách hung hại sau:
- Tuế hình: năm Dậu hình tại phương Dậu
- Kích Khắc: Tứ thần đồng cung với Thái tuế
- Tứ thần đóng với Tiểu du: binh cách, dịch bệnh
CUNG CÀN
Cung Càn dưới cửa Kinh, có sao Thủy kích đóng, đất trực sự có can Bính hay ứng vào tin đồn gây hoang mang lo lắng. Gặp phải "Cách", "Đề Hiệp" thì ứng với Châu Âu và Nga gặp các biến động về chính trị, binh cách.
THỜI TIẾT
Nhiếp Đề lạnh lẽo gió sương,
vật tai lúa hại, bệnh thương ôn tỳ.
Người lo phù thũng tứ chi,
mặt thêm vàng vọt, da bì sưng sưng.
CUNG KHẢM
Cung Khảm dưới cửa Khai, gặp Thiên Nhậm ứng các chuyện âm hình, trực sự đất có can Canh dễ ứng binh cách. Có Đại du thiên mục là nơi kinh hình sát phạt.
THỜI TIẾT
Thanh Long lạnh lẽo, sương dày,
bốn phương bụi trắng, vật sầy binh theo.
Các cung khác có Rồng vào,
vận trời lạnh buốt, thêm gào gió sương.
CUNG CẤN
Cung Cấn, tuy dưới cửa Hưu, nhưng có sao Đại Du đóng, gặp Thiên Ất, Trực phù ứng binh cách, loạn lạc, thời tiết biến dị. Thiên xung là sao chiến tranh đóng ở cung này, cùng với trực sự là can Đinh là tin đồn thất thiệt.
THỜI TIẾT
Chiêu Dao gỗ Tốn từng đua, gió lay cây đổ, mùa màng thất thu.
Tứ Thần, Đại Du cùng khu: sâu pha lúa gỗ, dân sơ xác tàn.
Chết lăn bạo bệnh từng cơn, trẻ con sài đẹn, thương đơn kép chồng.
Địa dư chấn động núi sông, đao binh, nước hạn, dân không an toàn.
Chín cung Chiêu Dao đến làn, tháng ngày nhiều gió, mưa tràn tối tăm.
CUNG CHẤN
Cung Chấn có cửa Sinh là một cửa tốt, lại có sao Thiên phù chủ nông tang - cát. Nhưng trực sự can Giáp thì cảnh thổ dễ phát sinh chuyện lôi thôi.
THỜI TIẾT
Thái Âm tính khí đa đoan, trời trăng mờ mịt văng tàn mấy sao...
Chín cung Âm tới mở đường, mây xanh nhiều, ít tạnh, sương lạnh hòa
TÍNH TAI BIẾN
Có 2 phép tính:
- từ cung Kế thần địa bàn tới cung Thái ất là 16 cung. Bỏ vào cung Cấn an thuận thì tới tháng Sửu là tháng tai biến (lưu ý theo Thái ất thì tháng Sửu sau đông chí, tức là tháng Sửu của năm 2016).
- từ cung hợp thần đếm tới văn xương được 15 bước, bỏ lên Thái tuế an thuận thì tới tháng Mùi (hay Thân?) là tháng tai biến - tháng Mùi của năm Đinh Dậu.