Jump to content

Advertisements




Cổ kim đồ thư tập thành - Thái Ất thần số và Thái Ất nhân đạo mệnh pháp


8 replies to this topic

#1 giamadao

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 16 Bài viết:
  • 36 thanks

Gửi vào 01/05/2013 - 15:24

Bộ sách "Cổ kim đồ thư tập thành" chắc nhiều bạn đã biết, ở đây mình xin giới thiệu hai cuốn "Thái ất thần số" và "Thái ất nhân đạo mệnh pháp" mà mình đã Việt dịch trong thời gian qua (do được thất nghiệp ửng hộ cùng với sự nhiệt tình, cuối cùng cũng đại công cáo thành, hic!). Hai cuốn này cùng nằm trong tập sách có tên là "Cổ kim đồ thư tập thành - Thái ất thần số", nội dung cơ bản hai cuốn này là:

- Thái ất thần số: Giảng giải toàn bộ bài "Thái ất đào kim ca", các bạn nghiên cứu Thái ất chắc không lạ gì bài ca này (bài ca Thái ất này đã được bạn maphuong đưa lên trong chủ đề trước).

- Thái ất nhân đạo mệnh pháp: Chuyên về Thái ất kể ngày, nói về xem mệnh người qua quẻ Thái ất và mình thấy tương đối chi tiết.

Cả hai cuốn tổng số 387 trang (font Time new roman, size 12, mới chỉnh sửa cơ bản). Trong đó phần bảng quẻ đã được mình lược bỏ vì thấy không khác phần bảng quẻ của cuốn "Thái ất thần kinh" của cụ trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiêm, tuy nhiên phần diễn quẻ mình dịch nguyên, không lược bỏ.
Giới thiệu qua như vậy, mình sẽ post phần mục lục lên đây, bạn nào quan tâm phần nào thì comment mình sẽ post phần đó. Mình không có chủ trương đưa hết cả cuốn lên đây vì nó là công sức mà mình đã bỏ ra trong suốt thời gian qua + sách quá dài, mà sách thì phần nào cũng như phần nào, chả biết đâu là trọng tâm để đưa lên thảo luận riêng cùng các bạn. Sách mới dịch + dịch giả còn non trẻ nên có nhiều khiếm khuyết, hihi!


Cổ kim đồ thư tập thành thái ất thần sổ mục lục

Nghệ thuật điển quyển thứ 687 thuật sổ bộ hối khảo nhất - Thái Ất cục

Thái ất đào kim ca tự 1

Số mệnh nguyên lưu thái ất nhập cục pháp 1
Cầu thiên mục 3
Cầu kế thần 4
Cầu khách mục (tức thủy kích vậy) 5
Cầu chủ khách toán 5
Cầu đại tướng cung 6
Cầu tham tướng cung 6
Thích tướng 7
Nhập thức là pháp yếu hữu bát 7
Đỗ tắc 8
Quan tù 8
Cách 10
Đối 10
Yểm (yểm là âm thịnh dương suy cũng là âm yểm dương, vua yếu tôi mạnh, như thái dương chi thực, do vương cương thất tự, thượng thế hạ lăng chi vị dã) 11
Kích 11
Bách (bách là bức bách, thượng bất dĩ đạo ngự hạ , hạ bất dĩ trung sự thượng, thượng hạ tương lăng, bách hiệp chi tượng dã) 12
Đề hiệp 12
Tứ quách cố 13
Môn phát tướng cụ 14
Bát môn khởi lệ 15
Sổ chủ âm dương 16
Cung số dị hòa 17
Thiên biến 18
Địa biến 18
Nhân biến 19
Tam tài túc 19
Bình thập số 20
Chủ khách định kế 22
Thẩm chủ khách 23
Luận thiển thâm 24
Định thắng phụ 24
Tuế ất tương cách 25
Ngũ phúc. Thập thần 27
Đại du 27
Tam cơ 28
Tứ thần. Giáng cung. Minh đường. Ngọc đường 3
Thiên ất 31
Địa ất 31
Trực phù 32
Dương cửu 32
Âm lục 33
Thập nhị cung phân dã 33
Thích thái ất thức nghi 33.
Thích vận thức nghi (kế cửu đoạn) 34
Thái Ất thức bất đồng (vị tứ quý thái ất sở dụng bất đồng) 36
Bát môn sở chủ 38
Thích thập lục thần sở chủ 39
Thích thủy kích tương lâm tứ thất chi xá 40
thích định mục tương chủ bát môn chi phương 41
thập nhất thần sở chúc 41
Phụ bát phương phong 41

Nghệ thuật điển quyển thứ 688 thuật sổ bộ hối khảo nhị - Thái Ất cục

Cầu giáp tử niên tuế kế thái ất 43
Cầu giáp tử nguyệt kế thái ất 43
Cầu giáp tử nhật kế thái ất 44
Cầu giáp tử thì kế thái ất 45
Thái ất thập tinh định phong tình vũ lộ 46
Thái ất thập tinh 48
suy vượng lập thành 49
thập tinh định cục 50
Nhật kế hợp tịnh tại cửu cung 66

Nghệ thuật điển quyển thứ 689 thuật sổ bộ hối khảo tam - Thái Ất cục

Thì kế âm độn thành cục (cộng 72 cục. Cục 01 đến cục 18)

Nghệ thuật điển quyển thứ 690 thuật sổ bộ hối khảo tứ - Thái Ất cục

Thời kế âm độn thành cục (cục 19 đến cục 36)

Nghệ thuật điển quyển thứ 691 thuật sổ bộ hối khảo ngũ - Thái Ất cục

Thì kế âm độn thành cục (cục 37 đến cục 54)

Nghệ thuật điển quyển thứ 692 thuật sổ bộ hối khảo lục - Thái Ất cục

Thì kế âm độn thành cục (cục 55 đến cục 72)

Nghệ thuật điển quyển thứ 693 thuật số bộ vị khảo thất - Thái Ất cục

Thời kế dương độn thành cục (cộng 72 cục. Cục 01 đến cục 18)

Nghệ thuật điển quyển thứ 694 thuật số bộ vị khảo bát - Thái Ất cục

Thời kế dương độn thành cục (cục 19 đến cục 36)

Nghệ thuật điển quyển thứ 695 thuật số bộ vị khảo cửu - Thái Ất cục

Thời kế dương độn thành cục (cục 37 đến cục 54)

Nghệ thuật điển quyển thứ 696 thuật số bộ vị khảo thập - Thái Ất cục

Thời kế dương độn thành cục (cục 55 đến cục 72)

Nghệ thuật điển quyển thứ 697 thuật số bộ vị khảo thập nhất - Thái Ất nhân đạo mệnh pháp

Thái ất chân quyết tổ số 453
Tuế thực số pháp 454
Nhị thập tứ khí thành số 459
Thích thập nhị thần 462
Suy tiểu du pháp 462
Suy văn xương pháp 463
Suy kế thần pháp 463
Suy thuỷ kích pháp 463
Suy chủ đại tướng (tính chủ toán) 464
Suy chủ tham tướng 464
Suy khách đại tướng (tính khách toán) 465
Suy khách tham tướng pháp 465
Suy tứ thần pháp 465
Suy phi phù pháp 466
Suy thiên ất pháp 466
Suy địa ất pháp 466
Thập nhị cung thần (tứ thần thông dụng) 467
Cầu thái ất luận mệnh nhật kế ca 467
Giáp tý nguyên thất thập nhị cục (số vi thiên số, cục vi địa số) 467
Bính tý nguyên thất thập nhị cục 469
Mậu tý nguyên thất thập nhị cục 470
Canh tý nguyên thất thập nhị cục 472
Nhâm tý nguyên thất thập nhị cục 474
Giáp tý nguyên thất thập nhị cục 475
Bính tý nguyên thất thập nhị cục 477
Mậu tý nguyên thất thập nhị cục 478
Canh tý nguyên thất thập nhị cục 480
Nhâm tý nguyên thất thập nhị cục 481

Nghệ thuật điển quyển thứ 698 thuật số bộ vị khảo thập nhị - Thái Ất nhân đạo mệnh pháp nhị

Khởi lệ 485
Khởi lệ ca quyết 488
Thiên bàn địa bàn thập nhị cung đồ 490
Định thiên bàn 491
Định mệnh cung 491
Định thân cung 491
Định phi lộc phi mã 492
Định hắc phù 492
Định ngũ phúc 492
Định tam cơ 492
Định cục số (tức định văn xương đẳng thập nhị thần phương vị) 493
Định đại du chân hạn 493
Đại du hạn khởi pháp 494
Sinh thời 494
Đại vận 496
Đương sinh quái 496
Hạn lệ thái ất 496
Đại vận 497
Đại du hạn 497
Đương cửu hạn 497
Bách lục hạn 498
Tiểu vận 498
Lưu niên quái 498
Hào 498
Chân vận 498
Tiểu vận 499
Hạn nguyên 499
Bách lục tiểu hạn 499
Tam hợp 499
Trường sinh 499
Tiên thiên 499
Hậu thiên 500
Thiên địa thành số 500
Can chi sở thuộc 500
Can chi âm dương 500
Lục thập giáp tý nạp âm cập nhật thượng khởi thời đồ 501
Khởi tiểu hạn pháp 502
Tiểu hạn lệ (thử ngôn nhất niên nhất cung giả dã)
Khởi đại hạn tiểu hạn thức 502
An thân mệnh cung tạp luận 503
Thập nhị cung chư tinh hợp cách đồ 505
Chư tinh tại thân mệnh hợp cách đoàn 507
Thập lục thần nhập thập nhị cung đắc vị chi đồ 512
Thập cách 514
Thái ất chư thần tại các cung thất vị gia hung chi đồ 518
Thất bách nhị thập tổng toán thành lệ 524
Thái ất nhân đạo luận mệnh yếu quyết 527
Thân cung đoán 529
Thời nhật xung phạm cập suy bại phùng hung đoán 529
Ngũ phúc thiên số lệ 530
Quân cơ thiên số lệ 531
Thần cơ địa số lệ 532
Dân cơ nhân số lệ 533
Thất thập nhị cục thập nhị thần phương vị biểu 533
Lưu niên phi tinh 544
Niên can hoá diệu khởi lệ ca 559
Thiên nguyên quan tinh 559
Can nguyên 559
Phụ mẫu tinh 559
Niên can hoá diệu biểu559
Nhật can hoá diệu khởi lệ ca 560
Thiên nguyên lộc chủ 560
Thiên lộc 560
Quan tinh 560
Thê tài 561
Kỵ tinh 561
Quỷ tinh 561
Nhật can hoá diệu biểu 561
Nhật chi hoá diệu ca 562
Nhật chi hoá diệu biểu 562
Chư tinh thập nhị cung miếu vượng biểu 563
Khoa danh lộc khố xá văn cung phân chư tinh 564
Tiên sách tinh 566
Luận phi lộc phi mã 566
Luận không vong 566

Nghệ thuật điển quyển thứ 699 thuật số bộ vị khảo thập tam - Thái Ất nhân đạo mệnh pháp tam

Thập lục thần cát hung phú 569
Thập lục thần phân hợp cát hung tổng đoán 570
Ngũ phúc tổng luận 571
Vượng hãm lệ 571
Hoá diệu 571
Ngũ phúc phú 571
Ngũ phúc lâm thập nhị cung phân ca 572
Thượng trung hạ tam đẳng đoán 574
Ngũ phúc tại thân mệnh nhật thời cung tạp luận 574
Quân cơ tổng luận 575
Vượng hãm lệ 576
Hoá diệu 576
Quân cơ phú 576
Quân cơ lâm thập nhị cung phân ca 577
Thượng trung hạ tam đẳng đoán 579
Quân cơ tinh tạp luận 579
Thần cơ tổng luận 581
Vượng hãm lệ 581
Hoá diệu 582
Thần cơ phú 582
Thần cơ lâm thập nhị cung phân ca 583
Thượng trung hạ tam đẳng đoán 584
Thần cơ tinh tạp luận 585
Dân cơ tổng luận 588
Vượng hãm lệ 588
Hoá diệu 588
Dân cơ phú 589
Dân cơ lâm thập nhị cung phân ca 589
Thượng trung hạ tam đẳng đoán 591
Dân cơ tinh tạp luận 592
Văn xương tổng luận 593
Vượng hãm lệ 593
Hoá diệu 593
Văn xương phú 593
Văn xương lâm thập nhị cung phân ca 594
Thượng trung hạ tam đẳng đoán 596
Văn xương tinh tạp luận 597
Kế thần tổng luận 598
Vượng hãm lệ 598
Hoá diệu 599
Kế thần lâm thập nhị cung phân ca 599
Thượng trung hạ tam đẳng đoán 601
Kế thần tinh tạp luận 601
Tiểu du tổng luận 602
Vượng hãm lệ 603
Hoá diệu 603
Tiểu du phú 603
Tiểu du lâm thập nhị cung phân ca 604
trung hạ tam đẳng đoán 606
Tiểu du tinh tạp luận 606

Nghệ thuật điển quyển thứ 700 thuật số bộ vị khảo thập tứ - Thái Ất nhân đạo mệnh pháp tứ

Chủ đại tướng tổng luận 609
Vượng hãm lệ 609
Hóa diệu 609
Chủ đại tướng lâm thập nhị cung phân ca 609
Tthượng trung hạ tam đẳng đoán 611
Chủ đại tướng tinh tạp luận 612
Khách đại tướng tổng luận 613
Vượng hãm lệ 613
Hoá diệu 614
Khách đại tướng lâm thập nhị cung phân ca 614
Thượng trung hạ tam đẳng đoán 616
Khách đại tướng tinh tạp luận 616
Chủ tiểu tướng tổng luận 617
Vượng hãm lệ 618
Hóa diệu 618
Chủ tiểu tướng lâm thập nhị cung phân ca 618
Thượng trung hạ tam đẳng đoán 620
Chủ tiểu tướng tinh tạp luận 620
Khách tiểu tướng tổng luận 621
Vượng hãm lệ 622
Hoá diệu 622
Khách tiểu tướng lâm thập nhị cung phân ca 622
Thượng trung hạ tam đẳng đoán 624
Khách tiểu tướng tinh tạp luận 624
Thuỷ kích tổng luận 625
Thuỷ kích lâm thập nhị cung phân ca 626
Thượng trung hạ tam đẳng đoán 628
Thuỷ kích tinh tạp luận 628
Phi phù tổng luận 630
Cượng hãm lệ 631
Hoá diệu 631
Phi phù lâm thập nhị cung phân ca 631
Thượng trung hạ tam đẳng đoán 633
Phi phù tinh tạp luận 633
Tứ thần tổng luận 635
Vượng hãm lệ 636
Hoá diệu 636
Tứ thần lâm thập nhị cung phân ca 636
Thượng trung hạ tam đẳng đoán 638
Tứ thần tinh tạp luận 638
Thiên ất tổng luận 639
Vượng hãm lệ 640
Hoá diệu 640
Thiên ất lâm thập nhị cung phân ca 640
Thượng trung hạ tam đẳng đoán 642
Thiên ất tinh tạp luận 642
Địa ất tổng luận 643
Vượng hãm lệ 644
Hoá diệu 644
Địa ất lâm thập nhị cung phân ca 644
Thượng trung hạ tam đẳng đoán 646
Địa ất tinh tạp luận 646

Nghệ thuật điển quyển thứ 701 thuật số bộ vị khảo thập ngũ - Thái Ất nhân đạo mệnh pháp ngũ

Nhị thần đồng cung cách 649

Nghệ thuật điển đệ thất bách nhị quyển thuật số bộ vị khảo thập lục - Thái Ất nhân đạo mệnh pháp lục

Tam thần đồng cung cách 699
Tứ thần đồng cung cách 719
Ngũ thần hợp củng đoán 727
Lục thần hợp củng đoán 730
Tam cơ hợp củng đoán 731
Chư thần tại thập nhị cung cát hung đoán 733
Mệnh cung 733
Huynh đệ cung 736
Thê thiếp cung 738
Tử tôn cung 740
Tài bạch cung 742
Điền trạch cung 744
Quan lộc cung 745
Nô bộc cung 747
Tật ách cung 748
Phúc đức cung 750
Tướng mạo cung 752
Phụ mẫu cung 753
Thập lục thần lâm nữ nhân thân mệnh nhật thời đoán 755
Ngũ phúc 755
Quân cơ 756
Thần cơ 756
Dân cơ 756
Văn xương 757
Kế thần 757
Tiểu du 757
Chủ đại tướng 757
Khách đại tướng 758
Chủ tiểu tướng 758
Khách tiểu tướng 758
Thuỷ kích 758
Phi phù 759
Tứ thần 759
Thiên ất 759
Địa ất 760
Lưu niên chư phi tinh cát hung đoán 760

#2 giamadao

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 16 Bài viết:
  • 36 thanks

Gửi vào 01/05/2013 - 15:30

Đưa đoạn đầu lên cho các bạn tham khảo qua:


○ Nghệ thuật điển thứ sáu trăm tám mươi thất cuốn thuật số bộ hối khảo nhất Thái Ất cục

Thái Ất đào kim ca tự 1

Thái Ất cũng là Thái Cực, Nhị mục cũng là lưỡng nghi, đại tiểu tứ tướng cũng là tứ tượng, tổng hợp lại thành bảy cũng là thất chính, nhật nguyệt ngũ tinh thùy tượng vu thiên. Biết Càn Khôn bĩ thái, hiểu sự tai biến trong năm. Hoàng đế thời làm thành sách truyền cho đời sau, mà nguyên diệu tinh vi, người học cũng ít. Tôi cùng con dại mưu sinh nhờ lục trần tử tọa đàm, hoặc mà bảo việc binh thần bí cũng không thể để cho nghe được, nên viết: “pháp tất hữu tại, sở quý tiên tri, tiên tri giả, tam thức nhĩ. Ngu giáo tam thức, biên Thái Ất thì thành dĩ đào kim ca vì tiệp chỉ, kỉ nghiệm tai tường, dụng chi vu binh, vô bất khắc ứng. Kì tri thiên, tri địa, tri nhân, khởi đặc tri bỉ, tri kỉ nhi dĩ tai”

Có nghĩa là “ phép vốn có tồn tại, quý ở biết trước, tiên tri ấy là ở tam thức vậy. Tôi xét tam thức, biên Thái Ất thành Đào kim ca làm tiệp chỉ. Ghi nghiệm họa tốt, dùng cho binh, bất vô khắc ứng. Này biết thiên, biết địa, biết nhân, há lại chỉ biết mình biết người thôi chăng.”

Vào Thiên Khải thứ thất năm Đinh Mão tháng giêng ngày mười tám Ba Tây Lưu Dưỡng côn thư ở Đồng Tử công sở

Sổ mệnh nguyên lưu Thái Ất nhập cục pháp 1

Hoàng Đế nguyên niên thượng nguyên đầu, ngũ nguyên lục kỉ trừ vi tắc.

Hoàng Đế sinh do thần linh, khí hợp tạo hóa, chính vị là đầu tiên. Sai Đại Nhiễu xem sao Đẩu lập lên mà làm Giáp Tý, bèn phong Phong Hậu xem mà làm thành sách, là khí thiên địa, đến đây rõ ràng, lời văn mạch lạc, đến đây là đủ, cho nên vào Nguyên niên đầu tiên, chính vị thượng nguyên Giáp Tý làm đầu. Thường Thái Ất một nguyên, nên bảy mươi hai cục, Thái Ất cung đi thành 24 thiên, địa chi phân 12 thiên, Thiên Mục hành độ số 18, hợp tam tượng làm một, nên lấy 72 cục làm một nguyên, năm nguyên hợp làm 360 năm. Số là 6 kỉ, 60 năm làm một kỉ, tức cũng là một chu Giáp Tý, 6 kỉ cũng là 360 năm, cùng số hợp nhất, hợp số chu thiên, vậy làm một vận kết thúc. Tới thượng nguyên, nay lấy Hoàng Đế nguyên niên làm đầu, trình bày rõ ràng sau đến các thượng nguyên niên cho chứng nghiệm. 

Thái Ất ba năm một cung du.

Thái Ất là thủy, gặp thổ thì dừng, vậy tránh không vào cung 5 giữa. Số hà đồ là 55 mà số Thái Ất bỏ 5 chỉ dùng 50, phức hợp mà thành tám cung, do trên giá thiên nhất sinh thủy mà địa lục, nên cũng là Càn; dưới giá địa nhị sinh hỏa mà thiên thất, nên cũng là Đoài; trái giá thiên tam sinh mộc mà địa bát, nên cũng là Cấn; hữu giá địa tứ sinh kim mà thiên cửu, nên cũng là Ly. Nên một cung là Càn, ở tây bắc, nhị cung là Ly, ở chính nam, tam cung là Cấn, ở đông bắc, Tứ cung là Mão, ở chính đông, ngũ cung ở giữa, Thái Ất bất nhập, lục cung là Dậu, chính tây, bảy cung là Khôn, ở tây nam, tám cung là Tý, ở chính bắc, cửu cung là Tốn, ở đông nam, cũng tám gián thần - Thân Tuất Hợi Sửu Dần Thìn Tị Mùi, cộng mười sáu thần, cho nên thống thiên địa khí, cũng là suy đoán thiên địa sau này .

Hai mươi bốn năm hết một vòng.

Thái Ất du hành tám cung, mỗi cung trụ ba năm, hai mươi bốn năm làm một vòng, vòng đi vòng lại, không vào trung ngũ.  

Nhất thiên nhị hỏa tam vi quỷ, tứ mộc lục kim Khôn ở thất, bát thủy cửu Tốn trung ứng ngũ, thần cung định vị Thiên Cơ bí.

Nhạc Sản viết: "Thái Ất lí làm rõ nhân sự, đã biết tương lai, vương giả đắc nhất, dùng cho thiên hạ là chính, nên kém một cung dùng là Càn vậy."

Nhất, Càn, Thiên môn, chủ Ký Châu, Văn Xương tới đó, nếu quan tù có bách, là tượng hiếp vua, cha.

Nhị, Ly, hỏa môn, chủ Kinh Châu, Thái Ất tới đó, diệt mọi tướng.

Tam, Cấn, Quỷ môn, chủ Thanh Châu, Thủy Kích tới đó, chủ hậu phi sủng bế, tiến dụng trong cung, là tượng có dụng binh,

Tứ, Chấn, Nhật môn, chủ Từ Châu cùng Hồ binh (Hồ: thời cổ Trung Quốc gọi các dân tộc thiểu số ở miền bắc và miền tây là Hồ, đồng thời cũng có ý chỉ nước ngoài, ngoại tộc), Thủy Kích tới đó, tây nhung quấy nhiễu.

Lục, Đoài, Nguyệt môn, chủ Ung Châu, Khách Đại tướng tới đó, Nam man tới xâm nhiễu.

Thất, Khôn, Nhân môn, chủ Lương Ích, chủ Đại tướng tới đó, phận ấy có binh cách tai phát.

Bát, Khảm, Thủy môn, chủ Cổn Châu, Thái Ất tới đó, đại thần bị giết, Thanh (Châu Thanh, thuộc vùng Sơn Ðông Giác Đông Đạo và Phụng Thiên, Liêu Dương bây giờ) có loạn dần tới.

Cửu, Tốn, Phong môn, chủ Dương Châu, Khách Đại tướng tới đó, chủ bắc địch xâm nhiễu. 

#3 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 01/05/2013 - 18:46

chào giamadao,

Chúc mừng đã hoàn thành bản dịch quyển này. Mình đọc cũng hiểu được, chỉ còn sót vài chữ Hán việt nhưng cũng không ảnh hưởng gì.
Hy vọng có nhiều thời gian để trao đổi cùng bạn hơn.

maphuong

Thanked by 3 Members:

#4 Phù Suy

    Bát quái viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 845 Bài viết:
  • 3437 thanks

Gửi vào 01/05/2013 - 21:24

Chào bác giamadao,

Thái Ất quả thật rất khó, nhà cũng có bộ này lâu rồi nhưng chỉ gác trên Giá cho đẹp vì đọc rất khó lĩnh hội. Nếu đã dịch Việt và đưa được lên đây thì cũng dễ cho Ace muốn khảo luận.

Đầu sách này không biết bác có chưa. Hiện tại nhà còn 2 bộ Kỳ Môn Độn Giáp của Lưu Bá Ôn.

Bộ thứ nhất: Thuật Số Hội Yếu '' Dương độn và Âm độn '' - Lý Phi soạn
Bộ thứ hai: Kim Thừa Ngọc Kính - Trần Minh soạn.

Nếu bác giamadao hay bác maphuong có Lòng Dịch và share tới Ace để cùng khảo luận thì cho phusuy xin địa chỉ sẽ photo gửi tặng hai bác.

Phù Suy.

Sửa bởi phusuy: 01/05/2013 - 21:26


Thanked by 2 Members:

#5 giamadao

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 16 Bài viết:
  • 36 thanks

Gửi vào 02/05/2013 - 09:00

Mang "Thái ất nhân đạo mệnh pháp" ra bàn một chút cho vui vậy:




Thái ất nhân đạo luận mệnh yếu quyết 527

Thái Ất xem số trước xem mệnh cung là đầu, xét tinh nào là thủ mệnh, vượng hãm như thế nào.

Tiếp xem đối chiếu đến thần tam phương, như mạng cung đối chiếu tam phương đều cát, là lấy thượng cách luận; như mạng cung tinh hãm, đối chiếu tam phương được cát, cũng dùng hảo cách luận; như mạng cung cát, đối chiếu ba phương đều hung, làm như thường mệnh luận; như mạng cung tinh hãm, đối chiếu ba phương đều hung, là hạ đẳng luận vậy.

Lại nhìn thân nguyên, thân nguyên cần tại cường cung, gặp cát thời cát, gặp hung thời hung, gặp hung tinh càng lạc hãm, thời càng hung. Nếu thân nguyên vượng cát, mà mệnh cung suy, chính là mệnh bĩ thân thái, cũng hứa an nhàn; về phần mệnh hảo mà thân suy, như người hạ tiện, tài nhiều thân nhược vậy, dùng thân là trọng, mệnh là thứ.

Xem thêm thời nguyên, nói thời nguyên là tượng lúc tuổi già, con cháu là hào, nếu gặp tinh cát, chủ lúc tuổi già phát phúc, và con cháu hảo; như thời nguyên tinh hung, chủ lúc tuổi già thu thành không đủ.

Hết thẩy xem số, nếu thân, mệnh, thời cung đều là hung tinh, lại tại nơi miếu vượng, như trước phát phúc, cũng có cát tinh trợ giúp, thời biến hung thành cát.

Ở tinh trước xem Ngũ Phúc - pháp xem số, cần hạ đắc vậy, thật trước xem Ngũ Phúc, tiếp theo Quân Cơ, Thần Cơ, Dân Cơ. Một nói rằng dùng Thần Cơ là chủ. Lại nói rằng nam mệnh xem Ngũ Phúc, nữ mệnh xem Thần Cơ.

Đại để hảo tinh phải tại cường cung, như tinh mặc dù tốt, chỉ ở suy cung, hết lộc lộc vậy.

Luận quý nhân ở hóa diệu, trước nhìn thiên nguyên lộc chủ - thiên nguyên lộc hoặc tới thân mệnh, và đối cung cùng tam phương vượng, mà vào miếu, nhập thị, hoặc đồng cát tinh vượng, mệnh thân chủ thời tinh đều vượng, thời quý không thể nghi ngờ vậy, tức vô khoa bảng tinh mà có cát tinh hợp chiếu, cũng có thể hứa quý, như đồng hung hỗn, không dùng quý luận.

Tiếp theo xem chính quan tinh, thiên nguyên quan tinh, thiên lộc chủ, địa nguyên phúc tinh, Can nguyên tinh - nếu tụ tại thân mệnh sinh thời, nhiều chính là nhị tam phẩm là quý, càng thừa vượng, có thể tới nhất phẩm, hoặc tụ tại phúc đức, quan lộc hai cung, cũng quý. Như nhập mệnh ngôi sao không vượng, chỉ hóa tinh đến (và) lộc chủ tại quan lộc, phúc đức là cung cùng phu thân mồng một tết thời vị giả, cũng tác văn tú mệnh luận, như chỉ văn tinh, quý tinh gặp với hung tinh, mệnh thành quan lại (quan cấp thấp) vậy.

Luận phú mệnh, tất xem tinh mệnh cung vượng tướng, hoặc Dân Cơ, lộc chủ, phúc tinh nhập thân mệnh sinh thời và điền tài phúc cung, không quý tức phú. Cự phú cách, thân mệnh gặp Kế Thần tại tứ quý cung, vô sát hỗn mà tài bạch có cát thần.

Luận bần mệnh, xem mệnh thân tinh hãm và vô khí, lại tài bạch gặp hung, đây là bần mệnh vậy. Thân mệnh ngày giờ vượng hãm tướng tạp, không quý, không phú, không bần, không tiện, là tầm thường mệnh vậy. Thân mệnh gặp yểm kích quan tù vô ỷ, đây là tiện mệnh vậy. Thiên nguyên, Địa nguyên, Can nguyên, quan tinh, thân mệnh sinh thời đều vô nhất vị, thân mệnh lại dừng ở hãm cung, thời là thấp hèn, là tăng đạo, là vô tình cách vậy. Nếu mệnh không vong, tại suy hương, mà có Thiên nguyên, lộc chủ, tất tại không môn, lập thân thực tăng đạo lộc vậy.

#6 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 03/05/2013 - 20:38

Chào Phù Suy,

2 đầu sách trên, maphuong cũng chưa có, nói thật với bác Phù Suy rằng, maphuong không đủ khả năng dịch thuật đâu, chỉ biết vài chữ lơ mơ vậy.
bác giamadao dịch như vậy là quá tốt rồi.

Đem ra luận mệnh thái ất ngay thì nhiều người không theo kịp được, khó lại càng khó hơn.

Nếu được, bác giamadao hướng dẫn cho mọi người bắt đầu học thái ất toán số trước đi. Chơi với các con số trước, theo maphuong biết một số cách an của sách khác với quyển Thái Ất Thần Kinh ?

Thanked by 3 Members:

#7 Việt Mão

    Bát quái viên

  • Hội Viên mới
  • PipPipPip
  • 911 Bài viết:
  • 2174 thanks

Gửi vào 12/05/2013 - 16:38

@ Bác Giamadao:

Bác cho VM hỏi Sách đang bán ở đâu ? VM muốn mua 2 quyển sách này của Bác dịch.

Mong Bác chỉ dạy.

Trân trọng cảm ơn Bác đã cho sách dịch rất quý.

#8 mat.na.921

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 1 Bài viết:
  • 1 thanks

Gửi vào 20/10/2014 - 13:18

Chào các bạn say mê học thuật về môn THÁI ẤT !
Hôm nay ngồi ngẫm nghĩ sao mình không luận về chiến sự dựa trên Thái Ất vì môn Thái Ất chính yếu là Binh Pháp.
Thế là âm thầm mang Trà vào Núi tìm thầy để hỏi chuyện thế nhân, và được lý giải giống như chuyện đúng rồi

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

)
Ta lý giải thử 1 vài vấn đề xem sao nhe các bạn, nếu sai sót thì bỏ qua hoặc đóng góp chủ thêm phong phú.
Năm nay (năm giáp ngọ) Quân tàu xâm lấn nước ta. vậy câu hỏi đặt ra là sự thắng bại và binh lui.
ở đây mình chỉ luận về gián thần để tính việc binh lui, chưa đề cặp đến các sao trong BẦU TRỜI THÁI ẤT.
Năm nay giặc đến năm Giáp Ngọ,và lui binh vào 16h30 phút ngày 15/07/2014 (giờ Thân, ngày Hợi, Tháng Vị, Năm Ngọ).
Ta khảo nghiệm cách tính nhé.
-Lã Thân khởi Ngọ thuận hành thì Đại Thần tới Dậu( Đại Thần hành Hỏa khắc Kim Dậu) vậy không được bội. vì là HÀNH KHẮC nên năm địch tan không ở Dậu mà ở NGỌ
- vậy khởi Lã Thân trên năm để lấy tháng thì cũng chính là Dậu và cũng vì hành Khắc không được Bội mà phải Trừ, từ Ngọ 1, Vị 2,Khôn 3, Thân 4, Dậu 5 đem chia phân nữa lấy phần nguyên thì được 2 chính là VỊ.
- tiếp tục khởi Lã thân trên VỊ thì Đại Thần ở Tuất được 5 cung .(Hành HƯU nên không bội không trừ). vậy từ Vị 1, Thân 2, Dậu 3, Tuất 4, Hợi 5. ta được ngày Hợi.
- Lã Thân gia Hợi thì Đại thần tại Dần được 5 cung ở đây gặp Dần Mộc Đại thần được Tướng nên Bội lên 5*2= 10 từ Hợi đến THÂN là 10 Cung.
- Đến đây ta được con số ngày giờ trùng hợp ngẩu nhiên.
trên đây có 1 vấn đề về số bội và trừ. tại sao năm không trừ mà mà phải lấy gốc ở Ngọ trong khi hành khắc của Tháng lại trừ phân nửa?.
một nụ cười bí hiểm chỉ khẻ hở rồi rơi vào suy tưởng của những vấn đề khác
- Những luận lý trên đây chỉ mang tính chất tham khảo vì người giải toán thì bây giờ ở phương trời nào cũng không biết nữa hjhjhj
-Rất mong sư đóng góp cho bài viết nhập môn Hội viên Diễn Đàn.
---- Thân -----

Sửa bởi mat.na.921: 20/10/2014 - 13:25


Thanked by 1 Member:

#9 coluong70

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 381 Bài viết:
  • 665 thanks

Gửi vào 29/10/2014 - 16:23

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

maphuong, on 03/05/2013 - 20:38, said:

Chào Phù Suy,

2 đầu sách trên, maphuong cũng chưa có, nói thật với bác Phù Suy rằng, maphuong không đủ khả năng dịch thuật đâu, chỉ biết vài chữ lơ mơ vậy.
bác giamadao dịch như vậy là quá tốt rồi.

Đem ra luận mệnh thái ất ngay thì nhiều người không theo kịp được, khó lại càng khó hơn.

Nếu được, bác giamadao hướng dẫn cho mọi người bắt đầu học thái ất toán số trước đi. Chơi với các con số trước, theo maphuong biết một số cách an của sách khác với quyển Thái Ất Thần Kinh ?
Mong bác giamadao bớt thời gian, đưa một ví dụ về Thái Ất toán số. Coluong có thử, theo một tài liệu, tính toán thấy sai lệch. Ví dụ toán Nhật kế. Cách 1: Lấy mốc là ngày mồng 1 tháng Giáp Tý năm thứ nhất niên hiệu Cảnh Bình ( đời Tống Phế Đế Lưu Huệ (423-424)), nhằm ngày 19/2 năm 423 sau Công Nguyên - Dương Lịch.
Cách 2: Còn Thái Ất Thần Kinh chép là sau Đông Chí chọn ngày Giáp Tý gần nhất để làm mốc tính.
Vậy bác Giamadao dùng cách nào?






Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |