Jump to content

Advertisements




TĂNG BỔ BỐC PHỆ CHÍNH TÔNG


161 replies to this topic

#121 de vuong

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 52 Bài viết:
  • 35 thanks

Gửi vào 21/05/2013 - 23:23

21.日 加 福 去 生 扶 藥 醫 則 愈
Nhật gia Phúc khứ sinh phù y dược tắc dũ
Nhật ở Phúc mà đến sinh phò, tắc lành nhờ thầy nhờ thuốc.
Nhật thần lâm Tử Tôn sinh phò củng hợp Dụng thần tắc nhờ thuốc mà lành bệnh.

22. 身 上 飛 伏 雙 官 膏 肓之 疾
Thân thượng phi phục song Quan cao mang chi tật
Trên Thân ẩn hiện hai hào Quan là bệnh hiểm nghèo).
Thân là quái Thân cùng Dụng thần . Nếu hào Thân đã lâm Quan Quỷ lại có hào Quan khác động nhập vào Thân, hoặc giáp trước sau Thân đều là hào Quan, hoặc giáp trước sau Dụng thần đều là Quan Quỷ, hoặc Quỷ ở Thế mà Thân lại ở Quỷ, đều gọi là song Quan giáp Dụng, giáp Thân, đều tượng bệnh trầm trọng đến chết.
Như xem quẻ hung cát về bệnh cho con, mà được quẻ Hằng, thì hào tam và ngũ đều là Quan Quỷ, hào Ngọ hoả Tử Tôn ở hào tứ là gồm giữa hai hào Quỷ. Ngoài ra cứ phỏng theo thế.

23. 命 入 呦 冥 兩 墓 泉 世 之 人
Mệnh nhập u minh lưỡng Mộ, tuyền thế chi nhân
Mệnh vào lưỡng Mộ tối tăm là người ở cử tuyền.
Ở quẻ thì xem có Quỷ Mộ, với Thế thì xemcó Thế Mộ, với Dụng thần thì xem có Chủ Mộ. Trong quẻ nếu xuất hiện Tam Mộ này , thì thấy rõ ràng nên bảo là “sáng”. Biến nhập trong Mộ, người ta không thấy nên gọi là “tối”. Không kể tối hay sáng, bệnh đều chủ nguy hiểm. Hoặc hào Thế, hào Dụng bị hào Quan hai đầu giáp, hoặc Thân bị hai Quỷ Mộ giáp tất chắc chết. Nếu được Nhật thần, động hào xung phá hào Mộ mới vô sự.

24. 應 合 而 變 財 傷 , 勿 食 餽 來 之 物
Ứng hợp nhi biến Tài thương,vật thực quỹ lai chi vật
Hào Ứng hợp mà biến thành Tài thương khắc, chớ ăn đồ đem lại biếu.
Ứng hào động đến sinh hợp Dụng thần thì có người đến thăm, nếu là hào Tài hay Phúc tất có quà biếu, nếu là hào Huynh thì chỉ đến thăm không mà thôi. Nếu Ứng tuy sinh hợp Dụng thần, nhưng Dụng hoặc động biến thành Tàihiònh xung khắc hại, thì quà đem biếu chớ nên ăn, không thì sẽ sinh hại. Xem cho bậc trưởng bối càng nên kỵ.

25. 鬼 動 而 逢 日 破 何 妨 見 險 之 虞
Quỷ động nhi phùng Nhật phá, hà phương kiếm hiểm chi ngu
Quỷ động mà bị Nhật phá, chẳng lo gì khi gặp nguy hiểm.

26. 欲 决 病 痊 當 究 福 神 之 動 靜
要 知 命 盡 須 詳 鬼 煞 之 旺 衰
Dục quyết bệnh thuyên đương cứu Phúc thần chi động tĩnh
Yếu tri mệnh tận tu tường Quỷ sát chi vượng suy
Muốn đoán đau lành nên xét động tĩnh của Phúc thần
Muốn hay sống chết cần xem vương suy nơi Quỷ sát.
Đọc câu này không thể vì lời mà hại nghĩa. Phúc thần với nghĩa hẹp là Tử Tôn mà nghĩa rông là Nguyên thần. Quỷ sát theo lý thì phải là Kỵ thần mà không là Quan Quỷ. Phàm xem bệnh mà gặp Nguyên thần vượng động thì dù Dụng Thần bị Không phá, phục tàng bệnh cũng có thể lành . Nếu gặp Kỵ thần vượng động thì Dụng Thần có xuất hiện bất Không phá nhưng mệnh cũng đã tận.

-- Hết chương 24 --

Thanked by 4 Members:

#122 mrquach

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 1 Bài viết:
  • 0 thanks

Gửi vào 13/11/2013 - 11:21

Good book. Thank you.

#123 Vô Thường

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2616 Bài viết:
  • 9299 thanks
  • LocationTuyết Sơn

Gửi vào 11/03/2014 - 14:44

Thank you very much!

#124 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 26/03/2014 - 17:43

Chương 25

Y DƯỢC

醫 藥

(Thầy -Thuốc)


病 不 求 醫 全 生 者 寡
藥 不 對 症 枉 死 者 多
欲 擇 善 者 而 從 之 - 須 就 蓍 人 而 問 也
應 作 醫 人 空 則 瞷 亡 而 不 遇
子 為藥 餌 伏 則 扞 格 以 無 功
Bệnh bất cầu y, toàn sinh giả quả,
Dược bất đối chứng, uổng tử giả đa
Dục trạch thiện giả nhi tòng chi
Thuận tựu thi nhân nhi vấn giả
Ứng tác y nhân, Không tắc gian vong nhi bất ngộ,
Tử vi dược nhĩ, phục tắc hãn cách dĩ vô công.
Bệnh không tìm thầy, có sống được cũng quá ít,
Thuốc không đúng bệnh, chết uổng quá nhiêu.
Vì muốn chọn đường tốt để theo - Cần tìm thầy bói để hỏi
Ứng là thầy thuốc, lầm Không tất trông mong mà chẳng gặp
Tử là thuốc men, phục thì trị bệnh cũng vô ích.
Phàm bói về Y dược thì lấy hào Tử Tôn làm thuốc, lấy hào Ứng làm thầy thuốc. Nếu Tử Tôn bị hại hoặc Mộ Tuyệt, hoặc hào Quan sinh vượng thì thuốc không đúng bệnh, không thể trừ bệnh được. Nếu Ứng hào lâm Tuần Không thì thầy thuốc đi nơi khác, dùng thuốc cũng không kết quả.

1. 鬼 動 卦 中 眼 下 速 難 取 效

Quỷ động quái trung, nhãn hạ tốc nan thủ hiệu

Trong quẻ Quỷ động, trước mắt khó có hiệu quả nhanh.

Xem thuốc cần hào Quỷ an tĩnh mà vô khí. Nếu phát động, tuy có thuốc hay nhưng nhất thời khó có hiệu quả. Chơ ngay Quan Quỷ bị Mộ tuyệt thì dùng thuốc moái có hiệu lực.

2. 空 臨 世 上 心 中 強 欲 求 醫

Không lâm Thế thượng, tâm trung cưỡng dục cầu y

Không ở hào Thế thì trong lòng miễn cưỡng tìm thầy.

Hào Thế lâm Không tất không chuyên tâm tìm thầy hoặc không tin tưởng, tuy mời thầy cũng không dùng thuốc của ông ta.

3. 官 旺 福 衰 藥 餌 輕 而 病 重

Quan vượng Phúc suy dược nhĩ khinh nhi bệnh trọng

Quan vượng, Tử suy thuốc kém mà bệnh nặng.

Hào Quan vô khí, Tử Tôn vượng tướng thì thuốc chữa bệnh uống có kết quả. Nếu TửTôn hưu tù, hào Quan vượng tướng thì thuốc kém mà bệnh nặng uống vào vô ích.

4. 應 衰 世 旺 病 家 富 而 醫 貧

Ứng suy Thế vượng bệnh gia phú nhi y bần

Ứng suy mà Thế vượng thì nhà bệnh giàu mà thầy thuốc nghèo.
Thế là nhà của người bệnh, Ứng là nhà thầy thuốc. Nếu tương hợp tương sinh tất không thân thuộc thì là bằng hữu. Nếu Ứng vượng Thế suy thì nhà bệnh nghèo mà thầy thuốc giàu,Ứng suy Thế vượng thì đoán ngược lại.

5. 父 母 不 宜 持 世

官 煞 豈 可 臨 身

Phụ Mẫu bất nghi trì Thế

Quỷ sát khởi khả lâm Thân
Phụ Mẫu không nên trì Thế
Quỷ sát há có thể lâm Thân ?
Quái Thân và hào Thế đều không nên lâm Quan Quỷ, gặp phải thế thì uống thuốc không công hiệu.

6. 官 化 官 病 變 不 一


子 化 子 藥 雜 不 精

Quan hoá Quan bệnh biến bất nhất
Tử hoá Tử dược tập bất tinh
Quan hoá Quan bệnh thay đổi bất thường
Tử hoá Tử thuốc lẫn lộn không tinh.
Câu này nói Quan hoá Tiến Thần bệnh chứng bất nhất hoặc bệnh thế không định được. Hoá Thoái thần thì đoán ngược lại. Dụng thần khi xem về thuốc là Tử Tôn, nếu Tử Tôn hoá Tiến thần thì thuốc uống có hiệu quả, nếu hoá Thoái thần cùng quẻ Phục ngâm thì không thể uống thuốc đó được.
7. 福 化 忌 爻 遇 服 殺 身 之 惡 劑
Phúc hoá Kỵ hào ngộ phục sát thân chi ác tễ
Hào Phúc hoá Kỵ thần, uống lầm thuốc mà chết.
Vốn có động tắc phải biến, nếu Tử Tốn hoá Phụ Mẫu hồi đầu khắc thì Tử Tôn khó thương khắc Quan Quỷ tất uống lầm thuốc mà hoạ đến thân.

8. 應 臨 官 鬼 防 投 增 病 之 藥 湯
Ứng lâm quan Quỷ phòng đầu tăng bệnh chi dược thang
Ứng ở Quan Quỷ thì phòng uống thuốc mà bệnh nặng thêm.
Ứng lâm Quan Quỷ tất không phải là thầy thuốc giỏi, nếu lại hình khắc Thế, Dụng thần nên phòng lầm thuốc mà hại người, hoặc lâm Kỵ hào, hoặc hoá Quan Quỷ đều không nên dùng thuốc của Thầy này.

9. 鬼 帶 日 神 定 非久 病
Quỷ đới Nhật thần định phi cửu bệnh
Quỷ là Nhật thần chắc chẳng phải là cửu bệnh[1]
Quỷ trị Nhật thần động tất trước mắt bệnh nặng. Nếu Nhật thần là Quan Quỷ nhưng không hiện trong quẻ tất không thể bảo bệnh này đang nặng.



[1] tức bệnh lâu ngày

Thanked by 2 Members:

#125 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 26/03/2014 - 17:58

10. 應 臨 月 建 必 是 官 醫
Ứng lâm Nguyệt kiến tất thị Quan y
Ứng là Nguyệt kiến tất thấy thuốc triều đình.
Ứng trì Thái Tuế là thế y[1], trì Nguyệt kiến, Nhật thần tất quan y[2], lại được Nhật Nguyệt lâm Tử Tôn thì cho thuốc rất thần hiệu. Ứng lâm Tử Tôn là thấy thuốc chuyên môn có thể phó thác.

11. 世 下 伏 官 子 動 則 藥 雖 妙 而 病 根 當 在
Thế hạ phục Quan, Tử động tắc dược tuy diệu nhi bệnh căn thường tại
(Quan phục dưới Thế mà Tử động thì thuốc tuy hay nhưng gốc bệnh vẫn còn mãi)
Đại để tự xem bệnh cho mình mà gặp Quan phục ở dưới hào Thế hoặc xem bệnh cho người khác gặp Quan phục dưới Dụng thần , tất bệnh không thể đoán được nguồn gốc, ngày sau e sẽ tái phát.

12. 衰 中 坐 鬼 身 臨 則 病 雖 輕 而 藥 力 難 扶
Suy trung toạ Quỷ, Thân lâm tắc bệnh tuy khinh nhi dược lực nan phù
Thân lâm Quỷ suy thì bệnh tuy nhẹ mà thuốc không công hiệu.
Quái Thân tuy lâm Quỷ suy nhược là tượng bệnh kéo dài khó lành, hoặc Dụng thần lâm Quan nhập Mộ cũng vậy.

13. 父 若 伏 藏 名 雖 醫 而 未 諳 脈 理
Phụ nhược phục tàng danh tuy y nhi vị am mạch lý
Phụ hào suy nhược mà phục thì tuy gọi là thầy thuốc nhưng không rành mạch lý.
Trong quẻ Phụ động, Tử Tôn không thể chuyên quyền, cho nên không tốt. Nhưng không thể không tĩnh, mà không thể không động, vì sao vậy ? Vốn khí mạch của con người đều phụ thuộc vào cha mẹ, cho nên xem về thầy thuốc không có hào Phụ Mẫu thì là thầy thuốc quê mùa, tuy dùng thuốc mà không rõ mạch lý.

14. 鬼 不 出 現 藥 總 用 而 不 識 病 源
Quỷ bất xuất hiện dược tổng dụng nhi bất thức bệnh nguyên
Quỷ không hiện có dùng thuốc cũng không rõ căn bệnh.
Quan Quỷ là bệnh, xuất hiện thì dễ bị khắc chế nên dùng thuốc có hiệu quả. Nếu không hiện trong quẻ thì bệnh ẩn không rõ nguồn gốc, chẳng quyết đoán được thuốc dùng nên khó có công hiệu.

15. 主 絕 受 傷 盧 醫 難 救
Chủ Tuyệt thụ thương, Lư y nan cứu
Chủ tượng bị thương khắc, thầy thuốc họ Lư[3] cũng khó cứu được.
Chủ tượng nếu phục, Mộ, Tuyệt, hoặc biến nhập Mộ, Tuyệt, lại bị khắc thì lương y cũng không cứu nỗi.

16. 父 興 得 地 扁 鵲 無 功
Phụ hưng đắc địa, Biển Thước vô công
Hào Phụ động lại đắc địa thì Biển Thước[4] cũng vô ích)
Phụ Mẫu phát động, Tử Tôn thụ thương, uống thuốc tất không công hiệu. Nếu Tử Tôn có khí mà Nhật thần, động hào khắc Phụ Mẫu tất uống thuốc có hiệu quả.


17. 察 官 爻 而 用 藥 火 土 寒 涼
Sát Quan hào nhi dụng dược Hoả Thổhàn lương
Xem hào Quan mà dùng thuốc hoăc Hoả, Thổ hoặc hàn lương.
Hoả Thổ ở hào Quan tì bệnh này thuộc nhiệt, nên dùng thuốc hàn để trị; Kim Thuỷ ở hào Quan thì phần lớn thuộc bệnh hàn, dùng than thuốc ôn nhiệt để trị. Như Hoả thì dùng Hàn, Thổ thì dùng lương, Thuỷ thì nhiệt, Kim thì ôn…Lại nếu Hoả Quỷ sinh vượng, nếu được sinh phò thì dùng thuốc đại hàn để trị. Gặp Thuỷ Quỷ sinh vượng mà được hợp trú thì nên dùng thuốc đại nhiệt. Nếu Hoả Quỷ tại âm cung, âm hào là chứng âm hư hoả động có thể dùng thuốc giáng hoả tư âm. Thuỷ Quỷ tại dương cung nội quái là chứng huyết khí hư tổn có thể dùng thuốc bổ trung ích khí. Ngoài ra cứ phong như thế, nên linh động

18. 驗 福 德 以 迎 醫 丑 寅 東 北
Nghiệm Phúc Đức dĩ nghênh y Sửu Dần đông bắc.
Nghiệm Phúc Đức để mời thấy ở phương Sửu Mùi, hoặc đông bắc.
Phàm xem uống thuốc nên xem Tử Tôn là hào nào, tất biết thầy thuốc ở đâu có thể trị được. Nếu ở hào Tí thì người ở phương bắc, là Sửu thì thầy ở phương đông bắc chẳng hạn. Lại như Tử Tôn là Dần thuộc Mộc thì tên người thầy có bộ Mộc ở bên, hoặc bộ Thảo đầu, hoặc mạng cọp chẳng hạn…Tuy chẳng phải là phương đông nhưng cũng có thể trị được bệnh.

19. 木 帶 財 興 大 忌 魚 鮮 生 冷
Mộc đới Tài hưng kỵ ngư tiên sinh lãnh.
Tài thuộc Mộc vượng kỵ cá tươi, vật phát lạnh.
Tài là ăn uống, đố để nuôi sống. Nếu Tài động thì sinh trợ Quỷ hào, ngược lại là có hại. Nếu thuộc Thuỷ thì kỵ các vật như cá tươi, các vật làm lanh thì dùng thuốc mới có hiệu quả. Nếu ở hào Mộc kỵ ăn những đồ động phong; hào Hoả kỵ đồ nấu nướng nóng; ở Kim kỵ đồ ăn cứng chắc; ở Thổ kỵ đồ dầu mỡ. Tài nếu không động thì không thể đoán ẩu. Lại sợ hào Quỷ sinh ra vật , như Sửu thì kỵ trâu bò, Dậu thì kỵ gà vịt… Ngoài ra phỏng theo như thế.

20. 木 加 龍 治 偏 宜 舒 暢 情 懷
Mộc gia Long trị thiên nghi thư sướng tình hoài.
Mộc được Thanh Long trị nên được thong dong sung sướng.
Thanh Long là thần vui vẻ, lại lâm Mộc mà sinh hợp với hào Thế, thì bệnh nhân nên gác việc nhà, an nhàn thong thả, uống thuốc mới kiến hiệu.



[1] chỉ thấy thuốc gia truyền

[2] tức thầy thuốc làm việc cho nhà nước

[3] Lư sinh người đời Tần, được lệnh Tần Thuỷ Hoàng vượt biển tìm thuốc trường sinh.

[4] Biển Thước họ Tần tên Việt nhân là thầy thuốc giỏi thời Chiến quốc ở Trung Quốc.

Thanked by 2 Members:

#126 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 26/03/2014 - 18:15

21. 財 合 用 神 居 外 動 吐 之 則 痊
Tài hợp Dụng Thần cư ngoại động thổ chi tắc thuyên,
Tài ở ngoại cung động hợp với Dụng Thần, nôn mửa tất bớt.
Tài ở ngoại cung chủ nôn mửa, nếu sinh hợp với Dụng hào dùng thuốc nôn tất bớt.

22. 子逢 火 德 寓 離 宮灸 之 則 愈
Tử phùng Hoả ngụ Li cung cứu chi tắc dũ.
Tử thuộc Hoả ở cung Li, cứu tất lành bệnh.
Tử Tôn thuộc Hoả lại ở cung Li, dùng thuộc nhiệt điều trị, hoặc dùng ngãi để cứu tất lành.

23. 坎 卦 子 孫 則 須 發 汗
木 爻 官 鬼 先 要 疏 風
Khảm quái Tử Tôn tắc tu phát hãn
Mộc hào Quan Quỷ tiên yếu sơ phong.
Tử Tôn thuộc quẻ Khảm tất đổ mồ hôi
Quan Quỷ thuộc Mộc, trước hết nên thoát phong.
Tử Tôn thuộc Thuỷ hoặc tại cung Khảm phát động, đều nên xuất mồ hôi. Quan Quỷ thuộc Mộc trước hết làm tán phong tà rồi dùng thuốc mới công hiệu.

24. 用 旺有 扶 休 再 補
鬼 衰 屬 水 莫 行 針
Dụng vượng hữu phù hưu tái bổ
Quỷ suy thuộc Thuỷ mạc hành châm
Dụng Thần vượng được phò trợ không nên “bổ”
Quan Quỷ suy thuộc Thuỷ chớ nên châm.
Dụng hào hưu tù Mộ Tuyệt tất dùng thuốc bổ mới công hiệu. Nếu Dụng hào được vượng tướng lại được sinh phò hợp trợ nên dùng thuốc công phạt để điều trị, nếu dùng thuốc bổ có tác dụng ngược lại thì sinh hại. Tử Tôn thuộc Kim lợi dụng kim châm. Quan Quỷ thuộc Thuỷ mà dùng kim châm thì Kim sinh Thuỷ, trợ giúp cho bệnh. Thổ Quỷ thì kỵ thuốc nhiệt; Mộc Quỷ thì kỵ thuốc hàn; Mộc Quỷ thì kỵ thuốc phong; Kim Quỷ thì kỵ thuốc hoàn[1].

25. 福 鬼 俱 空 當 不 治 而 自 愈
子 官 皆 動 宜 內 補 而 外 修
Phúc Quỷ câu Không đương bất trị nhi tự dũ
Tử Quan giai động nghi nội bổ nhi ngoại tu.
Phúc Quỷ đều lâm Không, không chữa bệnh cũng lành
Tử và Quan đều động nên trong bổ ngoài cầu.
Xem về bệnh mà hai hào Tử và Quan đều lâm Không là điềm tốt, hoặc đều suy tĩnh, không xung không tính thì bệnh tự lành, không cần dùng thuốc. Nếu hai hào đều động thì không phải dùng không đúng thuốc mà do Thần gây hoạ, cho nên mới gọi là “vô công” (vô ích) , nên cầu đảo rồi uống thuốc mới giảm. Tục gọi là “ngoại tu nội bổ” .

26. 卦 動 兩 孫 用 藥 須 當 間 服
Quái động lưỡng Tôn dụng dược đương gián phục
Quẻ có hai hào Tử Tôn động, dùng thuốc nên gián đoạn.
Quẻ có hai hào Tử Tôn động, không cần liên tục uống thuốc mà chia ra uống mới có hiệu quả.

27. 鬼 傷 二 間 立 方 須 用 寬 胸
Quỷ thương nhị gian , lập phương tu dụng khoan hung.
Quỷ hại gian hào, nên dùng thuốc cho ngực được thư giản.
Quan Quỷ động xung khắc gian hào , hoặc Quỷ ở gian hào động tất lồng ngực bất lợi, cần dùng thuốc cho ngực được thư giản. Gặp Huynh Đệ phát động tất khí nghịch, nên dùng thuốc điều khí.

28. 父 合 變 孫 莫 欲 閉 門 修 養
Phụ hợp biến Tôn mạc dục bế môn tu dưỡng
Phụ biến hợp với Tử Tôn, chẳng gì hơn đóng cửa dưỡng bệnh.
Trong quẻ Phúc, Quan suy tĩnh, nếu có Phụ Mẫu động sinh hợp Thế Thân, không nên uống thuốc, nên ở yên tĩnh, đóng cửa dưỡng bệnh.

29. 五 興 化 福 可 用 路 遇 醫 人
Ngũ hưng hoá Phúc khả dụng lộ ngộ y nhân
Hào ngũ động hoá Phúc, có thể nhờ thầy thuốc gặp trên đường.
Nếu hào ngũ của Quẻ động hoá Tử Tôn, không cần chọn thầy để uống thuốc, thầy thuốc tầm thường cũng trị được. Nếu Tử Tôn không hiện mà Nhật thần lâm Tử Tôn sinh hợp thì tất có thầy đến trị bệnh ngoài tiên liệu của mình.

30. 世 應 比 和 無 福 德 須 用 更 醫
Thế Ứng tỉ hoà vô Phúc Đức tu dụng canh y
Thế Ứng tỉ hoà mà không có Phúc Đức, nên đổi thầy thuốc.
Thế Ứng tỉ hoà, quẻ không có Phúc Đức thì thuốc không lợi mà không hại, nên đổi thầy thuốc mới lành bệnh.

31. 財 官 發 動子 孫 空 徒 勞 服 藥
Tài Quan phát động Tử Tôn Không đồ lao phục dược
Tài Quan phát động, Tử Tôn lâm Không, uống thuốc vô ích.
Tài và Quan đều động, thế bệnh đã hung, mà Tử Tôn lâm Không uống thuốc cũng vô ích.
Phàm xem tìm thầy uống thuốc cần thành tâm ngầm cầu xem nhờ thầy nào uống thuốc gì có công hiệu hay không, không cxần nói rõ họ tên, người đoán cứ theo chương này mà suy, thì không chọn thầy sai lầm, thành tâm tất cảm ứng, quẻ luôn ứng nghiệm, há chẳng an tâm sao?



[1] Nguyên văn là 丸 hoàn, tức thuốc viên.

--hết chương 25---

Thanked by 2 Members:

#127 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 26/03/2014 - 18:37

Chương 26

HÀNH NHÂN

行 人

NGƯỜI ĐI ĐƯỜNG

1. 人 為 利 名 忘 却 故 鄉 生 處 樂 家 無 音 信
全 憑 周 易 卦 中 推 要 決 歸 期 但 尋 主 象
Nhân vi lợi danh vong khước cố hương sinh xứ lạc gia vô âm tín
Toàn bằng Chu Dịch quái trung suy yếu quyết qui kỳ đãn tầm chủ tượng
Người vì danh lợi quên mất cố hương, ham vui làm nhà không tin tức,
Toàn cậy quẻ Chu Dịch suy đoán, định ngày về phải tìm Chủ tượng.
Chủ tượng là Dụng thần. Xem cho quan chức lấy hào Quan, xem cho trẻ nhỏ lấy hào Tử Tôn, xem cho vợ, nôn bộc lấy hào Tài, anh em bè bạn lấy hào Huynh Đệ, xem cho bậc tôn trưởng lấy hào Phụ. Không phải là người trong lục thân thì lấy hào Ứng.

2. 主 象 交 重 身 已 動
用 爻 安 靜未 思 歸
Chủ tượng giao trùng thân dĩ động
Dụng hào an tĩnh vị tư qui.
Chủ tượng giao trùng thân đã động
Dụng hào an tĩnh chẳng lo về.
Chủ tượng tức Dụng thần. Dụng thần động thì hành nhân đã đi. Nếu Dụng thần an tĩnh lại không có Nhật thần, động hào xung tính thì ở yên tại tha hương, chưa nghĩ chuyện về.

3. 剋 速 生 遲 我 若 制 他 難 見 面
Khắc tốc sinh trì, ngã nhược chế tha nan kiến diện
Khắc thì nhanh, sinh thì chậm. Nếu ta chế người thì khó gặp mặt.
Dụng hào động khắc Thế, hoặc Thế nhập Không vong thì người đi mau về đến. Nếu sinh hợp với hào Thế thì người đi chậm về. Kỵ nhất là Thế hào động khắc Dụng thần vì chưa thể về.

4. 三 門 四 戶 用 如 合 世 即 還 家
Tam môn tứ hộ, Dụng như hợp Thế tức hoàn gia
Hào tam là cổng, tứ là cửa, Dụng hào như hợp Thế thì về nhà ngay.
Hào tam và tứ là môn (cổng) hộ (cửa lớn) lâm Dụng hào động, ngày về đã gần. Nếu Dụng hào không bị chế, không Phục mà động sinh hợp Thế thì có thể đứng chờ về.
5. 動 化 退 神 人 既 來 而 復 返
Động hoá Thoái thần, nhân ký lai nhi phục phản

Động hoá thoái thần thì người đã về mà quay trở lại.
Dụng hào nếu hoá Tấn thần, người đi về gấp nội trong ngày . Hoá Thoái thần người đi tuy đến nhưng quay trở lại, hoặc đi nơi khác, nói chung là không thể về.

6. 靜生 世 位 身 未 動 而 懷 歸
Tĩnh sinh Thế vị, thân vị động nhi hoài qui
Tĩnh mà sinh Thế, thân chưa động mà đã nghĩ chuyện về.
Lục hào an tĩnh người đi chưa nghĩ về. Nếu Dụng hào sinh hợp Thế hào tuy thân chưa động mà đã nghĩ chuyện về.

7.若 遇 暗 冲 睹 物 起 傷 情 之 客 况
Nhược ngộ ám xung, đổ vật khởi thương tình chi khách huống
Nếu gặp ám xung, nhìn cảnh mà cảm nổi lòng nơi đất khách.
Dụng hào an tĩnh vốn không có ý về. Nếu gặp Nhật thần xung động tất nhiên ngắm cảnh nhớ nhà mà muốn trở về. Nếu bị Nguyệt kiến, động hào khắc thì cũng khó lên đường.

8. 如 逢 合 住 臨 行 有 塵 事 之 羈 身
Như phùng hợp trú lâm hành hữu trần sự chi ky thân
Nếu gặp hợp trú, sặp đi thì gặp việc níu chân.
Dụng thần phát động vốn là điềm quay về. Nếu gặp động hào, Nhật thần hợp Dụng, thì có việc ràng buộc không về được. Phải đợi đến khi Nhật Nguyệt xung Dụng mới có thể về. Lâu thì lấy năm, tháng mà đoán, gần thì lấy ngày giờ để đoán.

9. 世 剋 用 而 俱 動 轉 往 他 方
Thế khắc Dụng nhi câu động chuyển vãng tha phương
Thế khắc Dụng mà cùng động, chuyển đi nơi khác).
Không nên Thế khắc Dụng thần. Nếu an tĩnh chịu khắc thì vẫn ở nguyên chỗ cũ. Nếu phát động thì hành nhân đã lên đường. Như bị Thế, động hào khắc mà Dụng thần lại động thì hành nhân chuyển đi nơi khác.

Thanked by 2 Members:

#128 Minh Huyền

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2344 Bài viết:
  • 3567 thanks
  • LocationĐào Hoa Island

Gửi vào 26/03/2014 - 18:45

Em gửi pm cho anh .anh maphuong giúp em nhé

#129 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 26/03/2014 - 18:57

10. 用 比 世 而 皆 空 難 歸 故 里
Dụng tỉ Thế nhi giai Không nan qui cố lý
Dụng tỉ hoà với Thế mà đều lâm Không, khó về quê cũ.
Thế hào lâm Không, hành nhân mau đến. Như Dụng hào cũng lâm Không thì lại đoán không về. Vì thế không thể theo Thế mà đoán. Nên mới nói Dụng và Thế đều lâm Không khó về quê cũ.


11. 遠 行 最 怕 用 爻 傷 尤 嫌 入 墓
Viến hành tối phạ Dụng hào thương, vưu hiêm nhập Mộ
Đi xa rất sợ Dụng hào bị khắc thương, càng ngại nếu Nhập Mộ.
Phàm bói đi xa, nếu Dụng thần xuất hiện không bị thương khắc, không lâm Không, không bị Phá, chủ ở ngoài được cát lợi, về chậm cũng vô hại. Nếu gặp Mộ Tuyệt cùng Nhật Nguyệt, động hào hình khắc đều chủ không tốt.

12. 近 出 何 妨 主 象 伏 偏 利 逢 冲
Cận xuất hà phương, Chủ tượng phục thiên lợi phùng xung
Gần đi nào hại gì, Chủ tượng phục thì lợi khi gặp xung.
Gần đi nếu Dụng hào phục, tất vì sự cố mà không về, đến trị nhật tất sẽ về đến.[1]. Nếu Dụng an tĩnh thì đến ngày xung động, nếu lâm Không an tĩnh thì đến khi xuất Không gặp ngày xung sẽ về đến.

13. 若 伏 空 鄉 須 究 卦 中 之 六 合
Nhược phục Không hương, tu cứu quái trung chi lục hợp
Nếu phục tại hào lâm Không, nên xét lục hợp của quẻ.
Nếu Dụng thần phục tại hào Phi bất Không, nên chờ ngày xung Phi thì có thể về đến. Nếu phục tại hào Phi lâm Không, được Nhật thần, động hào hợp, nhanh thì đến ngay ngày đó, chậm thì đến trị nhật.

14. 如 藏 官 下 當 參 飛 上 之 六 神
Như tàng Quan hạ đương tham Phi thượng chi lục Thần
Nếu phục dưới hào Quan nên xem Lục Thần ở hào Phi.
Dụng hào phục dưới hào Quan là việc hung, là sự ràng buộc. Nếu Quan có Câu Trần thì vấp ngã tổn thương, lâm Đằng Xà là mắc vướng đáng sợ, có Bạch Hổ hoặc Quan Quỷ thuộc Thổ thì bệnh nằm không về được. lâm Huyền Vũ thì giặc cướp ngăn trở hoặc vì tình cảm trai gái mà không về. Ngoài ra phần bên dưới có nêu rõ cứ theo đó mà suy.

15. 兄 弟 遮 藏 緣 是 非 而 不 返
Huynh Đệ già tàng duyên thị phi nhi bất phản
Huynh Đệ mà che tất vì thị phi nên không về.
Dụng thần phục dưới hào Huynh Đệ tất vì cờ bạc, có Chu Tước thì giành giật cải cọ, Bạch Hổ thì do sóng gió cản trở.

16. 子 孫 把 持 由 樂 酒 以 忘 歸
Tử Tôn bả trì do lạc tửu dĩ vong qui

Tử Tôn níu nắm là do nghiện rượu mà quên về.
Dụng hào phục dưới Tử Tôn, tất vì rong chơi nghiệm rựơu, nếu không thì vì tăng đạo, lục súc hoặc con cháu, bọn trẻ nhỏ cản trở mà không về được.

17. 父 為 文 書 之 阻 滯
Phụ vi Văn Thư chi trở trệ
Phụ hào thì ngăn trở bởi Văn Thư.
Dụng thần phục dưới Phụ Mẫu, tất vì văn thư mà bị cản trở, hoặc vì bậc tôn trưởng, nghệ nhân giữ lại.

18. 財 因 買 賣 之 牽 連
Tài nhân mãi mại chi khiên liên
Tài hào thì bị cản trở vì buôn bán.
Dụng hào phục dưới hào Tài vượng tất vì buôn bán kinh doanh được lợi mà quên về. Nếu Tài lâm Không hoặc gặp Huynh Đệ động thì phần lớn là vì hao vốn. Nếu có thêm Hàm Trì chắc chắn vì ham nữ sắc nên quên về.

19. 用 伏 應 財 之 下 身 贅 他 家
Dụng phục Ứng Tài chi hạ thân chuế tha gia
Dụng phục dưới Ứng Tài là gởi rể nhà người.
Dụng hào phục dưới hào Ứng là Thê Tài thuộc Âm tất gởi rể nhà người ta. Nếu thuộc Dương sinh hợp với Thế Thân là thay người trông coi tiền bạc nên không về.

20. 主 投 財 庫 之 中 名 留 富 室
Chủ đầu Tài khố chi trung danh lưu phú thất
Chủ tượng ẩn trong Tài khố, thì ở nơi nhà giàu.
Dụng hào phục dưới Tài khố, hành nhân tất ở nơi nhà giàu trông coi tiền bạc. Nếu Phục thần gặp Mộ Tuyệt tất nương tựa người ta để sống qua ngày.




[1] Như Dụng thân phục mà là Dần mộc thì đến ngày Dần tất là trị nhật.

Thanked by 2 Members:

#130 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 26/03/2014 - 19:15

21. 五 爻 有 鬼 皆 因 途 中 之 不 通
Ngũ hào hữu Quỷ giai nhân đồ trung chi bất thông
Hào ngũ là Quan Quỷ thì vì đường sá không thông.
Dụng hào ohục ở hào ngũ Quan Quỷ thì vì đường thuỷ bộ không thông mà cản trở.

22. 一 卦 無 財 只 為 盤 纏 之 缺 乏
Nhất quái vô Tài chỉ vi bàn triền chi khuyết phạp
Trong quẻ không có hào Tài chỉ vì đồ mang theo thiếu thốn.

Trong quẻ động hào, biến hào, Nhật Nguyệt đều không phải là Thê Tài tất vì không có lộ phí để trở về.

23. 墓 持 墓 動 必 然 臥 病 呻 吟
Mộ trì Mộ động tất nhiên ngoạ bệnh thân ngâm
Mộ trì, Mộ động tất bệnh nằm rên rĩ.
Dụng hào nhập Mộ, hoá Mộ hoặc trì Quỷ Mộ hoặc phục dưới hào Quỷ Mộ đều chủ bệnh mà không trở về được. Nếu phục dưới Quan Quỷ hoặc lâm Bạch Hổ tất bị tù mà không phải là bệnh.

24. 世 合 世 冲 須 用 遣 人 尋 覓
Thế hợp Thế xung tu dụng khiển nhân tầm mịch
Thế hợp Thế xung nên cho người đi tìm kiếm.
Dụng hào an tĩnh mà Thế động xung khởi, hoặc hợp khởi; Dụng hào phục mà Thế đề khởi. Dụng hào nhập Mộ mà Thế phá Mộ thì tự nên đi tìm kiếm thì hành nhân mới về được.

25. 合 逢 玄 武 昏 迷 酒 色 不 思 鄉
Hợp phùng Huyền Vũ hôn mê tửu sắc bất tư hương
Hợp mà gặp Huyền Vũ thì say đắm tửu sắc mà không nhớ nhà.
Hoặc Dụng hào lâm Huyền Vũ, động mà gặp hào Tài hợp trú, hoặc Dụng phục dưới hào Tài có Huyền Vũ đều chủ ham mê tửu sắc không nhớ quê nhà. Phải đợi lúc xung phá hào hợp mới có thể về. Nếu Dụng phục dưới Quan Quỷ có Huyền Vũu mà hào Tài không tương hợp thì hành nhân ở ngoài làm giặc mà không trở về được.

27. 卦 得 遊 魂 漂 泊 他 鄉 無 定 跡
Quái đắc Du hồn phiêu bạt tha hương vô định tích
Quẻ Du hồn thì phiêu bạc tha hương không dấu vết.
Gặp quẻ Du Hồn, Dụng hào phát động thì hành nhân đi đây đi đó không có nơi nhất định. Du hồn hoá Du hồn thì hành tung bất định , Du hồn hoá Qui hồn thì đi cùng khắp rồi mới về.

28. 日 併 忌 興 休 望 到
身臨 用 發 必 然 歸
Nhật tính Kỵ hưng hưu vọng đáo
Thân lâm Dụng phát tất nhiên qui
Nhật thần tính, Kỵ thần hưng đừng mong đến.
Thân lâm, Dụng thần động tất nhiên về.

Kỵ thần lâm Thân Thế hoặc Nhật thần khắc Dụng đều chủ không về. Nếu được Dụng thần lâm Thân Thế, Dụng xuất hiện[1] phát động hoặc Trì Thế động thì hành nhân về ngay.


29. 父 動 卦 中 當 有 魚 書 之 寄
Phụ động quái trung đương hữu ngư thư chi ký
Phụ động trong quẻ thì có thơ gởi về.
Phàm xem thơ từ mà trong quẻ có Phụ Mẫu động thì chủ có tin tức gởi về

30. 財 興 世 上 應 無 雁 信 之 來
Tài hưng Thế thượng ứng vô nhạn tín chi lai
Tài động ở Thế, ứng không có tin tức đến.
Chỉ xem thư từ là lấy Phụ Mẫu làm Dụng Thần. Nếu Thế trì Tài động tất khắc Phụ thì không có tin tức thư từ.

31. 欲 決 歸 期 之 遠 近
須 詳 主 象 之 興 衰
Dục quyết qui kỳ chi viễn cận
Tu tường Chủ tượng chi hưng suy.
Muốn định ngày về gần hay xa
Nên rõ suy vượng của Chủ tượng.
Đoán ngày về tất dùng phép “hợp thì đợi xung, xung thì đợi hợp, Không thì xuất tuần, phá thì bổ hợp, Tuyệt thì đợi Sinh, Mộ thì đợi xung khai”. Cứ thế mà suy thì biết ngày về gần hay xa.

動 處 靜 中 含 蓄 許 多 凶 吉 象
天 涯 海 角 羈 留 多 少 利 名 人
Động xứ tĩnh trung hàm súc đa hung cát tượng,
Thiên nhai hải giác ky lưu đa thiểu lợi danh nhân.
Trong động tĩnh chứa biết bao nhiêu điều hung cát
Chân trời góc bể giữ chân không thiếu kẻ theo lợi danh.



[1] tức Dụng thần không phục


-----hết chương 26-------

Thanked by 2 Members:

#131 thinhbig

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 1 Bài viết:
  • 0 thanks

Gửi vào 23/04/2014 - 21:38

cám ơn bác đã post bài bổ ích

#132 caocau

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 921 Bài viết:
  • 1804 thanks

Gửi vào 30/05/2014 - 14:29

Sau chương Gia trạch thường là chương Phần mộ :

Chương 20 X

PHẦN MỘ

坟墓

MỒ MẢ


葬埋之理乃先王之所定,
风水之因特后世之所兴. 虽为送尸而然,
祸福吉凶攸系. 故坟占三代, 穴有定爻.
一世二世, 子孙出王侯将相之英;
三世四世, 后世主富贵繁华之茂.
绝嗣无人, 端为世居五六;
为商外出, 只因世在游魂.
八纯凶兆, 归魂亦作凶推.
吉兆相生相合, 凶兆相克相冲 .
Táng mai chi lý nãi tiên vương chi sở định,
Phong thủy chi nhân đặc hậu thế chi sở hưng.
Tuy vi tống thi nhi nhiên, họa phúc cát hung du hệ.
Cố phần chiêm tam đại, huyệt hữu định hào.
Nhất thế nhị thế, tử tôn xuất vương hầu tương tương chi anh
Tam thế tứ thế, hậu thế chủ phú quý phồn hoa chi mậu.
Tuyệt tự vô nhân, đoan vi thế cư ngũ lục;
Vi thương ngoại xuất, chích nhân thế tại du hồn.
Bát thuần hung triệu, quy hồn diệc tác hung thôi.
Cát triệu tương sinh tương hợp, hung triệu tương khắc tương trùng
Nguyên tắc mai táng, được định ra bởi tiên vương ;
Quy luật phong thủy, được hưng khởi nhờ hậu thế,
Tuy là tống tiễn thi hài ; phúc đức cát hung bởi đó.
Nên xem bia mộ ba đời, huyệt có hào định.
Nhất thế, Nhị Thế con cháu đều nên khanh tướng, vương hầu :
Tam Thế, Tứ Thế, hậu thế chủ về vinh hoa phú quý.
Tuyệt tự không người, là do Thế hào Ngũ Lục ;
Ra ngoài buôn bán, chỉ vì Thế ở du hồn ;
Bát thuần là hung hại ; quy hồn cũng là hung hại .
Điềm cát tương sinh tương hợp ; Điềm hung tương khắc tương xung.

Quẻ nội là sơn đầu, quẻ Ngoại là triều hướng, Thế hào là huyệt tràng. Thế lâm hào sơ, hào nhị huyệt tràng, là được sinh khí sơn đầu , đời sau được vương hầu khanh tướng chi anh; Thế huyệt tràng lâm hào tam hào tứ hào, là được dư khí sơn đầu, việc đòi sau cực kỳ phú quý phồn hoa; Thế lâm hao hào ngũ lục, là sinh khí sơn đầu đã bỏ đi, sơn hình địa thế không phù hợp, chủ tuyệt tự. Du hồn hiếu động là thương buôn, quy hồn khí trệ không tốt . Thế đắc tương sinh tương hợp, tự nhiên vòng quanh đa tình; nếu gặp tương khắc tương xung, tự nhiên cát bay nước quay lưng chảy.

1. 穴骑龙, 龙入穴, 穴嫡龙真
Huyệt kỵ long, long nhập huyệt, huyệt đích long chân.
Huyệt cưỡi long, long nhập huyệt, huyệt tốt long thực ;
Lấynạp âm bổn mạng người chết là huyệt, hoặc Thế lâm huyệt hào, hoặc Thế huyệt tương sinh tương hợp, hoặc động hào nhật nguyệt sinh hợp Thế hào huyệt hào, gọi là "Huyệt cỡi rồng, long nhập huyệt, huyệt đích long chân" .

2. 山带水, 水连山, 山环水抱
Sơn đái thủy, thủy liên sơn, sơn hoàn thủy bão
Sơn mang thủy, thủy liền sơn, núi bọc sông ôm.
Nội cung là Sơn đầu , thủy là hào Hợi và Tý . Như Hợi Tý thủy lâm tài phúc cát thần tại nội cung, tương sinh tương hợp với Thế hào, hoặc tương sinh tương hợp cùng huyệt hào, gọi là sơn hoàn thủy bão.

3. 交重逢旺气, 闻鸡鸣犬吠之声
Giao trùng phùng vượng khí, Văn kê minh khuyển phệ chi thanh .
Phát động gặp vượng khí, thường nghe thấy tiếng gà gáy chó sủa.
Thế hào vượng tướng phát động, lâm thủy hỏa, là gần dân cư, nên nói "thường nghe tiếng gà gáy chó sủa " .

4. 世应拱穴爻, 有虎踞龙蟠之势
Thế ứng củng huyệt hào, hữu hổ cứ long bàn chi thế .
Thế Ứng giúp huyệt vị, có được thế rồng cuộn hổ ngồi.
Thế ứng sinh phù củng phù hợp huyệt hào, hoặc long hổ sinh hợp ở huyệt hào, hoặc huyệt cư ở giữa thế ứng, hoặc huyệt nhận Thế ứng long hổ phù củng, đều là thế được hổ cứ long bàn.

5. 三合更兼六合, 聚气藏风
Tam hợp canh kiêm lục hợp, tụ khí tàng phong .
Tam hợp lại kiêm Lục hợp, tụ khí tàng phong ;
Thế là chủ sơn, ứng là khách sơn, Thế ứng và huyệt hào tam hợp thành cục, hoặc được lục hợp quẻ, hoặc hai hào long hổ cùng huyệt hào thành tam hợp cục , đều là nơi tụ khí tàng phong.

6. 来山番作朝山, 回头顾祖
Lai sơn phiên tác triêu sơn, hồi đầu cố tổ.
Núi đến đổi thành núi chầu, ngoảnh đầu nhìn Tổ
Lai sơn là hào thế, quẻ nội ; triều sơn là hào ứng, quẻ Ngoại . Như hào lâm Thế và hào ứng đồng, gọi là hồi đầu cố tổ.

7. 死绝之鬼边有荒坟, 长生之爻中有寿穴
Tử tuyệt chi quỷ, biên hữu hoang phần, trường sinh chi hào trung hữu thọ huyệt .
Quỷ tại Tử Tuyệt bên có mộ phần ; Hào gặp trường sinh giữa có huyệt thọ.
Trong quẻ hào quan hưu tù tử tuyệt, biết cạnh huyệt bàng có hoang mộ cổ lăng. Như quỷ hào gặp trường sinh ở nhật, hoặc hóa trường sinh , biết có sinh phần.

8. 合处与应爻隔断, 内外之向不同
Hợp xử dữ ứng hào cách đoạn, nội ngoại chi hướng bất đồng.
Chỗ hợp và hào Ứng cách đoạn , trong ngoài phương hướng bất đồng ;
Nạp âm bản mạng người chết là huyệt, mộ của nạp âm là mộ,địa chi hợp với nạp âm là hướng. Giả như Kỷ Mùi nạp âm thuộc thổ, chính là lấy thổ là huyệt; thổ kho ở Thìn, chính là lấy Thìn là mộ; Ngọ hợp Mùi, nên lấy Ngọ là hướng; Thìn hợp Dậu, Dậu cũng là hướng. Như Thìn thân nhị nhật, hoặc ứng lâm Thìn thân, gọi là ngăn cách Ngọ. Hoặc Mùi Hợi nhị nhật, hoặc ứng lâm Mùi Hợi, gọi là ngăn cách Dậu. Khi cùng kim Tỉnh mộ cửa chi hướng không có cùng.

9. 穴中为世日冲开, 左右之穴相反
Huyệt trung vi thế nhật xung khai, tả hữu chi huyệt tương phản.
Trong huyệt bị Thế, nhật xung khai, phải trái huyệt vị tương phản.
Ví dụ huyệt lâm hai hào Tị Mùi , Thế đồng thời nhật thần lâm Ngọ hào, Ngọ ở giữa Tị Mùi , gọi là phân khai Tị Mùi huyệt, biết trái phải chi không tương phản.

Sửa bởi caocau: 30/05/2014 - 14:39


#133 caocau

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 921 Bài viết:
  • 1804 thanks

Gửi vào 02/06/2014 - 09:56

10. 穴道得山形之正, 重逢本象之生
Huyệt đạo đắc sơn hình chi chính, trọng phùng bản tượng chi sinh.
Huyệt đạo được chỗ chính của hình núi , là được bản tượng tương sinh ;
Huyệt chính là nạp âm của bản mạng người chết, lâm nội cung Thế hào, đều được sơn hình chi chính. Như huyệt hào lâm thủy gặp nội cung thuộc kim, hoặc thủy hào ở cung nội kim, đều gọi là được bản tượng tương sinh.

11. 世应把山水之关, 宜见有情之合
Thế ứng bả sơn thủy chi quan, nghi kiến hữu tình chi hợp .
Thế Ứng nắm chỗ yếu điểm của núi sông, cần gặp chỗ hợp hữu tình.
Hào sáu là hào Thủy khẩu , Thế ứng lâm ở đó, nếu đới hợp, tất thủy khẩu được khóa, hoặc hào sáu và hào Thế tương hợp cũng vậy.

12. 坐山有气, 怕穴逢空废之爻
Tọa sơn hữu khí, phạ huyệt phùng không phế chi hào.
Tọa sơn hữu khí, sợ huyệt gặp phải hào không phế;
Giả như Khảm sơn thuộc thủy, Khảm là sơn đầu thì Khảm là nội cung ; được huyệt phùng hào Thân, mà Khảm trường sinh ở Thân, sợ nhất thân hào phùng tuần không và nguyệt phá .

13. 本命逢生, 忌运入刑伤之地.
Bản mệnh phùng sinh, kỵ vận nhập hình thương chi địa.
Bản mệnh gặp sinh, kỵ vận gặp phải chốn hình thương.
Phàm chiêm sinh mộ, muốn xem tự mình tuổi thọ, cũng đem bản thân niên mệnh nạp âm là huyệt. Vận chính là huyệt hào, kỵ huyệt hào và nội cung cùng quẻ hào hình khắc. Như huyệt hào đắc sinh có khí là cát , nếu gặp tuần không, mà người chết kỵ không, người sống không sợ không, ngược lại là cát .

14. 青龙摆尾, 就中逢滞气子孙; 白虎昂头, 落处生身父母.
Thanh long bãi vĩ, tựu trung phùng trệ khí tử tôn;
Bạch hổ ngang đầu, lạc xử sinh thân phụ mẫu .
Thanh long quẫy đuôi , gặp được Tử tôn có khí ;
Bạch hổ ngẩng đầu, giáng lâm phụ mẫu sinh thân.

Được Thanh Long Tử tôn có khí sinh huyệt, gọi là vẫy đuôi đa tình; như Bạch Hổ lâm Phụ mẫu sinh huyệt, gọi là Bạch hổ ngẩng đầu có thế.

15. 后来龙余气未尽, 有玄武吐舌之形; 前朝案动爻逢冲, 为朱雀开口之象 .
Hậu lai long dư khí vị tẫn, hữu huyền vũ thổ thiệt chi hình;
Tiền triêu án động hào phùng trùng, vi chu tước khai khẩu chi tượng,
Lai long phía sau dư khí chưa tận, có hình huyền vũ thè lưỡi ;
Núi chầu phía trước hào động gặp xung, là tượng chu tước mở miệng.

Nhật thần nhập huyệt lâm Huyền vũ, là dư khí chưa hết, có hình thể le lưỡi ; phía sau là Huyền vũ . Thế tiền một vị là án, được nhật thần nguyệt kiến xung phá, Chu Tước lâm ở đó, có khai khẩu chi tượng; phía trước là Chu Tước

16. 世坐勾陈之土局, 破坎田园; 应临玄武之水爻, 沟坑池井 .
Thế tọa câu trần chi thổ cục, phá khảm điền viên;
Ứng lâm huyền vũ chi thủy hào, câu khanh trì tỉnh .
Thế tại Thổ cục Câu trần, bờ bãi ruộng vườn ;
Ứng lâm hào Thủy Huyền vũ, ngòi rãnh ao giếng.

Thế ở huyệt hào, đồng thời lâm Câu trần trị Thìn tuất Sửu Mùi thổ cục, hoặc được khắc xung, là chỗ ruộng vườn bằng phẳng . Ứng lâm Hợi Tý thủy hào, gia lâm Huyền vũ hội thủy cục, là chỗ mương rãnh ao giếng.

17. 白虎在破耗之位, 古墓坟茔; 螣蛇临父母之爻, 交加产业 .
Bạch hổ tại phá háo chi vị, cổ mộ phần oanh;
Đằng xà lâm phụ mẫu chi hào, giao gia sản nghiệp .
Bạch hổ tại chỗ phá không, huyệt nơi mộ cổ ;
Đằng xà lâm hào phụ mẫu, sản nghiệp chất chồng.

Nếu Bạch Hổ lại thêm nguyệt phá trì Thế, trì huyệt, trì Thân, biết là mả cũ, tha ma ; ở quẻ quy hồn hoặc quỷ bay vào huyệt, là đất hoàn hồn. Đằng xà là thần tranh chấp, Phụ mẫu là công văn hợp đồng, không chôn trùng bán lặp, cũng là tách nhập sản nghiệp.

18. 勾陈土鬼塚墓累累 .
Câu trần thổ quỷ trủng mộ luy luy ,
Quỷ Thổ tại Câu trần, mộ phần trùng trùng ;
Câu trần lâm hào Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi thổ quỷ, phùng tử tuyệt, là cổ mộ du hồn. Quỷ động phùng xung không, bên cạnh nơi mộ cải táng; nhật thần đi khắc Bạch Hổ huyệt hào, có mồ mả bại hoại suy sụp; Thanh Long lâm thổ quỷ, chủ có mả mới; nếu quẻ quy hồn hoặc thổ quỷ bay vào huyệt hào, là nơi có mộ cải táng.

19. 玄武金神, 岩泉滴滴 —
Huyền vũ kim thần, nham tuyền tích tích .
Thần Kim tại Huyền vũ, suối nước giọt giọt.
Kim là thạch, Huyền vũ là thủy, chủ nước suối đầm đìa tự chảy ra; lâm huyệt hào, hoặc phục dưới huyệt hào, hoặc Bạch Hổ lâm kim, đều chủ có đá là có nước.

20. 青龙发动临子孙, 决主新迁; 朱雀飞来带官鬼, 必然争讼 .
Thanh long phát động lâm tử tôn, quyết chủ tân thiên;
Chu tước phi lai đái quan quỷ, tất nhiên tranh tụng .
Thanh long phát động lâm Tử tôn., chủ về thiên di ;
Chu tước bay đến hào quan quỷ, ắt sẽ tranh chấp
Nếu Thanh Long phát động, hoặc gặp Tử tôn, tất chủ chuyển chỗ ở; Chu Tước Quan quỷ đồng thời nhật thần động hào bay vào huyệt, là tranh tụng đất đai.

21. 应爻加木临玄武, 前有溪桥; 日辰冲土镇螣蛇, 边通道路
Ứng hào gia mộc lâm huyền vũ, tiền hữu khê kiều;
Nhật thần trùng thổ trấn đằng xà, biên thông đạo lộ.
Ứng hào tại Mộc lâm Huyền vũ, trước có cây cầu.
Nhật thần xung Thổ trấn Đằng xà, bên canh đường đi.

Nếu ứng hào đồng thời mộc hào lâm Huyền vũ, chủ trước mộ chắc chắn có cầu qua suối. Đằng xà là lộ, lâm Thìn tuất Sửu Mùi chi hào, có nhật thần động hào xung khắc, chủ gần đường. Đằng xà thổ hào bay vào huyệt hào, hoặc tương xung huyệt hào, là có đường xuyên mộ phần..

22. 朱雀火发动爻, 厨庭炊衅之旁; 青龙财库相生, 店肆仓库之畔 .
Chu tước hỏa phát động hào, trù đình xuy hấn chi bàng;
Thanh long tài khố tương sinh, điếm tứ thương khố chi bạn.
Chu tước tại Hỏa phát động, ở bên phòng bếp nhà ăn ;
Thanh long Tài khố tương sinh, nằm cạnh cửa hàng kho bãi.

Chu Tước hỏa hào phát động lâm tài, tất gần chỗ nhà ăn, lò bếp. Thanh Long lâm tứ mộ, phùng tài tương sinh có khí, tất gần cửa hàng tửu quán; nếu gặp Canh Thân Quý Dậu Đinh Dậu kim, là chỗ nhà kho..

23. 玄武世龙入穴, 暗地偷埋; 勾陈土动落空, 依山浅葬 .
Huyền vũ thế long nhập huyệt, ám địa thâu mai;
Câu trần thổ động lạc không, y sơn thiển táng .
Huyền vũ lâm Thế nhập huyệt, lén lút chôn cất ;
Câu trần Thổ động gặp không, chôn nông bên non.

Huyền vũ Thế hào đồng thời nhật thần động bay vào huyệt, chủ lén chôn trộm táng, hoặc bí mật đưa tang; Câu trần thổ động bị không , tất dựa vào núi. đào huyệt nông mai táng .

24. 日合鬼爻有气, 近神庙社坛之旁 .
Nhật hợp quỷ hào hữu khí, cận thần miếu xã đàn chi bàng .
Nhật hợp hào Quỷ hữu khí, nằm bên miếu mạo đàn thờ ;
Quỷ vượng có khí, hoặc lâm Thanh Long quý thần và nhật thần tương hợp, chủ gần thần miếu hoặc đàn tế cổ.

25. 动临华盖逢空, 傍佛塔琳宫之所 .
Động lâm hoa cái phùng không, bàng phật tháp lâm cung chi sở .
Động gặp Hoa cái lâm không, ở cạnh chùa Phật nhà thợ.
Hoa Cái huyệt hào đồng thời quỷ động phùng không, thừa vượng có khí, chủ gần chùa chiền, bằng không thì là nhà thợ khéo tay, có tiếng tăm.

26. 应逼左右之山欺穴, 龙虎磕头 —
Thế ứng bức tả hữu chi sơn khi huyệt, long hổ khái đầu .
Thế Ứng gặp núi tả núi hữu khắc tuyệt, Long Hổ dập đầu ;
Thế ứng phùng Thanh Long Thìn hào, Bạch Hổ Dần hào, là long hổ chạm trán, khắc huyệt tắc hung.

27. 交重并旬内之水伤身, 沟河插脚 .
Giao trọng tịnh tuần nội chi thủy thương thân, câu hà sáp cước .
Phát động gặp Thủy trong tuần hại thân (thế), sông ngòi đâm xen.
Thủy hào động ở nhật thần tuần trung, ở trước huyệt , có nước sông suối sát chân huyệt.

28. 生生福合三传上, 百子千孙; 重重墓在一爻中, 三坟四穴 .
Sinh sinh phúc hợp tam truyện thượng, bách tử thiên tôn;
Trùng trùng mộ tại nhất hào trung, tam phần tứ huyệt .
Phúc sinh hợp tại tuế, nguyệt, nhật cháu đống con đàn ;
Mộ lớp lớp cùng trong một hào, ba mộ bốn huyệt.

Tam truyện chính là năm, tháng, ngày… tam kiến . Hoặc phúc đức ở huyệt hào, thêm ở tam truyện tương sinh tương hợp, chủ con đàn cháu đống. Lục thân, Thế ứng, nhật thần, động hào trùng điệp cùng mộ ở một hào trong, là có tam mộ tứ huyệt ; ứng hào quỷ hào cùng nhập mộ trong một hào, chủ có người ngoài cùng táng chung.

29. 神不入墓, 游魂之鬼逢空;
鬼已归山, 本命之爻逢合 .
Thần bất nhập mộ, du hồn chi quỷ phùng không;
Quỷ dĩ quy sơn, bản mệnh chi hào phùng hợp .
Thân không nhập mộ, Quỷ tại Du hồn gặp không ;
Quỷ đã về núi, hào thuộc bản mệnh gặp hợp.

Vong mệnh đồng thời quỷ hào phùng không, huyệt hào hóa quỷ phùng không cùng lâm quẻ du hồn , đều chủ quỷ không vào mộ du hồn. Thế cư quẻ ngoại huyệt trống không mộ, là không nơi mai táng hoặc táng tha hương. Nếu đới hung thần khắc quái thân , tất là ác tử. Địa chi người chết, huyệt hào tương sinh tương hợp, hoặc quỷ hào phùng mộ, là quỷ đã về núi. Nếu tại quẻ ngoại ứng hào, cũng biết là táng bồi thêm .

Sửa bởi caocau: 02/06/2014 - 10:11


Thanked by 4 Members:

#134 caocau

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 921 Bài viết:
  • 1804 thanks

Gửi vào 03/06/2014 - 08:12

30. 日带应爻劫煞入穴, 劫塚开棺; 用并世象动爻克应, 侵入作穴 .
Nhật đái ứng hào kiếp sát nhập huyệt, kiếp trủng khai quan;
Dụng tịnh thế tượng động hào khắc ứng, xâm nhập tác huyệt .
Nhật cùng hào Ứng kiếp sát nhập huyệt, cướp mộ bật quan tài ;
Dụng cùng hào Thế hào động khắc Ứng, xâm chiếm làm huyệt mộ.

Nhật thần đồng thời Huyền vũ, ứng hào đới sát bay vào huyệt, hoặc động hào phá huyệt phá mộ, chủ phá mộ bung quan tài; xung khắc vong mệnh, là vất bỏ thi hài. Thế ứng đồng thời nhật thần, sát, động phá huyệt hào, nếu Thế hào nhật thần động hào khắc ứng, chủ ta xâm lấn mồ mả làm huyệt; ứng hào đồng nhật thần khắc huyệt, chủ người khác xâm nhập mồ mả ta chôn.

31. 客土动而墓爻合, 担土为坟; 朝山尊而穴法空, 贪峰失穴 .
Khách thổ động nhi mộ hào hợp, đam thổ vi phần;
Triêu sơn tôn nhi huyệt pháp không, tham phong thất huyệt .
Đất khách động mà hào mộ hợp, gánh đất đắp mộ ;
Núi chầu cao mà phép huyệt không, tham núi mất huyệt.

Khách thổ, là thổ ở hào Ứng, thổ ở quẻ ngoại ; cùng huyệt hào mộ hào phát động tương hợp tương sinh, là gánh đất đắp làm mộ phần, hoặc đất bên cạnh là tả hữu tí. Triều sơn ở trường sinh quý nhân vị, chủ phía trước có quý ngọn núi cao đẹp; nếu huyệt không, là tương tham ngọn núi mất huyệt, nếu không không, chính là triều sơn cao đẹp.

32. 子孙空在日辰之后, 穴在平阳; 兄弟爻落世应之间, 坟迁两界 .
Tử tôn không tại nhật thần chi hậu, huyệt tại bình dương;
Huynh đệ hào lạc thế ứng chi gian, phần thiên lưỡng giới.
Tử tôn gặp không sau nhật thần , huyệt tại đất bằng;
Huynh đệ nằm giữa hào Thế Ứng, mộ dời hai chốn.

Tử tôn ở phía sau nhật thần phùng không, hoặc Câu trần lâm Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi hào, hoặc hào minh đường rộng lớn, thường là đất bằng phẳng làm huyệt. Thế ứng đồng lâm huyệt hào, thêm lâm Huynh đệ, hoặc trì tại hào giữa thế ứng, đều chủ mộ phần di chuyển hai nơi, nếu ở tiền hậu nhật thần, lưỡng gian chi hào cũng thế vậy..

33. 日辰与动爻破穴破墓, 定合重埋; 世应并穴道冲尸冲棺, 当行改葬 .
Nhật thần dữ động hào phá huyệt phá mộ, định hợp trọng mai;
Thế ứng tịnh huyệt đạo trùng thi trùng quan, đương hành cải táng .
Nhật thần và hào động phá huyệt phá mộ, ắt gặp mộ trùng ;
Thế Ứng cùng huyệt vị xung thi xung quan, phải nên cải táng.

Nhật thần phát động xung phá mộ hào, Thế ứng xung thi xung quan, hoặc phụ hóa phụ, huynh hóa huynh, quỷ hóa quỷ, tài hóa tài, đều chủ chôn lại cải táng. Lại nói "Kim là thi thể, mộc là quan tài, thổ là mộ cần nhìn kỹ" " .

34. 重交生穴, 经营非一日之功; 龙德临财, 迁造为万年之计 —
Trùng giao sinh huyệt, kinh doanh phi nhất nhật chi công;
Long đức lâm tài, thiên tạo vi vạn niên chi kế .
Hào động sinh huyệt, xây dựng không phải việc một ngày ;
Long đức lâm tài, thiên tạo là kế sách ngàn năm.

Giao trùng hai hào phát động, đồng thời nhật thần đều sinh huyệt hào, chủ gia công dụng sự không phải một ngày mà thành. Mừng long lâm tài hào, Tử tôn sinh vượng có khí, tương sinh tương hợp với huyệt, trời đã tạo thành mộ phần tốt đẹp từ lâu.

35. 应飞入穴, 必葬他人, 煞动临爻, 凶逢小鬼 .
Ứng phi nhập huyệt, tất táng tha nhân,
Sát động lâm hào, hung phùng tiểu quỷ .
Ứng phi nhập huyệt, ắt chôn người khác ;
Sát động tại hào, hung gặp tiểu quỷ.

Như ứng hào bay vào huyệt hào, chủ người ngoài cùng táng, hoặc là mộ cũ người khác bên cạnh. Hung thần phạm vong nhân bản mạng, hoặc vong nhân bản mạng lâm tử tuyệt, chủ vong nhân chết dữ.

36. 犯天地六空亡之煞, 骸骨不明; 穴遇三传刑刃之空, 尸首损伤 .
Phạm thiên địa lục không vong chi sát, hài cốt bất minh;
Huyệt ngộ tam truyện hình nhận chi không, thi thủ tổn thương .
Phạm phải sát không vong của trời đất, hài cốt thất lạc ;
Huyệt tại hình, Nhận tại tuế, nguyệt, nhật ; đầu lâu tổn thương.

Lục không, chính là lục giáp tuần không . Tam truyện, là thái tuế, nguyệt kiến, nhật thần, tam hình Dương Nhận. Giả như ngày Kỷ Mão chiếm được Khôn quẻ, người chết tuổi Giáp Tý, huyệt lâm thượng lục Quý Dậu kim, là giáp tuất tuần trung không kim, đồng thời Giáp Dần tuần chi không, Giáp Tý tam truyện đới hình nhận hung thần hại khắc mộc mệnh huyệt hào, hoặc có ở nhật thần tuần chi không vong, chủ hài cốt không rõ, thi thể bị tổn hại.

37. 逢冲逢克怕犯凶神, 相合相生真为吉兆 .
Phùng xu ng phùng khắc phạ phạm hung thần,
Tương hợp tương sinh chân vi cát triệu .
Gặp xung gặp khắc, sợ gặp hung thần ;
Tương hợp tương sinh, thực là điềm tốt.

Dụng hào phùng hung thần tương khắc, tương xung, tương hình, là hung ác hiện ra; Thanh Long phúc đức là cát thần, sinh hợp củng phù, là cát tường hiện ra..

38. 爻生之子孙逢官逢贵, 临三传必作官人 .
Hào sinh chi tử tôn phùng quan phùng quý, lâm tam truyện tất tác quan nhân .
Tử tôn trong quẻ gặp Quan gặp Quý gặp tam truyền; ắt được làm quan;
Huyệt sinh chi hào lâm Tử tôn, phùng quan tinh Quý Nhân, lâm tam truyện sinh bản mạng tác Ấn Thụ, chủ quan chức chi quang vinh.

39. 穴中之象数合禄合财, 若两金当为财主 .
Huyệt trung chi tượng sổ hợp lộc hợp tài, nhược lưỡng kim đương vi tài chủ .
Tượng số trong huyệt hợp lộc hơp tài, được hai Kim sẽ là tài chủ.
Huyệt lâm vượng khí, có Tử tôn tài quan hào ở dưới hào năm, nếu Tử tôn tương sinh tương hợp, như tài lộc lưỡng toàn, đương tích kim bảo chi nhân, là con của giới phú gia.

40. 游魂福德空冲, 主流荡逃移; 恶鬼凶神变动, 见死亡凶横 .
Du hồn phúc đức không trùng, chủ lưu đãng đào di;
Ác quỷ hung thần biến động, kiến tử vong hung hoành .
Du hn Phúc đc không xung, ch v di di thiên chuyn ;
Ác qu
hung thn biến đng, gp t vong tai ương,
Tử tôn phùng không xung ở quẻ du hồn, là người đi trốn tránh; không vong chủ phiêu bạt không trở về quê hương; Bạch Hổ Đằng xà hung thần đồng thời quỷ khắc thân thế, chủ gặp tử vong hung ác.

41. 损父母子孙之财鬼, 鳏寡孤独 .
Tổn phụ mẫu tử tôn chi tài quỷ, quan quả cô độc .
Qu Tài hi Ph mu, T tôn, mô côi góa ba ;
Trong quẻ hào phụ bị tổn thương và không hiện trên quẻ, con cháu mồ côi; Tử tôn bị tổn thương và không hiện trên quẻ, không người nối dõi; tài hào bị thương và không hiện trên quẻ, ra người không vợ; quỷ hào thụ thương và không hiện trên quẻ, ra quả phụ. Phải chỉ dẫn minh bạch, không được nói chung chung
.
42. 叠刃刑鬼破之劫亡, 疲癃残疾 .
Điệp nhận hình quỷ phá chi kiếp vong, bì lung tàn tật .
Kiếp vong kèm Nhận hình Quỷ phá, tàn tật ốm đau.
Quỷ lâm nguyệt phá, và tam hình lục hại cùng khắc dụng hào. Cung Kiền chủ bệnh tật ở đầu, thở dốc, ho, ruột non chi, cung Khảm bệnh hai lỗ tai, tiểu tiện, khí huyết, đau lưng, sườn tâm , Cấn cung chủ bênh tật viêm mũi, ngón tay, chân , Chấn cung chủ bệnh tật cốt, chân, gan, cẳng, tam tiêu, điên cuồng , Tốn cung chủ bệnh tật trán, tóc mai, đầu gối, huyết khí, phong tà, cung Ly chủ bệnh tật tỳ vị, ung độc, mắt, đau lòng, chứng nhiệt, thang hỏa, Khôn cung chủ bệnh tật bụng, nôn mửa dữ máu tả lỵ, hoàng sưng, Đoài cung chủ bệnh tật mồm miệng thiếu, môi khấm, da . Kim quỷ lao thấu, mộc quỷ phong tà, hỏa quỷ chứng nhiệt, thủy quỷ thổ tiết, thổ quỷ hoàng sưng chi bệnh tật, trung gian bất khả nói hết, y theo lý nói rõ tìm ra..

43. 玄武遇咸池之劫煞, 既盗且娼; 青龙临华盖之空亡, 非僧则道 .
Huyền vũ ngộ hàm trì chi kiếp sát, ký đạo thả xướng;
Thanh long lâm hoa cái chi không vong, phi tăng tắc đạo.
Huyền vũ gặp Kiếp sát tại Hàm trì, trộm cướp gian dâm ;
Thanh long gặp không vong Hoa cái, không sư thì đạo.

Huyền vũ tuế phá nguyệt phá cộng lâm Thế hào, ở Khảm ra kẻ gian trộm, hoặc bởi vì trộm dẫn đến tử vong; Huyền vũ hàm trì đới hợp, chủ gái đọa phong trần, dâm bôn bại hóa; nếu Thế hào đồng thời thai thần bị khắc, chủ có tai nạn sẩy thai khó sinh. Thanh Long Hoa Cái cô thần trị không vong có khí, là các loại tăng đạo.

44. 月卦勾陈之土鬼, 瘟疫相侵; 阳宫朱雀之兄神, 火灾烦数.
Nguyệt quái câu trần chi thổ quỷ, ôn dịch tương xâm;
Dương cung chu tước chi huynh thần, hỏa tai phiền sổ .
Quẻ âm Quỷ thổ tại Câu trần, dịch bệnh xâm nhập ;
Cung Dương Huynh đệ tại Chu tước, hỏa hoạn triền miên.

Nguyệt quái là nguyệt tướng Câu trần thổ quỷ lâm Thế thân hào, chủ tai vạ ôn dịch tương xâm ; Chu Tước phạ phùng hỏa, thêm ở hỏa vị, chủ có hoả hoạn.

45. 父母临子孙之绝气, 后嗣伶仃; 福德临兄弟之旺宫, 假枝兴旺 .
Phụ mẫu lâm Tử tôn chi tuyệt khí, hậu tự linh đinh;
Phúc đức lâm Huynh đệ chi vượng cung, giả chi thịnh vượng.
Phụ mẫu tại Tử tôn tuyệt khí, con cái hiếm hoi;
Phúc đức tại Huynh đệ vượng tướng con nuôi nối nghiệp.

Thường thì Phụ mẫu là cô sát, nếu như Tử tôn hào thuộc hỏa, hỏa tuyệt ở Hợi, nếu Phụ mẫu lâm Hợi hào động, chủ hậu tự linh đinh; nếu Tử tôn lâm vong mệnh, hoặc Huynh đệ hào lâm vượng tướng, từ giả cung đến, cho nên trở thành thịnh vượng .

46. 动并旬中之凶煞, 立见灾危; 穴临日下之进神, 当臻吉庆 .
Động tịnh tuần trung chi hung sát, lập kiến tai nguy;
Huyệt lâm nhật hạ chi tiến thần, đương trăn cát khánh .
Động tại hung sát trong tuần, thấy liền tai họa.
Huyệt gặp tiến thần trước mắt, sẽ gặp cát tường.

Sát là kiếp nhận, hình hại, nguyệt phá vv.. Sát ở nhật thần tuần trung phát động, nếu hình xung khắc hại thân mệnh, chủ gặp tai họa cướp của giết người. Huyệt gặp nhật thần tiến thần trị tài phúc, chủ được may mắn an khang, như ngày Mậu Dần chiêm, đắc Kỷ Mão huyệt hào phùng long đức tài phúc là may mắn.

47. 看已形知既往, 察过去知未来 .
Khán dĩ hình tri ký vãng, sát quá khứ tri vị lai .
Thấy hiện tại như quá khứ, nhìn quá khứ như tương lai.
Xem dĩ vãng có thể thấy hình thế đất ; xét cát hung quá khứ, vị lai hiện ra, tất cả đều nghiệm đúng. .

48. 事与世应互同, 可见卦中之体用 .
Sự dữ thế ứng hỗ đồng, khả kiến quái trung chi thể dụng.
Việc tương ứng với Thế, Ứng ; thấy thể, dụng ở trong quẻ.
Thế làm thể, ứng là dụng, xem thể dụng phát động, nối liền ở sự thể làm sao, mới khá phán đoán suy luận.

49. 动与日辰相应, 方知爻内吉凶 .
Động dữ nhật thần tương ứng, phương tri hào nội cát hung .
Đng mà tương ng vi nht thn ; Mi biết cát hung hào qu.
Động hào dữ nhật thần lẫn nhau phó ứng là sự việc cát hung hối lận có thể thấy được. Không được câu nệ cố chấp mà đoạn ý thánh nhân ; không thể phát minh, hiền giả càng nên cân nhắc đắn đo, thì không có sai lầm vậy.

Hết chương Phần mộ.

#135 nhanco

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 1 Bài viết:
  • 0 thanks

Gửi vào 26/01/2015 - 18:38

Cảm ơn Maphuong đã pots tài liệu này.






Similar Topics Collapse

3 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 3 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |