Jump to content

Advertisements




Luận Mệnh yếu quyết...


29 replies to this topic

#16 a.nguyen

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 42 Bài viết:
  • 9 thanks

Gửi vào 01/04/2015 - 18:50

Thôi có rãnh up nguyên cuốn sách lên, ai thích thì dau xuống.

Mà trang tuvilyso nay ngộ ghê, khi tôi type một lúc thì nó cứ bật con trỏ về đầu câu.

Vd: type câu "thôi có...thì dau, đánh chứ d.o.w.n Tiếng Anh liền không được" cứ type tới chứ w là bị bật về đầu câu ngay.

#17 huygen

    LCG

  • Lao Công
  • 2530 Bài viết:
  • 8916 thanks

Gửi vào 01/04/2015 - 19:56

 a.nguyen, on 01/04/2015 - 18:50, said:

Thôi có rãnh up nguyên cuốn sách lên, ai thích thì dau xuống.

Mà trang tuvilyso nay ngộ ghê, khi tôi type một lúc thì nó cứ bật con trỏ về đầu câu.

Vd: type câu "thôi có...thì dau, đánh chứ d.o.w.n Tiếng Anh liền không được" cứ type tới chứ w là bị bật về đầu câu ngay.

Chào a.nguyen,

- Bài viết ghi khá rõ ràng rồi, chỉ có bản tiếng Hán Việt được dịch thô từ Hán ra. Và anh QuachNgocBoi đã rất tâm huyết dịch và diễn giải sang thuần Việt cho các bạn. Bạn nên biết trân trọng điều đó và quý trọng, không nên được voi đòi 2 bà như thế !
- Gõ tiếng Việt nhảy về đầu câu: do diễn đàn có tích hợp bộ gõ nằm bên tay trái, gần cuối trang. Bạn chọn TẮT bộ gõ thì sẽ không còn lỗi.

Huygen

#18 PMK

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1538 Bài viết:
  • 1686 thanks

Gửi vào 01/04/2015 - 20:27

 a.nguyen, on 01/04/2015 - 18:50, said:

Thôi có rãnh up nguyên cuốn sách lên, ai thích thì dau xuống.

Mà trang tuvilyso nay ngộ ghê, khi tôi type một lúc thì nó cứ bật con trỏ về đầu câu.

Vd: type câu "thôi có...thì dau, đánh chứ d.o.w.n Tiếng Anh liền không được" cứ type tới chứ w là bị bật về đầu câu ngay.

Bạn này chưa hiểu sự việc đã thích cho ý kiến.

Ngay từ đầu topic, chủ topic đã nêu vô cùng rõ ràng:

- Đây là phần copy của lyso.asia => nếu bạn a.nguyen muốn đọc nguyên cuốn sách thì cứ vào lyso.asia ấy.

- (Mong ai đó dịch ra tiếng Việt)

Thực ra thì chữ là chữ Việt rồi, nhưng toàn là từ Hán Việt và sử dụng rất nhiều điển tích, điển cố. Ý của chủ topic là mong muốn được ai đó giảng nghĩa các câu phú đó.

Muốn giảng nghĩa được đúng không dễ tí nào, chẳng những phải có vốn từ Hán Việt phong phú mà còn phải có kiến thức sâu rộng về các điển tích, điển cố, và dĩ nhiên, không thể thiếu kiến thức Tử vi.

Ví dụ: Bốn chữ "phú quý khả kỳ", theo bạn hiểu là "sẽ chỉ được phú quý một thời gian" hay là "tương lai có thể sẽ được phú quý"?

Thanked by 2 Members:

#19 luyenphomhay123456

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 30 Bài viết:
  • 9 thanks

Gửi vào 01/04/2015 - 21:56

Người ta bảo Đường Tăng tới tận tây phương còn có quỷ phá mà,mong mấy bác bỏ qua (tui không nói tên ai thì đừng gây sự nha)

Thanked by 1 Member:

#20 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 02/04/2015 - 10:15

Toàn bộ bài "những câu quyết quan trọng để luận Mệnh" này vốn đã có ở mes #1 của topic. Những ai đọc mà hiểu được thì không cần theo dõi những bài dịch sau nữa. Diễn đàn có cả vạn hội viên, sau này lại còn có cả vạn hội viên nữa, không phải ai cũng đọc hiểu được hết các câu các từ Hán-Việt, cho nên tôi mới dịch ra đây.
Thực ra, tôi kiểm tra thì 99% các câu luận mệnh này đều nằm trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư mà tôi từng dịch, ai muốn có sách thì download cuốn đó về mà đọc. Nhưng mà, thói thường thì những người thích ăn sẵn có cả cuốn sách thì lại ít khi chịu đọc hết và ít chịu suy ngẫm kỹ lưỡng như lúc rảnh đọc vài ba câu.
Cách sắp xếp của bài "Luận Mệnh yếu quyết" gom các câu nói về các sao từ các phần viết hoặc các bài phú khác nhau, dồn lại cũng là một điều cần thiết cho những ai muốn ôn lại, kiểm nghiệm lại một lượt, tính lý của các sao/cách cục.
Hơn nữa, "nhân giả kiến nhân trí giả kiến trí", ai có sở trường về cái gì sẽ thấy được cái phù hợp với mình, ai có sở học đến đâu sẽ nhận thức được vấn đề tương ứng đến đó.

 QuachNgocBoi, on 01/04/2015 - 17:59, said:


Thái Âm

171, Thái âm thủ mệnh, miếu kiến chư cát, phú thả quý.
(Thái Âm miếu vượng thủ Mệnh, gặp các cát tinh thì vừa phú vừa quý).

172, Thái âm thủ mệnh, dạ sinh nhân bất nghi hãm, hãm tắc khắc mẫu, nam thả khắc thê.
(Thái Âm thủ Mệnh, người sinh ban đêm thì không hợp với lạc hãm bởi dễ khắc mẹ, còn nam giới thì khắc cả vợ).

173, Thái âm tại thân cung phùng chi, chủ tùy nương kế bái hoặc li tổ quá phòng.
(Thái Âm đóng tại cung an Thân, chủ có mẹ kế hoặc lìa nhà xa tổ).

174, Thái âm tại mệnh thân cung, miếu vượng, chủ nhất sinh khoái nhạc.
(Thái Âm ở Mệnh Thân cung mà miếu vượng thì cả đời vui sướng)

175, Thái âm thủ mệnh, lạc hãm, hóa cát khoa quyền lộc phản hung, xuất ngoại li tổ cát, canh ngộ tứ sát, tửu sắc tà dâm, hạ tiện yêu chiết.
(Thái Âm lạc hãm thủ Mệnh, hóa cát Khoa Quyền Lộc thì xuất ngoại li tổ sẽ cát lợi, nếu gặp thêm Kình Đà Linh Hỏa thì tửu sắc tà dâm, hèn kém, chết non).

176, Thái âm thủ mệnh, lạc hãm, dữ dương đà hỏa linh đồng cung, chi thể thương tàn.
(Thái Âm lạc hãm thủ Mệnh với Kình Đà Linh Hỏa đồng cung thì cơ thể tàn tật tổn thương)

177, Thái âm cư tử, hào viết thủy trừng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián chi tài.
(Thái Âm cư Tý, hiệu gọi là “thủy trừng quế ngạc” – cành quế soi bóng nước trong – được giữ chức quan cao, có tài can gián vua).

178, Thái âm cư tử, bính đinh sinh nhân, phú quý trung lương.
(Thái Âm cư Tý, người tuổi Bính Đinh thì là bực trung lương, giàu sang, quyền quý)

179, Nguyệt lãng thiên môn vu hợi đích, tiến tước phong hầu. ( vi nguyệt lãng thiên môn chi cách. Tử niên sinh nhân, dạ sinh giả hợp cục, bất quý tắc đại phú. Bính đinh sinh nhân chủ quý, nhâm quý sinh nhân chủ phú, diệc yếu tam phương cát củng )
(Trăng sáng tại cửa trời ở Hợi, được tiến tước phong hầu)
[Chính là cách “nguyệt lãng thiên môn”, người sinh năm Tý, sinh ban đêm thì hợp cục, chẳng quyền quý thì cũng giàu to. Người tuổi Bính Đinh chủ quý, người tuổi Nhâm chủ phú. Cần phải có cát tinh củng chiếu ở tam phương]

180, Thái âm dữ thiên cơ xương khúc đồng cung vu dần, nam vi phó tòng nữ vi kĩ.
(Thái Âm với Thiên Cơ, Xương Khúc, đồng cung ở Dần thì nam làm nô bộc mà nữ làm kỹ xướng)

181, Thái âm tại tuất thủ mệnh, thái dương tại thần đối chiếu, chủ phú quý.
(Thái Âm thủ Mệnh tại Tuất, Thái Dương tại Thìn đối chiếu, chủ phú quý)

182, Thái âm lộc tồn đồng cung, tả hữu tương phùng phú quý ông.
(Thái Âm Lộc Tồn đồng cung, gặp cả Tả Hữu thì giàu có)

183, Thái âm văn khúc đồng cung, định thị cửu lưu thuật sĩ.
(Thái Âm Văn Khúc đồng cung thì làm nghề thuật sĩ trong giới cửu lưu)

184, Âm dương hội xương khúc, xuất thế vinh hoa. ( mệnh tọa nhật nguyệt, tài quan nhị cung xương khúc lai hội. Hoặc mệnh tọa xương khúc, tài quan nhị cung nhật nguyệt lai hội. Tái ngộ khôi việt cát tinh, chủ phú quý )
(Âm Dương hội Xương Khúc thì ra đời được vinh hoa tươi tốt)
[Mệnh tọa Nhật Nguyệt, hai cung Tài Quan có Xương Khúc đến hội, hoặc là Mệnh tại Xương Khúc và hai cung Tài Quan có Nhật Nguyệt đến hội. Nếu có thêm cả Khôi Việt cát tinh thì chủ giàu có quyền quý]

185, Thái âm đồng văn khúc vu thê cung, thiềm cung chiết quế chi vinh. ( văn xương diệc nhiên. Tại mệnh thân cung tắc vi xảo nghệ chi nhân )
(Thái Âm cùng Văn Khúc ở cung Thê thì được tốt tươi như bẻ quế cung trăng)
[Văn Xương cũng như vậy, ở tại Mệnh Thân cung thì là người khéo tay nghề]

186, Thái âm cư tài bạch, đa vi tài phú chi quan.
(Thái Âm cư ở Tài Bạch là làm quan thuộc ngành tài chính)

187, Thái âm cư tật ách, ngộ đà la, chủ mục tật. Ngộ hỏa linh, vi tai.
(Thái Âm cư Tật Ách gặp Đà La thì chủ mắt có tật. Gặp Hỏa Linh thì tai họa)

188, Thái âm dương đà, tất chủ nhân li tài tán.
(Thái Âm Kình Đà tất sẽ chủ người đi của mất)

189, Nhật nguyệt tối hiềm phản bối, nãi vi thất huy. ( thái dương tại thân dậu tuất hợi tử, nãi vi thất huy. Thái âm tại mão thần tị ngọ vị, nãi vi thất huy )
(Nhật Nguyệt rất sợ quay lưng lạc hãm, chính là mất ánh sáng)
[Thái Dương tại Thân Dậu Tuất Hợi Tý, chính là mất ánh sáng. Thái Âm tại Mão Thìn Tị Ngọ Mùi chính là mất ánh sáng]

190, Nguyệt diệu, thiên lương nữ dâm bần. ( thái âm dần thân cung, thiên lương tị hợi cung, nữ mệnh trị chi, đa chủ dâm bần, hoặc thiên phòng thị thiếp )
(Nữ mệnh mà có Thái Âm Thiên Lương lạc hãm thì dâm và nghèo)
[Thái Âm ở Dần Thân cung, Thiên Lương ở Tị Hợi cung, nữ mệnh mà gặp thì phần lớn là dâm bần hoặc làm tỳ thiếp].

#21 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 02/04/2015 - 17:55

Tham Lang

191, Tham lang nhập miếu, thần tuất sửu vị cung tọa mệnh, hoặc lạc không vong, phản năng tập chính.
(Tham Lang nhập miếu ở các cung Thìn Tuất Sửu Mùi, tọa Mệnh ở đó nếu mà có Không Vong thì phản chuyển thành chuyên chính)

192, Tham lang gia cát tọa trường sinh, thọ khảo vĩnh vô bành tổ. ( tham lang thủ mệnh, gia cát, tọa trường sinh vu dần thân tị hợi tứ cung, chủ thọ )
(Tham Lang thêm cát tinh và tọa ở chỗ Trường Sinh thì thọ sẽ cao như cụ Bành Tổ)
[Tham Lang thủ Mệnh thêm cát, tọa Trường Sinh ở các cung Dần Thân Tị Hợi thì chủ thọ]

193, Tham lang nhập miếu thọ nguyên trường.
(Tham Lang nhập miếu thì tuổi thọ cao)

194, Tham lang tử ngọ mão dậu cung thủ mệnh, chung thân bất năng hữu vi. ( dần ngọ tuất sinh nhân mệnh tọa ngọ cung, thân tử thần sinh nhân mệnh tọa tử cung, tị dậu sửu sinh nhân mệnh tọa dậu cung, hợi mão vị sinh nhân mệnh tọa mão cung )
(Tham Lang thủ Mệnh ở cung Tý Ngọ Mão Dậu, cả đời chẳng được tích sự gì)
[Người tuổi Dần Ngọ Tuất mà an Mệnh ở Ngọ, người tuổi Thân Tý Thìn mà an Mệnh tại Tý, người tuổi Tị Dậu Sửu mà an Mệnh tại Dậu, người tuổi Hợi Mão Mùi mà an Mệnh tại Mão]

195, Tham hội vượng cung, chung thân thử thiết.
(Tham Lang gặp ở “vượng cung” thì cả đời trộm cắp)
QNB chú: “vượng cung” là hiểu theo nghĩa như phần chú giải của câu 194 trên đây.

196, Tham lang tử vi đồng cung, như vô chế, thị vô ích chi nhân. ( đắc phụ bật xương khúc giáp chế, tắc vô thử luận )
(Tử Tham đồng cung, nếu như không có chế hóa thì là người vô tích sự)
[Được Phụ Bật Xương Khúc giáp cung chế hóa thì không luận như thế]

197, Tham lang vũ khúc đồng cung, vi nhân siểm nịnh gian tham, tự tư tự lợi, vô công đức tâm.
(Tham Vũ đồng cung là người siểm nịnh gian tham, tự tư tự lợi, chẳng có công tâm đức)

198, Tham lang vũ khúc đồng cung, tiên bần nhi hậu phú. ( lợi kỷ tổn nhân. Mệnh hữu tử vi nhật nguyệt tả hữu xương khúc củng chiếu, hạn phùng lộc quyền khoa, tắc quý hiển luận )
(Tham Vũ đồng cung thì trước nghèo sau giàu)
[Chỉ biết lợi mình tổn người, Mệnh mà có Tử Vi Nhật Nguyệt Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, hạn gặp được Khoa Quyền Lộc thì luận là quý hiển]

199, Tham vũ mộ trung cư, tam thập tài phát phúc. ( vi tham vũ đồng hành cách )
(Tham Vũ ở trong cung tứ Mộ, ngoài ba mươi tuổi mới phát phúc)
[Chính là cách “Tham Vũ đồng hành”]

200, Tham lang vũ khúc đồng thủ thân, vô cát mệnh phản bất trường. ( mệnh vô cát diệu, thân hữu tham vũ, cô bần )
(Tham Vũ cùng thủ ở cung an Thân, không có cát tinh thì chẳng lành)
[Mệnh không có cát tinh, Thân lại có Tham Vũ thì chủ cô đơn nghèo túng]

201, Tham lang tứ sinh tứ mộ cung, phá quân kị sát bách công thông.
(Tham Lang ở các cung tứ Sinh tứ Mộ, hội Phá Quân Kị Sát thì biết trăm nghề)

202, Tham vũ phá quân vô cát diệu, mê luyến hoa tửu dĩ vong thân. ( hoặc tác thủ nghệ )
(Tham Vũ hội Phá Quân, không có cát diệu thì mê hoa luyến tửu mà mất mạng)
[Hoặc làm nghề thủ công]

203, Tham vũ đồng hành, uy áp biên di. ( tham vũ ngộ đại vượng đích thị dã )
(Có cách Tham Vũ đồng hành thì oai phong trấn áp biên ải)
[Tham Vũ gặp “đại vượng” chính là như vậy]
QNB chú: Do không có nguyên văn chữ Hán cho nên tôi không rõ người chú thích muốn dùng “đại vượng” để ám chỉ cái gì. Trong TVĐS Toàn Thư viết là "gặp Hỏa vượng", tức là Vũ Tham miếu vượng gặp Hỏa Tinh đắc địa thì vừa uy võ nhưng cẩn thận của Vũ Tham vừa có cái quyết liệt máu lửa của Tham Hỏa,...
Cũng có thể phiên âm Hán-Việt của cụm từ này bị sai (đọc toàn bộ bài viết thì tôi nhận thấy rằng bản phiên âm Hán-Việt này đã từng được ai đó can thiệp sửa chữa, chứ không phải nguyên gốc từ phiên âm của phần mềm translator). Cũng có thể là bản viết của cái người chú thích chữ Hán được viết trong ngoặc đơn bên trên bị mờ, cho nên chữ Hỏa 火 lại bị đọc nhầm thành chữ Đại 大, hai chữ này mà bị mờ/nhòe thì có thể nhầm lẫn.

204, Tham lang liêm trinh đồng cung, nam lãng đãng, nữ đa dâm, tửu sắc tang thân.
(Liêm Tham đồng cung, người nam thì phiêu lãng, người nữ đa dâm, vì tửu sắc mà mất mạng)

205, Tham lang liêm trinh đồng cung vu tị hợi, bất thuần khiết thả t*o quan hình.
(Liêm Tham đồng cung ở Tị Hợi, chẳng thuần khiết lại còn gặp hình phạt quan tụng)

206, Tham lang hãm đích, gia dương đà kị tinh, cô bần phá tương tàn tật, hữu ban ngân ba chí.
(Tham Lang ở cung hãm, thêm Kình Đà Hóa Kị thì cô đơn nghèo khó tàn tật, da loang lổ, có sẹo, nốt ruồi, cái bớt)

207, Tham lang tị hợi hãm đích gia sát, bất vi đồ nhân diệc t*o hình.
(Tham Lang hãm ở Tị Hợi, thêm sát tinh thì nếu chẳng phải người làm đồ tể thì sẽ gặp hình phạt quan tụng)

208, Tham lang gia sát đồng hương, nữ thâu hương nhi nam thử thiết.
(Tham Lang thêm Kình Đà Linh Hỏa ở cùng chỗ, nữ thì tư thông trộm hương phấn, nam thì trộm cắp)

209, Tham lang hội sát vô cát diệu, đồ tể chi nhân.
(Tham Lang hội sát tinh lại không có cát diệu thì làm đồ tể)

210, Tham lang kình dương cư ngọ vị, bính mậu sinh nhân trấn biên cương. ( vi mã đầu đái tiễn cách, phú nhi thả quý )
(Tham Lang Kình Dương cư Ngọ, người tuổi Bính Mậu trấn giữ biên cương)
[Chính là cách “Mã đầu đới tiễn”, phú mà lại còn quý]

211, Tham lang hỏa linh vu tứ mộ cung, hào phú gia tư hầu bá quý. ( thần tuất cung giai, sửu vị cung thứ chi, nhược thủ chiếu câu khả luận cát. Gia dương đà không kiếp bất hợp thử cách )
(Tham Lang Hỏa Tinh ở tứ Mộ cung, được giàu có quyền quý tước Hầu tước Bá)
[Ở các cung Thìn Tuất thì đẹp, ở Sửu Mùi thì kém hơn, nếu thủ chiếu đều có thể luận là cát. Có thêm Kình Đà Không Kiếp thì không hợp cách ấy]

212, Tham lang hỏa tinh cư miếu vượng, danh chấn chư bang. ( thần tuất sửu vị an mệnh, tam phương cát củng vưu mĩ. Mão cung an mệnh, vô sát thứ chi. Gia dương đà không kiếp bất hợp thử cách )
(Tham Lang Hỏa Tinh cư nơi miếu vượng thì danh tiếng uy chấn các nước lân bang)
[An Mệnh tại Thìn Tuất Sửu Mùi, tam phương có cát tinh củng chiếu rất đẹp. An Mệnh tại Mão, không có sát tinh thì kém hơn. Có thêm Kình Đà Không Kiếp thì không hợp cách ấy]

213, Tham linh tịnh thủ, tương tương chi danh. ( thần tuất sửu vị tử cung an mệnh, gia cát, mậu kỷ sinh nhân hợp cách )
(Tham Linh cùng thủ, danh hiệu tướng quân)
[An mệnh tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tý (???), có thêm cát tinh, người tuổi Mậu Kỷ là hợp cách]

214, Tham lang dương đà đồng cung, vi đồ tể. ( tại ngọ cung bất thị )
(Tham Lang đồng cung với Kình Đà là đồ tể)
[Tại cung Ngọ thì không phải]

215, Tham lang hợi tử ngộ dương đà, vi danh phiếm thủy đào hoa. ( nam nữ tham hoa mê tửu tang thân, hữu cát diệu tắc cát )
(Tham Lang ở Hợi Tý gặp Kình Đà, được gọi là “phiếm thủy đào hoa” – hoa đào lênh đênh trên nước)
[Nam nữ đều mê hoa luyến tửu mà hỏng đời, nếu có cát tinh thì sẽ được tốt lành]

216, Tham lang đà la tại dần cung, hào viết phong lưu thải trượng.
(Tham Lang Đà La tại cung Dần, gọi là “phong lưu thải trượng” – khoe mẽ phong lưu)

217, Tham lang xương khúc đồng cung, tất đa hư nhi thiểu thật.
(Tham Lang đồng cung Xương Khúc thì hư trá nhiều chứ không có thực tài)

218, Nữ mệnh, tham lang tại hợi tử ngộ dương đà, đa tật đố. ( phùng lộc mã bất mĩ )
(Nữ mệnh có Tham lang tại Hợi Tý gặp Kình Đà thì phần lớn là lắm tật ghen tuông)
[gặp Lộc Mã thì cũng không đẹp]

219, Nữ mệnh, tham lang tị hợi hãm đích thủ mệnh, gia sát, tất vi xướng kĩ.
(Nữ mệnh Tham Lang hãm thủ Mệnh ở Tị Hợi, có thêm sát tinh thì tất sẽ làm kỹ xướng ca nhi).

#22 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 03/04/2015 - 11:02

Cự Môn

220, Cự môn miếu vượng, tuy phú quý diệc bất nại cửu.
(Cự Môn miếu vượng, dù phú quý cũng không trường tồn)

221, Cự môn thủ mệnh thân cung, nhất sinh chiêu khẩu thiệt thị phi.
(Cự Môn thủ Mệnh Thân cung, cả đời chiêu chuốc thị phi khẩu thiệt)

222, Cự môn tử ngọ khoa quyền lộc, thạch trung ẩn ngọc phúc hưng long. ( vi thạch trung ẩn ngọc cách, phú nhi thả quý, tân quý sinh nhân thượng cách. Đinh kỷ sinh nhân thứ chi, bính mậu sinh nhân chủ khốn )
(Cự Môn ở Tý Ngọ gặp Khoa Quyền Lộc, như ngọc ẩn trong đá được phát phúc dày)
[Chính là cách “Thạch trung ẩn ngọc”, vừa phú vừa quý, người tuổi Tân Quý là thượng cách, người tuổi Đinh Kỷ thì kém hơn, người tuổi Bính Mậu thì chủ khốn đốn]

223, Cự môn thần tuất bất đắc đích, tân nhân mệnh ngộ phản vi kì.
(Cự Môn không đắc địa ở các cung Thìn Tuất, người tuổi Tân gặp thì phản chuyển thành kỳ cách tốt đẹp)

224, Thần tuất ứng hiềm hãm cự môn. ( tân sinh nhân mệnh ngộ phản vi kì cách. Dư giai bất cát )
(Cự Môn hãm ở Thìn Tuất cung)
[Người tuổi Tân mà Mệnh cung gặp nó thì phản chuyển thành kỳ cách, ngoài ra các tuổi khác đều không tốt lành gì]

225, Cự môn sửu vị hãm đích, vi hạ cách.
(Cự Môn hãm ở Sửu Mùi, là hạ cách)

226, Cự cơ cư mão, công khanh chi vị. ( cự cơ nhị tinh tại mão đồng cung cát, tại dậu đồng cung tắc bất mĩ. Vi cự cơ đồng lâm cách )
(Cự Cơ cư mão, làm quan tới tước vị Công, Khanh)
[Hai sao Cự Cơ đồng cung tại Mão thì tốt đẹp, còn đồng cung tại Dậu thì không đẹp bằng. Chính là cách “Cự Cơ đồng lâm”]

227, Cự cơ cư mão, ất tân bính sinh nhân, vị chí công khanh. ( bất quý tức phú. Đãn giáp sinh nhân bình thường, nhân giáp lộc tại dần, mão cung hữu kình dương phá cách dã )
(Cự Cơ cư Mão, người tuổi Ất Tân Bính làm quan tới tước vị Công Khanh)
[Chẳng quyền quý cũng giàu, nhưng người tuổi Giáp thì bình thường, do Giáp thì Lộc tại Dần mà Mão cung có Kình Dương nên phá cách vậy]

228, Cự cơ dậu thượng hóa cát giả, túng hữu tài quan dã bất chung. ( như trị, cô bần đa hữu thọ, cự phú tức yêu vong, gia hóa kị vưu hung )
(Người có Cự Cơ trên cung Dậu hóa cát, dẫu có được tài lộc quan tước cũng không được toàn vẹn, lâu dài trọn đời)
[Như thế, nếu nghèo và cô đơn thì lại thọ, còn giàu to thì lại yểu, thêm Hóa Kị thì rất hung]

229, Nữ mệnh, cự môn thiên cơ vi phá đãng. ( nữ mệnh cự cơ đồng cung vu mão dậu, tuy phú quý bất miễn dâm dật )
(Nữ mệnh Cự Cơ là phá đãng)
[Nữ Mệnh có Cự Cơ đồng cung ở Mão Dậu, tuy được phú quý nhưng không tránh được dâm dật]

230, Cự nhật đồng cung, quan phong tam đại. ( dần cung an mệnh, vô kiếp không tứ sát thượng cách. Thân cung thứ chi )
(Cự Nhật đồng cung, ba đời được phong quan tước)
[An Mệnh ở cung Dần, không có Kiếp Không Tứ Sát thì là thượng cách, còn an Mệnh tại cung Thân thì kém hơn]

231, Cự nhật dần cung thủ mệnh, thực lộc trì danh. ( vi cự nhật đồng cung cách )
(Cự Nhật thủ mệnh ở cung Dần, có lộc ăn – quan chức, được nổi tiếng)
[Chính là cách “Cự Nhật đồng cung”]

232, Cự nhật thân cung thủ mệnh, diệc diệu.
(Cự Nhật thủ Mệnh ở cung Thân (khỉ) cũng đẹp (như câu 231))

233, Cự nhật dần cung, mệnh lập thân, thực lộc trì danh.
(Cự Nhật ở Dần, lập Mệnh ở cung Thân (khỉ), có lộc ăn – quan chức, được nức tiếng)

234, Cự nhật thân cung, mệnh lập dần, thực lộc trì danh.
(Cự Nhật ở Thân (khỉ), lập Mệnh ở cung Dần, có lộc ăn – quan chức, được nức tiếng)

235, Cự tại hợi cung, nhật mệnh tị, thực lộc trì danh.
(Cự tại cung Hợi, an Mệnh tại Tị, có lộc ăn – quan chức, được nức tiếng)

236, Cự nhật tị cung, nhật mệnh hợi, phản vi bất mĩ.
(Cự tại cung Tị, Mệnh tại Hợi có Nhật, phản chuyển thành không đẹp)

237, Cự nhật củng chiếu diệc vi kì. ( giả như nhật ngọ cung, cự tại tuất cung thị dã, cát đa phương luận, nhật kị hãm )
(Cự Nhật củng chiếu cũng là kỳ cách)
[Thí dụ như Nhật ở cung Ngọ, Cự tại Tuất, chính là như vậy. Nhiều cát tinh mới luận. Nhật sợ bị lạc hãm]

238, Tử vũ tài năng, cự túc đồng lương trùng thả hợp. ( thân an mệnh, thiên đồng tử cung, cự môn dần cung, thiên lương thần cung, hựu đắc khoa quyền lộc tả hữu củng trùng )
(Tử Vũ, tức ông Vương Hàn, có tài năng vì có Cự Đồng Lương cùng xung chiếu hợp chiếu)
[An Mệnh tại cung Thân (khỉ), Thiên Đồng tại Tý, Cự ở cung Dần, Thiên Lương ở Thìn, lại đắc Khoa Quyền Lộc Tả hữu xung củng]

239, Cự môn tứ sát hãm nhi hung.
(Cự Môn cùng Tứ Sát ở chỗ hãm thì hung)

240, Cự môn dương đà vu thân mệnh, tật ách, luy hoàng khốn nhược.
(Cự Môn Kình Đà ở Thân Mệnh, Tật Ách, thì yếu ớt suy nhược)

241, Cự môn thủ mệnh, kiến dương đà, nam nữ tà dâm.
(Cự Môn thủ Mệnh, gặp Kình Đà, nam nữ tà dâm)

242, Cự môn đà la, tất sinh dị chí.
(Cự Môn Đà La, có nốt ruồi lạ)

243, Cự môn đà la đồng cư thân mệnh, tật ách cung, chủ bần khốn, thể nhược, tàn tật, tổ nghiệp phiêu đãng, bôn ba lao lục.
(Cự Môn Đà La cùng cư Thân Mệnh Tật Ách, chủ nghèo khốn, thân thể suy nhược, tàn tật, tổ nghiệp suy tàn, vất vả bôn ba)

244, Cự hỏa kình dương, chung thân ải tử. ( thử tam tinh tọa thủ thân mệnh, đại tiểu nhị hạn hựu phùng ác sát, chủ chung thân ải tử )
(Cự Hỏa Kình Dương, cuối đời thắt cổ chết)

245, Cự môn hỏa linh, phùng ác hạn, tử vu ngoại đạo. ( vi cự phùng tứ sát cách )
(Cự Môn Hỏa Linh, gặp ác hạn thì chết ngoài đường)
[Chính là cách “Cự phùng Tứ Sát”]

246, Cự môn hỏa linh, vô tử vi lộc tồn áp chế, quyết phối thiên lí, t*o hung.
(Cự Môn Hỏa Linh, không có Tử Vi Lộc Tồn áp chế thì kết phối ở ngoài ngàn dặm, gặp hung)

247, Cự môn thủ mệnh, tam hợp sát thấu, tất t*o hỏa ách.
(Cự Môn thủ Mệnh, tam hợp có sát tinh tụ tập, tất sẽ gặp hỏa nạn)

248, Cự môn thủ mệnh, kiến thái dương, cát hung tham bán.
(Cự Môn thủ Mệnh, thấy Thái Dương, cát hung lẫn lộn)

249, Cự môn tại huynh đệ cung, cốt nhục tham thương.
(Cự Môn ở cung Bào, anh em ruột tổn thương lẫn nhau)

250, Cự môn tại phu thê cung, chủ sinh li tử biệt, túng phu thê hữu đối, bất miễn ô danh thất tiết.
(Cự Môn ở cung Phối, chủ sinh ly tử biệt, dẫu cho có lực lượng đối trọng áp chế thì cũng không tránh được ô danh thất tiết)

251, Cự môn tại tử nữ cung, tổn hậu phương chiêu, tuy hữu nhi vô.
(Cự Môn tại cung Tử Tức, mất mát sau mới có được, dù có cũng như không)

252, Cự môn tại tài bạch cung, hữu cạnh tranh.
(Cự Môn tại cung Tài Bạch, có sự cạnh tranh)

253, Cự môn tại tật ách cung, ngộ dương đà, nhãn mục chi tật, sát lâm, chủ tàn tật.
(Cự Môn tại cung Tật Ách, gặp Kình Đà, thì mắt có tật, nếu thêm sát tinh lâm vào thì chủ tàn tật).

254, Cự môn tại thiên di cung, chiêu thị phi.
(Cự Môn tại cung Thiên Di, chiêu chuốc thị phi)

255, Cự môn tại phó dịch cung, đa oán nghịch.
(Cự Môn tại cung Nô Bộc, nhiều kẻ dưới oán trách, phản chủ)

256, Cự môn tại quan lộc cung, chủ chiêu hình trượng.
(Cự Môn tại cung Quan Lộc, chủ chiêu chuốc hình phạt đòn roi)

257, Cự môn tại điền trạch cung, phá đãng tổ nghiệp.
(Cự Môn tại cung Điền, phá đãng cơ nghiệp của tổ tông)

258, Cự môn tại lộc đức cung, lao tâm bất an.
(Cự Môn tại cung Phúc Đức, khổ tâm, chẳng được an tĩnh)

259, Cự môn tại phụ mẫu cung, t*o khí trịch.
(Cự Môn tại cung Phụ Mẫu, bị từ bỏ lạnh nhạt).

Thanked by 9 Members:

#23 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 03/04/2015 - 17:38

Thiên Tướng

260, Thiên tương thủ mệnh, nhược lâm sinh vượng chi hương, tuy bất phùng tử vi, nhược đắc tả hữu, tắc chức chưởng quyền uy.
(Thiên Tướng thủ Mệnh, nếu lâm vào những nơi Sinh, Vượng, dù cho không gặp Tử Vi, nhưng nếu đắc Tả Hữu thì vẫn nắm giữ quyền uy).

261, Thiên tương thủ mệnh, tả hữu xương khúc tương hội, vị chí công khanh.
(Thiên Tướng thủ Mệnh, tụ hội có Tả Hữu Xương Khúc thì tước vị đến Công Khanh)

261, Thiên tương thủ mệnh, nhược cư nhàn hãm chi đích, dã tác cát lợi.
(Thiên Tướng thủ Mệnh, nếu cư nơi nhàn hãm cũng vẫn có tính chất tốt)

262, Thiên tương hãm đích, tham liêm vũ phá dương đà sát thấu, xảo nghệ an thân.
(Thiên Tướng hãm địa, Liêm Tham Vũ Phá Kình Đà sát tinh tụ tập thì theo nghề khéo mà an thân lập nghiệp)

263, Thiên tương thủ mệnh, ngộ hỏa linh trùng phá, tàn tật.
(Thiên Tướng thủ Mệnh, gặp Hỏa Linh xung phá thì tàn tật)

264, Thiên tương thủ mệnh, liêm trinh kình dương giáp, hình trượng nan đào. [ chung thân bất mĩ, t*o hoành họa, chích nghi tăng đạo ( án thiên tương bất khả năng bị trinh dương sở giáp, khủng thị đồng cung hoặc hội hợp )]
(Thiên Tướng thủ Mệnh, Liêm Trinh Kình Dương giáp bên, khó thoát đòn roi)
[Cả đời không đẹp, gặp họa bất ngờ, chỉ hợp tăng đạo. (chú thích: Thiên Tướng không thể bị Liêm Trinh Kình Dương giáp cung được, chỉ có thể đồng cung hoặc hội hợp)]

265, Thiên tương chi tinh nữ mệnh triền, tất đương tử quý dữ phu hiền. ( nữ mệnh kỷ sinh nhân tử cung, giáp sinh nhân ngọ cung, canh sinh nhân ngọ cung, câu thị quý cách )
(Thiên Tướng lâm vào Mệnh của người nữ, tất sẽ lấy chồng là hiền nhân quân tử và sinh được con quý tử)
[Nữ tuổi Kỷ an Mệnh ở cung Tý, tuổi Giáp an Mệnh ở cung Ngọ, tuổi Canh an Mệnh ở cung Ngọ, đều là quý cách]

266, Nữ mệnh, thiên tương hữu bật phúc lai lâm. ( nữ mệnh thiên tương tả hữu chư cung cát, quý sinh nhân tử cung, quý kỷ sinh nhân dần cung, giáp canh quý sinh nhân thân cung, câu thị quý cách. Sửu vị hợi cung bất quý. Tử ngọ mão dậu giai thiểu phúc )
(Nữ mệnh có Thiên Tướng Hữu Bật thì có phúc đến mà được hưởng)
[Nữ mệnh có Thiên Tướng Tả Hữu tại các cung có cát tinh, người tuổi Quý mà an Mệnh ở Tý, người tuổi Quý Kỷ an Mệnh ở Dần, người tuổi Giáp Canh an Mệnh ở Thân, đều là quý cách. Ở các cung Sửu Mùi Hợi thì không quý. Ở Tý Ngọ Mão Dậu đều ít phúc]

#24 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 04/04/2015 - 11:19

Thiên Lương

267, Mệnh cung hoặc đối cung hữu thiên lương, chủ hữu thọ.
(Mệnh cung hoặc đối cung có Thiên Lương thì chủ được thọ)

268, Lương cư ngọ vị, quan tư thanh hiển. ( vi thọ tinh nhập miếu cách. Đinh kỷ quý nhân hợp cách )
(Thiên Lương ở cung Ngọ thì thanh cao hiển đạt quan tước)
[Chính là cách “Thọ tinh nhập miếu”, người tuổi Đinh Kỷ Quý là hợp cách]

269, Thiên lương thủ chiếu, cát tương phùng, bình sinh phúc thọ. ( tại ngọ cung cực giai )
(Thiên Lương thủ chiếu, lại gặp các cát tinh, cuộc đời có phúc thọ)
[Tại cung Ngọ cực đẹp]

270, Thiên lương gia cát tọa thiên di, cự thương cao cổ. ( gia dương đà bình thường )
(Thiên Lương có thêm cát tinh mà tọa thủ ở cung Thiên Di, buôn to bán lớn, giàu có)
[thêm Kình Đà thì bình thường]

271, Thiên lương miếu vượng, dữ thiên cơ đồng cung, công hàn mặc, thiện đàm binh.
(Cơ Lương miếu vượng đồng cung, giỏi bút nghiên thư họa, giỏi bàn luận binh pháp)

272, Lương đồng cơ nguyệt dần thân vị, nhất sinh lợi nghiệp thông minh.
(Cơ Nguyệt Đồng Lương ở Dần Thân, một đời thông minh, sự nghiệp thuận lợi)

273, Thiên lương thái dương xương lộc hội, lư truyện đệ nhất danh.
(Dương Lương Xương Lộc cùng tụ hội, được loa xướng tên đỗ đầu)

274, Thiên lương thiên đồng tụ vu mệnh thân cung, bất phạ hung nguy.
(Lương Đồng cùng tự ở Mệnh Thân cung, chẳng sợ hung nguy)

275, Lương đồng đối cư tị hợi, nam lãng đãng, nữ đa dâm. ( gia dương đà sát thấu, đa hạ tiện )
(Thiên Lương xung đối Thiên Đồng ở Tị Hợi thì nam lãng đãng, nữ đa dâm)
[thêm Kình Đà sát tinh tụ tập thì phần lớn là hạ tiện]

276, Lương dậu, nguyệt tị, khước tác phiêu bồng chi khách.
(Lương ở Dậu, Nguyệt ở Tị, làm khách phiêu bồng lang bạt)

277, Thiên lương văn xương cư miếu vượng, vị chí thai cương.
(Thiên Lương Văn Xương cư miếu vượng thì tước vị tới Tam Công)

288, Thiên lương miếu vượng, tả hữu xương khúc gia hội, xuất tương nhập tương.
(Thiên Lương miếu vượng, có Tả Hữu Xương Khúc hội thêm vào thì xuất tướng nhập tướng)

289, Thiên lương thiên mã hãm, phiêu đãng vô nghi. ( tị hợi thân cung an mệnh, thiên lương thất hãm, thiên mã đồng cung thị dã )
(Thiên Lương Thiên Mã hãm, phiêu lãng chân trời góc bể)
[An Mệnh ở các cung Tị, Hợi, Thân (???), Thiên Lương lạc hãm, có Thiên Mã đồng cung chính là như vậy]

290, Thiên lương hãm đích, kiến dương đà, thương phong bại tục chi lưu.
(Thiên Lương hãm địa, gặp Kình Đà thì là phường phá hỏng thuần phong mỹ tục)

291, Thiên lương hãm đích, ngộ hỏa dương phá cục, hạ tiện cô quả yêu chiết.
(Thiên Lương hãm địa, gặp Hỏa Kình thì phá cục, hạ tiện, cô đơn, chết yểu)

292, Thiên lương, nguyệt diệu, nữ dâm bần. ( lương tị hợi, âm dần thân, chủ dâm bần. Bất hãm y lộc toại, như hãm hạ tiện )
(Thiên Lương, Thái Âm, lạc hãm thì người nữ vừa dâm vừa nghèo)
[Thiên Lương ở Tị Hợi, Thái Âm ở Dần Thân, chủ dâm bần. Nếu không hãm thì áo cơm được xứng ý toại lòng, còn hãm thì hạ tiện]

Thanked by 8 Members:

#25 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 04/04/2015 - 17:19

Thất Sát

293, Thất sát dần thân tử ngọ, nhất sinh tước lộc vinh xương. ( vi thất sát triêu đấu cách. Cát tinh thấu, hợp thử cách, gia sát bất thị )
(Thất Sát ở Dần Thân Tý Ngọ, một đời được hưởng tước lộc tốt tươi)
[Chính là cách “Thất Sát triều Đẩu”, có cát tinh tụ tập thì hợp cách, nếu thêm sát tinh thì không phải]

294, Triêu đấu ngưỡng đấu, tước lộc vinh xương. ( thất sát thủ mệnh, vượng cung thị dã. Như dần thân tử ngọ vi triêu đấu, tam phương vi ngưỡng đấu, nhập cách giả phú quý )
(Thất Sát chầu về Đẩu, ngẩng mặt nhìn Đẩu, được hưởng tước lộc tốt tươi)
[Thất Sát thủ Mệnh ở miếu vượng cung thì như vậy. Như ở Dần Thân Tý Ngọ là chầu về Tử Vi Thiên Phủ, ở tam phương là ngẩng mặt nhìn Đẩu, người nhập cách thì được phú quý]

295, Thất sát lâm thân chung thị yêu. ( thất sát lâm thân mệnh, hãm đích gia hung, y thử đoạn )
(Thất Sát lâm vào cung an Thân thì chết non)
[Thất Sát lâm vào Thân Mệnh, hãm địa thêm hung sát thì đoán như thế]

296, Thất sát thủ mệnh, miếu vượng, hữu mưu lược, kiến tử vi, gia kiến chư cát, tất vi đại tương.
(Thất Sát thủ Mệnh, miếu vượng, có mưu lược, gặp Tử Vi và có thêm các cát tinh thì tất sẽ làm đại tướng)

297, Thất sát thủ mệnh, miếu vượng, đắc tả hữu xương khúc củng chiếu, chưởng sinh sát chi quyền, phú quý xuất chúng.
(Thất Sát thủ Mệnh, miếu vượng, được Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, nắm giữ quyền sinh sát, phú quý hơn người)

298, Thất sát nhập mệnh thân cung, kiến cát, diệc tất lịch thụ gian tân. Bất kiến cát hóa tất yêu chiết.
(Thất Sát nhập vào cung Mệnh Thân, gặp cát tinh thì cũng vẫn trải quan gian nan vất vả. Không gặp cát tinh cát hóa thì chết yểu)

299, Thất sát hãm đích, xảo nghệ mưu sinh.
(Thất Sát hãm địa thì làm nghề khéo mà sinh sống)

300, Thất sát liêm trinh đồng cung, chủ tàn phế, hựu chủ lao bệnh.
(Liêm Sát đồng cung, chủ tàn phế lại cũng chủ bệnh lao)

301, Thất sát liêm trinh đồng vị, lộ thượng mai thi. ( vi sát củng liêm trinh cách, hội phá quân vu thiên di diệc nhiên. Nhược hãm đích gia hóa kị vưu hung )
(Liêm Sát đồng cung, chôn thây ở trên đường)
[Chính là cách “Sát củng Liêm Trinh”, hội với Phá Quân ở Thiên Di thì cũng thế, nếu mà hãm địa thêm Hóa Kị thì càng hung hiểm]

302, Thất sát, phá quân nghi xuất ngoại. ( thử nhị tinh hội thân mệnh vu hãm đích, chủ chư bàn thủ nghệ năng tinh, xuất ngoại khả dã. Sát dần thân, phá tị hợi luận )
(Thất Sát Phá Quân hợp với đi ra bên ngoài)
[Hai sao ấy hội ở Mệnh Thân mà hãm địa, chủ tinh khéo nghề thủ công, đi ra bên ngoài có thể tốt đẹp. Luận cho Sát ở Dần Thân, Phá ở Tị Hợi]
QNB chú: chỗ chú giải trong ngoặc đơn của người này có phần mông lung, Thất Sát ở Dần Thân là miếu vượng chứ đâu có hãm gì. Kỳ thực thì Thất Sát với Phá Quân vốn có ở Thiên Di đối cung là Phủ Tướng cát tinh, cho nên đi ra ngoài mới được cát lợi vậy.

303, Thất sát, phá quân chuyên y dương linh chi ngược.
(Thất Sát, Phá Quân, chuyên dựa vào sự bạo ngược của Kình Linh)

304, Sát lâm tuyệt đích, hội dương đà, thiên niên yêu tự nhan hồi.
(Sát lâm vào tuyệt địa mà hội với Kình Đà thì ngàn năm bạc mệnh tựa Nhan Hồi)

305, Thất sát dương đà hội sinh hương, đồ tể chi nhân. ( hoặc chủ bần thả tiện )
(Thất Sát Kình Đà hội ở đất Tràng Sinh thì là kẻ đồ tể)
[hoặc là chủ nghèo hèn]

306, Thất sát phùng dương đà vu tật ách, chung thân tàn tật. Túng sử nhất sinh cô độc, dã ứng thọ niên bất trường.
(Thất Sát gặp Kình Đà ở Tật Ách, cả đời tàn tật. Dẫu cho cả đời cô độc cũng chẳng được thọ lâu)

307, Thất sát đan cư phúc đức, nữ nhân thiết kị, tiện vô nghi.
(Thất Sát độc tọa cung Phúc Đức, người nữ rất kị, chẳng hợp)

308, Nữ mệnh, thất sát trầm ngâm phúc bất vinh. ( nam hữu uy quyền, nữ vô sở thi )
(Nữ mệnh Thất Sát thì phúc trầm lắng chẳng tươi tốt)
[người nam thì có uy quyền, người nữ không được hưởng ân trạch]

309, Thất sát trọng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc, trận trung vong. ( sát dữ hỏa linh, chủ trận vong. Hựu hữu tật ách )
(Thất Sát trùng phùng Tứ Sát, gù lưng hoặc là chết giữa trận tiền)
[Sát với Hỏa Linh chủ chết trận, lại cũng chủ có bệnh tật tai ách]

310, Thất sát lâm thân mệnh, lưu niên dương đà, chủ tai thương. ( phùng tử vi, thiên tương, lộc tồn, khả giải )
(Thất Sát lâm vào Thân Mệnh, gặp lưu niên Kình Đà thì chủ tai họa tổn thương)
[Gặp Tử Vi, Thiên Tướng, Lộc Tồn thì có thể giải được]

311, Thất sát dương linh, lưu niên bạch hổ, hình lục tai truân.
(Thất Sát Kình Linh gặp Lưu niên Bạch Hổ thì có tai vạ hình phạt tra tấn)

312, Thất sát lưu dương ngộ quan phù, li hương t*o phối. ( tuế hạn câu đáo )
(Thất Sát Lưu Kình gặp Quan Phù, kết phối ở phương xa)
[tuế hạn đến chỗ ấy]

313, Thất sát thủ chiếu, tuế hạn kình dương, ngọ sinh nhân an mệnh mão dậu cung, chủ hung vong. ( dư cung diệc kị. Mệnh hạn tam hợp thất sát lưu dương chiếu mệnh, tức thất sát trọng phùng )
(Thất Sát thủ chiếu, tuế hạn có Kình Dương, người tuổi Ngọ mà an Mệnh ở cung Mão thì chủ hung hiểm vong mạng)
[Các cung khác cũng kị gặp. Mệnh với Hạn tam hợp có Thất Sát Lưu Kình Dương chiếu Mệnh, tức là “Thất Sát trùng phùng”]

Thanked by 8 Members:

#26 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 05/04/2015 - 15:09

Phá Quân

314, Phá quân tử ngọ cung, vô sát, giáp quý sinh nhân, quan tư thanh hiển, vị chí tam công. ( vi anh tinh nhập miếu cách. Đinh kỷ sinh nhân thứ chi, bính mậu sinh nhân chủ khốn )
(Phá Quân ở cung Tý Ngọ, không có sát tinh, người tuổi Giáp tuổi Quý thì hiển đạt quan chức, tước vị tới Tam Công)
[chính là cách “Anh tinh nhập miếu”, người tuổi Đinh Kỷ thì kém hơn, người tuổi Bính Mậu thì chủ khốn đốn]

315, Phá quân tử ngọ cung, bính mậu dần thân sinh nhân, cô đan tàn tật, tuy phú quý bất nại cửu, yêu chiết.
(Phá Quân ở Tý Ngọ cung, người sinh năm Bính Mậu Dần Thân sẽ bị cô đơn tàn tật, dẫu phú quý cũng không bền, hoặc chết non)

316, Phá quân thần tuất sửu vị cung, bính mậu sinh nhân, phú quý.
(Phá Quân ở Thìn Tuất Sửu Mùi cung, người tuổi Bính Mậu được phú quý)

317, Phá quân nhất diệu tính nan minh. ( nam nữ mệnh luận )
(Phá Quân là một sao mà tính cách khó biết rõ được)
[luận cho cả nam nữ mệnh]
QNB chú: Tôi cho rằng chỉ luận cho riêng nữ mệnh mà thôi.

318, Phá quân liêm trinh vu mão dậu hãm đích, ngộ dương đà hỏa linh, chủ quan phi, tranh đấu, tật bệnh.
(Liêm Phá hãm ở Mão Dậu, gặp Kình Đà Linh Hỏa thì chủ quan tụng thị phi, đấu tranh, bệnh tật)

319, Vũ khúc phá quân đồng cung, nhập tài hương, đông khuynh tây bại.
(Vũ Phá đồng cung ở Tài Bạch thì đằng Đông cũng hỏng phía Tây cũng bại)

320, Phá quân xương khúc đồng cung vu dần, chủ quý.
(Phá Quân Xương Khúc đồng cung ở Dần, chủ quý)

321, Phá quân xương khúc đồng cung, nhất sinh bần sĩ.
(Phá Quân Xương Khúc đồng cung, cả đời làm kẻ sĩ nghèo]

322, Phá quân xương khúc phùng, hình khắc đa lao lục. ( phá quân tại mão dậu thần tuất thủ mệnh, tuy đắc văn xương văn khúc, diệc phi toàn cát. Ứng chủ hình khắc lao lục )
(Phá Quân Xương Khúc thì có hình khắc người thân, nhiều phần vất vả)
[Phá Quân thủ Mệnh tại Mão Dậu Thìn Tuất, dù có gặp Xương Khúc cũng chẳng được hoàn toàn cát, ứng vào sự hình khắc vất vả]

323, Phá quân, tham lang phùng lộc mã, nam lưu đãng, nữ đa dâm.
(Phá Quân, Tham Lang, gặp Lộc Mã, nam thì lưu lạc phiêu đãng, nữ đa dâm)

324, Phá quân dương đà đồng cung, chủ hữu tàn tật.
(Phá Quân Kình Đà đồng cung, chủ có tàn tật)

325, Phá quân dương đà quan lộc vị, đáo xử khất cầu.
(Phá Quân Kình Đà ở Quan Lộc, là số ăn m*y)

326, Phá quân hỏa linh, bôn ba lao lục, quan phi tranh đấu.
(Phá Quân Hỏa Linh thì bôn ba vất vả, quan tụng thị phi tranh chấp)

327, Phá quân tại mệnh thân cung, hãm đích, khí tổ li tông.
(Phá Quân ở Mệnh Thân cung, hãm địa, lìa nhà xa tổ)

328, Phá quân tại huynh đệ cung, cốt nhục tham thương.
(Phá Quân tại cung Bào thì anh em ruột thịt tổn thương lẫn nhau)

329, Phá quân tại phu thê cung, chủ bất chính, hôn nhân tiến thối.
(Phá Quân tại cung Phối, chủ bất chính, hôn nhân tới lui chẳng yên)

330, Phá quân tại tử nữ cung, tiên tổn hậu chiêu.
(Phá Quân tại cung Tử Tức, trước mất mát sau lại có)

331, Phá quân tại tài bạch cung, như thang kiêu tuyết.
(Phá Quân tại Tài Bạch cung, như là nước sôi dội vào tuyết – ý nói tiền tài hao tán)

332, Phá quân tại tật ách cung, trí uông luy chi tật.
(Phá Quân tại cung Tật, có tật còi xương gầy yếu)

333, Phá quân tại thiên di cung, bôn tẩu vô lực.
(Phá Quân tại Thiên Di thì bôn ba, chẳng có lực)

334, Phá quân tại phó dịch cung, báng oán đào tẩu.
(Phá Quân tại cung Nô, kẻ dưới oán trách bỏ đi)

335, Phá quân tại quan lộc quan, chủ thanh bần.
(Phá Quân tại cung Quan Lộc thì chủ thanh bần)

336, Phá quân tại điền trạch cung, tổ nghiệp phá đãng.
(Phá tại cung Điền Trạch thì phá tán tổ nghiệp)\

337, Phá quân tại phúc đức cung, đa tai.
(Phá tại cung Phúc Đức thì lắm tai ách)

338, Phá quân tại phụ mẫu cung, hình khắc, phá tương.
(Phá tại cung Phụ Mẫu, hình khắc với phụ mẫu, có phá tướng).

Thanked by 8 Members:

#27 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 05/04/2015 - 15:56

Xương Khúc

/ văn xương /

339, Văn xương thủ mệnh, miếu vượng kiến chư cát, văn chương cái thế, công danh hiển hách, vưu hỉ dữ văn khúc đồng cung.
(Văn Xương thủ Mệnh, miếu vượng gặp các cát tinh thì văn chương cái thế, công danh hiển hách, rất mừng có Văn Khúc đồng cung)

340, Văn xương hỉ kim sinh nhân, phú quý song toàn, tiên nan hậu dịch, trung vãn hữu thanh danh.
(Văn Xương tốt cho người mạng Kim, phú quý song toàn, việc gì cũng trước khó sau dễ, đến tuổi trung niên thì có thanh danh)

341, Văn xương thủ mệnh, hãm kiến chư hung, diệc chủ thiệt biện, xảo nghệ, bổn sự cao nhân.
(Văn Xương thủ Mệnh, hãm địa gặp các hung tinh thì chủ miệng lưỡi lanh lẹ, làm nghề khéo)

342, Văn xương hội thái dương, thiên lương, thiên đồng, lộc tồn, chủ phú quý.
(Văn Xương hội với Thái Dương, Thiên Lương, Thiên Đồng, Lộc Tồn, thì chủ phú quý)

343, Văn xương vũ khúc vu thân mệnh, văn vũ kiêm bị.
(Xương Khúc ở Mệnh Thân thì kiêm tài văn võ)

344, Văn xương dữ liêm trinh, thất sát, dương đà đồng cung, chủ trá ngụy.
(Văn Xương với Liêm Trinh Thất Sát Kình Đà đồng cung thì chủ giả dối)

345, Văn xương tham lang đồng cung, chính sự điên đảo.
(Văn Xương đồng cung Tham Lang thì việc chính sự đảo điên rối loạn)

346, Văn xương tham lang vu tị hợi thủ mệnh, gia sát hóa kị, chủ phấn cốt toái thi, yêu vong.
(Văn Xương Tham Lang ở Tị Hợi thủ Mệnh, thêm sát tinh, Hóa Kị, chủ thịt nát xương tan, chết non)

347, Văn xương cự môn đồng cung, tang chí.
(Văn Xương Cự Môn đồng cung, chôn vùi ý chí)

348, Văn xương phá quân đồng cung, chủ hữu thủy tai.
(Văn Xương Phá Quân đồng cung, chủ có thủy nạn)

349, Văn xương tả phụ, vị chí tam thai.
(Văn Xương Tả Phụ, tước vị tới Tam Thai, Tam Công)

350, Văn khoa củng chiếu, cổ nghị niên thiểu đăng khoa. ( luận tam phương )
(Văn Khoa củng chiếu, Cổ Nghị tuổi thiếu niên đã đỗ đại khoa)
[luận tam phương]

351, Văn xương hãm vu thiên thương, nhan hồi yêu chiết. ( mệnh hữu kiếp không dương đà, hạn chí thất sát, dương đà điệt tịnh phương luận )
(Văn Xương hãm ở chỗ Thiên Thương, Nhan Hồi bị chết yểu)
[Mệnh có Kiếp Không Kình Đà, hạn tới Thất Sát Kình Đà trùng điệp thì mới luận]

/ văn khúc /

352, Văn khúc thủ mệnh, dữ văn xương đồng cung, hiệp cát tinh, vi khoa đệ chi các khách, nhập sĩ vô nghi.
(Văn Khúc thủ Mệnh cùng với Văn Xương đồng cung, có thêm cát tinh hội hợp thì là người sẽ đỗ đạt cao, đoán ngay là kẻ sĩ mà chẳng cần nghi ngại)

353, Văn khúc đan cư mệnh thân cung, canh phùng hung diệu, diệc tác vô danh thiệt biện chi đồ.
(Văn Khúc đơn thủ Mệnh Thân cung, lại gặp thêm hung tinh cũng là kẻ dẻo miệng khéo lời).

354, Văn khúc vũ khúc nhập miếu, phùng tả hữu, tương tương chi tài. ( văn khúc nghi tử dậu, vũ khúc nghi tứ mộ )
(Văn Khúc Vũ Khú nhập miếu, gặp Tả Hữu thì có tài của tướng quân)
[Văn Khúc hợp Tý Dậu, Vũ Khúc hợp Tứ Mộ)

355, Văn khúc vũ khúc vượng cung, uy danh hách dịch. ( văn khúc tử cung đệ nhất, mão dậu cung thứ chi. Vũ khúc thần cung đệ nhất, sửu vị cung thứ chi )
(Văn Khúc Vũ Khúc ở vượng cung thì oai phong danh tiếng)
[Văn Khúc ở Tý cung là đệ nhất, ở Mão Dậu cung kém hơn chút. Vũ Khúc ở Thìn cung là đệ nhất, ở Sửu Mùi cung kém hơn]

356, Văn khúc vũ khúc tham lang vu sửu hạn, phòng nịch thủy chi ưu.
(Văn Khúc Vũ Khúc Tham Lang ở hạn cung Sửu, phải đề phòng nỗi lo chết đuối)

357, Văn khúc liêm trinh đồng cung, tất tác công lại.
(Văn Khúc Liêm Trinh đồng cung, tất sẽ làm lính lệ làm quan nhỏ không có phẩm hàm)

358, Văn khúc thái âm đồng cung, cửu lưu thuật sĩ.
(Văn Khúc Thái Âm đồng cung thì làm nghề thuật sĩ trong giới cửu lưu)

359, Văn khúc tham lang đồng cung, chính sự điên đảo.
(Văn Khúc Tham Lang đồng cung, làm điên đảo rối loạn chính sự)

360, Văn khúc cự môn đồng cung, tang chí.
(Văn Khúc Cự Môn đồng cung, chôn vùi ý chí)

361, Văn khúc phá quân đồng cung, thủy tai.
(Văn Khúc Phá Quân đồng cung, có thủy nạn)

362, Văn khúc liêm trinh thất sát dương đà đồng đáo, trá ngụy.
(Văn Khúc Liêm Trinh Thất Sát Kình Đà cùng tới thì dối trá)

363, Văn khúc thiên lương đồng cung, vị chí thai cương. ( nhị tinh đồng tại ngọ an mệnh thượng cách, dần cung thứ chi )
(Văn Khúc Thiên Lương đồng cung, tước vị tới Tam Thai, Tam Công)
[Hai sao này cùng tại cung Ngọ an Mệnh là thượng cách, ở cung Dần thì kém hơn chút]

364, Khúc tử, lương ngọ, củng trùng giả diệc giai.
(Khúc ở Tý, Lương ở Ngọ, xung chiếu củng chiếu cũng tốt đẹp]


/ văn xương văn khúc /

365, Văn xương văn khúc, vi nhân đa học đa năng. ( mão dậu thần tuất tị cung an mệnh, ngộ xương khúc nhị tinh thị dã )
(Văn Xương Văn Khúc là người học rộng biết nhiều, lắm tài)
[Mão Dậu Thìn Tuất Tị cung mà an Mệnh, gặp Xương Khúc thì là như vậy]

366, Xương khúc giáp mệnh tối vi kì. ( giả nhược mệnh tại sửu cung, văn xương tại dần, văn khúc tại tử thị dã. Bất quý tức phú, cát đa phương luận, thử vi quý cách )
(Xương Khúc giáp Mệnh là rất tuyệt)
[Nếu như Mệnh tại cung Sửu có Văn Xương tại Dần, Văn Khúc tại Tý, thì là như vậy. Chẳng quyền quý cũng giàu có, cát tinh nhiều mới luận như thế, đó là quý cách]

367, Xương khúc tị hợi lâm, bất quý tức đương đại phú.
(Xương Khúc lâm vào Tị Hợi cung, chẳng quyền quý cũng giàu to)

368, Xương khúc lâm vu sửu vị, thì phùng mão dậu, cận thiên nhan. ( cổ nghi bặc đế, xương khúc vị cung, mệnh sửu cung. Tại mệnh kiêm hóa cát giả phương luận )
(Xương Khúc lâm vào Sửu Mùi cung, sinh giờ Mão Dậu, kề cận vua chúa)
[“Cổ nghi bặc đế”, có Xương Khúc ở cung Mùi, an Mệnh ở cung Sửu. Tại cung Mệnh có cả hóa cát mới luận như vậy]
QNB chú: Không rõ “cổ nghi bặc đế” là ám chỉ cái gì. Có lẽ là danh từ riêng, tên người.

369, Xương khúc hãm cung hung sát phá, hư dự chi long. ( hung sát tức dương đà không kiếp )
(Xương Khúc hãm cung có hung sát tinh xung phá thì khoa trương hư danh)

370, Xương khúc kỷ tân nhâm sinh nhân, hạn phùng thần tuất lự đầu hà. ( như nhập miếu cát. Đại tiểu hạn câu đáo, mệnh tọa thần tuất giả thị dã )
(Người tuổi Kỷ Tân Nhâm có Xương Khúc, hạn gặp Thìn Tuất thì đâm đầu xuống sông)
[Nếu như nhập miếu thì cát lợi. Đại tiểu hạn cùng gặp, người có Mệnh tọa ở Thìn Tuất chính là như vậy]

371, Xương khúc hãm vu thiên thương, nhan hồi yêu chiết. ( mệnh hữu kiếp không dương đà, hạn chí thất sát dương đà điệt tịnh phương luận )
(Xương Khúc hãm ở chỗ Thiên Thương, Nhan Hồi chết yểu)

372, Nữ nhân xương khúc, thông minh phú quý chích đa dâm.
(Nữ nhân có Xương Khúc thì thông minh phú quý nhưng chỉ có điều là đa dâm)

373, Dương phi hảo sắc, tam hợp văn xương văn khúc. ( tam hợp cập đối cung xương khúc chiếu, canh hội thiên cơ thái âm, tất chủ dâm dật )
(Dương Quý Phi xinh đẹp, tam hợp có Văn Xương Văn Khúc)
[Tam hợp và đối xung có Xương Khúc chiếu, lại hội thêm Cơ Âm thì tất sẽ chủ dâm dật]

374, Xương khúc cư vu phúc đức, tất đương đại quyền chi chức. ( canh đắc tử vi cư ngọ cung diệu )
(Xương Khúc cư ở Phúc Đức, tất sẽ đảm đương quyền cao chức trọng)
[Lại được thêm cả Tử Vi cư Ngọ thì tuyệt vời]

375, Nhật nguyệt an mệnh sửu vị, tiền hậu hữu xương khúc tả hữu giáp, nam mệnh quý nhi thả hiển.
(Nhật Nguyệt tại Mệnh ở Sửu Mùi, trước sau có Xương Khúc Tả Hữu giáp, người nam vừa quý vừa hiển đạt)

376, Xương khúc liêm trinh vu tị hợi, t*o hình bất thiện thả hư khoa. ( tham đắc, tác sự điên đảo. Tử thân nhị cung quý, cát đa mĩ )
(Xương Khúc Liêm Trinh ở Tị Hợi, dễ gặp hình phạt, chẳng lương thiện, khoa trương)
[Nếu Tham đắc thì làm chính sự đảo điên, ở các cung Tý Thân thì quý, có nhiều cát thì đẹp]

377, Văn xương văn khúc hội liêm trinh vu tị hợi, tang mệnh yêu chiết. ( tị hợi nhị cung an mệnh, trị chi thị dã. Tân sinh nhân tối kị )
(Xương Khúc hội với Liêm Trinh ở Tị Hợi thì chết sớm)
[An Mệnh tại hai cung Tị Hợi, gặp Xương Khúc chính là như vậy, người tuổi Tân tối kị]

378, Xương khúc phá quân phùng, hình khắc đa lao lục.
(Xương Khúc gặp Phá Quân, có hình khắc và nhiều vất vả)

379, Xương khúc phá quân lâm dần mão, sát dương trùng phá định bôn ba. ( vị chi tòng thủy triêu đông )
(Xương Khúc Phá Quân lâm vào Dần Mão, sát tinh Kình Đà xung phá thì chủ bôn ba)
[chính là theo nước chảy về đông]

380, Xương khúc tả hữu hội dương đà, đương sinh dị chí.
(Xương Khúc Tả Hữu hội Kình Đà, có nốt ruồi lạ)

381, Xương khúc lộc tồn, do vi kì đặc.
(Xương Khúc Lộc Tồn có mưu kế kỳ lạ)

382, Lộc văn củng mệnh, phú nhi thả quý. ( lộc tồn thủ mệnh, tam hợp đắc xương khúc củng trùng, vô bất phú quý )
(Lộc Văn củng chiếu Mệnh, vừa giàu vừa quyền quý)
[Lộc Tồn thủ Mệnh, tam hợp đắc Xương Khúc xung củng thì chả phú cũng quý).

Thanked by 8 Members:

#28 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 06/04/2015 - 10:16

Tả Hữu

/ tả phụ /

383, Tả phụ thủ mệnh, tử phủ quyền lộc tam hợp củng chiếu, chủ văn vũ đại quý.
(Tả Phụ thủ Mệnh, tam hợp chiếu có Tử Phủ Quyền Lộc, chủ văn võ đều được hiển quý)

384, Tả phụ thủ mệnh, tử phủ tương cơ xương nhật nguyệt tham vũ hội hợp, canh hữu hữu bật đồng cung, phú quý bất tiểu, hỏa kị trùng phá tắc phú quý bất cửu.
(Tả Phụ thủ Mệnh, Tử Phủ Tướng Cơ Xương Nhật Nguyệt Tham Vũ hội hợp, nếu có thêm Hữu Bật đồng cung thì phú quý chẳng hề ít đâu, nếu có Hỏa Kị xung phá thì phú quý chẳng bền)

385, Tả phụ thủ mệnh, dương đà hỏa linh thấu hợp, gia cự môn thất sát thiên cơ vi hạ cách.
(Tả Phụ thủ Mệnh, Kình Đà Hỏa Linh tụ tập, thêm Cự Môn, Thất Sát, Thiên Cơ, thì là hạ cách)

386, Tả phụ liêm trinh kình dương đồng cung, tác đạo tặc thả chủ t*o thương.
(Tả Phụ Liêm Trinh Kình Dương đồng cung thì làm đạo tặc còn chủ bị thương tích)

387, Tả phủ đồng cung, tôn cư vạn thừa. ( nhị tinh đồng cung thần tuất an mệnh, tam phương cát hóa củng trùng, tất cư cực phẩm chi quý )
(Tả Phụ Thiên Phủ đồng cung, làm quan rất cao)
[Hai sao này đồng cung tại Mệnh ở Thìn Tuất, tam phương có cát hóa xung chiếu củng chiếu, tất sẽ quyền quý tới cực phẩm]

388, Tả phụ văn xương hội cát tinh, tôn cư bát tọa. ( nhị tinh tọa thủ vu thân mệnh, tam chủ cát củng phương luận. Gia sát bất thị )
(Tả Phụ Văn Xương hội cát tinh, làm quan lớn)
[Hai sao này tọa thủ ở Thân Mệnh, tam phương cát tinh củng chiếu mới luận, nếu thêm sát tinh thì chẳng phải vậy]

389, Tả phụ tại phu thê cung, chủ nhân định nhị hôn.
(Tả Phụ tại cung Phu Thê, chủ nhân nhất định hai lần kết hôn)

/ hữu bật /

390, Hữu bật thủ mệnh, hội tử vi phủ tương xương khúc, chung thân phúc hậu.
(Hữu Bật thủ Mệnh, hội Tử Phủ Tướng Xương Khúc, cả đời phúc dày)

391, Hữu bật tử phủ đồng cung, tài quan song mĩ, văn vũ song toàn.
(Hữu Bật Tử Phủ đồng cung, tiền tài quan tước được đẹp cả đôi đàng, văn võ song toàn)

392, Hữu bật thiên tương phúc lai lâm. ( chư cung ngộ phúc, sửu vị hợi tam cung bất quý, túng quý bất cửu viễn, nhược mão dậu nhị hãm cung, thiểu xưng tâm toại ý )
(Hữu Bật Thiên Tướng đồng cung thì phúc đến mà hưởng)
[Ở các cung đều là phúc, ở ba cung Sửu Mùi Hợi thì không quyền quý, dù quyền quý cũng chẳng bền, nếu ở hai cung lạc hãm là Mão Dậu thì ít được xứng ý toại lòng]

393, Hữu bật liêm trinh kình dương đồng cung, tác đạo tặc thả chủ t*o thương.
(Hữu Bật Liêm Trinh Kình Dương đồng cung thì làm đạo tặc và còn bị thương tích)

394, Hữu bật dữ chư sát đồng cung, dương đà hỏa kị trùng hợp, phúc bạc.
(Hữu Bật cùng các sát tinh đồng cung, Kình Đà Hỏa Kị xung hợp thì phúc bạc)

395, Hữu bật tại phu thê cung, chủ nhân định nhị hôn.
(Hữu Bật thủ tại cung Phu Thê thì chủ nhân hai lần kết hôn)

/ tả phụ, hữu bật /

396, Tả phụ hữu bật, bỉnh tính khắc khoan khắc hậu.
(Tả Phụ Hữu Bật, bản tính khoan thai nhân hậu)

397, Tả phụ hữu bật, chung thân phúc hậu. ( tại mệnh cung thiên di thị dã, tam phương thứ chi )
(Tả Phụ Hữu Bật thì cả đời được hưởng phúc dày)
[Tại các cung Mệnh và Thiên Di thì là như vậy, tam phương thì kém hơn chút]

398, Tả hữu đồng cung, phê la y tử. ( thần tuất an mệnh, chính nguyệt thất nguyệt thân giả. Sửu cung an mệnh, thập nguyệt sinh giả. Vị cung an mệnh, tứ nguyệt sinh giả. Mão dậu cung an mệnh, bát nguyệt thập nhị nguyệt sinh giả. Tam phương vật luận )
(Tả Hữu đồng cung thì được mang áo bào tía – ý nói quan tước cực cao)
[An Mệnh tại Thìn Tuất, người sinh tháng Giêng tháng Bảy. An Mệnh tại Sửu, người sinh tháng Mười. An Mệnh tại Mùi, người sinh tháng Tư. An Mệnh tại Mão Dậu, người sinh tháng Hai tháng Tám. Còn chỉ ở tam phương thì không luận]

399, Mộ phùng tả hữu, tôn cư bát tọa chi quý.
(Mộ gặp Tả Hữu, vị trí quan tước quyền quý cực cao)

340, Tả hữu giáp mệnh vi quý cách. ( như an mệnh tại sửu cung, tả phụ tại tử cung, hữu bật tại dần cung. Tam, ngũ, cửu, thập nhất nguyệt sinh giả thị dã, nhược bất quý tắc đại phú )
(Tả Hữu giáp Mệnh là quý cách)
[Như an Mệnh tại cung Sửu, Tả Phụ tại cung Tý, Hữu Bật tại cung Dần. Người sinh các tháng Ba, Năm, Chín, Một (11), thì là như vậy, chẳng quyền quý thì cũng giàu to]

341, Phụ bật giáp đế vi thượng phẩm. ( tử vi thủ mệnh, tả hữu giáp chi thị dã )
(Phụ Bật giáp Đế là cách rất tốt đẹp)
[Tử Vi thủ Mệnh, Tả Hữu đến giáp chính là như vậy]

342, Tả hữu văn xương, vị chí thai phụ.
(Tả Hữu Văn Xương, tước vị rất cao)

343, Tả hữu khôi việt vi phúc thọ. ( tam tinh đồng cung mệnh cung, phúc thọ toàn mĩ. Nhược nữ mệnh phùng chi, vượng phu ích tử )
(Tả Hữu Khôi Việt là phúc thọ)
[Ba sao này đồng cung ở Mệnh, phúc thọ được toàn mĩ. Nếu như nữ mệnh mà gặp thì vượng phu ích tử]

344, Tả hữu đan thủ chiếu mệnh cung, li tông thứ xuất. ( thân mệnh vô chính diệu thị dã. Nhược tam phương hợp tử vi thiên tương thiên phủ cát )
(Tả Hữu đơn thủ chiếu Mệnh cung, lìa nhà xa tổ hoặc là con của vợ lẽ)
[Thân Mệnh vô chính diệu thì là như vậy, nếu tam phương hội hợp có Tử Vi Phủ Tướng thì cát lợi]

345, Phụ bật ngộ tài quan, y bật trứ tử. ( mệnh cung hữu cát tinh, tài quan cung tả hữu lai triêu thị dã )
(Phụ Bật gặp ở Tài Quan thì mang áo tía lụa đào – ý nói quan phục tương ứng phẩm cấp rất cao)
[Mệnh cung có cát tinh, các cung Tài Quan có Tả Hữu đến chầu thì chính là như vậy]

346, Tả hữu tài quan kiêm giáp củng, y lộc phong thịnh. ( như tả hữu đồng tại tài bạch cung, hựu hoặc tài bạch cung tại sửu, tả tại tử, hữu tại dần, nãi thị giáp dã. Quan lộc cung diệc đồng )
(Tả Hữu ở Tài Quan, hay là giáp củng thì áo cơm tước lộc được tốt tươi)
[Như Tả Hữu cùng tại Tài Bạch cung, hoặc là Tài Bạch cung ở Sửu có Tả Phụ ở Tý còn hữu Bật ở Dần thì cũng là giáp vậy. Quan Lộc cung cũng xem giống thế]

347, Tả hữu trinh dương, t*o hình đạo.
(Tả Hữu Liêm Trinh Kình Dương thì gặp hình phạt, kẻ cướp / bị kẻ cướp sát hại)

348, Tả hữu xương khúc phùng dương đà, đương sinh dị chí.
(Tả Hữu Xương Khúc gặp Kình Đà thì có nốt ruồi lạ)

Thanked by 7 Members:

#29 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 06/04/2015 - 17:47

Khôi Việt

349, Mệnh cung tọa quý hướng quý, hoặc đắc tả hữu cát tụ, vô bất phú quý.
(Mệnh cung tọa Quý hướng Quý, hoặc được Tả Hữu có cát tinh tụ hội, không thể không phú quý)

350, Khôi lâm mệnh, việt thủ thân, canh điệt tương thủ, tái đắc cát tinh hội hợp, thiểu niên tất thú mĩ thê, ngộ nan tất đắc quý nhân thành tựu phù trợ.
(Khôi lâm vào Mệnh, Việt thủ ở Thân, luân phiên tương thủ, lại được các cát tinh hội hợp, thiếu niên tất sẽ cưới được vợ đẹp, gặp nạn thì được quý nhân giúp đỡ mà có được thành tựu]

351, Thiên khôi thiên việt, cái thế văn chương. ( vi thiên ất củng mệnh cách )
(Thiên Khôi Thiên Việt, văn chương cái thế)
[Chính là cách “Thiên Ất củng Mệnh”]

352, Khôi việt đồng hành, vị chí thai phụ. ( giả như khôi việt thủ vu thân mệnh, canh kiêm cát hóa củng chiếu, vô bất phú quý. Tam phương thứ chi )
(Khôi Việt cùng đi chung, tước vị cực cao)
[Giả như Khôi Việt thủ ở Thân Mệnh, lại có thêm cát hóa củng chiếu thì không thể không phú quý. Ở tam phương thì kém hơn chút]

353, Khôi tinh lâm mệnh, vị liệt tam thai. ( tử vi thủ mệnh tại ngọ cung, ngộ văn xương thiên khôi đồng cung thị dã )
(Khôi lâm Mệnh, tước vị cực cao, tới Tam Thái)
[Tử Vi thủ Mệnh tại cung Ngọ, gặp Văn Xương Thiên Khôi đồng cung thì là như vậy]

353, Khôi việt mệnh thân đa chiết quế. ( gia cát phương luận, tại mệnh thân tối diệu, tam phương thứ chi )
(Khôi Việt ở Mệnh Thân thì phần lớn sẽ bẻ cành nguyệt quế)
[Thêm cát tinh mới luận vậy, tại Mệnh Thân thì cực đẹp, ở tam phương thì kém hơn chút]

354, Khôi việt giáp mệnh vi kì cách. ( như an mệnh tại thần cung, khôi tại mão, việt tại tị cung thị dã )
(Khôi Việt giáp Mệnh là kỳ cách)
[Như Mệnh an tại Thìn, có Khôi tại Mão, Việt tại Tị, thì là như vậy]

355, Quý nhân quý hương, phùng chi phú quý. ( thân mệnh hữu khôi việt quý nhân, hựu kiêm cát diệu quyền lộc lai trợ thị dã )
(Quý nhân tinh nhập vào chỗ quý, gặp được thì sẽ phú quý)
[Thân Mệnh có Khôi Việt quý nhân, lại có cả các cát tinh Quyền Lộc đến trợ giúp thì là như vậy]

356, Khôi việt xương khúc lộc tồn phù, hình sát vô trùng thai phụ quý. ( mệnh thân diệu, tam phương thứ chi. Kiến hình sát trùng hội giả bình thường )
(Khôi Việt Xương Khúc Lộc Tồn phò trợ, Hình Sát tinh không xung phá thì quyền quý rất cao)
[Mệnh Thân mới đẹp, ở tam phương kém hơn chút. Gặp Hình Sát tinh xung và hội hợp thì lại bình thường]

357, Khôi việt phụ tinh vi phúc thọ. ( nhị tinh tại mệnh thân chư cung, phúc thọ song toàn )
(Khôi Việt phụ tinh là phúc thọ)
[Hai sao này tại Mệnh Thân hay các cung đều cho phúc thọ song toàn]

358, Khôi việt trọng phùng dương linh không kiếp thấu, cố tật vưu đa.
(Khôi Việt trùng phùng Kình Linh Không Kiếp tụ tập thì lắm bệnh tật mãn tính lạ kỳ)


Thiên Mã

359, Thiên mã lâm mệnh thân cung, vị chi dịch mã, chủ hảo động. Hỉ lộc tồn tử phủ xương khúc thủ chiếu vi cát.
(Thiên Mã lâm vào cung Mệnh Thân, chính là Dịch Mã, chủ hiếu động. Mừng có Lộc Tồn Tử Phủ Xương Khúc thủ chiếu thì tốt lành)

360, Thiên mã lộc tồn đồng cung, vị chi lộc mã giao trì, chủ đại cát lợi. ( kị kiến sát dương hỏa tiệt lộ không vong cập tử tuyệt chi hương, đa chủ lao khổ )
(Thiên Mã Lộc Tồn đồng cung, chính là Lộc Mã giao trì, chủ đại cát lợi)
[kị gặp Kình Hỏa Triệt Lộ Không Vong với các chỗ Tử Tuyệt, phần lớn chủ lao lực vất vả]

361, Thiên mã tọa thê cung, phú quý hoàn đương phong tặng.
(Thiên Mã tọa ở cung Thê, thì lấy vợ được phú quý, vợ còn được phong tặng)

362, Thiên mã ngộ không vong, chung thân bôn tẩu.
(Thiên Mã gặp Không Vong, cả đời bôn ba lưu lạc)

363, Thiên mã phùng không vong tử tuyệt, tai bệnh bất lợi.
(Thiên Mã gặp Không Vong, Tử, Tuyệt, tai nạn bệnh tật bất lợi)

364, Nữ mệnh, thiên lương ngộ mã, tiện nhi thả dâm. ( thiên mã tọa mệnh, tam hợp ngộ thiên lương hợp chiếu thị dã )
(Nữ mệnh có Thiên Lương gặp Thiên Mã thì hạ tiện và dâm)
[Thiên Mã tọa Mệnh, tam hợp gặp Thiên Lương hợp chiếu chính là vậy]
QNB chú: phần chú thích câu này không chính xác, vì ý nghĩa chủ yếu chỉ Lương Mã đồng cung tại Tị Hợi thì Lương hãm, tam hợp có Âm Dương hỗn tạp, cho nên phúc ấm kém, sự dạy dỗ của cha mẹ không đến nơi đến chốn cho nên mới có tính tình như thế, lại phải lang bạt,…

Hết.

#30 tuphuongsg

    Ly viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPip
  • 3829 Bài viết:
  • 5074 thanks

Gửi vào 09/04/2015 - 21:32

Cho cháu hỏi vài câu, nếu ko đúng chỗ thì xóa dùm ah, cháu cám ơn các Bác nhiều
389, Tả phụ tại phu thê cung, chủ nhân định nhị hôn.
(Tả Phụ tại cung Phu Thê, chủ nhân nhất định hai lần kết hôn)
Cho cháu hỏi câu này ah: nếu Tả phù tại thê (có Cự môn (hãm) tại Thìn) nhưng có thêm triệt thì có sao ko ah?
395, Hữu bật tại phu thê cung, chủ nhân định nhị hôn.
(Hữu Bật thủ tại cung Phu Thê thì chủ nhân hai lần kết hôn)
Huu Bật tại Phu VCD ở cung Thân (Cự Nhật xungchiếu, Mệnh Thân đồng cung cũngVCD) thì có 2 lần đò ko ah?
Và sau khỉ ăn hỏi thì hủy hôn nhưng sau đó lại cưới dc thì có gọi là cưới hỏi 2 lần ko ah?

Sửa bởi tuphuongsg: 09/04/2015 - 21:34







Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |