Jump to content

Advertisements




Cho cháu hỏi về hiện tượng trùng tang



7 replies to this topic

#1 Tuvithanhle

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 72 Bài viết:
  • 25 thanks

Gửi vào 12/04/2014 - 06:28

Các bác, các chú cho con hỏi về hiện tượng trùng tang của gia đình con với ạ.

Nhà con vừa xảy ra 2 cái tang liên tục, một của bố con, một của chú con. Hiện nay gia đình con đang rất hoang mang, bản thân con cũng biết và tin vào nhân quả, nhưng có lẽ hai cái tang của người thân trong một tuần cũng làm con không thể tập trung làm bất cứ việc gì lúc này nữa. Con đọc tài liệu trên mạng, hiện tượng trùng tang phải mất 3,5,7.. mạng mới thôi, nên lòng lúc này như lửa đốt. Kính mong các bác, các chú cho con lời khuyên, gia đình con nên làm gì bây giờ ah? Con xin cảm ơn ah.

Bố: Sinh 1956 Mất 17h25 ngày 20/2/2014 ÂL, Vào quan lúc 01h05 ngày 21/2/2014 ÂL
Chú: Sinh 1969 Mất 22h10 ngày 28/2/2014 ÂL, Vào quan lúc 7h05 ngày 29/2/2014 ÂL

#2 PhapVan

    Bát quái viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 906 Bài viết:
  • 1248 thanks

Gửi vào 12/04/2014 - 08:49

Gia đình thỉnh quyển Kinh Địa Tạng về Tụng đọc hàng ngày (mỗi ngày tụng một phẩm cũng được), sau đó chỉ chuyên niệm danh hiệu : Nam Mô Địa Tạng Vương Bồ Tát (thời gian chỉ niệm danh hiệu ít nhất là 30 phút). Buổi tối hoặc sáng gia đình tập trung tụng đọc thì hiệu lực càng mạnh . Hoặc phân công một người rảnh việc chuyên thực hiện tụng niệm hàng ngày. (Nếu không hành được thì tìm đến các vị Thầy chùa hoặc Thầy pháp tùy duyên gia đình nhờ giúp)

Khi tụng niệm thì phát nguyện và luôn hướng tâm cầu mong cho Hương Linh người thân được thác sinh về cõi an lành và cầu nguyện cho Cửu huyền thất tổ tịnh độ siêu thăng. Cuối cùng xin chư Phật, Bồ Tát, Long Thiên Hộ Pháp và chư vị Thần linh gia hộ cho toàn thể Gia đình hiện tại được bình an.

Trong thời gian hành trì liên tục 100 ngày luôn nghĩ và làm việc tốt thiện, khí vận xấu sẽ được hóa giải từ từ.

Chúc gia đình cháu bình an !

#3 Tuvithanhle

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 72 Bài viết:
  • 25 thanks

Gửi vào 12/04/2014 - 08:53

Dạ, con cảm ơn bác PhapVan nhiều ah.

Thanked by 2 Members:

#4 vietnamconcrete

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4363 Bài viết:
  • 5865 thanks

Gửi vào 12/05/2014 - 15:16

Trong sách "Tuyển trạch biện chính" có nói về phép tu sửa phong thủy khi nhà người ta gặp tang chế liên tục như sau:
------------------------------------------
Phàm nhà nào liên tục gặp tang chế không thôi trong mấy năm liên tục, nên sửa động phương Bạch hổ. Phép tính Bạch hổ như sau:
  • Lấy Thái tuế khởi kiến, tính tới chữ Thành (tính Kiến là 1 tới 9 là Thành), sau đó:
  • Dùng Ngũ hổ độn nhập vào trung cung, tính thuận tới cho tới khi có chữ Can Chi nào trùng với Kiến nhưng mang nạp âm hành kim -> thì đó chính là sao Bạch hổ. Ví dụ: năm Giáp Tý thì chữ Thành tại Thân, nạp âm kim của Thân có Nhâm Thân là "kiếm phong kim" chính là sao bạch hổ.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Muốn chế được phương bạch hổ, cần phải tuyển trạch năm tháng ngày giờ thuộc Hỏa để khắc kim, nên hợp cả các sao Kim quỹ, Hỏa tinh, Giải thần, Nhân đạo, Thiên xá, Thái dương, Quý nhân, Nguyệt đức, Bính Đinh kỳ, Hưu - Sinh môn. Sau đó tập trung nhiều thợ thuyền, tu sửa để làm động phương Bạch hổ, sửa xong sẽ hết họa ngay. Đại tu thì 36 năm, tiểu tu thì 24 năm không có tai họa. Nhưng đã dùng Hỏa tinh rồi thì không được dùng thêm Bính Đinh kỳ nữa.

SAO BẠCH HỔ ĐẠI SÁT NHẬP TRUNG CUNG
Phép huyền bí nói "Rồng mạnh Bạch hổ phạm phương sửa, phạm vào làm sao khỏi tai ương, hợp cùng Thai dương - Đế tinh để áp chế, tự nhiên áp chế qua nơi khác". Đây chính là phép lấy ngũ hành tương khắc mà áp chế. Các ngày sau gọi là ngày Bạch hổ đại sát nhập trung cung:
  • Mậu Thìn: nạp âm mộc
  • Đinh Sửu: nạp âm thủy
  • Bính Tuất: nạp âm thổ
  • Ất Mùi: nạp âm kim
  • Giáp Thìn: nạp âm hỏa
  • Quý Sửu: nạp âm mộc
  • Nhâm Tuất: nạp âm thủy
Bảy ngày liệt kê nói trên là ngày Bạch hổ nhập cung trung, kỵ khởi công xây dựng, hôn nhân lễ nhạc: rất hung. Bảy ngày này khởi được là do lấy Giáp Tý khởi tại cung Khảm rồi an thuận tới, gặp ngày Thìn tại trung cung nên gọi là Bạch hổ nhập trung cung, không thể phạm. Như đã nói trong phần quyết trên, phải dùng ngũ hành tương khắc, thái dương, thái âm đáo phương mà khắc chế. Tuy nhiên có ngày Mậu Thìn và ngày Quý Sửu là hai ngày Bạch hổ đại sát nhập trung cung có hành mộc lại kỵ dùng các ngày Canh Tân Thân Dậu để khắc chế, nếu dùng sẽ phản lại thành hung; mà phải dùng các chữ "tù" của hành mộc gồm: Thìn = suy, Tị = bệnh, Ngọ = tử thì hành mộc vô khí.

MINH HỌA BẠCH HỔ ĐẠI SÁT NHẬP TRUNG CUNG:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



-----------------------
PHÉP TU CỨU LÃNH THOÁI:

Phàm nhà ai Tài (tiền của) Đinh (con người) bị tiêu hao dữ dội (như sao băng) thì rất nên tu sửa phương Phù thiên không vong. Dùng niên - nguyệt - nhật - thời tứ trụ hình/xung phương ấy. Ví dụ như muốn xung phương Nhâm thì dùng chữ Ngọ, vì Nhâm là Khảm, Khảm là Tý vậy (đây là dùng xung). Dùng hình thì phương Nhâm ta dùng chữ Mão. Cũng có dùng Thiên can để xung: Giáp thì dùng Canh; Ất vs Tân... xong chỉ dùng niên nguyệt nhật thời xung với phương không vong chứ tứ trụ phải kỵ hình xung với nhau kẻo trở thành không cát. Hoặc lấy bản mệnh chủ nhà sửa phương không vong cũng được, nên lấy Bính Đinh kỳ, cửa Khai - Sinh, cùng vởi Hỏa tinh, Nguyệt tài, Sinh khí, Cực phú, Thắng quang/Truyền tông/Công tào/Thân hậu tới phương không vong mà sửa chữa sẽ thấy công hiệu ngay lập tức.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




ĐÔI NÉT VỀ PHÙ THIÊN KHÔNG VONG
Phù thiên không vong nguyên xuất ra ở quẻ biến nạp giáp, là vị trí Tuyệt mệnh của sao Phá quân. Như năm Giáp thì Giáp nạp quẻ Càn, vì vậy quẻ Càn là bản cung của năm Giáp. Hào giữa của Càn biết thành quẻ ly, Ly nạp can Nhâm. Cho nên năm Giáp lấy Nhâm làm phù thiên không vong.

VÍ DỤ: Xưa Chung nguyên lương tuổi Ất Sửu dùng năm Canh Tuất, tháng Giáp Thân, ngày Kỷ Sửu, giờ Đinh Mão để sửa phương Ngọ Đinh. Năm Canh thì phương Đinh là Phù thiên không vong, tháng 7 thì Sinh khí , Kim quỹ (của nguyệt, thời, niên) đáo Ngọ phương, dùng dưới tiết Xử thử cục 7, Bính Kỳ, Khai môn tới Ly; Mệnh Sửu ngày Sửu xung với phương Mùi Đinh. Nhà ấy suy đã lâu, phát liền sau khi sửa:

Trong ví dụ ta thấy:
  • Năm Canh muốn sửa cho nhà cửa hưng phát nên chọn phương Phù thiên không vong tại Ngọ/Đinh. Lấy tháng Giáp xung can Canh.
  • Năm Tuất lấy Tuất làm kiến, đếm đến chữ Mãn là sao Cự phú tại Ngọ (phương)
  • Tháng 7 nên sinh khí tại Ngọ (phương), tháng 7 thì sao Kim quỹ, Nguyệt tại tại Ngọ (phương)
  • Lấy tuổi Sửu, ngày Sửu để xung phương Đinh
  • Lấy giờ Mão phá chữ Ngọ
  • Lúc ấy là tiết xử thử, cục 7, dùng kỳ môn độn có Bính kỳ và Khai môn tới cung Ly.


#5 vietnamconcrete

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4363 Bài viết:
  • 5865 thanks

Gửi vào 13/05/2014 - 13:05

Ví dụ: để tìm được phương Bạch Hổ, tháng Canh Ngọ năm Giáp Ngọ, ta biết rằng chữ "thành" của Thái tuế Ngọ là chữ "Dần", mà trong ngũ Dần thì chỉ có Nhâm Dần mang hành kim, nên ta dùng tháng Canh Ngọ độn vào trung cung, Nhâm Dần nhập cung Khảm.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Như vậy, tháng Canh Ngọ tới đây Nhâm Dần là Bạch hổ phi độn tới cung Khảm, năm nay năm Ngọ thì Tý chính là Tuế phá thì ai sửa nhà hướng Tý vào tháng Ngọ năm nay phải cẩn thận lắm, bởi vừa phạm Tuế phá lại vừa vào phương Bạch Hổ. Cần tham khảo phép chế hóa cho đúng mực, sau đây là 2 chương trong Tuyển trạch biện chính:
--------------------------------
CHƯƠNG: BÀN VỀ KHAI SƠN, LẬP HƯỚNG CÙNG HƯỚNG SỬA CHỮA NHÀ (DƯƠNG TRẠCH), MỘ (ÂM TRẠCH) KHÔNG ĐỒNG NHAU:
Lý thị nói "Tam sát ở hướng cũng có thể chế, mà sửa thì phải chế được đúng pháp, nếu không thì chớ phạm vào là được".


Tu sơn, tu hướng, tu phương thì cần phải chọn khóa thể hợp với chủ nhà. Còn nếu không hợp và gây bất lợi cho chủ nhà, trong khi cần phải sửa gấp thì chủ nhà nên tránh ở nhà đó trong thời gian tu tạo, sau khi tu tạo xong xuôi hãy quay trở về là được.

Nói về thần sát của tu phương, niên gia lấy:
  • Tam sát, Tuế phá: rất hung
  • Đả đầu hỏa, Thiên địa quan phù: hung thứ
Nguyệt gia lấy:
  • Đại nguyệt kiến, tiểu nhi sát: hung nhất
  • Quan phù, độc hỏa: hung nhì

Phàm tu sơn, tu hướng thì tất yếu phải tránh cá các hung sát của phương đó. Duy chỉ có khi mới khai sơn lập hướng thì không cần bàn đến sao sát của phương. Tu sơn mà kỵ tam sát tại hướng, vì tam sát ở phương nam cũng hung, tất phải đợi tới tháng chúng hưu tù tử tuyệt mới có thể tu sơn được (Tông kính nói: tam sát có thể hướng, không thể tọa: ý là tam sát ở hướng có thể dùng chế được). Tu hướng thì kỵ tam sát, tuế phá ở sơn, vì ở sơn đã đại bất lợi rồi thì hướng cũng phải bất lợi (đoạn trên muốn nói là Sơn đã bất lợi rồi thì tu hướng vô ích mà lại còn vời lấy tai họa nữa).


----------------------------
BÀN VỀ TU PHƯƠNG

Phàm tu phương, trước phải xác định trung cung (trung tâm giữa nhà), hạ la kinh (la bàn) xuống trung cung, định ra phương hướng sửa chữa xem thuộc ngôi chữ gì: tra ngôi chữ ấy xem năm nào có thể sửa được, rồi tra tháng nào sửa được, rồi sau chọn ngày cùng với phương sinh vượng thì cát.

Có những phương không thể sửa chữa trong năm, ví như phương năm đó gặp Mậu Kỷ, Tuế phá, hay Thái tuế kết hợp với sao hung (mậu kỷ, đả đầu hỏa, kim thần, nguyệt đại/tiểu kiến, tiểu nhi sát phương). Đến như nguyệt gia Bính Đinh hỏa, vợi lại phi cung đả đầu hỏa, thiên địa quan phù là xấu hạng thứ, nếu có chế thì sửa được.

Xét Mậu Kỷ cũng có thể sửa được, nhưng phải chế đúng phép. Ví dụ: Đại sư Thu thiên sư sửa tháp Thạch long văn, tháp ấy ở phương Dậu, tọa Canh kiêm Thân, dùng năm Đinh Tị - tháng Ất Tị - ngày Bính Thân - giờ Bính Thân. Dự đoán rằng sẽ có phát đỗ đạt to liên tục sau một kỷ (12 năm). Có kẻ hỏi rằng "Mậu kỷ đại sát tới Dậu, tu sửa sợ không lợi", đại sư đáp "Mậu kỷ tuy ở Dậu, mừng được Tuế quý tới phương, mà trong khóa đó có Tam kỳ quý nhân tới Dậu, đó là cách Quý, sửa cung tất nghiệm. Hoặc lại nói "sao không phát ngay mà phải đợi tới một kỷ nữa?", sư đáp: "nhà tuyển trạch đời nay động làm là lấy Mậu Kỷ thổ mà dùng Mộc chế, họ không biết Mậu kỷ gia vào Mão thì là mộc, gia lên Ngọ/Mùi thì là hỏa; trường hợp này Mậu Kỷ gia lên Dậu nên là kim sát, phải dùng hỏa Bính Đinh để chế nó đi. Đó cũng là Quý nhân nên bị chế lây nên phát chậm". Tới 12 năm sau tức năm Mậu Thìn, khoa thi năm đó phát hai người đỗ thủ khoa, một về văn, một về võ. Tới năm Kỷ Tị phát võ liên tiếp, đó là nghiệm về chế sát tu phương. Kẻ ngu này xem xét kỹ khóa thể đó, xét thấy:
Thìn hợp với Dậu, hợp động Quý nhân. Mậu thổ lại sinh Dậu kim tức Quý nhân được sinh vậy.
Tới năm Kỷ Tị nên Dậu và Tị tam hợp, vả lại Dậu thất xích kim quản sự ở Hạ nguyên, Quý nhân được nhân vượng sao lại không phát? (Khí của tháp là Trung nguyên, lục bạch chủ sự, đó là khí vận nên không thể không xét)

Lý thị nói "Mậu Kỷ chiêm phương, thì dùng niên gia nạp âm để khắc Mậu Kỷ phương nạp âm, nhưng việc sửa nhỏ thì dùng được, việc sửa lớn thì không nên. Tam sát phương cũng không nên phạm, nhưng có chế thì sửa được". Ví dụ như Tăng công sửa nhà cho Trần Thị tuổi Nhâm Thân: dùng khóa thể năm Giáp Thân - tháng Mậu Thìn - ngày Nhâm Tý - giờ Canh Tý. Đây là tam hợp thủy cục (Thân - Thìn - Tý) để chế Tam sát tại Ngọ/Mùi phương. Nếu không được như thế, không thể khinh thường thử làm.

Lưu Thị nói " năm Thân Tý Thìn sửa phương Nam, phương Tị - Ngọ - Mùi rất kỵ. Dùng tháng/ngày/giờ Thân - Tý - Thìn hợp với tuổi để trị sát vậy. Nên dùng cục:
Tị - Dậu - Sửu: để sửa phương Tị
Hợi - Mão - Mùi: để sửa phương Mùi
Dần - Ngọ - Tuất: để sửa phương Ngọ
tháng ngày giờ để bổ cho nguyên khí thì chỉ có năm Tý thôi, vì nó hợp với Thân - Tý - Thìn thủy cục chế được sát tại phương Hỏa. Phép này dùng để tu sơn, cũng dùng để khai sơn. Lấy tam hợp phù sơn, hóa sát làm quyền vậy. Còn như cách dùng cục Thân Tý Thìn thủy cục để chế sát Ngọ hỏa nam phương: thì chỉ dùng để tu phương thôi, chứ không nên dùng để tu sơn vì sơn nên bổ chứ không nên khắc. Phương có thể dùng cục khắc mà tu vậy. Cho nên nói rằng "chế sát tu phương, phản tiến cát tường". Hoặc xét tam sát, là phương sát nghịch với Thái tuế tam hợp cho nên nên hướng không nên tọa. Lưu thị nói "năm Thân - Tý - Thìn sát tại Tị - Ngọ - Mùi: sửa phương Tị nên dùng cục Tị Dậu Sửu, sửa phương Ngọ thì dùng khóa Dần Ngọ Tuất, sửa phương Mùi thì nên dùng khóa Hợi Mão Mùi: đó là sát tụ họp bè đảng mà cùng với Thái tuế chống chọi với nhau, thì Thái tuế há có thể để ra ngoài vòng mà không giáng tội ư? Nay muốn tu phương có tam sát, tất phải dùng phép của Tăng công mà chế mới tốt lành. Nếu tam sát tại Sơn thì không nên khai sơn/tu sơn, cho nên nói rằng "hướng thì được, sơn thì không được". Đó là lời không thể đổi được. Lưu thị tuy biết phép bổ sơn, mà dùng nhầm tam sát hội đảng để bổ sơn - sao mà nhầm quá vậy!

Phương có thể sửa được có ba điều:
Phương định sửa đó, trong năm sửa không có nhiều Đại hung sát, phương cũ đó cũng không có lắm cát thần tới phương, chỉ cần chọn một ngày tốt để sửa, cũng được bình ổn.
Phương định sửa là phương Thái tuế, hoặc phương có cát thần: cần phải kèm theo sao cát chứ không nên kèm theo sao hung:
- (nên có bát tiết tam kỳ cùng đến, hoặc tam đức phương - năm Giáp thì Thiên đức, Nguyệt đức, Tuế đức tháng 6 cùng ở sơn phương)
- Thiên hỷ của niên đáo phương (năm Tý tại Dậu, năm Sửu tại Thân, cứ thế tính nghịch hành)
- Tam hợp của niên nguyệt văn khúc phương (vị chữ khai)
- Thanh long Quan quốc phương (vị chữ khai)
- Cực phú cốc tướng phương (vị chữ Nguy)
- Khôi Cương hiển tinh phương (vị chữ Định)
- Nguyệt gia chi kim quỹ phương (tức tam hợp Đế vượng, tức Đả đầu hỏa, được Thiên hỷ cùng đến là rất tốt; tuy nhiên niên kim quỹ không bằng nguyệt kim quỹ ổn hơn)
- Bản niên quý nhân lộc mã phương, đó đều là cát phương của niên nguyệt vậy.
- Lại lấy bản mệnh (1) Quý nhân lộc mã ở phương phi đến (tức lấy Thái tuế đem vào trung cung phi thuận). (2) Hoặc lấy bản mệnh Quý nhân lộc mã, (3) bản mệnh thực lộc (ví như mệnh Bính thì lộc tại Tị nên sửa Tị phương). Đây là ba phương tốt của bản mệnh, tới khi cát phương của niên nguyệt hợp với cát phương của bản mệnh, rồi sau chọn ngày cát sửa thì không gì không cát. Phép chọn ngày cát như thế nào? Phương cát nên được giúp vào, không nên khắc, nếu được phù vào thì tạo phúc lớn, nếu bị khắc thì vô phúc. Niên gia cùng với phương ấy, hoặc cục tam hợp hoặc cục nhất khí (nhất phương?), tạo tác vào tháng phương ấy vượng tướng, tức các cát thần tướng đương quyền thì tự nhiên phát phúc. Tuyển ngày để tu sửa phương thì chọn cát thần không nên bị khắc, còn sát thần nhất thiết phải bị khắc chế, hai việc này không thể chung làm đôi. Nếu không phải là các thần sát quan trọng thì không cần thiết bàn tới. Phương cát, mệnh cát tự nhiên hàng phục được.
Sửa phương hung sát, trừ Tuế phá và Mậu Kỷ, Thái tuế có kèm theo hung sát là không thể cứu được. Còn các sao khác có phép chế mà tu sửa. Các phép chế sẽ được nói rõ trong phương chế sát sau này. Các sao sát cần chế, chỉ riêng sao Chá thoái là nên bổ, còn lại các hung sát khác hoặc lấy tứ trụ mà khắc, hoặc đợi tới tháng hưu tù lại lấy Thái dương, Thái âm, Tam kỳ, Tử, Bạch chiếu vào, Mệnh quý, lộc mã tới là phúc lớn.


NĂM .........THIÊN HỶ
TÝ .............DẬU
SỬU............THÂN
DẦN............MÙI
MÃO..........NGỌ
THÌN.........TỊ
TỊ.............THÌN
NGỌ........MÃO
MÙI........DẦN
THÂN......SỬU
DẬU........TÝ
TUẤT.....HỢI
HỢI.......TUẤT

Thanked by 6 Members:

#6 Tuvithanhle

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 72 Bài viết:
  • 25 thanks

Gửi vào 13/05/2014 - 23:49

Dạ, xin cảm ơn sự quan tâm, chia sẻ của bác vietnamconcrete ah!

Thanked by 1 Member:

#7 dochanhvanly

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 81 Bài viết:
  • 140 thanks

Gửi vào 22/12/2014 - 02:36

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Tuvithanhle, on 12/04/2014 - 06:28, said:

Các bác, các chú cho con hỏi về hiện tượng trùng tang của gia đình con với ạ.



Bố: Sinh 1956 Mất 17h25 ngày 20/2/2014 ÂL, Vào quan lúc 01h05 ngày 21/2/2014 ÂL
Chú: Sinh 1969 Mất 22h10 ngày 28/2/2014 ÂL, Vào quan lúc 7h05 ngày 29/2/2014 ÂL

Bạn hãy xem lại ngày mất của Bố bạn có trùng với ngày sinh của Chú bạn hay không, và ngày mất của Chú bạn có còn trùng với ngày sinh của bất kỳ ai trong thân tộc Nội của bạn hay không, nếu Có, thì mới đáng quan ngại, còn không thì theo cách của bạn Phapvan là Ok. "Quan ngại" tôi dùng ở đây không có ý là cái sự "Chết" sẽ tiếp tục, nhưng cái sự "Sống" mới là thực sự mệt mỏi

Đừng quá hoang mang nhé.

Sống có gì vui ?
Chết có gì sầu khổ?

Kmm

#8 Tuvithanhle

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 72 Bài viết:
  • 25 thanks

Gửi vào 01/01/2015 - 05:27

Dạ, xin cảm ơn dochanhvanly ạ.






Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |