Jump to content

Advertisements




Luận Mệnh yếu quyết...


29 replies to this topic

#1 ch8484

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 263 Bài viết:
  • 276 thanks

Gửi vào 26/03/2015 - 19:13

Đây là phần copy của lyso.asia: (Mong ai đó dịch ra tiếng Việt)

Luận Mệnh yếu quyết


Tử Vi
Tử vi cư tử ngọ, khoa quyền lộc chiếu tối vi kì.
Tử vi thủ mệnh sửu cung, tiền hữu cát diệu lai hô hào, tất đương đại quyền chi chức.
Tử vi cư ngọ, vô dương đà, giáp đinh kỷ sinh nhân, vị chí công khanh.
Tử vi nam hợi nữ dần cung, nhâm giáp sinh nhân phú quý đồng.
Tử vi cư mão dậu, ngộ kiếp không tứ sát, đa vi thoát tục tăng nhân.
Tử vi vô phụ bật đồng hành, tắc vi cô quân, mĩ trung bất túc.
Tử vi ngộ hung tinh, tuy hoạch cát nhi vô đạo.
Tử vi thiên phủ, toàn y phụ bật chi công.
Tử phủ đồng cung, chung thân phúc hậu.
Tử phủ đồng cung, vô sát thấu, giáp sinh nhân hưởng phúc chung thân.
Tử phủ triêu viên, thực lộc vạn chung.
Tử phủ triêu viên hoạt lộc phùng, chung thân phúc hậu chí tam công.
Tử vi dữ thiên phủ, tả hữu, xương khúc, lộc mã tam hợp, cực cát, thực lộc thiên chung, cự phú đại quý.
Tử phủ nhật nguyệt cư vượng đích, đoạn định công hầu khí.
Tử phủ giáp mệnh vi quý cách.
Tử vi tham lang đồng cung vu mão dậu, bất trung bất nghĩa, nật cận gian nhân.
Tử vi tham lang vi chí dâm, nam nữ tà dâm.
Nữ mệnh, tử vi dữ tham lang đồng cung, nam nữ tà dâm.
Tử vi thủ mệnh, thiên tương tả hữu lai giáp củng, vi quân thần khánh hội, hữu trì quốc kinh bang chi tài.
Tử vi thất sát hóa quyền, phản tác trinh tường.
Tử vi thất sát gia không vong, hư danh thụ ấm.
Tử vi thất sát đồng cung hội tứ sát, bất quý, cô độc, hình thương.
Tử phá mệnh lâm vu sửu vị, tái gia cát diệu, phú quý kham kì.
Tử vi phá quân, vô tả hữu, vô cát diệu, hung ác tư lại chi đồ.
Tử vi thần tuất ngộ phá quân, phú nhi bất quý hữu hư danh.
Tử vi thần tuất ngộ phá quân, quân thần bất nghĩa.
Tử vi ngộ phá quân tại thần tuất sửu vị tứ mộ cung, chủ vi thần bất trung, vi tử bất hiếu.
Tử vi xương khúc, phú quý kham kì.
Tử vi phụ bật đồng cung, nhất hô bách nặc, cư thượng phẩm.
Phụ bật giáp đế vi thượng phẩm, đào hoa phạm chủ vi chí dâm. ( thân mệnh tử vi dữ tham lang đồng cung, nam nữ tà dâm, gian trá xảo ngữ. Đắc phụ bật giáp đế, tham lang thụ chế, tắc bất câu thử luận )
Tử vi lộc tồn đồng cung, quý bất khả ngôn.
Tử vi dữ chư sát đồng cung, chư cát hợp chiếu, quân tử tại dã, tiểu nhân tại vị, chủ nhân gian trá giả thiện.
Tử vi quyền lộc ngộ dương đà, tuy hoạch cát nhi vô đạo, chủ vi nhân tâm thuật bất chính.
Tử vi cư tài bạch, canh kiêm hóa lộc phú xa ông. Hoặc ngộ lộc tồn diệc khả.
Tử vi ngộ vũ khúc phá quân dương đà, khi công họa loạn, chích nghi kinh thương.
Nữ mệnh tử vi tại dần ngọ thân cung, cát quý mĩ, vượng phu ích tử.
Nữ mệnh tử vi tại tử ngọ dậu cập tị hợi, gia tứ sát, mĩ ngọc hà điếm, nhật hậu bất mĩ.
Vận suy hạn suy, hỉ tử vi chi giải hung ác.

Thiên Cơ
Thiên cơ dữ thiên lương, tả hữu, xương khúc hội hợp, văn vi thanh hiển, vũ vi trung lương.
Thiên cơ tại sửu vị hãm đích thủ mệnh, ngộ tứ sát trùng phá, hạ cục, nghi kinh thương tập nghệ.
Thiên cơ tị hợi phùng, hảo ẩm, li tông, gian giảo trọng.
Cơ nguyệt đồng lương tác lại nhân. ( mệnh tại dần thân phương luận. Thử tứ tinh tất tam hợp khúc toàn, phương chuẩn đao bút công danh khả tựu. Gia hóa kị hạ cách, nhược vô tứ tinh, tam giả nan thành )
Thiên cơ dữ thái âm đồng vu dần thân, nan miễn bạt thiệp tha hương.
Thiên cơ dữ cự môn đồng vu mão dậu, tất thối tổ nhi tự hưng.
Cự cơ dậu thượng hóa cát giả, túng ngộ tài quan dã bất vinh.
Cơ lương hội hợp thiện đàm binh, cư tuất diệc vi mĩ luận. ( mạnh tử thiên di tuất cung, hữu cơ lương. Vi cơ lương gia hội cách )
Cơ lương đồng tại thần tuất cung thủ mệnh, gia cát diệu, phú quý từ tường.
Cơ lương đồng tại thần tuất cung thủ mệnh, phùng không vong, thiên nghi tăng đạo.
Cơ lương gia ác sát đồng cung, cẩu thâu thử thiết.
Nữ mệnh, thiên cơ nhập miếu, tính cương cơ xảo, hữu cơ bính, trì gia, vượng phu ích tử, hữu phúc hữu thọ.
Nữ mệnh, thiên cơ tại dần thân mão dậu thủ mệnh, tuy hữu phú quý bất miễn dâm dật, dần thân thủ chiếu, phúc bất toàn mĩ.
Nữ mệnh, thiên cơ dữ thái âm, cự môn, thiên lương đồng cung, ngộ dương đà hỏa linh trùng hợp, dâm tiện, thiên phòng, xướng tì, phủ tắc thương phu khắc tử.

Thái Dương
Thái dương thủ mệnh vu mão thần tị ngọ, kiến chư cát thủ chiếu, tất đại quý; kiến chư hung, diệc vi công khanh môn hạ sĩ.
Thái dương thủ mệnh vu vị thân, vi nhân tiên cần hậu nọa.
Thái dương thủ mệnh vu dậu, quý nhi bất hiển, tú nhi bất thật.
Thái dương thủ mệnh vu tuất hợi tử, phùng cự môn, nhất sinh lao lục bần mang, canh chủ nhãn mục hữu thương, dữ nhân quả hòa chiêu phi.
Thái dương thủ mệnh, nhật sinh miếu vượng, dạ sinh hãm.
Thái dương thủ mệnh, lạc hãm, lao tâm phí lực, tuy hóa quyền lộc diệc hung, quan lộc bất hiển, tiên cần hậu nọa, thành bại bất nhất, đãn xuất ngoại li tổ khả cát.
Thái dương thủ mệnh, lạc hãm, gia hung sát đái tật, hóa kị mục tật.
Thái dương thủ mệnh vu mão đích, trú sinh nhân phú quý vinh hoa. ( vi nhật chiếu lôi môn cách )
Thái dương cư ngọ, vị chi nhật lệ trung thiên, hữu chuyên quyền chi quý, địch quốc chi phú.
Thái dương cư ngọ, canh tân đinh kỷ sinh nhân phú quý song toàn.
Thái dương hội văn xương vu quan lộc, hoàng điện triêu ban, phú quý toàn mĩ.
Thái dương hóa kị, thị phi nhật hữu, mục hoàn thương.
Nữ mệnh đoan chính thái dương tinh, tảo phối hiền phu tín khả bằng. ( thái dương thủ mệnh, cư mão thần tị ngọ, vô sát gia, vượng phu ích tử. Hãm đích bình thường )
Thái dương tại phu thê cung, nam vi chư cát tụ, khả nhân thê đắc quý; hãm đích gia sát, thương thê bất cát.
Thái dương tại tử nữ cung, nhập miếu gia cát, đắc bát tọa, chủ sinh quý tử, quyền bính bất tiểu.
Thái dương tại tài bạch cung, miếu vượng, hội cát tương trợ, bất phạ cự môn, vô không kiếp, nhất sinh chủ phú.
Thái dương tại thiên di cung, nan chiêu tổ nghiệp, di căn hoán diệp, xuất tổ vi gia.
Thái dương tại điền trạch cung, miếu vượng, đắc tổ, phụ ấm trạch.
Thái dương nhập hạn, miếu vượng, tả hữu chư cát tinh giai chí, đại tiểu nhị hạn câu đáo, tất hữu sậu hưng chi hỉ.
Thái dương nhập hạn, hãm đích, dương đà linh tinh tập hạn, chủ mục hạ hữu ưu, hoặc sinh khắc phụ mẫu.
Nhật nguyệt giáp mệnh, giáp tài, gia cát diệu, bất quyền tắc phú. ( gia dương đà trùng thủ, nghi tăng đạo )
Nhật nguyệt đồng vị, an mệnh sửu, hầu bá chi tài. ( duy diệc tu hóa cát phương giai. Bính tân nhân cát )
Nhật nguyệt đồng sửu, an mệnh vị, hầu bá chi tài. ( đồng thượng chú giải )
Nhật tị nguyệt dậu, an mệnh sửu, tá cửu trọng vu nghiêu điện. ( vi nhật nguyệt tịnh minh cách, tân ất sinh nhân hợp cách. Bính sinh nhân chủ quý, đinh sinh nhân chủ phú. Gia tứ sát không kiếp bình thường )
Nhật mão nguyệt hợi, an mệnh vị, thiềm cung chiết quế chi vinh. ( vi minh châu xuất hải cách, chủ tài quan song mĩ )
Nhật thần nguyệt tuất tịnh tranh diệu, quyền lộc phi thiển. ( nhật an mệnh thần cung, nguyệt tuất cung đối chiếu. Nguyệt an mệnh tuất cung, nhật thần cung đối chiếu )
Nhật nguyệt khoa lộc sửu vị trung, định thị phương bá công.
Nhật cư mão thần tị, nguyệt nhập dậu tuất hợi, tại thử lục cung an thân mệnh, tảo toại thanh vân chi chí. ( diệc nghi kiến xương khúc khôi việt )
Nhật nguyệt thủ mệnh vu sửu vị, xương khúc giáp chi quý thả hiển.
Nhật nguyệt hội xương khúc, xuất thế vinh hoa.
Nhật nguyệt tối hiềm phản bối, nãi vi thất huy. ( thái dương tại thân dậu tuất hợi tử, hoặc dạ sinh nhân, nãi vi thất huy. Thái âm tại mão thần tị ngọ vị, hoặc trú sinh nhân, nãi vi thất huy )
Nhật nguyệt thủ mệnh, bất như chiếu hợp tịnh minh. ( nhật nguyệt thủ mệnh, cát đa chủ cát, hung đa chủ hung. Nhược cát thiểu diệc bất vi mĩ luận )
Nhật nguyệt mệnh thân cư sửu vị, tam phương vô cát phản vi hung. ( tử ngọ thần tuất mệnh thân tắc giai )
Nhật nguyệt tả hữu hợp vi giai.
Nhật nguyệt dương đà đa khắc thân.
Nhật nguyệt hãm cung phùng ác sát, lao lục bôn ba.
Nhật nguyệt tại tật ách cung hoặc mệnh cung, phùng không vong, tất chủ yêu đà mục cổ.
Nhật nguyệt chiếu bích. ( nhật nguyệt lâm điền trạch cung thị dã, hỉ cư mộ khố )

Vũ Khúc
Vũ khúc thủ mệnh, tây bắc sinh nhân phúc hậu, đông nam sinh nhân bình thường.
Vũ khúc miếu viên, uy danh hách dịch. ( vi tương tinh đắc đích cách. Thần tuất sửu vị sinh nhân, an mệnh thần tuất sửu vị cung, chủ phú quý. Như bất tại thần tuất sửu vị giả thứ chi )
Vũ khúc nhàn cung, đa thủ nghệ. ( vũ khúc tại tị hợi cung thủ mệnh. Gia sát giả, thủ nghệ an thân )
Vũ khúc thủ vu tài bạch, đa vi tài phú chi quan.
Tài cư tài vị, ngộ giả phú xa. ( vũ khúc, tử vi, thiên phủ cư vu tài bạch cung, hựu kiêm hóa lộc cập lộc tồn, tất chủ phú xa. Nhị hạn giả phùng chi, chủ đại phát tích )
Vũ khúc thiên phủ đồng cung vu tử ngọ, chủ hữu thọ.
Vũ khúc tham lang đồng cung vu sửu vị, chủ thiểu niên bất lợi, tiên bần hậu phú, khan lận chi nhân.
Vũ khúc tuất hợi thượng, tối phạ phùng tham lang. ( vũ khúc tọa mệnh tuất hợi, tam phương hoặc đối cung kiến tham lang, hóa kị gia sát. Định chủ thiểu niên bất lợi )
Vũ khúc tham lang gia sát kị, kĩ nghệ chi nhân.
Vũ khúc tham lang tài trạch vị, hoành phát tư tài.
Vũ khúc thiên tương đồng cung vu dần thân, phùng xương khúc, định chủ thông minh xảo nghệ.
Vũ khúc gia cát tọa thiên di, cự thương cao cổ. ( cát đa phương luận )
Vũ khúc thất sát hội kình dương, nhân tài trì đao.
Vũ khúc thất sát hỏa tinh đồng cung, nhân tài bị kiếp.
Vũ khúc phá quân đồng cung vu tị hợi, nan quý hiển.
Vũ khúc phá quân, phá tổ phá gia lao lục.
Vũ khúc phá quân đồng vu tài cung, tài đáo thủ nhi thành không.
Vũ khúc hội phá quân liêm trinh vu mão cung, tất kiến mộc áp lôi kinh.
Vũ khúc dữ phá quân tham lang hội vu tử cung, tất chủ đầu hà nịch thủy.
Vũ khúc dữ liêm trinh hội vu mão cung, tất chủ phá bại.
Vũ khúc dữ liêm trinh tham lang cập thất sát hội hợp, tiện tác kinh thương.
Vũ khúc nhập miếu, dữ xương khúc đồng cung, xuất tương nhập tương.
Vũ khúc khôi việt cư miếu vượng, tài phú chi quan.
Vũ khúc lộc mã đồng cung, phát tài viễn hương.
Vũ khúc dương đà kiêm hỏa túc, tang mệnh nhân tài.
Vũ khúc hỏa linh đồng cung, nhân tài bị kiếp.
Vũ khúc ngộ dương đà, chủ cô khắc.
Vũ khúc thủ mệnh, tứ sát trùng phá, cô bần bất nhất, phá tương duyên thọ.
Vũ khúc chi tinh vi quả túc. ( phu tinh nhu nhược, phụ đoạt phu quyền, phương miễn hình khắc. Nhược lưỡng cương tương địch, tất chủ hình khắc sinh li )
Vũ khúc phá quân đồng cung vu tị hợi, lâm đại tiểu nhị hạn chi trung, chủ thị phi chi nạo.

Thiên Đồng
Thiên đồng thủ mệnh, bất phạ kiếp sát tương xâm, bất phạ chư sát đồng cung.
Thiên đồng hội cát thọ nguyên trường.
Thiên đồng tuất cung vi phản bối, đinh nhân hóa cát chủ đại quý.
Thiên đồng cư tị hợi thủ mệnh, hội tứ sát, tàn tật cô khắc.
Thiên đồng thái âm đồng tại ngọ cung thủ mệnh, gia sát trọng, chi thể luy hoàng.
Thiên đồng thủ mệnh, ngộ cự môn hỏa linh, tất sinh dị chí.
Thiên đồng thiên lương đồng tại dần thân thủ mệnh, giáp ất đinh kỷ sinh nhân phúc hậu.
Thiên đồng thủ mệnh, ngộ tả hữu xương lương, quý hiển.
Thiên đồng kình dương cư ngọ vị, bính mậu sinh nhân trấn ngự biên cương. ( vi mã đầu đái tiễn cách. Phú thả quý )
Thiên đồng kình dương đồng cung, thân thể t*o thương.
Thiên đồng đà la đồng cung, phì mãn nhi mục miểu.
Nữ mệnh thiên đồng tất thị hiền. ( tử sinh nhân mệnh tọa dần, tân sinh nhân mệnh tọa mão, đinh sinh nhân mệnh tọa tuất, nhập cách. Bính tân sinh nhân mệnh trung cát. Tị hợi phùng thử hóa cát, tuy mĩ tất dâm )
Nữ mệnh thiên đồng, thông minh linh lị. Phùng sát trùng phá, hình phu khắc tử.
Nữ mệnh, thiên đồng thái âm đồng cung, tuy mĩ nhi dâm, thiên phòng thị thiếp.
Nữ mệnh, thiên đồng thiên lương đồng cung, nghi tác thiên phòng.

Liêm Trinh
Liêm trinh tại mệnh thân cung vi thứ đào hoa, nhược cư vượng cung, tắc đổ bác mê hoa nhi trí tụng.
Liêm trinh tại vị thân cung thủ mệnh, vô tứ sát, phú quý thanh dương bá viễn danh. ( vi hùng túc triêu viên cách. Gia sát bình thường )
Liêm trinh tị hợi cung thủ mệnh, chủ hạ tiện cô hàn, khí tổ li gia.
Liêm trinh mão dậu cung thủ mệnh, gia tứ sát, công môn tư lại. ( hoặc xảo nghệ chi nhân )
Liêm trinh tham sát phá quân phùng, văn khúc thiên di tác lại nhung.
Liêm trinh thất sát cư miếu vượng, phản vi tích phú chi nhân. ( liêm trinh thất sát đồng cung tại vị, hoặc thất sát cư ngọ, liêm trinh tại thân. Thân mệnh ngộ chi thị dã. Nhược hãm đích hóa kị, bần tiện tàn tật )
Liêm trinh hội thất sát, cư tị hợi, lưu đãng thiên nhai.
Liêm trinh thất sát hội kình dương vu quan lộc, gia nữu nan đào.
Liêm trinh phá quân hội kình dương dữ thiên di, tử vu ngoại đạo.
Liêm trinh phá quân hỏa linh đồng cung, lang tâm cẩu phế.
Liêm trinh phá quân hỏa tinh cư hãm đích, tự ải đầu hà.
Liêm trinh phá quân dữ nhật nguyệt dĩ tể hành, mục tật bất miễn.
Liêm trinh ngộ văn khúc, hảo lễ nhạc.
Liêm trinh ngộ thất sát, hiển vũ chức.
Liêm trinh ngộ lộc tồn, chủ phú quý.
Liêm trinh kình dương đồng cung, thị phi nhật hữu.
Liêm trinh ngộ dương đà, nùng huyết bất miễn.
Liêm trinh đồng hỏa tinh vu hãm cung chi đích, chủ đầu hà tự ải.
Liêm trinh phùng vũ khúc phá quân, tổ nghiệp tất phá.
Liêm trinh ngộ vũ khúc vu thụ chế chi hương, khủng mộc áp xà thương.
Liêm trinh tứ sát đồng cung, t*o hình lục hoặc chung thân bất năng phát đạt.
Liêm trinh bạch hổ, hình trượng nan đào. ( lưu niên thái tuế tịnh tiểu hạn tọa cung, hựu trị bạch hổ gia lâm, chủ quan phi, t*o hình trượng )
Trọng do uy mãnh, liêm trinh nhập miếu ngộ tương quân. ( thân an mệnh, nhị tinh đồng cung thị dã )
Nữ mệnh, liêm trinh thanh bạch năng tương thủ. ( giáp kỷ canh quý sinh nhân, an mệnh thân dậu hợi tử cung. Bính tân ất mậu sinh nhân, an mệnh dần mão tị ngọ cung. Nhược thần tuất sửu vị phản tiện )

Thiên Phủ
Thiên phủ lâm tuất hữu tinh phù, yêu kim y tử. ( giáp kỷ sinh nhân hội cát, vô sát thấu )
Thiên phủ tuất cung vô sát thấu, giáp kỷ nhân yêu kim hựu thả phú. ( gia tứ sát hữu tỳ )
Thiên phủ cư ngọ, tuất cung thiên tương lai triêu, giáp sinh nhân nhất phẩm chi quý.
Phủ tương đồng lai hội mệnh cung, thiên chung thực lộc. ( an mệnh dần thân cung, phủ tương tại tài bạch quan lộc cung phụ giả thượng cách, vi phủ tương triêu viên cách. Biệt cung thứ chi )
An mệnh dần cung, phủ ngọ cung, tương tuất cung lai triêu, vị đăng nhất phẩm chi vinh. ( giáp sinh nhân ngộ chi diệc giai )
Thiên phủ vũ khúc cư tài trạch, canh kiêm quyền lộc phú xa ông. ( hữu tả hữu lộc tồn diệc mĩ )
Thiên phủ vũ khúc lộc tồn, tất hữu cự vạn chi phú.
Thiên phủ xương khúc tả hữu, cao đệ ân vinh.
Tả phủ đồng cung, tôn cư vạn thừa.
Thiên phủ thủ mệnh, dương đà hỏa linh hội hợp, chủ nhân gian trá.
Thiên phủ thủ mệnh, kị lạc không vong, chủ nhân cô lập.
Thiên phủ thiên tương, nãi vi y lộc chi thần, vi sĩ vi quan, định chủ hanh thông chi triệu.

Thái Âm
Thái âm thủ mệnh, miếu kiến chư cát, phú thả quý.
Thái âm thủ mệnh, dạ sinh nhân bất nghi hãm, hãm tắc khắc mẫu, nam thả khắc thê.
Thái âm tại thân cung phùng chi, chủ tùy nương kế bái hoặc li tổ quá phòng.
Thái âm tại mệnh thân cung, miếu vượng, chủ nhất sinh khoái nhạc.
Thái âm thủ mệnh, lạc hãm, hóa cát khoa quyền lộc phản hung, xuất ngoại li tổ cát, canh ngộ tứ sát, tửu sắc tà dâm, hạ tiện yêu chiết.
Thái âm thủ mệnh, lạc hãm, dữ dương đà hỏa linh đồng cung, chi thể thương tàn.
Thái âm cư tử, hào viết thủy trừng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián chi tài.
Thái âm cư tử, bính đinh sinh nhân, phú quý trung lương.
Nguyệt lãng thiên môn vu hợi đích, tiến tước phong hầu. ( vi nguyệt lãng thiên môn chi cách. Tử niên sinh nhân, dạ sinh giả hợp cục, bất quý tắc đại phú. Bính đinh sinh nhân chủ quý, nhâm quý sinh nhân chủ phú, diệc yếu tam phương cát củng )
Thái âm dữ thiên cơ xương khúc đồng cung vu dần, nam vi phó tòng nữ vi kĩ.
Thái âm tại tuất thủ mệnh, thái dương tại thần đối chiếu, chủ phú quý.
Thái âm lộc tồn đồng cung, tả hữu tương phùng phú quý ông.
Thái âm văn khúc đồng cung, định thị cửu lưu thuật sĩ.
Âm dương hội xương khúc, xuất thế vinh hoa. ( mệnh tọa nhật nguyệt, tài quan nhị cung xương khúc lai hội. Hoặc mệnh tọa xương khúc, tài quan nhị cung nhật nguyệt lai hội. Tái ngộ khôi việt cát tinh, chủ phú quý )
Thái âm đồng văn khúc vu thê cung, thiềm cung chiết quế chi vinh. ( văn xương diệc nhiên. Tại mệnh thân cung tắc vi xảo nghệ chi nhân )
Thái âm cư tài bạch, đa vi tài phú chi quan.
Thái âm cư tật ách, ngộ đà la, chủ mục tật. Ngộ hỏa linh, vi tai.
Thái âm dương đà, tất chủ nhân li tài tán.
Nhật nguyệt tối hiềm phản bối, nãi vi thất huy. ( thái dương tại thân dậu tuất hợi tử, nãi vi thất huy. Thái âm tại mão thần tị ngọ vị, nãi vi thất huy )
Nguyệt diệu, thiên lương nữ dâm bần. ( thái âm dần thân cung, thiên lương tị hợi cung, nữ mệnh trị chi, đa chủ dâm bần, hoặc thiên phòng thị thiếp )

Tham Lang
Tham lang nhập miếu, thần tuất sửu vị cung tọa mệnh, hoặc lạc không vong, phản năng tập chính.
Tham lang gia cát tọa trường sinh, thọ khảo vĩnh vô bành tổ. ( tham lang thủ mệnh, gia cát, tọa trường sinh vu dần thân tị hợi tứ cung, chủ thọ )
Tham lang nhập miếu thọ nguyên trường.
Tham lang tử ngọ mão dậu cung thủ mệnh, chung thân bất năng hữu vi. ( dần ngọ tuất sinh nhân mệnh tọa ngọ cung, thân tử thần sinh nhân mệnh tọa tử cung, tị dậu sửu sinh nhân mệnh tọa dậu cung, hợi mão vị sinh nhân mệnh tọa mão cung )
Tham hội vượng cung, chung thân thử thiết.
Tham lang tử vi đồng cung, như vô chế, thị vô ích chi nhân. ( đắc phụ bật xương khúc giáp chế, tắc vô thử luận )
Tham lang vũ khúc đồng cung, vi nhân siểm nịnh gian tham, tự tư tự lợi, vô công đức tâm.
Tham lang vũ khúc đồng cung, tiên bần nhi hậu phú. ( lợi kỷ tổn nhân. Mệnh hữu tử vi nhật nguyệt tả hữu xương khúc củng chiếu, hạn phùng lộc quyền khoa, tắc quý hiển luận )
Tham vũ mộ trung cư, tam thập tài phát phúc. ( vi tham vũ đồng hành cách )
Tham lang vũ khúc đồng thủ thân, vô cát mệnh phản bất trường. ( mệnh vô cát diệu, thân hữu tham vũ, cô bần )
Tham lang tứ sinh tứ mộ cung, phá quân kị sát bách công thông.
Tham vũ phá quân vô cát diệu, mê luyến hoa tửu dĩ vong thân. ( hoặc tác thủ nghệ )
Tham vũ đồng hành, uy áp biên di. ( tham vũ ngộ đại vượng đích thị dã )
Tham lang liêm trinh đồng cung, nam lãng đãng, nữ đa dâm, tửu sắc tang thân.
Tham lang liêm trinh đồng cung vu tị hợi, bất thuần khiết thả t*o quan hình.
Tham lang hãm đích, gia dương đà kị tinh, cô bần phá tương tàn tật, hữu ban ngân ba chí.
Tham lang tị hợi hãm đích gia sát, bất vi đồ nhân diệc t*o hình.
Tham lang gia sát đồng hương, nữ thâu hương nhi nam thử thiết.
Tham lang hội sát vô cát diệu, đồ tể chi nhân.
Tham lang kình dương cư ngọ vị, bính mậu sinh nhân trấn biên cương. ( vi mã đầu đái tiễn cách, phú nhi thả quý )
Tham lang hỏa linh vu tứ mộ cung, hào phú gia tư hầu bá quý. ( thần tuất cung giai, sửu vị cung thứ chi, nhược thủ chiếu câu khả luận cát. Gia dương đà không kiếp bất hợp thử cách )
Tham lang hỏa tinh cư miếu vượng, danh chấn chư bang. ( thần tuất sửu vị an mệnh, tam phương cát củng vưu mĩ. Mão cung an mệnh, vô sát thứ chi. Gia dương đà không kiếp bất hợp thử cách )
Tham linh tịnh thủ, tương tương chi danh. ( thần tuất sửu vị tử cung an mệnh, gia cát, mậu kỷ sinh nhân hợp cách )
Tham lang dương đà đồng cung, vi đồ tể. ( tại ngọ cung bất thị )
Tham lang hợi tử ngộ dương đà, vi danh phiếm thủy đào hoa. ( nam nữ tham hoa mê tửu tang thân, hữu cát diệu tắc cát )
Tham lang đà la tại dần cung, hào viết phong lưu thải trượng.
Tham lang xương khúc đồng cung, tất đa hư nhi thiểu thật.
Nữ mệnh, tham lang tại hợi tử ngộ dương đà, đa tật đố. ( phùng lộc mã bất mĩ )
Nữ mệnh, tham lang tị hợi hãm đích thủ mệnh, gia sát, tất vi xướng kĩ.

Cự Môn
Cự môn miếu vượng, tuy phú quý diệc bất nại cửu.
Cự môn thủ mệnh thân cung, nhất sinh chiêu khẩu thiệt thị phi.
Cự môn tử ngọ khoa quyền lộc, thạch trung ẩn ngọc phúc hưng long. ( vi thạch trung ẩn ngọc cách, phú nhi thả quý, tân quý sinh nhân thượng cách. Đinh kỷ sinh nhân thứ chi, bính mậu sinh nhân chủ khốn )
Cự môn thần tuất bất đắc đích, tân nhân mệnh ngộ phản vi kì.
Thần tuất ứng hiềm hãm cự môn. ( tân sinh nhân mệnh ngộ phản vi kì cách. Dư giai bất cát )
Cự môn sửu vị hãm đích, vi hạ cách.
Cự cơ cư mão, công khanh chi vị. ( cự cơ nhị tinh tại mão đồng cung cát, tại dậu đồng cung tắc bất mĩ. Vi cự cơ đồng lâm cách )
Cự cơ cư mão, ất tân bính sinh nhân, vị chí công khanh. ( bất quý tức phú. Đãn giáp sinh nhân bình thường, nhân giáp lộc tại dần, mão cung hữu kình dương phá cách dã )
Cự cơ dậu thượng hóa cát giả, túng hữu tài quan dã bất chung. ( như trị, cô bần đa hữu thọ, cự phú tức yêu vong, gia hóa kị vưu hung )
Nữ mệnh, cự môn thiên cơ vi phá đãng. ( nữ mệnh cự cơ đồng cung vu mão dậu, tuy phú quý bất miễn dâm dật )
Cự nhật đồng cung, quan phong tam đại. ( dần cung an mệnh, vô kiếp không tứ sát thượng cách. Thân cung thứ chi )
Cự nhật dần cung thủ mệnh, thực lộc trì danh. ( vi cự nhật đồng cung cách )
Cự nhật thân cung thủ mệnh, diệc diệu.
Cự nhật dần cung, mệnh lập thân, thực lộc trì danh.
Cự nhật thân cung, mệnh lập dần, thực lộc trì danh.
Cự tại hợi cung, nhật mệnh tị, thực lộc trì danh.
Cự nhật tị cung, nhật mệnh hợi, phản vi bất mĩ.
Cự nhật củng chiếu diệc vi kì. ( giả như nhật ngọ cung, cự tại tuất cung thị dã, cát đa phương luận, nhật kị hãm )
Tử vũ tài năng, cự túc đồng lương trùng thả hợp. ( thân an mệnh, thiên đồng tử cung, cự môn dần cung, thiên lương thần cung, hựu đắc khoa quyền lộc tả hữu củng trùng )
Cự môn tứ sát hãm nhi hung.
Cự môn dương đà vu thân mệnh, tật ách, luy hoàng khốn nhược.
Cự môn thủ mệnh, kiến dương đà, nam nữ tà dâm.
Cự môn đà la, tất sinh dị chí.
Cự môn đà la đồng cư thân mệnh, tật ách cung, chủ bần khốn, thể nhược, tàn tật, tổ nghiệp phiêu đãng, bôn ba lao lục.
Cự hỏa kình dương, chung thân ải tử. ( thử tam tinh tọa thủ thân mệnh, đại tiểu nhị hạn hựu phùng ác sát, chủ chung thân ải tử )
Cự môn hỏa linh, phùng ác hạn, tử vu ngoại đạo. ( vi cự phùng tứ sát cách )
Cự môn hỏa linh, vô tử vi lộc tồn áp chế, quyết phối thiên lí, t*o hung.
Cự môn thủ mệnh, tam hợp sát thấu, tất t*o hỏa ách.
Cự môn thủ mệnh, kiến thái dương, cát hung tham bán.
Cự môn tại huynh đệ cung, cốt nhục tham thương.
Cự môn tại phu thê cung, chủ sinh li tử biệt, túng phu thê hữu đối, bất miễn ô danh thất tiết.
Cự môn tại tử nữ cung, tổn hậu phương chiêu, tuy hữu nhi vô.
Cự môn tại tài bạch cung, hữu cạnh tranh.
Cự môn tại tật ách cung, ngộ dương đà, nhãn mục chi tật, sát lâm, chủ tàn tật.
Cự môn tại thiên di cung, chiêu thị phi.
Cự môn tại phó dịch cung, đa oán nghịch.
Cự môn tại quan lộc cung, chủ chiêu hình trượng.
Cự môn tại điền trạch cung, phá đãng tổ nghiệp.
Cự môn tại lộc đức cung, lao tâm bất an.
Cự môn tại phụ mẫu cung, t*o khí trịch.

Thiên Tướng
Thiên tương thủ mệnh, nhược lâm sinh vượng chi hương, tuy bất phùng tử vi, nhược đắc tả hữu, tắc chức chưởng quyền uy.
Thiên tương thủ mệnh, tả hữu xương khúc tương hội, vị chí công khanh.
Thiên tương thủ mệnh, nhược cư nhàn hãm chi đích, dã tác cát lợi.
Thiên tương hãm đích, tham liêm vũ phá dương đà sát thấu, xảo nghệ an thân.
Thiên tương thủ mệnh, ngộ hỏa linh trùng phá, tàn tật.
Thiên tương thủ mệnh, liêm trinh kình dương giáp, hình trượng nan đào. [ chung thân bất mĩ, t*o hoành họa, chích nghi tăng đạo ( án thiên tương bất khả năng bị trinh dương sở giáp, khủng thị đồng cung hoặc hội hợp )]
Thiên tương chi tinh nữ mệnh triền, tất đương tử quý dữ phu hiền. ( nữ mệnh kỷ sinh nhân tử cung, giáp sinh nhân ngọ cung, canh sinh nhân ngọ cung, câu thị quý cách )
Nữ mệnh, thiên tương hữu bật phúc lai lâm. ( nữ mệnh thiên tương tả hữu chư cung cát, quý sinh nhân tử cung, quý kỷ sinh nhân dần cung, giáp canh quý sinh nhân thân cung, câu thị quý cách. Sửu vị hợi cung bất quý. Tử ngọ mão dậu giai thiểu phúc )

Thiên Lương
Mệnh cung hoặc đối cung hữu thiên lương, chủ hữu thọ.
Lương cư ngọ vị, quan tư thanh hiển. ( vi thọ tinh nhập miếu cách. Đinh kỷ quý nhân hợp cách )
Thiên lương thủ chiếu, cát tương phùng, bình sinh phúc thọ. ( tại ngọ cung cực giai )
Thiên lương gia cát tọa thiên di, cự thương cao cổ. ( gia dương đà bình thường )
Thiên lương miếu vượng, dữ thiên cơ đồng cung, công hàn mặc, thiện đàm binh.
Lương đồng cơ nguyệt dần thân vị, nhất sinh lợi nghiệp thông minh.
Thiên lương thái dương xương lộc hội, lư truyện đệ nhất danh.
Thiên lương thiên đồng tụ vu mệnh thân cung, bất phạ hung nguy.
Lương đồng đối cư tị hợi, nam lãng đãng, nữ đa dâm. ( gia dương đà sát thấu, đa hạ tiện )
Lương dậu, nguyệt tị, khước tác phiêu bồng chi khách.
Thiên lương văn xương cư miếu vượng, vị chí thai cương.
Thiên lương miếu vượng, tả hữu xương khúc gia hội, xuất tương nhập tương.
Thiên lương thiên mã hãm, phiêu đãng vô nghi. ( tị hợi thân cung an mệnh, thiên lương thất hãm, thiên mã đồng cung thị dã )
Thiên lương hãm đích, kiến dương đà, thương phong bại tục chi lưu.
Thiên lương hãm đích, ngộ hỏa dương phá cục, hạ tiện cô quả yêu chiết.
Thiên lương, nguyệt diệu, nữ dâm bần. ( lương tị hợi, âm dần thân, chủ dâm bần. Bất hãm y lộc toại, như hãm hạ tiện )

Thất Sát
Thất sát dần thân tử ngọ, nhất sinh tước lộc vinh xương. ( vi thất sát triêu đấu cách. Cát tinh thấu, hợp thử cách, gia sát bất thị )
Triêu đấu ngưỡng đấu, tước lộc vinh xương. ( thất sát thủ mệnh, vượng cung thị dã. Như dần thân tử ngọ vi triêu đấu, tam phương vi ngưỡng đấu, nhập cách giả phú quý )
Thất sát lâm thân chung thị yêu. ( thất sát lâm thân mệnh, hãm đích gia hung, y thử đoạn )
Thất sát thủ mệnh, miếu vượng, hữu mưu lược, kiến tử vi, gia kiến chư cát, tất vi đại tương.
Thất sát thủ mệnh, miếu vượng, đắc tả hữu xương khúc củng chiếu, chưởng sinh sát chi quyền, phú quý xuất chúng.
Thất sát nhập mệnh thân cung, kiến cát, diệc tất lịch thụ gian tân. Bất kiến cát hóa tất yêu chiết.
Thất sát hãm đích, xảo nghệ mưu sinh.
Thất sát liêm trinh đồng cung, chủ tàn phế, hựu chủ lao bệnh.
Thất sát liêm trinh đồng vị, lộ thượng mai thi. ( vi sát củng liêm trinh cách, hội phá quân vu thiên di diệc nhiên. Nhược hãm đích gia hóa kị vưu hung )
Thất sát, phá quân nghi xuất ngoại. ( thử nhị tinh hội thân mệnh vu hãm đích, chủ chư bàn thủ nghệ năng tinh, xuất ngoại khả dã. Sát dần thân, phá tị hợi luận )
Thất sát, phá quân chuyên y dương linh chi ngược.
Sát lâm tuyệt đích, hội dương đà, thiên niên yêu tự nhan hồi.
Thất sát dương đà hội sinh hương, đồ tể chi nhân. ( hoặc chủ bần thả tiện )
Thất sát phùng dương đà vu tật ách, chung thân tàn tật. Túng sử nhất sinh cô độc, dã ứng thọ niên bất trường.
Thất sát đan cư phúc đức, nữ nhân thiết kị, tiện vô nghi.
Nữ mệnh, thất sát trầm ngâm phúc bất vinh. ( nam hữu uy quyền, nữ vô sở thi )
Thất sát trọng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc, trận trung vong. ( sát dữ hỏa linh, chủ trận vong. Hựu hữu tật ách )
Thất sát lâm thân mệnh, lưu niên dương đà, chủ tai thương. ( phùng tử vi, thiên tương, lộc tồn, khả giải )
Thất sát dương linh, lưu niên bạch hổ, hình lục tai truân.
Thất sát lưu dương ngộ quan phù, li hương t*o phối. ( tuế hạn câu đáo )
Thất sát thủ chiếu, tuế hạn kình dương, ngọ sinh nhân an mệnh mão dậu cung, chủ hung vong. ( dư cung diệc kị. Mệnh hạn tam hợp thất sát lưu dương chiếu mệnh, tức thất sát trọng phùng )

Phá Quân
Phá quân tử ngọ cung, vô sát, giáp quý sinh nhân, quan tư thanh hiển, vị chí tam công. ( vi anh tinh nhập miếu cách. Đinh kỷ sinh nhân thứ chi, bính mậu sinh nhân chủ khốn )
Phá quân tử ngọ cung, bính mậu dần thân sinh nhân, cô đan tàn tật, tuy phú quý bất nại cửu, yêu chiết.
Phá quân thần tuất sửu vị cung, bính mậu sinh nhân, phú quý.
Phá quân nhất diệu tính nan minh. ( nam nữ mệnh luận )
Phá quân liêm trinh vu mão dậu hãm đích, ngộ dương đà hỏa linh, chủ quan phi, tranh đấu, tật bệnh.
Vũ khúc phá quân đồng cung, nhập tài hương, đông khuynh tây bại.
Phá quân xương khúc đồng cung vu dần, chủ quý.
Phá quân xương khúc đồng cung, nhất sinh bần sĩ.
Phá quân xương khúc phùng, hình khắc đa lao lục. ( phá quân tại mão dậu thần tuất thủ mệnh, tuy đắc văn xương văn khúc, diệc phi toàn cát. Ứng chủ hình khắc lao lục )
Phá quân, tham lang phùng lộc mã, nam lưu đãng, nữ đa dâm.
Phá quân dương đà đồng cung, chủ hữu tàn tật.
Phá quân dương đà quan lộc vị, đáo xử khất cầu.
Phá quân hỏa linh, bôn ba lao lục, quan phi tranh đấu.
Phá quân tại mệnh thân cung, hãm đích, khí tổ li tông.
Phá quân tại huynh đệ cung, cốt nhục tham thương.
Phá quân tại phu thê cung, chủ bất chính, hôn nhân tiến thối.
Phá quân tại tử nữ cung, tiên tổn hậu chiêu.
Phá quân tại tài bạch cung, như thang kiêu tuyết.
Phá quân tại tật ách cung, trí uông luy chi tật.
Phá quân tại thiên di cung, bôn tẩu vô lực.
Phá quân tại phó dịch cung, báng oán đào tẩu.
Phá quân tại quan lộc quan, chủ thanh bần.
Phá quân tại điền trạch cung, tổ nghiệp phá đãng.
Phá quân tại phúc đức cung, đa tai.
Phá quân tại phụ mẫu cung, hình khắc, phá tương.

Xương Khúc
/ văn xương /
Văn xương thủ mệnh, miếu vượng kiến chư cát, văn chương cái thế, công danh hiển hách, vưu hỉ dữ văn khúc đồng cung.
Văn xương hỉ kim sinh nhân, phú quý song toàn, tiên nan hậu dịch, trung vãn hữu thanh danh.
Văn xương thủ mệnh, hãm kiến chư hung, diệc chủ thiệt biện, xảo nghệ, bổn sự cao nhân.
Văn xương hội thái dương, thiên lương, thiên đồng, lộc tồn, chủ phú quý.
Văn xương vũ khúc vu thân mệnh, văn vũ kiêm bị.
Văn xương dữ liêm trinh, thất sát, dương đà đồng cung, chủ trá ngụy.
Văn xương tham lang đồng cung, chính sự điên đảo.
Văn xương tham lang vu tị hợi thủ mệnh, gia sát hóa kị, chủ phấn cốt toái thi, yêu vong.
Văn xương cự môn đồng cung, tang chí.
Văn xương phá quân đồng cung, chủ hữu thủy tai.
Văn xương tả phụ, vị chí tam thai.
Văn khoa củng chiếu, cổ nghị niên thiểu đăng khoa. ( luận tam phương )
Văn xương hãm vu thiên thương, nhan hồi yêu chiết. ( mệnh hữu kiếp không dương đà, hạn chí thất sát, dương đà điệt tịnh phương luận )

/ văn khúc /
Văn khúc thủ mệnh, dữ văn xương đồng cung, hiệp cát tinh, vi khoa đệ chi các khách, nhập sĩ vô nghi.
Văn khúc đan cư mệnh thân cung, canh phùng hung diệu, diệc tác vô danh thiệt biện chi đồ.
Văn khúc vũ khúc nhập miếu, phùng tả hữu, tương tương chi tài. ( văn khúc nghi tử dậu, vũ khúc nghi tứ mộ )
Văn khúc vũ khúc vượng cung, uy danh hách dịch. ( văn khúc tử cung đệ nhất, mão dậu cung thứ chi. Vũ khúc thần cung đệ nhất, sửu vị cung thứ chi )
Văn khúc vũ khúc tham lang vu sửu hạn, phòng nịch thủy chi ưu.
Văn khúc liêm trinh đồng cung, tất tác công lại.
Văn khúc thái âm đồng cung, cửu lưu thuật sĩ.
Văn khúc tham lang đồng cung, chính sự điên đảo.
Văn khúc cự môn đồng cung, tang chí.
Văn khúc phá quân đồng cung, thủy tai.
Văn khúc liêm trinh thất sát dương đà đồng đáo, trá ngụy.
Văn khúc thiên lương đồng cung, vị chí thai cương. ( nhị tinh đồng tại ngọ an mệnh thượng cách, dần cung thứ chi )
Khúc tử, lương ngọ, củng trùng giả diệc giai.

/ văn xương văn khúc /
Văn xương văn khúc, vi nhân đa học đa năng. ( mão dậu thần tuất tị cung an mệnh, ngộ xương khúc nhị tinh thị dã )
Xương khúc giáp mệnh tối vi kì. ( giả nhược mệnh tại sửu cung, văn xương tại dần, văn khúc tại tử thị dã. Bất quý tức phú, cát đa phương luận, thử vi quý cách )
Xương khúc tị hợi lâm, bất quý tức đương đại phú.
Xương khúc lâm vu sửu vị, thì phùng mão dậu, cận thiên nhan. ( cổ nghi bặc đế, xương khúc vị cung, mệnh sửu cung. Tại mệnh kiêm hóa cát giả phương luận )
Xương khúc hãm cung hung sát phá, hư dự chi long. ( hung sát tức dương đà không kiếp )
Xương khúc kỷ tân nhâm sinh nhân, hạn phùng thần tuất lự đầu hà. ( như nhập miếu cát. Đại tiểu hạn câu đáo, mệnh tọa thần tuất giả thị dã )
Xương khúc hãm vu thiên thương, nhan hồi yêu chiết. ( mệnh hữu kiếp không dương đà, hạn chí thất sát dương đà điệt tịnh phương luận )
Nữ nhân xương khúc, thông minh phú quý chích đa dâm.
Dương phi hảo sắc, tam hợp văn xương văn khúc. ( tam hợp cập đối cung xương khúc chiếu, canh hội thiên cơ thái âm, tất chủ dâm dật )
Xương khúc cư vu phúc đức, tất đương đại quyền chi chức. ( canh đắc tử vi cư ngọ cung diệu )
Nhật nguyệt an mệnh sửu vị, tiền hậu hữu xương khúc tả hữu giáp, nam mệnh quý nhi thả hiển.
Xương khúc liêm trinh vu tị hợi, t*o hình bất thiện thả hư khoa. ( tham đắc, tác sự điên đảo. Tử thân nhị cung quý, cát đa mĩ )
Văn xương văn khúc hội liêm trinh vu tị hợi, tang mệnh yêu chiết. ( tị hợi nhị cung an mệnh, trị chi thị dã. Tân sinh nhân tối kị )
Xương khúc phá quân phùng, hình khắc đa lao lục.
Xương khúc phá quân lâm dần mão, sát dương trùng phá định bôn ba. ( vị chi tòng thủy triêu đông )
Xương khúc tả hữu hội dương đà, đương sinh dị chí.
Xương khúc lộc tồn, do vi kì đặc.
Lộc văn củng mệnh, phú nhi thả quý. ( lộc tồn thủ mệnh, tam hợp đắc xương khúc củng trùng, vô bất phú quý )

Tả Hữu
/ tả phụ /
Tả phụ thủ mệnh, tử phủ quyền lộc tam hợp củng chiếu, chủ văn vũ đại quý.
Tả phụ thủ mệnh, tử phủ tương cơ xương nhật nguyệt tham vũ hội hợp, canh hữu hữu bật đồng cung, phú quý bất tiểu, hỏa kị trùng phá tắc phú quý bất cửu.
Tả phụ thủ mệnh, dương đà hỏa linh thấu hợp, gia cự môn thất sát thiên cơ vi hạ cách.
Tả phụ liêm trinh kình dương đồng cung, tác đạo tặc thả chủ t*o thương.
Tả phủ đồng cung, tôn cư vạn thừa. ( nhị tinh đồng cung thần tuất an mệnh, tam phương cát hóa củng trùng, tất cư cực phẩm chi quý )
Tả phụ văn xương hội cát tinh, tôn cư bát tọa. ( nhị tinh tọa thủ vu thân mệnh, tam chủ cát củng phương luận. Gia sát bất thị )
Tả phụ tại phu thê cung, chủ nhân định nhị hôn.
/ hữu bật /
Hữu bật thủ mệnh, hội tử vi phủ tương xương khúc, chung thân phúc hậu.
Hữu bật tử phủ đồng cung, tài quan song mĩ, văn vũ song toàn.
Hữu bật thiên tương phúc lai lâm. ( chư cung ngộ phúc, sửu vị hợi tam cung bất quý, túng quý bất cửu viễn, nhược mão dậu nhị hãm cung, thiểu xưng tâm toại ý )
Hữu bật liêm trinh kình dương đồng cung, tác đạo tặc thả chủ t*o thương.
Hữu bật dữ chư sát đồng cung, dương đà hỏa kị trùng hợp, phúc bạc.
Hữu bật tại phu thê cung, chủ nhân định nhị hôn.
/ tả phụ, hữu bật /
Tả phụ hữu bật, bỉnh tính khắc khoan khắc hậu.
Tả phụ hữu bật, chung thân phúc hậu. ( tại mệnh cung thiên di thị dã, tam phương thứ chi )
Tả hữu đồng cung, phê la y tử. ( thần tuất an mệnh, chính nguyệt thất nguyệt thân giả. Sửu cung an mệnh, thập nguyệt sinh giả. Vị cung an mệnh, tứ nguyệt sinh giả. Mão dậu cung an mệnh, bát nguyệt thập nhị nguyệt sinh giả. Tam phương vật luận )
Mộ phùng tả hữu, tôn cư bát tọa chi quý.
Tả hữu giáp mệnh vi quý cách. ( như an mệnh tại sửu cung, tả phụ tại tử cung, hữu bật tại dần cung. Tam, ngũ, cửu, thập nhất nguyệt sinh giả thị dã, nhược bất quý tắc đại phú )
Phụ bật giáp đế vi thượng phẩm. ( tử vi thủ mệnh, tả hữu giáp chi thị dã )
Tả hữu văn xương, vị chí thai phụ.
Tả hữu khôi việt vi phúc thọ. ( tam tinh đồng cung mệnh cung, phúc thọ toàn mĩ. Nhược nữ mệnh phùng chi, vượng phu ích tử )
Tả hữu đan thủ chiếu mệnh cung, li tông thứ xuất. ( thân mệnh vô chính diệu thị dã. Nhược tam phương hợp tử vi thiên tương thiên phủ cát )
Phụ bật ngộ tài quan, y bật trứ tử. ( mệnh cung hữu cát tinh, tài quan cung tả hữu lai triêu thị dã )
Tả hữu tài quan kiêm giáp củng, y lộc phong thịnh. ( như tả hữu đồng tại tài bạch cung, hựu hoặc tài bạch cung tại sửu, tả tại tử, hữu tại dần, nãi thị giáp dã. Quan lộc cung diệc đồng )
Tả hữu trinh dương, t*o hình đạo.
Tả hữu xương khúc phùng dương đà, đương sinh dị chí.

Khôi Việt
Mệnh cung tọa quý hướng quý, hoặc đắc tả hữu cát tụ, vô bất phú quý.
Khôi lâm mệnh, việt thủ thân, canh điệt tương thủ, tái đắc cát tinh hội hợp, thiểu niên tất thú mĩ thê, ngộ nan tất đắc quý nhân thành tựu phù trợ.
Thiên khôi thiên việt, cái thế văn chương. ( vi thiên ất củng mệnh cách )
Khôi việt đồng hành, vị chí thai phụ. ( giả như khôi việt thủ vu thân mệnh, canh kiêm cát hóa củng chiếu, vô bất phú quý. Tam phương thứ chi )
Khôi tinh lâm mệnh, vị liệt tam thai. ( tử vi thủ mệnh tại ngọ cung, ngộ văn xương thiên khôi đồng cung thị dã )
Khôi việt mệnh thân đa chiết quế. ( gia cát phương luận, tại mệnh thân tối diệu, tam phương thứ chi )
Khôi việt giáp mệnh vi kì cách. ( như an mệnh tại thần cung, khôi tại mão, việt tại tị cung thị dã )
Quý nhân quý hương, phùng chi phú quý. ( thân mệnh hữu khôi việt quý nhân, hựu kiêm cát diệu quyền lộc lai trợ thị dã )
Khôi việt xương khúc lộc tồn phù, hình sát vô trùng thai phụ quý. ( mệnh thân diệu, tam phương thứ chi. Kiến hình sát trùng hội giả bình thường )
Khôi việt phụ tinh vi phúc thọ. ( nhị tinh tại mệnh thân chư cung, phúc thọ song toàn )
Khôi việt trọng phùng dương linh không kiếp thấu, cố tật vưu đa.

Thiên Mã
Thiên mã lâm mệnh thân cung, vị chi dịch mã, chủ hảo động. Hỉ lộc tồn tử phủ xương khúc thủ chiếu vi cát.
Thiên mã lộc tồn đồng cung, vị chi lộc mã giao trì, chủ đại cát lợi. ( kị kiến sát dương hỏa tiệt lộ không vong cập tử tuyệt chi hương, đa chủ lao khổ )
Thiên mã tọa thê cung, phú quý hoàn đương phong tặng.
Thiên mã ngộ không vong, chung thân bôn tẩu.
Thiên mã phùng không vong tử tuyệt, tai bệnh bất lợi.
Nữ mệnh, thiên lương ngộ mã, tiện nhi thả dâm. ( thiên mã tọa mệnh, tam hợp ngộ thiên lương hợp chiếu thị dã )

Thanked by 5 Members:

#2 hoahongchin

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • PipPip
  • 770 Bài viết:
  • 744 thanks

Gửi vào 26/03/2015 - 23:28

Tại sao không dùng tiếng Việt?.

#3 FM_daubac

    Khảm viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 6736 Bài viết:
  • 5561 thanks

Gửi vào 27/03/2015 - 05:27

Chữ trong bài trên toàn là chữ Việt mà.

#4 FM_daubac

    Khảm viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 6736 Bài viết:
  • 5561 thanks

Gửi vào 27/03/2015 - 05:36

Luận Mệnh yếu quyết


Tử Vi
Tử vi ở tý ngọ, có khoa quyền lộc chiếu rất là tốt (kỳ cách).
Tử vi thủ mệnh ở cung sửu,có cát tinh hổ trợ nắm giữ chức cao quyền lớn.
Tử vi ở ngọ, không có kình dương đà la, người sinh năm giáp đinh kỷ cức vụ cao như bậc công khanh ngày xưa.
Tử vi nam hợi nữ ở dần, người sinh năm nhâm giáp vừa phú vừa quý.
Tử vi ở mão dậu, gặp kiếp không tứ sát, phần nhiều là người đi tu.
Tử vi không có tả phù hữu bật đi chung, như vua không có kẻ phò tá, tuy cách đẹp nhưng mà chưa đủ.

..............
............
..............

Thanked by 6 Members:

#5 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29120 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 27/03/2015 - 15:29

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

FM_daubac, on 27/03/2015 - 05:36, said:

Luận Mệnh yếu quyết


Tử Vi
1, Tử vi ở tý ngọ, có khoa quyền lộc chiếu rất là tốt (kỳ cách).

2, Tử vi thủ mệnh ở cung sửu,có cát tinh hổ trợ nắm giữ chức cao quyền lớn.

3, Tử vi ở ngọ, không có kình dương đà la, người sinh năm giáp đinh kỷ cức vụ cao như bậc công khanh ngày xưa.

4, Tử vi nam hợi nữ ở dần, người sinh năm nhâm giáp vừa phú vừa quý.

5,Tử vi ở mão dậu, gặp kiếp không tứ sát, phần nhiều là người đi tu.

6,Tử vi không có tả phù hữu bật đi chung, như vua không có kẻ phò tá, tuy cách đẹp nhưng mà chưa đủ.


7, Tử vi ngộ hung tinh, tuy hoạch cát nhi vô đạo.
Hoặc:
Đế ngộ hung đồ, tuy hoạch cát nhi vô đạo.
=
(Tử Vi gặp Kiếp Không, sát tinh, thì tuy vẫn có phần thành công nhưng là kẻ vô đạo).

8, Tử Vi Thiên Phủ, toàn ỷ Phụ Bật chi công
(Tử Phủ muốn thành công phải hoàn toàn nhờ vào trợ giúp của phù tá tinh Tả Phụ, Hữu Bật)

9, Tử Phủ đồng cung chung thân phúc hậu.
(Tử Phủ đồng cung thì cả đời được hưởng phúc dày).

10, Tử phủ đồng cung, vô sát thấu, giáp sinh nhân hưởng phúc chung thân.
(Tử Phủ đồng cung, không có sát tinh tụ tập, người sinh năm Giáp được hưởng phúc cả đời).

11, Tử Phủ triều viên thực lộc vạn chung.
(Tử Phủ chầu mệnh viên thì được hưởng lộc ăn tới hàng vạn chung - bổng lộc hậu hĩnh).

12, Tử Phủ triều viên hoạt Lộc phùng chung thân phúc hậu chí tam công.
(Tử Phủ chầu về cung Mệnh và gặp được "hoạt Lộc" thì cả đời được hưởng phúc dày, tước vị tới cỡ Tam Công)

13, Tử vi dữ thiên phủ, tả hữu, xương khúc, lộc mã tam hợp, cực cát, thực lộc thiên chung, cự phú đại quý.
(Tử Vi và Thiên Phủ, Tả Hữu, Xương Khúc, Lộc Mã tam hợp thì cực kỳ tốt đẹp, được lộc hàng ngàn chung, giàu to, đại quý hiển).

14, Tử Phủ Nhật Nguyệt cư vượng địa đoán định công hầu khí,
(Tử Phủ Nhật Nguyệt mà ở chỗ vượng địa thì đoán định là được tước vị Công, Hầu)

15, Tử Phủ giáp mệnh vi quý cách
(Tử Phủ giáp Mệnh cung là quý cách).

16, Tử vi tham lang đồng cung vu mão dậu, bất trung bất nghĩa, nật cận gian nhân.
(Tử Tham đồng cung ở Mão Dậu, bất trung bất nghĩa, gần gũi kẻ gian).

17, Tử vi tham lang vi chí dâm, nam nữ tà dâm.
(Tử Tham là rất dâm, nam nữ tà dâm).

18, Nữ mệnh, tử vi dữ tham lang đồng cung, nam nữ tà dâm.
(Xem câu 17)

19, Tử vi thủ mệnh, thiên tương tả hữu lai giáp củng, vi quân thần khánh hội, hữu trì quốc kinh bang chi tài.
(Tử Vi thủ Mệnh, Thiên Tướng Tả Hữu đến giáp cung và triều củng về thì là vua tôi mừng hội ngộ, có tài trị quốc kinh bang tế thế).

20, Tử Vi Thất Sát hóa quyền phản tác trinh tường.
(Tử Vi Thất Sát hóa Quyền thì phản chuyển thành trụ cột (của quốc gia)).

21, Tử vi thất sát gia không vong, hư danh thụ ấm.
(Tử Sát thêm Không Vong án ngữ thì chỉ nhờ hư danh mà được hưởng phúc ấm).

#6 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29120 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 27/03/2015 - 16:53

22, Tử vi thất sát đồng cung hội tứ sát, bất quý, cô độc, hình thương.
(Tử Vi Thất Sát đồng cung hội Tứ Sát (Kình Đà Linh Hỏa) thì không quý, mà còn bị cô độc và phải chịu hình thương).

23, Tử Phá mệnh lâm ư Sửu Mùi tái gia cát diệu phú quý kham kỳ.
(Tử Phá ở Mệnh nơi Thìn Tuất Sửu Mùi, nếu có thêm cát diệu thì mới có thể trông đợi vào giàu sang, quyền quý được).

24, Tử Vi Phá Quân vô Tả Hữu vô cát diệu hung ác tư lại chi đồ.
(Tử Vi Phá Quân mà không có Tả Hữu, không có cát tinh thì chỉ làm kẻ quan lại nhỏ mà còn hung ác)

25, Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân, phú nhi bất quý hữu hư danh.
(Tử Vi ở Thìn Tuất gặp Phá Quân, giàu mà chẳng quý chỉ có hư danh).

26, Tử vi thìn tuất ngộ phá quân, quân thần bất nghĩa.
Hoặc:
Tử Phá Thìn Tuất quân thần bất nghĩa.
(Tử Phá ở Thìn Tuất như tượng vua với bề tôi bất nghĩa)

27, Tử vi ngộ phá quân tại thìn tuất sửu mùi tứ mộ cung, chủ vi thần bất trung, vi tử bất hiếu.
(Tử Vi gặp Phá Quân tại Tứ Mộ cung Thìn Tuất Sửu Mùi, chủ làm thần bất trung, làm con bất hiếu).

28, Tử Vi Xương Khúc phú quý khả kỳ.
(Tử Vi Xương Khúc thì có thể trông đợi phú quý)

29, Tử Vi Phụ Bật đồng cung, nhất hô bách nặc, cư thượng phẩm.
(Tử Vi đồng cung với Phụ Bật thì hô một tiếng có trăm người dạ ran, làm quan cao tột bực).

30, Phụ Bật giáp Đế vi thượng phẩm,
Đào Hoa phạm chủ vi chí dâm.
(Phụ Bật giáp Tử Vi là cách rất đẹp
Tham Lang - chánh đào hoa tinh - mà xâm phạm chỗ của Tử Vi thì rất dâm)
[Mệnh Thân có Tử Vi với Tham Lang đồng cung, thì nam nữ gian dâm, dụng kế thi cơ (mưu kế, khéo biến trá), nếu như Phụ Bật giáp Đế, Tham Lang gặp chế hóa, thì không luận là như vậy].

31, Tử vi lộc tồn đồng cung, quý bất khả ngôn.
(Tử Vi và Lộc Tồn đồng cung thì quý không thể tả xiết).

32, Tử vi dữ chư sát đồng cung, chư cát* hợp chiếu, quân tử tại dã, tiểu nhân tại vị, chủ nhân gian trá giả thiện.
(Tử Vi với các sát tinh đồng cung, các cát* tinh hợp chiếu, thì tựa như ở vào cái thế người quân tử lỡ thời phải lánh nơi thôn dã, còn kẻ tiểu nhân đắc thời tại vị bình sinh thường làm chuyện ác mà lại còn gian trá giả vờ lương thiện).
QNB chú: Trong TVĐS Toàn Thư chép rằng “… chư hung hợp chiếu…”, tức là khác nhau một chữ “cát” với chữ “hung”. Độc giả lưu ý.

33, Tử Vi Quyền Lộc ngộ Dương Đà tuy hoạch cát nhi vô đạo, chủ nhân tâm thuật bất chính.
(Tử Vi có hóa Quyền Lộc lại gặp Kình Đà thì tuy là có may mắn thuận lợi nhưng thuộc loại vô đạo. Là người có tâm thuật bất chính.

34, Tử vi cư tài bạch, canh kiêm hóa lộc phú xa ông. Hoặc ngộ lộc tồn diệc khả.
(Tử Vi cư Tài Bạch, có thêm Hóa Lộc thì giàu có. Nếu gặp Lộc Tồn thì cũng thế).

QNB chú: Độc giả lưu ý, có một câu khác gần tương tự mà QNB cho rằng chuẩn xác hơn là “Thiên Phủ Vũ Khúc cư Tài Trạch, cánh kiêm Quyền Lộc phú xa ông” (Thiên Phủ Vũ Khúc ở Tài Bạch và Điền Trạch, có thêm các hóa Quyền Lộc thì giàu có xa hoa).

35, Tử Vi Vũ Khúc Phá Quân hội Dương Đà khi công họa loạn, chích nghi kinh thương.
(Tử Vi Vũ Khúc Phá Quân mà hội Kình Đà thì dễ ức hiếp công chính dẫn đến cái họa làm loạn. Chỉ hợp với kinh doanh buôn bán).

36, Nữ mệnh tử vi tại dần ngọ thân cung, cát quý mĩ, vượng phu ích tử.
(Nữ mệnh Tử Vi tại Dần Ngọ Thân cung là tốt lành, vừa quý vừa đẹp lại vượng phu ích tử).

37, Nữ mệnh tử vi tại tý ngọ dậu cập tị hợi, gia tứ sát, mĩ ngọc hà điếm, nhật hậu bất mĩ.
(Nữ mệnh Tử Vi tại Tý Dậu và Tị Hợi có tứ sát, là ngọc có tỳ vết, càng về ngày sau không đẹp).

38, Vận suy hạn suy hỉ Tử Vi chi giải hung ác.
(Vận hạn mà suy, nếu có/gặp Tử Vi thì có thể giải được hung ách).

#7 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29120 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 28/03/2015 - 09:52

Thiên Cơ

39, Thiên cơ dữ thiên lương, tả hữu, xương khúc hội hợp, văn vi thanh hiển, vũ vi trung lương.
(Thiên Cơ cùng với Thiên Lương, Tả Hữu, Xương Khúc hội hợp, theo văn thì thanh hiển, theo võ thì là bực trung lương).

40, Thiên cơ tại sửu mùi hãm đích thủ mệnh, ngộ tứ sát trùng phá, hạ cục, nghi kinh thương tập nghệ.
(Thiên Cơ thủ Mệnh hãm tại Sửu Mùi, gặp Tứ Sát xung phá là hạ cục, chỉ hợp kinh doanh, làm tạp nghệ).

41, Thiên cơ tị hợi phùng, hảo ẩm, li tông, gian giảo trọng.
(Gặp Thiên Cơ tại Tị Hợi, giỏi uống rượu, lìa nhà xa tổ, rất gian giảo).

42, Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân.
(Cơ Nguyệt Đồng Lương thì hợp làm quan lại).

[Mệnh tại Dần Thân mới luận. Bốn sao này (Cơ Nguyệt Đồng Lương) tất Thân Mệnh tam hợp (với Văn) Khúc thì có thể có công danh thành tựu trong nghiệp nghiên bút. Thêm Hóa Kị là hạ cách. Nếu mà không đủ 4 sao, chỉ có 3 thôi thì khó thành công].

43, Thiên cơ dữ thái âm đồng vu dần thân, nan miễn bạt thiệp tha hương.
(Thiên Cơ với Thái Âm cùng đóng ở Dần Thân, khó tránh khỏi tha hương lặp nghiệp).

44, Thiên cơ dữ cự môn đồng vu mão dậu, tất thối tổ nhi tự hưng.
(Thiên Cơ với Cự Môn cùng đóng ở Mão Dậu, thì tổ nghiệp sẽ bị suy thoái rồi sau tự gây dựng hưng vượng trở lại).

45, Cự Cơ Dậu thượng hóa cát giả túng hữu tài quan dã bất vinh.
(Cự Cơ trên cung Dậu có hóa cát thì cũng có tài lộc, quan tước, nhưng mà không trọn vẹn cả đời).

46, Cơ Lương hội hợp thiện đàm binh cư Tuất diệc vi mỹ luận
(Cơ Lương hội hợp thì giỏi chuyện bàn luận binh pháp, cư Tuất cũng luận là đẹp)

[Mạnh Tử có Thiên Di ở cung Tuất, có Cơ Lương. Là cách Cơ Lương gia hội].

47, Cơ Lương đồng tại Thìn Tuất cung thủ mệnh gia cát diệu phú quý từ tường.
(Cơ Lương cùng thủ Mệnh tại Thìn Tuất mà thêm nhiều cát tinh thì phú quý hiền hậu.)

48, Cơ lương đồng tại thìn tuất cung thủ mệnh, phùng không vong, thiên nghi tăng đạo.
(Cơ Lương cùng thủ Mệnh tại Thìn Tuất cung, gặp Không Vong thì phần lớn hợp với tăng nhân đạo sĩ).

49, Lương gia ác sát đồng cung cẩu thâu thử thiết.
(Cơ Lương thêm ác sát tinh đồng cung thì là số trộm cắp).

QNB chú: Độc giả lưu ý, trong TVĐS Toàn Thư viết “Thiên Cơ gia ác sát đồng cung cẩu thâu thử thiết(Thiên Cơ hãm thêm ác sát tinh đồng cung thì là số trộm cắp).

50, Nữ mệnh, thiên cơ nhập miếu, tính cương cơ xảo, hữu cơ bính, trì gia, vượng phu ích tử, hữu phúc hữu thọ.
(Nữ mệnh có Thiên Cơ nhập miếu, tính mạnh mẽ khéo léo, có cơ mưu, giỏi quản việc nhà, vượng phu ích tử, có phúc có thọ).

51, Nữ mệnh, thiên cơ tại dần thân mão dậu thủ mệnh, tuy hữu phú quý bất miễn dâm dật, dần thân thủ chiếu, phúc bất toàn mĩ.
(Nữ mệnh có Thiên Cơ tại Dần Thân Mão Dậu thủ Mệnh cung, tuy có phú quý nhưng khó tránh dâm dật, tại Dần Thân thủ chiếu thì phúc không được đẹp trọn vẹn).

52, Nữ mệnh, thiên cơ dữ thái âm, cự môn, thiên lương đồng cung, ngộ dương đà hỏa linh trùng hợp, dâm tiện, thiên phòng, xướng tì, phủ tắc thương phu khắc tử.
(Nữ mệnh có Thiên Cơ đồng cung với Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương, lại gặp phải Kình Đà Linh Hỏa xung hợp thì dâm tiện, làm thiếp, tì nữ, ca kỹ, hại chồng khắc con).

#8 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29120 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 28/03/2015 - 11:59

Thái Dương

53, Thái dương thủ mệnh vu mão thìn tị ngọ, kiến chư cát thủ chiếu, tất đại quý; kiến chư hung, diệc vi công khanh môn hạ sĩ.
(Thái Dương thủ Mệnh ở Mão Thìn Tị Ngọ, gặp các cát tinh thủ chiếu thì tất sẽ đại quý, gặp các hung tinh thì cũng được làm môn khách phò tá cho các bậc công khanh).

54, Thái dương thủ mệnh vu mùi thân, vi nhân tiên cần hậu nọa.
(Thái Dương thủ Mệnh ở các cung Mùi Thân là người trước chăm chỉ sau thì lười biếng).

55, Thái dương thủ mệnh vu dậu, quý nhi bất hiển, tú nhi bất thật.
(Thái Dương thủ Mệnh ở Dậu, quý mà chẳng hiển đạt được, đẹp mà chẳng thực).

56, Thái dương thủ mệnh vu tuất hợi tý, phùng cự môn, nhất sinh lao lục bần mang, cánh chủ nhãn mục hữu thương, dữ nhân quả hòa chiêu phi.
(Thái Dương thủ Mệnh ở Tuất Hợi Tý, gặp Cự Môn, một đời vất vả nghèo khó, lại thêm có thương tật ở mắt, ít hòa hợp với mọi người, hay chiêu thị phi).

57, Thái dương thủ mệnh, nhật sinh miếu vượng, dạ sinh hãm.
(Thái Dương thủ Mệnh, sinh vào ban ngày thì miếu vượng, sinh vào ban đêm thì hãm).

58, Thái dương thủ mệnh, lạc hãm, lao tâm phí lực, tuy hóa quyền lộc diệc hung, quan lộc bất hiển, tiên cần hậu nọa, thành bại bất nhất, đãn xuất ngoại li tổ khả cát.
(Thái Dương thủ Mệnh, lạc hãm, hao tâm tốn sức, dù có hóa Quyền Lộc cũng hung, đường quan lộc chẳng hiển đạt được, trước chăm sau lười, thành bại đa đoan, nhưng nếu xuất ngoại lìa nhà xa tổ thì có thể cát lợi).

59, Thái dương thủ mệnh, lạc hãm, gia hung sát đái tật, hóa kị mục tật.
(Thái Dương thủ Mệnh, lạc hãm lại có thêm hung sát tinh thì có tật, nếu hóa Kị thì mắt có thương tật).

60, Thái dương thủ mệnh vu mão đích, trú sinh nhân phú quý vinh hoa.
( vi nhật chiếu lôi môn cách )
(Thái Dương thủ Mệnh ở cung Mão, người sinh ban ngày được vinh hoa phú quý).
[là cách “Nhật chiếu lôi môn” (mặt trời chiếu ở cửa nhà sấm)].

61, Thái dương cư ngọ, vị chi nhật lệ trung thiên, hữu chuyên quyền chi quý, địch quốc chi phú.
(Thái Dương cư Ngọ, chính là “Nhật lệ trung thiên” – mặt trời rực rỡ giữa bầu trời – được quyền quý cao sang, giàu có nhất nhì trong nước).

62, Thái dương cư ngọ, canh tân đinh kỷ sinh nhân phú quý song toàn.
(Thái Dương cư Ngọ, người sinh vào năm Canh Tân Đinh Kỷ được phú quý song toàn).

63, Thái dương hội văn xương vu quan lộc, hoàng điện triêu ban, phú quý toàn mĩ.
(Thái Dương hội hợp với Văn Xương ở cung Quan Lộc, được ban thưởng ở triều đình, phú quý đều tốt đẹp cả).

64, Thái Dương hóa Kị thị phi nhật hữu mục hoàn thương.
(Thái Dương hóa Kị thì lắm điều thị phi hàng ngày, nếu không thì mắt có tổn thương).

65, Nữ mệnh đoan chính Thái Dương tinh tảo phối hiền phu tín khả bằng. (thái dương thủ mệnh, cư mão thìn tị ngọ, vô sát gia, vượng phu ích tử. Hãm đích bình thường )
(Nữ có Thái Dương thủ Mệnh là người đoan chính, sớm gặp được chồng là hiền nhân quân tử mà nương tựa).
[Thái Dương thủ mệnh vậy, hãm thì bình thường. Cư nơi Mão Thìn Tị Ngọ không có sát tinh, thì vượng phu ích tử. Còn nếu hãm thì bình thường].

66. Thái dương tại phu thê cung, nam vi chư cát tụ, khả nhân thê đắc quý; hãm đích gia sát, thương thê bất cát.
(Thái Dương tại cung Phu Thê, người nam mà có các cát tinh tụ thì nhờ vợ mà được quý hiển, nếu hãm địa lại có thêm sát tinh thì hại vợ, chẳng lành).

67, Thái dương tại tử nữ cung, nhập miếu gia cát, đắc bát tọa, chủ sinh quý tử, quyền bính bất tiểu.
(Thái Dương tại cung Tử Tức, nhập miếu có thêm cát tinh, được Bát Tọa, chủ sinh ra quý tử, quyền bính không hề nhỏ chút nào).

68, Thái dương tại tài bạch cung, miếu vượng, hội cát tương trợ, bất phạ cự môn, vô không kiếp, nhất sinh chủ phú.
(Thái Dương miếu vượng tại cung Tài Bạch, gặp cát tinh tương trợ, không sợ Cự Môn, nếu không gặp Không Kiếp thì cả đời được giàu có).

69, Thái dương tại thiên di cung, nan chiêu tổ nghiệp, di căn hoán diệp, xuất tổ vi gia.
(Thái Dương ở Thiên Di cung, khó được tổ nghiệp, thay cành đổi lá, lìa nhà xa tổ).

70, Thái dương tại điền trạch cung, miếu vượng, đắc tổ, phụ ấm trạch.
(Thái Dương miếu vượng ở cung Điền Trạch, được hưởng nhà cửa cơ nghiệp cũng như phúc ấm của ông cha).

71, Thái dương nhập hạn, miếu vượng, tả hữu chư cát tinh giai chí, đại tiểu nhị hạn câu đáo, tất hữu sậu hưng chi hỉ.
(Thái Dương nhập hạn, miếu vượng, có Tả Hữu và các cát tinh cùng đến ttrong đại tiểu nhị hạn thì tất sẽ có niềm vui mừng hưng vượng nhanh chóng).

#9 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29120 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 29/03/2015 - 06:35

72, Thái dương nhập hạn, hãm đích, dương đà linh tinh tập hạn, chủ mục hạ hữu ưu, hoặc sinh khắc phụ mẫu.
(Thái Dương hãm địa nhập hạn có Kình Đà Linh Tinh tụ tập, chủ trước mắt có âu lo hoặc khắc cha mẹ).

73, Nhật nguyệt giáp mệnh, giáp tài, gia cát diệu, bất quyền tắc phú. ( gia dương đà trùng thủ, nghi tăng đạo )
(Nhật Nguyệt giáp Mệnh giáp Tài, có thêm cát tinh, nếu chẳng quyền cao thì cũng giàu to)
[Thêm Kình Đà xung thủ thì hợp theo tăng đạo]

74, Nhật nguyệt đồng mùi, an mệnh sửu, hầu bá chi tài. ( duy diệc tu hóa cát phương giai. Bính tân nhân cát )
(Nhật Nguyệt cùng ở Mùi, mà Mệnh an ở Sửu thì có tài năng được phong Hầu phong Bá)

75, Nhật nguyệt đồng sửu, an mệnh mùi, hầu bá chi tài. ( đồng thượng chú giải )
(Nhật Nguyệt cùng ở Sửu, mà Mệnh an ở Mùi thì có tài năng được phong Hầu phong Bá)

76, Nhật tị nguyệt dậu, an mệnh sửu, tá cửu trọng vu nghiêu điện. ( vi nhật nguyệt tịnh minh cách, tân ất sinh nhân hợp cách. Bính sinh nhân chủ quý, đinh sinh nhân chủ phú. Gia tứ sát không kiếp bình thường )
(Nhật tại Tị và Nguyệt tại Dậu, mà an Mệnh tại Sửu, thì phò tá vua ở điện ngọc).
[Chính là cách “Nhật Nguyệt tịnh minh”, người tuổi Tân Ất là hợp cách, người tuổi Bính chủ quý, người tuổi Đinh chủ phú. Thêm Tứ Sát Kiếp Không thì bình thường].

77, Nhật mão nguyệt hợi, an mệnh mùi, thiềm cung chiết quế chi vinh. ( vi minh châu xuất hải cách, chủ tài quan song mĩ )
(Nhật ở Mão và Nguyệt ở Hợi, an Mệnh tại Mùi, được vinh hoa bẻ quế cung trăng)
[Chính là cách “Minh châu xuất hải”, chủ tài lộc quan tước đều được tốt đẹp].

78, Nhật thìn nguyệt tuất tịnh tranh diệu, quyền lộc phi thiển. (nhật an mệnh thần cung, nguyệt tuất cung đối chiếu. Nguyệt an mệnh tuất cung, nhật thìn cung đối chiếu)
(Nhật ở Thìn và Nguyệt ở Tuất cùng đua tranh tỏa sáng, quyền lộc thực không ít chút nào)
[Nhật an ở cung mệnh có Nguyệt đối chiếu từ Tuất. Nguyệt an ở cung Mệnh có Nhật đối chiếu ở cung Thìn].

79, Nhật nguyệt khoa lộc sửu mùi trung, định thị phương bá công.
(Nhật Nguyệt Khoa Lộc ở Sửu Mùi, định rằng được tước Bá tước Công).

80, Nhật cư mão thìn tị, nguyệt nhập dậu tuất hợi, tại thử lục cung an thân mệnh, tảo toại thanh vân chi chí. ( diệc nghi kiến xương khúc khôi việt )
(Nhật cư Mão Thìn Tị, Nguyệt ở Dậu Tuất Hợi, tại 6 cung đó mà an Thân Mệnh thì sớm toại nguyện chí hướng, nhẹ bước đường mây).
[cũng rất hợp gặp Xương Khúc Khôi Việt].

81, Nhật nguyệt thủ mệnh vu sửu mùi, xương khúc giáp chi quý thả hiển.
(Nhật Nguyệt thủ mệnh ở Sửu Mùi có Xương Khúc giáp là được quý hiển).

82, Nhật nguyệt hội xương khúc, xuất thế vinh hoa.
(Nhật Nguyệt tụ hội với Xương Khúc thì ra đời được vinh hoa tươi tốt).

83, Nhật nguyệt tối hiềm phản bối, nãi vi thất huy. ( thái dương tại thân dậu tuất hợi tử, hoặc dạ sinh nhân, nãi vi thất huy. Thái âm tại mão thần tị ngọ vị, hoặc trú sinh nhân, nãi vi thất huy )
(Nhật Nguyệt rất sợ quay lưng lại, chính là mất ánh sáng)
[Thái Dương tại Thân Dậu Tuất Hợi Tý, hoặc là người sinh vào ban đêm, chính là bị mất ánh sáng. Thái Âm tại Mão Thìn Tị Ngọ hoặc là người sinh vào ban ngày chính là mất ánh sáng].

84, Nhật nguyệt thủ mệnh, bất như chiếu hợp tịnh minh. ( nhật nguyệt thủ mệnh, cát đa chủ cát, hung đa chủ hung. Nhược cát thiểu diệc bất vi mĩ luận )
(Nhật Nguyệt thủ Mệnh chẳng đẹp bằng sáng sủa hợp chiếu)
[Nhật Nguyệt thủ Mệnh nếu cát tinh nhiều thì chủ cát, còn hung tinh nhiều thì chủ hung. Nếu ít cát tinh cũng chẳng luận là đẹp được].

85, Nhật nguyệt mệnh thân cư sửu mùi, tam phương vô cát phản vi hung. ( tý ngọ thìn tuất mệnh thân tắc giai )
(Nhật Nguyệt ở Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương không có cát tinh thì phản chuyển thành hung)
[Mệnh Thân ở Tý Ngọ Thìn Tuất thì đẹp].

86, Nhật nguyệt tả hữu hợp vi giai.
(Nhật Nguyệt có Tả Hữu hội hợp là đẹp)

87, Nhật nguyệt dương đà đa khắc thân.
(Nhật Nguyệt gặp Kình Đà thì hay khắc người thân).

88, Nhật nguyệt hãm cung phùng ác sát, lao lục bôn ba.
(Nhật Nguyệt ở hãm cung lại gặp các ác sát tinh thì bôn ba vất vả).

89, Nhật nguyệt tại tật ách cung hoặc mệnh cung, phùng không vong, tất chủ yêu đà mục cổ.
(Nhật Nguyệt ở Tật Ách cung hoặc Mệnh cung, gặp Không Vong thì chủ lưng còng mắt tật).

90, Nhật nguyệt chiếu bích. ( nhật nguyệt lâm điền trạch cung thị dã, hỉ cư mộ khố )
(Nhật Nguyệt chiếu vào “bức tường”)
[Nhật Nguyệt lâm vào cung Điền Trạch chính là như vậy, mừng cư ở Mộ Khố].

#10 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29120 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 29/03/2015 - 11:15

Vũ Khúc

91, Vũ khúc thủ mệnh, tây bắc sinh nhân phúc hậu, đông nam sinh nhân bình thường.
(Vũ Khúc thủ Mệnh, "người sinh Tây Bắc" được hưởng phúc dày, "người sinh Đông Nam" thì bình thường).
QNB chú: Tây Bắc với Đông Nam ở đây không nên hiểu là vị trí địa lý, mà nên hiểu theo phương vị của Địa Chi tương ứng các hướng ấy. Như, Dậu (tây), Tuất Hợi (tây bắc), Tý (bắc), Mão (đông), Thìn Tị (đông nam), Ngọ (nam).

92, Vũ khúc miếu viên, uy danh hách dịch. ( vi tương tinh đắc đích cách. Thần tuất sửu vị sinh nhân, an mệnh thần tuất sửu vị cung, chủ phú quý. Như bất tại thần tuất sửu vị giả thứ chi )
(Vũ khúc miếu vượng ở Mệnh viên thì uy danh hiển hách)
[Chính là cách "Tướng tinh đắc địa", người sinh các tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi, có Mệnh an ở Thìn Tuất Sửu Mùi thì phú quý, nếu như không phải Thìn Tuất Sửu Mùi thì kém hơn].

93, Vũ khúc nhàn cung, đa thủ nghệ. ( vũ khúc tại tị hợi cung thủ mệnh. Gia sát giả, thủ nghệ an thân )
(Vũ Khúc ở nhàn cung thì phần lớn là làm nghề thủ công).
[Vũ Khúc ở Tị Hợi thủ Mệnh, thêm sát tinh thì giữ lấy nghề thủ công mà an thân lập nghiệp].

94, Vũ khúc thủ vu tài bạch, đa vi tài phú chi quan.
(Vũ Khúc tọa thủ ở cung Tài Bạch, phần lớn làm quan thuộc ngành tài chính).

95, Tài cư tài vị, ngộ giả phú xa. ( vũ khúc, tử vi, thiên phủ cư vu tài bạch cung, hựu kiêm hóa lộc cập lộc tồn, tất chủ phú xa. Nhị hạn giả phùng chi, chủ đại phát tích )
(Tài tinh đóng ở Tài cung, người nào gặp được thì giàu có xa hoa)
[Vũ Khúc, Tử Vi, Thiên Phủ cư ở cung Tài Bạch, lại kiêm thêm cả Lộc Tồn Hóa Lộc, tất chủ giàu có. Nhị hạn mà gặp thì cũng đại phát]

96, Vũ khúc thiên phủ đồng cung vu tử ngọ, chủ hữu thọ.
(Vũ Phủ đồng cung ở Tý Ngọ, chủ được hưởng thọ).

97, Vũ khúc tham lang đồng cung vu sửu vị, chủ thiểu niên bất lợi, tiên bần hậu phú, khan lận chi nhân.
(Vũ Tham đồng cung ở Sửu Mùi thì chủ thiếu niên bất lợi, trước giàu sau nghèo, là người tiết kiệm keo kiệt).

98, Vũ khúc tuất hợi thượng, tối phạ phùng tham lang. ( vũ khúc tọa mệnh tuất hợi, tam phương hoặc đối cung kiến tham lang, hóa kị gia sát. Định chủ thiểu niên bất lợi )
(Vũ Khúc ở Tuất Hợi, rất ngại gặp Tham Lang)
[Vũ Khúc tọa Mệnh ở Tuất Hợi thì rất ngại ở tam phương và đối cung thấy Tham Lang Hóa Kị thêm sát tinh, vì chủ tuổi trẻ bất lợi]

99, Vũ khúc tham lang gia sát kị, kĩ nghệ chi nhân.
(Vũ Tham mà thêm sát tinh và Hóa Kị thì là người theo nghề kỹ thuật, nghệ thuật).

100, Vũ khúc tham lang tài trạch vị, hoành phát tư tài.
(Vũ Tham ở cung Tài Bạch Điền Trạch, thế nào cũng có phen phát tài bất ngờ).

#11 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29120 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 30/03/2015 - 12:54

101, Vũ khúc thiên tương đồng cung vu dần thân, phùng xương khúc, định chủ thông minh xảo nghệ.
(Vũ Tướng đồng cung ở Dần Thân, gặp Xương Khúc thì thông minh, tinh thông khéo léo tay nghề).

102, Vũ khúc gia cát tọa thiên di, cự thương cao cổ. ( cát đa phương luận )
(Vũ Khúc thêm cát tinh ở Thiên Di thì buôn to bán lớn, giàu có)
[Nhiều cát tinh mới luận như thế].

103, Vũ khúc thất sát hội kình dương, nhân tài trì đao.
(Vũ Khúc Thất Sát hội Kình Dương thì vì tiền mà xuống tay đao ác hiểm)

104, Vũ khúc thất sát hỏa tinh đồng cung, nhân tài bị kiếp.
(Vũ Sát và Hỏa Tinh đồng cung, vì tiền mà bị cướp)

105, Vũ khúc phá quân đồng cung vu tị hợi, nan quý hiển.
(Vũ Phá ở Tị Hợi, khó được quý hiển).

106, Vũ khúc phá quân, phá tổ phá gia lao lục.
(Vũ Phá dễ bị hao phá gia tài tổ nghiệp, bị vất vả).

107, Vũ khúc phá quân đồng vu tài cung, tài đáo thủ nhi thành không.
(Vũ Phá cùng ở cung Tài, tiền của có rồi cũng dễ mất).

108, Vũ khúc hội phá quân liêm trinh vu mão cung, tất kiến mộc áp lôi kinh.
(Vũ Khúc hội Phá Quân Liêm Trinh ở cung Mão thì dễ bị cây đè sét đánh điện giật).

109, Vũ khúc dữ phá quân tham lang hội vu tử cung, tất chủ đầu hà nịch thủy.
(Vũ Khúc với Phá Quân Tham Lang cùng hội ở cung Tý (???!) thì sẽ chủ đâm đầu xuống sông.

110, Vũ khúc dữ liêm trinh hội vu mão cung, tất chủ phá bại.
(Vũ Khúc hội Liêm Trinh ở cung Mão thì chủ phá bại).

111, Vũ khúc dữ liêm trinh tham lang cập thất sát hội hợp, tiện tác kinh thương.
(Vũ Sát Liêm Tham hội hợp thì dễ làm nghề kinh doanh buôn bán).

112, Vũ khúc nhập miếu, dữ xương khúc đồng cung, xuất tương nhập tương.
(Vũ Khúc nhập miếu đồng cung với Xương Khúc thì xuất tướng nhập tướng).

113, Vũ khúc khôi việt cư miếu vượng, tài phú chi quan.
(Vũ Khúc Khôi Việt cư miếu vượng thì làm quan quản tài chính)

114, Vũ khúc lộc mã đồng cung, phát tài viễn hương.
(Vũ Khúc đồng cung Lộc Mã thì phát tài ở phương xa).

115, Vũ khúc dương đà kiêm hỏa túc, tang mệnh nhân tài.
(Vũ Khúc gặp Kình Đà Hỏa Tinh, vì tiền mà mất mạng).

116, Vũ khúc hỏa linh đồng cung, nhân tài bị kiếp.
(Vũ Khúc cỏ Hỏa Linh đồng cung, vì tiền mà bị cướp.

117, Vũ khúc ngộ dương đà, chủ cô khắc.
(Vũ gặp Kình Đà thì cô đơn, hình khắc).

118, Vũ khúc thủ mệnh, tứ sát trùng phá, cô bần bất nhất, phá tương duyên thọ.
(Vũ thủ Mệnh bị Tứ Sát xung phá thì cô đơn nghèo khó, có phá tướng mới được thêm thọ)

119, Vũ khúc chi tinh vi quả túc. ( phu tinh nhu nhược, phụ đoạt phu quyền, phương miễn hình khắc. Nhược lưỡng cương tương địch, tất chủ hình khắc sinh li )
(Vũ Khúc là quả tú)
[Sao ở cung Phu với sao tượng cho người chống mà yếu nhược thì vợ đoạt quyền chồng, mới tránh được hình khắc. Nếu cả hai đều cương mãnh thì tất sẽ hình khắc chia ly].

120, Vũ khúc phá quân đồng cung vu tị hợi, lâm đại tiểu nhị hạn chi trung, chủ thị phi chi nạo.
(Vũ Phá đồng cung ở Tị Hợi, đại tiểu hạn lâm vào chỗ ấy thì chủ thị phi).

#12 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29120 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 31/03/2015 - 00:48

Thiên Đồng

121, Thiên đồng thủ mệnh, bất phạ kiếp sát tương xâm, bất phạ chư sát đồng cung.
(Thiên Đồng thủ Mệnh, chẳng sợ các Kiếp, Sát tinh đến xâm phạm, chẳng sợ các sát tinh đồng cung).

122, Thiên đồng hội cát thọ nguyên trường.
(Thiên Đồng hội cát tinh thì tuổi thọ rất lớn).

123, Thiên đồng tuất cung vi phản bối, đinh nhân hóa cát chủ đại quý.
(Thiên Đồng ở cung Tuất là phản bối lạc hãm, nhưng người tuổi Đinh có Hóa cát thì lại chủ đại quý)

124, Thiên đồng cư tị hợi thủ mệnh, hội tứ sát, tàn tật cô khắc.
(Thiên Đồng thủ Mệnh ở Tị Hợi mà gặp Kình Đà Linh Hỏa thì chủ tàn tật, cô đơn, hình khắc).

125, Thiên đồng thái âm đồng tại ngọ cung thủ mệnh, gia sát trọng, chi thể luy hoàng.
(Đồng Âm thủ Mệnh tại Ngọ, gặp nhiều sát tinh thì cơ thể suy nhược yếu ớt).

126, Thiên đồng thủ mệnh, ngộ cự môn hỏa linh, tất sinh dị chí.
(Thiên Đồng thủ Mệnh gặp Cự Môn, Hỏa, Linh, tất sẽ có nốt ruồi/cái bớt lạ).

127,Thiên đồng thiên lương đồng tại dần thân thủ mệnh, giáp ất đinh kỷ sinh nhân phúc hậu.
(Đồng Lương tại Dần Thân, người tuổi Giáp Ất Đinh Kỷ được hưởng phúc dày).

128, Thiên đồng thủ mệnh, ngộ tả hữu xương lương, quý hiển.
(Thiên Đồng thủ Mệnh, gặp Tả Hữu Xương Lương thì quý hiển).

129, Thiên đồng kình dương cư ngọ vị, bính mậu sinh nhân trấn ngự biên cương. ( vi mã đầu đái tiễn cách. Phú thả quý )
(Thiên Đồng Kình Dương cư Ngọ, người tuổi Bính Mậu hợp với việc trấn ngự ở biên cương)
[Chính là cách "Mã đầu đới tiễn" - mũi tên treo bên cổ ngựa - vừa giàu vừa quyền quý].

130, Thiên đồng kình dương đồng cung, thân thể t*o thương.
(Thiên Đồng Kình Dương đồng cung, thân thể có những vết thương).

131, Thiên đồng đà la đồng cung, phì mãn nhi mục miểu.
(Thiên Đồng Đà La đồng cung thì người béo mập nhưng mắt lại bé).

132, Nữ mệnh thiên đồng tất thị hiền. ( tử sinh nhân mệnh tọa dần, tân sinh nhân mệnh tọa mão, đinh sinh nhân mệnh tọa tuất, nhập cách. Bính tân sinh nhân mệnh trung cát. Tị hợi phùng thử hóa cát, tuy mĩ tất dâm )
(Người nữ có Thiên Đồng thủ Mệnh tất sẽ hiền lành)
[Người tuổi Tý mà Mệnh ở Dần, người tuổi Tân có Mệnh ở Mão, người tuổi Đinh mà Mệnh ở Tuất, đều là nhập cách. Người tuổi Bính Tân mà Mệnh tại Tuất thì thuộc trung cách thôi. Tại Tị Hợi mà gặp nó hóa cát, tuy đẹp nhưng mà dâm]

133, Nữ mệnh thiên đồng, thông minh linh lị. Phùng sát trùng phá, hình phu khắc tử.
(Nữ Mệnh Thiên Đồng thì thông minh lanh lợi, gặp sát tinh xung phá thì hình phu khắc tử).

134, Nữ mệnh, thiên đồng thái âm đồng cung, tuy mĩ nhi dâm, thiên phòng thị thiếp..
(Nữ mệnh Đồng Âm, tuy đẹp nhưng mà dâm, làm vợ bé, làm thiếp).

135, Nữ mệnh, thiên đồng thiên lương đồng cung, nghi tác thiên phòng.
(Nữ Mệnh có Đồng Lương, dễ làm thiếp) ???!!

#13 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29120 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 31/03/2015 - 10:06

Liêm Trinh

136, Liêm trinh tại mệnh thân cung vi thứ đào hoa, nhược cư vượng cung, tắc đổ bác mê hoa nhi trí tụng.
(Liêm Trinh tại cung Mệnh Thân là sao đào hoa thứ hai, nếu ở chỗ vượng cung thì cờ bạc chơi bời mà dính đến kiện tụng).
QNB chú: "vượng cung" ở đây có lẽ nên hiểu theo nghĩa ám chỉ vị trí Vượng của tam hợp Địa Chi tuổi, tương tự cách ám nghĩa khi nói về Tham Lang - chánh đào hoa tinh.

137, Liêm trinh tại vị thân cung thủ mệnh, vô tứ sát, phú quý thanh dương bá viễn danh. ( vi hùng túc triêu viên cách. Gia sát bình thường )
(Liêm thủ Mệnh tại các cung Mùi Thân thì được phú quý, nổi danh tiếng vang xa).
[Chính là cách "Hùng tú triều viên". Thêm sát tinh thì bình thường].

138, Liêm trinh tị hợi cung thủ mệnh, chủ hạ tiện cô hàn, khí tổ li gia.
(Liêm thủ Mệnh ở Tị Hợi chủ hèn kém nghèo khó cô đơn, lìa nhà xa tổ).

139, Liêm trinh mão dậu cung thủ mệnh, gia tứ sát, công môn tư lại. ( hoặc xảo nghệ chi nhân )
(Liêm thủ Mệnh ở Mão Dậu, thêm Kình Đà Linh Hỏa thì làm lính lệ, quan nhỏ không có phẩm tước).

140, Liêm trinh tham sát phá quân phùng, văn khúc thiên di tác lại nhung.
(Liêm Trinh gặp Sát Phá Tham, có Văn Khúc ở Thiên Di thì làm lính tráng, quản binh, trong quân đội).

141, Liêm trinh thất sát cư miếu vượng, phản vi tích phú chi nhân. ( liêm trinh thất sát đồng cung tại vị, hoặc thất sát cư ngọ, liêm trinh tại thân. Thân mệnh ngộ chi thị dã. Nhược hãm đích hóa kị, bần tiện tàn tật )
(Liêm Sát miếu vượng phản chuyển thành người giàu có)
[Thân Mệnh gặp được Liêm Sát đồng cung tại Mùi, hoặc Thất Sát tại Ngọ, Liêm Trinh tại Thân (khỉ), thì là như vậy. Nếu hóa Kị lạc hãm thì nghèo hèn tàn tật]

142, Liêm trinh hội thất sát, cư tị hợi, lưu đãng thiên nhai.
(Liêm tại Tị Hợi hội hợp Thất Sát thì phiêu lãng nơi chân trời góc bể).

143, Liêm trinh thất sát hội kình dương vu quan lộc, gia nữu nan đào.
(Liêm Sát hội Kình Dương ở Quan Lộc, khó tránh dính líu tới gông xiềng).

144, Liêm trinh phá quân hội kình dương dữ thiên di, tử vu ngoại đạo.
(Liêm Phá hội Kình Dương ở Thiên Di thì chết ở ngoài đường).

145, Liêm trinh phá quân hỏa linh đồng cung, lang tâm cẩu phế.
(Liêm Phá Hỏa Linh đồng cung thì lòng lang dạ sói).

146, Liêm trinh phá quân hỏa tinh cư hãm đích, tự ải đầu hà.
(Liêm Phá Hỏa tại hãm địa dễ đâm đầu xuống sông tự vẫn).

#14 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29120 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 01/04/2015 - 11:34

147, Liêm trinh phá quân dữ nhật nguyệt dĩ tể hành, mục tật bất miễn.
(Liêm Phá với hạn đi qua Nhật Nguyệt có sát hung tinh thì không tránh được mắt bị thương tật)

148, Liêm trinh ngộ văn khúc, hảo lễ nhạc.
(Liêm Trinh gặp Văn Khúc thì giỏi về nghi lễ, âm nhạc).

149, Liêm trinh ngộ thất sát, hiển vũ chức.
(Liêm Trinh gặp Thất Sát thì hiển lộ về chức võ)

150, Liêm trinh ngộ lộc tồn, chủ phú quý.
(Liêm Trinh gặp Lộc Tồn thì chủ giàu có quyền quý)

151, Liêm trinh kình dương đồng cung, thị phi nhật hữu.
(Liêm Trinh Kình Dương đồng cung thì ngày ngày gặp phải thị phi)

152, Liêm trinh ngộ dương đà, nùng huyết bất miễn.
(Liêm gặp Kình Đà, tai nạn đẫm máu là khó tránh)

153, Liêm trinh đồng hỏa tinh vu hãm cung chi đích, chủ đầu hà tự ải.
(Liêm Hỏa đồng cung ở hãm địa thì chủ đâm đầu xuống sông tự vẫn)

154, Liêm trinh phùng vũ khúc phá quân, tổ nghiệp tất phá.
(Liêm Trinh gặp Vũ Khúc Phá Quân thì phá tổ nghiệp)

155, Liêm trinh ngộ vũ khúc vu thụ chế chi hương, khủng mộc áp xà thương.
(Liêm Trinh gặp Vũ Khúc ở nơi bị khắc chế thì đáng lo ngại cây đè rắn cắn).

156, Liêm trinh tứ sát đồng cung, t*o hình lục hoặc chung thân bất năng phát đạt.
(Liêm Trinh đồng cung với Kình Đà Linh Hỏa thì cả đời dính líu đến hình phạt tù tội hoặc không thể phát đạt được)

157, Liêm trinh bạch hổ, hình trượng nan đào. ( lưu niên thái tuế tịnh tiểu hạn tọa cung, hựu trị bạch hổ gia lâm, chủ quan phi, t*o hình trượng )
(Liêm Trinh gặp Bạch Hổ thì khó thoát hình phạt đòn roi)
[Lưu niên Thái Tuế cùng với Tiểu Hạn tọa nhập cung, lại có Bạch Hổ lâm vào thì chủ quan tụng thị phi, chịu đòn roi]

158, Trọng do uy mãnh, liêm trinh nhập miếu ngộ tương quân. ( thân an mệnh, nhị tinh đồng cung thị dã )
(Trọng Do, tức ông Tử Lộ, oai phong dũng cảm là bởi Liêm Trinh nhập miếu gặp Tướng Quân).

159, Nữ mệnh, liêm trinh thanh bạch năng tương thủ. ( giáp kỷ canh quý sinh nhân, an mệnh thân dậu hợi tử cung. Bính tân ất mậu sinh nhân, an mệnh dần mão tị ngọ cung. Nhược thần tuất sửu vị phản tiện )
(Nữ mệnh mà có Liêm Trinh thì thường giữ được sự trong trắng danh tiết)
[Người sinh năm Giáp Kỷ Canh Quý mà an Mệnh ở các cung Hợi Dậu Tý. Người sinh năm Bính Tân Ất Mậu mà an Mệnh ở các cung Dần Mão Tị Ngọ. Nếu ở Thìn Tuất Sửu Mùi thì lại phản chuyển thành hèn mọn]

#15 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29120 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 01/04/2015 - 17:59

Thiên Phủ

160, Thiên phủ lâm tuất hữu tinh phù, yêu kim y tử. ( giáp kỷ sinh nhân hội cát, vô sát thấu )
(Thiên Phủ ở Tuất có các sao phò trợ là được đai vàng áo tía, chức quan cao)
[Người sinh năm Giáp Kỷ hội cát tinh, không có sát tinh tụ tập, thì như vậy]

161, Thiên phủ tuất cung vô sát thấu, giáp kỷ nhân yêu kim hựu thả phú. ( gia tứ sát hữu tỳ )
(Thiên Phủ ở cung Tuất không có sát tinh tụ tập, người tuổi Giáp Kỷ giàu to, chức quan cao)
[Thêm tứ sát Kình Đà Linh Hỏa thì có khuyết điểm, tật xấu, bị khiển trách]

162, Thiên phủ cư ngọ, tuất cung thiên tương lai triêu, giáp sinh nhân nhất phẩm chi quý.
Phủ tương đồng lai hội mệnh cung, thiên chung thực lộc. ( an mệnh dần thân cung, phủ tương tại tài bạch quan lộc cung phụ giả thượng cách, vi phủ tương triêu viên cách. Biệt cung thứ chi )

(Thiên Phủ cư Ngọ Tuất có Thiên Tướng tới chầu, người tuổi Giáp được quyền quý nhất phẩm. Phủ Tướng cùng hội về Mệnh cung, lộc ăn ngàn hộc)
[Người có Mệnh an ở cung Dần Thân, Phủ Tướng ở Tài Bạch Quan Lộc cung, là thượng cách, chính là cách “Phủ Tướng triều viên”. Ở các cung khác thì kém hơn]

163, An mệnh dần cung, phủ ngọ cung, tương tuất cung lai triêu, vị đăng nhất phẩm chi vinh. ( giáp sinh nhân ngộ chi diệc giai )
(Mệnh an ở cung Dần, có Thiên Phủ ở Ngọ, Thiên Tướng ở Tuất, cùng chầu về thì được vinh hoa phú quý, thăng quan tới nhất phẩm triều đình)
[Ngưởi tuổi Giáp gặp được thì đẹp]

164, Thiên phủ vũ khúc cư tài trạch, canh kiêm quyền lộc phú xa ông. ( hữu tả hữu lộc tồn diệc mĩ )
(Thiên Phủ Vũ Khúc cư Tài Bạch Điền Trạch mà có thêm cả Quyền Lộc thì giàu có xa hoa)
[Có Lộc Tồn Tả Hữu càng thêm đẹp]

165, Thiên phủ vũ khúc lộc tồn, tất hữu cự vạn chi phú.
(Thiên Phủ Vũ Khúc Lộc Tồn, tất sẽ giàu có cực kỳ lớn)

166, Thiên phủ xương khúc tả hữu, cao đệ ân vinh.
(Thiên Phủ Xương Khúc Tả Hữu, đỗ đạt cao được ân lớn tươi tốt)

167, Tả phủ đồng cung, tôn cư vạn thừa.
(Tả Phụ Thiên Phủ đồng cung thì chỗ ngồi trong triều chính rất cao)

168, Thiên phủ thủ mệnh, dương đà hỏa linh hội hợp, chủ nhân gian trá.
(Thiên Phủ thủ Mệnh có Kình Đà Linh Hỏa hội hợp thì chủ gian trá)

169, Thiên phủ thủ mệnh, kị lạc không vong, chủ nhân cô lập.
(Thiên Phủ thủ Mệnh, rất ghét lạc Không Vong, chủ cô lập, đơn độc dựng nghiệp)

170, Thiên phủ thiên tương, nãi vi y lộc chi thần, vi sĩ vi quan, định chủ hanh thông chi triệu.
(Thiên Phủ Thiên Tướng chính là thần của cơm áo gạo tiền, là quan là kẻ sĩ, nhất định chỉ điềm hanh thông suôn sẻ).


Thái Âm

171, Thái âm thủ mệnh, miếu kiến chư cát, phú thả quý.
(Thái Âm miếu vượng thủ Mệnh, gặp các cát tinh thì vừa phú vừa quý).

172, Thái âm thủ mệnh, dạ sinh nhân bất nghi hãm, hãm tắc khắc mẫu, nam thả khắc thê.
(Thái Âm thủ Mệnh, người sinh ban đêm thì không hợp với lạc hãm bởi dễ khắc mẹ, còn nam giới thì khắc cả vợ).

173, Thái âm tại thân cung phùng chi, chủ tùy nương kế bái hoặc li tổ quá phòng.
(Thái Âm đóng tại cung an Thân, chủ có mẹ kế hoặc lìa nhà xa tổ).

174, Thái âm tại mệnh thân cung, miếu vượng, chủ nhất sinh khoái nhạc.
(Thái Âm ở Mệnh Thân cung mà miếu vượng thì cả đời vui sướng)

175, Thái âm thủ mệnh, lạc hãm, hóa cát khoa quyền lộc phản hung, xuất ngoại li tổ cát, canh ngộ tứ sát, tửu sắc tà dâm, hạ tiện yêu chiết.
(Thái Âm lạc hãm thủ Mệnh, hóa cát Khoa Quyền Lộc thì xuất ngoại li tổ sẽ cát lợi, nếu gặp thêm Kình Đà Linh Hỏa thì tửu sắc tà dâm, hèn kém, chết non).






Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |