Jump to content

Advertisements




XÁC ĐỊNH ĐẠI VẬN


  • Bạn không thể gửi trả lời cho chủ đề này
No replies to this topic

#1 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 20/08/2013 - 01:29

Nhà văn Xuân Cang hướng dẫn cách xác định khoảng thời gian của 6 Đại vận Thiên tiên và 6 Đại vận Hậu thiên, đồng thời là cách tính quẻ cho từng năm nằm trong các Đại vận đó.

XÁC ĐỊNH ĐẠI VẬN

Đại vận là những chặng đường lớn nối tiếp nhau trong suốt cuộc đời. Mỗi Đại vận mang những đặc trưng tính cách, lề lối ứng xử, những “vận hạn”, những thăng trầm, khó khăn, thuận lợi được quy định bởi không gian, thời gian sinh trưởng của mỗi con người. Tổ hợp các Đại vận là hành lang số phận con người.

Quy tắc sắp xếp Đại vận:

11a- Các Đại vận được sắp xếp trong các quẻ Tiên thiên và Hậu thiên.
Cả cuộc đời chia ra hai chặng đường lớn, chặng đường trước gọi là Tiền vận, gắn với quẻ Tiên thiên. Chặng đường sau gọi là Hậu vận, gắn với quẻ Hậu thiên.

Tiền vận gồm 6 Đại vận (vận lớn), gắn với 6 hào của quẻ Tiên thiên, mỗi hào là một vận lớn. Hậu vận cũng thế gồm 6 Đại vận (vận lớn), gắn với 6 hào quẻ Hậu thiên.

11b- Hào Nguyên đường Tiên thiên là Đại vận đầu tiên của Tiền vận và của cả cuộc đời. Những dự đoán thuộc về Nguyên đường Tiên thiên không chỉ có giá trị đối với Tiền vận, còn có giá trị trong cuộc đời, tất nhiên có phức hợp, đa dạng. Hào Nguyên đường Hậu thiên là Đại vận đầu tiên của Hậu vận.

11c- Nếu hào Nguyên đường là hào dương, thì Đại vận kéo dài 9 năm. Nếu là hào âm, thì Đại vận kéo dài 6 năm. Các hào Đại vận bắt đầu từ hào Nguyên đường Tiên thiên nối tiếp theo hướng đi lên, đến hào 6, thì vòng trở lại, tiếp đến hào 1, đến ngay sau hào Nguyên đường là vừa đủ 6 Đại vận khép kín.

Hào Đại vận nối tiếp, mở đầu cho Hậu vận, là hào Nguyên đường Hậu thiên. Sắp xếp các Đại vận thuộc Hậu vận cũng giống như trên.

Chú ý về thao tác: Đại vận nên tính bằng tuổi. Cứ hết một năm tính một tuổi, vì vậy năm đầu tiên thường là tuổi khuyết (tuổi không đầy đủ một năm). Đại vận đầu tính từ 1 tuổi đến 9 tuổi (nếu là hào dương), và tính từ 1 tuổi đến 6 tuổi (nếu là hào âm). Các Đại vận sau, nếu là hào âm thì cộng 5, sẽ thành 6 năm tuổi; nếu là hào dương, thì cộng 8, sẽ thành 9 năm tuổi.

Muốn tính năm dương lịch tương ứng năm âm lịch cho thuận tiện, thì cột tuổi tính thành cột năm dương lịch. Tìm năm dương lịch tương ứng với năm âm lịch là năm sinh, coi đó là năm một tuổi, nếu là hào dương thì cộng thêm 8 (sẽ thành 9 năm), nếu hào đầu là hào âm thì cộng thêm 5 (sẽ thành 6 năm). Các hào Đại vận sau tiếp tục tính như trên.

Chú ý 1: Ghi năm dương lịch chỉ để cho thuận tiện, việc dự đoán phải theo năm âm lịch.

Chú ý 2: Nếu năm sinh đầu tiên, do ngày sinh vào những ngày cuối năm âm lịch, sẽ có tình huống năm sinh âm lịch và dương lịch không tương ứng nhau.

Ví dụ, ngày sinh thuộc tháng 12 âm lịch, trong khi ngày dương lịch tương ứng đã thuộc tháng Giêng dương lịch, năm sau không tương ứng với năm âm lịch nữa. Nếu gặp tình huống đó, khi tính Đại vận đầu tiên sau khi ghi năm sinh dương lịch, chỉ cần cộng thêm 7 (đối với hào Đại vận dương) hay 4 (đối với hào Đại vận âm) sẽ có những năm âm lịch và dương lịch tiếp theo tương ứng nhau một cách chính xác. Tất nhiên, nên đối chiếu thêm với Lịch âm dương.

Đến đây, đã cơ bản hình thành Cấu trúc Hà Lạc của một đời người.

Ví dụ: Cấu trúc Hà Lạc của chủ thể Hoàng Hoa Cúc như sau (gồm cả Đề toán):

Thuật toán Hà Lạc

I- Đề toán: Chủ thể: Hoàng Hoa Cúc. Nhà báo. Sinh 18-6-1955 lúc 08giờ 05 phút, tức 28-4- Ất Mùi, giờ Thìn. Các Tiết khí: Đầu hè (Tiết lệnh tháng 4 âm lịch): 06-5-1955. Tua rua (Tiết lệnh tháng 5 âm lịch): 06-6-1955. Giữa xuân: 21-3. Giữa hè: 22-6. Giờ khí Dương. Âm Nữ (dương / âm). Mệnh: Kim (Trong cát). Trung Nguyên. Tháng dương lệnh.

II- Lập phương trình Hà Lạc: Do sinh sau tiết Tua rua, nên phải tính tháng sinh là Tháng Năm. Cấu trúc Can Chi: Năm Ất Mùi, tháng Nhâm Ngọ, ngày Canh Tuất, giờ Canh Thìn. Mã số Can Chi: 2, 5-10; 6, 2-7; 3, 5-10; 3, 5-10.

Trị số Dương: 5 + 7 + 3 + 5 + 3 + 5 = 28 M25 = 3. Mã số Quẻ: 3: Chấn (Lôi).
Trị số Âm: 2 + 10 + 6 + 2 + 10 +10 = 40 M30 = 10. Mã số Quẻ: 1: Khảm (Thủy).

III- Lập các quẻ, hào Nguyên đường và các Đại vận.

Quẻ Tiên thiên: Lôi Thủy Giải (0 1 0 1 0 0)
Quẻ Hậu thiên: Trạch Lôi Tùy (1 0 0 1 1 0)
Quẻ Hỗ Tiên thiên: Thủy Hỏa Ký Tế (0 0 0 1 0 0)
Quẻ Hỗ Hậu thiên: Phong Sơn Tiệm (1 0 0 1 1 0)
Quẻ Hỗ Nhân Quả: Hỏa Sơn Lữ (0 0 1 1 0 1)

Hào Nguyên đường: hào 1 âm.

Hóa Công: Chấn ở Tiên thiên, Hậu thiên.
Thiên Nguyên khí: (Khôn) Không.
Địa nguyên khí: (Khôn) Không.

Các Đại vận của Tiền vận:
- Đại vận thứ 1 (6 năm, do hào Nguyên đường là hào 1 âm): 1955-1960
- Đại vận thứ 2 (9 năm, do hào 2 là hào dương): 1961-1969
- Đại vận thứ 3 (6 năm, do hào 3 là hào âm): 1970-1975
- Đại vận thứ 4 (9 năm, do hào 4 là hào dương): 1976-1984
- Đại vận thứ 5 (6 năm, do hào 5 là hào âm): 1985-1990
- Đại vận thứ 6 (6 năm, do hào 6 là hào âm): 1991-1996

Các Đại vận của Hậu vận:
- Đại vận thứ 1 (9 năm, do hào Nguyên đường Hậu thiên là hào 4 dương): 1997-2005
- Đại vận thứ 2 (9 năm, do hào 5 là hào dương): 2006-2014
- Đại vận thứ 3 (6 năm, do hào 6 là hào âm): 2015-2020
- Đại vận thứ 4 (9 năm, do hào 1 là hào dương): 2021-2029
- Đại vận thứ 5 (6 năm, do hào 2 là hào âm): 2030-2035
- Đại vận thứ 6 (6 năm, do hào 3 là hào âm): 2036-2041.

CÁCH TÍNH QUẺ CHO TỪNG NĂM TRONG CÁC ĐẠI VẬN

Ta đã biết, các Đại vận của một cấu trúc Hà Lạc bắt đầu từ hào Nguyên đường Tiên thiên, phát triển theo hướng đi lên, nếu đến hào 6 chưa hết số Đại vận, thì trở xuống hào 1, tiếp tục đi lên, đến sau hào Nguyên đường. Đại vận có ký hiệu hào dương có giá trị 9 năm, Đại vận hào âm là 6 năm. Tiền vận hoặc Hậu vận gồm 6 Đại vận. Hết Đại vận thứ 6 của Tiền vận, thì tiếp sang Hậu vận, cũng bắt đầu từ hào Nguyên đường.

Mỗi vận Năm (có sách gọi là Tiểu vận, hoặc Tuế vận) trong Đại vận tương ứng với một quẻ Dịch kép. Nhờ thế, việc dự đoán các chuyện lành dữ trong năm đó căn cứ trên Lời thoán từ, Lời hào từ (tức văn bản) trong Kinh Dịch nói về quẻ Dịch đó.

Quy tắc:

1a- Đối với hào Đại vận 6 năm là hào âm:

1a1- Bạn chỉ việc biến ngay hào Đại vận thành hào dương, ta sẽ có một quẻ mới, đó là quẻ phản ánh năm đầu tiên của Đại vận. Hãy ghi tên năm và tên quẻ kèm theo để khỏi nhầm. Có thể ghi tên năm dương lịch cho gọn, nhưng phải nhớ, năm để tính vận hạn là năm âm lịch tương ứng.

1a2- Hào biến sang quẻ mới trở thành hào chủ mệnh của chủ thể trong năm nói trên. Hãy đánh dấu hào chủ mệnh bằng một ký hiệu tùy chọn. (Trong ví dụ của chúng tôi là gạch dưới).

1a3- Quẻ mới được xác lập trở thành quẻ chuyển tiếp sang năm thứ hai của Đại vận. Hào đứng phía trên hào chủ mệnh (đồng thời là hào nối tiếp) trở thành hào biến, nếu đó là hào âm thì biến thành dương, nếu là dương thì biến thành âm, tạo thành quẻ mới, phản ánh năm thứ hai của Đại vận, hào đã biến là chủ mệnh của năm đó. Quẻ của năm thứ ba cũng được xác lập theo cách đó. Nếu hào đã biến là hào 6, thì hào biến tiếp theo là hào 1, cứ thế cho đến hết 6 hào, là vừa 6 năm tuổi.

Ví dụ: Đại vận 6 năm từ 1 tuổi đến 6 tuổi (1955-1960) hào 1 âm, quẻ Lôi Thủy Giải.

Quẻ gốc = quẻ Giải..................... (0 1 0 1 0 0)
Năm 1955: quẻ Quy Muội........... (1 1 0 1 0 0)
Năm 1956: quẻ Thuần Chấn........ (1 0 0 1 0 0)
Năm 1957: quẻ Phong................ (1 0 1 1 0 0)
Năm 1958: quẻ Minh Di............... (1 0 1 0 0 0)
Năm 1959: quẻ Ký Tế................. (1 0 1 0 1 0)
Năm 1960: quẻ Gia Nhân............ (1 0 1 0 1 1)

Quan sát những ký hiệu trên, ta sẽ thấy, đối với Đại vận 6 năm là Hào 1 âm quẻ Lôi Thủy Giải, các quẻ Năm diễn tiến như sau:

Năm đầu tiên của Đại vận (1955): Biến hào đại vận 1 âm của quẻ Lôi Thủy Giải thành dương, thành quẻ mới Lôi Trạch Quy Muội thuộc năm Ất Mùi (1955). Hào đã biến (hào 1 dương) là hào chủ.

Năm thứ hai (1956): Biến hào tiếp theo của quẻ Quy Muội, hào 2 dương thành hào 2 âm, thành quẻ mới Thuần Chấn, thuộc năm Bính Thân (1956). Hào đã biến (hào 2 âm) là hào chủ.

Năm thứ ba (1957), như trên, được quẻ Lôi Hỏa Phong.

Năm thứ tư (1959), như trên, được quẻ Địa Hỏa Minh Di.

Năm thứ năm (1960), như trên, được quẻ Thủy Hỏa Ký Tế.

Năm thứ sáu (1961), như trên, được quẻ Phong Hỏa Gia Nhân.

Chú ý: Cần tính chính xác năm tương ứng với quẻ.

Mẹo: Thông thường lấy số tuổi trừ đi 1, cộng với năm sinh dương lịch sẽ ra năm dương lịch tương ứng với quẻ. Sau đó, đối chiếu Lịch Âm Dương sẽ ra Năm âm lịch tương ứng. Năm âm lịch là thời gian dùng trong dự đoán Hà Lạc. Ghi năm dương lịch cho bạn đọc ngày nay dễ liên hệ mà thôi.

1b- Đối với hào Đại vận 9 năm là hào dương, thì có hai trường hợp: năm đầu tiên của Đại vận là năm âm (Can chi Năm là Can chi âm) và năm đầu tiên của Đại vận là năm dương (Can chi năm là Can chi dương), không kể nam hay nữ.

1b1- Đối với Đại vận 9 năm có năm đầu tiên là năm âm:
Hào Đại vận dương biến thành âm, tạo thành quẻ mới. Đó là quẻ năm đầu tiên của Đại vận. Hào biến là hào chủ mệnh của năm đầu tiên đó. (Ví dụ: Đại vận hào 2 dương quẻ Lôi Thủy Giải của chủ thể Hoàng Hoa Cúc, năm đầu tiên là năm 1961, năm âm lịch tương ứng là năm Tân Sửu là năm âm. Hào Đại vận là hào 2 dương biến thành âm, tạo thành quẻ mới là Lôi Địa Dự. Quẻ năm Tân Sửu là Lôi Địa Dự. Chủ mệnh hào 2).

Năm thứ 2: Hào chủ mệnh năm đầu tiên coi là hào Thế. Lấy hào Ứng (cách đó 2 hào) làm hào biến, nếu là dương biến thành âm, nếu là âm biến thành dương, tạo thành quẻ mới. Quẻ đó là quẻ Năm thứ hai của Đại vận. Hào đã biến là hào chủ mệnh của quẻ năm thứ hai. Hào này trở thành hào Thế.

Năm thứ 3: Biến hào Ứng của hào Thế nói trên, âm thành dương (chính là hào đầu tiên đã từ dương biến thành âm), tạo thành quẻ mới, là quẻ năm thứ ba của Đại vận. Hào vừa biến là hào chủ mệnh của quẻ năm.

Chỉ xử lý các hào biến theo cấu trúc Thế, Ứng đối với 3 năm đầu tiên của Đại vận.

Từ năm thứ 4, biến hào nối tiếp của hào chủ mệnh năm thứ ba, âm thành dương, dương thành âm, tạo thành quẻ mới, hào vừa biến là hào chủ mệnh của quẻ năm thứ 4.

Từ năm thứ 5, cũng thực hiện như trên, cho đến quẻ thứ 9, là vừa hết 9 năm của Đại vận. Số thứ tự hào chủ mệnh quẻ năm thứ 9 trùng với số thứ tự hào chủ mệnh năm đầu tiên của Đại vận. Ví dụ, số thứ tự hào chủ mệnh quẻ năm đầu của Đại vận là hào 2, qua một vòng biến đổi, đến quẻ thứ 9, cũng có hào chủ mệnh là hào 2.

Sau đây là ví dụ.

Đại vận 9 năm từ 7 đến 15 tuổi (1961-1969), hào 2 dương, quẻ Lôi Thủy Giải. Lưu ý, năm đầu tiên của Đại vận là năm Tân Sửu (1961) là năm âm.

Quẻ gốc = quẻ Giải………..…..(0 1 0 1 0 0)
Năm 1961: quẻ Dự…………....(0 0 0 1 0 0)
Năm 1962: quẻ Tụy…………...(0 0 0 1 1 0)
Năm 1963: quẻ Khốn………...(0 1 0 1 1 0)
Năm 1964: quẻ Đại Quá……..(0 1 1 1 1 0)
Năm 1965: quẻ Tỉnh……….… .(0 1 1 0 1 0)
Năm 1966: quẻ Thăng…….… (0 1 1 0 0 0)
Năm 1967: quẻ Cổ…………... (0 1 1 0 0 1)
Năm 1968: quẻ Đại Súc……. (1 1 1 0 0 1)
Năm 1969: quẻ Bĩ………..…… (1 0 1 0 0 1)

Diễn tiến các quẻ Năm của Đại vận Hào 2 dương quẻ Lôi Thủy Giải trường hợp năm đầu tiên của Đại vận là năm âm như sau:

Năm đầu tiên, hào 2 dương quẻ Lôi Thủy Giải biến thành hào 2 âm, được quẻ Lôi Địa Dự. Hào 2 âm quẻ Dự là hào chủ và trở thành hào Thế.

Năm thứ 2, hào Ứng là hào 5 âm, biến thành dương, thành quẻ Trạch Địa Tụy. Hào 5 Dương quẻ Tụy là hào chủ và trở thành hào Thế.

Năm thứ 3, hào Ứng là hào 2 âm quẻ Tụy biến thành dương, thành quẻ Trạch Thủy Khốn. Hào 2 dương quẻ Khốn là hào chủ.

Đến đây, không sử dụng cấu trúc Thế, Ứng nữa.

Năm thứ 4, hào tiếp nối là hào 3 âm quẻ Khốn biến thành dương, thành quẻ Trạch Phong Đại Quá. Hào 3 dương quẻ Đại Quá là hào chủ.

Từ năm thứ 5, tiếp tục xử lý như trên, được các quẻ Thủy Phong Tỉnh, Địa Phong Thăng, Sơn Phong Cổ.

Đến đây, hào nối tiếp là hào 1, âm thành dương, thành quẻ thứ 8 là Sơn Thiên Đại Súc, quẻ thứ 9 Sơn Hỏa Bí có hào 2 chủ mệnh, số hào trùng với số hào 2 chủ mệnh quẻ đầu tiên, đó là tín hiệu cho biết, đã tìm đủ 9 quẻ cho 9 năm.

1b2- Đối với Đại vận 9 năm có năm đầu tiên là năm dương:
Hào Đại vận không biến. Quẻ gốc (Tiên thiên hoặc Hậu thiên) là quẻ Năm đầu tiên của Đại vận. Hào Đại vận là hào chủ mệnh của Năm đầu tiên đó. (Ví dụ: Đại vận hào 4 dương quẻ Lôi Thủy Giải của chủ thể Hoàng Hoa Cúc, năm đầu tiên là năm 1976, năm âm lịch tương ứng là Bính Thìn là năm dương. Hào Đại vận là hào 4 không biến. Quẻ năm Bính Thìn là Lôi Thủy Giải, chủ mệnh hào 4).

Năm thứ 2: Hào chủ mệnh năm đầu tiên coi là hào Thế. Lấy hào Ứng (cách đó 2 hào) làm hào biến, nếu là dương biến thành âm, nếu là âm biến thành dương, tạo thành quẻ mới. Quẻ đó là quẻ Năm thứ hai của Đại vận. Hào đã biến là hào chủ mệnh của năm thứ hai. Hào này trở thành hào Thế.

Năm thứ 3: Biến hào Ứng của hào Thế nói trên, dương thành âm, tạo thành quẻ mới, là quẻ năm thứ ba của Đại vận. Hào vừa biến là hào chủ mệnh của năm.

Từ năm thứ 4, biến hào thứ tự nối tiếp của hào chủ mệnh năm thứ ba, âm thành dương, dương thành âm, tạo thành quẻ mới, hào vừa biến là hào chủ mệnh của quẻ năm thứ tư.

Từ năm thứ 5, cũng thực hiện như trên, cho đến quẻ thứ 9 là vừa hết 9 năm.

Sau đây là ví dụ.

Đại vận 9 năm từ 22 đến 30 tuổi (1976-1984) hào 4 dương quẻ Lôi Thủy Giải. Lưu ý, năm đầu tiên của Đại vận là năm Bính Thìn (1976) là năm dương.

Quẻ gốc: quẻ Giải ……………………………..........……(0 1 0 1 0 0)
Năm 1976: vẫn quẻ Giải (không biến)…………..(0 1 0 1 0 0)
Năm 1977: quẻ Quy Muội ………………….....……..(1 1 0 1 0 0)
Năm 1978: quẻ Lâm …………………………….......…(1 1 0 0 0 0)
Năm 1979: quẻ Tiết……………………………….........(1 1 0 0 1 0)
Năm 1980: quẻ Trung Phu……………………….....…(1 1 0 0 1 1)
Năm 1981: quẻ Hoán…………………………......….…(0 1 0 0 1 1)
Năm 1982: quẻ Quán…………………………......….…(0 0 0 0 1 1)
Năm 1983: quẻ Tiệm………………………......……….(0 0 1 0 1 1)
Năm 1984: quẻ Độn……………………………...........(0 0 1 1 1 1)

Ta sẽ thấy điểm khác với Đại vận có năm đầu tiên là năm âm là hào 4 dương, không biến, do đó, quẻ Lôi Thủy Giải đồng thời là quẻ năm 1976. Cơ chế diễn tiến các năm sau đó giống như trường hợp Đại vận có năm đầu iên là năm âm.

Chúng tôi cần nhấn mạnh rằng, cơ chế này khác với cách tính vận Năm ghi trong sách “Tám chữ Hà Lạc và Quỹ đạo đời người”, xuất bản năm 2000. Qua thực tế, chúng tôi nhận thấy, cách tính như đã trình bày tại đây ứng nghiệm trong tất cả các trường hợp chúng tôi đã thực nghiệm. Sách tái bản năm 2004 đã có dịp đính chính.

Xin cảm ơn bạn Nghiêm Văn Tân đã phát hiện và giúp sửa chữa cách tính này.

TÍNH QUẺ DIỄN BIẾN NHÂN QUẢ CHO TỪNG NĂM

Ta đã có quẻ Hỗ Nhân Quả. Quẻ này làm cầu nối để tìm quẻ Diễn biến Nhân Quả cho từng năm.

Công thức tính như sau:

Quẻ vận Năm x quẻ Hỗ Nhân Quả = Quẻ Diễn biến Nhân Quả.

Ví dụ, Chủ thể Hoàng Hoa Cúc Quẻ có quẻ Hỗ Nhân Quả chung cho cả cuộc đời là Hỏa Sơn Lữ (0 1 0 0 1 1).

Quẻ Vận năm 1981 là Phong Thủy Hoán (0 0 1 1 0 1).

Làm phép nhân 2 quẻ: (0 0 1 1 0 1) x (0 1 0 0 1 1) = (1 0 0 0 0 1), được quẻ Sơn Lôi Di, là quẻ Diễn biến Nhân Quả của năm 1981.

Mẹo: Thay cho phép nhân trên đây, bạn chỉ cần đếm xem trong quẻ Hỗ Nhân Quả có mấy hào âm, và xét thứ tự các hào âm ấy.

Ví dụ, quẻ Hỗ Nhân Quả của Hoàng Hoa Cúc là Hỏa Sơn Lữ (0 0 1 1 0 1) có 3 hào âm: 1 âm, 2 âm, 5 âm.

Khi cần tìm quẻ Diễn biến Nhân Quảcho từng năm, bạn chỉ cần đổi dấu các hào 1, 2, 5 (âm thành dương, dương thành âm) của quẻ vận Năm.

Ví dụ, đối với quẻ Phong Thủy Hoán (0 1 0 0 1 1) của Hoàng Hoa Cúc, chỉ cần đổi dấu các hào 1, 2, 5, sẽ có ngay quẻ Diễn biến Nhân Quả là Sơn Lôi Di (1 0 0 0 0 1). Để dễ nhớ, bạn hãy bổ sung một câu cuối bảng Thuật toán Hà Lạc của Hoàng Hoa Cúc dòng chữ: “Hỗ Nhân Quả: Đổi dấu các hào 1, 2, 5”.

Bổ sung thêm quẻ Diễn biến Nhân Quả thành "Bảng tính vận Năm hoàn chỉnh" như sau:

Ví dụ: Chủ thể Hoàng Hoa Cúc, Đại vận 9 năm từ 22-30 tuổi (1976-1984), hào 4 dương quẻ Lôi Thủy Giải. Năm đầu tiên của Đại vận là năm dương (1976- Bính Thìn). (Biểu diễn bằng hệ số nhị phân. Ghi năm Dương lịch để tính năm âm lịch tương ứng. Ký hiệu gạch dưới: hào chủ mệnh. Dòng in nghiêng: Diễn biến Nhân Quả. Hỗ Nhân Quả: Đổi dấu các hào 1, 2, 5)

Năm 1976: quẻ Giải …………………….…..(0 1 0 1 0 0)
……...........Diễn biến Nhân Quả…………(1 0 0 1 1 0)……………..quẻ Tùy

Năm 1977: quẻ Quy Muội ………………..(1 1 0 1 0 0)
……...........Diễn biến Nhân Quả………….(0 0 0 1 1 0)……………..quẻ Tụy

Năm 1978: quẻ Lâm ……………………….…(1 1 0 0 0 0)
……...........Diễn biến Nhân Quả………….(0 0 0 0 1 0)……………..quẻ Tỷ

Năm 1979: quẻ Tiết…………………………...(1 1 0 0 1 0)
……...........Diễn biến Nhân Quả……….…(0 0 0 0 0 0)………………quẻ Thuần Khôn

Năm 1980: quẻ Trung Phu…………..…….(1 1 0 0 1 1)
……...........Diễn biến Nhân Quả………….(0 0 0 0 0 1)………………quẻ Bác

Năm 1981: quẻ Hoán…………………..…..…(0 1 0 0 1 1)
……...........Diễn biến Nhân Quả……………(1 0 0 0 0 1)………………quẻ Di

Năm 1982: quẻ Quán…………………..….…(0 0 0 0 1 1)
……...........Diễn biến Nhân Quả……………(1 1 0 0 0 1)……………….quẻ Tổn

Năm 1983: quẻ Tiệm…………………..…...(0 0 1 0 1 1)
……...........Diễn biến Nhân Quả………….(1 1 1 0 0 1)……………….quẻ Đại Súc

Năm 1984: quẻ Độn………………….……...(0 0 1 1 1 1)
……...........Diễn biến Nhân Quả………….(1 1 1 1 0 0)……………….quẻ Đại Hữu


........ Xuân Cang


Thanked by 3 Members:





Similar Topics Collapse

  Chủ Đề Name Viết bởi Thống kê Bài Cuối

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |